intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Đo lường và đánh giá trong giáo dục: Đánh giá năng lực đầu ra của sinh viên tốt nghiệp ngành Quốc tế học ở các trường đại học Việt Nam

Chia sẻ: Acacia2510 _Acacia2510 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

21
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của nghiên cứu là nghiên cứu chuẩn đầu ra (CĐR) các CTĐT ngành QTH tại Việt Nam, rút ra những NL cần có của SV ngành QTH sau khi hoàn thành CTĐT, từ đó xây dựng công cụ và đánh giá mức độ đạt được các yêu cầu NLĐR của SVTN ngành QTH.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Đo lường và đánh giá trong giáo dục: Đánh giá năng lực đầu ra của sinh viên tốt nghiệp ngành Quốc tế học ở các trường đại học Việt Nam

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC PHAN THỊ YẾN ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẦU RA CỦA SINH VIÊN TỐT NGHIỆP NGÀNH QUỐC TẾ HỌC Ở CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC VIỆT NAM Chuyên ngành: Đo lƣờng và đánh giá trong giáo dục Mã số: 9.14.01.15 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ ĐO LƢỜNG VÀ ĐÁNH GIÁ TRONG GIÁO DỤC Hà Nội, 2021
  2. CÔNG TRÌNH ĐƢỢC HOÀN THÀNH TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC, ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI Người hướng dẫn khoa học: Hướng dẫn 1: PGS.TS. ĐINH THỊ KIM THOA Hướng dẫn 2: PGS.TS. PHAN MINH TIẾN Phản biện 1: Phản biện 2: Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án tiến sĩ họp tại vào hồi giờ ngày tháng năm 2021. Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Thư viện Quốc gia Việt Nam - Trung tâm Thông tin – Thư viện , Đại học Quốc gia Hà Nội.
  3. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Đánh giá năng lực đầu ra (NLĐR) của sinh viên tốt nghiệp (SVTN) là cơ sở để điều chỉnh chương trình đào tạo (CTĐT) nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội. NLĐR của sinh viên (SV) phản ánh hiện thực quá trình giáo dục và đào tạo của nhà trường. Đánh giá NLĐR của người học được căn cứ vào các tiêu chí CĐR của từng học phần và của CTĐT đã được được công bố cho người học. Tuy nhiên, để các phương pháp (PP) đánh giá NL đạt chất lượng theo yêu cầu, cần phải đánh giá bằng nhiều hình thức và thông qua nhiều công cụ. Nếu NL được coi như là khả năng sử dụng kiến thức (KT), kĩ năng (KN) và thái độ (TĐ) một cách kết hợp để giải quyết các vấn đề trong những bối cảnh cụ thể thì chương trình giảng dạy và các PP đánh giá cũng phải kết hợp cả ba yếu tố này. Ngành Quốc tế học (QTH) đã và đang được đào tạo tại các trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn (KHXH&NV), Trường Đại học Ngoại ngữ (ĐHNN) - ĐH Huế, Trường ĐHNN - Đại học Đà Nẵng (ĐHĐN) và Trường Đại học Sư phạm (ĐHSP) thành phố Hồ Chí Minh (HCM). Ngành QTH là một trong những ngành học còn mới mẻ so với nhiều ngành khác, vì vậy, việc đánh giá NLĐR của SVTN là việc làm rất cần thiết trong giai đoạn hiện nay. Việc xây dựng tiêu chí đánh giá NLĐR của SVTN ngành QTH là công cụ giúp cho các trường có sơ sở đánh giá chính xác và phân loại được NL của SV theo định hướng nhóm nghề nghiệp để giúp SV có được cơ sở nền tảng phù hợp cho nghề nghiệp tương lai của họ. Xuất phát từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài “Đánh giá năng lực đầu ra của sinh viên tốt nghiệp ngành Quốc tế học ở các trƣờng đại học Việt Nam” để 1
  4. nghiên cứu nhằm giải quyết các vấn đề cấp thiết trong việc đánh giá NLĐR và định hướng nghề nghiệp cho SV ngành QTH. Đây là việc làm thực sự cần thiết, có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn. 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu chuẩn đầu ra (CĐR) các CTĐT ngành QTH tại Việt Nam, rút ra những NL cần có của SV ngành QTH sau khi hoàn thành CTĐT, từ đó xây dựng công cụ và đánh giá mức độ đạt được các yêu cầu NLĐR của SVTN ngành QTH. 3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động đánh giá NLĐR của SVTN cử nhân ngành QTH tại các trường đại học ở Việt Nam. Đối tượng khảo sát bao gồm: SVTN ngành QTH, giảng viên (GV) tham gia giảng dạy ngành QTH, nhà tuyển dụng (NTD) gồm các cơ quan, đơn vị có nhân viên là SVTN ngành QTH. 3.2. Đối tượng nghiên cứu: Các tiêu chí đánh giá NLĐR đối với SVTN ngành QTH. 4. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết khoa học 4.1. Câu hỏi nghiên cứu 1) CĐR của CTĐT ngành QTH ở các trường đại học Việt Nam có những điểm khác biệt gì? 2) Những tiêu chí nào sử dụng để đánh giá NLĐR của SVTN ngành QTH? 3) Mối tương quan giữa NLĐR của SVTN ngành QTH với vị trí việc làm và giới tính của SVTN được thể hiện ra sao? 4) KQHT có ảnh hưởng như thế nào đến NLĐR của SVTN ngành QTH? 4.2. Giả thuyết khoa học 2
  5. 1) CĐR của CTĐT ngành QTH của các trường đại học tại Việt Nam hoàn toàn tương đồng về KT, KN, TĐ. 2) Tiêu chí sử dụng để đánh giá NLĐR SVTN ngành QTH là các CĐR của CTĐT ngành QTH. 3) NLĐR của SVTN ngành QTH đáp ứng tốt với các yêu cầu vị trí việc làm tại NTD. 4) KQHT của SVTN ngành QTH có tương quan thuận với NLĐR. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 1). Nghiên cứu cơ sở lý thuyết về CĐR, NL, đánh giá NLĐR, xây dựng hệ thống NLĐR của SVTN ngành QTH. 2). Nghiên cứu thực trạng đánh giá NLĐR của SVTN ngành QTH tại 04 trường đại học ở Việt Nam: Trường ĐH KHXH&NV - ĐHQG HN; Trường ĐHNN - ĐH Huế; Trường ĐHNN - ĐHĐN; Trường ĐHSP HCM. 3). Nghiên cứu tương quan giữa CĐR, NLĐR, KQHT của SVTN ngành QTH. 4). Đề xuất các giải pháp đánh giá NLĐR của SVTN ngành QTH. 5). Thực nghiệm giải pháp liên quan đến NLĐR của SVTN ngành QTH. 6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu: Đề tài giới hạn nghiên cứu trong phạm vi đánh giá NLĐR của SVTN cử nhân hệ chính quy ngành QTH tại 04 trường: Trường ĐH KHXH&NV - ĐHQG HN; Trường ĐHNN - ĐH Huế; Trường ĐHNN - ĐHĐN; Trường ĐHSP HCM. 7. Phƣơng pháp nghiên cứu: PP phân tích tài liệu; PP phỏng vấn sâu bán cấu trúc; PP chuyên gia; PP điều tra bằng bảng hỏi; PP phân tích thống kê. 8. Luận điểm bảo vệ: Đánh giá NLĐR của SV là yếu tố quan trọng tác động đến chất lượng sản phẩm đào tạo của 3
  6. Nhà trường; Các tiêu chí đánh giá phù hợp sẽ đề xuất sử dụng để làm công cụ đánh giá NLĐR của ngượi học. 9. Đóng góp mới của luận án 9.1. Về phương diện học thuật: Luận án nghiên cứu hệ thống hóa những vấn đề lý luận liên quan đến NLĐR và NLĐR đối với cử nhân ngành QTH tại các trường đại ở Việt Nam; Làm giàu thêm các công trình nghiên cứu về đánh giá cụ thể là NLĐR của SVTN ngành QTH. 9.2. Về phương diện khoa học: Xây dựng bộ công cụ đánh giá NLĐR của SVTN ngành QTH. Đưa ra bức tranh chung về đánh giá NLĐR của SVTN ngành QTH tại 04 trường ĐH lớn ở Việt Nam. 9.3. Về phương diện thực tiễn: Kết quả đánh giá NLĐR của SVTN ngành QTH tại 04 trường ĐH ở VN. 10. Cấu trúc của luận án Luận án bao gồm 3 phần: Mở đầu, Nội dung và Kết luận, ngoài ra còn có phần Tài liệu tham khảo và Phụ lục. Phần nội dung gồm 4 chương: Chương 1: Tổng quan và cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu Chương 2: Phương pháp và tổ chức nghiên cứu Chương 3: Năng lực đầu ra của sinh viên tốt nghiệp ngành Quốc tế học tại Việt Nam Chương 4: Các giải pháp và thử nghiệm giải pháp nâng cao năng lực đầu ra đối với sinh viên tốt nghiệp ngành Quốc tế học tại Việt Nam CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Tổng quan các vấn đề nghiên cứu 1.1.1. Các nghiên cứu về NLĐR 4
  7. Có nhiều nghiên cứu về NL, cấu trúc NL trong đó có nhiều tác giả kể đến như nghiên cứu của tác giả Trần Khánh Đức (2013), Benjamin Bloom (1956), Harrow (1972), Dave (1975), Weinert (2001), các nghiên cứu về NLĐR có một số tác giả như Mayer (1993), Walker, J.C (1996), Đại học New South Wales (1997), các nghiên cứu về yếu tố ảnh hưởng đến phát triển NL như Peter Thomson (1993), Evans (1999), Stinebrickner và cộng sự (2001), Harkness (2005), Edleman và cộng sự (2006), ... 1.1.2. Các nghiên cứu liên quan đến đánh giá NLĐR Các nghiên cứu đánh giá NL có tác giả Adam Stephen (2006), Jarratt (1985), William (1998), Palomba và cộng sự (1999), Birenbaum và cộng sự (2006), Maeroff (2006), Trần Khánh Đức (2004), Đại Học Bách Khoa TP Hồ Chí Minh (2013), Davies và Harden (2003). Các mô hình đánh giá NL có nghiên cứu của Ewell (1991), Dooley và cộng sự (2001), Volkwein (2003), Uche O. Ohia (2009), Lola C. Duque, John R. Weeks (2010), Lê Chi Lan (2014), … 1.1.3. Sự liên quan giữa chương trình đào tạo và CĐR Nghiên cứu tương quan giữa CTĐT và CĐR có các nghiên cứu Ralph W. Tyler (1949), Taba (1962), Oliva (1982), Kelly (2003), Robert L. Katz (1974), Ngô Doãn Đãi (2008),… 1.1.4. Các nghiên cứu liên quan năng lực nghề nghiệp Nghiên cứu sự phát triển của ngành QTH, kết cấu CTĐT gồm khối KT về kinh tế, chính trị, văn hóa, lịch sử, luật pháp... quốc tế và Việt Nam; có KN vận dụng các KT vào nghiên cứu các vấn đề quốc tế, quan hệ quốc tế và khu vực, thành thạo ít nhất một ngoại ngữ; có phẩm chất đạo đức tốt trong nghề nghiệp và quan hệ xã hội. Nghiên cứu các NL nghề nghiệp của SVTN ngành QTH. 1.2. Cơ sở lý luận về đánh giá NLĐR của sinh viên 5
  8. 1.2.1. Các khái niệm sử dụng trong luận án 1.2.1.1. Định nghĩa CĐR CĐR là lời cam kết của nhà trường đối với xã hội về những KT, KN, TĐ, hành vi sau khi hoàn thành CTĐT. Qua đó, khẳng định những NL lao động cụ thể mà SV sẽ thực hiện được sau khi được đào tạo tại nhà trường. 1.2.1.2. Định nghĩa năng lực NL là khả năng vận dụng các KT, KN, TĐ hay các đặc tính cá nhân khác để thực hiện hiệu quả công việc. 1.2.1.3. Định nghĩa NLĐR NLĐR là kết quả mong đợi đặt ra mức độ tối thiểu mà SV cần phải đạt được về mặt KT và các NL hoạt động nghề nghiệp chuyên môn được đào tạo. 1.2.1.4. Đánh giá NLĐR Đánh giá NLĐR là một quá trình đo lường, thu thập chứng cứ và đưa ra nhận xét về một NL của SV khi TN đã đạt được ở mức độ nào so với CĐR. 1.2.2. Các năng lực của sinh viên Các NL của SV là kết quả mong đợi đặt ra mức độ tối thiểu mà SV cần phải thực hiện được về mặt KT và các NL hoạt động nghề nghiệp chuyên môn được đào tạo. 1.2.3. Khung lý thuyết nghiên cứu đánh giá NLĐR Việc đánh giá NLĐR được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết về NL, NLĐR, quá trình xây dựng và phát triển CTĐT, sự tương quan giữa CĐR và NLĐR, các yếu tố ảnh hưởng đến NLĐR, khung NL, đánh giá NLĐR. 1.3. Tiểu kết chƣơng 1 Việc hệ thống hóa các nghiên cứu liên quan đến đánh giá NL cho thấy chưa có nghiên cứu nào đi sâu vào nghiên cứu đánh giá NLĐR của SV một ngành học. Trong khuôn khổ Chương 1, tác giả đã nghiên cứu được mối quan hệ 6
  9. giữa CTĐT và NLĐR, chỉ ra các yếu tố cấu thành NL và NLĐR của SV ngành QTH. Xác định được tầm quan trọng của việc đánh giá NLĐR của SV ngành QTH, đưa ra các tiêu chí đánh giá NLĐR đối với SV ngành QTH. Trên cơ sở các nội dung nghiên cứu, tác giả sẽ tiếp tục làm rõ ở Chương 2 nhằm cụ thể hóa các phương thức, mô hình và tiêu chí đánh giá NLĐR của SV ngành QTH. CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU 2.1. Tổ chức nghiên cứu 2.1.1. Sơ lược về địa bàn nghiên cứu Địa bàn nghiên cứu của luận án được thực hiện ở Hà Nội, Huế, Đà Nẵng và Hồ Chí Minh. Đây là nơi có các trường đại học đào tạo cử nhân ngành QTH, là khách thể nghiên cứu của luận án. 2.1.2. Đặc điểm mẫu nghiên cứu 2.1.2.1. Mẫu khảo sát: SVTN ngành QTH (của ba khoá 2017, 2018, 2019) của Trường ĐH KHXH&NV - ĐHQG HN; Trường ĐHNN - ĐH Huế; Trường ĐHNN - ĐHĐN; Trường ĐHSP HCM và NTD tương ứng của SVTN ngành QTH đang công tác. 2.1.2.2. Mẫu phỏng vấn: Phỏng vấn CBQL và GV ngành QTH, chuyên gia Đo lường và đánh giá trong giáo dục; NTD tại ĐN, HN, Huế và HCM. 2.1.3. Triển khai nghiên cứu Giai đoạn NC sơ bộ: Nghiên cứu lý thuyết; thao tác hoá khái niệm, chọn lọc hệ thống NL, xây dựng công cụ. Giai đoạn NC chính thức: thử nghiện lần 1, điều chỉnh công cụ, thử nghiệm lần 2, chuẩn bị và tiến hành đánh giá, phân tích kết quả, đánh giá kết quả, kết luận. Mẫu nghiên cứu định lượng là SVTN ngành QTH trong thời gian dưới 6 tháng của bốn trường ĐH tại HN, 7
  10. Huế, ĐN, HCM và NTD tương ứng. Tác giả chọn toàn bộ 722 SVTN ngành QTH các năm 2017, 2018, 2019 của 4 trường ĐH tại Việt Nam, mẫu thu hồi được là 584 SVTN. Và khảo sát là 584 NTD có SVTN ngành QTH công tác. Mẫu chọn cho PP nghiên cứu chuyên gia là 10 người, trong đó 5 chuyên gia (3 PGS.TS, 2 TS) về lĩnh vực Đo lường và đánh giá trong giáo dục; 5 chuyên gia (1 GS, 1 PGS, 3 TS) về lĩnh vực QTH. Phỏng vấn sâu 10 NTD. 2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 2.2.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Thu thập thông tin cơ sở lý thuyết, các kết quả nghiên cứu liên quan đã công bố, các chủ trương chính sách liên quan đến NL, NL của SV, đánh giá NL, CĐR, đánh giá NLĐR, CĐR của CTĐT ngành QTH trong nước và trên thế giới. 2.2.2. Phương pháp chuyên gia: Xác định các tiêu chí để xây dựng câu hỏi đánh giá và phương thức đánh giá NLĐR. 2.2.3. Phương pháp phỏng vấn sâu bán cấu trúc: để kiểm tra lại thông tin về NLĐR của SVTN ngành QTH. 2.2.4. Phương pháp điều tra bằng bẳng hỏi: Thu thập nhiều thông tin từ SVTN ngành QTH và NTD theo một cấu trúc câu hỏi có sẵn, xác định mối quan hệ giữa việc tự đánh giá của SV và đánh giá của NTD. 2.2.5. Phương pháp phân tích thống kê: đánh giá dữ liệu khảo sát, đối sánh các kết quả thu thập từ việc khảo sát ý kiến tự đánh giá của SVTN ngành QTH, DN và KQHT của SV. Từ đó có thể nhận định được kết quả NLĐR của SVTN ngành QTH. 2.3. Tiểu kết chƣơng 2 Trong các phương pháp nghiên cứu, tác giả mô tả chi tiết quy trình thực hiện phương pháp, xác định mẫu nghiên 8
  11. cứu, thiết kế công cụ đánh giá, chuẩn hoá công cụ và thang đo, xây dựng ma trận giữa NLĐR và vị trí công tác của SV sau khi TN và tổ chức việc đánh giá. Việc nghiên cứu đánh giá NLĐR của SVTN ngành QTH được tác giả thực hiện theo quy trình chặt chẽ từ nghiên cứu tài liệu, xây dựng công cụ đến thực hiện đánh giá. CHƢƠNG 3: NĂNG LỰC ĐẦU RA CỦA SINH VIÊN TỐT NGHIỆP NGÀNH QUỐC TẾ HỌC TẠI VIỆT NAM NLĐR của SVTN ngành QTH được nghiên cứu trên cơ sở phân tích CĐR của CTĐT, kết quả khảo sát SVTN và NTD của các khoá 2013-2017, 2014-2018, 2015-2019 của 04 trường ĐH tại Việt Nam. 3.1. CĐR ngành QTH các trƣờng đại học Việt Nam CTĐT có số lượng CĐR nhiều nhất là 28 nội dung với 82 yêu cầu chi tiết cho từng CĐR; các CTĐT có số CĐR dao động từ 14 đến 82 yêu cầu. Số lượng CĐR giống nhau giữa các CTĐT của 4 trường ĐH là 16, có 20 CĐR giống nhau của 3 trường ĐH. CĐR của CTĐT ngành QTH của Trường ĐHNN - ĐH Huế có ít CĐR nhất vì thế có nhiều nội dung CĐR có ở cả 3 trường ĐH nhưng không có ở ĐHNN - ĐH Huế. Tuy nhiên, CĐR của 4 trường ĐH có nhiều điểm tương đồng là cơ sở để xây dựng xác định hệ thống NLĐR của SV ngành QTH. 3.2. Khung năng lực của SVTN ngành QTH 3.2.1. Xây dựng dự thảo khung NL SVTN ngành QTH Nghiên cứu CĐR các CTĐT ngành QTH, tác giả đã xây dựng dự thảo khung NL của SVTN ngành QTH gồm 20 nhóm NL với 82 biểu hiện và tiến hành lấy ý kiến chuyên gia lần 1 vào năm 2017. 9
  12. 3.2.2. Hoàn thiện khung NLĐR SVTN ngành QTH Tiến hành điều chỉnh và lấy ý kiến chuyên gia lần 2, thống nhất khung NLĐR của SVTN ngành QTH gồm 10NL với 43 biểu hiện NL. Xây dựng tiêu chí đánh giá 10 NL tương ứng với 10 tiêu chí đánh giá trong đó mỗi NL dao động từ 3-6 biểu hiện. Tiêu chí đánh giá với thang đo 5 cấp độ từ 1-5 và được định nghĩa cụ thể: 1: Yếu, 2: Trung bình, 3: Khá, 4: Giỏi, 5: Xuất sắc. 3.3. Mức độ đáp ứng NLĐR của SVTN ngành QTH 3.3.1. Loại hình đơn vị tuyển dụng SVTN ngành QTH SVTN ngành QTH làm việc chủ yếu trong các loại hình DN Thương mại và dịch vụ, Du lịch và dịch vụ, Giáo dục, Hành chính sự nghiệp chiếm từ 16,3% đến 40,7%. Tỷ lệ nhỏ nhất và không có là loại hình Tổ chức từ thiện, Tổ chức sự kiện, Nhà xuất bản, Bảo hiểm từ 0%-0,9%. 3.3.2. Vị trí việc làm của SVTN ngành QTH SNTN ngành QTH trong vòng 6 tháng làm việc tập trung ở 14 nhóm vị trí việc làm. Tỷ lệ việc làm tập trung cao nhất ở 2 ngành nghề là vị trí Lễ tân chiếm 21,4%; Cán bộ hành chính chiếm 19,5%. Tỷ lệ ngành nghề thấp nhất là vị trí Cán bộ đoàn 0,2% và Biên tập viên 0,5%. 3.3.3. Độ tin cậy của tiêu chí đánh giá NLĐR của SVTN ngành QTH Độ tin cậy Cronbach's Alpha của thang đo từng NL của tiêu chí do DN đánh giá NLĐR dao động từ 0,757 đến 0,906, độ tin cậy tiêu chí SVTN tự đánh giá dao động từ 0,796 đến 0,894. Tất cả các kết quả lớn hơn 0,7, và độ tin cậy của toàn bộ thang đo DN là 0,852; SV là 0,917 nên tất cả các biến hoàn toàn phù hợp cho công tác thống kê. 10
  13. 3.3.4. Kết quả tự đánh giá của SVTN ngành QTH Kết quả cho thấy tỷ lệ SVTN tự đánh giá các biểu hiện NL ở mức Yếu 0,4%; mức Trung bình 1,2%; mức Khá 44%, cao nhất là mức Giỏi 51,5%; mức Xuất sắc 2,9%. 3.3.5. Kết quả nhà tuyển dụng đánh giá Kết quả DN đánh giá NLĐR: tỷ lệ cao nhất là Giỏi chiếm 48,5%; Khá chiếm 38,9%; Xuất sắc chiếm 7,4%; Trung bình chiếm 4,2%; thấp nhất là Yếu chiếm 0,9%. 3.4. NLĐR theo vị trí việc làm của SVTN ngành QTH 3.4.1. Tự đánh giá NLĐR Kết quả tự đánh giá NLĐR theo vị trí việc dao động từ 3,5 đến 3,69 tương đương với mức quy đổi xếp loại là Giỏi. Chứng tỏ số lượng SVTN tự đánh giá cho bản thân ở mức 4 và 5 tương đối nhiều. Vị trí được đánh giá cao nhất là Biên tập viên 3,69/1 SV; Biên phiên dịch 3,68/25 SV; thấp nhất là cán bộ nghiên cứu 3,48/7 SV. Một số vị trí việc làm có rất ít số lượng SVTN đang đảm nhận như vị trí cán bộ đoàn, biên tập viên, kế toán viên. 3.4.2. Nhà tuyển dụng đánh giá NLĐR Kết quả DN đánh giá NLĐR của SVTN ngành QTH theo vị trí việc làm dao động từ 3,36 đến 3,68, mức quy đổi xếp loại là Giỏi. DN cũng đánh giá NLĐR của SVTN ngành QTH ở mức điểm 4 và 5 nhiều hơn các mức còn lại. 3.4.3. Đối sánh NLĐR theo vị trí việc làm NLĐR của SVTN ở vị trí Biên phiên dịch, Biên tập viên, Cán bộ đoàn, Cán bộ giảng dạy do DN đánh giá thấp hơn so với SVTN tự đánh giá, mức chênh lệch dao động từ -0,23 đến -0,01 điểm. Các vị trí còn lại có mức đánh giá của SVTN cao hơn so với DN, dao động từ 0,01 đến 0,18. Dù kết quả đánh giá có sự khác biệt nhưng không quá lớn, trung bình dao động từ - 0,23 đến 0,18. 11
  14. SVTN tự đánh giá mức giỏi chiếm 72,26% cao hơn DN (65,76%), mức xuất sắc SVTN tự đánh giá chiếm 0,34% thấp hơn DN (1,17%), mức khá SVTN tự đánh giá chiếm 26,88% thấp hơn DN (32,53%) và SVTN tự đánh giá mức trung bình chiếm 0,51%, Đánh giá NLĐR theo vị trí việc làm có sự khác biệt giữa hai đối tượng đánh giá. Giá trị Sig. 0.05 nghĩa là không có sự khác biệt giữa đánh giá của SV và DN 3.4.4. Đối sánh NLĐR của hai nhóm nam và nữ theo vị trí việc làm SVTN tự đánh giá: Tỷ lệ xếp loại NLĐR ở hai nhóm nam và nữ khác nhau, tỷ lệ nam xếp loại Giỏi chiếm 68,12%; loại Khá chiếm 28,99% và loại Trung bình chiếm 2,9%. Tỷ lệ nhóm nữ có loại Xuất sắc chiếm 0,4%; loại Giỏi chiếm 72,8%; loại Khá chiểm 26,6% và loại Trung bình chiếm 0,2%. Tất cả Sig.=0,00 của các NL do SVTN tự đánh giá chứng tỏ có sự khác biệt NLĐR giữa nhóm nam và nữ. DN đánh giá: Tỷ lệ đánh giá xếp loại NLĐR ở hai nhóm nam và nữ khác nhau nhưng chênh lệch không nhiều, tỷ lệ nam xếp loại Xuất sắc chiếm 1,45% trên tổng SVTN nam; loại Giỏi chiếm 66,67%; loại Khá chiếm 31,88%. Tỷ lệ nhóm nữ có loại Xuất sắc chiếm 1,75%; loại Giỏi chiếm 65.83%; loại Khá chiểm 32,43%. Qua kết quả cho thấy DN đánh giá NLĐR của hai nhóm có khác nhau nhưng không quá lớn. Chứng tỏ cả nhóm nam và nữ đều được DN đánh giá tương đối cao về NLĐR, tất cả ở mức Khá trở lên, trong đó tỷ lệ xếp loại Giỏi cao hơn nhiều so với loại Khá. 12
  15. 3.4.5. Đối sánh NLĐR theo trường đại học SVTN tự đánh giá NL1-NL5 và NL9 ở trường ĐHNN - ĐH Huế cao nhất, NL6, NL7, NL8 và NL10 ở HN cao nhất; HCM thấp nhất ở NL1, NL2, NL3, NL6, NL8 và ĐN thấp nhất ở NL4, NL5, NL7, NL9, NL10. Phân tích phương sai đồng nhất của kết quả DN đánh giá NLĐR đối với SVTN của từng trường cho thấy có 7/10 NL có chỉ số Sig. >0,05 do đó kết luận phương sai giữa các nhóm không có sự khác biệt vì thế kiểm tra Sig. của ANOVA cho thấy chỉ có Sig. NL1=0.082>0,05 vì thế kết luận phương sai đồng nhất của NL1 giữa các trường ĐH không có sự khác biệt. DN đánh giá NLĐR của SVTN ngành QTH trường ĐH KHXH&NV, ĐHQG HN thấp nhất ở các NL2, NL4- NL10; trường ĐH Huế cao nhất ở các NL1, NL2, NL4, NL5, NL6 và NL10; ĐHNN - ĐHĐN cao nhất ở NL3, NL8 và NL9; ĐHSP HCM cao nhất ở NL7. NLĐR của SVTN ngành QTH của 4 trường ĐH trong phạm vi nghiên cứu có tỷ lệ đánh giá mức 1 (Yếu) rất ít, dao động từ 0,0% đến 1,9%. Tập trung nhiều nhất là mức 3 (Khá) và 4 (Giỏi) dao động từ 34,2% đến 59,8%. 3.5. Kết quả đánh giá năng lực của SVTN ngành QTH 3.5.1. So sánh kết quả tổng thể NLĐR do SVTN ngành QTH tự đánh giá và nhà tuyển dụng đánh giá Kết quả so sánh cho thấy từ NL1  NL7 giá trị Mean của SV < DN, SV tự đánh giá NL của mình thấp hơn DN. Giá trị Sig. 0.05 nghĩa là không có sự khác biệt giữa đánh giá của SV và DN. Từ kết quả này, tiến hành phân tích các chỉ số tiếp theo để đánh giá NLĐR của SVTN ngành QTH. 13
  16. 3.5.2. Kết quả học tập của SVTN ngành QTH Tỷ lệ SVTN loại xuất sắc của trường ĐH KHXH&NV - ĐHQG HN cao nhất chiếm tỷ lệ 4,7%, ĐHSP HCM là 0,7%. Trong khi đó ở ĐHNN - ĐHĐN và ĐH Huế tốt nghiệp năm 2017, 2018 và 2019 không có SVTN loại xuất sắc. Tỷ lệ SVTN loại giỏi ở ĐHNN - ĐHĐN chiếm tỷ lệ cao nhất 31,7%; tỷ lệ SVTN loại Khá ở ĐHNN - ĐH Huế chiếm tỷ lệ cao nhất 84,4%. Kết quả DN đánh giá, tự đánh giá NLĐR và KQHT tương đồng chiếm tỷ lệ 24,13%; kết quả không tương đồng chiếm tỷ lệ 75,87%. Điều này chứng tỏ việc đánh giá NLĐR không phụ thuộc nhiều vào KQHT. Việc tự đánh giá và DN đánh giá NLĐR của SVTN cao hơn KQHT của GV đánh giá. 3.6. Đánh giá sự tƣơng quan giữa NLĐR và kết quả học tập của SVTN ngành QTH 3.6.1. Tương quan giữa tự đánh giá NLĐR của sinh viên với kết quả học tập Hệ số tương quan của kết quả tự đánh giá NLĐR Pearson đều lớn hơn 0 và Sig.
  17. sự biến động của dữ liệu, giá trị eigenvalues của các nhân tố đều lớn hơn 1, do đó sử dụng PP phân tích nhân tố là phù hợp. Tất cả 43 biến quan sát là các biểu hiện NL được tạo thành 10 nhóm NL đủ điều kiện để thực hiện các phân tích tiếp theo. Kiểm định sự phù hợp của mô hình đánh giá NLĐR do SVTN tự đánh giá cho thấy các chỉ số: CMIN/df=2,1460,9; GFI=0,877>0,8; TLI=0,915>0,8; p=0,00; RMSEA=0,044
  18. động của dữ liệu, giá trị eigenvalues của các nhân tố đều lớn hơn 1, do đó sử dụng PP phân tích nhân tố là phù hợp. Kiểm định sự phù hợp của mô hình cho thấy chỉ số: CMIN/df=1,9060,9; GFI=0,894>0,8; TLI=0,934>0,8; p=0,00; RMSEA=0,039
  19. 4.2.1.1. Mục đích giải pháp Đảm bảo các CĐR có thể đo lường được, đảm bảo sự liên kết với các CĐR của học phần và phù hợp với yêu cầu vị trí việc làm của ngành QTH. 4.2.1.2. Nội dung giải pháp CĐR được xây dựng, điều chỉnh phù hợp với SV ngành QTH, có tính khả thi, tính thực tế, có sự góp ý của các bên liên quan bao gồm: chuyên gia, NTD, GV, cựu sinh viên.và đặc biệt là phù hợp với yêu cầu của thị trường lao động hiện nay. 4.2.1.3. Cách thức tổ chức thực hiện Việc thực hiện điều chỉnh CĐR cần phải được thống nhất từ cấp lãnh đạo nhà trường đến từng GV trong bộ môn, thưc hiện quy trình. 4.2.2. Giải pháp 2: Điều chỉnh chương trình đào tạo ngành Quốc tế học theo hướng đáp ứng nhu cầu nhân lực 4.2.2.1. Mục đích giải pháp Giúp SVTN ngành QTH nâng cao năng lực của bản thân, có cơ hội tìm việc và khẳng định bản thân trong công việc, trước hết SV cần được đào tạo KN mềm và rèn luyện tư duy kết hợp với những trải nghiệm thực tế. Sinh viên cần được tăng cường các hoạt động nghề nghiệp trong quá trình học tập. 4.2.2.2. Nội dung giải pháp Tăng học phần tự chọn, tăng cường các hoạt động ngoại khoá, tạo điều kiện để SV đi thực tế, thực hành nhiều ở môi trường DN, để SV có cơ hội làm quen với các vị trí công việc khác nhau. Cải tiến chương trình đào tạo để cân đối giữa các học phần KT và KN để nâng cao chất lượng các KN của sinh viên đáp ứng với nhu cầu của DN. 17
  20. 4.2.2.3. Cách thức tổ chức thực hiện Việc thực hiện giải pháp từ Bộ môn nghiên cứu đề xuất, Hội đồng chuyên môn Khoa đánh giá để xuất Nhà trường thống nhất áp dụng. Khoa chuyên môn triển khai thực hiện giải pháp, đánh giá kết quả. 4.2.3. Giải pháp 3: Điều chỉnh quy trình đánh giá tốt nghiệp đối với sinh viên ngành Quốc tế học 4.2.3.1. Mục đích giải pháp Đánh giá NLĐR được thực hiện nhằm xác định được NL của từng SV trước khi tốt nghiệp, đồng thời định hướng vị trí việc làm phù hợp cho SV sau khi TN. 4.2.3.2. Nội dung giải pháp Xác định khung NL của SV, xây dựng các tiêu chí đánh giá trên cơ sở CTĐT áp dụng cho từng khoá tuyển sinh. Công bố tiêu chí đánh giá cho SV biết ngay từ khi nhập học để SV chủ động tích luỹ KT, KN trong suốt quá trình học tập tại trường. 4.2.3.3. Cách thức tổ chức thực hiện Khoa chuyên môn tổ chức xây dụng khung NL, xây dựng tiêu chí đánh giá, ban hành kèm với CTĐT, công bố cho SV, tiến hành đánh giá sau khi hoàn thành khoá học. 4.2.4. Giải pháp 4: Định hướng vị trí việc làm cho sinh viên tốt nghiệp 4.2.4.1. Mục đích giải pháp Nhằm giúp cho SV đánh giá được điểm mạnh của bản thân đối với từng vị trí việc làm trước khi TN, định hướng được vị trí việc làm phù hợp với năng lực để phát triển thế mạnh của bản thân ngay khi TN. 4.2.4.2. Nội dung giải pháp Tổ chức hội thảo hướng nghiệp, sinh viên có cơ hội học hỏi từ những chuyên gia để tìm hiểu thị trường lao 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2