intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ: Giải pháp nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước đảm bảo an toàn trong thương mại điện tử ở Việt Nam

Chia sẻ: Na Na | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:26

122
lượt xem
15
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trên cơ sở nghiên cứu, phân tích những vấn đề về lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về thương mại điện tử, luận án đề xuất các quan điểm và giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước đảm bảo an toàn đối với phát triển thương mại điện tử ở Việt Nam trong xu thế toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ: Giải pháp nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước đảm bảo an toàn trong thương mại điện tử ở Việt Nam

  1. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài luận án Hiện nay, việc đảm bảo an toàn trong thương mại điện tử  nhằm mục đích phát  triển lĩnh vực này đang là một chính sách ưu tiên hàng đầu của hầu hết mọi quốc gia trên   thế giới và là một chủ đề được các tổ chức quan tâm. Ở Việt Nam, việc phát triển thương  mại điện tử đạt được một số thành tựu quan trọng. Tuy nhiên, việc phát triển thương mại  điện tử còn bộc lộ nhiều hạn chế và yếu kém chưa xứng đáng với tiềm năng của đất nước  có thị  trường rộng lớn gần 90 triệu dân cùng hệ  thống hạ  tầng viễn thông, công nghệ  thông tin và internet tương đối rộng khắp. Đơn cử như thị trường cho thương mại điện tử  còn thấp, chưa theo kịp với đòi hỏi sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Cơ chế quản  lý nhằm đảm bảo an toàn cho các chủ thể tham gia thương mại điện tử còn nhiều bất hợp  lý, chưa tạo ra động lực đủ mạnh để phát huy năng lực sáng tạo và sự tham gia đông đảo  của cộng đồng. Có nhiều nguyên nhân, trong đó có thể kể đến do sự phát triển nhanh, tính   phổ cập, tính thanh toán quốc tế nên thương mại điện tử đem lại những lợi ích to lớn như  sự  tiếp cận, tìm kiếm dịch vụ  nhanh chóng cho khách hàng. Nhưng cũng tạo ra một mặt   trái, đó là hiện tượng tội phạm sử dụng công nghệ  cao  ở tại bất cứ khu vực nào trên thế  giới có kết nối Internet đều có thể  tạo ra những thông tin thương mại sai lệch hoặc lừa  đảo chiếm đoạt tài sản bằng nhiều hình thức, thủ  đoạn tinh vi. Nguy hiểm hơn, do cạnh   tranh không lành mạnh, giới tội phạm công nghệ cao có thể đánh sập các trang web hay các  sàn giao dịch thương mại điện tử.  Thực tế cho thấy, các quy định của pháp luật về thương mại điện tử chưa thực sự  đi vào cuộc sống, chưa được tất cả các chủ thể tham gia thương mại điện tử tuân thủ một  cách nghiêm túc. Các chuyên gia thương mại điện tử cũng bình luận về hiện tượng “nhờn   luật” hay nói một cách khác là luật và các chế tài không có hiệu lực. Đồng thời, về mặt tổ  chức thực hiện còn chồng chéo về  chức năng nhiệm vụ  giữa các Bộ, Ngành và sự  phối  hợp, phân cấp quản lý cho các địa phương còn chưa rõ ràng. Chính vì thế, để nâng cao hiệu  lực quản lý nhà nước trong thương mại điện tử cần phải đảm bảo sự hiệu quả của ba nội   dung: một là sự  hoàn thiện về  thể  chế  chính trị  và pháp luật, hai là sự  hoàn thiện về  tổ  chức và vận hành bộ  máy, về  nguồn lực thực hiện, ba là cần phải tăng cường công tác   kiểm tra, giám sát, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật và tuyên truyền nâng cao nhận thức   chấp hành pháp luật. Bởi vậy, cần thiết phải nghiên cứu, làm rõ về  cơ  sở  khoa học về  hiệu lực quản lý nhà nước đảm bảo an toàn trong các hoạt động thương mại điện tử   ở  Việt Nam. 2. Tình hình nghiên cứu Quốc hội khóa XI đã thông qua Luật giao dịch điện tử, Luật Công nghệ  thông tin,   Quốc hội khóa XII thông qua Luật Bảo vệ người tiêu dùng. Trên cơ sở đó, Chính phủ cũng   ban hành Nghị định thương mại điện tử và nhiều Nghị định khác, cùng các quyết định phê   duyệt kế hoạch tổng thể phát triển thương mại điện tử ở Việt Nam. Co thê đanh gia răng ́ ̉ ́ ́ ̀   ̉ ́ ững nghiên cứu cụ  thể  đánh giá về  tính hiệu lực công tác quản lý nhà  cân thiêt phai co nh ̀ ́ nước để  đảm bảo an toàn trong thương mại điện tử. Với mong muốn đi sâu nghiên cứu  vấn đề  đó đồng thời dự bao s ́ ự phat triên th ́ ̉ ương mai điên t ̣ ̣ ử, quan ly nha n ̉ ́ ̀ ươc m ́ ột cách  ̣ ực nhằm đảm bảo an toàn, nghiên cưu sinh hiêu l ́  đã chọn đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu 
  2. 2 lực quản lý nhà nước đảm bảo an toàn trong thương mại điện tử ở  Việt Nam” để nghiên  cứu luận án tiến sĩ. 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu của luận án: Trên cơ sở nghiên cứu, phân tích những vấn đề về  lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về  thương mại điện tử, luận án đề  xuất các quan   điểm và giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước đảm bảo an toàn đối với phát  triển thương mại điện tử ở Việt Nam trong xu thế toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc   tế. Về nhiệm vụ nghiên cứu:  ­ Một là, nghiên cứu và phân tích cơ sở lý luận về hiệu lực quản lý nhà nước  đảm   bảo an toàn trong thương mại điện tử.  ­ Hai là, phân tích và đánh giá thực trạng về hiệu lực quản lý nhà nước đảm bảo an   toàn trong thương mại điện tử   ở  Việt Nam. Tiếp cận vấn đề  nghiên cứu dưới góc độ  quản lý vĩ mô và được kiểm chứng thực tế tại doanh nghiệp để đanh gia hi ́ ́ ệu lực quan ly ̉ ́  ̀ ước đảm bảo an toàn trong thương mại điện tử ở Việt Nam. nha n ­ Ba là,  trên cơ sở phân tích, đánh giá những vấn đề về lý luận, thực trạng hiệu lực   quản lý nhà nước đảm bảo an toàn trong thương mại điện tử, luận án đề  xuất các giải   pháp và kiến nghị nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước đảm bảo an toàn trong thương mại   điện tử  để tạo môi trường, điều kiện phát triển cho thương mại điện tử  ở  Việt Nam đáp  ứng yêu cầu toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án Đối tượng nghiên cứu: Là hiệu lực quản lý nhà nước trong thương mại điện tử  ở  ̣ Viêt Nam. Chính vì v ậy, luận án tập trung nghiên cứu cơ sở khoa học về hiệu lực quản lý   nhà nước đảm bảo an toàn trong thương mại điện tử, đánh giá thực trạng, từ  đó đề  xuất  các tiêu chí đánh giá hiệu lực quản lý nhà nước về thương mại điện tử và giải pháp nâng  cao hiệu lực quản lý nhà nước đảm bảo an toàn trong thương mại điện tử ở Việt Nam.    Phạm vi nghiên cứu: Chỉ tập trung nghiên cứu lý luận và thực tiễn hiệu lực quản lý  nhà nước đảm bảo an toàn trong thương mại điện tử ở Việt Nam. Nghiên cứu được đánh  giá và nhìn nhận dưới góc độ quản lý vĩ mô và được kiểm chứng thực tế từ điển hình một  số doanh nghiệp.  Hiệu lực quản lý nhà nước đảm bảo an toàn trong thương mại điện tử được nghiên   cứu trong phạm vi các nội dung:  + Nghiên cứu về thể chế để đảm bảo an toàn thương mại điện tử ở Việt Nam. + Nghiên cứu về  tổ  chức bộ  máy, năng lực thực thi quản lý nhà nước, quy hoạch   về phát triển và đảm bảo an toàn trong thương mại điện tử ở Việt Nam. + Nghiên cứu về  công tác kiểm tra, giám sát nhằm đảm bảo an toàn trong thương  mại điện tử   ở Việt Nam. Công tác thi hành pháp luật, xử  lý vi phạm về  việc gây mất an  toàn trong thương mại điện tử ở Việt Nam. Luận án nghiên cứu hiệu lực quản lý nhà nước đảm bảo an toàn trong thương mại   điện tử kể từ năm 2005 cho đến nay và đề xuất các giải pháp cho giai đoạn đến năm 2020.  5. Phương pháp nghiên cứu
  3. 3 Luận án được nghiên cứu trên cơ  sở  lý luận của chủ  nghĩa Mác­ Lê Nin và tư  tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật, các quan điểm của Đảng và Nhà nước về  đảm bảo an toàn trong thương mại điện tử. Để  thực hiện luận án, tác giả  đã vận dụng   đồng thời và hài hòa những phương pháp nghiên cứu chủ  đạo trong kinh tế  chính trị  như  phương pháp duy vật biện chứng và phương pháp duy vật lịch sử để  làm rõ bản chất của   hiệu lực quản lý nhà nước đảm bảo an toàn trong thương mại điện tử, các mối quan hệ  biện chứng giữa nội dung của hiệu lực quản lý nhà nước đảm bảo an toàn trong thương   mại điện tử. + Phương pháp nghiên cứu tài liệu được sử dụng để để thu thập số liệu, các thông  tin về cơ sở lý thuyết, các công trình nghiên cứu trước đây, chủ trương chính sách của Nhà   nước về thương mại điện tử, kinh nghiệm của các nước, các số liệu thống kê… + Phương pháp so sánh, đối chứng và dự báo để  tiến hành đánh giá hiện trạng, dự  báo nguy cơ mất an toàn trong thương mại điện tử và các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu lực  quản lý nhà nước đảm bảo an toàn trong thương mại điện tử. + Phương pháp áp dụng kỹ thuật tin học để quản lý dữ liệu, phương tiện tính toán.  Đồng thời, tác giả  vận dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học khác như: Phương  pháp hệ thống hóa và khái quát hóa; phương pháp phân tích, tổng hợp; phương pháp khảo   sát thực tế, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước đảm bảo an   toàn trong thương mại điện tử ở Việt Nam. Ngoài ra, tác giả còn nghiên cứu và tham khảo   kinh nghiệm về quản lý nhà nước để đảm bảo an toàn trong thương mại điện tử của một   số   nước   có   nhiều   điểm   tương   đồng   với   Việt   Nam   như:   Trung   Quốc,   Hàn   Quốc   và  Singapore để giải quyết các vấn đề về lý luận và thực tiễn mà đề tài đặt ra.   6. Những đóng góp mới của luận án Ý nghĩa khoa học: Luận án là một công trình nghiên cứu chuyên khảo đầu tiên đề  cập một cách toàn diện và có hệ  thống về  hiệu lực quản lý nhà nước đảm bảo an toàn   trong thương mại điện tử ở Việt Nam.  Về mặt khoa học, luận án có những đóng góp: Hệ thống hóa và góp phần phát triển  cơ sở lý luận về  hiệu lực quản lý nhà nước đảm bảo an toàn trong thương mại điện tử;   Phân tích và làm rõ thực trạng về  an toàn trong thương mại điện tử   ở  Việt Nam và hiệu  lực quản lý nhà nước nhằm đảm bảo an toàn trong thương mại điện tử  ở  Việt Nam. Đề  xuất các tiêu chí đánh giá hiệu lực quản lý nhà nước đảm bảo an toàn trong thương mại  điện tử   ở  Việt Nam; Đề  xuất các giải pháp và kiến nghị  với Chính phủ, với Bộ, Ngành,  Địa phương về  việc nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước nhằm đảm bảo an toàn trong  thương mại điện tử ở Việt Nam.   Ý nghĩa thực tiễn: Luận án có thể  sử  dụng để  tham khảo, nghiên cứu, học tập,   phục vụ  công tác quản lý nhà nước về thương mại điện tử  và nâng cao hiệu lực quản lý   nhà nước đảm bảo an toàn trong thương mại điện tử ở Việt Nam. Đồng thời, những kiến   giải, đề xuất và kết luận trong luận án có thể  được sử dụng để  tiếp tục hoàn thiện Luật   Giao dịch điện tử, Luật Công nghệ thông tin, Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, cùng   các Nghị định của Chính Phủ về  thương mại điện tử, về  công nghệ  thông tin, về  an toàn  thông tin số…. trong xu thế toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước. 7. Bố cục của luận án 
  4. 4 Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu lực quản lý nhà nước đảm bảo an toàn trong thương mại  điện tử. Chương 2:  Thực trạng hiệu lực quản lý nhà nước đảm bảo an toàn trong thương mại  điện tử ở Việt Nam. Chương 3: Các giải pháp và kiến nghị  nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước đảm bảo an   toàn trong thương mại điện tử ở Việt Nam. CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU LỰC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐẢM BẢO AN TOÀN  TRONG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ 1.1. An toàn trong thương mại điện tử  và nội dung quản lý nhà nước đảm bảo an  toàn trong thương mại điện tử 1.1.1. An toàn trong thương mại điện tử  và những vấn đề  đặt ra đối với nhà nước   và doanh nghiệp nhằm đảm bảo an toàn trong thương mại điện tử 1.1.1.1. Thương mại điện tử và các hình thức giao dịch trong thương mại điện tử * Tổng quan và khái niệm về thương mại điện tử Theo Nghị định số 52/2013/NĐ­CP, ngày 16/5/2013 của Chính phủ về  thương mại  điện tử, hoạt động thương mại điện tử  được định nghĩa là việc tiến hành một phần hoặc  toàn bộ  qui trình của hoạt động thương mại bằng phương tiện điện tử  có kết nối với   mạng Internet, mạng viễn thông di động hoặc mạng mở  khác. Qua tổng quan các quan   niệm rộng, hẹp khác nhau về thương mại điện tử, có thể  tổng hợp đưa ra khái niệm làm   cơ sở cho việc nghiên cứu đề tài luận án này như sau: Thương mại điện tử là một lĩnh vực hoạt động thương mại của tất cả các thương   nhân, tổ  chức, cá nhân bằng cách sử  dụng các phương tiện điện tử  có kết nối với mạng   Internet, mạng viễn thông di động hoặc các mạng mở  dưới các hình thức tổ  chức hoạt   động và loại hình giao dịch thương mại điện tử đa dạng.  * Các chủ thể của hoạt động thương mại điện tử Chủ  thể  của hoạt động thương mại điện tử  là các chủ  thể  tham gia vào các loại  hình tổ  chức hoạt động thương mại điện tử, thực hiện các giao dịch trong thương mại   điện tử  với những hình thức đa dạng. Có nhiều tiêu chí phân loại các nhóm chủ  thể  của   hoạt động thương mại điện tử, tùy theo các tiếp cận và mục đích phân loại như: phân loại   các nhóm chủ thể của hoạt động thương mại điện tử theo các hình thức tổ chức hoạt động  thương mại điện tử, theo các hình thức giao dịch thương mại điện tử, theo mục đích tham   gia hoạt động thương mại điện tử, theo lãnh thổ  cư  trú của chủ  thể  tham gia hoạt động  thương mại điện tử, theo hành vi thương mại của chủ thể tham gia thương mại điện tử.  * Các hình thức tổ chức hoạt động thương mại điện tử Hình thức tổ chức hoạt động thương mại điện tử  là sự biểu hiện cụ thể  và là nơi  diễn ra các hoạt động thương mại điện tử  mà các chủ  thể  tham gia thương mại điện tử  hoặc cơ quan quản lý nhà nước có thể nhận biết, nhận diện được chủ yếu dưới dạng các   website thương mại điện tử. Để  quản lý hoạt động thương mại điện tử  và các qui định   quản lý, chính sách và chế tài cụ thể đối với từng hình thức cụ thể. 
  5. 5 * Các loại hình giao dịch trong thương mại điện tử Hình thức giao dịch trong thương mại điện tử  là các mối quan hệ  tương tác trao  đổi thông tin và giao kết hợp đồng thương mại điện tử, giao dịch mua bán hàng hóa và dịch   vụ giữa các nhóm chủ thể khi tham gia các giao dịch vì mục đích thương mại bằng phương   tiện điện tử. Các hình thức giao dịch trong thương mại điện tử  có thể  được phân loại  theo những tiêu chí khác nhau như căn cứ vào tính chất của các giao dịch thương mại điện   tử, căn cứ vào mục đích kinh tế của các chủ thể  thực hiện giao dịch thương mại điện tử,  căn cứ các hình thức tổ chức hoạt động thương mại điện tử, căn cứ các hình thức giao dịch  điện tử…  + Giao dịch giữa doanh nghiệp và doanh nghiệp (B2B): Đây là giao dịch mua bán  các sản phẩm hàng hóa và dịch vụ  giữa các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh  doanh kèm theo các dịch vụ tư vấn, bảo trì, nâng cấp sau bán hàng.  + Giao dịch giữa doanh nghiệp và người tiêu dùng (B2C):  Đây là giao dịch mà ở đó  người tiêu dùng mua hàng trực tiếp và các doanh nghiệp thực hiện việc bán lẻ  qua mạng  thông qua website của doanh nghiệp hoặc sàn giao dịch.  + Giao dịch giữa doanh nghiệp và cơ  quan chính phủ  (B2G): Đây là các giao dịch  giữa các doanh nghiệp và chính phủ với tư cách là một tổ chức tham gia hoạt động thương  mại như mua sắm công, cung ứng dịch vụ thương mại điện tử  hoặc cung cấp hạ tầng kỹ  thuật thương mại điện tử.  +  Giao dịch thương mại giữa cá nhân với cá nhân (C2C):  Đây là các giao dịch  thương mại giữa các cá nhân không phải là thương nhân hay tổ chức có nhu cầu mua hoặc  bán các hàng hóa dịch vụ mà mình sở hữu bằng phương tiện điện tử hay còn được gọi một   cách khác là giao dịch thương mại giữa khách hàng với khách hàng.  1.1.1.2. An toàn và rủi ro trong thương mại điện tử * Khái niệm an toàn trong thương mại điện tử An toàn trong thương mại điện tử là khái niệm chỉ  trạng thái về  lợi ích hợp pháp  của các chủ  thể tham gia các giao dịch trong thương mại điện tử  và tính chân thực, chính   xác của các dữ liệu thương mại được giao dịch, truyền dẫn trong môi trường điện tử.  Như  vậy, khái niệm “An toàn trong thương mại điện tử” gồm các nội hàm chủ  yếu: An toàn pháp lý, an toàn thông tin, an toàn kỹ thuật, an toàn tài chính, an toàn tài sản  hữu hình và tài sản vô hình… cho các bên chủ thể tham gia các giao dịch thương mại điện  tử dưới mọi hình thức. Từ sự phân định như trên, có thể  đưa ra khái niệm chung nhất về  an toàn trong thương mại điện tử như sau: An toàn trong thương mại điện tử là sự không bị xâm hại về lợi ích hợp pháp của   các bên, các chủ  thể tham gia hoạt động thương mại điện tử, gồm các lợi ích pháp lý, lợi  ích thông tin, lợi ích kỹ  thuật công nghệ, lợi ích tài chính, lợi ích tài sản hữu hình và mô   hình khác. Đảm bảo an toàn trong thương mại điện tử là sự bảo vệ các lợi ích hợp pháp về  pháp lý của các giao kết hợp đồng trong thương mại điện tử, về  thông tin, về  kỹ  thuật  công nghệ, về  tài chính và tài sản của các bên, các chủ  thể  (cá nhân, tổ  chức, doanh   nghiệp, chính phủ…) tham gia hoạt động thương mại điện tử, tham gia các giao dịch  thương mại điện tử dưới mọi hình thức.  * Những nội dung cơ bản của an toàn trong thương mại điện tử
  6. 6 + An toàn pháp lý đối với các giao dịch trong thương mại điện tử: Việc đảm bảo  giá trị  pháp lý của các giao kết hợp đồng thương mại điện tử, các giao dịch trong thương   mại điện tử là một nội dung quan trọng nhất tạo lập sự an toàn trong thương mại điện tử.  + An toàn hạ  tầng kỹ  thuật và công nghệ  trong thương mại điện tử: An toàn hạ  tầng kỹ  thuật và công nghệ trong thương mại điện tử  luôn mang tính tương đối. An toàn   trong thương mại điện tử luôn đi kèm theo chi phí, mức độ an toàn càng cao thì chi phí càng  lớn, vì vậy cần cân nhắc các khoản chi phí bảo đảm an toàn cho những đối tượng cần bảo  vệ.  ̣ ̉ ̣ ́ ̀ ́ ̣ ́ ́ ̣ ́  + An toàn thông tin: Viêc bao vê thông tin sô va cac hê thông thông tin chông lai cac nguy cơ tự  nhiên, cac hanh đông truy câp, s ́ ̀ ̣ ̣ ử  dung, phat tan, s ̣ ́ ́ ửa đôi, pha hoai, va pha huy ̉ ́ ̣ ̀ ́ ̉   ́ ợp phap nhăm bao đam cho cac hê thông thông tin th bât h ́ ̀ ̉ ̉ ́ ̣ ́ ực hiên đung ch ̣ ́ ức năng, phuc vu ̣ ̣  đung đôi t ́ ́ ượng môt cach săn sang, chinh xac va tin cây là m ̣ ́ ̃ ̀ ́ ́ ̀ ̣ ột trong những nội dung và yêu   cầu cơ bản đảm bảo an toàn trong thương mại điện tử.  + An toàn trong thanh toán trực tuyến: Sự mất an toàn thường xảy ra ở khâu thanh  toán trực tuyến, với các tình huống chủ  yếu sau: Giả  mạo các thông tin nhận dạng của   khách hàng; Giả  mạo thông tin nhận dạng người bán; Truy cập vào các hệ  thống thanh   toán.   + An toàn tài sản, nhất là tài sản trí tuệ  trong thương mại điện tử:  Các chủ  thể  tham gia giao dịch thương mại điện tử có thể trở thành nạn nhân của các hành vi gian lận,   lừa đảo trực tuyến (chẳng hạn như vụ việc trang web mua bán 24h tổ chức lừa đảo bằng  hình thức bán các gian hàng ảo theo kiểu kinh doanh đa cấp), dẫn đến các tổn thất lớn về  tài sản.  1.1.1.3. Những vấn đề  chủ  yếu đặt ra đối với nhà nước nhằm đảm bảo an toàn trong   thương mại điện tử * Sự thừa nhận pháp lý đối với thông điệp dữ liệu. * Quy định về chữ ký điện tử.  * Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ trong thương mại điện tử. * Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong thương mại điện tử. * Xử lý, trấn áp tội phạm về những vi phạm trong thương mại điện tử.  1.1.2. Vai trò và nội dung quản lý nhà nước đảm bảo an toàn trong thương mại điện  tử 1.1.2.1. Quan niệm và vai trò quản lý của nhà nước nhằm đảm bảo an toàn trong thương   mại điện tử Quản lý nhà nước về thương mại điện tử  là sự  tác động có tổ chức và điều chỉnh   bằng quyền lực nhà nước đối với các hoạt động thương mại điện tử do các cơ quan quản  lý nhà nước tiến hành để thực hiện chức năng nhiệm vụ do nhà nước ủy quyền nhằm phát   triển thương mại điện tử và đảm bảo cho các hoạt động này được an toàn, duy trì trật tự,  kỷ  cương, thực hiện mục tiêu đổi mới cơ  bản và toàn diện về  hoạt động quản lý nhà  nước nhằm đảm bảo an toàn trong thương mại điện tử.  1.1.2.2. Nội dung chủ yếu của quản lý nhà nước đảm bảo an toàn trong thương mại điện   tử * Xây dựng khuôn khổ pháp lý
  7. 7 ­ Nhà nước công nhận giá trị pháp lý và các hình thức thông tin điện tử ­ Nhà nước công nhận giá trị  pháp lý của chữ  ký điện tử  trong các hoạt động  thương mại điện tử: Từ  trước đến nay chữ  ký là phương thức phổ  biến để  ghi nhận tính   xác thực của thông tin được chứa đựng trong văn bản.  ­ Nhà nước công nhận vấn đề bản gốc trong thương mại điện tử. Sự phát triển nhanh chóng của thương mại điện tử ngày càng đòi hỏi công tác quản  lý nhà nước cần phải theo kịp với sự phát triển của công nghệ và xu thế của thời đại. Đơn   cử, trong các quan hệ  giao dịch thương mại điện tử  giữa các chủ  thể  ngày càng tăng thì   càng phát sinh những vấn đề đặt ra trong công tác quản lý, đồng thời ngày càng gia tăng số  lượng các vụ tranh chấp phát sinh từ các giao dịch điện tử. Sự gia tăng này đòi hỏi phải có   các chế tài thích hợp để có thể giải quyết các tranh chấp này một cách có hiệu quả về mặt   thời gian, chi phí, đồng thời phải phù hợp với các đặc trưng của thương mại điện tử. Như  vậy, sự phát triển của thương mại điện tử và đảm bảo an toàn cho các chủ thể tham gia đòi   hỏi nhà nước phải tạo lập một môi trường pháp lý hoàn thiện nhưng lại phải linh hoạt   tương ứng với những nguyên tắc, chuẩn mực khác với thương mại truyền thống. * Xây dựng, thực thi chiến lược quốc gia đảm bảo an toàn trong thương mại điện tử Vì là giao dịch thương mại trong môi trường điện tử nên các yếu tố  về công nghệ  thông tin, Internet đã và đang ảnh hưởng sâu sắc đến mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, trở  thành một công cụ quan trọng, có ý nghĩa quyết định trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh   tế bền vững của đất nước. Tuy nhiên, song song với những lợi ích mà thương mại điện tử  đem lại, các chủ  thể  tham gia phải đối mặt với nhiều nguy cơ, rủi ro tiềm  ẩn khi điểm  yếu của các hệ  thống thông tin bị  khai thác, lợi dụng. Vì vậy, vấn đề  đảm bảo an toàn   thông tin ngày càng trở  nên cấp thiết đối với mọi cá nhân, tổ  chức trong xã hội.  Vì thế,  quản lý nhà nước bằng quy hoạch mang tính quốc gia là một nhiệm vụ lớn của Nhà nước.   Mục tiêu chính của quản lý nhà nước bằng Quy hoạch là mạng lưới, cơ sở hạ tầng thông  tin và các hệ  thống thông tin trọng yếu quốc gia, hệ  thống cơ  sở dữ liệu quốc gia được  đảm bảo an toàn; các giao dịch  chính phủ điện tử, thương mại điện tử  đều được thực thi   trong môi trường có độ  tin cậy ở mức cao nhất; thông tin, dữ liệu được trao đổi tuân theo  các chuẩn an toàn thông tin.  * Xây dựng thiết chế và hạ tầng kỹ thuật đảm bảo an toàn trong thương mại điện tử Mục đích nhằm đảm bảo sự tham gia và trách nhiệm của nhiều cơ  quan, tổ  chức,   doanh nghiệp và cá nhân tham gia hoạt động thương mại điện tử trong việc thực hiện các   mục tiêu đảm bảo an toàn thông tin trong các hoạt động thương mại điện tử. Trong đó,   Nhà nước đảm bảo xây dựng các thiết chế và hạ tầng kỹ thuật đảm bảo an toàn thông tin  trong thương mại điện tử như sau:  ­ Hoàn thiện việc xây dựng và ban hành chính sách và hệ  thống tiêu chuẩn, quy  trình an toàn trong thương mại điện tử làm căn cứ cho các cơ quan nhà nước và các doanh  nghiệp có mạng nội bộ xây dựng quy chế an toàn thông tin khi giao dịch thương mại điện  tử. ­ Thành lập cơ  quan quản lý nhà nước về  an toàn thông tin thương mại điện tử  quốc gia có trách nhiệm quản lý, điều phối và hướng dẫn cho các hoạt động đảm bảo an   toàn thông tin trên phạm vi cả nước.
  8. 8 ­ Xây dựng hạ  tầng kỹ  thuật bao gồm các hệ  thống kiểm soát an toàn thông tin  mạng, chống gửi và phát tán vi rút, thư rác và các phần mềm tạo lỗ hổng và gây hiểm họa   an ninh máy tính, rà soát và khắc phục điểm yếu, phát hiện tấn công và cảnh báo sớm và  các phương án phản ứng ngăn chặn kịp thời khi có các hiểm họa gây mất an toàn thông tin   trong thương mại điện tử. * Quản lý, giám sát và chế tài đảm bảo an toàn trong thương mại điện tử Xu thế phát triển thương mại điện tử trên thế giới xuất hiện nhiều những bất cập   trong quản lý khiến kẻ xấu lợi dụng lừa đảo nhiều người. Vì thế, hoạt động thương mại  điện tử cần được quản lý, chế tài chặt chẽ hơn. Nhiều vụ lừa đảo, thiếu minh bạch trong   hoạt động thương mại điện tử  đã làm cho nhiều chủ  thể  tham gia bị  thiệt hại nghiêm   trọng. Với trách nhiệm quản lý nhà nước, Chính phủ phải ban hành Nghị  định về  thương  mại điện tử  mới, trong đó quy định rõ về  chế  tài chặt chẽ  hơn đối với hoạt động này.   Hiện nay thương mại điện tử đang phát triển nhanh, trong khi đó, liên quan đến việc quản   lý, điều chỉnh, xử lý các hoạt động này cần phải theo kịp với sự phát triển.  1.2. Hiệu lực quản lý nhà nước đảm bảo an toàn trong thương mại điện tử 1.2.1. Quan niệm hiệu lực quản lý nhà nước đảm bảo an toàn trong thương mại   điện tử 1.2.1.1. Quan niệm Hiệu lực của quản lý nhà nước đảm bảo sự an toàn trong thương mại điện tử là sự  tác động có hiệu lực của các cơ  quan trong bộ máy quản lý nhà nước đảm bảo việc thực   hiện đúng, kịp thời, có kết quả chức năng, nhiệm vụ được giao và tuân thủ  pháp luật của   bộ máy quản lý nhà nước nhằm đạt được các mục tiêu đề  ra trong việc đảm bảo an toàn  của thương mại điện tử. Ở khía cạnh thực tiễn, hiệu lực của quản lý nhà nước đảm bảo  an toàn trong thương mại điện tử còn biểu hiện ở sự nghiêm túc, khẩn trương, triệt để của   tổ chức và công dân trong việc thực thi chính sách, pháp luật của nhà nước đối với lĩnh vực  thương mại điện tử. Hay nói một cách khác, hiệu lực quản lý nhà nước đảm bảo an toàn   trong thương mại điện tử  biểu hiện ở thể chế, tổ chức quản lý, thực thi, triển khai các kế  hoạch, chương trình, đề  án, công tác kiểm tra xử  lý đối với thương mại điện tử  có đạt   được hiệu quả hay không. 1.2.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu lực quản lý nhà nước Các quyết định quản lý nhà nước về việc đảm bảo an toàn trong thương mại điện  tử  thể  hiện tính hiệu lực lý thuyết  ở  thời gian có hiệu lực thi hành của chính sách, pháp  luật mà nhà nước đã ban hành như Luật Giao dịch điện tử, Luật Công nghệ thông tin, Nghị  định thương mại điện tử,...Tính hiệu lực của quản lý nhà nước nhằm đảm bảo an toàn   trong thương mại điện tử cũng phải được thể hiện trên thực tế ở việc ra quyết định quản   lý về thương mại điện tử của nhà nước có được thực thi ở các cơ quan chức năng có thẩm   quyền, trách nhiệm và sự chấp nhận của đối tượng quản lý hay không? Điều quan trọng là  hiệu lực thực tế  khi văn bản quản lý đó đi vào thực tiễn kinh tế  và kinh doanh như  thế  nào? Nếu quyết định quản lý nhằm đảm bảo an toàn về  thương mại điện tử  không được   chuyển tới đối tượng quản lý kịp thời hoặc đối tượng quản lý không chấp nhận, không  thực thi hoặc thực thi rất chậm, điều đó có nghĩa là quản lý nhà nước đảm bảo an toàn   trong thương mại điện tử không có hiệu lực hoặc kém hiệu lực.
  9. 9 1.2.2. Các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến hiệu lực và nâng cao hiệu lực quản lý nhà   nước đảm bảo an toàn trong thương mại điện tử 1.2.2.1. Yếu tố về hoàn thiện thể chế về an toàn trong thương mại điện tử  Việc hoàn thiện thể chế nhằm đảm bảo an toàn trong thương mại điện tử  là cơ  sở  cho việc xây dựng cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý nhằm đảm bảo an toàn trong lĩnh vực   thương mại điện tử.  Một trong những vấn đề  quan trọng của hoạt động quản lý hành  chính nhà nước nhằm đảm bảo an toàn trong thương mại điện tử, chẳng hạn như  ở Việt   Nam đó là vấn đề quyền lực và sự phân chia, phân công thực thi quyền lực đó giữa các cơ  quan nhà nước cũng như giữa các cấp chính quyền nhà nước.  Về  mặt tổ  chức, thể chế xác định cụ  thể  chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, thẩm   quyền, trách nhiệm cũng như  các phương tiện kỹ  thuật vật chất, nhân sự  cho các cấp đó  hoạt động. Thể  chế  càng rành mạch thì cơ  cấu tổ  chức của bộ  máy các cơ  quan quản lý  nhà nước các cấp càng rõ ràng và gọn nhẹ. Thiếu các quy định cụ thể, khoa học trong việc  phân chia quyền hạn, trách nhiệm, nghĩa vụ trong hoạt động quản lý nhà nước của các cơ  quan quản lý nhà nước sẽ  làm cho bộ  máy quản lý nhà nước cồng kềnh. Chức năng,  nhiệm vụ chồng chéo và sẽ dẫn đến một bộ  máy hoạt động kém năng lực, kém hiệu lực  và hiệu quả.  1.2.2.2. Yếu tố ảnh hưởng tới thực thi quản lý nhà nước về an toàn trong thương mại điện   tử  Cùng với sự phát triển của khoa học và công nghệ, xã hội càng trở nên hiện đại, tổ  chức quyền lực nhà nước đê quan ly nha n ̉ ̉ ́ ̀ ươc vê th ́ ̀ ương mai điên t ̣ ̣ ử càng phải có sự phân  công, phối hợp và kiểm soát. Đây là một yêu cầu khách quan do sự phân công lao động xã  hội, do tính chuyên nghiệp hóa của hoạt động quyền lực va do s̀ ự phat triên cua khoa hoc ́ ̉ ̉ ̣   công nghê. ̣ 1.2.2.3. Yếu tố ảnh hưởng đến kiểm tra, giám sát đảm bảo an toàn trong thương mại điện   tử Qua công tác kiểm tra, xử lý cho thấy, về mặt thể chế vẫn còn nhiều kẽ hở kẽ hở,  chưa thật sự hoàn chỉnh. Có thể thấy vấn đề nổi cộm trong thời gian qua là việc lợi dụng  thương mại điện tử  để  bán hàng đa cấp, thu lợi nhuận trái phép mà điển hình là vụ  việc   liên quan  đến trang mạng Muaban24. Sở  dĩ các hoạt động bán hàng  đa cấp, giả  danh  thương mại điện tử  như  Muaban24 có thể  tồn tại, lừa đảo, chiếm đoạt tiền của nhiều  người là do các đối tượng xấu đã lợi dụng nhiều kẽ  hở  về  quản lý nhà nước trong lĩnh   vực này.  1.2.3. Phương pháp luận đánh giá hiệu lực quản lý nhà nước đảm bảo an toàn trong  thương mại điện tử 1.2.3.1. Lựa chọn các tiêu chí đánh giá hiệu lực quản lý nhà nước Vấn đề  quản lý nhà nước đảm bảo an toàn trong thương mại điện tử  không thể  tách rời vai trò, chức năng của nhà nước trong quá trình hình thành và vận hành kinh tế thị  trường và hội nhập quốc tế giúp đất nước phát triển bền vững lâu dài. Một nhà nước làm  tốt vai trò, chức năng quản lý phải thực hiện tốt các quyền tự do, dân chủ  của người dân,   tôn trọng các quyền con người, thực hiện nhà nước pháp quyền, phát triển xã hội công  dân, thực hiện sự  tham gia tích cực của quần chúng vào quá trình quản lý của nhà nước  
  10. 10 được phân cấp mạnh mẽ. Có thể xem xét và dựa theo những nguyên tắc sau:  Sự cởi mở;   Sự tham gia; Trách nhiệm giải trình; Hiệu quả; Gắn kết.  Việc xem xét đánh giá về luật pháp có hiệu lực hay không dựa trên bốn nguyên tắc  cơ bản sau đây: Tính tin cậy và khả năng dự báo; Cởi mở và minh bạch; Trách nhiệm giải   trình; Hiệu quả và hiệu năng;  1.2.3.2. Một số tiêu chí cơ  bản đánh giá hiệu lực thực thi quản lý nhà nước đảm bảo an   toàn trong thương mại điện tử  * Tiêu chí đánh giá hiệu lực theo định tính * Tiêu chí tổng kết kinh nghiệm thực tiễn  * Tiêu chí đánh giá thi hành pháp luật 1.2.3.3. Đánh giá hiệu lực quản lý nhà nước đảm bảo an toàn trong thương mại điện tử   trên các phương diện hiệu quả * Đánh giá trên phương diện hiệu quả kinh tế Trên giác độ  kinh tế  hiệu lực quản lý đảm bảo an toàn trong thương mại điện tử  gắn liền với hiệu quả kinh tế mà sự phát triển thương mại điện tử  đem lại. Mặc dù hiệu   lực quản lý nhà nước không đồng nhất với hiệu quả. Hiệu quả  được xác định bằng kết  quả  trừ  đi chi phí. Nhưng hiệu lực quản lý không chỉ  dừng lại ở mức độ  đảm bảo quyết   định quản lý được thi hành đúng kế hoạch mà còn xác định trên kết quả đạt được. Một kết   quả như mong muốn hoặc vượt kế hoạch cho thấy hiệu quả kinh tế cao và đảm bảo hiệu  lực của quyết định quản lý là thành công.  * Đánh giá trên phương diện hiệu quả về mặt pháp lý Về mặt pháp lý của hiệu lực quản lý nhà nước đảm bảo an toàn trong thương mại   điện tử  là nói đến tính đảm bảo thực hiện. Như  vậy nó gắn liền với quyền lực thực tế  của nhà quản lý. Với mỗi quyết định hành chính ban hành ra để  quản lý thương mại điện  tử  họ  có quyền chỉ  định, cưỡng chế  thi hành và được đảm bảo thực hiện thông qua hệ  thống pháp luật, nội quy, điều lệ của tổ chức. Gắn liền với quyết định quản lý nhà nước  nhằm đảm bảo an toàn trong thương mại điện tử  là những văn bản hướng dẫn thi hành,  mà ở đó quy định cụ thể trách nhiệm và quyền hạn của từng đối tượng thi hành và những   chế tài kèm theo trong trường hợp có sự vi phạm. Một quyết định được coi là có hiệu lực  khi nó được xây dựng đúng quy trình, trình tự luật định và thống nhất với các văn bản pháp  quy của cấp trên và nó được dùng làm cơ sở để xây dựng, ban hành các văn bản pháp quy   của cấp dưới và được các đối tượng quản lý phục tùng thực hiện. * Đánh giá trên phương diện hiệu quả về mặt xã hội Một quyết định hành chính về  quản lý nhà nước nhằm mục tiêu đảm bảo an toàn  cho tất cả các chủ thể tham gia vào thương mại điện tử sẽ không thể đảm bảo tính hợp lý,   không thể đạt hiệu quả kinh tế và không thể có hiệu lực pháp lý cao nếu quyết định hành  chính đó không được đông đảo mọi người  ủng hộ. Vì thế  quyết định hành chính đưa ra   phải nhằm giải quyết vấn đề  hợp lý, vì mục tiêu chung của tổ  chức và phải gắn lợi ích   mọi người với lợi ích của tập thể của tổ chức, có như vậy quyết định hành chính đó đảm   bảo tính được mọi người  ủng hộ. Đó là hiệu lực quản lý nhà nước về  mặt xã hội trong   thương mại điện tử. 
  11. 11 1.3. Kinh nghiệm quốc tế về quản lý quá trình phát triển và đảm bảo an toàn trong   thương mại điện tử 1.3.1. Kinh nghiệm của một số nước về quản lý quá trình phát triển và đảm bảo an  toàn trong thương mại điện tử  1.3.1.1. Kinh nghiệm của Singapore về xây dựng hệ  thống chứng thực nhằm đảm bảo an   toàn  trong thương mại điện tử  Singapore là một quốc gia có tầm nhìn về định hướng phát triển thương mại điện   tử  từ  rất sớm. Chính phủ  đã đề  xuất ra những chính sách và tạo lập khung pháp lý thông   thoáng, tạo một môi trường  ổn định, đảm bảo an toàn, có thể  dự  đoán và tin cậy cho các   hoạt động giao dịch điện tử. Đây là nền tảng vững chắc để tạo ra một thị trường thương   mại điện tử nở rộ, đảm bảo an toàn cho các chủ thể tham gia, mang lại thành công to lớn   cho nền kinh tế  của quốc gia này.   Mục tiêu của chương trình cấp phép CA­ cung cấp   chứng thực số nhằm giúp nâng cao uy tín và độ tin cậy của các nhà cung cấp, đảm bảo an   toàn cho các chủ thể tham gia thương mại điện tử.  1.3.1.2. Kinh nghiệm của Hàn Quốc về hoạch định chiến lược và thực thi chính sách nhằm   đảm bảo an toàn trong thương mại điện tử Hàn Quốc là một quốc gia rất quan tâm tới sự phát triển của thương mại điện tử và   các vấn đề  liên quan đến an toàn, bảo mật trong thương mại điện tử. Chính vì thế, khi   thương mại điện tử bắt đầu, Chính phủ Hàn Quốc đã bắt tay vào xây dựng ngay "Đạo luật  cơ bản về thương mại điện tử". Chính sách đi kèm với đạo luật này được ban hành đó là  “Chính sách toàn diện cho thương mại điện tử” với mục tiêu Chính phủ  đóng vai trò tích  cực trong toàn cầu hóa của kinh doanh điện tử,  thúc đẩy thương mại điện tử  như  một  phương tiện để  thực hiện đổi mới cơ  cấu của ngành công nghiệp của nó và tăng cường  khả năng cạnh tranh của các công ty Hàn Quốc.  1.3.1.3. Kinh nghiệm của Trung Quốc về  phát triển các hình thức tổ  chức hoạt  động   thương mại điện tử nhằm đảm bảo an toàn trong thương mại điện tử Trong 5 năm trở lại đây, lĩnh vực thương mại điện tử ở Trung Quốc phát triển ngày  càng mạnh với sự nổi lên của trang web bán hàng trực tuyến Alibaba. Trang web này là sự  điển hình về  việc xây dựng niềm tin cho khách hàng về  thương mại điện tử  đồng thời   đem lại sự tin tưởng của khách hàng về sự an toàn khi tiến hành các giao dịch thương mại   điện tử   ở  Trung Quốc. Thực tế, các mô hình thương mại điện tử  Trung Quốc đang sử  dụng đa số bắt nguồn từ Mỹ. Thương mại điện tử Mỹ cung cấp cho chúng ta mô hình phát   triển hoàn thiện nhưng thương mại điện tử Trung Quốc giúp chúng ta hiểu hơn làm sao để  quốc nội hóa mô hình phương Tây để phù hợp hơn với tâm lý người tiêu dùng bản địa. 1.3.2. Một số bài học rút ra cho Việt Nam từ kinh nghiệm nước ngoài về  việc nâng  cao hiệu lực quản lý nhà nước đảm bảo an toàn trong thương mại điện tử * Bài học về xây dựng cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, viễn thông, internet, nhân lực và   cơ sở hạ tầng pháp lý phát triển cùng với sự phát triển của thương mại điện tử * Bài học về xây dựng và triển khai chính sách  * Bài học về  tìm kiếm cơ  hội trong thương mại điện tử  góp phần đẩy mạnh phát triển   kinh tế đất nước.
  12. 12 Chương 2 THỰC TRẠNG HIỆU LỰC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐẢM BẢO AN TOÀN  TRONG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ Ở VIỆT NAM 2.1. Khái quát về an toàn trong thương mại điện tử và quản lý nhà nước đảm bảo an   toàn trong thương mại điện tử ở Việt Nam 2.1.1. Thực trạng về an toàn trong thương mại điện tử ở Việt Nam 2.1.1.1. Cơ sở hạ tầng cho an toàn thông tin Năm 2010, Hiệp hội an toàn thông tin Việt Nam đã tiến hành khảo sát 500 tổ chức,  doanh nghiệp nhằm đánh giá mức độ  nhận thức và bảo vệ  an toàn thông tin trong các tổ  chức này. Các câu hỏi tập trung tìm hiểu khả năng nhận biết và các biện pháp phòng chống  đối với những mối đe dọa tấn công qua môi trường mạng vào hệ  thống thông tin của tổ  chức, doanh nghiệp. Kết quả khảo sát cho thấy nhận thức chung về an toàn thông tin của  doanh nghiệp chưa cao, thể hiện qua các thông số: Khả năng nhận biết tấn công còn thấp,  không rõ động cơ tấn công; Không định lượng được thiệt hại khi bị tấn công; Đa số không  có quy trình thao tác chuẩn để phản hồi lại những cuộc tấn công máy tính và chỉ thông báo   nội bộ khi xảy ra sự cố. 2.1.1.2. Đảm bảo an toàn thông tin cho các hoạt động ứng dụng  Song song với sự phát triển của Internet, hầu hết các tổ  chức, doanh nghiệp đã áp   dụng các ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động quản lý, sản xuất kinh doanh.   Các chương trình quản lý công văn, hồ  sơ  giấy tờ  cho đến các hệ  thống lớn hơn như  áp  dụng các phần mềm kế  toán, cổng thông tin, hệ  thống quản trị  chuỗi cung  ứng, quản lý  quan hệ  khách hàng, quản trị  nguồn lực doanh nghiệp. Tuy nhiên, các tổ  chức, doanh   nghiệp còn chưa hiểu biết thật sự  về  an toàn nội bộ  cũng như  an toàn thông tin cho các   ứng dụng khi triển khai. Việc xây dựng các quy chế  về  an toàn thông tin, triển khai thực   hiện tại các doanh nghiệp, tổ chức chưa được quan tâm thích đáng.  2.1.1.3. Đảm bảo an toàn dữ liệu trong các giao dịch điện tử Cùng với sự  phát triển của Internet và các phương tiện điện tử, giao dịch điện tử  ngày càng phát triển và trở  nên phổ biến đồng thời vấn đề  an toàn an ninh mạng đang trở  nên ngày càng cấp bách. Theo kết quả  điều tra của Bộ  Công Thương năm 2010 về  tình  hình  ứng dụng thương mại điện tử  của các doanh nghiệp trên toàn quốc, vấn đề  an toàn,   an ninh trong giao dịch đang được các doanh nghiệp xếp thứ  hai trong số  những trở  ngại   hàng đầu cho sự phát triển thương mại điện tử  ở  Việt Nam. Kết quả  này cũng phản ánh   đúng thực tế, trong những năm vừa qua, khi các hành vi gian lận lừa đảo trên môi trường   mạng ngày càng tăng, làm ảnh hưởng không nhỏ  đến sự phát triển của phương thức giao   dịch còn khá mới mẻ này.  2.1.2. Những yếu tố đe dọa mất an toàn trong thương mại điện tử ở Việt Nam 2.1.2.1. Tội phạm sử dụng công nghệ cao Thực tế đã xảy ra nhiều vụ tấn công vào máy chủ của các cơ quan, tổ chức, doanh   nghiệp làm gián đoạn thông tin và gây thiệt hại lớn đối với hoạt động của các tổ chức này.   Theo thống kê sơ  bộ, năm 2010 có tới khoảng 15.000 trang web có đuôi .vn bị  tội phạm   công nghệ  cao khống chế và khai thác. Người dùng khi truy cập những trang bị tội phạm  công nghệ cao khống chế và khai thác có nguy cơ bị chuyển hướng đến các website chứa 
  13. 13 mã độc nhằm ăn cắp thông tin cá nhân, mật khẩu hoặc máy tính của họ  có thể  trở  thành  máy tính ma để tội phạm kiểm soát với mục đích phán tán thư rác, lừa đảo trực tuyến.  2.1.2.2. Lừa đảo trong thương mại điện tử   Một trong những rào cản khiến người dùng e ngại khi tiến hành giao dịch thương   mại điện tử, đó là nguy cơ bị tổn hại lợi ích do các hành vi lừa đảo trên môi trường mạng.   Cụ thể như lừa đảo qua quảng cáo, bán hàng trực tuyến trên mạng Internet, mua bán ngoại  tệ, vàng, huy động vốn tín dụng; gửi email thông báo trúng thưởng v.v…Với sự hỗ trợ của  công nghệ hiện đại và các thủ tục đăng ký tên miền khá đơn giản, việc giao dịch mua bán   qua website đã trở nên thuận tiện hơn trước. Tuy nhiên, đây cũng là kẽ  hở  để  kẻ  gian lợi   dụng, tiến hành các hoạt động lừa đảo, xâm hại tới quyền lợi của các chủ thể tham gia.  2.1.2.3. Các hành vi gây rối và cạnh tranh không lành mạnh   Bên cạnh   những hành vi chiếm đoạt tài sản thông qua sử  dụng công nghệ  cao   hoặc lừa đảo trong giao dịch, còn tồn tại những hành vi gây rối gây ảnh hưởng trực tiếp và  gián tiếp tới môi trường kinh doanh trực tuyến. Một số hành vi mà tội phạm trong thương   mại điện tử thường sử dụng là thâm nhập trái phép hệ thống thông tin của doanh nghiệp,   tấn công từ chối dịch vụ, phát tán virus và các mã độc hại, v.v…Những hành vi này đã gây  trở ngại cho việc tiếp nhận thông tin của người dùng, việc phổ biến thông tin của quản trị  website, và có thể làm tê liệt hoạt động trao đổi thông tin hay tác nghiệp của các cơ quan,   tổ chức, cá nhân do bị virus phá hủy tài liệu lưu trữ.  2.1.3. Thực trạng về bảo đảm an toàn cho người tiêu dùng trong thương mại điện tử  ở Việt Nam 2.1.3.1. Bảo vệ thông tin cá nhân người tiêu dùng tham gia thương mại điện tử Do đặc thù của giao dịch thương mại điện tử là được thực hiện hoàn toàn trên môi   trường mạng, các đối tác thực hiện giao dịch mua bán, thanh toán, nhận hàng mà không cần  phải gặp mặt trực tiếp, nên nhu cầu về  thông tin cá nhân là rất lớn, bao gồm cả  những   thông tin riêng tư, nhạy cảm nhất. Các tổ chức quảng cáo trực tuyến cũng luôn đẩy mạnh  hoạt động thu thập, thiết lập, thậm chí kinh doanh các hồ sơ thông tin về người tiêu dùng.   Thông tin cá nhân đã và đang trở  thành thứ  hàng hóa có giá trị  đối với doanh nghiệp. Cá   nhân, người tiêu dùng khó có thể hình dung hết được những nguy cơ thông tin cá nhân của   mình bị khai thác bất hợp pháp khi tham gia giao dịch, mua bán trên môi trường mạng.  2.1.3.2. Quảng cáo qua thư điện tử, tin nhắn và chống tin nhắn rác Ngày 13/08/2008, Nghị  định số  90/2008/NĐ­CP của Chính phủ  về  chống thư  rác   được ban hành để cụ thể hóa các quy định chống thư  rác trong Luật Công nghệ  thông tin.  Ngày   30/12/2008,   Bộ   Thông   tin   và   Truyền   thông   có   Thông   tư   số   12/2008/TT­BTTTT  hướng   dẫn   một   số   nội   dung   của   Nghị   định   90/2008/NĐ­CP.   Tiếp   đó,   Thông   tư   số  03/2009/TT­BTTTT ra đời ngày 03/02/2009 quy định chi tiết về mã số quản lý và mẫu giấy  chứng nhận mã số quản lý đối với nhà cung cấp dịch vụ quảng cáo bằng thư điện tử và tin  nhắn.  2.1.3.3. Bảo vệ người tiêu dùng trong quá trình giao kết hợp đồng trên website * Thông tư số 09/2008/TT­BCT hướng dẫn thi hành Nghị định thương mại điện tử Ngày   21/7/2008,   Bộ   Công   Thương   đã   ban   hành   Thông   tư   số   09/2008/TT­BCT  hướng dẫn Nghị định Thương mại điện tử về cung cấp thông tin và giao kết hợp đồng trên  
  14. 14 website thương mại điện tử. Đây là văn bản trực tiếp điều chỉnh hoạt động kinh doanh của  các website thương mại điện tử tại Việt Nam, liên quan tới lợi ích của nhiều doanh nghiệp  cũng như người tiêu dùng tham gia giao dịch thương mại điện tử.  * Giải quyết tranh chấp trong thương mại điện tử Luật Giao dịch điện tử năm 2005 và Nghị định về Thương mại điện tử năm 2006 đã  đưa ra những nguyên tắc cơ bản về thông điệp dữ liệu nói chung và chứng từ thương mại   nói riêng, đặt nền tảng cho việc tiến hành giao dịch thương mại qua phương tiện điện tử.  Tiếp theo đó, Thông tư hướng dẫn về cung cấp thông tin và giao kết hợp đồng trên website   thương mại điện tử  (Thông tư  09/2008/TT­BCT) ban hành ngày 21 tháng 7 năm 2008 đã  quy định khá chi tiết về một chu trình giao kết hợp đồng giữa thương nhân và người tiêu   dùng thông qua website. Tuy nhiên, khâu thực hiện hợp đồng giữa các bên trong một giao  dịch B2C, cũng như giao dịch B2B hay C2C tiềm ẩn những khả năng xảy ra tranh chấp mà  hệ thống pháp luật hiện nay chưa có quy định cụ thể để làm căn cứ giải quyết cho các bên  liên quan. 2.2. Thực trạng về  hiệu lực quản lý nhà nước đảm bảo an toàn trong thương mại   điện tử ở Việt Nam 2.2.1. Thực trạng về xây dựng và hoàn thiện thể chế đảm bảo an toàn trong thương  mại điện tử ở Việt Nam 2.2.1.1. Khung pháp lý trong thương mại điện tử ở Việt Nam Cho đến cuối năm 2011, khung pháp lý cho thương mại điện tử  ở Việt Nam đã cơ  bản định hình với hàng loạt các văn bản quy phạm pháp luật từ  Luật, Nghị định cho đến   thông tư điều chỉnh những khía cạnh khác nhau của hoạt động ứng dụng thương mại điện   tử  và công nghệ  thông tin. Bên cạnh hệ  thống Luật chuyên ngành, các doanh nghiệp, tổ  chức, cá nhân tham gia hoạt động thương mại điện tử  nắm vững và tuân thủ  những quy  định liên quan trong các văn bản pháp luật về kinh doanh, thương mại.  2.2.1.2. Văn bản quy phạm pháp luật về  dân sự­ thương mại quản lý các hoạt động giao   dịch điện tử Hai văn bản cốt lõi nhất điều chỉnh hoạt động thương mại là Bộ  luật dân sự  và   luật Thương mại đã thừa nhận giá trị  pháp lý của giao dịch điện tử  thông qua việc thừa   nhận thông điệp dữ liệu – hình thức biểu hiện cụ thể của giao dịch điện tử. 2.2.1.3. Các quy định về giao dịch điện tử và công nghệ thông tin Khung pháp lý cho giao dịch điện tử  nói chung và thương mại điện tử  nói riêng   được hình thành với hai trụ cột chính là luật Giao dịch điện tử và luật Công nghệ thông tin,   tám nghị định hướng dẫn Luật, cùng một loạt thông tư  quy định chi tiết những khía cạnh   cụ thể của giao dịch điện tử trong từng lĩnh vực ứng dụng.  2.2.1.4. Các quy định, chế tài xử lý vi phạm về an toàn trong thương mại điện tử Bên cạnh hệ  thống luật về thương mại điện tử  và công nghệ  thông tin, giao dịch   thương mại điện tử  còn phải tuân thủ  các quy định của Luật Thương mại, Luật Quảng   cáo, Luật Cạnh tranh, Luật Bảo vệ người tiêu dùng, cũng như tất cả các quy định khác về  hoạt động kinh doanh­ thương mại. Do đó, những hành vi vi phạm trong thương mại điện  tử tùy theo tính chất có thể bị xử lý theo các văn bản khác nhau. Chế tài đối với các hành vi   vi phạm được chia làm 2 loại: xử  phạt hành chính và xử  lý hình sự.  Ở  mức độ  thông  
  15. 15 thường, vi phạm trong giao dịch thương mại điện tử sẽ bị xử lý căn cứ theo các Nghị định  về  xử  phạt vi phạm hành chính nằm dưới các luật hiện hành về  hoạt động kinh doanh­  thương mại. Những hành vi vi phạm  ở  mức độ  nặng hơn, gây hậu quả  nghiêm trọng có   thể bị xử lý hình sự căn cứ theo Bộ luật hình sự năm 2009. 2.2.2. Thực trạng về luật pháp, chính sách, biện pháp quản lý nhà nước nhằm đảm  bảo an toàn trong thương mại điện tử ở Việt Nam 2.2.2.1. Luật pháp, chính sách đảm bảo an toàn trong thương mại điện tử Giao dịch thương mại điện tử đòi hỏi một hệ thống pháp lý đầy đủ  để  điều chỉnh  các giao dịch trên bao gồm một đạo luật chung về  thương mại điện tử  trong đó xác định  tính pháp lý của chứng từ  điện tử, hợp đồng điện tử, giao hàng điện tử, chừng từ  giao   hàng, giao dịch điện tử với các cơ quan Chính phủ. Bên cạnh đạo luật chung thường có các   văn bản dưới luật như các quy định về  kinh doanh thương mại điện tử, vấn đề  bảo mật  dữ liệu trong thương mại điện tử, vấn đề giải quyết tranh chấp trong  thương mại điện tử,  vấn đề  chống gian lận, tin tặc trong thương mại điện tử, vấn đề  bảo vệ  quyền tác giả,  vấn đề  bảo vệ  người tiêu dùng, bảo vệ  sự  riêng tư. Thương mại điện tử  là kinh doanh  trong môi trường toàn cầu thông qua các phương tiện điện tử, do vậy hệ  thống pháp lý   phải đảm bảo sự phù hợp với các công ước quốc tế, đảm bảo sự  tự  do hóa thương mại   trong khuôn khổ các hiệp định đa phương và song phương. Luật giao dịch điện tử  và Luật   Công nghệ  thông tin được coi là nền tảng cơ  bản cho việc thừa nhận giá trị  pháp lý của  các giao dịch điện tử ở Việt Nam.  2.2.2.2. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức về an toàn trong thương mại điện tử Khi pháp luật chính thức thừa nhận luật Giao dịch điện tử, luật Công nghệ  thông  tin và hiện nay là luật Bảo vệ người tiêu dùng có hiệu lực. Các nghị định, quy định, thông  tư hướng dẫn về thương mại điện tử cũng được ban hành đã tạo cơ sở pháp lý cho sự phát  triển thương mại điện tử. Tuy vậy, để thương mại điện tử thực sự phát triển và đi vào đời   sống xã hội được đông đảo người dân chấp nhận thì việc tuyên truyền, nâng cao nhận   thức về thương mại điện tử làm sao cho hiệu quả giữ một vai trò then chốt. Đây là cả một   quá trình đòi hỏi có sự tham gia của mọi tầng lớp trong xã hội. Trong đó giữ  vai trò trung   gian nổi bật nhất là doanh nghiệp và các phương tiện truyền thông đại chúng và hiện nay  có thêm cả các mạng xã hội.  2.2.2.3. Đánh giá năng lực thực thi quản lý nhà nước đảm bảo an toàn  * Việc xây dựng, kiện toàn hệ thống cơ quan quản lý nhà nước Hiện nay, trong hệ thống cơ quan quản lý nhà nước chỉ có Cục thương mại điện tử  và công nghệ thông tin thuộc Bộ Công Thương với tư cách là đơn vị độc lập, chuyên trách   trong lĩnh vực quản lý nhà nước về  thương mại điện tử. Còn ở  các Sở  Công Thương tại  các địa phương hoàn toàn không có đơn vị độc lập quản lý hoạt động thương mại điện tử  mà chỉ có phòng quản lý thương mại. Điều này đã không đáp ứng được yêu cầu phát triển   của thương mại điện tử, bởi vì để  quản lý tốt đối với thương mại điện tử  thì không chỉ  đòi hỏi cơ  quan quản lý có sự  am hiểu về  thương mại mà còn phải có sự  hiểu biết nhất   định về công nghệ  thông tin. Việc thành lập các đơn vị  chuyên trách về  thương mại điện   tử ở các Sở Công Thương sẽ hạn chế các rủi ro trong hoạt động thương mại điện tử từ đó  
  16. 16 củng cố lòng tin, đảm bảo an toàn cho các doanh nghiệp, người tiêu dùng khi tham gia vào   thương mại điện tử.  * Nguồn nhân lực phục vụ cho an toàn trong thương mại điện tử Nhằm đánh giá thực trạng về  nguồn nhân lực phục vụ  cho thương mại điện tử  thông qua tổng kết thực tiễn, chúng ta cũng cần xem xét, đánh giá hiệu quả  của các giải   pháp phát triển nguồn nhân lực về an toàn thương mại điện tử  bao gồm xem xét, đánh giá  tổng kết việc huy động vốn đầu tư  theo hướng bố  trí ngân sách đảm bảo an toàn thương  mại điện tử  từ  cấp trung  ương đến cấp địa phương trong khu vực nhà nước. Đồng thời,  đánh giá hiệu quả  việc xây dựng hệ  thống tiêu chí kỹ  năng cần thiết đối với các chuyên  gia an toàn thương mại điện tử, xây dựng và duy trì cơ  chế  thông báo tới người sử  dụng   về các nguy cơ gây mất an toàn thông tin.  * Việc nâng cao nhận thức của xã hội về thương mại điện tử Phát triển thương mại điện tử và quản lý nhà nước đảm bảo an toàn trong thương  mại điện tử ở Việt Nam cần phải có nhận thức sâu sắc của nhà nước, các nhà quản lý, các  nhà hoạch định chiến lược và toàn xã hội về cơ hội phát triển và những lợi ích mà nó mang   lại. Nhà nước phải nhận thức được cơ hội và lợi ích của thương mại điện tử để thiết lập  môi trường kinh tế, xã hội và pháp lý cho thương mại điện tử. Các nhà quản lý, các nhà  hoạch định chiến lược nhận thức được cơ  hội, lợi ích cũng như  thách thức của thương   mại điện tử  để  hoạch định chiến lược phát triển và đề  ra giải pháp thích hợp. Từ  chiến   lược và giải pháp đó mà có kế  hoạch phát triển hạ  tầng công nghệ, có chính sách phát   triển. Toàn xã hội nhận thức được cơ  hội và lợi ích của thương mại điện tử  để  tham gia  vào hoạt động thương mại điện tử với tư cách là những chủ thể. * Việc thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm Luật giao dịch điện tử 2005 và Nghị định về  thương mại điện tử  năm 2006 đã đưa  ra những nguyên tắc cơ bản về thông điệp dữ liệu nói chung và chứng từ  thương mại nói   riêng, đặt nền tảng cho việc tiến hành giao dịch thương mại qua phương tiện điện tử.  Tiếp theo đó, thông tư hướng dẫn Nghị định thương mại điện tử  về cung cấp thông tin và  giao kết hợp đồng trên website thương mại điện tử  (thông tư  29/2008/TT­BCT) ban hành  ngày 21/7/2008 đã quy định khá chi tiết về  một chu trình giao kết hợp đồng giữa thương   nhân và người tiêu dùng thông qua website. Tuy nhiên, khâu thực hiện hợp đồng giữa các   bên trong một giao dịch B2C, B2B, C2C tiềm ẩn những khả năng xảy ra tranh chấp mà hệ  thống pháp luật hiện nay chưa có quy định cụ  thể  để  làm căn cứ  giải quyết cho các bên   liên quan. * Việc giải quyết tranh chấp trong thương mại điện tử Tranh chấp về thương mại điện tử  ở Việt Nam trong thời gian qua chủ yếu là các  tranh chấp về tên miền, tranh chấp về bản quyền tác giả, tranh chấp liên quan đến thông   tin cá nhân, tranh chấp về hình thức giao kết hợp đồng thương mại và tranh chấp liên quan   tới tội phạm trên không gian mạng. Các tranh chấp tên miền liên quan đến hoạt động đầu   cơ  tên miền tại Việt Nam và đối với tên miền .com.vnhoặc .vn do cơ  quan quản lý tên   miền chưa giải quyết một các triệt để. Các cơ chế giải quyết tranh chấp như đã nêu trên  về cơ bản đã giải quyết được các tranh chấp cụ thể mang đặc thù của tranh chấp thương   mại điện tử, tạo điều kiện để các chủ  thể tham gia giao dịch được an toàn. Tuy nhiên các 
  17. 17 cơ chế giải quyết tranh chấp trong thương mại điện tử phải nâng cao năng lực kỹ thuật và  công nghệ cũng như năng lực của các bộ chuyên trách kỹ thuật để hiểu được tính chất cụ  thể của các tranh chấp để từ đó mới có được những phán quyết chính xác. 2.3. Kết quả chủ yếu đạt được và những hạn chế bất cập về hiệu lực quản lý nhà   nước đảm bảo an toàn trong thương mại điện tử ở Việt Nam  2.3.1. Kết quả đạt được  Các cơ quan quản lý nhà nước đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật với  phạm vi điều chỉnh bao quát hầu hết các hoạt động liên quan đến an toàn thông tin số nói   chung đến an toàn trong thương mại điện tử nói riêng. Nhiều văn bản quy phạm pháp luật  được ban hành, điều chỉnh, bổ sung phù hợp với yêu cầu của thực tiễn và phù hợp với sự  phát triển của công nghệ: * Chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số * Cấp phép triển khai dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng Một số  văn bản quy phạm pháp luật đã kịp thời ban hành điều chỉnh những hoạt  động còn mới mẻ đối với các vấn đề an toàn trong thương mại điện tử: * Quản lý quảng cáo qua thư điện tử, tin nhắn và chống tin nhắn rác * Quy định về cung cấp thông tin, giao kết hợp đồng trên website  * Quản lý tài sản ảo * An toàn, an ninh trong giao dịch và xử lý vi phạm 2.3.2. Những hạn chế, bất cập cần khắc phục  Việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật còn chưa đồng bộ, nhiều văn bản còn  chậm ban hành và thiếu tính khả  thi, thiếu cụ thể  nên không có hiệu lực, hiệu quả  trong   thực tiễn.  Bên cạnh đó, việc thực hiện kế hoạch tổng thể phát triển thương mại điện tử  cũng gặp những khó khăn nhất định trong tiến trình thực hiện như chỉ số xếp hạng mức độ  sẵn sàng cho phát triển và  ứng dụng công nghệ  thông tin còn thấp, cơ  sở  hạn tầng công  nghệ thông tin chưa đáp  ứng yêu cầu, triển khai  ứng dụng công nghệ  thông tin các doanh  nghiệp nhìn chung còn hạn chế, hiệu quả chưa cao. Việc phát triển nguồn nhân lực và đầu  tư  cho ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin của các doanh nghiệp chưa được quan  tâm đúng mức…  2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế, bất cập 2.3.3.1. Nguyên nhân chủ quan Trước kia, chúng ta quản lý theo mô hình cũ tập trung bao cấp, nay chuyển theo mô   hình quản lý mới bằng pháp luật. Quá trình chuyển đổi quản lý này cũng cần phải có thời   gian để  làm quen với tư  duy quản lý mới. Thứ  hai là, thương mại điện tử  phát triển một   cách bùng nổ, đa dạng và toàn diện trong xu thế toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế  khiến quản lý nhà nước về thương mại điện tử  nói chung và quản lý nhà nước đảm bảo  an toàn trong thương mại điện tử  nói riêng không theo kịp được hay nói một cách khác là   quản lý không theo kịp với sự phát triển của công nghệ. Bởi vậy mà, các quyết định quản  lý mặc dù có hiệu lực về  mặt thời gian nhưng nhiều văn bản quy phạm pháp luật lại 
  18. 18 không có hiệu lực thi hành, có nghĩa là không phù hợp với thực tiễn hoặc luật chưa quy   định tới.  2.3.3.2. Nguyên nhân khách quan Thứ nhất là, tư duy quản lý nhà nước chưa theo kịp sự phát triển và xu thế toàn cầu   hóa của thế giới. Thứ hai là, hạ tầng về công nghệ để đảm bảo an toàn trong thương mại  điện tử còn thiếu, chưa đồng bộ và nhiều bất cập. Thứ ba là, bộ máy quản lý nhà nước về  thương mại điện tử còn nhiều bất cập chưa theo kịp nhu cầu phát triển và còn chồng chéo,   phân tán. Thứ tư là, công tác kiểm tra, giám sát việc thi hành pháp luật về thương mại điện  tử  còn kém hiệu quả. Những yếu kém trong quản lý nhà nước để  đảm bảo an toàn trong   thương mại điện tử  là nguyên nhân cơ  bản dẫn đến tình trạng buông lỏng quản lý, nhờn   pháp luật của các chủ thể tham gia. Nếu không có giải pháp kiên quyết có tính đột phá thì   việc đảm bảo an toàn cho các hoạt động thương mại điện tử sẽ ngày càng trở nên bất cập  kéo theo sự chậm phát triển so với thế giới và đất nước sẽ  ngày càng tụt hậu so với yêu   cầu hội nhập quốc tế. CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NÂNG CAO HIỆU LỰC QUẢN LÝ  NHÀ NƯỚC ĐẢM BẢO AN TOÀN TRONG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ Ở VIỆT NAM 3.1. Dự báo nguy cơ đe dọa an toàn và các nhân tố tác động ảnh hưởng tới hiệu lực  quản lý nhà nước đảm bảo an toàn trong thương mại điện tử ở Việt Nam 3.1.1. Xu thế phát triển thương mại điện tử và các nhân tố ảnh hưởng tới phát triển   thương mại điện tử ở Việt Nam Trong giai đoạn 2010­ 2015, các hình thức kinh doanh qua website thương mại điện   tử  tiếp tục phát triển mạnh. Nhiều doanh nghiệp tự  mở  website để  tiếp thị  và bổ  sung  thêm một kênh phân phối cho hàng hóa, dịch vụ của chính mình. Số khác lại lựa chọn hình  thức tham gia những website sẵn có của một bên thứ ba để tiến hành hoạt động bán hàng.   Những website có chức năng như  một chợ   ảo hay sàn giao dịch thương mại điện tử  này   được tổ  chức theo nhiều mô hình khá đa dạng như  website mua theo nhóm, chợ  điện tử,  rao vặt, diễn đàn, kênh mua sắm trên các mạng xã hội, sàn bất động sản...  Trong giai đoạn 2010­2015, việc quản lý và sử  dụng thông tin cá nhân chưa được  các cơ quan chức năng và các chủ thể tham gia quan tâm. Điều này xuất phát từ lý do thông   tin cá nhân là vấn đề  khá mới mẻ  và chỉ  nổi lên cùng với sự  phát triển của thương mại   điện tử. Những vụ lấy trộm thông tin về  tài khoản ngân hàng, làm giả  thẻ  thanh toán để  mua hàng trên mạng hay rút tiền thời gian qua là minh chứng về tác hại của việc thông tin   cá nhân bị  xâm phạm, tiết lộ. Người tiêu dùng chưa tạo được thói quen mua sắm trên   mạng Internet và vẫn lo lắng khi giao dịch sẽ  bị  lợi dụng bởi các hành vi thương mại  không công bằng, các biện pháp thanh toán không đảm bảo, bị mất hoặc bị tiết lộ thông tin  cá nhân khiến đời sống riêng tư của họ bị xâm phạm,… cùng nhiều những quan ngại khác.  3.1.2. Dự báo các nguy cơ đe dọa an toàn trong thương mại điện tử Việt Nam  Cùng với sự phát triển chung của thế giới, trong những năm gần đây, số lượng thuê  bao Internet của Việt Nam tăng trưởng nhanh chóng. Đa số  các doanh nghiệp, các tổ  chức   có hệ  thống mạng, website giới thiệu, quảng bá thương hiệu, với gần 200.000 tên miền  .vn và hàng triệu tên miền thương mại. Nhiều doanh nghiệp đã ứng dụng thanh toán trực 
  19. 19 tuyến vào công việc kinh doanh, giao dịch,…Tuy nhiên, mạng Internet Việt Nam còn tiềm  ẩn rất nhiều những nguy cơ về mặt an ninh, an toan thông tin.  ̀ Có thể thấy rằng, tình trạng  mất an toàn thông tin luôn là một vấn đề nóng. Nó không chỉ xảy ra với cơ quan nhà nước,   doanh nghiệp mà còn đến với mọi người, mọi nhà. Vì thế, các cơ  quan quản lý nhà nước  và các chủ thể tham gia cần phải có những giải pháp cho riêng mình một cách phù hợp để  để bảo vệ an toàn thông tin trước những cuộc tấn công mạng ngày một tinh vi, phức tạp.  3.1.3. Các thách thức đối với việc nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước đảm bảo an   toàn trong thương mại điện tử ở Việt Nam 3.1.3.1. Nhận thức và năng lực tiếp nhận của doanh nghiệp về vấn đề an toàn Cách đây 5 năm các chuyên gia về  thương mại điện tử  nói đến những điểm hạn   chế  của thương mại điện tử  gồm vấn đề  an ninh, mức độ  rủi ro, trình độ  khai thác, mô  hình kinh doanh, rào cản văn hóa, sự hạn hẹp về đối tượng, gian lận thương mại...và quan  trọng hơn là những chính sách chưa đồng bộ, chưa có được những chuẩn mực quốc tế.   Tuy nhiên, thời điểm hiện nay người ta nhận diện nhu cầu phát triển thương mại điện tử  dưới những thách thức khác. Trước hết là nhận thức và năng lực tiếp nhận của mỗi doanh  nghiệp đối với vấn đề an toàn trong thương mại điện tử. 3.1.3.2. Thách thức về việc hoàn thiện thể chế và thực thi pháp luật  Thách thức hiện tại là liệu các chính phủ  có  ứng dụng thương mại điện tử  dưới   những luật lệ do mình đặt ra hay không, và nhờ đó điều chỉnh kịp thời để đáp ứng yêu cầu   của môi trường kinh doanh. Sự thách thức này căn bản dựa trên ba luận điểm: chính phủ là  người mua sắm lớn nhất, là nhà cung cấp dịch vụ  nhiều nhất và là người có quyền thay   đổi các luật lệ thương mại.  ­ Thách thức của giá trị pháp lý của chứng từ điện tử trong giao dịch thương mại. ­ Thách thức về quy định về  kế toán, thuế  với việc triển khai Luật giao dịch điện  tử. ­ Thách thức về việc xác thực thông tin trong chứng từ điện tử ­ Thách thức về việc bảo vệ thông tin cá nhân của người tiêu dùng ­ Thách thức trong công tác thực thi pháp luật và xử lý vi phạm. 3.1.3.3. Môi trường kinh doanh thương mại điện tử ngày càng phức tạp Bản chất của giao dịch thương mại điện tử là gián tiếp, bên mua và bên bán ít biết,  thậm chí không biết về nhau, giao dịch hoàn toàn thông qua các kênh truyền không xác định   được. Điều này đẫn đến những lo ngại riêng của cả  người mua và người bán: Đó là,  người mua thì lo sợ số thẻ tín dụng của họ khi truyền đi trên mạng có thể bị kẻ xấu hoặc  bên bán lợi dụng và sử  dụng bất hợp pháp còn người bán thì lo ngại về  khả  năng thanh   toán và quá trình thanh toán của bên mua.  Chất lượng sản phẩm càng cao hàm lượng chất xám càng nhiều. Khi tham gia vào   thương mại điện tử, thông tin trở thành tài sản, và bảo vệ tài sản cuối cùng sẽ  là bảo vệ  thông tin. Do đó vấn đề đặt ra là bảo vệ sở hữu trí tuệ và bản quyền của các thông tin trên   Web. Đối với dung liệu, vấn đề  đật ra là bản thân việc số  hoá nhị  phân các dữ  liệu văn   bản, hình ảnh, âm thanh để thành dung liệu truyền gửi đã là hành động sao chép, phiên dịch  và phải được tác giả đồng ý, nhưng vì đưa nên mạng, nên số bản Internet không thể biết là  bao nhiêu nên việc thoả thuận và xử lí trở nên hết sức khó khăn. Ở mức cao hơn người ta  
  20. 20 còn tính đến khía cạnh phức tạp hơn nữa của vấn đề phân chia tài sản trí tuệ mua bán qua  mạng. Cần phải đưa ra khái niệm mang tính pháp lí hơn là “thế nào là tác giả”, “thanh toán  vi phần” mà sẽ  phải xử  lí bằng các công cụ  kỹ  thuật cao. Những điều này đòi hỏi cần   phải sửa đổi hệ thống pháp luật về các mối quan hệ về sở hữu trí tuệ. 3.2. Quan điểm, mục tiêu và các giải pháp nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước đảm  bảo an toàn trong thương mại điện tử ở Việt Nam 3.2.1. Quan điểm ­ Nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước để  đảm bảo an toàn trong thương mại điện   tử phải phù hợp với tiến trình cải cách nền hành chính theo mục tiêu quản lý phải theo kịp   sự phát triển. Vì quản lý nhà nước về thương mại điện tử  và an toàn là một bộ  phận của  cải cách hành chính. Do vậy phải tập trung nguồn lực thực hiện các giải pháp mới để thực   thi có hiệu quả các chính sách đảm bảo an toàn trong thương mại điện tử ở Việt Nam. ­ Nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước đảm bảo an toàn trong thương mại điện tử ở  Việt Nam phải bảo đảm tính thực tiễn là hiệu quả, phù hợp với những điều kiện về  thể  chế chính trị, về cơ chế của nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước, về năng   lực bộ máy quản lý nhà nước và thích ứng với xu thế toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế.  ­ Nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước đảm bảo an toàn trong thương mại điện tử ở  Việt Nam nhằm thúc đẩy các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, bảo vệ bí  mật, lợi ích của doanh nghiệp. Đồng thời, cần phải phù hợp với nền kinh tế, với môi   trường kinh doanh và có lộ trình từng bước.   3.2.2. Mục tiêu  3.2.2.1. Mục tiêu chung ­ Bảo đảm môi trường pháp lý cho các chủ  thể  tham gia thương mại điện tử  một  cách minh bạch và công khai, đồng bộ  và phù hợp, tạo hành lang pháp lý cho mọi hoạt  động các cơ quan quản lý nhà nước về thương mại điện tử, công nghệ thông tin, các doanh   nghiệp và toàn xã hội; nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp trong quá trình hội nhập   kinh tế quốc tế. ­ Bảo đảm quyền tự chủ thực sự và trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp hoạt   động trong lĩnh vực thương mại điện tử và các cá nhân tham gia thương mại điện tử đồng   thời bảo đảm sự quản lý hợp lý cơ quan nhà nước và vai trò giám sát, đánh giá của xã hội  đối với hoạt động của các chủ thể tham gia thương mại điện tử. Đổi mới cơ chế tài chính   nhằm đa dạng hóa nguồn lực và nâng cao hiệu quả đầu tư về an toàn cho thương mại điện  tử. 3.2.2.2. Mục tiêu cụ thể ­ Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật.   ­ Nâng cao trình độ chuyên môn của cán bộ quản lý ­ Hoàn thiện bộ máy quản lý nhà nước từ Trung ương đến Địa phương ­ Tăng cường cơ sở hạ tầng ­ Tăng cường chế tài xử lý, kiểm tra, thanh tra xử lý vi phạm. 3.2.3. Giải pháp vĩ mô  3.2.3.1. Đổi mới tư duy quản lý nhà nước về thương mại điện tử
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0