Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kế toán: Nghiên cứu tác động của quản trị công ty đến điều chỉnh lợi nhuận của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
lượt xem 7
download
Mục tiêu của nghiên cứu là đánh giá tác động của quản trị công ty tới điều chỉnh lợi nhuận nhằm lấp đầy khoảng trống nghiên cứu trong lịch sử nghiên cứu về vấn đề này. Từ các kết quả nghiên cứu đạt được, nghiên cứu sinh đưa ra một số khuyến nghị đối với Ủy ban chứng khoán Nhà Nước, các cơ quan quản lý thuế, ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các nhà đầu tư, các công ty kiểm toán và thanh tra, giám sát khác.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kế toán: Nghiên cứu tác động của quản trị công ty đến điều chỉnh lợi nhuận của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
- 1 2 CHƯƠNG 1 1.3. Câu hỏi nghiên cứu GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU Theo những mục tiêu nghiên cứu trên, câu hỏi nghiên cứu chính của luận án là: “Tác động của các yếu tố thuộc quản trị công ty đến điều chỉnh lợi nhuận như thế nào?” 1.1. Tính cấp thiết của nghiên cứu 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Điều chỉnh lợi nhuận đã trở thành mối quan tâm lớn và nhất quán giữa các nhà khoa học và 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu nhà quản lý, điều này đã thể hiện qua rất nhiều công trình nghiên cứu trước đây (Watts và Đối tượng nghiên cứu của luận án là tác động của quản trị công ty tới điều chỉnh lợi Zimmerman, 1990; Gaver và cộng sự, 1995; Healy và Wahlen, 1999; Fields và cộng sự, 2001). nhuận của doanh nghiệp. Điều chỉnh lợi nhuận có thể làm giảm chất lượng thông tin được báo cáo và tính hữu ích 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu đối với các quyết định đầu tư, do đó làm giảm niềm tin nhà đầu tư vào các báo cáo tài chính. Phạm vi nghiên cứu của luận án là các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng Chẳng hạn, tại Việt Nam, nhiều doanh nghiệp có sự chênh lệch báo báo tài chính trước và sau khoán Việt Nam gồm: Sở giao dịch chứng khoán Hà nội (HNX) và Sở giao dịch chứng kiểm toán như: Tổng công ty Khí Việt Nam (GAS), công ty cổ phần Hoàng Anh Gia khoán thành phố Hồ Chí Minh (HOSE). Dữ liệu do công ty Vietstock cung cấp được thu Lai (HAG). Điều này dẫn đến sự lo ngại về tính chính xác của báo cáo tài chính và tính minh thập từ 2009 đến 2018 cho 499 doanh nghiệp. Nghiên cứu sinh không lựa chọn nghiên cứu bạch trong việc công bố thông tin. các tổ chức tài chính, tín dụng, ngân hàng với lý do đây là các tổ chức đặc thù về cấu trúc tài Liu và Lu (2007) cho rằng quản trị công ty có liên quan đáng kể đến điều chỉnh lợi chính và chịu sự điều chỉnh chặt chẽ bởi các quy định riêng của chính phủ. Do đó, phạm vi nhuận và các vấn đề tồn tại trong doanh nghiệp cũng có thể được khắc phục bằng các thực nghiên cứu chính của luận án là tác động của quản trị công ty đến điều chỉnh lợi nhuận của tiễn quản trị công ty tốt. Do đó, cơ chế quản trị công ty sẽ hạn chế khả năng điều chỉnh lợi các công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn 10 nhuận từ bên trong và bảo vệ lợi ích của bên ngoài. năm từ 2009 đến 2018. Tổng hợp kết quả của những nghiên cứu trong lịch sử và dựa trên Có hai động lực chính cho tác giả thực hiện nghiên cứu này: phạm vi dữ liệu có thể thu thập được, nghiên cứu sinh đã đi sâu vào nghiên cứu hai nhóm - Thứ nhất, xuất phát từ tầm quan trọng của thực tiễn quản trị công ty tại các doanh yếu tố cơ bản phát sinh từ bên trong doanh nghiệp là: Đặc điểm hội đồng quản trị và cơ cấu nghiệp. Các quy tắc quản trị công ty ở Việt Nam đã trải qua các quá trình sửa đổi và cải tiến sở hữu làm đại diện cho cơ chế quản trị công ty của doanh nghiệp. lâu dài, tuy nhiên, hiệu quả của các sửa đổi và khuyến nghị gần đây vẫn chưa được kiểm tra 1.5. Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm. 1.5.1. Thu thập dữ liệu nghiên cứu - Thứ hai, xuất phát từ khoảng trống của chuỗi nghiên cứu trong lịch sử. Tổng kết tài Dữ liệu sử dụng trong nghiên cứu là dữ liệu thứ cấp, được cung cấp từ công ty chứng liệu về tác động của quản trị công ty đến điều chỉnh lợi nhuận cho thấy trong các nghiên cứu khoán Vietstock gồm: Báo cáo tài chính và các báo cáo khác của các doanh nghiệp được niêm trước đây liên quan đến mối quan hệ giữa quản trị công ty và điều chỉnh lợi nhuận, chưa yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Các công ty lấy mẫu là các công ty có đầy đủ dữ nghiên cứu nào chia điều chỉnh lợi nhuận của doanh nghiệp thành hai nhóm: Điều chỉnh lợi liệu trong giai đoạn nghiên cứu và không thay đổi kỳ kế toán trong giai đoạn nghiên cứu. Các nhuận âm và điều chỉnh lợi nhuận dương và sử dụng giá trị tuyệt đối của điều chỉnh lợi nhuận công ty đáp ứng mục đích nghiên cứu, phải có hoạt động liên tục và cổ phiếu của được giao âm và điều chỉnh lợi nhuận lương với cùng một mô hình hồi quy làm đại diện cho mức độ dịch thường xuyên. Trong số 763 doanh nghiệp niêm yết trên Thị trường chứng khoán Việt điều chỉnh lợi nhuận của doanh nghiệp theo hai xu hướng điều chỉnh giảm lợi nhuận và điều Nam, tác giả đã lựa chọn nghiên cứu 499 công ty phi tài chính (các doanh nghiệp không bao chỉnh tăng lợi nhuận, từ đó phân tích chi tiết tác động của quản trị công ty đến điều chỉnh lợi gồm các tổ chức ngân hàng, tín dụng, bảo hiểm) trong 10 năm từ 2009 đến 2018. nhuận của doanh nghiệp theo hai cả xu hướng điều chỉnh lợi nhuận giảm xuống và điều chỉnh lợi nhuận lên. Thêm vào đó, trong các nghiên cứu trước đây cũng chưa có nghiên cứu nào 1.5.2. Phương pháp xử lý dữ liệu đánh giá sự ảnh hưởng của kết quả phân tích thực nghiệm trường hợp gộp chung dữ liệu điều Đầu tiên luận án xác định các vấn đề nghiên cứu, tổng qua các công trình nghiên cứu chỉnh lợi nhuận so với trường hợp tách riêng điều chỉnh lợi nhuận âm (giảm) và điều chỉnh lợi liên quan đến tác động của quản trị công ty đến điều chỉnh lợi nhuận, sau đó rút ra khoảng nhuận dương (tăng). Do đó, một nghiên cứu toàn diện xem xét những hạn chế của nghiên cứu trống nghiên cứu. Dựa vào tổng quan các công trình nghiên cứu và cơ sở lý thuyết về tác động trước đây là cần thiết để cải tiến và cập nhật vào chuỗi nghiên cứu về điều chỉnh lợi nhuận của quản trị công ty đến điều chỉnh lợi nhuận, các giả thuyết nghiên cứu liên quan đến tác trong bối cảnh nền kinh tế mới nổi như Việt Nam. động của quản trị công ty đến điều chỉnh lợi nhuận được đề xuất. Tiếp theo tác giả thu thập và 1.2. Mục tiêu nghiên cứu xử lý số liệu thông qua phần mềm Stata 12 để thực hiện phương pháp nghiên cứu định lượng Mục tiêu của nghiên cứu là đánh giá tác động của quản trị công ty tới điều chỉnh lợi bằng cách thống kê mô tả, phân tích mối quan hệ tương quan giữa các nhân tố, chạy hồi quy nhuận nhằm lấp đầy khoảng trống nghiên cứu trong lịch sử nghiên cứu về vấn đề này. Từ các Pooled OLS, FEM, REM, GLS, System GMM, kiểm định các bệnh của mô hình (đa cộng kết quả nghiên cứu đạt được, nghiên cứu sinh đưa ra một số khuyến nghị đối với Ủy ban tuyến, phương sai thay đổi, tự tương quan), kiểm định tính hiệu lực của mô hình… để tìm ra chứng khoán Nhà Nước, các cơ quan quản lý thuế, ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các nhà mô hình phù hợp nhất. Kết quả thu thập sẽ được thảo luận, sau đó các khuyến nghị và kết luận đầu tư, các công ty kiểm toán và thanh tra, giám sát khác. sẽ được đưa ra.
- 3 4 - Điều chỉnh lợi nhuận qua phương pháp làm mềm lợi nhuận CHƯƠNG 2 2.1.1.5. Hậu quả của điều chỉnh lợi nhuận CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VỀ TÁC Điều chỉnh lợi nhuận làm tăng thông tin bất đối xứng giữa nhà quản lý và các nhà đầu ĐỘNG CỦA QUẢN TRỊ CÔNG TY tư. Như vậy, hành vi điều chỉnh có thể gây bất lợi cho nhà đầu tư và thậm chí còn ảnh hưởng ĐẾN ĐIỀU CHỈNH LỢI NHUẬN đến hiệu quả hoạt động thực sự của công ty. Điều chỉnh lợi nhuận xảy ra sẽ làm giảm chất lượng và mức độ tin cậy của thông tin báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Điều chỉnh lợi 2.1. Những vấn đề cơ bản về quản trị công ty và điều chỉnh lợi nhuận nhuận chỉ nhằm đạt được mức lợi nhuận tối ưu tức thời trong ngắn hạn mà không gắn liền với 2.1.1. Những vấn đề cơ bản về điều chỉnh lợi nhuận sự hoàn thiện cải cách sản phẩm, tổ chức hoạt động của doanh nghiệp, do đó điều chỉnh lợi 2.1.1.1. Khái niệm điều chỉnh lợi nhuận Trong thời gian gần đây, điều chỉnh lợi nhuận đã được các nhà quản lý và các bên liên nhuận có thể sẽ mang lại rủi ro cho sự phát triển của doanh nghiệp trong tương lai. quan quan tâm nhiều hơn nên các nhà nghiên cứu đã tập trung khai thác vấn đề này. Tuy nhiên, 2.1.2. Những vấn đề cơ bản về quản trị công ty những nghiên cứu trước đó đã đưa ra những định nghĩa khác nhau về điều chỉnh lợi nhuận. 2.1.2.1. Khái niệm quản trị công ty Healy và Wahlen (1999) cung cấp một định nghĩa toàn diện rằng điều chỉnh lợi nhuận Thuật ngữ "Quản trị công ty" đã được ra đời từ rất lâu, có thể nói là từ nghiên cứu của xảy ra khi các nhà quản lý tìm cách thay đổi báo cáo tài chính dẫn đến hiểu lầm về hiệu quả Berle và Means (1932). Cho đến nay, Các nhà nghiên cứu cũng đưa ra rất nhiều định nghĩa hoạt động của công ty hoặc ảnh hưởng đến kết quả những hợp đồng được thỏa thuận dựa trên khác nhau về quản trị công ty. báo cáo tài chính (Healy và Wahlen, 1999; Roychowdhury, 2006; Gajevszky, 2014). Theo Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD) (1999, 2004), “Quản trị công ty là Fischer và Rosensweig (1995) cũng đưa ra định nghĩa điều chỉnh lợi nhuận là hành động hệ thống được xây dựng để điều khiển và kiểm soát các doanh nghiệp của các nhà quản lý nhằm làm tăng (giảm) lợi nhuận được báo cáo, định nghĩa này xác định John và Senbet (1998) cung cấp một định nghĩa toàn diện hơn, theo đó, quản trị công ty hai thành phần quan trọng của điều chỉnh lợi nhuận: hậu quả và ý định. là một cơ chế mà các bên liên quan của công ty thực hiện việc kiểm soát những người trong Như đã đề cập ở trên, điều chỉnh lợi nhuận có thể được coi là hành vi cơ hội. Tuy nhiên, công ty và ban quản lý nhằm bảo vệ lợi ích của họ. các công ty cũng có thể không công khai điều chỉnh lợi nhuận để giảm bớt ảnh hưởng của việc Nghiên cứu của Metrick và Ishii (2002) định nghĩa quản trị công ty từ quan điểm của nhà tiết lộ thông tin nội bộ (Lambert, 1984; Suh, 1990; Stocken và Verrecchia, 2004). Những đầu tư khi cho rằng quản trị công ty là cam kết trả một khoản lợi nhuận xứng đáng trên vốn nghiên cứu này cung cấp bằng chứng cho thấy điều chỉnh lợi nhuận có thể được sử dụng như đầu tư và đảm bảo vận hành hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp từ nguồn vốn một cơ chế báo hiệu để cải thiện các kênh thông tin bị chặn giữa những người trong doanh nghiệp và người bên ngoài doanh nghiệp. đầu tư. 2.1.1.2. Động cơ điều chỉnh lợi nhuận của nhà quản trị Như vậy, có thể thấy rằng không có một định nghĩa duy nhất về quản trị công ty có thể - Động cơ tiền thưởng quản lý áp dụng cho mọi trường hợp và mọi thể chế. Những định nghĩa khác nhau về quản trị công ty - Động cơ giao ước nợ xuất phát từ sự khác biệt thể chế, cơ chế pháp lý, môi trường kinh doanh ở mỗi quốc gia. Tuy - Động cơ thị trường vốn nhiên, phần lớn các định nghĩa đều đặt doanh nghiệp vào vị trí trung tâm (góc nhìn từ bên - Động cơ pháp lý trong), từ đó có thể được tổng kết lại: Quản trị công ty là một hệ thống các mối quan hệ giữa - Động cơ đáp ứng sự kỳ vọng của các nhà đầu tư các bên liên quan có các lợi ích khác nhau, đôi khi là những lợi ích xung đột có liên quan tới 2.1.1.3. Cơ sở của điều chỉnh lợi nhuận việc định hướng và kiểm soát hoạt động doanh nghiệp nhằm phân chia quyền lợi và trách Chính sự khác biệt trong việc ghi nhận kế toán trên cơ sở dồn tích so với cơ sở tiền đã nhiệm một cách phù hợp và qua đó làm gia tăng lợi ích của các cổ đông. tạo ra khoảng trống để các doanh nghiệp có thể thực hiện điều chỉnh lợi nhuận dựa trên cơ sở 2.1.2.2. Vai trò của quản trị công ty dồn tích. Đây là một kỹ thuật điều chỉnh lợi nhuận phổ biến được các doanh nghiệp áp dụng, do Lin và Hwang (2010) cho rằng một cơ chế quản trị công ty tốt giúp đảm bảo rằng ban sử dụng các khoản dồn tích để điều chỉnh lợi nhuận thường dễ dàng hơn và khó phát hiện hơn lãnh đạo sử dụng tài sản của doanh nghiệp để đạt lợi ích tốt nhất cho các cổ đông và luôn điều chỉnh lợi nhuận thông qua việc thay đổi chính sách (Yue, 2004). cung cấp các báo cáo tài chính khách quan và đáng tin cậy. 2.1.1.4. Các phương pháp điều chỉnh lợi nhuận Quản trị công ty sẽ làm giảm mâu thuẫn lợi ích giữa các nhà quản lý và các nhà đầu tư, - Điều chỉnh lợi nhuận qua việc lựa chọn chính sách và phương pháp kế toán đồng thời làm tăng hiệu quả của các hợp đồng (Gompers, Ishii và Metrick, 2003). - Điều chỉnh lợi nhuận qua các giao dịch thực tế - Điều chỉnh lợi nhuận qua tổng dồn tích 2.1.2.2. Cơ chế quản trị công ty - Điều chỉnh lợi nhuận qua khoản dồn tích cụ thể Tổng hợp kết quả của những nghiên cứu trong lịch sử và dựa trên phạm vi dữ liệu có thể - Điều chỉnh lợi nhuận qua phương pháp phân phối lợi nhuận thu thập được, tác giả đã đi sâu vào nghiên cứu hai nhóm yếu tố cơ bản phát sinh từ bên trong
- 5 6 doanh nghiệp làm đại diện cho cơ chế quản trị công ty để nghiên cứu tác động của quản trị - Quy mô Hội đồng quản trị công ty đến điều chỉnh lợi nhuận của doanh nghiệp là: Đặc điểm hội đồng quản trị và cơ cấu - Số lượng thành viên hội đồng quản trị không điều hành sở hữu - Sự kiêm nhiệm vai trò CEO và chủ tịch hội đồng quản trị 2.1.3. Các lý thuyết vận dụng để nghiên cứu tác động của quản trị công ty đến điều chỉnh - Tỷ lệ giám đốc có chuyên môn về tài chính kế toán trong hội đồng quản trị lợi nhuận của doanh nghiệp - Số lượng thành viên nữ trong hội đồng quản trị - Lý thuyết kế toán thực chứng (Positive Accounting Theory - Tuổi trung bình của các thành viên trong hội đồng quản trị - Lý thuyết đại diện (Agency Theory) 2.2.2. Cơ cấu sở hữu và điều chỉnh lợi nhuận - Lý thuyết quản lý (Stewardship Theory) - Mức độ tập trung quyền sở hữu - Lý thuyết các bên liên quan (Stakeholder Theory) - Tỷ lệ sở hữu của nhà quản lý 2.1.4. Một số mô hình đo lường điều chỉnh lợi nhuận của doanh nghiệp - Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư tổ chức Collins và Hribar (2000) đã sử dụng phương pháp tiếp cận dòng tiền từ hoạt động kinh - Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài doanh để đo tổng các khoản dồn tích (TA) như sau: 2.2.3. Khoảng trống nghiên cứu Tổng dồn tích (TAit) = Lợi nhuận sau thuế trước những thay đổi của vốn lưu động (NIit) Tác giả có thể tổng kết lại một số điểm sau: – Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh (OCFit) Thứ nhất: Phần lớn các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước thuộc chuỗi tác động Trong đó: của quản trị công ty đến điều chỉnh lợi nhuận mới chỉ đề cập đến điều chỉnh lợi nhuận thông TAit = Tổng dồn tích cho công ty I trong năm t qua giá trị kế toán mà chưa xem xét trên phương diện bản chất điều chỉnh lợi nhuận (Carcello NIit = Thu nhập sau thuế trước những thay đổi của vốn lưu động của công ty i trong năm t và cộng sự, 2006; Abed và cộng sự, 2012; Nguyễn Thị Minh Trang, 2012; Huỳnh Thị Vân, OCFit = Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh của công ty i trong năm t 2012; Đào Thị Ngọc Thương, 2015). Do đó việc sử dụng giá trị tuyệt đối của các khoản dồn Theo các nhà nghiên cứu, tổng giá trị kế toán dồn tích TA (Total Accruals) gồm hai tích điều chỉnh được khi đo lường điều chỉnh lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ giúp đánh giá phần: Phần không thể điều chỉnh NDA (Non Discretionary Accruals) là những khoản dồn tích chính xác hơn mức độ ảnh hưởng của các nhân tố khác đến điều chỉnh lợi nhuận (Warfield và được thực hiện đúng theo nguyên tắc của kế toán, còn gọi là các khoản dồn tích không thể cộng sự, 1995; Paul Hribar và D. Craig Nichols, 2007). điều chỉnh và khoản dồn tích có thể điều chỉnh DA (Discretionary Accruals) là những khoản Thứ hai: Một số nghiên cứu trên thế giới đã xem xét tác động của quản trị công ty hoặc dồn tích bị nhà quản lý tác động để làm thay đổi lợi nhuận của doanh nghiệp. các nhân tố thuộc đặc tính của quản trị công ty đến điều chỉnh lợi nhuận bằng cách sử dụng Tổng dồn tích (TAit) = Dồn tích không thể điều chỉnh (NDAit) + Dồn tích có thể điều biến phụ thuộc là giá trị tuyệt đối của khoản dồn tích có thể điều chỉnh làm đại diện cho điều chỉnh (DAit) chỉnh lợi nhuận của doanh nghiệp (Klein, 2002; Paul Hribar và D. Craig Nichols, 2007; Phương pháp xác định khoản dồn tích không thể điều chỉnh NDA được trình bày trong Jesus Sáenz González và Emma García-Meca, 2013). Tuy nhiên, các nghiên cứu này lại gộp phần lý thuyết các mô hình nghiên cứu điều chỉnh lợi nhuận. chung điều chỉnh lợi nhuận tăng và điều chỉnh lợi nhuận giảm, từ đó bỏ qua cơ hội xem xét - Mô hình của Healy (1985) chính xác tác động của yếu tố quản trị công ty trong mỗi trường hợp. Việc gộp chung như vậy - Mô hình của DeAgelo (1986) có thể gây ra hiện tượng sai lệch kết quả. Ví dụ một yếu tố không có ý nghĩa thống kê khi gộp - Mô hình của Jones (1991) dữ liệu có thể có ý nghĩa thống kê khi tách dữ liệu; Hoặc một yếu tố có ý nghĩa thống kê khi - Mô hình Dechow, Sloan và Sweeney (1995) gộp dữ liệu vẫn có ý nghĩa thống kê khi tách dữ liệu nhưng hệ số hồi quy thu được lại trái dấu. - Mô hình Kasznik (1999) Do vậy, điểm khác biệt của luận án so với các nghiên cứu trước nằm ở việc tác giả tách bộ dữ - Mô hình của Kothari, Leone & Wasley (2005) liệu về khoản dồn tích điều chỉnh được đại diện cho điều chỉnh lợi nhuận của doanh nghiệp Mô hình đo lường điều chỉnh lợi nhuận lựa chọn trong nghiên cứu thành hai phần: Khoản dồn tích âm có thể điều chỉnh và khoản dồn tích dương có thể điều Để tìm được mô hình đo lường điều chỉnh lợi nhuận phù hợp nhất, nghiên cứu sinh đã chỉnh, sau đó hồi quy mô hình với biến phụ thuộc là giá trị tuyệt đối của khoản dồn tích của tiến hành hồi quy theo các mô hình phổ biến trong lịch sử nghiên cứu đã nêu ở trên. Kết quả từng trường hợp và biến độc lập là các đặc tính của quản trị công ty. Thêm vào đó, để thấy cho thấy mô hình Kasznik (1999) cho kết quả R2 cao nhất (R2 = 58,15%). Như vậy mô hình được việc gộp chung dữ liệu dồn tích âm và dồn tích dương có ảnh hưởng ra sao tới kết quả Kasznik (1999) là phù hợp nhất đối với bộ dữ liệu của nghiên cứu sinh. Kết quả này tương phân tích, tác giả cũng tiến hành hồi quy trường hợp gộp chung khoản dồn tích âm và dồn tích đồng với kết quả nghiên cứu của Sajad Nazir và Talat Afza (2018). dương trong cùng một mô hình. Việc hồi quy mô hình gộp chung các khoản dồn tích nhằm 2.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu về tác động của quản trị công ty đến điều mục đích tạo ra kết quả so sánh với trường hợp tách riêng khoản dồn tích âm và dồn tích chỉnh lợi nhuận của doanh nghiệp dương, từ đó chỉ ra ảnh hưởng của việc gộp chung dữ liệu dồn tích âm và dồn tích dương tới 2.2.1 Đặc điểm hội đồng quản trị kết quả nghiên cứu tổng thể.
- 7 8 CHƯƠNG 3 XÂY DỰNG GIẢ THUYẾT KHOA HỌC VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA QUẢN TRỊ CÔNG TY ĐẾN ĐIỀU CHỈNH LỢI NHUẬN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM 3.1. Xây dựng giả thuyết khoa học Dựa vào tổng quan các công trình nghiên cứu trước đó, nghiên cứu sinh xây dựng mô hình nghiên cứu để kiểm tra tác động của các biến thuộc đặc tính quản trị công ty đến điều chỉnh lợi nhuận. Do mười đặc tính thuộc quản trị công ty kể trên không phải là yếu tố duy nhất ảnh hưởng đến điều chỉnh lợi nhuận nên tác giả đánh giá sự tác động của quản trị công ty đến điều chỉnh lợi nhuận cả khi chịu tác động của các biến kiểm soát có liên quan bao gồm: Quy mô doanh nghiệp, thu nhập trên vốn chủ sở hữu, đòn bẩy tài chính, dòng tiền từ hoạt động kinh doanh, mức tăng trưởng doanh thu và kiểm toán độc lập. Các đặc tính của quản trị công ty Biến kiểm soát - Quy mô HĐQT (BOARD) - Quy mô doanh nghiệp (SIZE) - Số lượng thành viên HĐQT không - Thu nhập trên vốn chủ sở hữu điều hành (NED) (ROE) - Sự kiêm nhiệm của CEO và chủ tịch - Đòn bẩy tài chính (LEV) hội đồng quản trị (DUAL) - Dòng tiền (CF) - Tỷ lệ giám đốc có chuyên môn về tài - Mức độ tăng trưởng doanh thu chính kế toán (FAD) (GROWTH) - Số lượng thành viên nữ trong HĐQT - Kiểm toán độc lập (BIG4) (BSR) - Tuổi trung bình của các thành viên trong HĐQT (AGE) - Mức độ tập trung quyền sở hữu (CO) - Tỷ lệ sở hữu của nhà quản lý (MO) Biến phụ thuộc - Tỷ lệ sở hữu của nhà nước (SO) Điều chỉnh lợi nhuận (EM) - Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài (FO) Hình 3.1: Mô hình nghiên cứu Nguồn: Tác giả đề xuất Dựa vào tổng quan các công trình nghiên cứu trong lịch sử, nghiên cứu đặt ra các giả thuyết nghiên cứu như sau: H1: Quy mô hội đồng quản trị có quan hệ ngược chiều đến điều chỉnh lợi nhuận H2: Số lượng thành viên hội đồng quản trị không điều hành có tác động ngược chiều đến điều chỉnh lợi nhuận H3: Sự kiêm nhiệm vai trò CEO và chủ tịch hội đồng quản trị có tác động cùng chiều đến điều chỉnh lợi nhuận. H5: Tỷ lệ giám đốc có chuyên môn về tài chính kế toán trong hội đồng quản trị tác động ngược chiều đến điều chỉnh lợi nhuận. H5: Số lượng thành viên nữ trong hội đồng quản trị có quan hệ ngược chiều đến điều chỉnh lợi nhuận H6: Tuổi trung bình của các thành viên hội đồng quản trị có quan hệ ngược chiều đến điều chỉnh lợi nhuận.
- 9 10 H7: Mức độ tập trung quyền sở hữu có tác động cùng chiều đến điều chỉnh lợi nhuận STT Tên biến Ký hiệu Cách đo Tham khảo H8: Tỷ lệ sở hữu của nhà quản lý có liên quan ngược chiều đến điều chỉnh lợi Tổng số tỷ lệ cổ phần nắm giữ của Shleifer và Vishny Mức độ tập trung quyền sở 8 CO các cổ đông sở hữu từ 5% cổ phần (1997), Gabrielsen và nhuận. hữu trong công ty trở lên cộng sự (2002) H9: Tỷ lệ sở hữu của nhà nước có tác động ngược chiều đến điều chỉnh lợi nhuận. Quyền sở hữu của nhà Tỷ lệ cổ phần nắm giữ thuộc sở Cheng & Warfield 9 MO H10: Tỷ lệ quyền sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài có tác động ngược chiều đến điều quản lý hữu của nhà quản lý (2005), chỉnh lợi nhuận Tỷ lệ cổ phần nắm giữ thuộc sở Koh (2003), Hsu và Koh, 10 Tỷ lệ sở hữu của nhà nước SO H11: Quy mô doanh nghiệp có tác động cùng chiều đến điều chỉnh lợi nhuận hữu của nhà nước (2005) Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu Tỷ lệ cổ phần nắm giữ thuộc sở Firth và cộng sự (2002), H12: Thu nhập trên vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp có tác động ngược chiều đến điều 11 FO tư nước ngoài hữu của nhà đầu tư nước ngoài Ho, Wu và Xu (2010) chỉnh lợi nhuận III Biến kiểm soát H13: Đòn bẩy tài chính có tác động ngược chiều đến điều chỉnh lợi nhuận Kim, Y., Liu, C., & H14: Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh có tác động cùng chiều đến điều chỉnh lợi Log10 của Tổng tài sản của Rhee, S. G. (2003); Naz, 12 Quy mô doanh nghiệp SIZE doanh nghiệp Bhatti, Ghafoor và Khan nhuận (2011) H15: Mức độ tăng trưởng doanh thu có mối quan hệ cùng chiều đến điều chỉnh lợi Thu nhập trên vốn chủ sở Lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ sở Kiel & Nicholson (2003), 13 ROE nhuận hữu hữu Carter và cộng sự (2003) H16: Kiểm toán độc lập có mối tác động ngược chiều đến điều chỉnh lợi nhuận Agrawal và Knoeber, 14 Đòn bẩy tài chính LEV Tỷ số tổng nợ/Tổng tài sản (1996), Jelinek, (2007), 3.2. Phương pháp nghiên cứu Jiang và cộng sự (2008) 3.2.1. Xây dựng phương trình hồi quy Dechow và cộng sự Tỷ lệ giữa dòng tiền từ hoạt Phương trình hồi quy được thiết lập với biến phụ thuộc là giá trị tuyệt đối của khoản dồn 15 Dòng tiền từ hoạt động CF động kinh doanh trên tổng tài (1995), tích điều chỉnh được (EM) là đại diện cho điều chỉnh lợi nhuận của doanh nghiệp (Paul Hribar kinh doanh Peasnell và cộng sự sản năm trước (2005) và D. Craig Nichols, 2007). Để kiểm định các giả thuyết từ H1 đến H16, sự tác động của quản Tỷ lệ giữa doanh thu năm t – Chan và cộng sự (2001), trị công ty đến điều chỉnh lợi nhuận và kiểm soát tác động của các biến số có liên quan khác Mức độ tăng trưởng doanh 16 GROWTH doanh thu t-1/Doanh thu năm t- Lee và cộng sự, (2006) thu được ước lượng bằng cách sử dụng phương trình hồi quy đa biến như sau: 1 EM = αo + α1BOARD + α2NED + α3DUAL + α 4FAD + α 5BSR + α 6AGE + α 7CO + α Biến giả, bẳng 1 nếu doanh Becker, (1998), Francis, nghiệp được kiểm toán bởi Big4 (2009); Brown (2014) 8MO + α 9SO + α 10FO + α 11SIZE + α 12ROE + α 13LEV + α 14CF + 15GROWTH + α 17 Kiểm toán độc lập BIG4 (KPMG, EY, PWC, Deloitte) và 16BIG4 bằng 0 nếu doanh nghiệp không Bảng 3.1: Cách thức đo lường các biến trong mô hình nghiên cứu được kiểm toán bởi Big4. STT Tên biến Ký hiệu Cách đo Tham khảo Nguồn: Tác giả tổng hợp I Biến phụ thuộc 3.2.2. Dữ liệu nghiên cứu Giá trị tuyệt đối của khoản dồn Mô hình Kasznik (1999) 1 Điều chỉnh lợi nhuận EM Nguồn dữ liệu thu thập được cung cấp bởi công ty Vietstock. Dữ liệu sau khi thu thập sẽ tích có thể điều chỉnh II Biến độc lập được thiết kế theo dạng dữ liệu bảng và được nhập liệu vào phần mềm xử lý dữ liệu thống kê Số lượng thành viên trong Xie và cộng sự (2003), Stata 12. Mẫu nghiên cứu là 499 doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt 2 Quy mô HĐQT BOARD HĐQT Rahman và Ali (2006) Nam trong giai đoạn 10 năm từ 2009 đến 2018. Dữ liệu ban đầu gồm 4990 quan sát, sau khi Số lượng thành viên trong Baysinger và Hoskisson loại bỏ những quan sát không đủ điều kiện do thiếu thông tin, mẫu nghiên cứu còn lại 3013 Số lượng thành viên 3 NED HĐQT không tham gia điều (1990), Forker (1992) HĐQT không điều hành hành và quản lý quan sát ở giai đoạn 1 và giai đoạn 2. Biến giả, bẳng 1 nếu CEO đồng Jensen (1993), Chtourou 3.2.3. Phương pháp nghiên cứu Sự kiêm nhiệm vai trò 4 DUAL thời là chủ tịch, bằng 0 nếu và cộng sự (2008) Trong quá trình phân tích dữ liệu tác giả sử dụng phần mềm Stata 12 để chạy hồi quy hai CEO và chủ tịch HĐQT CEO không phải là chủ tịch giai đoạn. Các giai đoạn phân tích dữ liệu được thực hiện cụ thể như sau: Số lượng giám đốc có chuyên Abbott và cộng sự Tỷ lệ giám đốc có chuyên Giai đoạn 1: Nghiên cứu sinh đã tiến hành hồi quy mẫu 1 gồm 3013 quan sát để đo 5 FAD môn về tài chính kế toán/Tổng (2004), Bédard và cộng môn về tài chính kế toán lường giá trị DA là khoản dồn tích điều chỉnh được đại diện cho điều chỉnh lợi nhuận của số thành viên ban giám đốc sự (2004) Pearce và Zahra (1992), doanh nghiệp thông qua ước tính giá trị khoản dồn tích không thể điều chỉnh NDA theo mô Số lượng thành viên nữ Số lượng thành viên là nữ giới 6 BSR Srinidhi và cộng sự hình của Kasznik (1999). trong HĐQT trong HĐQT (2011) Cụ thể các bước tính toán được thực hiện như sau: Bantel và Jackson 7 Tuổi trung bình của các AGE Bình quân tuổi của các thành (1989), He, W.F. và Liu, - Tính Tổng các khoản dồn tích TA: thành viên trong HĐQT viên trong HĐQT Theo Collins và Hribar (2000), tổng các khoản dồn tích của doanh nghiệp được tính như Q.L. (2010)
- 11 12 sau: TAit = NIit - CFOit (1) 6 biến kiểm soát cùng tác động đến biến phụ thuộc EM (được tính bằng cách lấy giá trị tuyệt Trong đó: đối của DA) trong hai trường hợp: Tách bộ dữ liệu thành DA âm và DA dương và gộp chung TAit: Tổng dồn tích năm t của công ty i toàn bộ dữ liệu DA. NIit: Lợi nhuận sau thuế trước những thay đổi từ vốn lưu động năm t của công ty i - Thứ nhất, nghiên cứu sinh thống kê mô tả tất cả các biến trong mô hình. CFOit: Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh thuần từ hoạt động kinh doanh năm t của công ty i - Thứ hai, nghiên cứu sinh tiến hành phân tích tương quan các biến trong mô hình giai - Tính toán phần dồn tích không thể điều chỉnh được NDA: đoạn 2 theo hai trường hợp tách dữ liệu DA âm và DA dương và gộp chung dữ liệu DA để Theo Kasznik (1999), mô hình hồi quy biến NDA theo TA có dạng như sau: xem xét mối quan hệ giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc. = β x + β x + β x + β x + ε (*) - Thứ ba, nghiên cứu sinh thực hiện phương pháp hồi quy theo mô hình bình phương nhỏ nhất (Pooled OLS). Trong các nghiên cứu thực nghiệm vấn đề ảnh hưởng riêng biệt là Trong đó: một trong những hiện tượng xảy ra thường xuyên (Baltagi và cộng sự, 2005). Do đó, việc xử TAit: Tổng các khoản dồn tích của công ty i trong năm t lý vấn đề về các yếu tố không quan sát được sẽ được thực hiện với hai mô hình là mô hình tác DAit: Khoản dồn tích có thể điều chỉnh của công ty i trong năm t động cố định (FEM-Fixed effects models) và mô hình tác động ngẫu nhiên (REM-Random NDAit: Khoản dồn tích không thể điều chỉnh của công ty i trong năm t effects models), sau đó nghiên cứu sinh tiếp tục tiến hành hồi quy theo mô hình bình phương Ait-1: Tổng tài sản công ty i trong năm t -1 tối thiểu tổng quát (GLS) để khắc phục các bệnh của mô hình (Arellano & Bond, 1991). DtREVit: Sự thay đổi doanh thu công ty i năm t so với năm t-1 Mặc dù mô hình hồi quy bình phương tối thiểu tổng quát đã xử lý được các vấn đề về DtRECit: Sự thay đổi nợ phải thu công ty i năm t so với năm t-1 phương sai thay đổi và tự tương quan, tuy nhiên Greene (2005) đã đề xuất rằng trong các mô PPEit: Nguyên giá tài sản cố định hữu hình công ty i trong năm t hình liên quan đến điều chỉnh lợi nhuận có thể phát sinh vấn đề về nội sinh giữa các biến. Để DtCFOit: Sự thay đổi dòng tiền từ hoạt động kinh doanh công ty i năm t so với năm t-1 giải quyết vấn đề nội sinh, nghiên cứu sinh đã sử dụng mô hình hồi quy động (System GMM) β , β , β , β : Các hệ số cho biết mức độ tác động của biến độc lập lên biến phụ thuộc. theo nghiên cứu của Arellano và Bond (1991). Hoang Thi Mai Khanh và Nguyen Vinh : Sai số trong mô hình Khuong (2018) đã sử dụng biến trễ là mức độ điều chỉnh lợi nhuận năm trước làm biến nội Với dữ liệu gồm 3013 quan sát của 499 doanh nghiệp từ năm 2009 đến 2018, nghiên cứu sinh trong mô hình điều chỉnh lợi nhuận thời điểm hiện tại. Vì vậy, trong nghiên cứu của sử dụng phần mềm Stata 12 để thực hiện các bước hồi quy theo mô hình Pooled OLS, FEM, mình tác giả cũng sử dụng biến trễ EM_L1 làm biến nội sinh trong mô hình hồi quy động để REM, GLS để tìm ra mô hình phù hợp nhất. Phương trình (1) sau khi hồi quy ta thu được β ’, phân tích tác động của quản trị công ty đến điều chỉnh lợi nhuận của doanh nghiệp. Kết quả β ’, β ’, β ’ là các giá trị ước lượng của các hệ số hồi quy β , β , β , β trong mô hình phù kiểm định Hansen về tính hiệu lực của mô hình (Overidentification) và kiểm định Abond hợp nhất. Ta thay β ’, β ’, β ’, β ’ vào phương trình (2) để tính biến NDAit. (AR (2)) - kiểm định tương quan chuỗi 2 bậc để biết các kết quả trong mô hình bảng động ! ! ! NDAit = β ’x + β ’x + β ’x + β ’x (2) System GMM có ý nghĩa hay không. - Tính toán phần dồn tích có thể điều chỉnh DA: - Cuối cùng, sau khi lựa chọn được mô hình phù hợp nhất, tác giả sẽ so sánh kết quả Sau khi tính được giá trị NDAit/Ait-1, tác giả sử dụng phương trình (3) để tính khoản dồn trường hợp tách dữ liệu khoản dồn tích có thể điều chỉnh (DA) thành dữ liệu DA âm và DA tích có thể điều chỉnh DAit: dương với trường hợp gộp chung dữ liệu DA âm và DA dương để thấy được sự sai lệch kết DAit = TAit/Ait-1 – NDAit (3) quả trong hai trường hợp. Đồng thời chỉ ra kết quả tổng thể trong trường hợp gộp dữ liệu sẽ - Tính toán giá trị biến phụ thuộc EM của phương trình hồi quy giai đoạn 2: theo khác biệt như thế nào so với trường hợp tách dữ liệu thành DA âm và DA dương. Trong mô hình nghiên cứu tác giả sử dụng biến EM làm đại điện cho mức độ điều chỉnh lợi nhuận của doanh nghiệp được tính bằng giá trị tuyệt đối của biến DA theo phương trình (4): CHƯƠNG 4 EMit = Abs (DAit) (4) THỰC TRẠNG TÁC ĐỘNG CỦA QUẢN TRỊ CÔNG TY ĐẾN ĐIỀU CHỈNH Giai đoạn 2: Sau khi rà soát dữ liệu, nghiên cứu vẫn sử dụng dữ liệu của 499 công ty LỢI NHUẬN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam từ 2009 đến 2018 với dữ liệu CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM bảng không cân bằng gồm 3013 quan sát. Phương trình hồi quy giai đoạn 2 được tác giả đề xuất: 4.1. Mô tả thống kê về dữ liệu quản trị công ty và điều chỉnh lợi nhuận của các EM = αo + α1BOARD + α2NED + α3DUAL + α 4FAD + α 5BSR + α 6AGE + α 7CO + α doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam 8MO + α 9SO + α 10FO + α 11ROE + α 12SIZE + α 13LEV + α 14CF + 15GROWTH + α 4.1.1. Mô tả thống kê về dữ liệu quản trị công ty 16BIG4 (**) Quản trị công ty là một khái niệm bao gồm rất nhiều yếu tố khác nhau. Tuy nhiên trong Với dữ liệu gồm 3013 quan sát, tác giả đã tách bộ dữ liệu thành: Nhóm DA âm với 1826 phạm vi luận án với điều kiện dữ liệu thu thập được, nghiên cứu sinh tập trung vào các yếu tố quan sát và nhóm DA dương với 1187 quan sát. Để làm rõ tác động của quản trị công ty đến thuộc quản trị công ty được trình bày trong Bảng 4.1 như sau: điều chỉnh lợi nhuận, tác giả cũng nghiên cứu mô hình (**) giai đoạn 2 với 10 biến độc lập và
- 13 14 Bảng 4.1: Thống kê mô tả các đặc điểm của quản trị công ty 4.1.2. Mô tả thống kê về dữ liệu điều chỉnh lợi nhuận Số quan sát Giá trị trung bình Độ lệch chuẩn Giá trị nhỏ nhất Giá trị lớn nhất Gộp Tách Gộp Ở giai đoạn 1, nghiên cứu sinh tiến hành phân tích hồi quy mô hình đo lường điều Biến Tách dữ liệu Gộp dữ liệu Tách dữ liệu Gộp dữ liệu Tách dữ liệu Gộp dữ liệu Tách dữ liệu dữ liệu dữ liệu dữ liệu DA DA DA DA DA DA DA DA DA DA DA DA DA DA DA chỉnh lợi nhuận của Kasznik (1999) (*) để từ đó tính được giá trị biến EM là biến phụ thuộc âm dương gộp âm dương gộp âm dương gộp âm dương gộp âm dương gộp BOARD 1826 1187 3013 5.581051 5.476832 5.539993 1.206944 1.126903 1.176975 3 3 3 11 11 11 đại diện cho điều chỉnh lợi nhuận trong mô hình ở giai đoạn 2 (**). Việc ước lượng chính NED 1826 1187 3013 3.661555 3.499579 3.597743 1.330947 1.273928 1.310959 0 0 0 10 9 10 DUAL 1826 1187 3013 0.2617744 0.336984 0.2914039 0.4397209 0.4728786 0.4544846 0 0 0 1 1 1 xác mức độ điều chỉnh lợi nhuận ở giai đoạn 1 sẽ giúp nghiên cứu sinh đánh giá tác động FAD 1826 1187 3013 0.4697769 0.4731711 0.4711141 0.3203491 0.3214502 0.3207343 0 0 0 1 1 1 BSR 1826 1187 3013 0.8165389 0.7413648 0.7869233 0.9581776 0.8824688 0.9296654 0 0 0 6 5 6 của quản trị công ty đến điều chỉnh lợi nhuận của doanh nghiệp một cách toàn diện hơn. Do AGE 1826 1187 3013 48.88907 48.03223 48.55151 4.908722 5.143014 5.018985 24 31 24 65.57143 65.33333 65.57143 CO 1826 1187 3013 0.5242506 0.4689683 0.5024716 0.2205713 0.2132022 0.2193327 0 0 0 0.99 0.9925 0.9925 đó, tác giả sẽ chạy hồi quy phương trình (*) theo 3 mô hình là Pooled OLS, FEM, REM. MO 1826 1187 3013 0.0992685 0.1307657 0.1116771 0.1510853 0.1567483 0.1540862 0 0 0 0.9351735 0.8527495 0.9351735 SO 1826 1187 3013 0.2501655 0.1806241 0.222769 0.2653965 0.2429362 0.2589812 0 0 0 0.9672 0.8444 0.9672 Kết quả hồi quy được trình bày chi tiết trong phần Phụ lục. Để khắc phục hiện tượng FO 1826 1187 3013 0.1259313 0.0926652 0.1128258 0.149 0.1256367 0.1411786 0 0 0 0.7685584 0.7757961 0.7757961 phương sai thay đổi và tự tương quan nghiên cứu sinh sử dụng mô hình hồi quy GLS với Nguồn: Tác giả xử lý dữ liệu tùy chọn khắc phục bệnh và thu được kết quả như Bảng 4.3. Bảng 4.3: Kết quả hồi quy mô hình bình phương tối thiểu tổng quát GLS Biến Ý nghĩa thống kê 1/At-1 0.00892*** [3.07] (DtREVt-DtRECt)/At-1 0.0667*** [21.12] PPEt/At-1 0.0885*** [24.88] DtCFOt/At-1 -0.513*** [-72.92] Mức ý nghĩa: * p < 0.1, ** p < 0.05, *** p < 0.01 Nguồn: Tác giả xử lý dữ liệu Với kết quả kiểm định các giả thuyết ta nhận thấy mức độ tác động của 4 biến độc lập đến biến phụ thuộc đều có ý nghĩa thống kê. Mô hình được chọn ở giai đoạn 1 là mô hình GLS vì khắc phục được hiện tượng tự tương quan và hiệp phương sai thay đổi. Cuối cùng ta có được mô hình để tính tổng các khoản dồn tích không thể điều chỉnh được (NDA t) như sau: NDA t = 0,00892*1/At-1 + 0,0667*(DtREVt-DtRECt)/At-1 + 0,0885*PPEt/At-1 - 0,513* DtCFOt/At-1 Từ đó ta tính các khoản dồn tích có thể điều chỉnh (DA t) và lấy giá trị tuyệt đối của các khoản dồn tích điều chỉnh được để tính ra giá trị (EM t) là đại diện cho điều chỉnh lợi nhuận theo công thức: EM t =Abs(DA t) = Abs(TA t/At-1 – NDA t) Kết quả Bảng 4.4 cho thấy thực trạng mức độ điều chỉnh lợi nhuận của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam từ năm 2009 đến 2018.
- 16 15 Bảng 4.7: Thống kê mô tả các biến kiểm soát Số quan sát Giá trị trung bình Độ lệch chuẩn Giá trị nhỏ nhất Giá trị lớn nhất Bảng 4.4: Thống kê mô tả mức độ điều chỉnh lợi nhuận của doanh nghiệp Biến Tách dữ liệu Gộp dữ liệu Tách dữ liệu Gộp dữ liệu Tách dữ liệu Gộp dữ liệu Tách dữ liệu Gộp dữ liệu Tách dữ liệu Gộp dữ liệu Dữ liệu Số quan Giá trị Độ lệch Giá trị Giá trị lớn DA âm DA dương DA gộp DA âm DA dương DA gộp DA âm DA dương DA gộp DA âm DA dương DA gộp DA âm DA dương DA gộp SIZE 1826 1187 3013 11.89799 11.95865 11.92189 0.6527297 0.5830846 0.6268199 10.26529 10.46512 10.26529 14.32999 14.45935 14.45935 sát trung bình chuẩn nhỏ nhất nhất ROE 1826 1187 3013 0.1452977 0.0861736 0.1220052 0.1232605 0.1285864 0.1286512 -0.5712161 -0.7593084 -0.7593084 0.7834526 0.9821288 0.9821288 LEV 1826 1187 3013 0.4689134 0.5720845 0.5095587 0.2118081 0.1982473 0.212604 0.0019807 0.007524 0.0019807 0.9650876 0.9640097 0.9650876 Tách DA âm 1286 -0.1172128 0.1075023 -1.26398 -0.0000206 CF 1826 1187 3013 0.0244657 -0.014416 0.0091478 0.1050754 0.0930501 0.1022747 -0.5998674 -0.6420436 -0.6420436 1.408307 0.8807944 1.408307 dữ liệu DA dương 1187 0.1027302 0.1309019 0.0000573 2.186293 GROWTH BIG4 1826 1826 1187 1187 3013 3013 0.1619891 0.3417306 0.1908709 0.2982308 0.1733674 0.3245934 0.5861763 0.4744197 0.7920286 0.4576742 0.6748331 0.4683005 -0.9894291 0 -0.930426 0 -0.9894291 0 9.482057 1 9.876404 1 9.876404 1 Gộp dữ liệu DA gộp 3013 -0.0305641 0.1590696 -1.26398 2.186293 Nguồn: Tác giả xử lý dữ liệu 4.2. Thực trạng tác động của quản trị công ty đến điều chỉnh lợi nhuận của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam Nguồn: Tác giả xử lý dữ liệu 4.2.1. Phân tích tương quan các biến nghiên cứu Trước khi tiến hành hồi quy nghiên cứu sinh tiến hành phân tích tương quan để phát hiện hiện tượng đa cộng tuyến. Kết quả cho thấy hệ số tương Phần dồn tích có thể điều chỉnh là biến đại diện cho điều chỉnh lợi nhuận của doanh quan giữa các biến độc lập trong mô hình hồi quy trong cả hai trường hợp tách dữ liệu điều chỉnh lợi nhuận âm, điều chỉnh lợi nhuận dương và gộp dữ liệu dữ liệu điều chỉnh lợi nhuận âm, điều chỉnh lợi nhuận dương đều nhỏ hơn 0,8 đồng nghĩa với mô hình ít có khả năng xảy ra hiện tượng đa cộng nghiệp. tuyến. 4.2.2. Phân tích hồi quy tác động của quản trị công ty đến điều chỉnh lợi nhuận của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Số liệu từ Bảng 4.4a cho thấy trong số 499 doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng Nam Để làm rõ tác động của quản trị công ty đến điều chỉnh lợi nhuận, tác giả cũng nghiên cứu mô hình (**) giai đoạn 2 với mười biến độc lập và sáu khoán Việt Nam được lấy mẫu nghiên cứu, có 418 doanh nghiệp điều chỉnh lợi nhuận biến kiểm soát cùng tác động đến biến phụ thuộc EM (được tính bằng cách lấy giá trị tuyệt đối của DA) trong trường hợp: Tách bộ dữ liệu thành (chiếm 85,48%) điều này cho thấy phần lớn các doanh nghiệp đều có xu hướng điều chỉnh nhóm DA âm và nhóm DA dương. Sau đó tác giả lại tiến hành hồi quy trường hợp gộp cả DA âm và DA dương vào một mô hình để thấy được việc gộp chung DA dương và DA âm vào cùng một mô hình ảnh hưởng như thế nào tới kết quả phân tích thực nghiệm so với trường hợp tách riêng dữ liệu lợi nhuận để đạt được mục tiêu của mình. Các công ty trong mẫu điều chỉnh lợi nhuận theo cả DA âm và DA dương. EM = αo + α1BOARD + α2DUAL + α 3FAD + α 4BSR + α 5AGE + α 6CO + α 7MO + α 8SO + α 9FO + α 10ROE + α 11LEV + α 12PM + α 13FTR hai chiều làm tăng lợi nhuận và làm giảm lợi nhuận và mức độ điều chỉnh lợi nhuận không đồng + α 14CF + 15GROWTH (**) 4.2.2.1. Tách dữ liệu điều chỉnh lợi nhuận âm và điều chỉnh lợi nhuận dương đều nhau giữa các doanh nghiệp và giữa các năm trong cùng một doanh nghiệp. Với chiều điều - Đầu tiên, tác giả tiến hành hồi quy theo mô hình bình phương nhỏ nhất (Pooled OLS). - Thứ hai, tác giả hồi quy theo mô hình tác động cố định (FEM) và mô hình tác động ngẫu nhiên (REM). chỉnh luận giảm xuống, mức độ điều chỉnh lợi nhuận thay đổi giữa các doanh nghiệp trong - Thứ ba, tác giả thực hiện chạy hồi quy theo mô hình bình phương tối thiểu tổng quát (GLS) với tùy chọn khắc phục các bệnh của mô hình. khoảng từ 0,0000206 đến 1,264; Với chiều điều chỉnh lợi nhuận tăng lên, mức độ điều chỉnh lợi nhuận của các doanh nghiệp dao động từ 0,0000573 đến 2,186. 4.1.3. Mô tả thống kê về dữ liệu các biến kiểm soát Ngoài các đặc điểm thuộc quản trị công ty, nghiên cứu sinh còn đưa thêm các biến kiểm soát vào trong mô hình nghiên cứu để đánh giá một toàn diện hơn tác động của quản trị công ty đến điều chỉnh lợi nhuận của doanh nghiệp. Mô tả thống kê về các biến kiểm soát được trình bày trong bảng 4.7 như sau:
- 17 18 - Thứ tư, tác giả thực hiện hồi quy theo mô hình hồi quy động (System GMM) để giải 4.2.2.2. Gộp dữ liệu điều chỉnh lợi nhuận âm và điều chỉnh lợi nhuận dương quyết vấn đề nội sinh tồn tại trong mô hình nghiên cứu tác động của quản trị công ty đến Tiếp theo, nghiên cứu sinh tiến hành trình tự các bước hồi quy mô hình (**) trong điều chỉnh lợi nhuận của doanh nghiệp. trường hợp gộp dữ liệu điều chỉnh lợi nhuận âm và điều chỉnh lợi nhuận dương tương tự Kết quả hồi quy theo mô hình động System GMM trường hợp tách dữ liệu điều chỉnh như trường hợp tách dữ liệu điều chỉnh lợi nhuận âm và điều chỉnh lợi nhuận dương. Cuối lợi nhuận âm và điều chỉnh lợi nhuận dương được trình bày ở Bảng 4.8 dưới đây và chi tiết cùng, mô hình phù hợp nhất được lựa chọn là mô hình hồi quy động System GMM vì khắc trong phần Phụ lục (Phụ lục 31, 32). phục được hiện nội sinh giữa các biến mà các mô hình trước đó Pooled OLS, FEM, REM, Bảng 4.8: Kết quả hồi quy theo mô hình động System GMM trường hợp tách dữ liệu điều chỉnh lợi nhuận âm và điều chỉnh lợi nhuận dương GLS chưa thực hiện được. Mức ý nghĩa Bảng 4.9: Kết quả hồi quy theo mô hình động System GMM trường hợp gộp dữ liệu Biến DA âm DA dương điều chỉnh lợi nhuận âm và điều chỉnh lợi nhuận dương EM(NEG) EM(POS) Biến Mức ý nghĩa EM_L1 0.0642** 0.0573* EM_L1 0.0913*** [2.11] [1.96] [3.12] BOARD -0.00412 -0.00487 BOARD -0.00446 [-0.94] [-0.77] [-1.15] NED -0.00159 0.00347 NED 0.00187 [-0.42] [0.65] [0.55] DUAL 0.0124 0.00156 DUAL 0.00748 [1.19] [0.12] [0.86] FAD 0.016 0.00837 FAD 0.0132 [1.55] [0.45] [1.44] BSR -0.00414 0.00235 BSR -0.00219 [-1.02] [0.36] [-0.60] AGE 0.00144** 0.000561 AGE 0.000606 [2.30] [0.54] [1.02] CO 0.0432** 0.0457 CO 0.0460** [2.03] [1.45] [2.44] MO -0.0604** -0.0576 MO -0.0289 [-2.39] [-1.39] [-1.10] SO -0.0251 -0.0676** SO -0.0405** [-1.27] [-2.32] [-2.24] FO -0.0446* -0.0966** FO -0.0704*** [-1.81] [-2.29] [-2.94] SIZE 0.00429 0.00638 SIZE 0.00674** [1.23] [1.28] [2.21] ROE 0.248*** 0.126** ROE 0.220*** [5.02] [2.16] [5.06] LEV -0.0713*** -0.0156 LEV -0.0518*** [-3.68] [-0.54] [-3.00] CF 0.162 -0.13 CF 0.0721 [1.29] [-1.10] [0.78] GROWTH -0.0125 0.0279 GROWTH -0.0108 [-0.53] [1.15] [-0.62] BIG4 -0.00636 -0.0265*** BIG4 -0.0117* [-0.82] [-2.68] [-1.76] Nguồn: Tác giả xử lý dữ liệu Mức ý nghĩa: * p < 0.1, ** p < 0.05, *** p < 0.01 Nguồn: Tác giả xử lý dữ liệu
- 20 19 Với kết quả kiểm định các giả thuyết ta nhận thấy: Sự tác động của các biến độc lập thuộc đặc tính của quản trị công ty và các biến kiểm soát đến điều chỉnh lợi nhuận của doanh nghiệp với cùng một mô hình cho ta những kết quả khác nhau trong hai trường hợp 4.2.3. Kết quả so sánh phân tích hồi quy trường hợp tách dữ liệu và gộp dữ liệu điều tách bộ dữ liệu thành hai nhóm điều chỉnh lợi nhuận âm (DA âm), điều chỉnh lợi nhuận dương (DA dương) và khi gộp chung dữ liệu chỉnh lợi nhuận âm và điều chỉnh lợi nhuận dương (DA gộp) điều chỉnh lợi nhuận âm, điều chỉnh lợi nhuận dương. Bảng 4.11: Bảng kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu Bảng 4.10: Kết quả so sánh phân tích hồi quy trường hợp tách dữ liệu và gộp dữ liệu Kết quả kiểm định Giả điều chỉnh lợi nhuận âm và điều chỉnh lợi nhuận dương thuyết Nội dung giả thuyết Tách dữ liệu Gộp dữ liệu DA âm DA dương DA gộp Tách dữ liệu Gộp dữ liệu Quy mô hội đồng quản trị có quan hệ ngược chiều Bác bỏ Bác bỏ Bác bỏ Biến DA âm DA dương DA gộp H1 đến điều chỉnh lợi nhuận (Hệ số hồi quy không có (Hệ số hồi quy không có ý (Hệ số hồi quy không có ý ý nghĩa thống kê) nghĩa thống kê) nghĩa thống kê) EM(NEG) EM(POS) EM Số lượng thành viên hội đồng quản trị không điều Bác bỏ Bác bỏ Bác bỏ EM_L1 0.0642** 0.0573* 0.0913*** H2 hành tác động ngược chiều đến điều chỉnh lợi (Hệ số hồi quy không có (Hệ số hồi quy không có ý (Hệ số hồi quy không có ý nhuận ý nghĩa thống kê) nghĩa thống kê) nghĩa thống kê) [2.11] [1.96] [3.12] Sự kiêm nhiệm vai trò CEO và chủ tịch hội đồng Bác bỏ Bác bỏ Bác bỏ BOARD -0.00412 -0.00487 -0.00446 H3 quản trị có quan hệ thuận chiều đến điều chỉnh lợi nhuận (Hệ số hồi quy không có (Hệ số hồi quy không có ý ý nghĩa thống kê) nghĩa thống kê) (Hệ số hồi quy không có ý nghĩa thống kê) [-0.94] [-0.77] [-1.15] Tỷ lệ giám đốc có chuyên môn về tài chính kế Bác bỏ Bác bỏ Bác bỏ NED -0.00159 0.00347 0.00187 H4 toán trong hội đồng quản trị tác động ngược chiều đến điều chỉnh lợi nhuận (Hệ số hồi quy không có (Hệ số hồi quy không có ý ý nghĩa thống kê) nghĩa thống kê) (Hệ số hồi quy không có ý nghĩa thống kê) [-0.42] [0.65] [0.55] Số lượng thành viên nữ trong hội đồng quản trị có Bác bỏ Bác bỏ Bác bỏ H5 (Hệ số hồi quy không có (Hệ số hồi quy không có ý (Hệ số hồi quy không có ý DUAL 0.0124 0.00156 0.00748 quan hệ ngược chiều đến điều chỉnh lợi nhuận ý nghĩa thống kê) nghĩa thống kê) nghĩa thống kê) [1.19] [0.12] [0.86] Tuổi trung bình của các thành viên HĐQT có Bác bỏ Bác bỏ Bác bỏ H6 (Hệ số hồi quy có ý (Hệ số hồi quy không có ý (Hệ số hồi quy không có ý FAD 0.016 0.00837 0.0132 quan hệ ngược chiều đến điều chỉnh lợi nhuận nghĩa dương) nghĩa thống kê) nghĩa thống kê) [1.55] [0.45] [1.44] Mức độ tập trung quyền sở hữu có tác động cùng Chấp nhận Bác bỏ H7 (Hệ số hồi quy không có ý Chấp nhận BSR -0.00414 0.00235 -0.00219 chiều đến điều chỉnh lợi nhuận nghĩa thống kê [-1.02] [0.36] [-0.60] Bác bỏ Bác bỏ Tỷ lệ sở hữu của nhà quản lý có liên quan ngược Chấp nhận H8 (Hệ số hồi quy không có ý (Hệ số hồi quy không có ý AGE 0.00144** 0.000561 0.000606 chiều đến điều chỉnh lợi nhuận nghĩa thống kê nghĩa thống kê [2.30] [0.54] [1.02] H9 Tỷ lệ sở hữu của nhà nước có tác động cùng chiều Bác bỏ Chấp nhận Chấp nhận CO 0.0432** 0.0457 0.0460** [2.03] [1.45] [2.44] MO -0.0604** -0.0576 -0.0289 [-2.39] [-1.39] [-1.10] SO -0.0251 -0.0676** -0.0405** [-1.27] [-2.32] [-2.24] FO -0.0446* -0.0966** -0.0704*** [-1.81] [-2.29] [-2.94] SIZE 0.00429 0.00638 0.00674** [1.23] [1.28] [2.21] ROE 0.248*** 0.126** 0.220*** [5.02] [2.16] [5.06] LEV -0.0713*** -0.0156 -0.0518*** [-3.68] [-0.54] [-3.00] CF 0.162 -0.13 0.0721 [1.29] [-1.10] [0.78] GROWTH -0.0125 0.0279 -0.0108 [-0.53] [1.15] [-0.62] BIG4 -0.00636 -0.0265*** -0.0117* [-0.82] [-2.68] [-1.76] Mức ý nghĩa: * p < 0.1, ** p < 0.05, *** p < 0.01 Nguồn: Tác giả xử lý dữ liệu Kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu được trình bày trong Bảng 4.11 như sau:
- 21 Kết quả kiểm định 22 Giả Tách dữ liệu Gộp dữ liệu thuyết Nội dung giả thuyết DA âm DA dương DA gộp CHƯƠNG 5 đến điều chỉnh lợi nhuận (Hệ số hồi quy không có ý nghĩa thống kê KẾT LUẬN VÀ CÁC KHUYẾN NGHỊ Tỷ lệ quyền sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài có Chấp nhận Chấp nhận Chấp nhận H10 tác động ngược chiều đến điều chỉnh lợi nhuận 5.1. Kết luận và các khuyến nghị Bác bỏ Bác bỏ 5.1.1. Khuyến nghị đối với Ủy ban chứng khoán Nhà Nước Quy mô doanh nghiệp tác động thuận chiều đến Chấp nhận H11 điều chỉnh lợi nhuận của doanh nghiệp (Hệ số hồi quy không có (Hệ số hồi quy không có ý Khi thực hiện chức năng giám sát hoạt động của các doanh nghiệp niêm yết trên thị ý nghĩa thống kê nghĩa thống kê Bác bỏ Bác bỏ Bác bỏ trường chứng khoán, Ủy ban chứng khoán Nhà Nước nên chỉ đạo các cơ quan cấp dưới tập Thu nhập trên vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp H12 (Hệ số hồi quy có ý (Hệ số hồi quy có ý nghĩa (Hệ số hồi quy có ý nghĩa trung vào các doanh nghiệp có các đặc điểm sau: Mức điều chỉnh lợi nhuận từ những năm có tác động ngược chiều đến điều chỉnh lợi nhuận nghĩa dương) dương) dương) Đòn bẩy tài chính có tác động cùng chiều đến điều Chấp nhận Bác bỏ Chấp nhận trước cao vì những doanh nghiệp này có xu hướng tiếp tục điều chỉnh lợi nhuận ở những H13 (Hệ số hồi quy không có ý chỉnh lợi nhuận nghĩa thống kê năm sau; Các doanh nghiệp có hiệu quả tài chính cao cũng có xu hướng điều chỉnh lợi Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh có tác động Bác bỏ Bác bỏ Bác bỏ nhuận nhiều hơn theo cả chiều tăng và chiều giảm lợi nhuận; Các doanh nghiệp có tuổi H14 (Hệ số hồi quy không có (Hệ số hồi quy không có ý (Hệ số hồi quy không có ý cùng chiều đến điều chỉnh lợi nhuận ý nghĩa thống kê nghĩa thống kê nghĩa thống kê trung bình của các thành viên hội đồng quản trị cao hoặc mức độ tập trung quyền sở hữu lớn Bác bỏ Bác bỏ Bác bỏ H15 Mức độ tăng trưởng doanh thu có mối quan hệ (Hệ số hồi quy không có (Hệ số hồi quy không có ý (Hệ số hồi quy không có ý cũng có khả năng thực hiện hành vi điều chỉnh giảm lợi nhuận. cùng chiều đến điều chỉnh lợi nhuận ý nghĩa thống kê nghĩa thống kê nghĩa thống kê 5.1.2. Khuyến nghị đối với các cơ quan quản lý thuế Bác bỏ Kết quả phân tích thực nghiệm đã chỉ ra các doanh nghiệp có tuổi trung bình của các Kiểm toán độc lập tác động ngược chiều đến điều Chấp nhận Chấp nhận H16 (Hệ số hồi quy không có chỉnh lợi nhuận ý nghĩa thống kê thành viên hội đồng quản trị lớn, mức độ tập trung quyền sở hữu cao và hiệu quả tài chính (Nguồn: Tác giả kiểm định giả thuyết) cao thường có xu hướng điều chỉnh lợi nhuận giảm xuống để giảm bớt chi phí thuế thu nhập Kết quả phân tích thực nghiệm ở Bảng 4.11 cho thấy tác động của quản trị công ty đến điều chỉnh lợi nhuận trong trường hợp tách doanh nghiệp phải nộp, điều này gây ra những tổn thất cho nhà nước và các cơ quan thuế. dữ liệu DA âm, DA dương và gộp chung dữ liệu DA âm, DA dương sẽ cho những kết quả khác biệt. Đồng thời cũng thể hiện rõ sự sai khác về mặt kết quả khi gộp chung dữ liệu so với khi tách dữ liệu, dẫn đến kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu cũng khác nhau trong hai Do các cơ quan quản lý thuế nên tăng cường kiểm tra đối chiếu sổ sách và báo cáo tài chính trường hợp tách và gộp dữ liệu DA âm và DA dương. của các doanh nghiệp có những đặc điểm trên. Ngoài ra, các cơ quan quản lý thuế cần nâng cao năng lực phân tích đánh giá của đội ngũ cán bộ công chức thuế nhằm nhanh chóng phát hiện các hành vi gian lận thuế thông qua điều chỉnh giảm lợi nhuận. 5.1.3. Khuyến nghị đối với ngân hàng và các tổ chức tín dụng Các ngân hàng và các tổ chức tín dụng khi tiếp nhận hồ sơ vay vốn từ các doanh nghiệp cần thận trọng với tính chính xác của thông tin trên báo cáo tài chính của các doanh nghiệp có thu nhập trên vốn chủ sở hữu cao do những doanh nghiệp này có thể cố tình điều chỉnh tăng lợi nhuận để làm đẹp bức tranh tài chính nhằm đánh lừa các ngân hàng và các tổ chức tín dụng. 5.1.4. Khuyến nghị đối với các nhà đầu tư Nhà đầu tư cần cẩn trọng đối với tính trung thực của thông tin về lợi nhuận khi đầu tư vào các doanh nghiệp có các đặc điểm sau đây: Thứ nhất, mức độ tập trung quyền sở hữu quá nhiều vào một số ít cổ đông lớn cũng làm mức độ điều chỉnh lợi nhuận tăng lên theo chiều điều chỉnh giảm để che dấu lợi nhuận và cổ tức thực sự phải chi trả cho các cổ đông, do đó các cổ đông nhỏ cũng nên cân nhắc trước khi đầu tư vào các doanh nghiệp có mức độ tập trung sở hữu quá cao vì quyền kiểm soát thường sẽ tập trung vào các cổ đông lớn, các cổ đông nhỏ chịu sự chi phối chặt chẽ vì thế mà không phát huy được hết vai trò để bảo vệ quyền lợi của mình. Thứ hai, thu nhập trên vốn chủ sở hữu cao thì doanh nghiệp lại càng có xu hướng điều chỉnh lợi nhuận nhiều hơn. Một trong những lý do để giả thích cho hành vi cơ hội này là các doanh nghiệp muốn tạo ra một bức tranh tài chính đẹp để thu hút thêm vốn của các nhà đầu tư trong khi thực tế chưa đạt được như mức kỳ vọng. Các nhà đầu tư cũng nên thận trọng trước những chỉ số lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu quá lớn vì có thể tồn tại những bất thường do lỗ hổng từ việc điều chỉnh lợi nhuận của các doanh nghiệp. Thứ ba, đòn bẩy tài chính cao dẫn đến doanh nghiệp có khả năng sẽ điều chỉnh lợi nhuận nhiều hơn theo chiều điều chỉnh giảm lợi nhuận. Đây cũng là một dấu hiệu cảnh báo
- 23 24 quan trọng vì các doanh nghiệp có đòn bẩy tài chính cao lo sợ sự biến động trong thu nhập một yếu tố không có ý nghĩa thống kê khi gộp dữ liệu có thể có ý nghĩa thống kê khi tách dữ của các cổ đông nên sẽ có xu hướng làm mềm lợi nhuận, để tạo ra bức tranh tài chính đáng liệu; Hoặc một yếu tố có ý nghĩa thống kê khi gộp dữ liệu vẫn có ý nghĩa thống kê khi tách tin cậy hơn. dữ liệu nhưng hệ số hồi quy thu được lại trái dấu. Điều đó dẫn đến các kết quả phân tích 5.1.5. Khuyến nghị đối với các công ty kiểm toán và thanh tra, giám sát khác không phát huy được hiệu quả trong việc làm căn cứ thực tiễn để phục vụ cho việc ra quyết Thứ nhất, khi đo lường mức độ điều chỉnh lợi nhuận của các doanh nghiệp khách định của doanh nghiệp, nhà đầu tư và các đối tượng liên quan khác. hàng, kiểm toán viên có thể sử dụng mô hình của Kasznik (1999), đây là một mô hình phù 5.2.2. Về mặt thực tiễn hợp có thể giúp đánh giá được chính xác mức độ điều chỉnh lợi nhuận của doanh nghiệp Luận án trình bày tổng quan các công trình nghiên cứu trong nước và trên thế giới có doanh nghiệp (điều chỉnh tăng hay điều chỉnh giảm, mức độ điều chỉnh đối với từng xu liên quan đến quản trị công ty và điều chỉnh lợi nhuận tại các doanh nghiệp niêm yết trên hướng là như thế nào), từ đó đưa ra được các ý kiến kiểm toán chính xác nhất đối với các sàn chứng khoán Việt Nam, từ đó tác giả đã tìm ra được khoảng trống và đi sâu khai thác báo cáo tài chính của doanh nghiệp. nghiên cứu. Ngoài ra, trên cơ sở nghiên cứu và khảo sát thực trạng tác động của quản trị Thứ hai, đối với các doanh nghiệp có mức độ điều chỉnh năm trước cao, các công ty công ty đến điều chỉnh lợi nhuận của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng kiểm toán độc lập cũng cần thận trọng hơn trong việc phát hiện lỗi điều chỉnh lợi nhuận tăng khoán Việt Nam, luận án đã đưa ra các khuyến nghị đối với Ủy ban chứng khoán Nhà và điều chỉnh lợi nhuận giảm vì các doanh nghiệp này có xu hướng tiếp tục có mức điều Nước, các cơ quan quản lý thuế, ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các nhà đầu tư, các chỉnh lợi nhuận cao ở những năm sau. công ty kiểm toán và thanh tra, giám sát khác. Kết quả nghiên cứu sẽ giúp các cơ quan Thứ ba, các công ty kiểm toán độc lập cũng nên tập trung nhiều hơn vào các thủ thuật quản lý, nhà đầu tư và các bên liên quan khác thận trong hơn trong việc sử dụng thông tin điều chỉnh giảm lợi nhuận của các doanh nghiệp. trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp để đưa ra quyết định vì lợi nhuận thực tế của Thứ tư, luận án đã chỉ ra rằng điều chỉnh lợi nhuận sẽ được hạn chế nếu các doanh doanh nghiệp có thể đã bị điều chỉnh tăng lên hoặc giảm xuống, đồng thời những khuyến nghiệp được kiểm toán bởi các công ty kiểm toán độc lập có uy tín, đặc biệt là BIG 4. nghị này cũng có thể coi như một nguồn tài liệu tham khảo giúp Ủy ban chứng khoán Nhà Do đó, các cơ quan chức năng khi thực hiện thanh tra thuế, tài chính hay kiểm toán thuế Nước, các cơ quan quản lý thuế, ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các nhà đầu tư, các thì nên chú ý đến các doanh nghiệp mà báo cáo tài chính không được kiểm toán bởi các công ty kiểm toán và thanh tra, giám sát khác xây dựng những giải pháp cụ thể nhằm hạn công ty kiểm toán độc lập có uy tín vì có thể các doanh nghiệp đó đã thực hiện hành vi chế việc điều chỉnh lợi nhuận của doanh nghiệp, góp phần nâng cao chất lượng thông tin điều chỉnh lợi nhuận. kế toán và phát huy được tối đa lợi ích các công cụ tài chính trong việc giám sát hoạt động 5.2. Những đóng góp mới của luận án kinh doanh của doanh nghiệp. 5.2.1. Về mặt lý luận 5.3. Những hạn chế của luận án Luận án có những đóng góp mới sau đây cho các chuỗi các nghiên cứu về tác động của Điều chỉnh lợi nhuận là một vấn đề hay thu hút sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu quản trị công ty đến điều chỉnh lợi nhuận trong lịch sử: Luận án đi theo dòng nghiên cứu về tác động của quản trị công ty tới điều chỉnh lợi trên thế giới. Luận án của tác giả đóng góp vào chuỗi nghiên cứu điều chỉnh lợi nhuận thêm nhuận của doanh nghiệp sử dụng giá trị tuyệt đối của khoản dồn tích có thể điều chỉnh (DA) một căn cứ khoa học có giá trị về mặt lý luận và thực tiễn. Tuy nhiên luận án vẫn còn tồn tại làm biến phụ thuộc đại diện cho điều chỉnh lợi nhuận của doanh nghiệp trong mô hình hồi nhiều hạn chế cần khắc phục: quy. Các nghiên cứu trước đây gộp chung điều chỉnh lợi nhuận tăng (DA dương) và điều Thứ nhất, do điều kiện nguồn dữ liệu hạn chế nên tác giả không thu thập được số liệu chỉnh giảm lợi nhuận (DA âm), từ đó bỏ qua cơ hội xem xét chính xác tác động của yếu tố về tần suất họp của hội đồng quản trị, chỉ số công khai và minh bạch, điểm chấm quản trị quản trị công ty trong mỗi trường hợp. Việc gộp chung như vậy có thể gây ra hiện tượng sai công ty của các doanh nghiệp. Việc thiếu dữ liệu dẫn đến kết quả của nghiên cứu chưa bao lệch kết quả. Điểm khác biệt của luận án so với các nghiên cứu trước là đã tách khoản dồn quát được toàn bộ vấn đề mà tác giả muốn tìm hiểu để làm rõ tác động của quản trị công ty tích có thể điều chỉnh làm đại diện cho điều chỉnh lợi nhuận của doanh nghiệp thành 2 phần: đến điều chỉnh lợi nhuận của doanh nghiệp. Thêm vào đó qua quá trình xử lý dữ liệu tác giả Điều chỉnh lợi nhuận âm (DA âm) và điều chỉnh lợi nhuận dương (DA dương), sau đó hồi nhận thấy rất nhiều số liệu được cung cấp bởi các doanh nghiệp chưa đầy đủ dẫn đến tác giả quy mô hình với biến phụ thuộc là giá trị tuyệt đối của khoản dồn tích có thể điều chỉnh lần phải loại bớt rất nhiều quan sát làm giảm bớt độ tin cậy trong kết quả của mô hình. lượt với dữ liệu DA âm (EM(NEG)) và dữ liệu DA dương (EM(POS)) và biến độc lập là Thứ hai, nghiên cứu sử dụng các yếu tố thuộc quản trị công ty tác động tới điều chỉnh các đặc tính của quản trị công ty với cùng một mô hình hồi quy. Để thấy rõ ảnh hưởng của lợi nhuận của doanh nghiệp dựa vào các nghiên cứu trước đó chứ chưa tìm được các nhân tố việc gộp chung dữ liệu điều chỉnh lợi nhuận âm và điều chỉnh lợi nhuận riêng đến kết quả mới cho kết quả thực sự khác biệt. tổng thể, nghiên cứu sinh cũng tiến hành chạy hồi quy mô hình với biến phụ thuộc là giá trị 5.4. Hướng nghiên cứu tiếp theo tuyệt đối của khoản dồn tích có thể điều chỉnh (EM) và biến độc lập là các đặc tính của quản Các nghiên cứu sau nên chia nhỏ phạm vi nghiên cứu điều chỉnh lợi nhuận theo từng trị công ty với cùng một mô hình hồi quy bằng dữ liêu gộp DA âm và DA dương. Kết quả nhóm ngành cụ thể để có được kết quả nghiên cứu chi tiết hơn có thể áp dụng riêng cho thực nghiệm cho thấy việc gộp chung dữ liệu điều chỉnh lợi nhuận âm (DA âm) và điều từng nhóm ngành, loại hình doanh nghiệp khác nhau. chỉnh lợi nhuận dương (DA dương) trong cùng một mô hình có thể tạo ra sự sai lệch kết quả Các nghiên cứu sau có thể kiểm định lại những biến thuộc đặc tính của quản trị công so với trường hợp tách riêng điều chỉnh lợi nhuận âm và điều chỉnh lợi nhuận dương. Ví dụ ty mà nghiên cứu này chưa đủ bằng chứng để kết luận về mối quan hệ giữa các đặc tính đó
- 25 26 với điều chỉnh lợi nhuận của doanh nghiệp ví dụ như: Số lượng thành viên hội đồng quản trị trong nền kinh tế mới nổi như Việt Nam. không điều hành, số lượng thành viên nữ trong hội đồng quản trị, tuổi trung bình của các thành viên hội đồng quản trị... Các nghiên cứu sau cũng có thể nghiên cứu về mối quan hệ giữa công bố thông tin trên thuyết minh báo cáo tài chính với điều chỉnh lợi nhuận vì khi các doanh nghiệp điều chỉnh lợi nhuận thông qua các xét đoán kế toán thì phải công bố trên thuyết minh báo cáo tài chính. Các nghiên cứu sau cũng có thể tiếp tục đi sâu khai khác cách tiếp cận sử dụng giá trị tuyệt đối của các khoản dồn tích có thể điều chỉnh để đại diện cho điều chỉnh lợi nhuận của doanh nghiệp với các biến độc lập là các nhân tố mới thuộc đặc tính của quản trị công ty để làm giàu thêm chuỗi nghiên cứu về điều chỉnh lợi nhuận. KẾT LUẬN Nghiên cứu được thực hiện nhằm xem xét sự tác động của quản trị công ty đến điều chỉnh lợi nhuận của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Nghiên cứu được thực hiện qua hai giai đoạn trên một mẫu gồm 499 doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam từ năm 2009 đến 2018. Ở giai đoạn 1, nghiên cứu sinh đã sử dụng mô hình của Kasznik (1999) để đo lường khoản dồn tích có thể điều chỉnh, đồng thời sử dụng giá trị tuyệt đối của giá trị dồn tích có thể điều chỉnh đã tính được làm đại diện cho mức độ điều chỉnh lợi nhuận trong doanh nghiệp. Ở giai đoạn 2, nghiên cứu sinh đã xử lý số liệu thông qua phần mềm Stat để thực hiện phương pháp nghiên cứu định lượng bằng cách thống kê mô tả, phân tích mối quan hệ tương quan giữa các nhân tố, chạy hồi quy Pooled OLS, FEM, REM, GLS, System GMM, kiểm định các bệnh của mô hình và tính hiệu lực của mô hình. Do có hiện tượng nội sinh tồn tại trong mô hình nên tác giả đã sử dụng biến mức độ điều chỉnh năm trước (EM_L1) là một biến trễ để đánh giá ảnh hưởng của mức độ điều chỉnh năm trước đến điều chỉnh lợi nhuận năm nay của doanh nghiệp. Cuối cùng, mô hình phù hợp nhất được nghiên cứu sinh lựa chọn là mô hình hồi quy động System GMM để đưa ra những kết quả thực nghiệm với độ tin cậy cao về sự tác động của quản trị công ty đến điều chỉnh lợi nhuận của doanh nghiệp trong hai trường hợp tách dữ liệu điều chỉnh lợi nhuận âm, điều chỉnh lợi nhuận dương và gộp điều chỉnh lợi nhuận âm, điều chỉnh lợi nhuận dương. Kết quả thực nghiệm đã chứng minh khi xem xét tác động của các thuộc tính của quản trị công đến điều chỉnh lợi nhuận của doanh nghiệp khi trong trường hợp gộp chung dữ liệu DA âm và DA dương, nghiên cứu đã bỏ qua sự khác biệt kết quả của từng loại DA, do đó kết quả tổng thể trong trường hợp gộp dữ liệu sẽ bị sai khác so với trường hợp tách dữ liệu DA âm và DA dương. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng chỉ ra rằng những mối quan hệ tồn tại giữa các yếu tố thuộc quản trị công ty với điều chỉnh lợi nhuận của doanh nghiệp thì phần lớn là tác động ngược chiều, điều này cho thấy thực tiễn quản trị công ty tốt sẽ góp phần hạn chế điều chỉnh lợi nhuận trong doanh nghiệp. Kết quả nghiên cứu của luận án sẽ làm giàu thêm chuỗi các nghiên cứu trong lịch sử về tác động của quản trị công ty đến điều chỉnh lợi nhuận trong doanh nghiệp. Ngoài ra, luận án cũng kỳ vọng sẽ cung cấp những thông tin hữu ích cho các nhà đầu tư, các doanh nghiệp, các cơ quan chức năng, các công ty kiểm toán có cái nhìn toàn diện về bức tranh tài chính thực sự của một doanh nghiệp và thực trạng điều chỉnh lợi nhuận cũng như tác động của thực tiễn quản trị công ty trong việc hạn chế điều chỉnh lợi nhuận của các doanh nghiệp
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 305 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 288 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 183 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 267 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 177 | 9
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 149 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 199 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 136 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn