intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Cơ sở khoa học của dự báo nhu cầu nhân lực trình độ Cao đẳng, Đại học ở Việt Nam

Chia sẻ: Phan Phan | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:32

51
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, luận án đề xuất quy trình, kỹ thuật và các giải pháp tăng cường các điều kiện để DB nhu cầu nhân lực trình độ Cao đẳng, Đại học ở Việt Nam đảm bảo được độ tin cậy và đáp ứng được các yêu cầu của thực tiễn. Để biết rõ hơn về nội dung chi tiết, mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Cơ sở khoa học của dự báo nhu cầu nhân lực trình độ Cao đẳng, Đại học ở Việt Nam

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO<br /> VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM<br /> ------***-----TRẦN THỊ PHƯƠNG NAM<br /> <br /> CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA DỰ BÁO<br /> NHU CẦU NHÂN LỰC<br /> TRÌNH ĐỘ CAO ĐẲNG, ĐẠI HỌC Ở VIỆT NAM<br /> Chuyên ngành: Quản lý giáo dục<br /> Mã số: 62.14.01.14<br /> <br /> TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC<br /> <br /> Hà Nội, 2014<br /> <br /> BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO<br /> VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM<br /> ------***------<br /> <br /> TRẦN THỊ PHƯƠNG NAM<br /> <br /> CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA DỰ BÁO<br /> NHU CẦU NHÂN LỰC<br /> TRÌNH ĐỘ CAO ĐẲNG, ĐẠI HỌC Ở VIỆT NAM<br /> Chuyên ngành: Quản lý giáo dục<br /> Mã số: 62.14.01.14<br /> <br /> TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC<br /> <br /> NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:<br /> 1. PGS. TS. NGUYỄN CÔNG GIÁP<br /> 2. TS. PHẠM QUANG SÁNG<br /> <br /> Hà Nội, 2014<br /> <br /> Luận án được hoàn thành tại<br /> VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM<br /> <br /> Người hướng dẫn khoa học:<br /> 1. PGS. TS. NGUYỄN CÔNG GIÁP<br /> 2. TS. PHẠM QUANG SÁNG<br /> <br /> Phản biện 1: PGS. TS. Trần Khách Đức,<br /> Đại học Bách khoa Hà Nội<br /> Phản biện 2: TS. Nguyễn Công Mỹ, Viện Chiến lược Phát triển,<br /> Bộ Kế hoạch và Đầu tư<br /> Phản biện 3: TS. Phan Tùng Mậu,<br /> Liên hiệp các hội khoa học và kỹ thuật Việt Nam<br /> <br /> Luận án được bảo vệ trước hội đồng chấm luận án cấp Viện họp tại<br /> Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam, 101 Trần Hưng Đạo, Hà Nội<br /> Vào hồi<br /> <br /> h , ngày<br /> <br /> tháng<br /> <br /> năm 2015<br /> <br /> Có thể tìm hiểu luận án tại:<br /> - Thư viện quốc gia<br /> - Thư viện Viện Khoa học giáo dục Việt Nam<br /> <br /> MỞ ĐẦU<br /> 1. Lý do chọn đề tài<br /> NQ số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013, Hội nghị TW 8 khóa XI về đổi mới căn<br /> bản, toàn diện GD&ĐT có quan điểm chỉ đạo: “Phát triển GD&ĐT phải gắn với nhu cầu<br /> phát triển KT-XH và bảo vệ TQ; với tiến bộ KH-CN; phù hợp quy luật khách quan”.<br /> NQ số 14/2005/NQ-CP ngày 02/11/2005 của CP về đổi mới cơ bản và toàn diện GDĐH<br /> VN giai đoạn 2006-2020 cũng có quan điểm chỉ đạo: “Gắn kết chặt chẽ đổi mới GDĐH<br /> với chiến lược phát triển KT-XH,…”. Ưu tiên đào tạo NL phục vụ sự nghiệp CNH,<br /> HĐH và phát triển KT-XH là một trong những mục tiêu quan trọng nhất của chiến lược<br /> phát triển GD nước ta.<br /> Nhu cầu học ở ĐH không ngừng gia tăng, thể hiện nhu cầu được hiểu biết, được<br /> tiếp cận những kiến thức, kỹ năng mang lại thu nhập tốt hơn trong thời đại nền kinh tế<br /> tri thức đang ngày càng chiếm lĩnh ưu thế. Quy mô NL có trình độ CĐ, ĐH có chiều<br /> hướng gia tăng nhưng cung và cầu vẫn còn chưa gặp nhau, các doanh nghiệp vẫn đi tìm<br /> người, trong khi đó số SV ra trường nhưng chưa có việc làm phù hợp với chuyên môn<br /> vẫn còn tương đối nhiều. Điều này đòi hỏi cần có những DB đảm bảo tính KH về NCNL<br /> trình độ CĐ, ĐH để các trường có căn cứ xác định cơ cấu đào tạo của mình.<br /> Các đề tài nghiên cứu về DB nói chung, DB GD và DB NL cũng đã được thực<br /> hiện không ít. Tuy nhiên, những nghiên cứu riêng về DB nhu cầu NL trình độ cao đẳng,<br /> đại học (CĐ, ĐH) còn chưa được thể hiện rõ nét, gần đây mới chỉ tập trung vào thử<br /> nghiệm một số mô hình DB cầu nhâ n lực có trình độ CĐ, ĐH. Những khó khăn về cơ<br /> sở dữ liệu (CSDL) khi áp dụng các mô hình DB trong điều kiện VN hiện nay đã được đề<br /> cập, song các phương án thay thế giữa các biến hoặc hoàn thiện CSDL cũng cần tiếp tục<br /> đề xuất có sức thuyết phục mạnh hơn. Trong các nghiên cứu đã thực hiện, CSKH để<br /> hình thành DB NCNL trình độ CĐ, ĐH chưa được giải quyết triệt để và những khó khăn<br /> khi áp dụng các mô hình DB trong điều kiện VN hiện nay chưa được xác định rõ ràng.<br /> Điều này đang đòi hỏi phải hệ thống hóa, bổ sung cả về lý luận và thực tiễn nhằm tăng<br /> sức thuyết phục, độ tin cậy của các mô hình DB nhu cầu NL có trình độ CĐ, ĐH.<br /> Chính vì các lý do cơ bản trên, việc lựa chọn nghiên cứu “Cơ sở khoa học của<br /> DB nhu cầu nhân lực trình độ CĐ, ĐH ở Việt Nam” là đúng đắn và đáp ứng yêu cầu<br /> cấp thiết của hoạt động QLGD hiện nay.<br /> 2. Mục tiêu nghiên cứu<br /> Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất quy trình, kỹ thuật và các giải pháp<br /> tăng cường các điều kiện để DB nhu cầu nhân lực trình độ CĐ, ĐH ở Việt Nam đảm bảo<br /> được độ tin cậy và đáp ứng được các yêu cầu của thực tiễn.<br /> 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu<br /> Khách thể nghiên cứu: Nhân lực trình độ CĐ, ĐH ở Việt Nam.<br /> Đối tượng nghiên cứu: DB nhu cầu nhân lực trình độ CĐ, ĐH ở Việt Nam.<br /> 4. Giả thuyết khoa học<br /> DB nhu cầu nhân lực trình độ CĐ, ĐH là một nhiệm vụ thiết yếu của công tác QLGD<br /> hiện nay, là cơ sở cho việc XD, hoạch định các chính sách ĐTNL đáp ứng nhu cầu XH.<br /> Tuy nhiên, nhận thức và thực tế thực hiện còn nhiều hạn chế, yếu kém; nếu chỉ rõ được<br /> Trang 1<br /> <br /> các nhân tố tác động đến NCNL trình độ CĐ, ĐH và trên cơ sở đó định hình được các<br /> PP, quy trình DB và đề xuất các giải pháp tăng cường các điều kiện để thực hiện DB thì<br /> kết quả DB NCNL sẽ có độ tin cậy cao - làm cơ sở cho hoạch định chính sách ĐT và sử<br /> dụng NL có trình độ CĐ, ĐH.<br /> 5. Nhiệm vụ nghiên cứu<br /> Để đạt được mục đích nghiên cứu đã đề ra, luận án thực hiện những nhiệm vụ<br /> chính sau: i) Nghiên cứu xác lập CSLL của DB NCNL trình độ CĐ, ĐH; ii) Nghiên cứu<br /> kinh nghiệm DB NCNL của một số nước trên thế giới, rút ra bài học cho DB nhân lực<br /> trình độ CĐ, ĐH ở VN; iii) Phân tích, đánh giá thực trạng DB và các điều kiện để thực<br /> hiện DB NCNL trình độ CĐ, ĐH ở VN; iv) Thử nghiệm DB NCNL trình độ CĐ, ĐH<br /> của nước ta đến 2020; v) Đề xuất quy trình, kỹ thuật và giải pháp tăng cường các điều<br /> kiện để DB NCNL trình độ CĐ, ĐH ở Việt Nam.<br /> 6. Giới hạn của đề tài<br /> NCNL trình độ CĐ, ĐH thể hiện ở các mặt: số lượng, cơ cấu theo ngành đào tạo<br /> và chất lượng; do những khó khăn về CSDL nhân lực trình độ CĐ, ĐH theo cơ cấu<br /> ngành ĐT, chất lượng ĐT và trong khuôn khổ phạm vi nghiên cứu của mình, luận án tập<br /> trung nghiên cứu cơ sở khoa học của các phương pháp DB định lượng dự báo qui mô<br /> NCNL trình độ CĐ, ĐH của cả nước.<br /> 7. Phương pháp tiếp cận và các phương pháp nghiên cứu<br /> 7.1. Phương pháp tiếp cận<br /> PP luận của DB nghiên cứu tương lai của đối tượng DB dưới các khía cạnh của<br /> bản thể luận, lôgíc học và nhận thức luận. Phép duy vật biện chứng là cơ sở PP luận của<br /> mọi DB khoa học. Trong hệ thống các quy luật biện chứng, khi tiến hành lập DB, đặc<br /> biệt lưu tâm đến nguyên lý về mối liên hệ nhân quả, là CSKH của các tiên đoán, là nền<br /> tảng, chỗ dựa cho những hoạt động thực tiễn nhằm thực hiện các mục tiêu DB. Tính<br /> chất quyết định luận duy vật biện chứng khẳng định rằng tương lai được xác định không<br /> hoàn toàn bởi cái hiện hữu mà tồn tại một phần trong các sự kiện, đối tượng được DB.<br /> Một số cách tiếp cận chính sau đây đã được sử dụng trong nghiên cứu luận án:<br /> Cách tiếp cận lịch sử, lôgic: Với DB NCNL trình độ CĐ, ĐH, tiếp cận LS là PP tiếp<br /> cận quan trọng vì phải dựa trên dãy số liệu quá khứ, tương lai được DB theo xu thế của<br /> quá khứ và hiện tại, trên cơ sở đó dịch chuyển xu thế cho tương lai.<br /> Cách tiếp cận phức hợp: với DB NCNL trình độ CĐ, ĐH, phải xem xét nhóm NL này<br /> trong mqh với KT gia đình, với KT vùng miền, với LLLĐ và sự phát triển của dân số.<br /> Cách tiếp cận cấu trúc - hệ thống: Sự phát triển của hệ thống con “nhân lực trình độ<br /> CĐ, ĐH” cũng có những qui luật vận động độc lập, tương ứng với sự vận động phát<br /> triển chung của hệ thống GD và KT-XH.<br /> Cách tiếp cận theo dấu hiệu thị trường: đánh giá thị trường LĐ là một việc làm đầy<br /> thách thức đối với các nhà nghiên cứu, các nhà XD chính sách về việc làm, các nhà phân<br /> tích về nhân lực và cả những người lập kế hoạch về GD-ĐT trong những thập kỷ tới, với<br /> mục đích làm giảm sự chênh lệch giữa cung và cầu NL, nhất là về kĩ năng nghề nghiệp.<br /> 7.2. Các phương pháp nghiên cứu<br /> <br /> Trang 2<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2