intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Dạy học Tin học theo hướng phát triển năng lực tự học cho học sinh trung học phổ thông

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:32

16
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của luận án "Dạy học Tin học theo hướng phát triển năng lực tự học cho học sinh trung học phổ thông" là xác định cơ sở lí luận về năng lực tự học và dạy học Tin học theo hướng phát triển năng lực tự học cho học sinh THPT. Chỉ ra các biểu hiện của năng lực tự học trong môn Tin học đối với học sinh THPT. Đề xuất một số biện pháp để dạy học môn Tin học ở trường THPT theo hướng phát triển năng lực tự học cho học sinh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Dạy học Tin học theo hướng phát triển năng lực tự học cho học sinh trung học phổ thông

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI KIỀU PHƯƠNG THÙY DẠY HỌC TIN HỌC THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Chuyên ngành: Lí luận và PPDH bộ môn Tin học Mã số: 9140111 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Hà Nội – 2023
  2. CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS. TS HỒ CẨM HÀ 2. TS. NGUYỄN CHÍ TRUNG Phản biện 1: PGS. TS. Trịnh Thanh Hải – Trường Đại học Khoa học – Đại học Thái Nguyên Phản biện 2: PGS. TS. Lê Mạnh Thạnh – Trường Đại học Khoa học – Đại học Huế Phản biện 3: PGS. TS. Nguyễn Tiến Trung – Tạp chí Giáo dục Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp:……… họp tại Trường Đại học Sư phạm Hà Nội vào hồi …..giờ … ngày … tháng… năm… Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: Thư viện Quốc Gia, Hà Nội hoặc Thư viện Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
  3. DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ LUẬN ÁN ĐÃ CÔNG BỐ 1. Kiều Phương Thùy, Nguyễn Chí Trung và Hồ Cẩm Hà (2021). Xây dựng khung đánh giá NLTH môn Tin học của HS THPT. Tạp chí khoa học Đại học Sư phạm Hà Nội. 66(1), 155-167. 2. Kiều Phương Thùy, Nguyễn Chí Trung (2021). Self-directed Learning Readiness for Vietnamese Students in Informatics. Proceedings of the 2nd International Conference on Innovation in Learning Instruction and Teacher Education - ILITE2, 500-511. 3. Kiều Phương Thùy, Nguyễn Chí Trung (2021). Một số giải pháp phát triển NLTH cho HS thông qua dạy học "Chủ đề F. Giải quyết vấn đề với sự trợ giúp của máy tính" (Tin học 10). Tạp chí Giáo dục, 515, 29-35. 4. Kieu Phuong Thuy, Nguyen Chi Trung (2023). Exploiting the digital environment to teach Informatics in the direction of developing self-directed learning competency for high school students in Vietnam. International Journal of Information and Education Technology. 13(8), 1192-1198 (Scopus Q3). 5. Kieu Phuong Thuy, Nguyen Chi Trung (2023). Designing learning activities to develop self-directed learning competency in teaching Informatics; International Journal of Evaluation and Research in Education – Scopus Q3 (Accepted).
  4. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Quan điểm chương trình giáo dục phổ thông (CTGDPT) 2018 ban hành là cần hình thành và phát triển cho học sinh (HS) các năng lực (NL) cốt lõi gồm những NL chung và NL chuyên môn. Trong đó, NL tự chủ và tự học (TH) là một trong những NL chung cốt lõi. Trong thời đại toàn cầu hóa ngày nay, giáo dục Tin học đóng vai trò chủ đạo trong việc chuẩn bị cho HS những kĩ năng và NL tìm kiếm, lựa chọn, tiếp nhận và mở rộng nguồn tri thức đó. Ở cấp Trung học phổ thông (THPT) người học đã có những NL nhất định, bước đầu phải có những lựa chọn để định hướng nghề nghiệp của mình, nhu cầu tự tìm hiểu thông tin, tiếp cận thông tin là rất lớn đòi hỏi HS THPT cần phải có NLTH hơn bao giờ hết. Khảo sát thực trạng với 1170 HS và 235 GV ở các trường THPT trên nhiều trường học trong cả nước cho thấy 94.7% số HS có nhận thức tốt về NLTH nhưng thực tế 78.7% số GV đánh giá NLTH của HS chỉ ở mức trung bình. Hầu hết GV đều đánh giá việc dạy học Tin học theo hướng phát triển NLTH là rất quan trọng. Tuy nhiên, GV lại rất lúng túng về phương pháp giảng dạy và kiểm tra đánh giá như thế nào cho hiệu quả. Từ các lý do trên chúng tôi lựa chọn đề tài: “Dạy học Tin học theo hướng phát triển năng lực tự học (NLTH) cho HS cấp THPT”. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Xác định cơ sở lí luận về NLTH và dạy học Tin học theo hướng phát triển NLTH cho HS THPT. - Chỉ ra các biểu hiện của NLTH trong môn Tin học đối với HS THPT. - Đề xuất một số biện pháp để dạy học môn Tin học ở trường THPT theo hướng phát triển NLTH cho HS. 3. Đối tượng nghiên cứu Quá trình dạy học Tin học ở trường THPT
  5. 4. Phạm vi nghiên cứu 4.1. Nội dung nghiên cứu: Chương trình Tin học THPT, tập trung chủ yếu ở Tin học lớp 10. 4.2. Địa bàn nghiên cứu: Một số trường THPT trên địa bàn Hà Nội và một vài tỉnh/thành phố lân cận (Hải Phòng, Hải Dương, Bắc Giang) 5. Giả thuyết khoa học Nếu có những biện pháp sư phạm phù hợp trong dạy học Tin học ở trường THPT theo hướng phát triển NLTH thì kết quả học tập Tin học và NLTH của HS sẽ được nâng cao. 6. Nhiệm vụ nghiên cứu 6.1. Nghiên cứu lý luận dạy học liên quan tới hình thành và phát triển NLTH cho HS THPT; 6.2. Nghiên cứu nội dung dạy học, quan điểm định hướng của CTGDPT 2018 môn Tin học cấp THPT liên quan đến tự học; 6.3. Nghiên cứu những cách tiếp cận đã có về dạy học Tin học theo hướng phát triển NLTH để tìm ra các cơ hội phát triển NLTH cho HS THPT khi dạy học Tin học; 6.4. Điều tra thực trạng dạy Tin học theo hướng phát triển NLTH cho HS THPT; 6.5. Xây dựng khung đánh giá NLTH biểu hiện trong khi học Tin học của HS THPT. Sử dụng bộ công cụ này để khảo sát, đánh giá NLTH của HS trước và sau khi thực nghiệm (TN) sư phạm; 6.6. Đề xuất các biện pháp sư phạm để dạy học Tin học theo hướng phát triển NLTH cho HS THPT. Minh họa các biện pháp thông qua một số ví dụ và bài dạy cụ thể trong chương trình môn Tin học lớp 10 cấp THPT; 6.7. TN sư phạm để đánh giá tính khả thi và tính hiệu quả của việc vận dụng các định hướng, biện pháp phát triển NLTH tin học của HS THPT như đã đề xuất. Phân tích dữ liệu TN để kiểm tra giả thuyết khoa học và khẳng định kết quả nghiên cứu; 6.8. Hướng dẫn việc thực hiện dạy học theo hướng phát triển NLTH cho HS THPT và đề xuất hướng nghiên cứu trong tương lai. 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Nghiên cứu lí luận; 7.2. Khảo sát, điều tra thực tiễn; 7.3. Thực nghiệm sư phạm; 7.4. Nghiên cứu trường hợp
  6. 8. Những đóng góp mới của luận án 8.1. Đóng góp về mặt lí luận: Hệ thống, phát triển và làm rõ thêm lí luận về NLTH và dạy học Tin học theo hướng phát triển NLTH cho HS THPT; Đề xuất được khung NLTH và khung đánh giá NLTH biểu hiện trong môn Tin học đối với HS THPT; Đề xuất được ba biện pháp dạy học Tin học theo hướng phát triển NLTH cho HS THPT. 8.2. Đóng góp về mặt thực tiễn: Cung cấp dữ liệu về thực trạng dạy học phát triển NLTH biểu hiện trong môn Tin học hiện nay; Cung cấp cho GV một tài liệu để tham khảo hệ thống ví dụ và các bài dạy phát triển NLTH cho HS THPT trong học tập môn Tin học; Cung cấp cho GV một tài liệu để xây dựng hệ thống hỗ trợ giảng dạy và học tập Tin học giúp nâng cao NLTH cho HS THPT. 9. Những luận điểm đưa ra bảo vệ 9.1. Cơ sở lí luận được xác định và trình bày trong luận án là phù hợp cho việc dạy học Tin học theo hướng phát triển NLTH cho HS THPT. 9.2. Khung đánh giá NLTH được đề xuất trong luận án là phù hợp để đánh giá sự phát triển NLTH của HS THPT trong dạy học Tin học. 9.3. Việc nghiên cứu, áp dụng các biện pháp dạy học Tin học theo hướng phát triển NLTH được đề xuất trong luận án sẽ góp phần nâng cao chất lượng học tập Tin học và NLTH cho HS THPT. 10. Cấu trúc của luận án Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, nội dung của luận án gồm bốn chương: Chương 1: Nghiên cứu tổng quan về TH, NLTH và các vấn đề liên quan Chương 2: Khung đánh giá NLTH trong môn Tin học và các kết quả nghiên cứu lí luận, khảo sát thực tiễn Chương 3: Một số biện pháp dạy học Tin học theo hướng phát triển năng lực tự học cho học sinh Chương 4: Thực nghiệm sư phạm
  7. CHƯƠNG 1. NGHIÊN CỨU TỔNG QUAN VỀ TỰ HỌC, NĂNG LỰC TỰ HỌC VÀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN 1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu 1.1.1. Các kết quả nghiên cứu trên thế giới về tự học và năng lực tự học Trên thế giới, các nghiên cứu về TH rất phong phú, đa dạng và diễn ra trong nhiều năm. Các công trình nghiên cứu về TH có thể được chia thành ba nhóm chính bao gồm: nhóm nghiên cứu lý thuyết tổng quan về TH và NLTH, nhóm nghiên cứu về khung đánh giá NLTH và nhóm nghiên cứu về vai trò của Công nghệ thông tin (CNTT) và truyền thông trong TH. 1.1.2. Các kết quả nghiên cứu ở Việt Nam về tự học và năng lực tự học Ở Việt Nam, nghiên cứu về TH đa dạng và thừa hưởng từ các nghiên cứu trên thế giới. Các nghiên cứu gần đây chủ yếu tập trung vào việc xây dựng các biện pháp phát triển NLTH cho HS và đánh giá hiệu quả của các biện pháp đó. 1.1.3. Các nghiên cứu về dạy học Tin học và dạy học Tin học theo hướng phát triển NLTH Mặc dù lĩnh vực nghiên cứu về dạy học Tin học đã có những kết quả nhất định nhưng hiện tại trên thế giới, nghiên cứu về dạy học Tin học theo hướng phát triển NLTH còn khá ít và ở Việt Nam cũng tương tự. 1.1.4. Một số nhận định Cho đến nay, chưa có nghiên cứu nào tập trung vào việc dạy học Tin học theo hướng phát triển NLTH cho HS. Cách tiếp cận tìm ra các yếu tố ảnh hưởng và tác động đến những yếu tố này là một khoảng trống để nghiên cứu. Các nghiên cứu về TH tại Việt Nam chưa đánh giá phân hóa người học dựa trên các yếu tố cá nhân như phong cách học. Dựa trên các nhận định đã được trình bày, nghiên cứu của chúng tôi sẽ tập trung vào những vấn đề trên đối với đối tượng là HS THPT, với mục
  8. tiêu tìm ra phương pháp dạy Tin học phù hợp nhằm phát triển NLTH cho HS. 1.2. Cơ sở khoa học của học và tự học 1.2.1. Cơ sở triết học 1.2.2. Cơ sở tâm lí học 1.2.3. Cơ sở giáo dục học 1.3. Hoạt động tự học trong một số học thuyết về học tập 1.3.1. Tự học theo thuyết hành vi 1.3.2. Tự học theo thuyết nhận thức 1.3.3. Tự học theo thuyết kiến tạo 1.4. Quan niệm về năng lực tự học 1.4.1.Khái niệm năng lực 1.4.2.Khái niệm năng lực tự học Dựa trên bảng so sánh giữa các biểu hiện của NLTH trong CTGDPT2018 với các đặc trưng cốt lõi của TH và quá trình khảo cứu các quan niệm về TH trên thế giới (được trình bày trong mục 1.1.1), có thể nhận thấy rằng định nghĩa về TH của Knowles M.S có tính khái quát và bao hàm các đặc trưng cốt lõi của TH, phù hợp với NLTH được mô tả trong chương trình của Việt Nam. Do đó, chúng tôi lựa chọn định nghĩa này làm căn cứ để nghiên cứu và xây dựng khung đánh giá NLTH và phát biểu lại nhằm làm rõ hơn cấu trúc của NL này như sau: “NLTH là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ vào các tố chất và quá trình học tập, rèn luyện, cho phép người học chủ động cùng với việc có hoặc không có sự giúp đỡ của người khác để xây dựng được mục tiêu học tập, xác định được nhiệm vụ học tập, xác định được nguồn lực để học tập, lựa chọn và thực hiện được các chiến lược học tập và đánh giá được việc học tập một cách phù hợp trong những điều kiện cụ thể”.
  9. 1.4.3.Cấu trúc năng lực tự học Định nghĩa về NLTH trên đây đã chỉ ra rằng một người có khả năng TH là người có đủ các NL thành tố của TH, bao gồm: khả năng tự xác định mục tiêu học tập, tự xác định nhiệm vụ học tập, tự xác định nguồn lực, tự xác định và thực hiện chiến lược học tập và tự đánh giá việc học tập của chính mình 1.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới năng lực tự học 1.5.1. Các yếu tố bên ngoài Nghiên cứu của MacBeath đã phân tích những yếu tố bên ngoài có ảnh hưởng đến quá trình TH, bao gồm môi trường vật lí, thời gian, môi trường đồng đẳng và tài nguyên tham khảo. Trong môn học Tin học, những yếu tố bên ngoài này có thể được cụ thể hóa như sau: Môi trường vật lí với máy tính vừa là phương tiện để học, vừa là công cụ để tạo ra sản phẩm của tin học. Do đó, những không gian học tin học như lớp học, phòng máy, thư viện hay góc học tập đều cần phải có máy tính và tốt nhất là được kết nối Internet. Thời gian là một trong những yếu tố quan trọng trong quá trình học tập và nghiên cứu về máy tính (môn Tin học) và bằng máy tính (hỗ trợ học Tin học và các môn học khác). Việc đặt ra giới hạn thời gian sẽ thúc đẩy HS phải lập kế hoạch TH để hoàn thành các nhiệm vụ học tập một cách hiệu quả. Môi trường đồng đẳng trong học tập Tin học là môi trường số, trong đó mỗi HS sử dụng máy tính và mạng máy tính để trao đổi, tương tác với các bạn cùng lớp hoặc nhóm học tập. Yếu tố TH ở hoạt động cá nhân được thể hiện rõ nếu có yêu cầu có tính thách thức hoặc có sự thi đua giữa các thành viên trong nhóm hoặc giữa các nhóm HS với nhau. Tài nguyên tham khảo bao gồm các loại đa phương tiện như sách, tài liệu trên Internet, hình ảnh, âm thanh, video, v.v... và có thể được cung cấp từ nhiều nguồn khác nhau như thầy/cô giáo, bố/mẹ, bạn bè hoặc đến từ việc HS tự tìm hiểu.
  10. 1.5.2. Các yếu tố bên trong Theo Meyer, các yếu tố bên trong ảnh hưởng đến NLTH là các kĩ năng mà cá nhân người học cần phải sở hữu để thực hiện quá trình TH. Kĩ năng nhận thức bao gồm kĩ năng ghi nhớ, chú ý và giải quyết vấn đề, đây là những biểu hiện bên ngoài của kết quả nhận thức. Kĩ năng siêu nhận thức: các kĩ năng liên quan đến hiểu biết về cách thức thực hiện của việc TH. Kĩ năng siêu nhận thức là cần thiết để HS tự đánh giá quá trình học tập của mình. Kĩ năng xúc cảm liên quan đến cách người học cảm nhận và biểu lộ bên trong, từ đó chuyển hóa thành các hành động cụ thể. Động cơ và hứng thú học tập là một kĩ năng xúc cảm quan trọng, vì nó đóng vai trò chủ đạo trong việc thúc đẩy quá trình TH của HS và có thể phản ánh kết quả của quá trình đó. 1.5.3. Một số đặc điểm tâm sinh lí của học sinh thế hệ gen Z Các nghiên cứu của Chillakuri B., Galdhani S. và cộng sự đã chỉ ra những đặc điểm tâm lí lứa tuổi của HS thế hệ GenZ, có thể kể ra như sau: Một là, đây là thế hệ sinh ra trong thời đại số, sự kết nối trên các nền tảng mạng xã hội của HS trong thế hệ này rất thoải mái. Thứ hai, HS ở thế hệ này không còn thích học theo kiểu hàn lâm mà thích kiểu “cầm tay chỉ việc”, học các kĩ năng cụ thể để có thể làm việc được luôn, thích học thông qua các video ngắn trên các nền tảng xã hội như YouTube, Facebook, Tiktok... thay vì học kiểu truyền thống trên lớp học. Thứ ba, sự chú ý của HS ở thế hệ này ngày càng trở nên ngắn hơn, các em có xu hướng tìm kiếm những thông tin hấp dẫn về mặt hình ảnh, âm thanh hơn là văn bản, và có nhu cầu cá nhân hóa cao hơn. 1.6. Qui luật phát triển của năng lực tự học Quy luật phát triển của NLTH không dừng lại ở một yếu tố duy nhất mà phụ thuộc vào sự tương tác phức tạp giữa các yếu tố bẩm sinh, hoàn cảnh sống và giáo dục. Xét trong phạm vi của việc dạy học, để học sinh phát triển NLTH, GV cần phải tạo ra môi trường học tập thích hợp, đảm bảo sự động viên và động lực, và cung cấp thời gian cho HS để học tập và thực hành. Đồng thời GV cần rút dần sự hướng dẫn của mình từ việc
  11. trực tiếp hướng dẫn để HS TH đến hướng dẫn HS TH một cách gián tiếp và sau cùng là để HS TH một cách độc lập. 1.7. Đánh giá năng lực tự học 1.7.1. Đánh giá qua quan sát 1.7.2. Đánh giá qua hồ sơ học tập 1.7.3. Hướng dẫn HS tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng Kết luận chương 1 Chương 1 đã trình bày tổng quan về lịch sử nghiên cứu về TH trên thế giới và ở Việt Nam. Qua đó, chúng tôi nhận thấy rằng, hiện nay chưa có nghiên cứu nào về phát triển NLTH của HS trong môn Tin học, cũng như chưa có đề xuất các biện pháp dạy học Tin học theo hướng phát triển NLTH cho HS cấp THPT. Vì vậy, nghiên cứu về vấn đề này là mới và rất cần thiết. Từ cơ sở triết học, tâm lí học và giáo dục học cho thấy TH là tất yếu và mang tính khách quan, trong đó GV có vai trò quan trọng trong việc hướng dẫn HS TH. Điều này được coi là một trong các yếu tố ngoại lực có thể tác động để phát triển khả năng TH của HS. Bên cạnh đó, yếu tố nội lực bao gồm kinh nghiệm của người học và động lực học tập có tính quyết định trong việc HS TH. Trong chương 1, hoạt động TH trong các thuyết hành vi, nhận thức và kiến tạo được trình bày. Từ đó chỉ ra một số PPDH phù hợp có thể áp dụng khi dạy học Tin học theo hướng phát triển NLTH, bao gồm: dạy học chương trình hóa, dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề, dạy học theo dự án, dạy học dựa trên trường hợp... Khi đi sâu vào nghiên cứu về NLTH, chương 1 đã trình bày khái niệm, cấu trúc của NLTH và các yếu tố ảnh hướng đến NLTH. Cấu trúc của NLTH gồm 05 thành tố: tự xác định được mục tiêu học tập, tự xác định được nhiệm vụ học tập, tự xác định nguồn lực, tự xác định chiến lược học tập và tự đánh giá kết quả học tập của bản thân. Các yếu tố ảnh hưởng tới NLTH gồm các yếu tố bên ngoài (môi trường vật lí, thời
  12. gian, môi trường đồng đẳng, tài nguyên tham khảo) và các yếu tố bên trong (kĩ năng nhận thức, kĩ năng siêu nhận thức và kĩ năng xúc cảm). Các yếu tố bên trong và bên ngoài này đã được liên hệ và phân tích trong môn Tin học và trong đặc điểm tâm lí lứa tuổi của HS THPT, thế hệ gen Z. Chương 1 cũng đã đề cập tới quy luật phát triển của NLTH. Quy luật phát triển của NLTH cũng tuân theo quy luật phát triển NL nói chung. Do đó NLTH chịu sự chi phối của ba yếu tố: bẩm sinh, hoàn cảnh sống và giáo dục; Giáo dục giữ vai trò chủ đạo và cần thời gian lâu dài đối với việc hình thành và phát triển NLTH cho HS. GV thực hiện vai trò này của giáo dục, khai thác các yếu tố ảnh hưởng đến NLTH để thúc đẩy và phát triển NLTH cho HS. Chương 1 cũng chỉ ra tóm tắt các hình thức, phương pháp đánh giá NLTH, bao gồm: đánh giá qua quan sát, đánh giá qua hồ sơ học tập và hướng dẫn HS tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng. Dựa trên các cơ sở lý luận nền tảng của phát triển NLTH trên đây, chương 2 của luận án sẽ tập trung nghiên cứu về thực tiễn dạy học Tin học theo hướng phát triển NLTH theo CTGDPT 2018. Từ đó đề xuất khung cơ sở lí luận cần thiết cho luận án. Dựa trên khung cơ sở lí luận này sẽ xây dựng khung đánh giá để đánh giá thực trạng về vấn đề đang nghiên cứu. CHƯƠNG 2. KHUNG ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC TỰ HỌC TRONG MÔN TIN HỌC VÀ CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LÍ LUẬN, KHẢO SÁT THỰC TIỄN 2.1. Khái quát về chương trình giáo dục phổ thông Tin học Giáo dục Tin học góp phần vào việc hình thành và phát triển năm phẩm chất chủ yếu và ba NL chung được quy định trong chương trình
  13. giáo dục tổng thể. Mục tiêu của môn học Tin học ở cấp THPT là giúp HS củng cố và nâng cao NL Tin học đã được hình thành và phát triển trong giai đoạn giáo dục cơ bản. 2.2. Nội dung giáo dục Tin học cấp Trung học phổ thông và các hoạt động của HS 2.2.1. Một số khái niệm về nội dung số, môi trường số và sản phẩm số Nội dung số có thể được hiểu như là bất kỳ nội dung nào được tạo ra, truyền tải và lưu trữ dưới dạng số. Môi trường số là một thuật ngữ sử dụng để miêu tả không gian và hệ thống mà các hoạt động kĩ thuật số diễn ra. Sản phẩm số là những sản phẩm được tạo ra bằng các công cụ và phần mềm máy tính. 2.2.2. Nội dung và thời lượng môn Tin học cấp THPT Cũng như các cấp học khác, ở cấp THPT, nội dung môn Tin học bao gồm 07 chủ đề. Với mục tiêu đảm bảo tính hướng nghiệp, cấp THPT phân thành hai định hướng chính là Tin học ứng dụng và Khoa học máy tính. Thời lượng học môn Tin học là 70 tiết/học kì, tương đương với 02 tiết/tuần. 2.2.3. Các hoạt động trí tuệ của HS khi học Tin học Nội dung môn Tin học ở trường phổ thông liên hệ mật thiết với các dạng hoạt động trí tuệ bao gồm: nhận dạng và thể hiện (khái niệm, câu lệnh, phương pháp); các hoạt động trí tuệ phổ biến trong Tin học (lật ngược vấn đề, xét tính giải được, phân chia trường hợp, chuyển từ ngữ nghĩa sang cú pháp và từ cú pháp sang ngữ nghĩa); các hoạt động trí tuệ chung (phân tích, tổng hợp, so sánh, xét tương tự, trừu tượng hóa, khái quát hóa...) và hoạt động ngôn ngữ
  14. 2.3. Thực tiễn dạy học Tin học theo hướng phát triển năng lực theo Chương trình Giáo dục phổ thông 2018 2.3.1. So sánh về dạy học tiếp cận nội dung và dạy học theo hướng phát triển năng lực Việc dạy học tiếp cận nội dung và dạy học phát triển NL có những khác biệt rõ rệt về mục tiêu, nội dung, phương pháp giảng dạy và đánh giá. 2.3.2. Một số định hướng để dạy học Tin học phát triển NL cho HS trong môn Tin học (1) Sử dụng các PPDH tích cực, đặc biệt là dạy học trực quan và thực hành. (2) Gắn nội dung kiến thức với các vấn đề thực tế, yêu cầu HS không chỉ đề xuất giải pháp cho vấn đề mà còn phải biết kiểm chứng hiệu quả của giải pháp thông qua sản phẩm số. (3) Chú ý thực hiện dạy học phân hóa, đáp ứng nhu cầu khác nhau của từng HS 2.3.3. Quan điểm và những cách tiếp cận đã có về dạy học Tin học theo hướng phát triển NLTH cho HS Dạy học Tin học theo hướng phát triển NLTH cho HS là việc dạy học môn Tin học hướng tới sự phát triển của người học về khả năng tự xác định mục tiêu học tập, tự xác định nhiệm vụ học tập, tự xác định các nguồn lực học tập, tự xác định và thực hiện được các chiến lược học tập và tự đánh giá việc học tập thông qua việc tổ chức các hoạt động học tập độc lập, tích cực, sáng tạo cho HS dưới sự hướng dẫn và hỗ trợ của GV. 2.4. Khung NLTH biểu hiện trong môn Tin học cấp THPT Trong nghiên cứu này, chúng tôi đề xuất một khung NLTH biểu hiện trong môn học Tin học, bao gồm năm thành tố của NLTH và bổ sung các biểu hiện của Nld vào cùng với các biểu hiện của NLTH chung và sắp xếp lại cho phù hợp.
  15. 2.5. Đề xuất khung đánh giá NLTH biểu hiện trong môn Tin học cấp THPT Trong phạm vi nghiên cứu này, chúng tôi đã sử dụng khung NLTH trình bày ở trên để đề xuất một khung đánh giá NLTH chi tiết hơn, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho GV và HS trong việc đánh giá NLTH biểu hiện trong môn Tin học. Khung đánh giá này được xây dựng trên cơ sở tham khảo từ hai nghiên cứu của Tassinari và Ayyildiz. Đồng thời, chúng tôi cũng đã nhận ý kiến đóng góp từ các chuyên gia xây dựng chương trình môn Tin học năm 2018. Khung đánh giá này bao gồm 05 tiêu chí (TC1: Khả năng xác định được mục tiêu học tập, TC2: Khả năng xác định được nhiệm vụ học tập, TC3: Khả năng xác định được nguồn lực học tập, TC4: Khả năng xác định và thực hiện được chiến lược học tập và TC5: Khả năng đánh giá được việc học tập) với 18 biểu hiện. Có thể thấy khung đánh giá NLTH được đề xuất đã bao phủ các tiêu chí của khung đánh giá NLTH chung. Do đó, nếu HS được đánh giá theo khung đánh giá này trong quá trình học môn Tin học, thì sẽ đảm bảo rằng họ sẽ đạt được NLTH nói chung. Dựa trên khung đánh giá này và tham khảo các nghiên cứu của Nguyễn Văn Đại, Lưu Thị Lương Yến, Nguyễn Hữu Chung và lấy ý kiến từ các chuyên gia xây dựng chương trình môn Tin học 2018, chúng tôi đã thiết kế phiếu hướng dẫn đánh giá theo tiêu chí (rubric) để đánh giá NLTH cho HS theo 3 mức: Chưa đạt, Đạt và Trên đạt 2.6. Khảo sát nhận thức về NLTH biểu hiện trong môn Tin học của HS THPT 2.6.1. Giới thiệu công cụ khảo sát Công cụ khảo sát NLTH là bảng hòi gồm 14 câu Thông tin chung, các yếu tố ảnh hưởng tới TH và 22 câu đánh giá NLTH. 2.6.2. Đánh giá độ tin cậy của công cụ khảo sát Khảo sát thử trên 120 mẫu để đánh giá độ phân biệt, độ tương quan và độ tin cậy của công cụ khảo sát.
  16. 2.6.3. Khảo sát đại trà Hiệu chỉnh lại bảng hỏi khảo sát và thực hiện khảo sát đại trà NLTH của 1.170 HS từ 15 tỉnh thành phía Bắc. 2.6.4. Kết quả khảo sát và phân tích các yếu tố ảnh hưởng Tổng hợp, phân tích kết quả khảo sát đại trà thu được theo từng NL thành phần, theo một số đặc điểm của HS. Dựa trên kết quả khảo sát của HS, có thể kết luận rằng HS có nhận thức tốt về việc TH của mình trong môn Tin học. Cụ thể, bốn yếu tố chính ảnh hưởng đến khả năng TH của HS là: nhu cầu TH bắt nguồn từ bản thân HS, thời gian TH môn Tin học, HS nhận biết được sự tiến bộ của mình trong việc TH và sự định hướng của GV đối với việc TH của HS. 2.7. Khảo sát thực trạng về dạy học Tin học theo hướng phát triển NLTH của HS THPT Chúng tôi đã thực hiện khảo sát tới 235 GV ở 42 tỉnh/thành phố trong cả nước về hiện trạng NLTH Tin học của HS. 2.7.1. Giới thiệu về bộ công cụ khảo sát GV Bộ công cụ khảo sát GV được xây dựng trên cơ sở bộ câu hỏi khảo sát HS, hướng tới đánh giá NLTH dựa trên 5 thành tố. 2.7.2. Kết quả khảo sát Dựa trên kết quả khảo sát của các GV, cho thấy NLTH của HS đang ở mức TB. Vì vậy, việc giảng dạy Tin học nhằm phát triển NLTH cho HS là một vấn đề được GV rất quan tâm. Tuy nhiên, GV đang gặp khó khăn trong việc lựa chọn phương pháp giảng dạy phù hợp và làm thế nào để kiểm tra, đánh giá theo hướng phát triển NLTH cho HS. Hiện tại, mặc dù Tin học được giảng dạy, nhưng GV chưa khai thác được những ưu điểm của môi trường số và cách để hướng dẫn HS tạo ra các sản phẩm số để đáp ứng nhu cầu thực tiễn. Kết luận chương 2 Chương 2 của luận án trình bày về cơ sở thực tiễn của việc dạy học
  17. Tin học theo hướng phát triển NL nói chung và NLTH nói riêng theo CTGDPT 2018. Trong đó, các đặc điểm nổi bật của chương trình, nội dung và thời lượng môn học Tin học, cùng với định hướng để dạy học Tin học đã được trình bày. Dựa trên cơ sở thực tiễn này, cùng với những kết quả nghiên cứu các cơ sở lí luận về TH ở chương 1, luận án đã đề xuất khung đánh giá NLTH biểu hiện trong môn Tin học, bao gồm 05 tiêu chí (Khả năng xác định mục tiêu học tập, Khả năng xác định nhiệm vụ học tập, Khả năng xác định nguồn lực học tập, Khả năng xác định và thực hiện chiến lược học tập, Khả năng đánh giá việc học tập) và 18 biểu hiện. Khung đánh giá này được sử dụng để xây dựng bảng câu hỏi khảo sát thực trạng về dạy học Tin học theo hướng phát triển NLTH do GV đánh giá và nhận thức về NLTH do HS tự đánh giá. Kết quả phân tích khảo sát bước đầu cho thấy mức độ nhận thức về NLTH của HS là tốt, và các yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến nhận thức về NLTH của HS là: Nhu cầu TH xuất phát từ bản thân HS, Thời gian TH môn Tin học, HS biết được sự tiến bộ của việc TH và Vai trò của GV đối với việc TH của HS. Như vậy, vai trò của GV trong việc định hướng, hỗ trợ và cung cấp tài liệu cho HS thực hiện các hoạt động TH là rất quan trọng. Điều này cũng đồng nhất với kết luận trong chương 1. Kết quả khảo sát cũng cho thấy, GV rất coi trọng việc dạy học phát triển NLTH thông qua môn Tin học cho HS. Tuy nhiên, GV đang gặp khó khăn trong việc áp dụng PPDH để HS phát triển được NLTH, chưa khai thác được tiềm năng của môn học trong việc sử dụng môi trường số cũng như chưa biết cách hướng dẫn HS tạo ra các sản phẩm số. Vì vậy, chương 3 của luận án sẽ tập trung vào việc đề xuất các biện pháp để dạy môn Tin học theo hướng phát triển NLTH nói chung và NLd (sử dụng CNTT và TT trong học và TH) nói riêng. Việc đề xuất các biện pháp dạy học này cần có những căn cứ, định hướng theo các yếu tố về lí luận và thực tiễn đã được đề cập trong chương 1 và chương 2.
  18. CHƯƠNG 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP DẠY HỌC TIN HỌC THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH 3.1. Định hướng xây dựng các biện pháp phát triển NLTH cho HS 3.1.1. Các biện pháp cần phù hợp với quy luật phát triển của NL và đặc trưng của môn Tin học 3.1.2. Các biện pháp cần tác động tới các yếu tố bên trong ảnh hưởng tới NLTH 3.1.3. Các biện pháp cần tác động tới các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng tới NLTH 3.1.4. Các biện pháp cần phối hợp các yếu tố bên trong và bên ônngoài ảnh hưởng tới NLTH 3.1.5. Các biện pháp phát triển NLTH cần phải phù hợp với xu thế thời đại 3.2. Đề xuất một số biện pháp dạy học Tin học theo hướng phát triển NLTH cho HS Tác giả đề xuất ba biện pháp chính để phát triển NLTH cho HS thông qua dạy học Tin học. Để phù hợp với quy luật phát triển NLTH của HS, GV cần thiết kế và tổ chức các hoạt động hướng dẫn HS tự tạo sản phẩm số. Dựa trên định hướng là tác động tới các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng tới TH, biện pháp thứ hai là khai thác môi trường số để hướng dẫn HS TH các nội dung số, và biện pháp thứ ba là hướng dẫn HS TH dựa trên phân hóa khả năng học Tin học của từng HS. Ba biện pháp này không tách rời nhau mà có mối quan hệ tương hỗ. Trong các biện pháp đều có vai trò hướng dẫn của GV để phù hợp với quy luật phát triển NLTH, đều có sự tác động tới các yếu tố bên trong và bên ngoài, và đều có sự hỗ trợ của các công cụ CNTT để thể hiện sự phù hợp với xu thế thời đại.
  19. 3.3. Biện pháp 1: Thiết kế và tổ chức các hoạt động hướng dẫn HS tự tạo sản phẩm số 3.3.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn của biện pháp Để đề xuất biện pháp này, chúng tôi dựa trên các cơ sở sau: (1) Xuất phát từ quy luật phát triển NL và kết quả điều tra thực tiễn; (2) Đặc trưng của môn Tin học là tạo ra các sản phẩm số; (3) Tác động tới các yếu tố bên trong ảnh hưởng tới TH (4) Tác động tới các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng tới TH 3.3.2. Nội dung và cách tổ chức thực hiện biện pháp Để hướng dẫn HS tự tạo ra sản phẩm số, GV thiết kế một nhiệm vụ học tập với các đặc điểm sau: (1) Nhiệm vụ học tập là tạo ra sản phẩm số và các yêu cầu liên quan; (2) Nhiệm vụ học tập cần thời gian lâu dài để thực hiện; (3) HS cần tự xác định được mục tiêu và tiêu chí đánh giá kết quả học tập; (4) HS được hướng dẫn để tự lập kế hoạch học tập; (5) HS được tạo cơ hội để tự chỉnh sửa quá trình thực hiện nhiệm vụ và sản phẩm số tạo ra dựa trên các phản hồi tích cực và (6) HS được tổ chức để tự phản ảnh quá trình học tập của mình. Cách thức tổ chức: (1) Thiết kế hoạt động để hướng dẫn HS tự tạo sản phẩm số; (2) Tổ chức hướng dẫn HS tự tạo sản phẩm số 3.3.3. Phân tích tác động của biện pháp tới các thành tố của NLTH Trong biện pháp này, mỗi bước hoạt động đều có tác động tới các thành tố của NLTH biểu hiện trong môn Tin học như: Xác định được mục tiêu học tập (TCTH1.1, TCTH1.2); Xác định được chiến lược học tập: lập được kế hoạch học tập phù hợp với bản thân (TCTH.4.2, TCTH.4.3); Xác định được nhiệm vụ học tập (TCTH.2.1, TCTH.2.2); Xác định được nguồn lực học tập (TCTH.3.1, TCTH.3.2, TCTH.3.3, TCTH.3.4, TCTH.3.5); Xác định được nhiệm vụ học tập (TCTH.2.1, TCTH.2.2); Đánh giá được việc học tập (TCTH.5.3, TCTH.5.4, TCTH.5.5); Đánh giá được việc học tập (TCTH.5.1, TCTH.5.2) 3.3.4. Một số lưu ý khi thực hiện biện pháp
  20. Để đảm bảo hiệu quả học tập, mỗi hoạt động nên kéo dài trong khoảng 2-3 buổi. Để HS có thể TH, mục tiêu và cách đánh giá cần được xác định ngay khi giao nhiệm vụ học tập. Để đạt được mục tiêu đánh giá mã số 5 trong hoạt động học tập, HS cần nhận được sự phản hồi và đánh giá của GV trong suốt quá trình thực hiện nhiệm vụ. 3.3.5. Ví dụ minh họa Thiết kế hoạt động học tập để hướng dẫn HS tự tạo sản phẩm số trong bài 4: “Tin học trong phát triển kinh tế - xã hội” (SGK Tin học 10 Cánh diều). Một cách tương tự, nội dung về Hệ điều hành và phần mềm ứng dụng (Lớp 11) và Giới thiệu trí tuệ nhân tạo (Lớp 12) cũng có thể thực hiện theo các bước này. 3.3.6. Kết luận Biện pháp đề xuất trên đây phù hợp với các nội dung bài học mà HS có thể tìm hiểu trên Internet hoặc các bài học để HS được trình bày ý kiến cá nhân và thể hiện rõ tư tưởng dạy học thông qua trải nghiệm và bằng trải nghiệm của CTGDPT2018. Điều quan trọng trong quá trình dạy học là phải tạo động lực cho HS. Khi HS được tự tạo ra sản phẩm số mới cho bản thân sẽ làm tăng động lực học tập. HS có cơ hội để trải nghiệm trong lĩnh vực CNTT và tự tạo ra các sản phẩm liên quan sẽ giúp các em tiếp tục muốn khám phá các phần mềm ứng dụng và thúc đẩy việc TH. 3.4. Biện pháp 2: Khai thác môi trường số để hướng dẫn HS TH các nội dung số 3.4.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn của biện pháp Để đề xuất biện pháp này, chúng tôi dựa trên các cơ sở sau: (1) Tác động vào các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng tới TH; (2) Đặc thù của môn Tin học là cần nhiều thời lượng cho hoạt động thực hành và kết quả điều tra thực tiễn; (3) Tác động tới các yếu tố bên trong ảnh hưởng tới TH (4) Các PPDH tích cực là cơ sở để hỗ trợ HS phát triển NLTH
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2