Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Dạy học với các công nghệ mới nổi trong giáo dục nghề nghiệp Việt Nam
lượt xem 3
download
Mục đích nghiên cứu của luận án là đề xuất quy trình thiết kế dạy học với các công nghệ mới nổi trong giáo dục nghề nghiệp Việt Nam nhằm nâng cao kết quả học tập của sinh viên ở trình độ cao đẳng. Để hiểu rõ hơn mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết của luận án này.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Dạy học với các công nghệ mới nổi trong giáo dục nghề nghiệp Việt Nam
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI HÀ ĐỨC NGỌC DẠY HỌC VỚI CÁC CÔNG NGHỆ MỚI NỔI TRONG GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP VIỆT NAM Chuyên ngành: Lí luận và PPDH bộ môn Kĩ thuật Công nghiệp Mã số: 9.14.01.11 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Hà Nội - 2021
- Công trình được hoàn thành tại trường Đại học Sư phạm Hà Nội Người hướng dẫn khoa học 1: PGS.TS. Lê Huy Hoàng Người hướng dẫn khoa học 2: TS. Vũ Xuân Hùng Phản biện 1: PGS.TS. Phạm Ngọc Thắng Phản biện 2: PGS.TS. Đỗ Anh Tuấn Phản biện 3: PGS.TS. Phó Đức Hòa Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Trường tại Phòng bảo vệ luận án, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội Số 136 Xuân Thủy, Cầu Giấy, Hà Nội vào hồi .... giờ ..... ngày .... tháng 10 năm 2021 Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: Thư viện Quốc gia, Hà Nội. Hoặc thư viện trường Đại học Sư phạm Hà Nội
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài 1.1. Căn cứ cơ sở pháp lí cho dạy học với các công nghệ mới nổi trong giáo dục nghề nghiệp Quyết định số 711/QĐ-TTg ngày 13/6/2012 Thủ tướng Chính phủ phê duyệt "Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020" nêu rõ giải pháp: " Đẩy mạnh ứng dụng CNTT và truyền thông trong dạy học, đến năm 2020, 100% giáo viên giáo dục nghề nghiệp có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học". Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 được Hội nghị trung ương 8 (khóa XI) thông qua nêu rõ giải pháp cốt lõi: "chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học". Điều 36, Luật GDNN 2014 nêu rõ yêu cầu về việc tăng cường "sử dụng phần mềm dạy học và tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, truyền thông trong dạy và học". 1.2. Cơ sở thực tiễn cho dạy học với các công nghệ mới nổi trong giáo dục nghề nghiệp Đầu năm 2020, dịch bệnh Covid-19 bùng phát đã gây ảnh hưởng lớn đến hệ thống giáo dục nghề nghiệp (GDNN), làm thay đổi nhiều trong phương pháp và thói quen dạy học. Để ứng phó với những tác động của dịch bệnh, Tổng cục GDNN đã ban hành các văn bản nhằm khuyến khích các nhà trường đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong tổ chức và quản lý đào tạo, trong đó khuyến khích các trường ứng dụng các công nghệ sẵn có trên internet, chẳng hạn như Zoom, Microsoft Teams, Google Classroom.v.v... Qua đó đã nâng cao
- 2 nhận thức về tầm quan trọng của dạy học với các công nghệ mới trong ngắn hạn để ứng phó với dịch bệnh và lâu dài như một xu thế trong GDNN. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có một nghiên cứu đầy đủ nào về việc dạy học với các công nghệ mới nổi trong GDNN Việt Nam. 1.3. Xu hướng chuyển đổi giáo dục với các công nghệ mới nổi Sự tăng tốc đổi mới công nghệ trong những năm gần đây đã tạo ra nhu cầu cấp thiết cho các nghiên cứu giáo dục để hiểu rõ hơn việc học tập ở trường đang được trung gian bởi các công nghệ mới nổi. Tuy nhiên, thực tế đang tồn tại một lỗ hổng giữa các công nghệ được sử dụng bởi các sinh viên, những công nghệ được sử dụng bởi các nhà giáo dục và những công nghệ được cung cấp bởi các tổ chức. Mặc dù nhiều công nghệ mới nổi đã được sinh viên sử dụng nhưng giá trị sư phạm của chúng vẫn chưa được khai thác sử dụng một cách đúng mức. Lỗ hổng này cần phải được nghiên cứu, giải quyết. Do đó, việc nghiên cứu vấn đề dạy học với các công nghệ mới nổi sẽ mang lại những giá trị trong thực tiễn GDNN Việt Nam hiện nay. 2. Mục đích nghiên cứu Đề xuất quy trình thiết kế dạy học với các công nghệ mới nổi trong GDNN Việt Nam nhằm nâng cao kết quả học tập của sinh viên ở trình độ cao đẳng. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học với các công nghệ mới nổi trong GDNN ở các trường cao đẳng tại Việt Nam. Số lượng các trường được khảo sát là 25 trường cao đẳng trên cả nước. Đối tượng nghiên cứu: Các hoạt động dạy học với các công nghệ mới nổi trong đào tạo nghề trình độ cao đẳng tại Việt Nam.
- 3 4. Giả thuyết nghiên cứu Nếu xác định được cơ sở khoa học của dạy học với các công nghệ mới nổi trong GDNN Việt Nam, kết hợp với một quy trình rõ ràng để thiết kế dạy học với các công nghệ mới nổi thì việc dạy học với các công nghệ mới nổi sẽ có tác động tích cực đến quá trình và kết quả học tập của sinh viên trình độ cao đẳng. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu (1) Xây dựng lí luận về dạy học với các công nghệ mới nổi; (2) Khảo sát thực trạng về dạy học với các công nghệ mới nổi trong GDNN Việt Nam; (3) Thiết kế dạy học với các công nghệ mới nổi trong GDNN; (4) Thực nghiệm sư phạm. 6. Giới hạn nghiên cứu (1) Tập trung vào dạy học với các công nghệ mới nổi trên nền tảng ICT và các công nghệ xã hội (Social Technologies); (2) Khảo sát thực trạng tại 25 trường cao đẳng thuộc hệ thống GDNN tích cực ứng dụng CNTT trong đổi mới phương pháp dạy học; (3) Thiết kế các bài giảng thực nghiệm trong mô đun "MĐ22: Tiện trụ ngắn, trụ bậc và trụ dài L=10d" trình độ cao đẳng; (4) Thực nghiệm sư phạm tại Trường Cao đẳng Cơ điện Hà Nội. 7. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu lí thuyết (phân tích tổng hợp các tài liệu), phương pháp điều tra bằng bảng hỏi và thực nghiệm sư phạm. 8. Đóng góp mới của luận án
- 4 Tổng hợp, hệ thống hóa cơ sở lí luận về dạy học với các công nghệ mới nổi. Làm rõ các khái niệm về công nghệ mới nổi, dạy học với các công nghệ mới nổi, đặc trưng của các công nghệ mới nổi trong giáo dục. Tiếp cận mô hình thiết kế dạy học để định hướng quy trình thiết kế dạy học với các công nghệ mới nổi. Cung cấp báo cáo mô tả cắt ngang về thực trạng dạy học với các công nghệ mới nổi trong các cơ sở GDNN tại Việt Nam dựa trên quan điểm của các giảng viên tự nhận mình là những người tiên phong trong sử dụng các công nghệ mới nổi. Phát triển một quy trình thiết kế dạy học với các công nghệ mới nổi trong bối cảnh GDNN Việt Nam hiện nay. Kết quả thực nghiệm sư phạm đã khẳng định dạy học với các công nghệ mới nổi có tác động tích cực đến kết quả học tập và thu hút sinh viên vào các hoạt động học tập chủ động, độc lập và hợp tác cùng nhau. CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU VỀ DẠY HỌC VỚI CÁC CÔNG NGHỆ MỚI NỔI 1.1. Phương pháp tìm kiếm thông tin Tất cả các tìm kiếm được thực hiện trong cơ sở dữ liệu ERIC và Google Scholar, cơ sở dữ liệu các tạp chí khoa học giáo dục tại Việt Nam, Thư viện Quốc gia Việt Nam và thư viện online của các trường đại học tại Việt Nam. Bằng các tiêu chí lựa chọn khắt khe, 47 tài liệu tiếng Anh và 32 tài liệu tiếng Việt có chất lượng đã được lựa chọn để phân tích, đánh giá, trong khi tất cả các tài liệu còn lại bị loại trừ.
- 5 1.2. Phân tích tổng quan các nghiên cứu về dạy học với các công nghệ mới nổi Phương pháp phân tích theo chủ đề (Thematic Analysis) do Braun (2006) phát triển được sử dụng để phân tích và xác định các chủ đề trong dữ liệu. Thông tin và phát hiện quan trọng của dữ liệu định tính được phân tích thành từng chủ đề chính, bao gồm: - Chủ đề 1 - Xu hướng chuyển đổi dạy học với các công nghệ mới nổi trong giáo dục đại học/ cao đẳng - Chủ đề 2 - Các ý tưởng sư phạm sáng tạo với các công nghệ mới nổi - Chủ đề 3 - Bồi dưỡng kỹ năng dạy học với các công nghệ mới nổi cho nhà giáo - Chủ đề 4 - Các nguyên tắc thiết kế trong dạy học với các công nghệ mới nổi - Chủ đề 5 - Bình luận sách về dạy học với các công nghệ mới nổi - Chủ đề 6 - Dạy học với các công nghệ mới nổi tại Việt Nam 1.3. Kết luận chương 1 Những tài liệu tìm kiếm trong hệ thống ERIC và Google Scholar được lựa chọn qua một quy trình nghiêm ngặt đã thu được 47 tài liệu tiếng Anh và 32 tài liệu tiếng Việt chất lượng có liên quan trực tiếp đến dạy và học với công nghệ mới mổi. Các phân tích tổng quan theo từng khía cạnh vấn đề đã cho thấy xu hướng chuyển đổi về dạy học với các công nghệ mới nổi trong các cơ sở giáo dục đại học/ cao đẳng. Luận án đã làm rõ tình hình cập nhật nghiên cứu dạy học với các công nghệ mới nổi ở trong nước so với thế giới. Tuy không đề cập trực diện đến cụm từ "công nghệ mới nổi", nhưng vấn đề dạy và học với các
- 6 công nghệ cụ thể cũng được nhiều học giả trong nước quan tâm. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào bàn luận về dạy học với các công nghệ mới nổi trong các trường cao đẳng ở Việt Nam. CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ DẠY HỌC VỚI CÁC CÔNG NGHỆ MỚI NỔI 2.1. Các khái niệm cơ bản 2.1.1. Công nghệ mới nổi Công nghệ mới nổi là các công nghệ mới lạ và phát triển nhanh chóng (có thể trong công cụ/máy móc kĩ thuật và/hoặc ứng dụng của nó), và có khả năng tạo ra một tác động nổi bật đến việc dạy và học. Tuy nhiên, tác động nổi bật nhất của nó nằm ở tương lai và do đó trong giai đoạn mới nổi với các ứng dụng dạy học, nó vẫn còn phần nào không chắc chắn và mơ hồ. 2.1.2. Dạy học với các công nghệ mới nổi Dạy học với các công nghệ mới nổi là tập hợp các thiết kế và hoạt động dạy học thông qua việc tăng cường sử dụng các công nghệ mới nổi đóng vai trò như các công cụ nhận thức cho người học. 2.2. Đặc trưng và các dạng công nghệ mới nổi trong giáo dục 2.2.1. Đặc trưng của các công nghệ mới nổi trong giáo dục (1) Các công nghệ mới nổi có thể 'là' hoặc 'không là' công nghệ mới; (2) Các công nghệ mới nổi luôn tiến triển tồn tại trong trạng thái đưa tới sự ra đời của cái mới thay thế cái cũ; (3) Các công nghệ mới nổi đi qua các chu kỳ của những kỳ vọng có thể được thổi phồng (cường điệu);
- 7 (4) Các công nghệ mới nổi thỏa mãn hai tiêu chí "chưa" - (1) chưa được hiểu đầy đủ, và (2) chưa được nghiên cứu đầy đủ/ hoàn thiện; (5) Các công nghệ mới nổi là có tiềm năng thay đổi thực hành sư phạm, nhưng tiềm năng của chúng là hầu hết chưa được thực hiện. 2.2.2. Các công nghệ mới nổi trong giáo dục của những năm 2020 ICT - Công nghệ xã hội (ICT & Social Technologies), Trí tuệ nhân tạo (Education Technologies based on Artificial Intelligence), Thực tại ảo (Virtual Reality), và Thực tại tăng cường và Mô phỏng (Augmented Reality & Simulations). Tuy nhiên, trong khi việc sản xuất các sản phẩm công nghệ thuộc về trí tuệ nhân tạo, thực tại ảo và thực tại tăng cường để phục vụ cho mục đích giáo dục của các công ty công nghệ chưa tạo nên những bước phát triển nào đáng kể hoặc các công nghệ đó quá đắt đỏ so với khả năng chi trả của các trường, thì mối quan tâm của các nhà giáo về các công nghệ mới nổi được tập trung vào nền tảng ICT và các công nghệ xã hội (ICT & Social Technologies) bởi sự phong phú và sẵn có để cải thiện hiệu quả và mức độ truy cập thông tin của người học. 2.3. Khung lí thuyết về dạy học với các công nghệ mới nổi 2.3.1. Cơ sở thiết kế dạy học với các công nghệ mới nổi Ba loại tương tác chính của sinh viên (bao gồm sinh viên – sinh viên, sinh viên – giáo viên, sinh viên – nội dung). Việc dạy và học với các công nghệ khiến cho ba tương tác của người học ngày càng mất tương đương. Tạo ra mức chất lượng cao của bất kỳ một loại tương tác nào là đủ để tạo ra một trải nghiệm học tập chất lượng cao thay thế cho hai tương tác học tập khác. Hai tương
- 8 tác khác có thể được giảm bớt hoặc thậm chí loại bỏ với rất ít hoặc không có tác động đến kết quả học tập hoặc thái độ của người học. 2.3.2. Mô hình thiết kế dạy học với các công nghệ mới nổi Mô hình thiết kế dạy học của Dick&Carey là một mô hình lí thuyết nổi tiếng về việc chỉ dẫn thiết kế dạy học với các công nghệ. Luận án đã sử dụng mô hình này để phát triển quy trình thiết kế dạy học với các công nghệ mới nổi. 2.3.3. Các công cụ đánh giá với các công nghệ mới nổi a) Quizzes trực tuyến (Online Quizzes); b) Giao tiếp không đồng bộ (Asynchronous Communication); c) Giao tiếp đồng bộ (Synchronous Communication); d) Bài tập giấy tờ và tiểu luận (Papers and Essays Writing); e) Thuyết trình (Presentations); f) Viết nhật ký (Journal Writing); g) Mô phỏng và trò chơi (Simulations and Games). 2.3.4. Các mô hình dạy học với các công nghệ mới nổi Dạy học với các công nghệ mới nổi có thể được xem xét và áp dụng trong ba loại mô hình: lớp học tăng cường (augmenting classroom), học tập kết hợp (blended learning) và học tập online (online learning). 2.3.5. Các hoạt động dạy học với các công nghệ mới nổi Bốn dạng hoạt động dạy học cơ bản được áp dụng cho việc dạy học với các công nghệ bao gồm: phổ biến (Dissemination), thảo luận (Discussion), khám phá (Discovery), và trình diễn (Demonstration). 2.4. Kết luận chương 2
- 9 Luận án đã làm rõ được bản chất của các khái niệm về "công nghệ mới nổi" trong phương diện giáo dục, "dạy học với các công nghệ mới nổi". Tổng hợp được những đặc trưng và các công nghệ mới nổi trong giáo dục của những năm 2020. Cuối cùng, một khung lí thuyết về dạy học với các công nghệ mới nổi đã được làm rõ. Lí thuyết tương đương cho học tập với các công nghệ mới nổi đã được sử dụng là cách tiếp cận dạy học. Mô hình thiết kế dạy học của Dick và Carrey đã được sử dụng giải thích thiết kế dạy học với các công nghệ mới nổi. Những vấn đề về đánh giá, các mô hình dạy học, các hoạt động dạy học với các công nghệ mới nổi cũng được giải thích đầy đủ. CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG VỀ DẠY HỌC VỚI CÁC CÔNG NGHỆ MỚI NỔI TRONG GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP VIỆT NAM 3.1. Mục đích nghiên cứu thực trạng Cung cấp mô tả cắt ngang về nhận thức của giảng viên và sinh viên trong dạy học với các công nghệ mới nổi trong GDNN tại Việt Nam. 3.2. Phương pháp nghiên cứu thực trạng Thiết kế khảo sát thực trạng này thuộc loại "nghiên cứu mô tả cắt ngang". Phương pháp bảng hỏi khảo sát trực tuyến đã được sử dụng để kiểm tra tình trạng dạy học với các công nghệ mới nổi trong GDNN. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu thực trạng được xác định là giảng viên và sinh viên các trường cao đẳng tại Việt Nam. Kĩ thuật lấy mẫu tiện lợi đã được sử dụng để thu thập dữ liệu từ các trường cao đẳng đã được chỉ định trước.
- 10 Bộ công cụ điều tra được thiết kế gồm hai phần để thu thập các thông tin về nhân khẩu học và các thông tin liên quan đến việc sử dụng các công nghệ mới nổi từ giảng viên và sinh viên. Tất cả các dữ liệu được phân tích bằng phần mềm SPSS v.22.0 3.3. Kết quả khảo sát 3.3.1. Thống kê thông tin chung Sau hai tuần thực hiện khảo sát online, nghiên cứu đã nhận được 321 bảng trả lời hợp lệ của giảng viên và 654 bảng trả lời hợp lệ của sinh viên. Thời gian trung bình hoàn thành bảng hỏi của giảng viên là 11 phút 55 giây, của sinh viên là 2 phút 20 giây. Dữ liệu được trả lời bởi các giảng viên và sinh viên từ 25 trường cao đẳng đại diện ở cả ba miền (Bắc, Trung, Nam) trên cả nước. 3.3.2. Các công nghệ mới nổi được ưu thích và sử dụng nhiều nhất trong dạy và học của giảng viên, sinh viên Zalo, Facebook, Google Docs, chia sẻ video (YouTube), Zoom, Google Classroom là các công nghệ web, công nghệ mạng xã hội được ưa thích sử dụng nhiều nhất bởi cả giảng viên và sinh viên. 3.3.3. Nhận thức của giảng viên khi sử dụng các công nghệ mới nổi trong giảng dạy Các giảng viên bày bỏ thái độ tích cực trong việc dạy học với các công nghệ mới nổi. Họ cho rằng các công nghệ mới nổi là rất hữu ích trong giảng dạy, thể hiện nhiều ưu điểm vượt trội hơn là hạn chế, tạo ra cảm ứng cho nhiều ý tưởng giảng dạy độc đáo. Giảng viên cũng cho rằng các công nghệ mới nổi là dễ dàng để sử dụng vì hầu hết chúng là những công nghệ được sử dụng quen thuộc trong cuộc sống (chẳng hạn như Zalo, Facebook, YouTube).
- 11 3.3.4. Mô hình, hoạt động dạy và học, công cụ đánh giá của giảng viên khi thực hiện dạy học với các công nghệ mới nổi Các giảng viên nhận định mô hình học tập tăng cường là mô hình dạy và học phù hợp nhất trong bối cảnh GDNN hiện nay để tích hợp các công nghệ mới nổi vào trong lớp học. Phổ biến kiến thức/ truyền tải kiến thức, và thảo luận dựa vào web là hai hoạt động dạy và học được các giảng viên GDNN ưa thích sử dụng nhất. 3.3.5. Động lực của các giảng viên để sử dụng các công nghệ mới nổi trong giảng dạy Các lí do tạo động lực cho giảng viên sử dụng các công nghệ mới nổi trong giảng dạy, bao gồm sự đam mê khám phá với các công nghệ web (95/768, chiếm 12,4%), sự yêu cầu sử dụng công nghệ mới nổi của nhà trường (104/768, chiếm 14,1%), họ nhìn thấy những kết quả tích cực của đồng nghiệp khi sử dụng các công nghệ mới nổi (100/768, chiếm 13%). 3.3.6. Tác động của công nghệ mới nổi đến việc dạy và học Những tác động chính của việc dạy học với các công nghệ mới nổi được các giảng viên chỉ ra bao gồm sự tham gia chuyên cần học tập tốt hơn của sinh viên (125/951, chiếm 13,1%); sự tương tác/ giao tiếp/ phản hồi tốt hơn của sinh viên (195/951, chiếm 20,5%); các sinh viên thích thú và tham gia thưởng thức hơn (135/951, chiếm 14,2%); giúp cải thiện các kĩ năng công nghệ cho sinh viên (155/951, chiếm 16,3%); cung cấp cho sinh viên các trải nghiệm học tập đa dạng (143/951, chiếm 15%). 3.3.7. Những hạn chế/ giới hạn gây ảnh hưởng đến việc dạy và học dạy với các công nghệ mới nổi
- 12 Các yếu tố hạn chế, gây ảnh hưởng đến việc dạy học với các công nghệ mới nổi bao gồm các yếu tố về thể chế của tổ chức, hạn chế của giảng viên, và hạn chế của sinh viên. 3.3.8. Quan điểm của sinh viên trong dạy học với các công nghệ mới nổi Có 78% sinh viên mong muốn các giảng viên nên sử dụng các công nghệ trong lớp học. Kết luận chương 3 Kết quả phân tích dữ liệu từ 321 giảng viên và 654 sinh viên đã đưa đến các phát hiện mới nổi bật, bao gồm: (1) Zalo, Facebook, Google Docs, chia sẻ video (YouTube), Zoom, Google Classroom là các công nghệ được ưa thích sử dụng nhiều nhất; (2) sử dụng các công nghệ mới nổi đã thực sự làm chuyển đổi nhận thức của giảng viên trong giảng dạy; (3) áp dụng mô hình học tập tăng cường, hoạt động phổ biến kiến thức và thảo luận dựa vào web là các giải pháp hiệu quả để tích hợp các công nghệ mới nổi vào trong lớp học truyền thống của bối cảnh GDNN Việt Nam hiện nay; (4) những hạn chế/giới hạn về thể chế là yếu tố chính làm hạn chế việc dạy học với các công nghệ mới nổi của giảng viên GDNN hiện nay. CHƯƠNG 4: THIẾT KẾ DẠY HỌC VỚI CÁC CÔNG NGHỆ MỚI NỔI TRONG GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP VIỆT NAM 4.1. Nguyên tắc thiết kế dạy học với các công nghệ mới nổi (1) Thiết kế các nhiệm vụ xác thực phức tạp và bao quát mà khi hoàn thành chúng đòi hỏi thời gian và nỗ lực đáng kể trong việc cộng tác của các sinh viên với những người khác;
- 13 (2) Sử dụng các công nghệ mới nổi như là các công cụ nhận thức; (3) Đảm bảo người học chịu trách nhiệm cho việc học của mình bằng cách cung cấp hỗ trợ hợp lí, giảm bớt các hoạt động giảng dạy trực tiếp; (4) Sản phẩm cuối cùng cần được công bố và chia sẻ cho cộng đồng lớp học (hoặc rộng hơn là cộng đồng xã hội). 4.2. Phát triển ý tưởng thiết kế dạy học với các công nghệ mới nổi trong bối cảnh GDNN Việt Nam 4.2.1. Các công nghệ mới nổi phù hợp cho dạy và học trong bối cảnh GDNN tại Việt Nam Các công nghệ mới nổi được giảng viên Việt Nam sử dụng nhiều nhất, bao gồm: mạng xã hội (Zalo, Facebook), Youtube, Google Docs, Google Classroom, Zoom. 4.2.2. Lớp học tăng cường: Mô hình dạy học với các công nghệ mới nổi phù hợp cho bối cảnh GDNN Việt Nam hiện nay Các giảng viên sẽ cố gắng tích hợp các công nghệ mới nổi vào các hoạt động giảng dạy hiện tại của họ trong lớp học truyền thống. Các công nghệ mới nổi được sử dụng trong lớp học truyền thống như các công cụ nhận thức để khuyến khích sinh viên tham gia trong lớp. 4.2.3. Phổ biến kiến thức và thảo luận: Các hoạt động dạy và học với các công nghệ mới nổi chiếm ưu thế nổi bật trong bối cảnh GDNN Việt Nam 4.2.4. Giao tiếp đồng bộ và bài tập viết/tiểu luận: Các hoạt động đánh giá với các công nghệ mới nổi nào phù hợp trong bối cảnh GDNN Việt Nam
- 14 4.3. Quy trình chung về thiết kế dạy học với các công nghệ mới nổi 4.3.1. Định hướng thiết kế - Trọng tâm của dạy học với các công nghệ mới nổi là chuyển sang hướng dẫn người học làm việc với các công nghệ mới nổi như các công cụ nhận thức theo hướng tối đa hóa. - Lập kế hoạch các hoạt động cho sinh viên làm việc nhóm cùng nhau. - Lập kế hoạch các hoạt động khuyến khích sự tương tác tối đa của các sinh viên với các công cụ nhận thức được sử dụng. - Trong một số tình huống, người hướng dẫn phải lập kế hoạch để đào tạo sinh viên các kĩ năng công nghệ để họ tham gia tích cực hơn. - Việc giao tiếp bằng mắt và ngôn ngữ cơ thể có tác động trực tiếp đến động lực và sự năng động của lớp học. 4.3.2. Quy trình thiết kế Bước 1: Xác định mục tiêu mong muốn của giảng dạy Bước 2: Phân tích giảng dạy Bước 3: Phân tích người học và bối cảnh Bước 4: Viết các mục tiêu thực hiện Bước 5: Phát triển công cụ đánh giá Bước 6: Phát triển chiến lược dạy học Bước 7: Phát triển và lựa chọn công cụ hướng dẫn Bước 8: Thiết kế và tiến hành đánh giá quá trình của giảng dạy Bước 9: Thiết kế và tiến hành đánh giá tổng kết Bước 10: Điều chỉnh dạy học
- 15 4.4. Minh họa thiết kế dạy học với các công nghệ mới nổi trong giáo dục nghề nghiệp 4.4.1. Điều kiện thực hiện Để tăng cường các công nghệ mới nổi vào trong lớp học truyền thống, những điều kiện thực hiện được đề ra bao gồm: (1) Các sinh viên được sử dụng điện thoại, máy tính bảng và laptop trong giờ học dưới sự hướng dẫn cho phép của giảng viên; (2) phòng học được kết nối internet tốc độ cao, phủ sóng wifi cao cho phép tải các trang web, video Youtube; (3) bài giảng được thực hiện trong không gian phòng học tích hợp lí thuyết và thực hành. 4.4.2. Đối tượng thiết kế Các giải pháp thiết kế được áp dụng vào trong mô đun "Mô đun 22: Tiện trụ ngắn, trụ bậc và trụ dài L=10d" trong nghề Cắt gọt kim loại trình độ cao đẳng. 4.4.3. Tường thuật thiết kế Một giáo án tích hợp đã được phát triển dựa vào quy trình thiết kế dạy học với các công nghệ mới nổi được xây dựng trong "Phần 4.3". Sản phẩm của quá trình thiết kế là một giáo án bài "Bài 7: Tiện trụ bậc ngắn" của "Mô đun 22: Tiện trụ ngắn, trụ bậc và trụ dài L=10d". 4.5. Kết luận chương 4 Luận án đã phát triển được một quy trình thiết kế dạy học với các công nghệ mới nổi phù hợp với GDNN Việt Nam. Trong đó, mạng xã hội (Zalo, Facebook), Youtube, Google Dosc, Google Classroom là các công nghệ Web miễn phí được ưa thích sử dụng trong bối cảnh GDNN Việt Nam. Lớp học tăng cường là mô hình phù hợp nhất để tích hợp các công nghệ mới nổi vào trong các lớp học truyền
- 16 thống. Qua đó, một bài học minh họa "Bài 7 – Tiện trụ bậc ngắn" trong mô đun "Mô đun 22 – Tiện trụ ngắn, trụ bậc và trụ dài L=10d" đã được thiết kế để làm vật liệu thực nghiệm trong chương tiếp theo. CHƯƠNG 5: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 5.1. Mục đích chung và cách tiếp cận thực nghiệm sư phạm Đánh giá tác động của dạy học với các công nghệ mới nổi đến quá trình và kết quả học tập của các sinh viên bằng phương pháp thực nghiệm sư phạm theo tiếp cận "nghiên cứu dựa vào thiết kế" (Design- based Research). 5.2. Địa điểm và phương án thực nghiệm Các thiết kế và thực nghiệm được tiến hành tại trường Cao đẳng Cơ điện Hà Nội. Thực nghiệm sư phạm được tiến hành qua hai vòng. Bài giảng thực nghiệm là giáo án bài học "Bài 7: Tiện trụ bậc ngắn" của "Mô đun 22: Tiện trụ ngắn, trụ bậc và trụ dài L = 10d" đã được thiết kế chi tiết trong 'Phần 4.4.3' của luận án. 5.3. Thực nghiệm sư phạm lần 1 Phương pháp thực nghiệm có đối chứng được sử dụng để đánh giá tác động của dạy học với các công nghệ mới nổi (bao gồm YouTube, Google Docs, Zalo/ Facebook) trong bài học "Tiện trụ bậc ngắn". Mẫu thực nghiệm của nghiên cứu này là 70 sinh viên cao đẳng nghề Cắt gọt kim loại khóa 12 (CGKL 12) và nghề Cơ điện tử khóa 11B (CĐT 11B). Lớp Cắt gọt kim loại khóa 12 đã được lựa chọn làm lớp đối chứng. Các sinh viên lớp thực nghiệm (CĐT 11B) được phép sử
- 17 dụng điện thoại thông minh hoặc laptop có kết nối internet trong giờ học, trong khi lớp đối chứng bị cấm sử dụng các thiết bị này trong giờ học. Thời gian thực nghiệm là học kì 1 năm học 2019-2020. Sau thực nghiệm, kết quả đánh giá nhận thức của các sinh viên cho thấy rằng các công nghệ mới nổi (Facebook, YouTube, Google Docs) được sử dụng cho cả hoạt động trong và ngoài lớp học đã nhận được sự đánh giá cao bởi các sinh viên. Việc sử dụng công nghệ mới nổi có ưu điểm vượt trội hơn việc không sử dụng nó. Nói chung, sinh viên đồng ý rằng việc sử dụng các công nghệ mới nổi là một ý tưởng tốt để cải thiện chất lượng dạy học. Dữ liệu về tác động của dạy học với các công nghệ mới nổi đến thành tích học tập được lấy từ điểm kiểm tra sau thực nghiệm ở cả lớp thực nghiệm và lớp đối chứng. Trong phần mềm SPSS v22.0, một bài kiểm tra t-test được tiến hành để xác định xem liệu có sự khác biệt giữa điểm trung bình của điểm số kiểm tra lớp thực nghiệm và lớp đối chứng hay không. Kết quả cho thấy, giá trị p = 0,012 (p
- 18 Phần lớn các thiết kế bài giảng không có thay đổi nhiều so với các thiết kế bài giảng trong thực nghiệm lặp lần 1. Tuy nhiên, trong giáo án đã được cải tiến một số vấn đề, bao gồm: - Hướng dẫn cụ thể các kĩ thuật làm việc trong Google Docs cho sinh viên, tập huấn cho trưởng nhóm cách điều hành thảo luận và làm việc trong môi trường Google Docs; - Tham gia tích cực trong nhóm kín Facebook hoặc Zalo để sẵn sàng hỗ trợ sinh viên khi gặp khó khăn; - Tham gia các nhóm làm việc trên Google Docs để theo dõi lịch sử làm việc, mức độ tham gia đóng góp của mỗi thành viên. Bổ sung nội dung này vào tiêu chí đánh giá thành tích học tập của cá nhân và của nhóm; - Đề nghị nhà trường cải thiện hệ thống mạng Wifi để tăng tốc độ truy cập internet. Việc thực nghiệm lần 2 vẫn tiến hành với "bài 7: Tiện trụ bậc ngắn" trong "MĐ22: Tiện trụ ngắn, trụ bậc và trụ dài L=10d" tại trường Cao đẳng Cơ điện Hà Nội. Đối tượng thực nghiệm là các sinh viên cao đẳng của nghề Cơ điện tử 11A. Thời gian thực nghiệm được tiến hành vào học kì 2 của năm học 2019-2020. Kết quả thực nghiệm lặp lần 2 sẽ được so sánh với kết quả thực nghiệm lặp lần 1 để kiểm tra mục tiêu nghiên cứu đề ra trong lặp lần 2. Một bài kiểm tra t-test được thực hiện để xác định xem có sự khác biệt giữa điểm trung bình của lớp thực nghiệm lặp lần 2 so với lớp thực nghiệm lặp lần 1 hay không. Kết quả cho thấy giá trị p = 0,048 (p
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 183 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Thúc đẩy tăng trưởng bền vững về kinh tế ở vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030
27 p | 210 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 269 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu tối ưu các thông số hệ thống treo ô tô khách sử dụng tại Việt Nam
24 p | 252 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 181 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 149 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 199 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 136 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 17 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn