intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án tiến sĩ Khoa học giáo dục: Nghiên cứu các bài tập phát triển thể lực chuyên môn cho nữ vận động viên bóng chuyền trẻ một số câu lạc bộ ở Việt Nam giai đoạn chuyên môn hóa sâu

Chia sẻ: Phong Tỉ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:32

74
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của luận án nhằm tìm hiểu đặc điểm phát triển tố chất thể lực chuyên môn và khảo sát các chỉ tiêu đặc trưng chuyên môn cho tố chất thể lực chuyên môn của nữ VĐV bóng chuyền trẻ ở Việt Nam, luận án tiến hành xây dựng nội dung, tiêu chuẩn đánh giá trình độ thể lực chuyên môn, lựa chọn và ứng dụng các bài tập phát triển thể lực chuyên môn cho nữ VĐV bóng chuyền trẻ Việt Nam giai đoạn huấn luyện chuyên môn hoá sâu, góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả quá trình huấn luyện.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ Khoa học giáo dục: Nghiên cứu các bài tập phát triển thể lực chuyên môn cho nữ vận động viên bóng chuyền trẻ một số câu lạc bộ ở Việt Nam giai đoạn chuyên môn hóa sâu

  1. 1 A. GIỚI THIỆU LUẬN ÁN. 1. MỞ ĐẦU. Qua theo dõi các trận thi đấu của nữ VĐV bóng chuyền đội tuyển trẻ quốc gia Việt Nam, cũng như đội tuyển trẻ các Câu lạc bộ cho thấy, điểm yếu về mặt thể lực của VĐV đã được thể hiện rõ rệt, họ không đủ sức bật nhảy phối hợp chắn bóng và phối hợp chiến thuật, khả năng định hướng, phán đoán và di chuyển trong phòng thủ còn chậm, sự phối hợp tấn công còn ở mức độ trung bình về các mặt kỹ - chiến thuật, thể lực cũng như tâm lý thi đấu. Mặt khác, qua quan sát các buổi tập của VĐV và các giáo án huấn luyện của HLV cho thấy: Các HLV chưa xác định được trọng tâm nâng cao các tố chất thể lực chuyên môn một cách khách quan, đảm bảo đủ cơ sở khoa học. Chưa lựa chọn được các bài tập bổ trợ phù hợp với việc phát triển các tố chất thể lực chuyên môn. Điều đó dẫn đến trình độ thể lực chuyên môn của các nữ VĐV bóng chuyền trẻ hiện nay còn nhiều hạn chế. Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu các bài tập phát triển thể lực chuyên môn cho nữ vận động viên bóng chuyền trẻ một số câu lạc bộ ở Việt Nam giai đoạn chuyên môn hóa sâu”. Mục đích nghiên cứu: Thông qua nghiên cứu tìm hiểu đặc điểm phát triển tố chất thể lực chuyên môn và khảo sát các chỉ tiêu đặc trưng chuyên môn cho tố chất thể lực chuyên môn của nữ VĐV bóng chuyền trẻ ở Việt Nam, luận án tiến hành xây dựng nội dung, tiêu chuẩn đánh giá trình độ thể lực chuyên môn, lựa chọn và ứng dụng các bài tập phát triển thể lực chuyên môn cho nữ VĐV bóng chuyền trẻ Việt Nam giai đoạn huấn luyện chuyên môn hoá sâu, góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả quá trình huấn luyện. Mục tiêu nghiên cứu: Mục tiêu 1: Đánh giá thực trạng tố chất thể lực chuyên môn của nữ VĐV bóng chuyền trẻ một số câu lạc bộ ở Việt Nam giai đoạn huấn luyện chuyên môn hoá sâu. Mục tiêu 2: Xác định các test và xây dựng tiêu chuẩn đánh giá trình độ thể lực chuyên môn cho nữ VĐV bóng chuyền trẻ một số câu lạc bộ ở Việt Nam giai đoạn huấn luyện chuyên môn hoá sâu. Mục tiêu 3: Lựa chọn, ứng dụng và xác định hiệu quả các bài tập phát triển tố chất thể lực chuyên môn cho nữ VĐV bóng chuyền trẻ một số câu lạc bộ ở Việt Nam giai đoạn huấn luyện chuyên môn hoá sâu. 2. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN. Luận án đã đề cập và đề xuất những vấn đề khoa học mới về lý luận và thực tiễn như sau: Về mặt lý luận: Kết quả nghiên cứu của luận án đã bổ sung vào hệ thống lý luận các yếu tố ảnh hưởng, cũng như các phương tiện, phương pháp huấn
  2. 2 luyện thể lực chuyên môn cho nữ VĐV bóng chuyền trẻ một số câu lạc bộ ở Việt Nam giai đoạn chuyên môn hoá sâu, cho phép đánh giá khả năng thích nghi với lượng vận động trong quá trình huấn luyện của VĐV, làm cơ sở để đánh giá trình độ tập luyện và nâng cao thành tích thi đấu. Về mặt thực tiễn: Các số liệu thu thập và các kết quả đạt được (bao gồm các chỉ tiêu, test đánh giá; các bài tập phát triển thể lực chuyên môn) trong quá trình nghiên cứu của luận án có giá trị ứng dụng thực tiễn cao trong quá trình đánh giá trình độ thể lực chuyên môn, cũng như phương tiện huấn luyện phát triển thể lực chuyên môn cho nữ VĐV bóng chuyền trẻ một số câu lạc bộ ở Việt Nam giai đoạn chuyên môn hoá sâu. 3. CẤU TRÚC CỦA LUẬN ÁN. Luận án được trình bày trong 162 trang A4 bao gồm: Phần mở đầu (5 trang); Chương 1: Tổng quan các vấn đề nghiên cứu (59 trang); Chương 2: Đối tượng, phương pháp và tổ chức nghiên cứu (21 trang); Chương 3: Kết quả nghiên cứu và bàn luận (75 trang); phần kết luận và kiến nghị (2 trang). Trong luận án có 51 biểu bảng, 12 biểu đồ, 01 sơ đồ và 04 hình vẽ. Ngoài ra, luận án đã sử dụng 91 tài liệu tham khảo, trong đó có 68 tài liệu bằng tiếng Việt, 16 tài liệu bằng tiếng Anh, 04 tài liệu bằng tiếng Đức, 03 tài liệu bằng tiếng Trung và phần phụ lục. B. NỘI DUNG CỦA LUẬN ÁN. CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU. 1.1. Những vấn đề cơ bản của bóng chuyền hiện đại. Bóng chuyền, môn thể thao đồng đội thi đấu đối kháng gián tiếp, không va chạm thân thể trực tiếp do có lưới ngăn cách, hoạt động thi đấu bóng chuyền theo hướng toàn diện - cao - nhanh - biến. Do thành tích thi đấu không đo đếm được, mà chỉ xác định theo chuẩn mực quy định mang tính quan sát chủ quan, nên sự phát triển của từng môn bóng chủ yếu bằng phương pháp xây dựng mô hình VĐV tương ứng với nó, đó là mô hình của từng tuyến chơi. Trong thi đấu bóng chuyền, VĐV phải luân chuyển các vị trí, khi ở hàng trước phải làm nhiệm vụ đập, chắn hoặc yểm hộ, ở hàng sau phải đỡ phát, phòng thủ, cứu bóng, tổ chức tấn công. Do đó đòi hỏi VĐV phải có trình độ kỹ thuật toàn diện, điêu luyện và trình độ thể lực phải đảm bảo cho việc thực hiện các nhiệm vụ có hiệu quả. Căn cứ vào đặc điểm, nhiệm vụ và luật thi đấu, theo chức năng của các cầu thủ thi đấu trên sân có: VĐV tấn công (nhịp thứ nhất và nhịp thứ hai), VĐV chuyền hai và VĐV phòng thủ tự do (Libero) 1.2. Các quan điểm về huấn luyện tố chất thể lực chuyên môn trong huấn luyện thể thao. Chuẩn bị thể lực nói chung và chuẩn bị thể lực chuyên môn nói riêng cho VĐV là sự tác động có hướng đích của lượng vận động (bài tập thể chất) đến
  3. 3 VĐV nhằm hình thành và phát triển lên một mức độ mới của khả năng vận động biểu hiện ở sự hoàn thiện các năng lực thể chất, đồng thời còn nhằm nâng cao khả năng hoạt động của các cơ quan chức phận tương ứng với các năng lực vận động của VĐV nâng cao các yếu tố tâm lý trước hoạt động đặc trưng của mỗi môn thể thao. 1.3. Đặc điểm về giai đoạn và chu kỳ huấn luyện VĐV bóng chuyền giai đoạn chuyên môn hóa sâu. Tố chất thể lực là yếu tố của năng lực thể thao, là bộ phận hợp thành quan trọng của năng lực cơ thể VĐV, là các loại năng lực vận động cơ bản nhờ sự chi phối của hệ thần kinh trung ương, các cơ quan cơ thể trong quá trình vận động của VĐV. Tố chất thể lực chuyên môn là bao hàm toàn bộ các năng lực sức nhanh, sức mạnh, sức bền và các phẩm chất tâm lý đặc trưng của môn bóng chuyền cùng với những tố chất thể lực chuyên môn đặc trưng như: sức mạnh chuyên môn (gồm sức mạnh tốc độ, sức bật); sức nhanh chuyên môn (gồm sức nhanh phản xạ, sức nhanh tối đa, sức nhanh di chuyển); sức bền chuyên môn (gồm sức bền tốc độ, sức bền bật và sức bền thi đấu); khéo léo chuyên môn (gồm khéo léo khi nhào lộn được thể hiện trong các động tác lao, ngã, lăn trong thi đấu phòng thủ; sự khéo léo khi bật nhảy là kỹ năng điều khiển cơ thể của mình ở tư thế không có điểm tựa khi đập bóng, chắn bóng và nhảy chuyền hai) Trên cơ sở khoa học phân chia giai đoạn quy trình huấn luyện của các nhà khoa học, lý luận huấn luyện thể thao nói chung và bóng chuyền nói riêng, qua thực tiễn huấn luyện phù hợp với đặc điểm bóng chuyền và hệ thống thi đấu được chuẩn hoá trên thế giới và Việt Nam, sự phân chia giai đoạn của quá trình đào tạo VĐV trẻ làm 3 giai đoạn: Giai đoạn đào tạo ban đầu 10 - 14 tuổi, giai đoạn đào tạo chuyên môn hoá 15 - 17 tuổi, giai đoạn hoàn thiện thể thao 18 đến 20 tuổi. Trong bóng chuyền giai đoạn huấn luyện chuyên môn hóa sâu cho VĐV bóng chuyền với mục đích chủ yếu là: Phát triển và hoàn thiện năng lực chuyên môn (kỹ - chiến thuật, thể lực), chuyên môn hóa quá trình huấn luyện và học tập trên cơ sở toàn diện Trong thực tiễn thể thao thường áp dụng 3 thời kỳ huấn luyện: thời kỳ chuẩn bị, thời kỳ thi đấu và thời kỳ chuyển tiếp tạo thành một chu kỳ lớn. Trong môn bóng chuyền hệ thống thi đấu chính thức của VĐV bóng chuyền cấp cao Việt Nam, trong thời gian một năm có hai mùa thi đấu (vòng một và vòng hai) bởi vậy trong một năm có 2 chu kỳ lớn. 1.4. Đặc điểm tâm - sinh lý nữ VĐV bóng chuyền trẻ giai đoạn huấn luyện chuyên môn hóa sâu. Khả năng hoạt động thể lực chung cũng như các chỉ số riêng về các tố chất thể lực chuyên môn của nữ VĐV (lứa tuổi thanh niên 15 - 17 tuổi) có dao
  4. 4 động cá nhân rất lớn trong chu kỳ kinh nguyệt. Ở một số VĐV nữ trong những ngày kinh nguyệt khả năng vận động không những không giảm mà còn tăng. Ở lứa tuổi này, những đặc điểm chung của con người về mặt trí tuệ thông thường đã được hình thành và chúng vẫn còn được tiếp tục hoàn thiện. Những đặc điểm sinh lý của các hệ cơ quan trong cơ thể ở lứa tuổi thanh niên đã được phát triển hoàn thiện, có khả năng thích nghi với lượng vận động lớn trong huấn luyện thể thao. Do đó huấn luyện thể lực chuyên môn cho VĐV ở lứa tuổi này phải xem xét đến nhiều yếu tố khác nhau như: Yếu tố y sinh, sức nhanh, sức mạnh, sức bền và khả năng khéo léo... 1.5. Cơ sở lý luận về phương pháp huấn luyện và đánh giá trình độ thể lực chuyên môn trong bóng chuyền. Thành tích thể thao nói chung và bóng chuyền nói riêng đều dựa trên cơ sở phát triển tốt về tố chất thể lực. Trong đó, thể lực chuyên môn chiếm phần quan trọng để đảm bảo phù hợp với xu thế phát triển bóng chuyền hiện đại, tăng lượng vận động trong tập luyện và thi đấu. Dựa vào lý luận chung về bài tập thể chất, xác định các loại bài tập thể chất dùng để phát triển thể lực chuyên môn cho VĐV bóng chuyền. Từ những đặc điểm hoạt động vận động môn bóng chuyền trong tập luyện, thi đấu là những cơ sở để lựa chọn phương tiện, phương pháp huấn luyện thể lực chuyên môn phù hợp với đặc điểm của nữ VĐV bóng chuyền trẻ giai đoạn huấn luyện chuyên môn hóa sâu 1.6. Các nguyên tắc trong quá trình huấn luyện tố chất thể lực chuyên môn cho VĐV bóng chuyền. Quá trình huấn luyện thể lực chuyên môn cho nữ VĐV bóng chuyền trẻ cần chú ý tới đặc điểm về tố chất thể lực của lứa tuổi cũng như mục tiêu, yêu cầu của quá trình huấn luyện. Huấn luyện thể lực chuyên môn cần đảm bảo các nguyên tắc sau: Nguyên tắc tăng lượng vận động ngày một lớn hơn cho đến tối đa; nguyên tắc kết hợp với chuẩn bị chung và chuẩn bị chuyên môn; nguyên tắc biến đổi lượng vận động và nghỉ ngơi; nguyên tắc huấn luyện theo chu kỳ. 1.7. Các quan điểm về bài tập thể chất trong huấn luyện tố chất thể lực chuyên môn cho VĐV bóng chuyền. Bài tập thể chất là hành động vận động được lựa chọn nhằm giải quyết các nhiệm vụ giáo dục thể chất, là phương tiện giáo dục thể chất. Bài tập thể chất được thực hiện bằng sự vận động cơ bắp một cách tích cực. Căn cứ vào nội dung huấn luyện thể lực, phương thức của bài tập thể chất có thể phân chia thành bài tập phát triển thể lực toàn diện. Bài tập mang tính chuyên môn để phát triển thể lực cho môn chuyên sâu. Phương pháp thực hiện các bài tập thể lực cũng rất đa dạng, tác dụng tới một tố chất thể lực đơn lẻ hoặc nhiều tố chất thể lực, tuỳ theo mục đích sử dụng của HLV. Qua tổng hợp các quan điểm của các chuyên gia, HLV cho thấy, các bài tập huấn luyện thể lực cho VĐV bóng
  5. 5 chuyền bao gồm: Các bài tập phát triển sức mạnh chuyên môn; các bài tập phát triển sức bật; các bài tập kỹ thuật đập bóng và chắn bóng; các bài tập phát triển sức nhanh chuyên môn; các bài tập phát triển sức bền chuyên môn; các bài tập phát triển tố chất khéo léo chuyên môn; các bài tập phát triển tố chất mềm dẻo chuyên môn; các bài tập phát triển kỹ năng thả lỏng. CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU. 2.1. Đối tượng và khách thể nghiên cứu. 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu: Là các bài tập phát triển thể lực chuyên môn cho nữ vận động viên bóng chuyền trẻ một số câu lạc bộ ở Việt Nam giai đoạn huấn luyện chuyên môn hoá sâu. 2.1.2. Khách thể nghiên cứu: Luận án tiến hành nghiên cứu trên các nhóm đối tượng chủ yếu sau: Nhóm điều tra khảo sát, phỏng vấn: Gồm 30 chuyên gia, HLV bóng chuyền thuộc các câu lạc bộ, các giảng viên thuộc các trường Đại học TDTT. Nhóm theo dõi ngang: Gồm 53 nữ VĐV bóng chuyền trẻ thuộc các câu lạc bộ bóng chuyền trên phạm vi toàn quốc. Nhóm kiểm chứng: Gồm 149 nữ VĐV bóng chuyền trẻ thuộc các câu lạc bộ bóng chuyền trên phạm vi toàn quốc, trong đó có 71 nữ VĐV tấn công, 50 nữ VĐV chuyền hai, 28 nữ VĐV Libero. Nhóm thực nghiệm sư phạm: Gồm 30 nữ VĐV bóng chuyền trẻ thuộc câu lạc bộ bóng chuyền Bộ Tư lệnh thông tin - LienVietPostBank và câu lạc bộ bóng chuyền PVD Thái Bình. 2.2. Phương pháp nghiên cứu. 1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu. 2. Phương pháp phỏng vấn tọa đàm. 3. Phương pháp quan sát sư phạm. 4. Phương pháp kiểm tra tâm lý. 5. Phương pháp kiểm tra y sinh. 6. Phương pháp kiểm tra sư phạm. 7. Phương pháp thực nghiệm sư phạm. 8. Phương pháp toán học thống kê. 2.3. Tổ chức nghiên cứu. 2.3.1. Thời gian nghiên cứu: Luận án được tiến hành nghiên cứu từ tháng 12/2013 đến tháng 12/2017 và được chia thành các giai đoạn nghiên cứu như trình bày cụ thể trong luận án. 2.3.2. Địa điểm nghiên cứu: Luận án được tiến hành nghiên cứu tại: Viện Khoa học Thể dục thể thao, Liên đoàn bóng chuyền Việt Nam, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội và một số CLB bóng chuyền trên phạm vi toàn quốc.
  6. 6 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN. 3.1. Đánh giá thực trạng tố chất thể lực chuyên môn của nữ VĐV bóng chuyền trẻ một số câu lạc bộ ở Việt Nam giai đoạn huấn luyện chuyên môn hoá sâu. 3.1.1. Thực trạng chương trình huấn luyện thể lực chuyên môn cho nữ VĐV bóng chuyền trẻ một số câu lạc bộ ở Việt Nam giai đoạn huấn luyện chuyên môn hoá sâu. Luận án tiến hành tìm hiểu chương trình, kế hoạch huấn luyện năm cho nữ VĐV bóng chuyền trẻ một số câu lạc bộ ở Việt Nam giai đoạn chuyên môn hóa sâu, kết quả khảo sát thu được như trình bày ở bảng 3.1 và 3.2 cho thấy: BẢNG 3.1. TỶ LỆ TRUNG BÌNH THỜI GIAN HUẤN LUYỆN NỮ VĐV BÓNG CHUYỀN TRẺ MỘT SỐ CÂU LẠC BỘ Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN HUẤN LUYỆN CHUYÊN MÔN HÓA SÂU Thời gian huấn luyện trung bình (giờ) TT Nội dung huấn luyện n Tỷ lệ % 1. Kỹ thuật. 384 42.67 2. Chiến thuật. 132 14.67 3. Thể lực chung. 88 9.78 4. Thể lực chuyên môn. 190 21.11 5. Khám sức khỏe + Kiểm tra. 18 2.00 6. Thi đấu. 88 9.78 Tổng 900 100.00 Tổng số giờ huấn luyện trung bình là 813 giờ, mỗi tuần tập 6 buổi (tại câu lạc bộ), mỗi buổi tập từ 90 - 120 phút. Có 2 cuộc thi đấu chính vào tháng 3 và tháng 7 hoặc tháng 10 hàng năm. Theo chương trình này, tỷ lệ huấn luyện thể lực chung - chuyên môn là 30.89% và kỹ - chiến thuật là: 57.33%. Điều đó cho thấy, tỷ lệ thời gian giành cho huấn luyện kỹ - chiến thuật tương đối nhiều so với huấn luyện tố chất thể lực, các HLV còn chưa thực sự chú trọng đến huấn luyện tố chất thể lực cho VĐV. BẢNG 3.2. TỶ LỆ TRUNG BÌNH THỜI GIAN HUẤN LUYỆN TỐ CHẤT THỂ LỰC CHUYÊN MÔN CHO NỮ VĐV BÓNG CHUYỀN TRẺ MỘT SỐ CÂU LẠC BỘ Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN HUẤN LUYỆN CHUYÊN MÔN HÓA SÂU Thời gian huấn luyện trung bình (giờ) TT Tố chất thể lực chuyên môn n Tỷ lệ % 1. Sức nhanh. 49 25.79 2. Sức mạnh. 38 20.00 3. Sức bền. 52 27.37 4. Khả năng phối hợp vận động. 51 26.84 Tổng 190 100.00
  7. 7 Khi xem xét đến thời gian huấn luyện tố chất thể lực chung và chuyên môn cho thấy, đối với các tố chất sức nhanh, sức bền và khả năng phối hợp vận động thì có tỷ lệ thời gian tương đối đồng đều (25.79% đến 27.37%), riêng đối với tố chất sức mạnh chuyên môn thì có tỷ lệ thời gian ít hơn (38 giờ chiếm tỷ lệ 20.00%). Ngoài ra, luận án tiến hành nghiên cứu, tìm hiểu 50 giáo án huấn luyện nữ VĐV bóng chuyền trẻ của một số câu lạc bộ ở giai đoạn chuyên môn hóa sâu cho thấy, các buổi tập (các giáo án huấn luyện đã được xây dựng) đều có chung một xu hướng: Tổng thời gian của một giáo án huấn luyện là 180 phút, được chia ra các phần như: khởi động chung, khởi động chuyên môn, phần cơ bản, phát triển thể lực và thả lỏng. Trong 50 giáo án huấn luyện có 21 giáo án (chiếm tỷ lệ 42.00%) có bài tập phát triển tố chất thể lực chuyên môn cho nữ VĐV bóng chuyền; 29 giáo án huấn luyện (chiếm tỷ lệ 58.00%) ít có bài tập phát triển tố chất thể lực chuyên môn, mà phần lớn phát triển kỹ - chiến thuật cơ bản là chính. 3.1.2. Thực trạng huấn luyện tố chất thể lực chuyên môn cho nữ VĐV bóng chuyền trẻ một số câu lạc bộ ở Việt Nam giai đoạn huấn luyện chuyên môn hoá sâu. Luận án tiến hành phỏng vấn 30 HLV trực tiếp tham gia công tác huấn luyện ở các câu lạc bộ bóng chuyền nữ với các nội dung sau: Ý nghĩa và vai trò của tố chất thể lực chuyên môn trong công tác huấn luyện nữ VĐV bóng chuyền trẻ ở giai đoạn huấn luyện chuyên môn hóa sâu; mức độ quan tâm việc huấn luyện tố chất thể lực chuyên môn trong thực tiễn huấn luyện. Kết quả thu được như trình bày ở bảng 3.3 cho thấy: BẢNG 3.3. VAI TRÒ VÀ MỨC ĐỘ QUAN TÂM HUẤN LUYỆN THỂ LỰC CHUYÊN MÔN CHO NỮ VĐV BÓNG CHUYỀN TRẺ MỘT SỐ CÂU LẠC BỘ Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN CHUYÊN MÔN HÓA SÂU (n = 30). Kết quả Nội dung n Tỷ lệ % Mức độ Rất quan trọng 23 76.67 Vai trò của tố chất thể lực Quan trọng 7 23.33 chuyên môn Không quan trọng 0 0.00 Rất quan tâm 8 26.67 Mức độ quan tâm huấn luyện tố Ít quan tâm 22 73.33 chất thể lực chuyên môn Chưa quan tâm 0 0.00 Về vai trò của tố chất thể lực chuyên môn trong quá trình huấn luyện thì đại đa số ý kiến các HLV đều cho rằng, tố chất thể lực chuyên môn có vai trò rất quan trọng trong công tác huấn luyện nữ VĐV bóng chuyền trẻ giai đoạn chuyên môn hóa sâu (23/30 ý kiến lựa chọn chiếm tỷ lệ 76.67%); còn lại 07 ý
  8. 8 kiến cho rằng tố chất thể lực chuyên môn có vai trò quan trọng trong công tác huấn luyện nữ VĐV bóng chuyền trẻ giai đoạn chuyên môn hóa sâu, chiếm tỷ lệ 23.33%. Như vậy, 100% các ý kiến cán bộ, HLV đang trực tiếp huấn luyện tại các câu lạc bộ ở Việt Nam được hỏi đều xác định là tố chất thể lực chuyên môn có ý nghĩa từ quan trọng đến rất quan trọng trong công tác huấn luyện nữ VĐV bóng chuyền trẻ giai đoạn chuyên môn hóa sâu. Về thực trạng của công tác huấn luyện tố chất thể lực chuyên môn cho nữ VĐV bóng chuyền trẻ một số câu lạc bộ ở Việt Nam giai đoạn chuyên môn hóa sâu, kết quả cho thấy, đa số các ý kiến đều cho rằng trong thực tế các HLV đều có quan tâm đến nội dung huấn luyện tố chất thể lực chuyên môn, tuy nhiên mức độ quan tâm còn ít (22/30 ý kiến chiếm tỷ lệ 73.33%). 3.1.3. Thực trạng ứng dụng bài tập phát triển tố chất thể lực chuyên môn cho nữ VĐV bóng chuyền trẻ một số câu lạc bộ ở Việt Nam giai đoạn huấn luyện chuyên môn hoá sâu. Luận án tiến hành khảo sát việc sử dụng các bài tập huấn luyện thể lực chuyên môn cho nữ VĐV bóng chuyền trẻ qua các giai đoạn huấn luyện từ năm 2011 đến năm 2014 thuộc các nhóm bài tập sau: nhóm 1 - nhóm bài tập phát triển sức nhanh; nhóm 2 - nhóm bài tập phát triển sức mạnh; nhóm 3 - nhóm bài tập phát triển sức bền; nhóm 4 - nhóm bài tập phát triển khả năng phối hợp. Kết quả thu được như trình bày ở bảng 3.4. BẢNG 3.4. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG CÁC BÀI TẬP PHÁT TRIỂN TỐ CHẤT THỂ LỰC CHUYÊN MÔN CHO NỮ VĐV BÓNG CHUYỀN TRẺ MỘT SỐ CÂU LẠC BỘ Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN CHUYÊN MÔN HÓA SÂU (GIAI ĐOẠN 2011 - 2014) Số lượng các bài tập theo từng nhóm TT Câu lạc bộ Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 Nhóm 4 Tổng n % n % n % n % 1. Thông tin LienVietPostBank 13 22.81 15 26.32 19 33.33 10 17.54 57 2. Ngân hàng Công thương VN 11 22.45 13 26.53 17 34.69 8 16.33 49 3. VTV Bình Điền Long An 13 22.81 15 26.32 19 33.33 10 17.54 57 4. Tiến Nông Thanh Hoá 8 21.62 10 27.03 14 37.84 5 13.51 37 5. Tân Bình TP HCM 12 22.64 14 26.42 18 33.96 9 16.98 53 6. PVD Thái Bình 11 22.45 13 26.53 17 34.69 8 16.33 49 7. Vĩnh Phúc 8 21.62 10 27.03 14 37.84 5 13.51 37 8. Hải Dương 14 22.95 16 26.23 20 32.79 11 18.03 61 9. Hóa chất Đức Giang Hà Nội 9 21.95 11 26.83 15 36.59 6 14.63 41 10. Quảng Ninh 11 22.45 13 26.53 17 34.69 8 16.33 49 11. Vĩnh Long 12 22.64 14 26.42 18 33.96 9 16.98 53 12. Đắk Lắk 12 22.64 14 26.42 18 33.96 9 16.98 53 Trung bình 11.17 22.42 13.17 26.55 17.17 34.81 8.17 16.23 49.67
  9. BẢNG 3.5. THỰC TRẠNG TRÌNH ĐỘ THỂ LỰC CHUYÊN MÔN CỦA NỮ VĐV BÓNG CHUYỀN TRẺ GIAI ĐOẠN CHUYÊN MÔN HÓA SÂU THEO VỊ TRÍ CHUYÊN MÔN THI ĐẤU. VĐV tấn công VĐV chuyền hai VĐV Libero TT Test (n = 117) (n = 76) (n = 47) x ±δ CV x ±δ CV x ±δ CV Ném bóng nhồi (1 kg) bằng một tay 1. 24.19±2.69 11.12 23.42±2.73 11.65 22.66±2.77 12.22 ra xa (m). 2. Gập bụng thang gióng 10 s (lần). 6.39±0.78 12.16 6.18±0.78 12.57 5.98±0.78 13.01 3. Chạy 9 - 3 - 6 - 3 - 9 (s). 9.16±0.99 10.86 9.46±0.99 10.46 9.76±0.98 10.09 4. Bật với có đà (cm). 272.22±26.62 9.78 262.88±25.24 9.60 253.53±23.86 9.41 5. Chạy cây thông (s). 26.59±3.78 14.22 27.49±3.22 11.69 28.40±2.65 9.33 Lộn xuôi kết hợp chạy đà bật nhảy 6. 22.67±2.34 10.33 23.46±2.51 10.68 24.25±2.67 11.01 ném bóng nhồi bằng 2 tay qua lưới (s). 7. Bật cao có đà bằng 1 chân (cm). 217.24±21.48 9.89 209.09±24.82 11.87 200.94±28.15 14.01 Đập bóng theo phương lấy đà 2 phút 8. 11.77±1.30 11.05 11.44±1.27 11.13 11.11±1.25 11.21 (lần) 9. Chạy từ giữa sân tới bốn bóng (s). 27.97±3.36 12.01 29.05±3.16 10.89 30.13±2.97 9.85 10. Test tổng hợp (lần). 5.80±0.66 11.44 5.59±0.60 10.81 5.38±0.54 10.12 11. Hiệu suất thi đấu (%) 71.61±8.35 11.66 68.50±7.66 11.19 65.38±6.98 10.67
  10. 9 Từ kết quả thu được ở bảng 3.4 cho thấy: Các bài tập chuyên môn ứng dụng trong huấn luyện phát triển thể lực chuyên môn thuộc các nhóm bài tập như đã trình bày ở trên đã được hầu hết các HLV sử dụng trong quá trình huấn luyện tố chất thể lực chuyên môn cho nữ VĐV bóng chuyền trẻ một số câu lạc bộ ở Việt Nam giai đoạn huấn luyện chuyên môn hoá sâu. Tuy nhiên, các bài tập được sử chưa nhiều (từ 37 đến 61 bài tập). Đồng thời các bài tập được sử dụng chưa có hệ thống và phân bố không đều ở các nhóm. Sử dụng nhiều nhất là ở nhóm 2 và nhóm 3 (trung bình từ 13.17 - 17.17 bài chiếm tỷ lệ từ 26.55% đến 34.81%), ít nhất là nhóm 4 (trung bình 8.17 bài tập chiếm tỷ lệ từ 16.23%). 3.1.4. Thực trạng trình độ thể lực chuyên môn của nữ VĐV bóng chuyền trẻ một số câu lạc bộ ở Việt Nam giai đoạn huấn luyện chuyên môn hoá sâu. Luận án tiến hành kiểm tra sơ bộ trình độ thể lực chuyên môn thông qua 11 test (đây là các test do các HLV thuộc các câu lạc bộ bóng chuyền nữ áp dụng trong quá trình huấn luyện và kiểm tra - đánh giá). Đối tượng kiểm tra là 240 nữ VĐV bóng chuyền trẻ một số câu lạc bộ ở Việt Nam giai đoạn huấn luyện chuyên môn hóa sâu (bao gồm VĐV thuộc 3 nhóm khách thể nghiên cứu: Nhóm theo dõi ngang, nhóm kiểm chứng và nhóm thực nghiệm sư phạm). Các VĐV này đều đang được tập luyện theo chương trình huấn luyện chuyên môn hóa sâu do HLV thuộc các CLB xây dựng theo hướng dẫn của Liên đoàn bóng chuyền Việt Nam. Kết quả thu được như trình bày ở bảng 3.5 cho thấy: Kết quả kiểm tra các test đánh giá trình độ thể lực chuyên môn của nữ VĐV bóng chuyền trẻ một số câu lạc bộ ở Việt Nam giai đoạn huấn luyện chuyên môn hóa sâu, thành tích đạt được ở các test không đồng đều nhau (có 09/11 test đối với VĐV nhóm tấn công, 10/11 test đối với nhóm VĐV chuyền hai, và 08/11 test đối với nhóm VĐV libero có CV > 10.00%), mặt khác hiệu suất thi đấu trung bình của các VĐV cũng không đồng đều nhau, và đều ở mức trung bình khá. Điều đó chứng tỏ rằng, trình độ thể lực chuyên môn của các nữ VĐV bóng chuyền trẻ một số câu lạc bộ ở Việt Nam không đồng đều nhau theo từng vị trí chuyên môn hóa thi đấu. 3.1.5. Bàn luận về thực trạng tố chất thể lực chuyên môn của nữ VĐV bóng chuyền trẻ một số câu lạc bộ ở Việt Nam giai đoạn huấn luyện chuyên môn hoá sâu. Từ thực trạng công tác huấn luyện nữ VĐV bóng chuyền trẻ một số câu lạc bộ ở Việt Nam hiện nay, việc ứng dụng khoa học kỹ thuật trong huấn luyện nữ VĐV bóng chuyền trẻ còn nhiều hạn chế. Nguyên nhân chính được xác định là: Do cơ sở vật chất, phương tiện đánh giá chưa có hoặc có nhưng khó sử dụng và khó đánh giá; HLV chưa nắm vững các phương pháp huấn luyện khoa học hiện đại hiện nay, cũng như việc ứng dụng khoa học công nghệ trong công
  11. 10 tác huấn luyện còn rất hạn chế; Do quy trình đào tạo VĐV chưa hệ thống, một mặt do áp lực cao về đạt thành tích, một mặt do yêu cầu quá cao về chỉ tiêu thành tích. Vì thế các HLV dành chủ yếu thời gian cho huấn luyện kỹ thuật và chiến thuật để sớm có thành tích. Từ việc sử dụng các bài tập phát triển thể lực chuyên môn ở các câu lạc bộ bóng chuyền nữ cho thấy: Tỷ lệ sử dụng các bài tập chuẩn bị chung, bài tập chuẩn bị chuyên môn và bài tập thi đấu để phát triển thể lực chuyên môn cho nữ VĐV bóng chuyền trẻ giữa các câu lạc bộ chưa tương đồng. Vì vậy cần phải xây dựng và hoàn thiện các bài tập phát triển thể lực chuyên môn cho nữ VĐV bóng chuyền trẻ để các câu lạc bộ có thể áp dụng nhằm nâng cao thành tích thi đấu của môn thể thao này. Vấn đề này cũng được thể hiện ở thực trạng kết quả kiểm tra các test đánh giá thể lực chuyên môn của nữ VĐV bóng chuyền trẻ một số câu lạc bộ Việt Nam tại các giai đoạn kiểm tra trong chu kỳ huấn luyện năm mà các HLV thường áp dụng trong quá trình huấn luyện, kiểm tra - đánh giá (bảng 3.5) cho thấy, kết quả kiểm tra các test không đồng đều, hệ số biến sai CV của hầu hết các test đều lớn hơn 10%. 3.2. Xác định các test và xây dựng tiêu chuẩn đánh giá trình độ thể lực chuyên môn cho nữ VĐV bóng chuyền trẻ một số câu lạc bộ ở Việt Nam giai đoạn huấn luyện chuyên môn hoá sâu. 3.2.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn lựa chọn các test đánh giá trình độ thể lực chuyên môn cho nữ VĐV bóng chuyền trẻ một số câu lạc bộ ở Việt Nam giai đoạn huấn luyện chuyên môn hoá sâu. Qua tham khảo các tài liệu chuyên môn có liên quan đến vấn đề nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước, đồng thời qua tham khảo và tìm hiểu thực trạng công tác huấn luyện thể lực chuyên môn cho nữ VĐV bóng chuyền trẻ tại các câu lạc bộ trên phạm vi toàn quốc, luận án đã lựa chọn được 12 chỉ tiêu, test đánh giá trình độ thể lực chuyên môn cho nữ VĐV bóng chuyền trẻ giai đoạn huấn luyện chuyên môn hóa sâu tại một số câu lạc bộ ở Việt Nam (bảng 3.6). Trên cơ sở đó, luận án tiến hành phỏng vấn 30 HLV, chuyên gia, chuyên viên, giáo viên, của các Câu lạc bộ bóng chuyền, các Trung tâm huấn luyện thể thao mạnh trên toàn quốc. Kết quả thu được như trình bày ở bảng 3.6 cho thấy: Quá trình nghiên cứu đã lựa chọn được 11 test chuyên môn ứng dụng trong đánh giá trình độ thể lực chuyên môn cho nữ VĐV bóng chuyền trẻ một số câu lạc bộ ở Việt Nam giai đoạn huấn luyện chuyên môn hóa sâu (đa số ý kiến lựa chọn các test đều xếp ở mức độ rất quan trọng trong kiểm tra, đánh giá tố chất thể lực chuyên môn cho nữ VĐV bóng chuyền trẻ, có từ 75.00% ý kiến trở lên lựa chọn trở lên, trong đó trên 50.00% ý kiến lựa chọn xếp ở mức độ từ quan trọng cho đến rất quan trọng).
  12. BẢNG 3.6. KẾT QUẢ PHỎNG VẤN LỰA CHỌN CÁC TEST ĐÁNH GIÁ TRÌNH ĐỘ THỂ LỰC CHUYÊN MÔN CHO NỮ VĐV BÓNG CHUYỂN TRẺ TẠI MỘT SỐ CÂU LẠC BỘ Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN CHUYÊN MÔN HÓA SÂU (n = 30). Kết quả phỏng vấn theo tỷ lệ % và Số người xếp theo mức độ quan trọng TT Nội dung phỏng vấn lựa chọn Rất quan Không quan Quan trọng Bình thường trọng trọng n % n % n % n % n % 1. Nhảy dây 2 phút (lần). 11 36.67 4 36.36 3 27.27 3 27.27 1 9.09 Ném bóng nhồi (1 kg) bằng một tay 2. 29 96.67 22 75.86 5 17.24 2 6.90 0 0.00 ra xa (m). 3. Gập bụng thang gióng 10 s (lần). 26 86.67 20 76.92 3 11.54 3 11.54 0 0.00 4. Chạy 9 - 3 - 6 - 3 - 9 (s). 26 86.67 19 73.08 5 19.23 2 7.69 0 0.00 5. Bật với có đà (cm). 27 90.00 19 70.37 6 22.22 1 3.70 1 3.70 6. Chạy cây thông (s). 30 100.00 30 100.00 0 0.00 0 0.00 0 0.00 Lộn xuôi kết hợp chạy đà bật nhảy 7. 29 96.67 22 75.86 5 17.24 2 6.90 0 0.00 ném bóng nhồi bằng 2 tay qua lưới (s). 8. Bật cao có đà bằng 1 chân (cm). 28 93.33 25 89.29 2 7.14 1 3.57 0 0.00 Đập bóng theo phương lấy đà 2 phút 9. 27 90.00 22 81.48 3 11.11 1 3.70 1 3.70 (lần) 10. Chạy từ giữa sân tới bốn bóng (s). 26 86.67 19 73.08 4 15.38 3 11.54 0 0.00 11. Test tổng hợp (lần). 30 100.00 30 100.00 0 0.00 0 0.00 0 0.00 12. Hiệu suất thi đấu (%) 30 100.00 30 100.00 0 0.00 0 0.00 0 0.00
  13. BẢNG 3.7. MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA CÁC TEST ĐÁNH GIÁ TRÌNH ĐỘ THỂ LỰC CHUYÊN MÔN VỚI HIỆU SUẤT THI ĐẤU CỦA NỮ VĐV BÓNG CHUYỀN TRẺ GIAI ĐOẠN CHUYÊN MÔN HÓA SÂU THEO VỊ TRÍ CHUYÊN MÔN THI ĐẤU. VĐV tấn công VĐV chuyền hai VĐV Libero TT Test (n = 28) (n = 14) (n = 11) x ±δ r x ±δ r x ±δ r Ném bóng nhồi (1 kg) bằng một tay 1. 25.46±1.06 0.822 24.66±0.98 0.823 23.85±0.89 0.829 ra xa (m). 2. Gập bụng thang gióng 10 s (lần). 6.73±0.26 0.722 6.51±0.24 0.729 6.29±0.22 0.721 3. Chạy 9 - 3 - 6 - 3 - 9 (s). 8.72±0.33 0.827 9.01±0.33 0.830 9.29±0.34 0.833 4. Bật với có đà (cm). 286.55±14.79 0.799 276.71±12.35 0.786 266.88±9.91 0.830 5. Chạy cây thông (s). 25.32±1.46 0.808 26.18±1.16 0.814 27.05±0.85 0.817 Lộn xuôi kết hợp chạy đà bật nhảy 6. 21.59±1.00 0.765 22.34±0.92 0.774 23.09±0.84 0.784 ném bóng nhồi bằng 2 tay qua lưới (s). 7. Bật cao có đà bằng 1 chân (cm). 228.67±10.93 0.789 220.09±9.89 0.786 211.52±8.84 0.798 Đập bóng theo phương lấy đà 2 phút 8. 12.46±0.63 0.832 12.08±0.51 0.819 11.69±0.39 0.871 (lần) 9. Chạy từ giữa sân tới bốn bóng (s). 26.64±1.70 0.797 27.67±1.32 0.802 28.70±0.95 0.803 10. Test tổng hợp (lần). 6.11±0.31 0.707 5.89±0.26 0.711 5.66±0.21 0.716 11. Hiệu suất thi đấu (%). 75.38±4.42 - 72.10±3.99 - 68.82±3.55 - r05 0.3809 0.5324 0.6021
  14. BẢNG 3.8. KẾT QUẢ XÁC ĐỊNH ĐỘ TIN CẬY CÁC TEST ĐÁNH GIÁ TRÌNH ĐỘ THỂ LỰC CHUYÊN MÔN CỦA NỮ VĐV BÓNG CHUYỀN TRẺ GIAI ĐOẠN CHUYÊN MÔN HÓA SÂU THEO VỊ TRÍ CHUYÊN MÔN THI ĐẤU VĐV tấn công (n = 28) VĐV chuyền hai (n = 14) VĐV Libero (n = 11) TT Test Lần 1 ( x ± δ ) Lần 2 ( x ± δ ) r Lần 1 ( x ± δ ) Lần 2 ( x ± δ ) r Lần 1 ( x ± δ ) Lần 2 ( x ± δ ) r Ném bóng nhồi (1 1. kg) bằng một tay ra 25.46±1.06 25.77±1.07 0.841 24.66±0.98 24.95±0.99 0.869 23.85±0.89 24.14±0.91 0.832 xa (m). Gập bụng thang 2. 6.73±0.26 6.81±0.26 0.877 6.51±0.24 6.59±0.24 0.851 6.29±0.22 6.37±0.23 0.879 gióng 10 s (lần). Chạy 9 - 3 - 6 - 3 - 3. 8.72±0.33 8.65±0.33 0.897 9.01±0.33 8.93±0.34 0.868 9.29±0.34 9.22±0.34 0.811 9 (s). 4. Bật với có đà (cm). 286.55±14.79 290.02±14.96 0.861 276.71±12.35 280.06±12.50 0.877 266.88±9.91 270.11±10.03 0.859 5. Chạy cây thông (s). 25.32±1.46 25.63±1.48 0.879 26.18±1.16 26.50±1.17 0.886 27.05±0.85 27.37±0.86 0.847 Lộn xuôi kết hợp chạy đà bật nhảy 6. ném bóng nhồi 21.59±1.00 21.85±1.01 0.836 22.34±0.92 22.61±0.93 0.801 23.09±0.84 23.37±0.85 0.869 bằng 2 tay qua lưới (s). Bật cao có đà bằng 7. 228.67±10.93 231.44±11.06 0.812 220.09±9.89 222.76±10.01 0.806 211.52±8.84 214.08±8.95 0.867 1 chân (cm). Đập bóng theo 8. phương lấy đà 2 12.46±0.63 12.61±0.64 0.874 12.08±0.51 12.22±0.52 0.853 11.69±0.39 11.84±0.39 0.886 phút (lần) Chạy từ giữa sân 9. 26.64±1.70 26.96±1.72 0.845 27.67±1.32 28.00±1.34 0.855 28.70±0.95 29.04±0.96 0.861 tới bốn bóng (s). 10. Test tổng hợp (lần). 6.11±0.31 6.18±0.32 0.824 5.89±0.26 5.96±0.27 0.846 5.66±0.21 5.73±0.22 0.868
  15. 11 Xác định tính thông báo của các test: Luận án đã tiến hành xác định mối tương quan giữa các test với hiệu suất thi đấu của khách thể nghiên cứu (tại giải bóng chuyền cúp các câu lạc bộ trẻ). Luận án đã tiến hành kiểm tra trên khách thể nghiên cứu gồm 53 nữ VĐV bóng chuyền trẻ thông qua 10 test đã lựa chọn. Kết quả thu được như trình bày ở bảng 3.7 cho thấy: Cả 10/10 test đã lựa chọn qua phỏng vấn đều thể hiện mối tương quan mạnh có đầy đủ tính thông báo với hiệu suất thi đấu của VĐV (|r| > 0.6 với P < 0.05) ở tất cả các nhóm VĐV theo vị trí chuyên môn thi đấu. Vì thế, các test nêu trên có thể ứng dụng trong thực tiễn đánh giá trình độ thể lực chuyên môn cho nữ VĐV bóng chuyền trẻ một số câu lạc bộ ở Việt Nam giai đoạn chuyên môn hóa sâu. Xác định độ tin cậy của các test: Luận án đã tiến hành kiểm tra 2 lần trong điều kiện quy trình, quy phạm như nhau và cùng một thời điểm (bằng phương pháp test lặp lại - retest). Kết quả thu được như trình bày ở bảng 3.8 cho thấy: Cả 11 test đã qua kiểm tra tính thông báo đối với tất cả VĐV ở các vị trí chuyên môn thi đấu (tấn công, chuyền hai, libero) đều có hệ số tin cậy giữa 2 lần kiểm tra ở mức rất cao với r > 0.800 với P < 0.05. 3.2.2. Xây dựng tiêu chuẩn đánh giá trình độ thể lực chuyên môn cho nữ VĐV bóng chuyền trẻ một số câu lạc bộ ở Việt Nam giai đoạn huấn luyện chuyên môn hóa sâu. 3.2.2.1. Tổ chức kiểm tra sư phạm. Luận án tiến hành nghiên cứu trên 53 nữ VĐV bóng chuyền trẻ một số câu lạc bộ ở Việt Nam giai đoạn huấn luyện chuyên môn hóa sâu. Cả 53 nữ VĐV trên đều đang được tập luyện theo chương trình huấn luyện giai đoạn chuyên môn hóa sâu tại các câu lạc bộ bóng chuyền nữ mạnh trên phạm vi toàn quốc. Toàn bộ quá trình theo dõi và kiểm tra sư phạm trên các nữ VĐV bóng chuyền trẻ một số câu lạc bộ ở Việt Nam được tiến hành trong 12 tháng và được kiểm tra qua hệ thống 10 test chuyên môn đã lựa chọn, được tiến hành kiểm tra định kỳ ở 3 thời điểm: ban đầu, sau 6 tháng và sau 12 tháng. Kết quả kiểm tra sư phạm và so sánh sự khác biệt về kết quả kiểm tra ở các thời điểm sẽ là cơ sở để xây dựng các thang điểm, tiêu chuẩn đánh giá phân loại và kiểm nghiệm trong thực tiễn công tác đào tạo, huấn luyện thể lực chuyên môn ở giai đoạn huấn luyện chuyên môn hóa sâu 3.2.2.2. Kiểm định tính phân bố chuẩn của kết quả kiểm tra các test đánh giá trình độ thể lực chuyên môn cho nữ VĐV bóng chuyền trẻ một số câu lạc bộ ở Việt Nam giai đoạn huấn luyện chuyên môn hóa sâu. Trên cơ sở các kết quả kiểm tra các test nghiên cứu như đã trình bày ở trên, luận án tiến hành xác định tính phân bố chuẩn thông qua các chỉ số hệ số biến sai (Cv), sai số tương đối của số trung bình (ε) và chỉ tiêu W Shapyro - Winki, thu được kết quả như trình bày ở bảng 3.9, 3.10 và 3.11 trong luận án
  16. 12 cho thấy: Tất cả các test kiểm tra đánh giá trình độ thể lực chuyên môn của nữ VĐV bóng chuyền trẻ một số câu lạc bộ ở Việt Nam giai đoạn huấn luyện chuyên môn hóa sâu đều có kết quả tương đối tập trung Cv < 10%, sai số tương đối của số trung bình cộng đều nằm ở trong phạm vi cho phép ε < 0.05, chỉ tiêu Wtính (Shapyro - Winki) đều > Wbảng = 0.881 ở ngưỡng sác xuất P < 0.05. Như vậy từ những kết quả trên đây thấy kết quả kiểm tra các test lựa chọn đều đảm bảo tính phân bố tương đối chuẩn của các số liệu khảo sát ở từng test đánh giá trình độ thể lực chuyên môn của khách thể nghiên cứu. 3.2.2.3. Kết quả theo dõi và kiểm tra đánh giá trình độ thể lực chuyên môn cho nữ VĐV bóng chuyền trẻ sau 1 năm tập luyện. Luận án đã dùng 10 test lựa chọn, và tiến hành kiểm tra đánh giá sơ bộ trình độ thể lực chuyên môn vào các thời điểm ban đầu, sau 6 tháng và sau 12 tháng huấn luyện. Đối tượng kiểm tra là các nữ VĐV bóng chuyền trẻ tại một số câu lạc bộ ở Việt Nam (theo các vị trí chuyên môn thi đấu gồm: 28 nữ VĐV tấn công, 14 VĐV chuyền hai, 11 VĐV Libero). Kết quả kiểm tra này được so sánh với các kết quả kiểm tra giai đoạn (sau 6 tháng, sau 12 tháng) nhằm đánh giá mức độ phát triển thể lực chuyên môn của khách thể nghiên cứu trong quá trình huấn luyện năm. Kết quả được trình bày ở các bảng 3.12 đến 3.14 trong luận án cho thấy: Kết quả kiểm tra sư phạm trên 10 test của khách thể nghiên cứu qua các giai đoạn kiểm tra ban đầu và sau 6 tháng, cũng như sau 6 tháng đến sau 12 tháng không có sự khác biệt rõ rệt (|ttính| dao động từ 1.100 đến 1.765 < tbảng = 1.960; 2.056; 2.086 ở ngưỡng xác suất P > 0.05). Đồng thời nhịp tăng trưởng của các các test cũng không có sự tăng trưởng rõ rệt, trung bình sau 6 tháng tăng từ 2.466% đến 2.645%. Sau 12 tháng, kết quả kiểm tra ở khách thể nghiên cứu so với thời điểm kiểm tra ban đầu đã có sự khác biệt rõ rệt (|ttính| dao động từ 2.409 đến 3.822 > tbảng = 1.960; 2.056; 2.086 ở ngưỡng xác xuất P < 0.05). Mức độ tăng trưởng về kết quả lập test sau 12 tháng tập luyện đã có sự gia tăng rõ rệt so với trước tập luyện. Hay nói một cách khác, các test đánh giá thể lực chuyên môn nữ VĐV bóng chuyền trẻ tại một số câu lạc bộ ở Việt Nam đã có sự tăng trưởng rõ rệt sau 12 tháng tập luyện, mức tăng trưởng trung bình đạt từ 4.941% đến 5.279%. Từ kết quả phân tích nêu trên thấy kết quả so sánh của các test đánh giá trình độ thể lực chuyên môn được chọn có khác biệt đáng kể ở thời điểm kiểm tra ban đầu và sau 12 tháng. Do đó phải xây dựng các tiêu chuẩn riêng theo từng test ở các thời điểm ban đầu và sau 12 tháng trong quá trình huấn luyện năm. 3.2.2.4. Xây dựng tiêu chuẩn đánh giá trình độ thể lực chuyên môn cho nữ VĐV bóng chuyền trẻ một số câu lạc bộ ở Việt Nam giai đoạn huấn luyện chuyên môn hóa sâu.
  17. 13 Tiêu chuẩn phân loại theo từng nội dung đánh giá trình độ thể lực chuyên môn cho khách thể nghiên cứu. Từ các kết quả thống kê trong bảng 3.12 đến 3.14 trong luận án, tiến hành phân loại từng test đánh giá trình độ thể lực chuyên môn cho nữ VĐV bóng chuyền trẻ một số câu lạc bộ ở Việt Nam giai đoạn huấn luyện chuyên môn hóa sâu tại các thời điểm ban đầu và sau 12 tháng thành 5 mức. Kết quả thu được như trình bày ở các bảng 3.15 đến bảng 3.20 trong luận án. Thang điểm đánh giá trình độ thể lực chuyên môn theo từng nội dung cho khách thể nghiên cứu. Cũng căn cứ vào các kết quả thống kê trong các bảng từ 3.7 đến 3.9 trong luận án, tiến hành xây dựng bảng điểm theo thang độ C (thang điểm 10) cho từng test đã lựa chọn tại các thời điểm ban đầu và sau 12 tháng huấn luyện. Thu được kết quả như trình bày ở bảng 3.21 đến bảng 3.26 trong luận án. Xác định điểm chuẩn tổng hợp đánh giá trình độ thể lực chuyên môn. Từ kết quả ở các bảng từ 3.21 đến 3.26 trong luận án, qua việc tính điểm tổng hợp cho từng cá nhân, luận án tiến hành xây dựng bảng tiêu chuẩn đánh giá xếp loại tổng hợp đánh giá trình độ thể lực chuyên môn cho nữ VĐV bóng chuyền trẻ một số câu lạc bộ ở Việt Nam giai đoạn huấn luyện chuyên môn hóa sâu theo 5 mức: Tốt, khá, trung bình, yếu và kém. Quy định tiêu chuẩn phân loại của từng test làm 5 mức (thang điểm 10) thực hiện theo quy ước như sau: Loại Tốt: Từ 9 đến 10 điểm; Loại Khá: Từ 7 đến < 9 điểm; Loại Trung bình: Từ 5 đến < 7 điểm; Loại Yếu: Từ 3 đến < 5 điểm; Loại Kém: Từ 0 đến < 3 điểm. BẢNG 3.27. TIÊU CHUẨN TỔNG HỢP ĐIỂM XẾP LOẠI ĐÁNH GIÁ TRÌNH ĐỘ THỂ LỰC CHUYÊN MÔN CHO NỮ VĐV BÓNG CHUYỀN TRẺ MỘT SỐ CÂU LẠC BỘ Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN HUẤN LUYỆN CHUYÊN MÔN HÓA SÂU (CẢ 3 NHÓM TẤN CÔNG, CHUYỀN HAI, LIBERO) Tổng điểm đánh giá thể lực chuyên môn (tối đa 100 điểm) Xếp loại Thời điểm ban đầu Thời điểm sau 12 tháng Tốt ≥ 90.00 ≥ 90.00 Khá 70.00 → < 90.00 70.00 → < 90.00 Trung bình 50.00 → < 70.00 50.00 → < 70.00 Yếu 30.00 →
  18. 14 3.2.3. Bước đầu ứng dụng tiêu chuẩn đánh trình độ thể lực chuyên môn cho nữ VĐV bóng chuyền trẻ một số câu lạc bộ ở Việt Nam giai đoạn huấn luyện chuyên môn hóa sâu. Luận án đã tiến hành đánh giá xếp loại tổng hợp trình độ thể lực chuyên môn, và so sánh giữa tiêu chuẩn đã xây dựng với các tiêu chuẩn do các câu lạc bộ bóng chuyền xây dựng và đã được áp dụng. Đối tượng kiểm tra là 149 nữ VĐV nhóm kiểm chứng. Kết quả như trình bày ở các bảng 3.28, 3.29 và 3.30. BẢNG 3.28. SO SÁNH KẾT QUẢ XẾP LOẠI TỔNG HỢP TRÌNH ĐỘ THỂ LỰC CHUYÊN MÔN NỮ VĐV BÓNG CHUYỀN TRẺ MỘT SỐ CÂU LẠC BỘ Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN CHUYÊN MÔN HÓA SÂU - NHÓM TẤN CÔNG. Hệ thống tiêu chuẩn đánh giá trình độ thể lực chuyên môn Xếp loại Tiêu chuẩn đánh giá đã xây Tiêu chuẩn đánh giá của các Tổng dựng (n = 71) câu lạc bộ (n = 71) 36 11 Tốt 47 23.500 23.500 19 16 Khá 35 17.500 17.500 11 32 Trung bình 43 21.500 21.500 5 12 Yếu 17 8.500 8.500 Tổng 71 71 142 So sánh χ2tính = 23.811 > χ20.001 = 16.266 với P < 0.001 BẢNG 3.29. SO SÁNH KẾT QUẢ XẾP LOẠI TỔNG HỢP TRÌNH ĐỘ THỂ LỰC CHUYÊN MÔN NỮ VĐV BÓNG CHUYỀN TRẺ MỘT SỐ CÂU LẠC BỘ Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN CHUYÊN MÔN HÓA SÂU - NHÓM CHUYỀN HAI. Hệ thống tiêu chuẩn đánh giá trình độ thể lực chuyên môn Xếp loại Tiêu chuẩn đánh giá đã xây Tiêu chuẩn đánh giá của các Tổng dựng (n = 50) câu lạc bộ (n = 50) 31 9 Tốt 40 20.000 20.000 9 14 Khá 23 11.500 11.500 8 21 Trung bình 29 14.500 14.500 2 6 Yếu 8 4.000 4.000 Tổng 50 50 100 So sánh χ2tính = 19.015 > χ20.001 = 16.266 với P < 0.001
  19. 15 BẢNG 3.30. SO SÁNH KẾT QUẢ XẾP LOẠI TỔNG HỢP TRÌNH ĐỘ THỂ LỰC CHUYÊN MÔN NỮ VĐV BÓNG CHUYỀN TRẺ MỘT SỐ CÂU LẠC BỘ Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN CHUYÊN MÔN HÓA SÂU - NHÓM LIBERO. Hệ thống tiêu chuẩn đánh giá trình độ thể lực chuyên môn Xếp loại Tiêu chuẩn đánh giá đã xây Tiêu chuẩn đánh giá của các Tổng dựng (n = 28) câu lạc bộ (n = 28) 15 3 Tốt 18 9.000 9.000 9 7 Khá 16 8.000 8.000 4 13 Trung bình 17 8.500 8.500 0 5 Yếu 5 2.500 2.500 Tổng 28 28 56 So sánh χ tính = 13.015 > χ 0.01 = 11.345 với P < 0.01 2 2 Từ kết quả ở các bảng 3.28 đến 3.30 cho thấy, khi so sánh kết quả đánh giá xếp loại tổng hợp trình độ thể lực chuyên môn của nữ VĐV bóng chuyền trẻ một số câu lạc bộ ở Việt Nam sau 1 năm tập luyện giữa tiêu chuẩn đánh giá trình độ thể lực chuyên môn đã xây dựng với tiêu chuẩn đánh giá của các câu lạc bộ, kết quả xác định giá trị χ2tính đều lớn hơn giá trị χ2bảng ở ngưỡng xác suất P < 0.01 đến P < 0.001. Điều đó cho thấy có sự khác biệt rõ về hiệu quả, mức độ chính xác của hệ thống tiêu chuẩn trong đánh giá trình độ thể lực chuyên môn cho khách thể nghiên cứu giữa 2 hệ thống tiêu chuẩn đánh giá đã xây dựng sau 1 năm tập luyện. Nói cách khác, các test và tiêu chuẩn đánh giá trình độ thể lực chuyên môn cho khách thể nghiên cứu mà quá trình nghiên cứu xây dựng được đã thể hiện mức độ chính xác, đem lại hiệu quả trong đánh giá trình độ thể lực chuyên môn cho nữ VĐV bóng chuyền trẻ một số câu lạc bộ ở Việt Nam cao hơn hẳn so với các tiêu chuẩn của các câu lạc bộ xây dựng và triển khai áp dụng hiện nay. 3.2.4. Bàn luận về hệ thống test và xây dựng tiêu chuẩn đánh giá trình độ thể lực chuyên môn cho nữ VĐV bóng chuyền trẻ một số câu lạc bộ ở Việt Nam giai đoạn huấn luyện chuyên môn hóa sâu. 3.2.4.1. Về hệ thống test đánh giá trình độ thể lực chuyên môn cho nữ VĐV bóng chuyền trẻ một số câu lạc bộ ở Việt Nam giai đoạn huấn luyện chuyên môn hóa sâu. Thực tiễn nghiên cứu cho thấy, để trở thành VĐV bóng chuyền có tài năng và đạt thành tích thể thao cao, một vấn đề có ý nghĩa vô cùng to lớn là hoàn thành hệ thống huấn luyện lâu năm cho VĐV bóng chuyền, trong đó bao
  20. 16 gồm phức hợp các yếu tố cơ bản có tầm quan trọng hàng đầu, có nghĩa là VĐV bóng chuyền cần phải có năng lực đa dạng và toàn diện. Muốn giải quyết được vấn đề đặt ra, việc lựa chọn đúng hệ thống nội dung kiểm tra, đánh giá trình độ thể lực chuyên môn của VĐV là điều kiện cần thiết và quan trọng. Do đó để đánh giá trình độ thể lực chuyên môn của nữ VĐV bóng chuyền trẻ cần phải xuất phát từ quan điểm toàn diện. Tuy nhiên, với kết quả định hướng kiểm tra đánh giá trình độ thể lực chuyên môn dưới góc độ sư phạm là chủ đạo, đặc biệt đánh giá theo hướng sư phạm bằng các test sư phạm kết hợp với tham khảo các chỉ số tâm - sinh lý sẽ đánh giá khách quan và chính xác sự phát triển thể lực chuyên môn của khách thể nghiên cứu trong quá trình thực nghiệm sư phạm. Việc sử dụng phương pháp test sư phạm vừa đảm bảo đủ độ tin cậy, vừa đơn giản về cách tiến hành, vừa phù hợp với chuyên môn của người kiểm tra, không cần các trang thiết bị phức tạp, lại có đơn vị đo lường tương đối chính xác và quan trọng là rất gần với hoạt động chuyên môn của VĐV và HLV. Việc đánh giá trình độ thể lực chuyên môn của nữ VĐV bóng chuyền trẻ đáp ứng xu thế của bóng chuyền hiện đại mà hiện nay mới có một số ít tác giả đề cập đến. Do đó, kết quả thu được thông qua kiểm tra là những thông tin ngược vô cùng quý giá, giúp HLV trong quá trình quản lý, huấn luyện, điều khiển và điều chỉnh một cách kịp thời, hợp lý, chính xác các nhân tố ảnh hưởng đến thành tích của nữ VĐV bóng chuyền thông qua các yếu tố cơ bản đã được lượng hoá trong các thử nghiệm kiểm tra. Với 10 test sư phạm đánh giá trình độ thể lực chuyên môn của luận án không hẳn trùng hợp hoàn toàn với một tác giả nào, nhưng đây là các test tổng hòa so với các công trình nghiên cứu của các tác giả đã công bố như: Nguyễn Thành Lâm (1998); Đinh Văn Lẫm (1999); Trần Đức Phấn (2001); Nguyễn Ngọc Sự (2002); Bùi Trọng Toại (2005); Trần Hùng (2005); Phạm Thế Vượng (2008); Lê Trí Trường (2012)... Bởi lẽ là do các tác giả hầu như mới chỉ tập trung vào nghiên cứu một tố chất thể lực chuyên môn đặc trưng của nam VĐV bóng chuyền hoặc nữ VĐV bóng chuyền cấp cao (như sức mạnh chuyên môn, sức bền chuyên môn...), trong khi đó các nghiên cứu tổng thể về trình độ thể lực chuyên môn của nữ VĐV bóng chuyền trẻ thì hầu như chưa có tác giả nào đề cập tới một cách đầy đủ. 3.2.4.2. Về hệ thống tiêu chuẩn đánh giá trình độ thể lực chuyên môn cho nữ VĐV bóng chuyền trẻ một số câu lạc bộ ở Việt Nam giai đoạn huấn luyện chuyên môn hóa sâu. Việc xây dựng các tiêu chuẩn riêng từng giai đoạn ở các môn bóng nói chung và môn bóng chuyền nói riêng theo từng giai đoạn là cần thiết để đáp ứng với xu thế phát triển của môn bóng chuyền hiện đại, cũng như yêu cầu thực tiễn của quá trình huấn luyện, đây là vấn đề đã được luận án đề cập tới.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2