intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Phát triển kĩ năng nói cho học sinh lớp 1 có khó khăn về nói học hoà nhập

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

13
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án "Phát triển kĩ năng nói cho học sinh lớp 1 có khó khăn về nói học hoà nhập" được hoàn thành với mục tiêu nhằm phân tích và đánh giá thực trạng phát triển KNN cho HS lớp 1 có khó khăn về nói học hòa nhập của đội ngũ GV và thực trạng KNN của HS lớp 1 có khó khăn về nói học hòa nhập; Đề xuất một số biện pháp phát triển KNN cho HS lớp 1 nói ngọng học hoà nhập.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Phát triển kĩ năng nói cho học sinh lớp 1 có khó khăn về nói học hoà nhập

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM NGÔ THỊ PHƯƠNG TRÀ PHÁT TRIỂN KĨ NĂNG NÓI CHO HỌC SINH LỚP 1 CÓ KHÓ KHĂN VỀ NÓI HỌC HÒA NHẬP Chuyên ngành: Lý luận và Phương pháp dạy học bộ môn Mã số: 9.14.01.11 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Hà Nội, 2023
  2. Công trình được hoàn thành tại: Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Trần Thị Hiền Lương TS Vương Hồng Tâm Phản biện 1: …………………………………………………………... ………………………………………………………………………... Phản biện 2: …………………………………………………………... ………………………………………………………………………... Phản biện 3: …………………………………………………………... ………………………………………………………………………... Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Viện họp tại Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam, 101 Trần Hưng Đạo, Hà Nội Vào hồi… giờ… ngày… tháng… năm Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Quốc gia - Thư viện Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam
  3. DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ CÓ LIÊN QUAN TỚI LUẬN ÁN 1. Ngô Thị Phương Trà (2015), Một số biện pháp luyện kĩ năng phát âm cho trẻ khó khăn về lời nói, Tạp chí Khoa học Giáo dục (ISSN 0868 - 3662), số 118, tr.44-48. 2. Ngô Thị Phương Trà (2017), Giáo dục chuyên biệt- Giáo dục hoà nhập: Con đường giúp trẻ khuyết tật đến trường, Tạp chí Giáo dục & Xã hội (ISSN 1859 - 3917), Số 79 (140), tr.48-51. 3. Ngô Thị Phương Trà (2019), Một số công cụ nhận diện học sinh khó khăn về nói, Tạp chí Khoa học Giáo dục Việt Nam (ISSN 2615 - 8957), Số 19, tr.92-97. 4. Ngô Thị Phương Trà, (2022), Xây dựng môi trường giáo dục hòa nhập nhằm phát triển kĩ năng nói cho học sinh lớp 1 có khó khăn về nói, Tạp chí Giáo dục và Xã hội (ISSN 1859 - 3917), số Đặc biệt, tr.72-82.
  4. MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài 1.1. KNN đóng một vai trò quan trọng đối với HS tiểu học, đặc biệt là HS lớp 1. NN là công cụ để giao tiếp và tư duy. Giao tiếp NN là một hoạt động diễn ra thường xuyên, phổ biến nhất trong cuộc sống hàng ngày và trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người. Trong hoạt động giao tiếp NN, con người vừa có thể tiếp nhận thông tin từ người khác đồng thời phản hồi những ý kiến của bản thân. Chính sự phản hồi này là điều kiện để người giao tiếp điều chỉnh nội dung giao tiếp cho phù hợp nhằm đạt hiệu quả cao nhất. Muốn phản hồi tốt thì người giao tiếp phải trang bị cho mình nhiều loại kĩ năng, trong đó KNN có thể coi là quan trọng nhất. Nói là một trong bốn kĩ năng sử dụng NN của con người, được xem như một loại công cụ đặc biệt quan trọng để phát triển nhận thức, hỗ trợ quá trình học tập, phát triển bản thân, tham gia và đóng góp cho xã hội, đơn giản hơn là giúp con người sống được và sống có hạnh phúc. Với mỗi HS, hoạt động giao tiếp không chỉ diễn ra trong nhà trường mà còn ở gia đình và cộng đồng xã hội. Nhà trường giữ vai trò quan trọng trong quá trình rèn luyện KNGT cho HS. Trong các phương tiện giao tiếp, giao tiếp bằng NN là cách thức hữu hiệu nhất được thực hiện thông qua các kĩ năng nghe, nói, đọc, viết và khi vận dụng trong giao tiếp, các kĩ năng nghe, nói, đọc, viết có sự chuyển hóa về chất và tạo ra năng lực lời nói cá nhân (năng lực nghe, năng lực nói, năng lực đọc, năng lực viết). Vì vậy, dạy NN nói và viết cần lấy giao tiếp làm môi trường và để lựa chọn PP dạy học thích hợp, cần lấy việc phục vụ giao tiếp làm mục đích. Trong phạm vi nghiên cứu của luận án, chúng tôi chỉ tập trung nghiên cứu một kĩ năng ảnh hưởng lớn đến việc hình thành năng lực giao tiếp, đó là KNN. KNN góp một phần quan trọng giúp HS tiểu học nói chung, HS lớp 1 nói riêng hoàn thành tốt các hoạt động đọc, viết, nói và nghe. HS lớp 1 nói tốt sẽ giúp các em diễn đạt rõ ràng, mạch lạc suy nghĩ của bản thân cũng như trong việc góp ý xây dựng bài. Trẻ em đã biết nói trước khi đến trường nhưng để trình bày mạch lạc suy nghĩ, cảm xúc của mình thì phải được học tập, rèn luyện theo chương trình giáo dục có hoạch định bài bản ở nhà trường. 1.2. Đối với HS lớp 1 có KKVN, việc rèn luyện và phát triển KNN đáp ứng yêu cầu của CTGDPT 2018 theo Chương trình lớp 1 môn Ngữ 1
  5. văn (cấp tiểu học được gọi là môn Tiếng Việt) là một nhu cầu cấp thiết. Nếu như nghe, đọc là hai kĩ năng quan trọng của hoạt động tiếp nhận thông tin thì nói, viết là hai kĩ năng quan trọng của hoạt động tạo lập thông tin. Vì thế, khi bàn đến một kĩ năng chúng ta phải đặt nó trong mối quan hệ với các kĩ năng còn lại. Trong giai đoạn tập nói, trẻ thường gặp một số khó khăn về phát âm. Đa phần các em sẽ tự điều chỉnh khi chức năng của bộ máy phát âm hoàn thiện hơn ở cuối giai đoạn mầm non. Trên thực tế, vẫn còn tồn tại số lượng không nhỏ HS khi vào lớp 1 có KKVN. Các HS KKVN chưa đáp ứng được yêu cầu cần đạt của bài học. Các em nói chậm, nói không thành câu, nói không rõ lời, phát âm chưa đúng, chưa biểu cảm. Hơn nữa, PH cũng xem nhẹ những khó khăn của con em mình nên không hỗ trợ, điều chỉnh kịp thời, dẫn đến tình trạng khi trẻ vào lớp 1 vẫn nói ngọng, phát âm sai, đọc sai, viết sai chính tả. Nếu tình trạng này tiếp tục kéo dài, sẽ làm ảnh hưởng đến quá trình phát triển tâm lý và khả năng học tập của HS. Vì vậy, việc phát hiện sớm các trường hợp HS KKVN ngay từ những ngày đầu vào lớp 1 là vô cùng cần thiết. HS KKVN có nhiều hạn chế khi tham gia các hoạt động xã hội và học tập. Nguyên nhân cơ bản là do bị suy giảm về khả năng phát âm, sự mất lưu loát lời nói hoặc sự rối loạn về giọng nói gây ảnh hưởng tiêu cực tới giao tiếp, nhận thức và phát triển các kĩ năng khác của trẻ. Để giúp các em có khả năng thực hiện được hoạt động giao tiếp với bạn bè, thầy cô giáo, với những người thân trong gia đình và cộng đồng, hướng đến học tập hiệu quả trong môi trường lớp học hòa nhập đáp ứng được CTGDPT ngay từ lớp 1 thì cần chú trọng phát triển KNN cho các em. Trong xu thế đổi mới căn bản và toàn diện GD&ĐT, thực hiện CTGDPT 2018 theo định hướng tiếp cận năng lực và phẩm chất người học. Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII khẳng định: “Chuyển mạnh quá trình giáo dục chủ yếu từ trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học; học đi đôi với hành, lí luận gắn với thực tiễn”. Năng lực giao tiếp được coi là năng lực chung cần hình thành và phát triển cho HS. Trong nhà trường phổ thông, môn Tiếng Việt không chỉ là môn “bồi dưỡng tâm hồn” mà quan trọng hơn là môn “công cụ” để HS có thể học tập các môn học và các hoạt động giáo dục khác. Quá trình dạy tiếng Việt phải hướng tới lợi ích của người học, chỉ khi nào người học hứng thú và thấy được lợi ích thiết thực của môn học thì mục tiêu DHTV mới đạt hiệu quả như mong muốn. 2
  6. 1.3. GDHN là một mô hình học tập tối ưu cho đối tượng HS KKVN. CTGDPT 2018 được xây dựng theo định hướng phát triển năng lực, chú trọng đến khả năng và nhu cầu của HS, hướng đến phát triển năng lực phù hợp với HS, trong đó có HS KKVN. Quan tâm đến đối tượng HS KKVN là một cách thể hiện sự công bằng trong xã hội, tạo cơ hội bình đẳng cho HS có NCĐB tham gia vào quá trình giáo dục như mọi trẻ em bình thường khác. Trong bối cảnh đổi mới chương trình, sách giáo khoa phổ thông hiện nay, chúng ta mới chỉ biên soạn chương trình quốc gia và sách giáo khoa chung cho mọi đối tượng HS trong cả nước. Riêng đối với HS KKVN tham gia học hòa nhập, GV cần có những điều chỉnh phù hợp về nội dung dạy học, PP dạy học, cách thức đánh giá kết quả học tập của HS để phát triển KNN. Ở trường tiểu học hiện nay, HS KKVN tham gia học GDHN chiếm số lượng không hề nhỏ. Thế nhưng, đại đa số GV tiểu học chưa được trang bị những kiến thức cần và đủ về GDHN nói chung và dạy học cho HS KKVN nói riêng. Một số buổi tập huấn đến với GV chỉ dừng lại ở việc nêu các biểu hiện về phát âm sai của trẻ một cách sơ sài và giới thiệu lướt qua các trò chơi NN cho HS. Vì thế, GV chưa hiểu tường tận về quá trình dạy học phát triển KNN cho HS KKVN. Nguồn tư liệu về các nội dung, bài tập trị liệu NN chưa có nhiều, việc tiến hành chỉnh âm cho HS cũng chưa được GV chú trọng, nếu có thì các bài tập hỗ trợ cũng chỉ diễn ra trong thời gian ngắn, không đem lại hiệu quả như mong muốn. Phát triển KNN cho HS KKVN là một vấn đề hiện nay đang được đặt ra đối với nhiều ngành khoa học khác nhau như: Giáo dục học, Giáo dục đặc biệt, Tâm lí học, Âm ngữ trị liệu... Mỗi ngành có hướng tiếp cận can thiệp và trị liệu riêng. Với ngành Giáo dục học vấn đề phát triển KNN cho HS KKVN chưa được nghiên cứu liên kết tích hợp vào trong chính các môn học trong nhà trường. GV xem quá trình rèn KNN cho HS KKVN là một quá trình tách biệt với CTGDPT và mục tiêu cuối cùng cần đạt là HS khắc phục được KKVN. Các kết quả thu được về độ tuổi, các phát âm sai của HS KKVN cũng như xác định quy trình can thiệp trị liệu cho thấy vấn đề này đang được quan tâm và cần phát triển. Do tính chất đặc thù của đối tượng KKVN, các kết quả và bài tập can thiệp chủ yếu được các bác sĩ trị liệu áp dụng nhiều hơn các GV. Trong những giới hạn về thời gian sinh hoạt ở trường, nội dung kiến thức bài học cần đạt, GV 3
  7. khó thực hiện trọn vẹn các bài tập chỉnh âm như những bác sĩ can thiệp trị liệu. Điều đó cho thấy, vai trò của người GV tiểu học trong việc chỉnh âm cho HS KKVN là vô cùng quan trọng vì thời gian HS gắn bó với GV khá dài. Chính vì thế, cần thiết phải xây dựng các biện pháp, các bài tập hỗ trợ phù hợp để GV áp dụng được cho các HS KKVN trong phạm vi lớp mình phụ trách. Có thể tổ chức nhiều hoạt động như can thiệp cá nhân và tổ chức các hoạt động chung để trẻ có thể cùng tham gia. Phát triển KNN cho HS lớp 1 có KKVN càng quan trọng hơn trong môi trường hòa nhập vì đây là yếu tố tiền đề, giúp HS có thể tham gia các hoạt động cùng với các bạn trong lớp, trong trường nhằm phát triển toàn diện để tiếp tục học cao hơn. Xuất phát từ những lí do trên đây, chúng tôi đã lựa chọn đề tài: “Phát triển kĩ năng nói cho học sinh lớp 1 có khó khăn về nói học hoà nhập” với mong muốn giúp GV có những biện pháp hỗ trợ HS KKVN học môn Tiếng Việt hiệu quả trong môi trường GDHN tiểu học và HS KKVN tham gia học có chất lượng. 2. Mục đích nghiên cứu Đề xuất một số biện pháp phát triển KNN cho HS lớp 1 có KKVN học hoà nhập nhằm cải thiện KNN, giúp HS lớp 1 có KKVN đáp ứng được mục tiêu học môn Tiếng Việt theo năng lực và tham gia hiệu quả vào các hoạt động giáo dục khác trong trường tiểu học hòa nhập. 3. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy - học và các hoạt động giáo dục liên quan đến phát triển KNN cho HS lớp 1 có KKVN học hòa nhập. 3.2. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp phát triển KNN cho HS lớp 1 có KKVN trong điều kiện học hòa nhập. 3.3. Phạm vi nghiên cứu Luận án nghiên cứu về lí luận và thực trạng phát triển KNN cho HS lớp 1 có KKVN với 04 đối tượng KKVN: nói ngọng, nói khó, nói lắp và rối loạn giọng điệu. Trong đó, nói ngọng là nhóm đối tượng điển hình và chiếm số lượng cao ở địa bàn được chọn khảo sát, nghiên cứu tác động và TN sư phạm. Vì vậy, luận án chỉ tập trung nghiên cứu sâu đối tượng HS lớp 1 nói ngọng học hòa nhập trên địa bàn thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định. 4
  8. Tiêu chí loại trừ đầu tiên khi tiến hành thu thập số liệu là vấn đề phương ngữ và các vấn đề KT (thiểu năng trí tuệ, khiếm thính, tự kỉ...) đều không thuộc phạm vi nghiên cứu của luận án. 4. Giả thuyết khoa học Nếu xác định được các biện pháp phát triển KNN được GV áp dụng trong giờ học môn Tiếng Việt của lớp học hoà nhập cấp Tiểu học tính đến: (1) Đặc điểm của HS nói ngọng với cả ba hình thức là ngọng sinh lí, ngọng chức năng và ngọng thực thể; (2) Điều chỉnh nội dung dạy học, PP dạy học, cho phù hợp với từng nhóm đối tượng HS nói ngọng; (3) Môi trường lớp học hòa nhập, thì chất lượng dạy học KNN cho HS nói ngọng sẽ được cải thiện. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Xác định cơ sở lí luận của đề tài (hệ thống khái niệm công cụ, những quan điểm và nguyên tắc lí luận có tính chỉ đạo) và định hướng PP, kĩ thuật nghiên cứu có liên quan đến biện pháp phát triển KNN cho HS lớp 1 có KKVN học hòa nhập. 5.2. Phân tích và đánh giá thực trạng phát triển KNN cho HS lớp 1 có KKVN học hòa nhập của đội ngũ GV và thực trạng KNN của HS lớp 1 có KKVN học hòa nhập. 5.3. Đề xuất một số biện pháp phát triển KNN cho HS lớp 1 nói ngọng học hoà nhập. 5.4. TN sư phạm nhằm kiểm chứng tính khả thi, tính hiệu quả của các biện pháp phát triển KNN cho HS lớp 1 nói ngọng học hòa nhập mà luận án đã đề xuất. 6. Phương pháp tiếp cận và phương pháp nghiên cứu 6.1. Phương pháp tiếp cận: hệ thống, cá nhân hóa, GDHN, đảm bảo tính khách quan và tính đạo đức. 6.2. Phương pháp nghiên cứu Đề tài đã sử dụng kết hợp các nhóm PP nghiên cứu lí luận và nhóm PP nghiên cứu thực tiễn, cụ thể: PP định lượng thông qua điều tra xã hội học giáo dục; PP nghiên cứu định tính qua phỏng vấn sâu; PP quan sát sư phạm; PP nghiên cứu điển hình; PP TN sư phạm. Bên cạnh đó, nghiên cứu sinh còn sử dụng hai PP nghiên cứu hỗ trợ: PP chuyên gia và PP thống kê toán học. 5
  9. 7. Đóng góp của luận án 7.1. Về lí luận 7.1.1. Luận án đã góp phần hệ thống hóa, bổ sung những vấn đề lí luận cơ bản về phát triển KNN cho HS KKVN trong dạy học hòa nhập ở trường tiểu học, bao gồm: Phân tích các cách tiếp cận trong DHTV cho HS KKVN ở tiểu học; Hệ thống hóa các khái niệm cơ bản về KNN, DHTV cho HS KKVN tiểu học hòa nhập; Làm sáng tỏ một số khái niệm: HS KKVN, trường tiểu học hòa nhập; Mối quan hệ giữa KNN của HS KKVN và DHTV trong môi trường GDHN. 7.1.2. Góp phần bổ sung các luận cứ khoa học để phát triển chương trình giáo dục HSKT nói chung và HS KKVN nói riêng ở tiểu học. Xác định một số nguyên tắc dạy học nhằm phát triển KNN cho HS lớp 1 nói ngọng học hòa nhập, làm cơ sở để đề xuất các biện pháp phát triển KNN cho HS lớp 1 nói ngọng học hòa nhập. 7.2. Về thực tiễn - Luận án đã dựa trên nền tảng 02 bộ công cụ phổ biến về lượng giá âm lời nói của trẻ em nói tiếng Việt để đưa ra một bộ công cụ có sự điều chỉnh cho phù hợp với đối tượng HS lớp 1 có KKVN trên địa bàn thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định. Độ tin cậy của bộ công cụ này đã được kiểm định bởi phần mềm SPSS. - Luận án đã mô tả, phân tích và đưa ra một số nhận xét về thực trạng nhận thức của GV và thực trạng phát triển KNN cho HS lớp 1 có KKVN học hòa nhập. - Đã đưa ra được 08 biện pháp cụ thể để phát triển KNN cho HS lớp 1 nói ngọng học hòa nhập. - Bằng kết quả TN sư phạm với 03 trường hợp HS lớp 1 nói ngọng điển hình đã chứng minh rằng: 08 biện pháp cụ thể được nghiên cứu, đề xuất trong luận án là một hệ thống liên hoàn chặt chẽ, mang tính khoa học, đảm bảo độ tin cậy và phù hợp với đối tượng HS lớp 1 nói ngọng học hòa nhập trên địa bàn thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định. - Hệ thống biện pháp được đề xuất có thể là nguồn tham khảo hữu ích đối với GV và HS trong quá trình dạy và học môn Tiếng Việt cho HS lớp 1 có KKVN học hòa nhập. 8. Bố cục của luận án Ngoài phần tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án gồm 156 trang với những nội dung cơ bản như sau: 6
  10. Phần mở đầu: 8 trang, giới thiệu chung về luận án. Phần nội dung gồm ba chương: Chương 1. Cơ sở khoa học về việc phát triển kĩ năng nói cho học sinh lớp 1 có khó khăn về nói học nhập (52 trang) Chương 2. Thực trạng phát triển kĩ năng nói cho học sinh lớp 1 có khó khăn về nói học hòa nhập ở môn Tiếng Việt trên địa bàn thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định (34 trang) Chương 3. Biện pháp phát triển kĩ năng nói cho học sinh lớp 1 nói ngọng học hòa nhập và thực nghiệm sư phạm (58 trang) Phần kết luận và khuyến nghị: 4 trang. Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ VIỆC PHÁT TRIỂN KĨ NĂNG NÓI CHO HỌC SINH LỚP 1 CÓ KHÓ KHĂN VỀ NÓI HỌC HÒA NHẬP 1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu 1.1.1. Nghiên cứu về phát triển kĩ năng nói cho học sinh 1.1.1.1. Ở nước ngoài Nhìn chung, các nghiên cứu về vấn đề phát triển KNN cho HS tập trung vào hai quan điểm chính: (1) Phát triển KNN theo hướng tiếp cận năng lực; (2) Phát triển KNN trong giao tiếp và để giao tiếp. 1.1.1.2. Ở Việt Nam Phần lớn các tác giả đều cho rằng, đa số HS Việt Nam còn hạn chế về KNN do nhiều nguyên nhân. Từ đó, các tác giả đã đề xuất những biện pháp phát triển KNN trong dạy học Văn, Tiếng Việt. 1.1.2. Nhận diện học sinh khó khăn về nói trong quá trình phân loại các đối tượng khuyết tật ngôn ngữ 1.1.2.1. Ở nước ngoài Từ việc tách biệt rõ ràng giữa NN và lời nói cùng với quá trình tổng hợp những kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học trên thế giới, chúng tôi xác định đối tượng nghiên cứu của mình là những HS gặp khó khăn ở bình diện hình thức NN, chủ yếu là âm lời nói. Đây cũng là căn cứ để chúng tôi lựa chọn thuật ngữ KKVN cho đối tượng HS mà mình quan tâm. Theo quan điểm của nghiên cứu sinh, HS KKVN là đối tượng gặp khó khăn trong quá trình sử dụng NN khởi phát, không kèm theo các dạng KT khác. 7
  11. 1.1.2.2. Ở Việt Nam Nhìn chung, ở Việt Nam, việc tìm hiểu và nghiên cứu về đối tượng HS KKVN chưa có nhiều bước tiến mới. Đối tượng HS KKVN đã được Bộ GD&ĐT quan tâm và xếp vào một trong những dạng trẻ KT cần được GDHN. Tuy nhiên, còn rất nhiều vấn đề phải bàn bạc và nghiên cứu sâu hơn nữa. 1.1.3. Công cụ đánh giá và đo lường Từ các công cụ đánh giá - đo lường trong và ngoài nước đã thu thập, nghiên cứu và dựa trên tình hình thực tế vùng phương ngữ tại địa phương, chúng tôi đã kết hợp và điều chỉnh để đề xuất một bộ công cụ nhận diện KKVN phù hợp với đối tượng HS lớp 1 có KKVN trên địa bàn thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định. 1.1.4. Về nội dung và phương pháp phát triển kĩ năng nói cho học sinh khó khăn về nói 1.1.4.1 Ở nước ngoài Qua quá trình tổng quan các công trình nghiên cứu ngoài nước có liên quan đến luận án đã cho thấy sự thống nhất ở những quan điểm cốt lõi của các tác giả về tầm quan trọng, nội dung, PP và đặc biệt là cách xây dựng các bài tập nhằm phát triển KNN cho HS. 1.1.4.2. Ở Việt Nam Các nghiên cứu về KKVN đã được thực hiện, tuy nhiên, số lượng còn chưa nhiều và chưa thực sự quan tâm đến nhóm đối tượng HS tiểu học. Đặc biệt, các PP phát triển KNN cho HS lớp 1 có KKVN trong môi trường GDHN còn rất ít và chưa thật phù hợp. Đây là những gợi ý ban đầu, hết sức cần thiết và bổ ích, giúp chúng tôi có cơ sở để so sánh, tham khảo trong quá trình triển khai đề tài luận án. 1.2. Phát triển kĩ năng nói cho học sinh khó khăn về nói học hoà nhập ở trường tiểu học 1.2.1. Lời nói và âm lời nói Bên cạnh việc đưa ra khái niệm lời nói, chúng tôi cũng đã tìm hiểu về cấu tạo của âm lời nói và quá trình nhận thức ngữ âm của HS lớp 1. 1.2.2. Khái niệm kĩ năng và kĩ năng nói Từ việc tổng hợp, phân tích, kế thừa có chọn lọc các quan niệm về kĩ năng và KNN, chúng tôi cho rằng: KNN là hình thức biểu hiện của năng lực giao tiếp bằng lời nói miệng; dạng thao tác, hành động được thực hiện đúng và tích cực, tự giác dựa trên sự kết hợp nhuần nhuyễn 8
  12. giữa những tri thức về NN (đặc biệt là NN nói), những hiểu biết về văn hoá, xã hội (liên quan đến hoạt động giao tiếp bằng lời)… và những điều kiện sinh học - tâm lí của một cá thể (nhu cầu, tình cảm, ý chí, tính tích cực cá nhân…) nhằm đạt được mục đích giao tiếp đặt ra. 1.2.3. Kĩ năng nói của học sinh tiểu học theo yêu cầu cần đạt của chương trình giáo dục phổ thông môn Tiếng Việt Xem xét vấn đề yêu cầu cần đạt về KNN của HS lớp 1 sát với mục tiêu nghiên cứu của luận án, chúng tôi cho rằng: KNN được quyết định bởi ba yếu tố: sự phát âm (phonation), khả năng diễn đạt (articulation) và sự phát âm chính xác (pronunciation). 1.2.4. Học sinh khó khăn về nói 1.2.4.1. Khái niệm khó khăn về nói Trong luận án, thuật ngữ “Khó khăn về nói” được hiểu là các bất thường về phát âm từ mức độ đơn vị âm thanh nhỏ nhất như âm vị đến âm tiết; các bất thường này là do những rối loạn thuộc về sự tổ chức thông tin trong não hoặc do bộ máy phát âm có vấn đề làm cho HS phát âm sai lệch âm gốc hoặc đơn giản chỉ là do thói quen sử dụng NN. 1.2.4.2. Khái niệm học sinh khó khăn về nói HS KKVN là những HS gặp vấn đề ở bộ máy phát âm hoặc không có KT ở bộ máy phát âm nhưng lại có những bất thường (khoảng 15%) về: khả năng phát âm với đặc trưng là sự thừa, thiếu hoặc biến dạng của âm thanh tiếng nói; sự mất lưu loát với đặc trưng là sự bất thường về độ trôi chảy, nhịp điệu, sự lặp đi lặp lại các âm thanh; hoặc sự rối loạn về giọng nói với đặc trưng là sự bất thường về cao độ, âm sắc, cường độ, trường độ, chất lượng phát âm, khiến các em gặp nhiều khó khăn trong học tập và giao tiếp hàng ngày. 1.2.4.3. Phân loại khó khăn về nói Có nhiều cách phân loại KKVN, trong giới hạn về nội dung của đề tài, chúng tôi lựa chọn 04 loại chính, thường gặp nhất, đó là: nói ngọng (ngọng thực thể, ngọng sinh lí và ngọng chức năng); nói lắp, nói khó và rối loạn giọng điệu. 1.2.4.4. Tính chất và mức độ khó khăn về nói KKVN ở HS có ba tính chất riêng biệt: KKVN đã xuất hiện thì không tự mất đi, mà ngày càng tăng nặng; KKVN không tương ứng với tuổi, có cả trẻ em và người lớn (ở người lớn KKVN thường bền vững hơn ở trẻ em); KKVN cần được khắc phục bằng trị liệu y tế và giáo dục đặc biệt. 9
  13. HS KKVN là những HS khi phát âm có một số âm bị lỗi từ 15% tổng số âm trở lên, những trẻ này cần được điều trị chỉnh âm. 1.2.4.5. Nguyên nhân dẫn đến những khó khăn về nói - Do thai nghén và sinh nở của người mẹ; - Do sự phát triển không bình thường của cơ thể và các giác quan; - Do bệnh tật, dùng thuốc, chấn thương; - Do môi trường NN và đặc điểm chăm sóc, giáo dục. 1.2.4.6. Đặc điểm của học sinh lớp 1 có khó khăn về nói Luận án đi vào tìm hiểu đặc điểm phát triển tâm sinh lí, phát triển NN, KNGT của HS lớp 1 có KKVN và đặc điểm nhận biết nhóm đối tượng này. 1.2.5. Yêu cầu phát triển kĩ năng nói cho học sinh lớp 1 có khó khăn về nói trong trường hòa nhập 1.2.5.1. Trường tiểu học hòa nhập Luận án đề cập đến các vấn đề: GDHN, trường tiểu học hòa nhập, đặc điểm trường tiểu học hòa nhập và những ảnh hưởng của môi trường GDHN đối với sự phát triển KNN của HS KKVN. 1.2.5.2. Phát triển kĩ năng nói cho học sinh lớp 1 có khó khăn về nói học hoà nhập ở trường tiểu học Phát triển KNN cho HS KKVN là quá trình tạo ra sự chuyển biến nhất định (tăng lên về chất) trong một dạng hành động cụ thể là luyện phát âm đúng, đồng thời phát triển KNN cho HS gặp vấn đề ở bộ máy phát âm đã có can thiệp của y tế hoặc không có KT ở bộ máy phát âm, không bị khiếm thính, sức khỏe tốt nhưng lại có KKVN để thực hiện có hiệu quả hành động nói (tạo lời) theo yêu cầu và mục đích đã đặt ra. Từ việc nắm vững khái niệm phát triển KNN cho HS KKVN, chúng tôi xác định những nội dung cơ bản để phát triển KNN cho HS lớp 1 có KKVN học hòa nhập. Kết luận chương 1 Chương 1 đã tổng quan tình hình nghiên cứu về phát triển KNN cho HS KKVN trên thế giới và ở Việt Nam; từ đó phân tích và hệ thống được những vấn đề lí luận cơ bản về KNN và việc phát triển KNN cho HS lớp 1 có KKVN học hòa nhập. Ngoài ra, do tính chất của đối tượng nghiên cứu, chương 1 đã đề xuất khái niệm HS KKVN, tập trung vào 04 loại KKVN thường gặp (nói ngọng, nói lắp, nói khó và rối loạn giọng điệu); chỉ ra tính chất mức độ, nguyên nhân của các loại KKVN. Trong 10
  14. chương này còn đề cập đến những đặc điểm phát triển tâm sinh lí, đặc điểm phát triển NN, đặc điểm kĩ năng giao tiếp của HS lớp 1 có KKVN và đặc điểm nhận biết nhóm đối tượng này. Bên cạnh đó, chúng tôi cũng đã tìm hiểu yêu cầu phát triển KNN cho HS lớp 1 có KKVN trong trường hòa nhập, khái niệm trường tiểu học hòa nhập, chỉ rõ đặc điểm trường tiểu học hòa nhập và những ảnh hưởng của môi trường GDHN đối với sự phát triển KNN cho HS KKVN. Từ đó, chúng tôi xây dựng khái niệm phát triển KNN cho HS KKVN và xác định nội dung phát triển KNN cho HS lớp 1 có KKVN học hòa nhập ở trường tiểu học. Chương 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KĨ NĂNG NÓI CHO HỌC SINH LỚP 1 CÓ KHÓ KHĂN VỀ NÓI HỌC HÒA NHẬP Ở MÔN TIẾNG VIỆT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ QUY NHƠN, TỈNH BÌNH ĐỊNH 2.1. Chương trình môn Tiếng Việt tiểu học 2018 và việc phát triển kĩ năng nói cho học sinh tiểu học 2.1.1. Mục tiêu Chương trình môn Tiếng Việt quyết định nội dung, phương pháp dạy nói và cách thức đánh giá học sinh 1/ Mục tiêu Chương trình môn Tiếng Việt cấp Tiểu học; 2/ Nội dung và phương pháp dạy nói cho học sinh tiểu học trong môn Tiếng Việt; 3/ Nội dung đánh giá hoạt động nói và nghe 2.1.2. Những điểm mới của Chương trình môn Tiếng Việt tiểu học 2018 và việc phát triển kĩ năng nói cho học sinh tiểu học - Chương trình môn Tiếng Việt tiểu học 2018 là việc kết hợp giữa kĩ năng nghe và nói. Nội dung nghe và nói được lồng vào nhau, không tách riêng như Chương trình 2006. - Ngoài yêu cầu về kĩ năng nghe và nói cao hơn Chương trình 2006, còn có yêu cầu về tính tương tác giữa kĩ năng nghe và nói. Chú trọng phát triển kĩ năng thực hành, năng lực, khả năng giao tiếp... những điều này đã tác động trực tiếp đến việc lựa chọn ngữ liệu, quy định chi tiết hơn các mức độ nói và nghe, chú trọng đến việc phát triển tư duy phản biện. - Chương trình 2018, đã có sự giảm tải về nội dung và yêu cầu cần đạt của chương trình lớp 1. Nếu đọc kĩ yêu cầu cần đạt về KNN và nghe ta sẽ thấy sự tích hợp rất lớn các tiểu kĩ năng [8, tr.13]. Chương trình 11
  15. 2018 kế thừa chương trình 2006 nhưng một số nội dung đặt ra yêu cầu cao hơn trước. Mặc dù Chương trình 2018 đã có nhiều điểm đổi mới đối với HS, nhưng chưa có sự phân hóa sâu cho từng đối tượng có NCĐB trong đó có HS KKVN. 2.2. Thực trạng phát triển kĩ năng nói cho học sinh lớp 1 có khó khăn về nói học hòa nhập 2.2.1. Tổ chức khảo sát 2.2.2. Kết quả khảo sát 2.2.2.1. Thực trạng phát triển kĩ năng nói cho học sinh lớp 1 có khó khăn về nói học hòa nhập của đội ngũ giáo viên a. Khả năng nhận biết, xác định nguyên nhân và cách phân loại đối tượng học sinh lớp 1 có khó khăn về nói trong lớp hòa nhập (Bảng 2.4, 2.5) b. Nhận thức của giáo viên về tầm quan trọng của việc phát hiện học sinh lớp 1 có khó khăn về nói và sự cần thiết phải phát triển kĩ năng nói cho học sinh lớp 1 có khó khăn về nói (Bảng 2.6) c. Các phương pháp khắc phục khó khăn về nói mà giáo viên đã và đang sử dụng trong lớp hòa nhập có học sinh khó khăn về nói (Biểu đồ 2.1, Bảng 2.7) d. Những khó khăn của giáo viên khi dạy học cho học sinh lớp 1 có khó khăn về nói (Bảng 2.8) 2.2.2.2. Thực trạng kĩ năng nói của học sinh lớp 1 có khó khăn về nói học hòa nhập a. Nhận diện các lỗi phát âm phương ngữ của học sinh ở địa bàn thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định b. Nhận diện học sinh lớp 1 có khó khăn về nói (Bảng 2.9, Biểu đồ 2.2, 2.3) c. Khảo sát sâu học sinh lớp 1 nói ngọng học hòa nhập (Bảng 2.10) d. Ảnh hưởng của các yếu tố đến sự phát triển kĩ năng nói của học sinh nói ngọng (Biểu đồ 2.4, 2.5) 2.2.2.3. Thực trạng nhận thức, hành động của phụ huynh và các lực lượng hỗ trợ khác trong việc phát triển kĩ năng nói cho học sinh lớp 1 có khó khăn về nói a. Khả năng nhận biết và mức độ quan tâm của phụ huynh đến khó khăn về nói của con em mình (Bảng 2.11) 12
  16. b. Phương hướng khắc phục của phụ huynh khi phát hiện trẻ gặp khó khăn về nói (Bảng 2.12, Biểu đồ 2.6) Kết luận chương 2 1. Chương trình môn Tiếng Việt cấp Tiểu học đã có rất nhiều thay đổi để phát triển KNN cho HS, chương trình đã chỉ rõ các yêu cầu cần đạt về năng lực NN ở từng lớp. Tuy nhiên, việc đạt được mục tiêu dạy học môn Tiếng Việt như chương trình đặt ra đối với HS KKVN là một yêu cầu cấp thiết nhưng không dễ thực hiện. Với Chương trình 2018, dựa trên chuẩn nội dung định sẵn, tùy thuộc vào hoàn cảnh, điều kiện để chúng ta có thể xây dựng những bộ sách tham khảo phù hợp cho từng đối tượng HS. Đây là một thay đổi lớn của chương trình lần này, hi vọng sẽ giúp cho việc hỗ trợ HS KKVN tốt hơn, hiệu quả hơn. 2. Trong quá trình học hòa nhập ở trường tiểu học, HS KKVN đều nhận được sự quan tâm của GV. GV đã cố gắng lựa chọn và áp dụng một số PP bộ môn để khắc phục các KKVN cho HS. Tuy nhiên, ngay từ việc định danh đối tượng, phần lớn GV đều gặp khó khăn, nhầm lẫn giữa đối tượng này và đối tượng khác, HS KKVN thường bị hiểu nhầm thành HS chậm phát triển trí tuệ, tự kỉ. Nguyên nhân của thực trạng trên là do sự thiếu hụt trong công tác đào tạo, bồi dưỡng, chuyên môn và chia sẻ kinh nghiệm giảng dạy HS KKVN giữa GV chuyên biệt với GV dạy hòa nhập. Hầu hết ý kiến của GV đều tập trung vào những khó khăn như: không được đào tạo chuyên sâu, chưa được hướng dẫn cụ thể, thiếu chương trình tài liệu về HS KKVN và những hướng dẫn trực tiếp để họ áp dụng vào quá trình giảng dạy một cách dễ dàng, đặc biệt trong việc sửa tật cho trẻ, GV chưa được trang bị kiến thức, kĩ năng về GDHN cho các đối tượng có NCĐB nói chung và HS KKVN nói riêng. Sĩ số HS trong lớp luôn rất đông, thời gian hạn hẹp, lại chưa có phòng riêng cho những giờ can thiệp cá nhân nên hiệu quả phát triển KNN cho HS KKVN chưa cao. 3. Sự phối hợp, hỗ trợ từ phía PH rất hạn chế, không thường xuyên, không có chương trình thống nhất chung nên quá trình giáo dục HS không được liên tục. 4. Để đánh giá thực trạng KNN của HS lớp 1 có KKVN, tác giả luận án dựa trên nền tảng 02 bộ công cụ phổ biến về lượng giá âm lời nói của trẻ em nói tiếng Việt để đưa ra một bộ công cụ có sự điều chỉnh cho 13
  17. phù hợp với đối tượng HS lớp 1 có KKVN trên địa bàn thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định. Độ tin cậy của bộ công cụ này đã được kiểm định bởi phần mềm SPSS trước khi được sử dụng chính thức cho nghiên cứu. Chúng tôi đã tiến hành khảo sát hai giai đoạn: giai đoạn testing (đo độ tin cậy của bộ công cụ) và giai đoạn khảo sát chính thức trên diện rộng 1402 HS tại 06 trường tiểu học trên địa bàn thành phố Quy Nhơn. Từ đó, sàng lọc được 34 đối tượng để tiến hành khảo sát sâu. Trong 04 dạng HS KKVN đã được phân loại ở chương 1, khi tiến hành khảo sát thực tế trên địa bàn, chúng tôi nhận thấy, HS nói ngọng chiếm tần suất cao hơn so với 03 dạng KKVN còn lại. Các dạng HS KKVN khác có xuất hiện nhưng rất ít, có đối tượng có xuất hiện nhưng rơi vào ranh giới của HS chậm phát triển trí tuệ hoặc tự kỉ. Vì vậy, để đảm bảo mức độ điển hình và mang tính thực tiễn cao, luận án chỉ tập trung nghiên cứu đề xuất các biện pháp cho nhóm đối tượng xuất hiện nhiều nhất và có đầy đủ 03 dạng biểu hiện với 03 mức độ khác nhau, đó là đối tượng HS nói ngọng được trình bày trong chương tiếp theo của luận án. Kết quả khảo sát cũng được đánh giá độ tin cậy bằng phần mềm SPSS. Kết quả của các công cụ kiểm tra có thể khẳng định thang đo lường là rất tốt. Chương 3. BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN KĨ NĂNG NÓI CHO HỌC SINH LỚP 1 NÓI NGỌNG HỌC HÒA NHẬP VÀ THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 3.1. Một số nguyên tắc dạy học nhằm phát triển kĩ năng nói cho học sinh lớp 1 nói ngọng học hòa nhập 3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo học sinh lớp 1 nói ngọng là chủ thể của hoạt động dạy học phát triển kĩ năng nói trong lớp học hòa nhập 3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo nội dung dạy học phát triển kĩ năng nói phải bám sát mục tiêu, yêu cầu cần đạt của Chương trình môn Tiếng Việt tiểu học 2018 3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo việc rèn luyện, phát triển kĩ năng nói được tích hợp với dạy học các kĩ năng nghe, đọc, viết 3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo dạy học phát triển kĩ năng nói cho học sinh lớp 1 nói ngọng học hòa nhập theo tiến trình 3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học, tính cá biệt, tính hiệu quả, tính khả thi đem lại giá trị thực tiễn cho việc dạy học phát triển kĩ năng nói của học sinh lớp 1 nói ngọng trong lớp học hòa nhập 14
  18. 3.2. Một số biện pháp phát triển kĩ năng nói cho học sinh lớp 1 nói ngọng học hòa nhập Phát triển KNN cho HS lớp 1 nói ngọng học hòa nhập là một quá trình có nhiều giai đoạn được thể hiện qua Sơ đồ 3.1. 3.2.1. Giai đoạn lập kế hoạch tác động nhằm phát triển kĩ năng nói cho học sinh lớp 1 nói ngọng học hòa nhập 3.2.1.1. Biện pháp 1: Nhận biết học sinh nói ngọng 3.2.1.2. Biện pháp 2: Xây dựng mục tiêu và lập kế hoạch giáo dục cá nhân cho học sinh lớp 1 nói ngọng 3.2.1.3. Biện pháp 3: Điều chỉnh trong dạy học hòa nhập môn Tiếng Việt lớp 1 cho học sinh nói ngọng 3.2.1.4. Biện pháp 4: Xây dựng môi trường giao tiếp thân thiện và thuận lợi cho học sinh lớp 1 nói ngọng 15
  19. 3.2.2. Giai đoạn tác động bằng các phương pháp đặc thù để giúp khắc phục lỗi phát âm cho học sinh lớp 1 nói ngọng 3.2.2.1. Biện pháp 1: Luyện tri giác ngữ âm 3.2.2.2. Biện pháp 2: Luyện vận động bộ phận cấu âm 3.2.2.3. Biện pháp 3: Luyện kĩ năng phát âm âm vị tiếng Việt 3.2.2.4. Biện pháp 4: Luyện kĩ năng nói đúng từ cho học sinh lớp 1 nói ngọng 3.3. Điều kiện nâng cao hiệu quả dạy học phát triển kĩ năng nói cho học sinh lớp 1 nói ngọng học hòa nhập 3.3.1. Bồi dưỡng năng lực cho giáo viên để phát triển kĩ năng nói cho học sinh lớp 1 nói ngọng học hòa nhập 3.3.1.1. Phương pháp kể chuyện 3.3.1.2. Phương pháp luyện đọc 3.3.1.3. Phương pháp luyện nói theo chủ đề, phát biểu, thuyết trình 3.3.1.4. Phương pháp học hợp tác nhóm trong dạy học hòa nhập môn Tiếng Việt 3.3.1.5. Phương pháp cặp đôi 3.3.2. Phối hợp với các lực lượng giáo dục trong việc phát triển kĩ năng nói cho học sinh lớp 1 nói ngọng học hòa nhập Ban giám hiệu nhà trường mà chủ yếu là GV chủ nhiệm đóng vai trò kết nối giữa gia đình, nhà trường và xã hội; đặc biệt là HS với HS trong quá trình phát triển KNN cho HS nói ngọng học hòa nhập. 3.4. Thực nghiệm sư phạm Chúng tôi đã tổ chức TN áp dụng các nhóm biện pháp phát triển KNN cho 03 HS lớp 1 nói ngọng học hòa nhập ở các trường tiểu học trên địa bàn thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định. 3.4.1. Mục đích thực nghiệm Kiểm chứng tính khả thi, hiệu quả của các biện pháp phát triển KNN cho HS nói ngọng học hòa nhập, qua đó xác định sự phù hợp giữa kết quả nghiên cứu với giả thuyết khoa học đã đề ra. 3.4.2. Giả thiết thực nghiệm Giả thiết rằng, các nhóm biện pháp phát triển KNN cho HS nói ngọng học hòa nhập ở trường tiểu học được đề nghị có tính phù hợp với HS nói ngọng học hòa nhập ở một số trường tiểu học trong khu vực thành phố Quy Nhơn và các địa bàn lân cận, giúp quá trình giáo dục cho HS nói ngọng đạt hiệu quả cao. 16
  20. 3.4.3. Tiến hành thực nghiệm a. Đối tượng thực nghiệm: Chúng tôi đã áp dụng các nhóm biện pháp phát triển KNN cho 03 HS nói ngọng trong danh sách khảo sát đã đưa ra (xem Bảng 3.2). b. Thời gian thực nghiệm chính thức: năm học 2020 - 2021 c. Quy trình thực nghiệm - Bước 1: Xác định đối tượng TN - Bước 2: Thu thập thông tin và lập hồ sơ cá nhân. - Bước 3: Lập kế hoạch hỗ trợ. - Bước 4: Đánh giá kết quả TN. 3.4.4. Nghiên cứu điển hình và kết quả đánh giá 3.4.4.1. Thông tin chung về các trường hợp nghiên cứu điển hình 3.4.4.2. Khảo sát trước thực nghiệm (xem Bảng 3.3,3.4,3.5) 3.4.4.3. Lập kế hoạch tác động (xem PL 4) 3.4.4.4. Tiến trình thực nghiệm 3.4.5. Kết quả thực nghiệm Tổng hợp kết quả 03 lần đánh giá (trước khi TN, TN sau 4 tháng và kết thúc TN) lần lượt cho các HS 001, 005 và 016 (Bảng 3.6, 3.7, 3.8 và Biểu đồ 3.1, 3.2, 3.3). a. Mã số 001 (Bảng 3.5) Phu âm đầu Âm đệm . Âm chính Âm cuối Thanh điệu 25 21 14 15 8 5 6 5 2 1 11 12 11 00 -5 -1 -1 -1 -4 -15 -11 -25 Tổng số cần đạt Lỗi mắc phải (9/2020) Số âm cải thiện (1/2021) Số âm cải thiện (5/2021) Biểu đồ 3.1. Biểu diễn quá trình thực nghiệm của mã số 001 17
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0