Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý cấp khoa theo tiếp cận năng lực tại các trường đại học trực thuộc Bộ Công thương trong bối cảnh tự chủ
lượt xem 3
download
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài "Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý cấp khoa theo tiếp cận năng lực tại các trường đại học trực thuộc Bộ Công thương trong bối cảnh tự chủ" nhằm nghiên cứu cơ sở lý luận, đánh giá thực trạng NL và thực trạng phát triển đội ngũ CBQL cấp khoa trước bối cảnh tự chủ làm cơ sở đề xuất các giải pháp phát triển đội ngũ CBQL cấp khoa theo tiếp cận NL tại các trường ĐH trực thuộc Bộ CT.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý cấp khoa theo tiếp cận năng lực tại các trường đại học trực thuộc Bộ Công thương trong bối cảnh tự chủ
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM ------------------------------- HOÀNG TRƯỜNG PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ CẤP KHOA THEO TIẾP CẬN NĂNG LỰC TẠI CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRỰC THUỘC BỘ CÔNG THƯƠNG TRONG BỐI CẢNH TỰ CHỦ Chuyên ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 9 14 01 14 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Hà Nội, năm 2023
- CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI: VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS. TS Nguyễn Vũ Bích Hiền 2. TS. Phạm Quang Sáng Phản biện 1: .................................................................... .................................................................... Phản biện 2: .................................................................... .................................................................... Phản biện 3: .................................................................... .................................................................... Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Viện họp tại Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam, 101 Trần Hưng Đạo, Hà Nội Vào hồi ..... giờ ..... ngày ..... tháng .... năm..... Có thể tìm hiều luận án tại: - Thư viện Quốc gia - Thư viện Viện Khoa học giáo dục Việt Nam
- 2 MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Sự bùng nổ về công nghệ đang mở ra một kỷ nguyên mới cho GD, trong bối cảnh cuộc CMCN 4.0 đang diễn ra mạnh mẽ, chuyển đổi số được nhận định là chìa khóa để nâng cao hiệu quả hoạt động, gia tăng năng lực cạnh tranh cho các trường ĐH ngành Công Thương. Tự chủ và trách nhiệm giải trình (TNGT) là một xu thế tất yếu của GDĐH. Luật 34/2018/QH18, đã làm rõ quyền tự chủ và TNGT của các cơ sở GDĐH, đòi hỏi các trường phải có một đội ngũ, trong đó có đội ngũ CBQL cấp khoa có đủ NL, phẩm chất để vừa là người lãnh đạo về chuyên môn, học thuật, NCKH, đồng thời đủ năng lực điều hành, QL các hoạt động của khoa khi mà các nhiệm vụ trước đây thuộc nhà trường dần được chuyển giao về cho các khoa ĐT theo xu thế của tự chủ ĐH. Bộ Công Thương (Bộ CT) là bộ đa ngành, thực hiện chức năng QL nhà nước về công nghiệp và thương mại bao gồm rất nhiều ngành và lĩnh lực. Trong thời gian qua, Bộ đã tập trung đầu tư, nâng cấp 09 trường Cao đẳng có thế mạnh trở thành trường ĐH để kịp thời đào tạo NNL chất lượng cao cho thị trường lao động gồm: Trường ĐHCN Thành phố Hồ Chí Minh, ĐHCN Hà Nội, Đại học Kinh tế kỹ thuật Công nghiệp, ĐHCN Quảng Ninh, ĐHCN Thực phẩm Thành phố Hồ Chí Minh, ĐHCN Việt - Hung, Đại học Sao đỏ, ĐHCN Việt Trì và Đại học Điện lực. Mặc dù đã được nâng cấp trở thành trường ĐH, những thực tế cho thấy, mỗi trường đều có những đặc điểm riêng mang tính đặc thù, nhưng có một điểm chung giống nhau đó là, các nguồn chi đầu tư, chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước rất thấp (chỉ đáp ứng khoảng 20- 30%) vì vậy tất cả các trường đều phải tự chủ động, nỗ lực trong việc tìm kiếm các nguồn thu hợp pháp để duy trì cho các hoạt động. Tỷ lệ GS, phó GS, tiến sĩ trong đội ngũ CBQL nói chung còn thấp, thiếu các chuyên gia đầu ngành, các nhà nghiên cứu. Trong công tác điều hành, QL, do đã có một thời gian rất lâu thực hiện ở các bậc ĐT thấp, CBQL
- 3 khoa đã quá quen với các quy chế, quy định, của hệ đào tạo TCCN và Cao đẳng, cung cách điều hành, QL của một bộ phận CBQL vẫn bị ảnh hưởng của cơ chế quản lý tập trung, bao cấp, mang nặng tính chất hành chính, mệnh lệnh, chấp hành và tuân thủ. Trong giai đoạn vừa qua, khi các trường bắt đầu triển khai đào tạo ở bậc ĐH thì cũng đồng thời phải thực hiện ngay các nội dung theo lộ trình tự chủ ĐH. Các nhiệm vụ trước đây thuộc trách nhiệm của nhà trường nay đã được chuyển giao dần cho các khoa ĐT, nhiều nhiệm vụ mới được phân cấp, phân quyền cho khoa, đòi hỏi đội ngũ CBQL khoa phải có rất đủ phẩm chất, NL, để thích ứng với cơ chế tự chủ và TNGT đang được triển khai như hiện nay. Cho đến nay, chưa có một nghiên cứu, đánh giá một cách bài bản, khoa học và đề xuất các giải pháp phát triển đội ngũ CBQL khoa tại các trường ĐH thuộc Bộ CT theo tiếp cận năng lực, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ mới. Đây là nhu cầu rất cần thiết đối với các trường ĐH trực thuộc Bộ trong giai đoạn hiện nay. Với những lý do trên, chúng tôi đã chọn nghiên cứu đề tài: “Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý cấp khoa theo tiếp cận năng lực tại các trường đại học trực thuộc Bộ Công thương trong bối cảnh tự chủ” làm luận án tiến sĩ của mình. 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu cơ sở lý luận, đánh giá thực trạng NL và thực trạng phát triển đội ngũ CBQL cấp khoa trước bối cảnh tự chủ làm cơ sở đề xuất các giải pháp phát triển đội ngũ CBQL cấp khoa theo tiếp cận NL tại các trường ĐH trực thuộc Bộ CT. 3. Khách thể, đối tượng nghiên cứu Khách thể nghiên cứu: Hoạt động phát triển của đội ngũ CBQL cấp khoa tại các trường ĐH trực thuộc Bộ CT . Đối tượng nghiên cứu: Phát triển đội ngũ CBQL cấp khoa theo tiếp cận NL tại các trường ĐH trực thuộc Bộ CT
- 4 4. Giả thuyết khoa học Trong xu thế nhà nước ngày càng tăng quyền tự chủ cho các trường ĐH, vì vậy việc phát triển CBQL cấp khoa trong các trường ĐH theo tiếp cận NL đang gặp một số vấn đề về lý luận và thực tiễn. Nếu đề xuất được giải pháp phát triển đội ngũ CBQL cấp khoa theo tiếp cận NL tại các trường ĐH trực thuộc Bộ CT trong bối cảnh tự chủ, phù hợp với đặc điểm chung của trường ĐH được nâng cấp thì sẽ xây dựng được đội ngũ CBQL cấp khoa đáp ứng được yêu cầu đổi mới GDĐH, qua đó chia sẻ kinh nghiệm để các trường ĐH trong nước có điều kiện tương đồng. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ CBQL cấp khoa theo tiếp cận NL tại các trường ĐH trực thuộc Bộ CT - Đánh giá thực trạng phát triển đội ngũ CBQLcấp khoa theo tiếp cận NL tại các trường ĐH trực thuộc Bộ CT - Đề xuất các giải pháp phát triển đội ngũ CBQL cấp khoa theo tiếp cận NL tại các trường ĐH trực thuộc Bộ CT - Khảo nghiệm và thử nghiệm 01giải pháp phát triển đội ngũ CBQL cấp khoa theo tiếp cận NL tại các trường ĐH thuộc Bộ CT trong bối cảnh tự chủ 6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu - Chủ thể quản lý: Tập thể lãnh đạo các trường ĐH trực thuộc Bộ Công thương. - Phạm vi nội dung nghiên cứu: Đề tài giới hạn ở việc ngiên cứu đề xuất các giải pháp phát triển đội ngũ CBQL cấp khoa theo tiếp cận NL, đặc biệt là NL tự chủ, trên cơ sở xây dựng bộ tiêu chí đánh giá đội ngũ CBQL; đánh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp để phát triển ĐNCBQL cấp khoa theo tiếp cận NL tại trường ĐH thuộc Bộ CT . - Địa bàn khảo sát: Đề tài giới hạn khảo sát tại 06 trường ĐH đại diện cho các vùng miền là ĐHCN Việt-Hung, ĐH Sao Đỏ, ĐHCN Việt Trì, ĐHCN Thực phẩm, ĐH Điện lực, ĐHCN Hà Nội.
- 5 - Đối tượng khảo sát: Bao gồm lãnh đạo; Cán bộ QL phòng; Cán bộ QL khoa; Giảng viên; Nhân viên. - Giới hạn thời gian: Đề tài nghiên cứu trong giai đoạn từ 2018 đến 2022. 7. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu 7.1. Cách tiếp cận : Tiếp cận hệ thống; Tiếp cận năng lực; Tiếp cận theo hướng tự chủ. 7.2. Các phương pháp nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu lý thuyết; Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn. 8. Luận điểm bảo vệ - Đội ngũ CBQL cấp khoa trong trường ĐH là nhân tố quan trọng giữ vai trò then chốt của khoa và của trường ĐH. Phát triển đội ngũ CBQL cấp khoa là phát triển NNL quản lý GD chung của các trường, là nội dung quan trọng để nâng cao năng lực CBQL, đáp ứng yêu cầu đổi mới GD&ĐT trong bối cảnh tự chủ ĐH là một yêu cầu khách quan và cấp bách đối với các trường ĐH thuộc Bộ CT. - Đội ngũ CBQL cấp khoa trong các trường ĐH thuộc Bộ CT vẫn còn một số hạn chế và bất cập, công tác QL, phát triển đội ngũ CBQL cấp khoa ở một số trường chưa theo hướng tiếp cận NL, chưa lấy NL làm cơ sở để QL và phát triển NNL quản lý nhà trường. Tới nay, chưa có một đề tài nào nghiên cứu về phát triển đội ngũ CBQL khoa theo tiếp cận NL tại các trường ĐH trong Bộ CT dựa trên lý thuyết về phát triển NNL và đặc thù lao động. - Phát triển đội ngũ CBQL cấp khoa sẽ có hiệu quả khi có bộ tiêu chuẩn khung NL của CBQL cấp khoa theo vị trí chức danh nghề nghiệp và bộ tiêu chuẩn này phải được chuyển hóa vào quy trình phát triển đội ngũ CBQL tại các trường ĐH thuộc Bộ CT . 9. Đóng góp mới của luận án Về lý luận: Nêu và hệ thống hoá các cơ sở lý luận về công tác
- 6 phát triển đội ngũ CBQL cấp khoa các trường ĐH thuộc Bộ CT theo tiếp cận NL như: các khái niệm QL, NL, tiếp cận NL, NL tự chủ; phát triển đội ngũ trưởng khoa theo tiếp cận NL, hệ thống hóa vai trò, vị trí, nhiệm vụ và những yêu cầu về NL của CBQL cấp khoa từng khâu: Quy hoạch, tuyển dụng, bố trí, sử dụng, ĐTBD, đánh giá đến xây dựng môi trường cho đội ngũ này phát triển Về thực tiễn: Luận án đã đánh giá thực trạng và khái quát một cách tổng thể về tự chủ tại các trường ĐH thuộc Bộ; phân tích, đánh giá thực trạng đội ngũ CBQL cấp khoa theo tiếp cận NL; đưa ra các nhận định về NL thông qua các hoạt động và công tác phát triển ĐNCBQL cấp khoa tại các trường trong bối cảnh tự chủ và TNGT Đã xây dựng khung NL của CBQL khoa gồm 3 nhóm NL, 6 tiêu chuẩn, đề xuất 54 tiêu chí và các minh chứng để đánh giá theo chuẩn NL; Đề xuất được 6 giải pháp để phát triển đội ngũ CBQL cấp khoa theo tiếp cận NL tại các trường ĐH trực thuộc Bộ CT có tính thực tiễn và tính khả thi cao 10. Cấu trúc của luận án: Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Khuyến nghị, Luận án được cấu trúc thành 03 chương Chương 1. Cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ CBQL cấp khoa theo tiếp cận NL tại các trường ĐH trong bối cảnh tự chủ. Chương 2. Cơ sở thực tiễn về phát triển đội ngũ CBQL cấp khoa theo tiếp cận NL tại các trường ĐH trực thuộc Bộ CT trong bối cảnh trong bối cảnh tự chủ. Chương 3. Giải pháp phát triển đội ngũ CBQL cấp khoa theo tiếp cận NL tại các trường ĐH trực thuộc Bộ CT trong trong bối cảnh tự chủ . Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ CẤP KHOA THEO TIẾP CẬN NĂNG LỰC TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRONG BỐI CẢNH TỰ CHỦ
- 7 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Nghiên cứu về QLGD và phát triển nguồn nhân lực. 1.1.2. Nghiên cứu về phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ QLGD theo tiếp cận NL. 1.1.3. Nghiên cứu về phát triển đội ngũ CBQL trường ĐH theo tiếp cận NL trong bối cảnh tự chủ. 1.1.4. Những vấn đề chưa được giải quyết trong các công trình nghiên cứu Nghiên cứu về đội ngũ CBQLGD nói chung và đội ngũ CBQL khoa nói riêng có nhiều cách tiếp cận khác nhau của khoa học QLGD, các nghiên cứu này chỉ mang tính tổng quan, chưa có nghiên cứu cụ thể nào về CBQL cấp khoa trường ĐH mang đặc điểm riêng như các trường ĐH mới nâng cấp của Bộ CT nhất là trong bối cảnh tự chủ ĐH hiện nay. Khung NL đội ngũ GV nói chung đã được xác định nhưng khung NL của CBQL khoa trong bối cảnh tự chủ chưa được xác định, phù hợp với đặc điểm các trường ĐH mới nâng cấp, đáp ứng được yêu cầu đổi mới và tự chủ ĐH. Mặc dù đội ngũ CBQL khoa tại các trường ĐH của Bộ CT cơ bản đã đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, tuy nhiên chưa có công trình nghiên cứu cụ thể, độc lập nào về phát triển đội ngũ CBQL cấp khoa tại các trường ĐH này được dựa trên cơ sở kết quả khảo sát, đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp phát triển đội ngũ CBQL cấp khoa theo hướng tiếp cận NL 1.2. Các khái niệm cơ bản 1.2.1. Cán bộ quản lý cấp khoa trong trường đại học Cán bộ QL cấp khoa trong trường ĐH là những người có thẩm quyền ra quyết định trong phạm vi được hiệu trưởng phân cấp về thực hiện nhiệm vụ ĐT chính một ngành hoặc chuyên ngành, quản lý NCKH và QL đội ngũ GV, người LĐ, người học thuộc khoa. 1.2.2. Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý cấp khoa trong trường đại học Phát triển CBQL cấp khoa được hiểu là sự đảm bảo về mặt số lượng, phù hợp cơ cấu ngành hoặc chuyên ngành ĐT thuộc khoa và ĐBCL đội ngũ. Phát triển CBQL cấp khoa thường gắn liền với con
- 8 người nên phát triển bao hàm cả tuyển chọn, sử dụng, ĐTBD, phát triển năng lực chuyên môn và QL của từng cá nhân trong đội ngũ đó. 1.2.3. Năng lực và tiếp cận năng lực 1.2.4. Phát triển đội ngũ CBQL cấp khoa theo tiếp cận năng lực trong trường đại học Phát triển CBQL cấp khoa theo tiếp cận năng lực trong bối cảnh tự chủ được sử dụng trong luận án có thể hiểu như sau: Đó là sự đảm bảo về mặt số lượng, phù hợp cơ cấu ngành hoặc chuyên ngành đào tạo thuộc khoa và đảm bảo chất lượng đội ngũ. CBQL cấp khoa phải chủ động xác định mục tiêu và lựa chọn cách thức thực hiện mục tiêu cho sự phát triển của khoa; có thẩm quyền ra quyết định trong phạm vi được phân cấp và có trách nhiệm giải trình về thực hiện nhiệm vụ đào tạo chính một ngành hoặc chuyên ngành, quản lý NCKH và QL đội ngũ giảng viên, người lao động, người học thuộc khoa. Phát triển CBQL cấp khoa thường gắn liền với con người nên phát triển bao hàm cả tuyển chọn, sử dụng ĐTBD, phát triển năng lực chuyên môn và quản lý của từng cá nhân trong đội ngũ đó. Nội hàm của khái niệm này, cần nhấn mạnh đến năng lực và phẩm chất của CBQL khoa trường ĐH để tập trung nghiên cứu. 1.3. Bối cảnh tự chủ ĐH và những thách thức trong quá trình thực hiện tự chủ ở các trường 1.3.1. Tự chủ đại học: Tự chủ ĐH tuy được nhìn nhận dưới nhiều góc độ khác nhau, song vẫn có thể khái quát (và được luận án sử dụng): Tự chủ ĐH được nhìn nhận là sự thiết lập cơ chế độc lập tương đối của các ngoại tác nhân để trường ĐH có thể chủ động xác định mục tiêu và lựa chọn cách thức thực hiện mục tiêu; tự quyết định và có trách nhiệm giải trình về 4 phương diện cơ bản: tổ chức, nhân sự, tài chính và học thuật. 1.3.2. Trách nhiệm giải trình của trường đại học: Trong luận án, trách nhiệm giải trình được hiểu là những người có thẩm quyền cần thực thi nhiệm vụ theo quy định và sự phân cấp cho họ,
- 9 sẵn sàng giải thích các quyết định có kèm theo bằng chứng khi người học, XH, cơ quan QL có thẩm quyền và các bên liên quan hỏi. 1.3.3. Các thách thức trong quá trình thực hiện tự chủ của các trường đại đại học công ở nước ta Thách thức trong quá trình thực hiện tự chủ của các trường ĐH thuộc Bộ CT: Các trường ĐH thuộc Bộ CT được nâng cấp từ CSGD nghề nghiệp (trường cao đẳng), nên các thách thức trong tiến trình tự chủ ĐH sẽ gia tăng gấp bội. Bởi vì tự chủ ĐH cao hay thấp phụ thuộc nhiều vào năng lực NCKH và giảng dạy của giảng viên; năng lực QL và phong cách lãnh đạo của nhà QL; hoàn cảnh lịch sử, điều kiện, môi trường công tác. 1.4. Vai trò, đặc điểm hoạt động và khung năng lực cán bộ quản lý cấp khoa ở trường đại học trong bối cảnh tự chủ đại học 1.4.1. Nhiệm vụ cơ bản của khoa trong trường đại học 1.4.2. Vai trò của cán bộ quản lý cấp khoa 1.4.3. Nội dung hoạt động của cán bộ quản lý cấp khoa 1.4.4. Đặc điểm hoạt động của cán bộ quản lý cấp khoa trong trường đại học Luận án đã nêu ra 4 đặc điểm hoạt động của CBQL khoa là: (i) Hoạt động của CBQL khoa với tư cách vừa là chức năng LĐ vừa là chức năng QL; (ii) Thực hiện đồng thời chức năng nhiệm vụ của QL cấp trường và của QL của đơn vị trong trường ĐH; (iii) Hoạt động của CBQL khoa trường ĐH đáp ứng mô hình đa chiều về phẩm chất và NL; (iv) Hoạt động của CBQL thực hiện dưới góc độ vai trò tương tác, thông tin, ra quyết định 1.4.5. Khung năng lực cán bộ quản lý cấp khoa của trường đại học trong bối cảnh tự chủ Luận án đề xuất khung NL đội ngũ CBQL khoa trong trường ĐH gồm các nhóm tiêu chuẩn cơ bản sau: Nhóm 1: Năng lực chung gồm (TC1): Phẩm chất, đạo đức, lối sống; (TC2): Năng lực quan hệ XH và phát triển môi trường GD. Nhóm 2: Năng lực chuyên môn, NVSP, NCKH gồm: (TC3): Chuyên môn, NVSP; (TC4): Năng lực NCKH, chuyển giao công nghệ và phục vụ cộng đồng. Nhóm 3: Năng lực LĐ,
- 10 QL gồm (TC5): Năng lực lãnh đạo; (TC6): Năng lực quản lý Đề xuất năng lực tự chủ của ĐNCBQL cấp khoa trong trường ĐH: (i) Năng lực tự chủ về tổ chức, QL bộ máy của đơn vị; (ii) Năng lực tự chủ về về tài chính; (iii) Năng lực tự chủ về phát triển đội ngũ GV và CBQL trong khoa; (iv) Năng lực tự chủ về hoạt động ĐT. 1.5. Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý cấp khoa ở trường đại học theo tiếp cận năng lực trong bối cảnh tự chủ 1.5.1. Mô hình phát triển đội ngũ CBQL cấp khoa trong trường đại học Luận án đã nghiên cứu các mô hình của các tác giả như : Mô hình Quản trị nhân lực Michigan; Mô hình quản lí NNL Harvard; Mô hình Quản lí NNL của Leonard Nadler (1980), bên cạnh đó luận án cũng tiếp cận 5 nội dung cơ bản về phát triển đội ngũ lãnh đạo/QLGD của Đặng Bá Lãm. Mô hình phát triển NNL bền vững theo quan điểm của Phan Văn Kha.Mỗi cách tiếp cận khác nhau của mỗi tác giả về quản lý/ phát triển nguồn nhân lực, đều có thể xây dựng thành mô hình tương ứng. Phát triển đội ngũ CBQL khoa là phát triển một bộ phận NNL chất lượng cao nên hoàn toàn có thể vận dụng phương pháp, phương thức quản lý NNL để hình thành mô hình lý thuyết về phát triển đội ngũ CBQL cấp khoa. Qua các luận điểm quản lý/mô hình quản lý NNL kể trên, nhất là kết hợp giữa mô hình quản lý NNL theo Leonand Nadlle và lý luận phát triển đội ngũ cán bộ QLGD của Đặng Bá Lãm, Luận án đã sơ đồ hóa nội dung phát triển đội ngũ CBQL cấp khoa với 05 thành tố như sau:
- 11 Sơ đồ 1.4. Mô hình phát triển đội ngũ CBQL cấp khoa trong trường đại học được sử dụng trong luận án 1.5.2. Nội dung phát triển đội ngũ cán bộ quản lý cấp khoa tại các trường đại học theo tiếp cận năng lực trong bối cảnh tự chủ Luận án đã đề xuất 5 giải pháp và sơ đồ hóa các giải pháp phát triển ĐNCBQL khoa theo tiếp cận NL tại các trường ĐH trong bối cảnh tự chủ và TNGT gồm: (i) Quy hoạch phát triển đội ngũ CBQL khoa theo tiếp NL tại các trường ĐH trong bối cảnh tự chủ; (ii) Bổ nhiệm, miễn nhiệm CBQL khoa trong trường ĐH dựa trên tiêu chuẩn năng lực; (iii) Đào tạo, bồi dưỡng NL cho CBQL khoa trong trường ĐH;(iv) Xây dựng cơ chế phân cấp, phân quyền và chính sách tạo động lực làm việc cho đội ngũ CBQL cấp khoa; (v) Đánh giá NL đội ngũ CBQL khoa trong trường ĐH. 1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển đội ngũ cán bộ quản lý cấp khoa trong trường đại học 1.6.1. Các yếu tố bên ngoài nhà trường 1.6.2. Các yếu tố bên trong nhà trường Kết luận chương 1 Qua việc tìm hiểu các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án cho thấy việc phát triển đội ngũ CBQL khoa trong trường ĐH là một công việc quan trọng đối với sự phát triển trường ĐH, đã
- 12 dành được nhiều sự quan tâm của XH và các nhà nghiên cứu. Các học thuyết và mô hình quản lý NNL và phát triển đội ngũ CBQL đã được Luận án tổng hợp, phân tích tạo cơ sở cho việc hình thành lý thuyết phát triển đội ngũ CBQL cấp khoa trong trường ĐH. Việc phát triển đội ngũ CBQL khoa trong trường ĐH, nhất là nâng cao năng lực của đội ngũ CBQL cấp khoa là một công việc quan trọng đối với sự phát triển của mỗi trường ĐH trong bối cảnh tự chủ. Khung năng lực CBQL cấp khoa của trường ĐH trong bối cảnh tự chủ được hiểu là bảng mô tả tổ hợp các giá trị/ phẩm chất và kiến thức, kỹ năng, thái độ cũng như đặc điểm của một cá nhân cần để hoàn thành tốt nhiệm vụ QL, lãnh đạo khoa mà họ đảm nhiệm. Dựa trên cách tiếp cận theo NL, luận án đã làm rõ khung NL của CBQL cấp khoa trong bối cảnh tự chủ ĐH gồm 3 nhóm (năng lực chung; năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm, NCKH; năng lực lãnh đạo, quản lý) và được phân thành 05 tiêu chuẩn cơ bản: tiêu chuẩn 1: Phẩm chất, đạo đức, lối sống; tiêu chuẩn 2: Năng lực quan hệ xã hội, quan hệ công chúng, phát triển môi trường giáo dục; tiêu chuẩn 3: Chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm; tiêu chuẩn 4: Năng lực NCKH, chuyển giao công nghệ và phục vụ cộng đồng; tiêu chuẩn 5: Năng lực lãnh đạo; tiêu chuẩn 6: Năng lực quản lý. Các nội dung của mỗi tiêu chuẩn đã được trình bầy một cách đầy đủ, ngắn gọn làm cơ sở cho việc cụ thể hóa thành các tiêu chí xây dựng phiếu khảo sát, đánh giá thực trạng ở chương 2 và đề xuất giải pháp 1 ở chương 3. i pháp 1 ở chương 3. Nghiên cứu một số luận điểm quản lý/ mô hình QL nguồn nhân lực đã công bố , nội dung phát triển đội ngũ CBQL cấp khoa theo tiếp cận năng lực tại các trường ĐH trong bối cảnh tự chủ (nói cách khác việc phát triển đội ngũ CBQL cấp khoa cần lấy năng lực làm trọng tâm) được thể hiện trên các mặt công tác: (i) Quy hoạch phát triển đội ngũ CBQL cấp khoa trong trường ĐH theo khung năng lực; (ii) Bổ nhiệm, miễn nhiệm CBQL cấp khoa trong trường ĐH theo tiêu chuẩn năng lực; (iii) Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng CBQL cấp khoa đáp ứng các tiêu chuẩn
- 13 năng lực; (iv) Xây dựng cơ chế phân cấp, phân quyền và chính sách tạo động lực làm việc cho đội ngũ CBQLcấp khoa;(v) Đánh giá CBQL cấp khoa dựa trên năng lực. Những thành quả về lý thuyết ở chương 1 là cơ sở quan trọng để tiếp tục triển khai nội dung tiếp theo của luận án khi đánh giá thực trạng NL của CBQL cấp khoa; phát triển đội ngũ CBQL cấp khoa trong các trường ĐH trực thuộc Bộ CT; từ đó đề xuất các giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế, khai thác những thuận lợi, đón bắt cơ hội để phát triển đội ngũ CBQL trong các trường ĐH thuộc Bộ Công Thương. Chương 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CBQL CẤP KHOA THEO TIẾP CẬN NĂNG LỰC TẠI CÁC TRƯỜNG ĐH TRỰC THUỘC BỘ CÔNG THƯƠNG TRONG BỐI CẢNH TỰ CHỦ 2.1. Khái quát về các trường ĐH trực thuộc Bộ Công Thương 2.1.1. Quá trình hình thành và triển khai tự chủ của các trường ĐH trực thuộc Bộ CT Về thực hiện cơ chế tự chủ: Hiện nay 5/9 trường ĐH đã thực hiện tự chủ hoàn toàn: ĐHCN Hà Nội, ĐHCN Thành phố HCM; ĐHCN Thực phẩm Thành phố HCM; ĐHKT-KT Công nghiệp; ĐH Điện lực; 04 trường đang thực hiện theo cơ chế của đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo một phần chi thường xuyên là ĐHCN Quảng Ninh, ĐHCN Việt-Hung, ĐHCN Việt Trì, ĐH Sao Đỏ. Kết quả xây dựng các văn bản, quy định của trường về tự chủ và TNGT: Để cụ thể hóa việc phân cấp tự chủ và TNGT trong các hoạt động, tất cả các trường đều tập trung vào việc xây dựng, hoàn thiện củng cố hệ thống các văn bản nội bộ như: Quy chế Tổ chức và hoạt động, Quy chế chi tiêu nội bộ, Quy chế dân chủ... các văn bản này đều bám sát các quy định của nhà nước, đây là cơ sơ pháp lý quan trọng trong việc triển khai các hoạt động của các trường Kết quả tổ chức triển khai về thực hiện các quy định về tự chủ trong các mặt hoạt động Về công tác tuyển sinh và ĐT: Các trường ĐH trực thuộc Bộ
- 14 đều khai thác triệt để các điều kiện có để tuyển sinh, công tác này vẫn còn gặp nhiều khó khăn, Tuyển sinh ĐH chỉ đạt 96,2%. Các trường ĐH tự chủ hoàn toàn tuyển sinh đạt và vượt chỉ tiêu (ĐHCN Hà Nội vượt 12%, ĐH Điện lực vượt 13%), tuyển sinh sau ĐH tiếp tục không đạt chỉ tiêu (Tiến sỹ đạt 26%, Thạc sĩ đạt 23%). Một số ngành đào tạo truyền thống khó tuyển sinh, cơ cấu ngành ĐT thay đổi, quy mô giữa các trường chênh lệch rất lớn, theo báo cáo năm học 2021-2022. Biểu đồ 1: Quy mô đào tạo của 9 trường ĐH trong Bộ CT Về công tác tổ chức bộ máy và cán bộ: Hiện nay, các trường đều thực hiện quyền tự chủ về tổ chức bộ máy và nhân sự theo quy định của Luật GDĐH, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật GDĐH, Nghị định 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và QL viên chức; Quyết định 2255/QĐ-BCT ngày 29/7/2019 của Bộ CT quy định phân cấp thẩm quyền về tổ chức, biên chế, quản lý CB, CC, VC đối với các Vụ, Thanh tra bộ, Văn phòng Bộ, Cục và các Đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ CT và các quy định có liên quan đến công tác CB của các cấp có thẩm quyền. Về đội ngũ cán bộ: Giai đoạn từ 2015-2022, tỷ lệ tiến sĩ bình quân trong các trường ĐH có tăng từ 9.82% năm 2015 tăng lên 18.9% năm 2022, tuy nhiên số tăng không đồng dều ở mỗi trường, số lượng Giáo sư, Phó GS trong các trường rất thấp, thậm chí có một số trường
- 15 không có. Khi được giao tự chủ, một số trường có điều kiện như ĐHCN Thực phẩm, ĐHCN Hà Nội, ĐHCN Thành phố HCM đã có nhiều cơ chế thu hút được NNL có trình độ cao từ nhiều nguồn khác nhau về công tác. Các trường đã tăng cường hợp tác, trao đổi GV, chủ động mời các nhà KH có uy tín các viện nghiên cứu của Bộ như Viện Nghiên cứu Máy Nông nghiệp, Viên Nghiên cứu Cơ khí, Viện Công nghệ Thực phẩm, Viện Da giầy… đến để cộng tác nghiên cứu, trao đổi học thuật. Tổng Chức danh Trình độ đào tạo số Giáo sư Phó GS Tiến sĩ Thạc sĩ Đại học 423 7 44 232 140 0 Bảng 1. Thống kê đội ngũ cán bộ quản lý khoa trong 9 trường ĐH 2.2. Tổng quan về nghiên cứu khảo sát 2.2.1. Mục đích khảo sát 2.2.2. Nội dung khảo sát 2.2.3. Địa bàn và đối tượng khảo sát 2.2.4. Công cụ khảo sát và tiêu chí đánh giá Công cụ khảo sát đánh giá ĐNCBQL cấp khoa trong các trường ĐH trực thuộc Bộ CT bằng các phiếu khảo sát, theo các nội dung. Đã phát phiếu khảo sát của 652 người trong 06 Trường ĐH ở các đối tượng khác nhau (đánh giá theo khung NL), số phiếu thu về có câu trả lời là 614 phiếu, số không trả lời và trả lời không hợp lệ là 38 phiếu. 2.3. Thực trạng NL đội ngũ CBQL cấp khoa trong các trường ĐH thuộc Bộ Kết quả đánh giá năng lực gồm 6 nội dung khảo sát: (i) Thực trạng về phẩm chất, đạo đức, lối sống; (ii) Thực trạng về năng lực quan hệ XH, phát triển môi trường GD; (iii) Thực trạng về năng lực CM, NVSP; (iv) Thực trạng về năng lực NCKH, chuyển giao công nghệ và phục vụ cộng đồng; (v) Thực trạng về năng lực lãnh đạo; (vi) Thực trạng về năng lực quản lý. 2.4. Thực trạng phát triển ĐNCBQL khoa ở các trường ĐH tại Bộ CT. Các nội dung khảo sát gồm: (i) Quy hoạch phát triển ĐNCBQL cấp khoa; (ii) Bổ nhiệm, miễn nhiệm ĐNCBQL cấp khoa; (iii) Đào tạo, bồi dưỡng ĐNCBQL cấp khoa (iv) Chính sách phân cấp và tạo động lực
- 16 làm việc với ĐNCBQL cấp khoa;( v) Thực trạng công tác đánh giá ĐNCBQL cấp khoa. Biểu đồ 2: Tổng hợp kết quả khảo sát thực trạng năng lực và công tác phát triển ĐNCBQL cấp khoa Thực trạng năng lực ĐNCBQL Thực trạng về phát triển ĐNCBQL Đánh giá chung: Các giải pháp phát triển ĐNCBQL ở các trường áp dụng mới chỉ thiên về tiếp cận hoạt động, tiếp cận nhân cách nhưng chưa chú ý đến tiếp cận NL. Một bộ phận CBQL cấp khoa còn thiếu các kiến thức, kỹ năng và điều kiện cần thiết để triển khai các hoạt động, khá nhiều CBQL cấp khoa còn hạn chế trong việc tổ chức, hợp tác nghiên cứu, chuyển giao và công bố các kết quả NCKH. Phương thức làm việc của đội ngũ CBQL cấp khoa vẫn chủ yếu theo kinh nghiệm, vừa làm vừa học chứ chưa được ĐT bài bản về nghiệp vụ QL. Nhận thức về vị trí CBQL cấp khoa còn chưa sát với bản chất quản lý toàn diện ở trường ĐH trong bối cảnh tự chủ ĐH, vẫn được coi vị trí CBQL cấp khoa là việc làm theo “nhiệm kỳ”, nghề chính của họ là nghề dạy học nên ít quan tâm bồi dưỡng và tự bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng liên quan đến nghiệp vụ QL, LĐ. Chế độ chính sách và cơ chế QL chưa huy động được hết NL của đội ngũ CBQLcấp khoa. Chưa có chuẩn mực, quy trình đánh giá hoàn thành nhiệm vụ đối với vị trí CBQL cấp khoa nên khó đánh giá chính xác NL của CB trong khoa. đánh giá chủ yếu theo mẫu đánh giá công chức, viên chức và quy trình thực hiện còn nặng hình thức, đã làm giảm động lực phấn đấu của đội ngũ CBQL cấp khoa. Tại một số nhà trường, việc quy hoạch vị trí CBQL cấp khoa chưa mang tính chiến lược lâu dài, chưa gắn với việc ĐT, BD và bố trí sử
- 17 dụng cán bộ. Hệ thống chương trình ĐT, BD nặng về lý thuyết, chưa sát thực tế, chưa lấy thực tiễn QL làm trung tâm, năng lực thích ứng chưa theo kịp sự phát triển của GD và QLGD hiện đại, chưa trang bị cho CBQL các kỹ năng cụ thể cần thiết, thiếu các phương pháp QL hiện đại, không cập nhập được các thông tin về QLGD đại học ở các nước tiên tiến nên không hấp dẫn được người học c Kết luận chương 2 Tất cả các cấp đều nhận thức được tầm quan trọng về việc phát triển đội ngũ CBQL cấp khoa theo hướng tiếp cận năng lực, đây là nhiệm vụ cần phải đặc biệt coi trọng nếu muốn tạo nên bước đột phá trong công tác QLGD. Tuy nhiên, đội ngũ CBQL cấp khoa trong các trường vẫn được quy hoạch, bổ nhiệm, kiểm tra, đánh giá hay khuyến khích, động viên vẫn làm theo cách cũ. Các giải pháp tác động để nâng cao chất lượng đội ngũ dù đã có nhưng vẫn chưa phát huy được hiệu quả trên thực tế. Năng lực của người CBQL cấp khoa chưa được chú trọng và phát triển nên không tạo ra được hiệu quả cao trong công việc. Về mặt định tính, trong trường ĐH, mỗi CBQL khoa là một chủ thể khác biệt, họ khác nhau về năng lực QL, về nguyện vọng, về sở thích… vì vậy họ có những nhu cầu, nguyện vọng khác nhau. Quản lý nhân sự phải nghiên cứu kỹ vấn đề này để để ra các giải pháp QL phù hợp nhất. Cùng với sự phát triển của KHCN thì trình độ của người CBQL khoa cũng được nâng cao, khả năng nhận thức cũng tốt hơn. Trải qua các thời kỳ khác nhau thì nhu cầu, thị hiếu, sở thích của mỗi cá nhân cũng khác đi, điều này tác động rất lớn đến QL nhân sự. Nhiệm vụ của công tác phát triển đội ngũ là phải nắm được những thay đổi này để sao cho người CBQL khoa cảm thấy thoả mãn, hài lòng, gắn bó với khoa, trường ĐH bởi vì hiệu quả hoạt động của khoa trường ĐH phụ thuộc rất lớn vào vị trí CBQL khoa xét về nhiều khía cạnh khác nhau Xuất phát từ thực trạng trên luận án cho rằng cần phải có các
- 18 giải pháp khoa học, thiết thực để phát triển đội ngũ CBQL cấp khoa ở các trường ĐH thuộc Bộ CT từ đó tạo tiền đề cho quá trình tự chủ ĐH. Chương 3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CBQL CẤP KHOA THEO TIẾP CẬN NĂNG LỰC TẠI CÁC TRƯỜNG ĐH TRỰC THUỘC BỘ CÔNG THƯƠNG TRONG BỐI CẢNH TỰ CHỦ 3.1. Định hướng đề xuất giải pháp 3.1.1. Định chiến lược phát triển NNL của ngành Công Thương. Mục tiêu: Tiếp tục thực hiện theo các mục tiêu trong Quy hoạch phát triển nhân lực ngành Công Thương tại Quyết định số 7040/QĐ- BCT ngày 30 / 12 /2011. 3.1.2. Định hướng nhiệm vụ trọng tâm các trường ĐH thuộc Bộ CT: Tiếp tục thực hiện Quyết định số 69/QĐ-TTg ngày 15/01/2019 của Thủ tướng về “Đề án nâng cao chất lượng GDĐH giai đoạn 2019- 2025”. Với định hướng, nhiệm vụ trọng tâm gồm: (i) Tổ chức các hoạt động ĐT an toàn và linh hoạt chuẩn bị đầy đủ NNL có chất lượng, có kỹ năng và đạo đức đáp ứng yêu cầu doanh nghiệp.(ii) Tiếp tục đẩy mạnh tự chủ và giải trình XH, đổi mới nâng cao NL quản trị ĐH, hướng tới quản trị ĐH 4.0; Thực hiện đồng bộ các giải pháp nâng cao chất lượng ĐT nguồn NL, nhất là nhân lực KT-CN, đảm bảo yêu cầu Cách mạng Công nghiệp 4.0 trong bối cảnh hội nhập KTQT đáp ứng yêu cầu phát triển các ngành CN hỗ trợ, CN nền tảng, thương mại điện tử và kinh tế số. (Báo cáo tổng kết 2021-2022 và phương hướng năm học 2023-2024) 3.2 Nguyên tắc đề xuất giải pháp 3.2.1. Nguyên tắc bảo đảm tính mục đích 3.2.2. Nguyên tắc bảo đảm tính kế thừa và phát triển 3.2.3. Nguyên tắc bảo đảm tính thực tiễn và khả thi 3.3. Các giải pháp đề xuất 3.3.1. Tổ chức xây dựng khung năng lực CBQL cấp khoa trong các trường ĐH thuộc Bộ CT theo vị trí việc làm và chức danh nghề nghiệp Về mức độ quan trọng đối với tiêu chuẩn, tiêu chí NL của đội ngũ
- 19 CBQL cấp khoa trong các trường ĐH thuộc Bộ CT, với kết quả khảo sát của 201 phiếu thu về 216 phiếu khảo sát với 03 mức độ: rất quan trọng (3 điểm), quan trọng (2 điểm) và không quan trọng (1 điểm) . Kết quả khảo sát chung về mức độ quan trọng đối với năng lực CBQL cấp khoa trong các trường ĐH thuộc Bộ trong bối cảnh tự chủ. Khung NL đội ngũ CBQL cấp khoa theo tiếp cận NL tại các trường ĐH thuộc Bộ CT trong bối cảnh tự chủ. Nhóm 1: Năng lực chung, gồm 2 tiêu chuẩn: Tiêu chuẩn 1: Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống với 06 tiêu chí; Tiêu chuẩn 2: Năng lực quan hệ xã hội, quan hệ công chúng, phát triển môi trường giáo dục với 06 tiêu chí Nhóm 2: Năng lực CM, NVSP, NCKH gồm 2 tiêu chuẩn: Tiêu chuẩn 3: Chuyên môn, NVSP với 06 tiêu chí; Tiêu chuẩn 4: Năng lực NCKH, chuyển giao công nghệ và phục vụ cộng đồng với 08 tiêu chí. Nhóm 3: Năng lực lãnh đạo, quản lý gồm 2 tiêu chuẩn: Tiêu chuẩn 5: Năng lực lãnh đạo với 09 tiêu chí; Tiêu chuẩn 6: Năng lực quản lý với 13 tiêu chí. 3.3.2. Quy hoạch đội ngũ CBQL cấp khoa trong các trường ĐH Bộ CT dựa trên các tiêu chuẩn NL 3.3.3. Đổi mới tiêu chuẩn, quy trình bổ nhiệm, miễn nhiệm CBQL cấp khoa dựa trên khung NL và theo hướng tăng cường tính cạnh tranh 3.3.4. Tổ chức bồi dưỡng NL quản lý, lãnh đạo cho CBQL của trường ĐH trong bối cảnh tự chủ 3.3.5. Thực hiện đánh giá chính xác, khách quan năng lực CBQL khoa theo khung NL đáp ứng yêu cầu tự chủ ĐH 3.3.6. Chỉ đạo cải thiện môi trường làm việc và thực hiện chính sách đãi ngộ thoả đáng đối với đội ngũ CBQL cấp khoa 3.4. Mối quan hệ giữa các giải pháp Phát triển đội ngũ CBQL khoa trong các trường ĐH thuộc Bộ CT là một yêu cầu tất yếu .Các giải pháp đề xuất có tính khách quan và
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 305 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 288 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 181 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 266 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 222 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 175 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 53 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 198 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 148 | 7
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 135 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 170 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn