Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường trung học phổ thông khu vực Bắc Trung bộ đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
lượt xem 4
download
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề tài luận án "Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường trung học phổ thông khu vực Bắc Trung bộ đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục" đã đề xuất các giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường THPT khu vực Bắc Trung bộ, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, đáp ứng yêu cầu đổi mới GDPT.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường trung học phổ thông khu vực Bắc Trung bộ đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH ______________________________________________________ VŨ VĂN HƯNG PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG KHU VỰC BẮC TRUNG BỘ ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC Chuyên ngành: Quản lý Giáo dục Mã số: 914 01 14 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC NGHỆ AN – 2023
- CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. VÕ VĂN LỘC 2. GS.TS. THÁI VĂN THÀNH Phản biện 1: Phản biện 2: Phản biện 3: Luận án được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp Trường tại Trường Đại học Vinh vào hồi: giờ ..... ngày ..... tháng ....... năm 2023 Có thể tìm hiểu Luận án tại: - Thư viện Quốc gia Việt Nam; - Trung tâm Thông tin – Thư viện Nguyễn Thúc Hào, Trường Đại học Vinh.
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Đội ngũ cán bộ quản lý (CBQL) trường trung học phổ thông (THPT) có vai trò vô cùng quan trọng trong đổi mới giáo dục phổ thông (GDPT). Đây là một trong những lực lượng trực tiếp góp phần vào việc hoạch định chiến lược, chủ trương, chính sách, đề án, và các nhiệm vụ đổi mới GDPT. Đội ngũ CBQL trường THPT chính là nhân tố quan trọng quyết định sự thành công của GDPT. Tuy nhiên, đánh giá về thực trạng đội ngũ CBQL GDPT hiện nay trong đó có khu vực Bắc Trung bộ, Nghị quyết số 29-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã chỉ ra những hạn chế, thiếu sót, đó là: Đội ngũ nhà giáo và cán bộ (CB) quản lý giáo dục (QLGD) bất cập về chất lượng, số lượng và cơ cấu; một bộ phận chưa theo kịp yêu cầu đổi mới và phát triển giáo dục, thiếu tâm huyết, thậm chí vi phạm đạo đức nghề nghiệp. Chỉ thị số 40- CT/TW ngày 15/06/200 về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ (CB) QLGD, Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã chỉ ra rằng: “Năng lực của đội ngũ CB QLGD dục chưa ngang tầm với nhu cầu phát triển của sự nghiệp giáo dục”. Điều đó đặt ra cho tất cả các ngành, các tổ chức, trong đó có ngành giáo dục làm thế nào để nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên (GV) và CB QLGD, bảo đảm phù hợp với mục tiêu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo (GD&ĐT). Nguyên nhân của những yếu kém bất cập trước hết là do yếu tố chủ quan, trình độ quản lý GD chưa theo kịp với thực tiễn và nhu cầu phát triển, đồng thời chịu sự tác động của các yếu tố khách quan khi chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Chính vì vậy, thực tiễn đặt ra yêu cầu tăng cường xây dựng đội ngũ nhà giáo và CB QLGD một cách toàn diện. Để đáp ứng những yêu cầu đổi mới GDPT trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, việc không ngừng nâng cao chất lượng của đội ngũ CBQL trường học nói chung và trường THPT khu vực Bắc Trung bộ nói riêng là một yêu cầu cấp thiết. Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi đã lựa chọn đề tài “Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường trung học phổ thông khu vực Bắc Trung bộ đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục” để tiến hành nghiên cứu. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề tài luận án đã đề xuất được các giải pháp phát triển đội ngũ CBQL trường THPT khu vực Bắc Trung bộ, góp phần nâng cao chất lượng GD, đáp ứng yêu cầu đổi mới dục phổ thông. 3. Khách thể, đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Vấn đề phát triển đội ngũ CBQL trường THPT các tỉnh khu vực Bắc Trung bộ đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục nói chung và đổi mới giáo dục THPT nói riêng. 3.2. Đối tượng nghiên cứu Những giải pháp phát triển đội ngũ CBQL trường THPT các tỉnh khu vực Bắc Trung bộ nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. 4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu 4.1. Giới hạn đối tượng nghiên cứu Trong phạm vi nghiên cứu, luận án xác định chủ thể quản lý đội ngũ CBQL trường THPT các tỉnh khu vực Bắc Trung bộ là Sở Giáo dục và Đào tạo. Đội ngũ
- 2 CBQL trường THPT là Hiệu trưởng và Phó hiệu trưởng. 4.2. Giới hạn về nội dung nghiên cứu: Luận án sử dụng lý thuyết quản lý nguồn nhân lực của Leonard Nadler phân tích thực trạng phát triển đội ngũ CBQL trường THPT với các nội dung: sử dụng nguồn nhân lực, phát triển nguồn nhân lực và tạo môi trường nguồn nhân lực với các nội dung: quy hoạch; tuyển chọn, bố trí, sử dụng; đào tạo, bồi dưỡng; kiểm tra, đánh giá; xây dựng môi trường và thực hiện chính sách đãi ngộ đối với đội ngũ CBQL. 4.3. Giới hạn địa bàn nghiên cứu Luận án tập trung nghiên cứu ở 03 tỉnh thuộc khu vực Bắc Trung bộ gồm: Thanh Hóa, Nghệ An và Hà Tĩnh. 4.4. Giới hạn khách thể khảo sát Luận án lựa chọn ngẫu nhiên khách thể khảo sát 440 người thuộc 02 nhóm đối tượng: nhóm người là lãnh đạo quản lý nhà nước, quản lý chuyên môn của Sở GD&ĐT và Sở Nội vụ (160 người). Nhóm người trực tiếp liên quan: lãnh đạo trường, lãnh đạo đoàn thể, tổ trưởng chuyên môn, GV THPT (280 người). 5. Giả thuyết khoa học Trên cơ sở tiếp cận hệ thống; tiếp cận quản lý nguồn nhân lực theo Leonard Nadler; tiếp cận thực tiễn. Lận án đã xây dựng đưa ra giả thuyết khoa học là GDPT đang đặt ra những yêu cầu mới đối với CBQL trường THPT. Từ đó hình thành và thực hiện đồng bộ các giải pháp: xây dựng quy hoạch đội ngũ CBQL theo lộ trình phù hợp; đổi mới công tác tuyển chọn, bổ nhiệm; bồi dưỡng; hoàn thiện và tổ chức thực hiện có hiệu quả chế độ, chính sách. Đây là động lực để phát triển đội ngũ CBQL trường THPT phù hợp với đặc điểm của các tỉnh khu vực Bắc Trung bộ đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay. 6. Nhiệm vụ nghiên cứu - Xây dựng cơ sở lí luận phát triển đội ngũ CBQL ở trường THPT nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. - Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển đội ngũ CBQL trường THPT, giai đoạn 2016-2021; các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển đội ngũ CBQL trường THPT khu vực Bắc Trung bộ đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. - Đề xuất giải pháp phát triển đội ngũ CBQL trường THPT khu vực Bắc Trung bộ đáp ứng đổi mới giáo dục. - Thực nghiệm một giải pháp phát triển đội ngũ CBQL trường THPT khu vực Bắc Trung bộ. 7. Quan điểm tiếp cận và phương pháp nghiên cứu 7.1. Quan điểm tiếp cận Đề tài sử dụng các quan điểm tiếp cận sau: tiếp cận hệ thống; tiếp cận quản lý nguồn nhân lực của Leonard Nadler; tiếp cập theo chuẩn hiệu trưởng trường trung học phổ thông và tiếp cận thực tiễn. 7.2. Các phương pháp nghiên cứu Luận án sử dụng các nhóm phương pháp nghiên cứu sau: - Nhóm nghiên cứu lý luận: Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, so sánh, đối chiếu. - Nhóm nghiên cứu thực tiễn: Quan sát, điều tra, phỏng vấn, tổng kết kinh nghiệm, phân tích, tổng hợp, thử nghiệm.
- 3 - Nhóm phân tích thống kê: Xử lý số liệu điều tra, khảo sát bằng các tham số thống kê như tỷ lệ %; số trung bình cộng, số trung vị, hệ số tương quan thứ bậc (Spearman), độ lệch chuẩn (S). 8. Những luận điểm cần bảo vệ - Đổi mới giáo dục dẫn đến sự tất yếu đặt ra yêu cầu phải nâng cao phẩm chất và năng lực của CBQL trường THPT. - Phát triển đội ngũ CBQL trường THPT là quá trình tác động đồng bộ đến các yếu tố lập quy hoạch; tuyển chọn; bồi dưỡng; đánh giá thực hiện chính sách đãi ngộ… - Thực trạng đội ngũ CBQL trường THPT các tỉnh khu vực Bắc Trung bộ về phẩm chất năng lực tương đối tốt, đã và đang thực hiện mục tiêu đổi mới giáo dục cấp THPT. Tuy nhiên, trước yêu cầu đổi mới còn có những tiêu chí, tiêu chuẩn theo yêu cầu chưa đáp ứng được với đổi mới giáo dục phổ thông hiện nay, đang cần được bồi dưỡng. - Thực trạng quy hoạch; tuyển chọn; bồi dưỡng; đánh giá thực hiện chính sách đãi ngộ đối với đội ngũ CBQL trường THPT các tỉnh khu vực Bắc Trung bộ hiện nay còn có những khâu, những yếu tố bất cập, đang cần được quan tâm điều chỉnh. - Để đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông, Sở GD&ĐT các tỉnh khu vực Bắc Trung bộ cần có các giải pháp khắc phục những hạn chế về thực trạng năng lực, phẩm chất đội ngũ CBQL trường THPT. 10. Những đóng góp mới của luận án - Luận án góp phần hệ thống hóa và làm phong phú lý luận về phát triển đội ngũ CBQL trường THPT theo cách tiếp cận quản lý nguồn nhân lực của Leonard Nadler; phân tích được những yêu cầu mới về giáo dục trường THPT và vấn đề đặt ra về phát triển phẩm chất, năng lực đội ngũ CBQL trường THPT, từ đó có giải pháp phát triển đội ngũ CBQL đáp ứng được yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục trường THPT. - Luận án phân tích được thực trạng phẩm chất, năng lực CBQL trường THPT và thực trạng phát triển đội ngũ CBQL THPT khu vực Bắc Trung bộ; xác định được những nguyên nhân của thực trạng và những yếu tố ảnh hưởng đến phát triển đội ngũ CBQL trường THPT khu vực Bắc Trung bộ. - Các giải pháp mà luận án đề xuất để phát triển đội ngũ CBQL trường THPT khu vực Bắc Trung bộ trong bối cảnh đổi mới giáo dục có tính ứng dụng phù hợp với các địa phương, mang tính toàn diện, góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL trường THPT khu vực Bắc Trung bộ, đáp ứng với yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay. 11. Cấu trúc của luận án Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, luận án gồm 03 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận của phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường trung học phổ thông đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. Chương 2: Thực trạng phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường trung học phổ thông khu vực Bắc Trung bộ. Chương 3: Giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường trung học phổ thông khu vực Bắc Trung bộ đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
- 4 Chương 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC 1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu 1.1.1. Các nghiên cứu về đội ngũ cán bộ quản lý trường học Phát triển đội ngũ CBQL trong nhà trường đã được đề cập trong các nghiên cứu lý luận và được sử dụng rất sớm trong thực tiễn hoạt động GD ở các nước trên thế giới. Ở các nước có nền giáo dục phát triển như Mỹ, Nhật Bản, Pháp, Hàn Quốc, Thái Lan, Trung Quốc.... nhà giáo và CBQL giáo dục luôn được xem là yếu tố quan trọng có vai trò quyết định đến quá trình phát triển nền giáo dục, đặc biệt là vai trò của người đứng đầu nhà trường. Các nghiên cứu về phát triển nguồn nhân lực đều nhấn mạnh: Đặc trưng của phát triển nguồn nhân lực là việc tạo ra sự tăng trưởng bền vững về hiệu năng của mỗi thành viên người lao động và hiệu quả chung của tổ chức, gắn liền với việc không ngừng tăng lên về chất lượng về số lượng của đội ngũ cũng như chất lượng sống của nhân lực. Chất lượng của một nguồn nhân lực được đánh giá bởi mức sống, trình độ giáo dục và y tế. Phát triển nguồn nhân lực QLGD là quá trình tạo ra sự tăng trưởng bền vững về hiệu năng của mỗi CBQL giáo dục và hiệu quả chung của đội ngũ CBQL, gắn liền với việc không ngừng tăng lên về chất lượng, về số lượng của đội ngũ cũng như chất lượng sống của từng CBQL. 1.1.2. Các nghiên cứu về phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường trung học phổ thông Trên thế giới và Việt Nam vấn đề phát triển đội ngũ CBQL giáo dục CBQL giáo dục trường THPT đã có nhiều công trình nghiên cứu. Các công trình này khai thác ở các khía cạnh cơ bản khác nhau của hoạt động này. Như nghiên cứu về lập kế hoạch, quy hoạch CBQL; nghiên cứu về tuyển chọn, bổ nhiệm, sử dụng CBQL; Nghiên cứu về đào tạo, bồi dưỡng CBQL; Nghiên cứu về kiểm tra, đánh giá CBQL giáo dục; Nghiên cứu về tạo môi trường và thực hiện chính sách đãi ngộ đối với nhà giáo và CBQL giáo dục. 1.1.3. Đánh giá chung về tình hình nghiên cứu Đội ngũ CBQL là chủ thể quản lý nhà trường THPT, giữ vai trò “then chốt”. Hoạt động phát triển đội ngũ CBQL trong nhà trường THPT cần phải đổi mới theo hướng tiếp cận hiện đại. Vấn đề xây dựng môi trường và thực hiện chính sách đãi ngộ là một trong những động lực cơ bản để nâng cao hiệu quả hoạt động của đội ngũ CBQL trường học.
- 5 Việc lập quy hoạch, kế hoạch; tuyển dụng, bổ nhiệm, sử dụng cán bộ và kiểm tra, đánh giá; bồi dưỡng CBQL theo chuẩn, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông và thực tiễn vùng, miền. Phát triển đội ngũ CBQL trường THPT ở các tỉnh khu vực Bắc Trung bộ gắn liền với đào tạo nguồn nhân lực và phát triển bền vững kinh tế- xã hội. Trên cơ sở đó, luận án đã làm rõ vấn đề lý luận của phát triển đội ngũ CBQL trường THPT đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay. Nghiên cứu thực trạng và đề xuất các giải pháp phát triển đội ngũ CBQL trường THPT các tỉnh khu vực Bắc Trung bộ đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay; từ đó, đề xuất giải pháp khả thi nhằm phát triển đội ngũ CBQL trường THPT khu vực Bắc Trung bộ đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. 1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài 1.2.1. Trường trung học phổ thông trong hệ thống giáo dục quốc dân Trường THPT là cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, gồm các loại hình: Trường dân lập, trường tư thục, trường công lập, thực hiện mục tiêu phát triển giáo dục phổ thông; giúp cho học sinh (HS) củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục trung học cơ sở (THCS), hoàn thiện học vấn phổ thông và có những hiểu biết thông thường về kỹ thuật và hướng nghiệp, có điều kiện phát huy năng lực (NL) cá nhân lựa chọn cho mình hướng phát triển ở bậc đại học, cao đẳng, trung cấp, học nghề… Trường THPT là cấp học cao nhất của GDPT, đặt dưới sự quản lý trực tiếp của Sở GD&ĐT. 1.2.2. Cán bộ quản lý và các bộ quản lý trường trung học phổ thông CBQL là chủ thể trong công tác quản lý, là người có chức vụ trong các các cơ quan, các tổ chức chính trị- xã hội được cấp trên ra quyết định bổ nhiệm; là người chỉ huy giữ vai trò quản lý, điều hành, kiểm tra đối tượng quản lý nhằm thực hiện kế hoạch, nhiệm vụ được giao; đồng thời chịu sự chỉ đạo của cấp trên. CBQL trường THPT được hiểu là người có chức danh quản lý trong trường THPT do cơ quan nhà nước có thẩm quyền bổ nhiệm, công nhận và được hưởng phụ cấp trách nhiệm theo quy định hiện hành của Nhà nước, gồm: Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, trưởng và phó bộ môn, tổ trưởng và tổ phó văn phòng. 1.2.3. Đội ngũ cán bộ quản lý trường trung học phổ thông Đội ngũ được hiểu là một nhóm người được tổ chức và tập hợp thành một lực lượng để thực hiện một hay nhiều chức năng, có thể có cùng nghề nghiệp hoặc không cùng một nghề nghiệp nhưng cùng có chung một mục đích nhất định. Đội ngũ CBQL trường THPT là tập hợp những người làm công tác quản lý ở nhà trường, luận án tập trung nghiên cứu đội ngũ CBQL trường THPT bao gồm: HT và phó HT, còn các đối tượng khác chưa đi sâu nghiên cứu. 1.2.4. Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường trung học phổ thông Phát triển là một trường hợp đặc biệt của sự vận động biểu hiện chiều hướng đi
- 6 lên của các đối tượng trong hiện thực khách quan, là quá trình chuyển hoá từ trạng thái này sang trạng thái khác ngày càng hoàn thiện hơn. Phát triển đội ngũ CBQL trường THPT là một phần của sự phát triển nguồn nhân lực. Bản chất của nó là tạo ra những tác động để đội ngũ CBQL biến đổi theo chiều hướng tích cực, xây dựng đội ngũ CBQL phát triển cả về số lượng, cơ cấu, phẩm chất, năng lực và có khả năng đáp ứng yêu cầu quản lý của cơ sở giáo dục, nhằm thực hiện có hiệu quả mục đích quản lý. Phát triển đội ngũ CBQL theo mô hình của Leonard Nadler gồm: Lập quy hoạch phát triển đội ngũ; bồi dưỡng và phát triển đội ngũ CBQL trường THPT dựa nguồn nhằm nâng cao năng lực, khả năng cống hiến; sử dụng và tạo môi trường, cơ chế, động lực làm việc; bổ nhiệm, luân chuyển, bãi nhiệm tạo cơ hội bình đẳng cho thành viên trong các nhà trường THPT; đánh giá kết quả làm việc của đội ngũ CBQL trường THPT với các tiêu chuẩn đã được xác định trong mục tiêu của vị trí làm việc. 1.3. Đổi mới giáo dục và những yêu cầu đối với người cán bộ quản lý trường trung học phổ thông 1.3.1. Đổi mới giáo dục phổ thông hiện nay Đổi mới giáo dục phổ thông là vận dụng, thực thi những quan điểm chỉ đạo về đổi mới giáo dục vào lãnh vực giáo dục phổ thông. Nghị quyết số 29 NQ/TW của Đảng cũng đã xác định mục tiêu: “Đối với giáo dục phổ thông, tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời”. 1.3.2. Vị trí, vai trò của người cán bộ quản lý trường trung học phổ thông trong bối cảnh đổi mới giáo dục phổ thông CBQL nhà trường THPT là người chịu trách nhiệm quản lý, điều hành các hoạt động của nhà trường, do cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm hoặc công nhận. Căn cứ Thông tư 32/2020/TT- BGDĐT ngày 15/9/2020 của Bộ GDĐT ban hành Điều lệ trường THCS, trường THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học; căn cứ những đặc điểm của đổi mới giáo dục phổ thông thông, người CBQL trường THPT có những vai trò quan trọng trong tất cả các hoạt động của nhà trường để hoàn thành nhiệm vụ được giao trên các phương diện, chịu trách nhiệm trước Nhà nước, trước Nhân dân về chất lượng dạy học của đơn vị mình. 1.3.3. Những yêu cầu về phẩm chất, năng lực của người cán bộ quản lý trường trung học phổ thông trước yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông Để đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục, người CBQL giáo dục nói chung phải có những phẩm chất, năng lực. Dựa trên chuẩn Hiệu trưởng các cơ sở giáo dục phổ thông được Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành kèm theo Thông tư số
- 7 14/2018/TT-BGDĐT; nội dung và yêu cầu đổi mới giáo dục, luận án đã xây dựng khung năng lực CBQL trường THPT đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục, gồm 05 tiêu chuẩn: Phẩm chất nghề nghiệp; lãnh đạo và quản trị nhà trường; xây dựng môi trường giáo dục; phát triển mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình, xã hội; sử dụng ngoại ngữ và công nghệ thông tin. Các tiêu chuẩn được cụ thể bởi 18 tiêu chí. 1.4. Vấn đề phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường trung học phổ thông đáp ứng đổi mới giáo dục Phát triển đội ngũ CBQL trường THPT là một trong những yêu cầu cần thiết vì: Yêu cầu của đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo; yêu cầu thực hiện chương trình giáo dục phổ thông năm 2018; đáp ứng sự thay đổi vai trò của người CBQL trường phổ thông trong bối cảnh mới. Chủ thể phát triển đội ngũ CBQL trường THPT, gồm nhiều thành phần phối hợp với nhau, nhưng chủ thể chính là Sở Giáo dục và Đào tạo. Nội dung phát triển đội ngũ CBQL trường THPT hiện nay bao gồm: Lập quy hoạch; tuyển chọn, bổ nhiệm, miễn nhiệm và luân chuyển; xây dựng và thực thi kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBQL; kiểm tra, đánh giá chất lượng đội ngũ CBQL trường THPT; tạo môi trường, động lực và chế độ, chính sách đối với CBQL trường THPT. 1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường trung học phổ thông đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục Các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến phát triển đội ngũ bao gồm: Quan điểm của Đảng, Nhà nước về phát triển đội ngũ CBQL giáo dục; chính sách phân cấp quản lý giáo dục; các yếu tố kinh tế- xã hội, phong tục tập quán của địa phương. Các yếu tố chủ quan là: Công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực lãnh đạo quản lý; cách thức đánh giá CBQL trường THPT; phẩm chất, năng lực của đội ngũ CBQL. Kết luận chương 1 Phát triển đội ngũ CBQL giáo dục nói chung, CBQL trường THPT nói riêng là một phần của quá trình phát triển nguồn nhân lực. Nội dung phát triển đội ngũ CBQL trường THPT bao gồm: Quy hoạch phát triển đội ngũ CBQL; xây dựng và thực thi kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ CBQL; đánh giá chất lượng đội ngũ CBQL; tuyển chọn, bổ nhiệm, miễn nhiệm, sử dụng và luân chuyển đội ngũ CBQL; thực hiện chế độ, chính sách đối với đội ngũ CBQL. CBQL trường THPT là những người đứng đầu nhà trường, có vai trò quan trọng trong việc lãnh đạo, quản lý nhà trường hoàn thành tốt mục tiêu giáo dục đặt ra đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác phát triển đội ngũ CBQL trường THPT bao gồm các yếu tố chủ quan và khách quan.
- 8 Chương 2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG KHU VỰC BẮC TRUNG BỘ 2.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế- xã hội và giáo dục khu vực Bắc Trung bộ 2.1.1. Điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội Bắc Trung bộ là phần phía Bắc của Trung bộ Việt Nam có địa bàn từ phía Nam Ninh Bình tới phía Bắc Đèo Hải Vân. Vùng Bắc Trung bộ là một trong 07 vùng kinh tế được Chính phủ giao lập quy hoạch tổng thể kinh tế xã hội. Bao gồm 06 tỉnh (Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế). Diện tích khoảng 5,15 triệu ha trên 10,5 triệu dân. 2.1.2. Khái quát về tình hình giáo dục khu vực Bắc Trung bộ Tình hình giáo dục khu vực Bắc Trung bộ được biểu hiện bởi: Quy mô trường, lớp các cơ sở giáo dục; đội ngũ nhà giáo, CBQL; cơ sở vật chất đảm bảo chất lượng các hoạt động giáo dục. Những năm gần đây, các tỉnh khu vực Bắc Trung bộ đã có sự quan tâm đặc biệt cho giáo dục. Vì vậy, quy hoạch mạng lưới trường, lớp học, đầu tư cơ sở vật chất trang thiết bị dạy học được đảm bảo, đáp ứng yêu cầu dạy và học của mỗi nhà trường; nhu cầu học tập của nhân dân; công tác quản trị nhà trường có sự đổi mới theo hướng tích cực; đội ngũ CBQL, nhà giáo nhìn chung luôn tích cực học tập, nâng cao trình độ chuyên môn, phẩm chất, năng lực nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu dạy học theo chương trình GDPT mới năm 2018; chất lượng dục đại trà được nâng lên và chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng nhân tài, bồi dưỡng tài năng trẻ từ HS giỏi xuất sắc. Tuy nhiên, Chất lượng GD nhìn chung thấp, chưa thực sự đáp ứng yêu cầu, là một trong những nguyên nhân làm hạn chế chất lượng nguồn nhân lực, chưa giải quyết tốt mối quan hệ giữa số lượng và chất lượng. Từ thực trạng trên, đòi hỏi các địa phương khu vực Bắc Trung bộ cần có những giải pháp hỗ trợ để các trường phát triển đội ngũ CBQL đủ về số lượng, mạnh về chất lượng đáp ứng yêu cầu của đổi mới giáo dục hiện nay để nâng cao chất lượng giáo dục, đáp ứng yêu cầu xã hội. 2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng 2.2.1. Mục tiêu khảo sát: Phân tích, đánh giá thực trạng đội ngũ CBQL và phát triển đội ngũ CBQL trường THPT các tỉnh Bắc Trung bộ để xác lập cơ sở thực tiễn cho việc đề xuất các giải pháp phát triển đội ngũ CBQL ở các trường THPT đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay. 2.2.2. Nội dung khảo sát: Khảo sát thực trạng phát triển đội ngũ CBQL và các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển đội ngũ CBQL ở các trường THPT các tỉnh thuộc khu vực Bắc Trung bộ.
- 9 2.2.3. Đối tượng khảo sát địa bàn và thời gian khảo sát thực trạng Đối tượng khảo sát gồm 440 người được phân thành 2 nhóm đối tượng: Nhóm lãnh đạo quản lý nhà nước, quản lý chuyên môn (160 người); nhóm những khách thể trực tiếp liên quan: Lãnh đạo trường, tổ trưởng chuyên môn, giáo viên trung học phổ thông (280 người). Địa bàn khảo sát: Khảo sát tại 3/6 tỉnh Bắc Trung bộ, gồm: Thanh Hoá, Nghệ An và Hà Tĩnh. Thời gian khảo sát: Thời gian khảo sát được tiến hành 2 đợt: Đợt 1 từ tháng 3/2017 đến tháng 5/2018; Đợt 2 từ tháng 3/2019 đến tháng 5/2020. 2.2.4. Phương pháp khảo sát và cách tính toán Phương pháp điều tra khảo sát: Điều tra bằng phiếu hỏi; quan sát; phương pháp phân tích kết quả hoạt động; phương pháp chuyên gia. Số liệu điều tra, khảo sát thực trạng đội ngũ và thực trạng phát triển đội ngũ CBQL trường THPT được đánh giá theo 4 mức độ: tốt; khá; đạt; chưa đạt với điểm số tương ứng: 4, 3, 2, 1. Đánh giá thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển đội ngũ CBQL trường THPT theo 4 mức độ: rất ảnh hưởng; ảnh hưởng; ít ảnh hưởng; không ảnh hưởng với điểm số tương ứng là: 4, 3, 2, 1. 2.3. Thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý trường trung học phổ thông khu vực Bắc Trung bộ 2.3.1. Thực trạng về số lượng, trình độ đào tạo, cơ cấu đội ngũ cán bộ quản lý trường trung học phổ thông các tỉnh khu vực Bắc Trung bộ Qua điều tra cho thấy: - Ở 03 tỉnh khảo sát (Thanh Hóa, Nhệ An, Hà Tĩnh), số lượng CBQL trường THPT cơ bản đầy đủ về số lượng đảm bảo cơ cấu trình độ qua đào tạo theo quy định. Trình độ được đào tạo về ngoại ngữ, tin học mới đạt mức độ tối thiểu, lý luận chính trị còn hạn chế so với quy định. - Độ tuổi của CBQL trường THPT phân hoá tương đối phù hợp với nghề giáo dục. Tuổi từ 41-50 cao nhất (61,6%); độ tuổi 51- 60 chiếm 23,10%; độ tuổi từ 31- 40 chiếm tỷ lệ thấp (15,22%). Từ phân tích trên, cho thấy các trường THPT đã được quan tâm quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm CBQL đảm bảo sự kế thừa giữa các thế hệ nhà giáo. Đây là điều kiện tốt cho sự phát triển ổn định, bền vững của các nhà trường. 2.3.2. Thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý trường trung học phổ thông các tỉnh khu vực Bắc Trung bộ Tìm hiểu chất lượng đội ngũ CBQL trường THPT khu vực Bắc Trung bộ, chúng tôi tiến hành khảo sát, đánh giá dựa trên 5 tiêu chuẩn: Phẩm chất nghề nghiệp; quản trị nhà trường; xây dựng môi trường giáo dục; phát triển mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình, xã hội; sử dụng ngoại ngữ và công nghệ thông tin (theo khung năng
- 10 lực được xác định tại mục 1.3.3 của luận án; Thông tư số 14/2018/TT-BGDĐT quy định về chuẩn hiệu trưởng các cơ sở giáo dục phổ thông). Kết quả khảo sát cho thấy: Về phẩm chất nghề nghiệp được đánh giá với 3 tiêu chí (đạo đức nghề nghiệp; tư tưởng đổi mới; NL phát triển). Điểm trung bình (ĐTB) chung đạt 2,86 điểm (mức khá). Quản trị nhà trường (7 tiêu chí) ĐTB chung là 2,77 điểm (mức khá). Xây dựng môi trường giáo dục (3 tiêu chí) ĐTB chung đạt 2,72 (mức khá). Phát triển mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình, xã hội (3 tiêu chí) ĐTB chung đạt 2,70 (mức khá). Năng lực sử dụng ngoại ngữ (tiếng dân tộc) và công nghệ thông tin (2 tiêu chí) ĐTB chung đạt 2,57 điểm (mức khá). 2.4. Thực trạng phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường trung học phổ thông các tỉnh khu vực Bắc Trung bộ Đánh giá thực trạng phát triển đội ngũ CBQL trường THPT luận án tiến hành khảo sát 160 CBQL ở các trường THPT với các nội dung gồm: Thực trạng quy hoạch CBQL; thực trạng tuyển chọn, bổ nhiệm, miễn nhiệm và luân chuyển CBQL; thực trạng sử dụng CBQL; thực trạng đào tạo, bồi dưỡng CBQL; thực trạng kiểm tra, đánh giá CBQL; thực trạng chế độ, chính sách của CBQL . Kết quả cho thấy: Về thực trạng quy hoạch CBQL (8 nội dung) ĐTB chung đạt 2,69 điểm (mức khá). Thực trạng tuyển chọn, bổ nhiệm, miễn nhiệm và luân chuyển CBQL (10 nội dung) ĐTB chung đạt 2,62 điểm (mức khá). Thực trạng sử dụng CBQL (3 nội dung) ĐTB chung là 2,66 (mức khá). Thực trạng đào tạo, bồi dưỡng CBQL (8 nội dung) ĐTB chung là 2,63 (mức khá). Thực trạng kiểm tra, đánh giá CBQL (7 nội dung) ĐTB chung là 2,66 (mức khá). Thực trạng chế độ, chính sách của CBQL (7 nội dung) ĐTB chung là 2,69 điểm (mức khá). 2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường trung học phổ thông Để tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến công tác phát triển đội ngũ CBQL trường THPT, chúng tôi đã điều tra 160 CBQL cho thấy: Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến công tác phát triển đội ngũ CBQL trường THPT khu vực Bắc Trung bộ ĐTB dao động từ 2,83 điểm đến 2,91 điểm. Bao gồm các yếu tố khách quan (quan điểm của Đảng, Nhà nước; các yếu tố kinh tế- xã hội, phong tục tập quán của địa phương; yếu tố tác động từ “chính sách phân cấp QLGD”. Các yếu tố chủ quan (yếu tố tác động từ “cách thức đánh giá CBQL trường THPT”; yếu tố tác động từ “công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao NL lãnh đạo quản lý cho đội ngũ CBQL trường THPT”; yếu tố tác động từ “phẩm chất, NL của CBQL trường THPT”. Kết quả khảo sát ĐTB chung đạt 2,87 (mức khá). 2.6. Đánh giá chung về thực trạng 2.6.1. Mặt mạnh và nguyên nhân:
- 11 * Mặt mạnh - Đa số CBQL trường THPT khu vực Bắc Trung bộ có phẩm chất, năng lực cơ bản đáp ứng được các tiêu chí trong tiêu chuẩn của CBQL trường THPT. Hầu hết các CBQL là người có uy tín, phẩm chất, năng lực được đồng nghiệp tín nhiệm; có năng lực tổ chức và hỗ trợ việc thực hiện kế hoạch giáo dục của nhà trường đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. - Các Sở GD&ĐT các tỉnh Bắc Trung bộ đã thực hiện đầy đủ các hoạt động phát triển đội CBQL trường THPT của tỉnh trên cơ sở lý thuyết phát triển nguồn nhân lực; - Kết quả khảo sát cho thấy các hoạt động nhằm phát triển đội ngũ CBQL trường THPT các tỉnh khu vực Bắc Trung bộ đạt được ở mức “khá”. * Nguyên nhân - Chủ thể chính quản lý phát triển CBQL là Sở GD&ĐT ở các tỉnh Bắc Trung bộ đã nắm được lý luận về phát triển nguồn nhân lực; có nhiều kinh nghiệm trong công tác quản lý đội ngũ; có sự lãnh đạo và quản lý của Tỉnh uỷ và Ủy ban Nhân dân các tỉnh và của Bộ GD&ĐT. - Từng CBQL trường THPT đã có những nỗ lực cao, phấn đấu trong học tập, công tác để thích ứng và đáp ứng được với các yêu đổi mới giáo dục. 2.6.2. Mặt hạn chế và nguyên nhân * Mặt hạn chế - Công tác quy hoạch có nội dung xây dựng chưa sát, chưa đúng với thực tiễn đang diễn ra ở các trường THPT, vẫn còn quy hoạch một số CBQL có NL quản trị nhà trường còn hạn chế chưa đáp ứng được yêu cầu về đổi mới GD&ĐT trong giai đoạn hiện nay. - Công tác tuyển chọn, bổ nhiệm, miễn nhiệm và luân chuyển CBQL trường THPT chưa được đổi mới để phù hợp với yêu cầu đổi mới cơ sở giáo dục THPT các tỉnh Bắc Trung bộ. - Công tác bồi dưỡng CBQL trường THPT để đội ngũ đó đạt chuẩn chưa được cụ thể hoá về nội dung và hình thức bồi dưỡng để phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế, xã hội và đổi mới giáo dục các tỉnh khu vực Bắc Trung bộ; công tác đánh giá cán bộ sau bồi dưỡng còn chưa thực sự chặt chẽ, chất lượng. - Hoạt động đánh giá quá trình quản lý và đánh giá kết quả hoạt động phát triển CBQL trường THPT các tỉnh Bắc Trung bộ chưa được các Sở GD&ĐT khu vực Bắc Trung bộ quan tâm đúng mức dẫn đến việc đánh giá còn chưa thực sự chất lượng, mang đậm tính hình thức. - Các tỉnh khu vực Bắc Trung bộ cũng chưa có các giải pháp căn cơ, thiết thực, phù hợp nhằm tạo môi trường thuận lợi (tạo động lực) cho CBQL trường THPT phát triển như các chính sách ưu đãi riêng của tỉnh đối với CBQL trường THPT. * Nguyên nhân - Nhận thức và đổi mới tư duy về quản lý phát triển CBQL trường THPT ở các
- 12 Sở GD&ĐT còn chậm, vẫn còn tư tưởng chạy theo thành tích, đôi khi xem nhẹ công tác phát triển CBQL; - Nguồn lực đầu tư cho giáo dục của các tỉnh khu vực Bắc Trung bộ chưa tương xứng so với yêu cầu phát triển sự nghiệp giáo dục; - Công tác phát triển CBQL trường THPT các tỉnh khu vực Bắc Trung bộ của các cơ quan quản lý cấp trên chưa được quan tâm đúng mức; - Chế độ chính sách đối với CBQL chậm sửa đổi, chưa bắt nhịp với sự phát triển, biến đổi của nền kinh tế- xã hội của thời kỳ đổi mới đất nước và hội nhập quốc tế; - Việc huy động các nguồn lực nhà trường và địa phương để xây dựng các điều kiện và môi trường để phát triển CBQL trường THPT có lúc, có nơi chưa được thực sự chú trọng. - Việc tổ chức thanh tra của Sở GD&ĐT về xử lý những sai phạm của một số CBQL giáo dục chưa kịp thời, chưa phát huy tác dụng nhiều với việc phát triển phẩm chất và năng lực của CBQL. Kết luận chương 2 - CBQL trường THPT các tỉnh Bắc Trung bộ có phẩm chất chính trị và đạo đức nghề nghiệp tương đối tốt; tuy nhiên, các năng lực về lãnh đạo và quản trị còn có nhiều hạn chế, nhất là các năng lực về ngoại ngữ, tin học. - Phát triển CBQL đã được các cấp, các ngành của các tỉnh khu vực Bắc Trung bộ quan tâm. Việc quy hoạch, bổ nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng được tiến hành thường xuyên đúng theo quy định. Tuy nhiên, chất lượng, hiệu quả chưa cao, chưa đáp ứng yêu cầu phát triển phẩm chất và năng lực của CBQL trường THPT trong tình hình mới. - Đội ngũ CBQL trường THPT còn những hạn chế về năng lực, nghiệp vụ quản lý, chưa thực sự ngang tầm với yêu cầu nhiệm vụ quản lý nhà trường trong thời kỳ đổi mới. - Trong quá trình phát triển CBQL trường THPT các tỉnh khu vực Bắc Trung bộ chịu sự tác động của các yếu tố khách quan và chủ quan. Mỗi yếu tố với vị trí, vai trò khác nhau sẽ có những ảnh hưởng khác nhau đến công tác phát triển đội ngũ CBQL các trường THPT.
- 13 Chương 3 GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG KHU VỰC BẮC TRUNG BỘ ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC 3.1. Các nguyên tắc đề xuất giải pháp Nguyên tắc đề xuất giải pháp phải đảm bảo các yếu tố: Tính thực tiễn, tính hệ thống, tính hiệu quả, tính khả thi. 3.2. Các giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lí trường trung học phổ thông khu vực Bắc Trung bộ đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, nội dung đổi mới giáo dục phổ thông, yêu cầu của người CBQL trước bối cảnh đổi mưới giáo dục; kết quả nghiên cứu thực trạng đội ngũ, thực trạng phát triển đội ngũ CBQL trường THPT; thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến công tác phát triển đội ngũ trường THPT khu vực Bắc Trung bộ, luận án đã đề xuất hệ thống giải pháp nhằm phát triển đội ngũ CBQL trường THPT khu vực Bắc Trung bộ đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục, gồm 05 giải pháp. 3.2.1. Xây dựng quy hoạch đội ngũ cán bộ quản lý trường trung học phổ thông đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục theo lộ trình phù hợp. a) Mục tiêu của giải pháp: Giúp cho các trường THPT khu vực Bắc Trung bộ tạo nguồn CBQL đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục trước mắt cũng như lâu dài, đồng thời tạo sự chủ động trong bố trí, sắp xếp CBQL theo một quy trình hợp lý, đảm bảo tính kế thừa, phát triển và chuyển tiếp liên tục giữa các thế hệ CBQL. b) Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp - Nội dung: Xây dựng quy hoạch phát triển đội ngũ CBQL trường trung học phổ thông phù hợp với quy mô phát triển giáo dục của địa phương, khu vực và NL của CBQL đáp ứng yêu cầu phát triển của nhà trường trong từng giai đoạn. - Cách thức thực hiện: Xây dựng dựng quy trình thực hiện cho từng nhóm đối tượng quy hoạch (nguồn quy hoạch tại chỗ và nguồn khác). c) Điều kiện thực hiện giải pháp: Đảng bộ Sở GD&ĐT phải tăng cường sự chỉ đạo xây dựng quy hoạch CBQL khoa học, đúng với hướng dẫn của Trung ương, tỉnh/thành, gắn với chiến lược phát triển giáo dục, chiến lược phát triển kinh tế- xã hội của địa phương; việc bổ nhiệm, luân chuyển, sử dụng CBQL phải đúng với quy hoạch, yêu cầu phát triển sự nghiệp giáo dục của địa phương; chú ý đến yêu cầu CBQL trước bối cảnh đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. 3.2.2. Đổi mới công tác tuyển chọn, bổ nhiệm cán bộ quản lý trường trung học phổ thông đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục a) Mục tiêu của giải pháp: Phát hiện, thu hút, lựa chọn, bổ nhiệm người thực sự có năng lực lãnh đạo, quản lý, có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp; có phẩm chất chính trị, đạo đức, đáp ứng vị trí lãnh đạo tại các trường THPT khu vực Bắc Trung bộ. b) Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp: Thực hiện đổi mới phương thức bổ nhiệm CBQL các trường THPT theo hình thức ứng viên. Bổ nhiệm theo năng lực
- 14 thực hiện trên nguyên tắc tập trung vào năng lực theo yêu cầu công việc, gồm các quy trình cụ thể: Tuyển chọn, bổ nhiệm CBQL bằng hình thức xét tuyển; tuyển chọn, bổ nhiệm CBQL bằng hình thức thi tuyển; quy trình kết hợp giữa xét tuyển và thi tuyển. c) Điều kiện thực hiện giải pháp: Sở GD&ĐT thực hiện việc rà soát đánh giá kỹ phẩm chất, năng lực của các ứng viên, nhất là các ứng viên chưa có trong quy hoạch đảm bảo sự công tâm, khách quan, tạo sự đồng thuận trong đội ngũ cán bộ giáo viên của ngành giáo dục. 3.2.3. Tổ chức bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý và cán bộ quản lý dự nguồn trường trung học phổ thông đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục a) Mục tiêu của giải pháp: Bồi dưỡng CBQL cho các trường THPT gắn với quy hoạch phát triển đội ngũ địa phương và khu vực Bắc Trung bộ nhằm phát triển phẩm chất, NL, nâng cao NL lãnh đạo, quản lý của CBQL các nhà trường để đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục THPT theo đổi mới hiện nay. b) Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp: - Nội dung bồi dưỡng NL cho đội ngũ CBQL trường THPT phải đảm bảo tính toàn diện, đa dạng phong phú và đáp ứng các mục tiêu đã xác định ở trên, gồm: Bồi dưỡng phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, thái độ nghề nghiệp; bồi dưỡng NL quản trị nhà trường; bồi dưỡng NL phát triển chuyên môn, nghiệp vụ; bồi dưỡng NL xây dựng môi trường giáo dục trường THPT; bồi dưỡng NL phát triển mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình, xã hội. - Phương thức bồi dưỡng: Để hạn chế sự trùng lặp trong quá trình bồi dưỡng cần triển khai bằng nhiều hình thức linh hoạt, sáng tạo, phù hợp với nội dung, đối tượng bồi dưỡng và đáp ứng nhu cầu của đội ngũ CBQL, với các hình thức như: Tập trung, không tập trung; tạo điều kiện thuận lợi có CBQL tự bồi dưỡng… c) Điều kiện thực hiện giải pháp: Để thực hiện giải pháp này có hiệu quả, đòi hỏi các cấp quản lý phải xây dựng được kế hoạch, nội dung, chương trình bồi dưỡng phù hợp và khả thi. 3.2.4. Đổi mới công tác đánh giá cán bộ quản lý trường trung học phổ thông a) Mục tiêu của giải pháp: Đánh giá được phẩm chất, trình độ, năng lực của đội ngũ CBQL trường THPT; nắm được tâm tư, nguyện vọng và các kiến nghị, đề xuất để đào tạo, bồi dưỡng. Giúp đội ngũ CBQL thấy được mặt mạnh, mặt yếu để tự điều chỉnh và hoàn thiện để vươn lên đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ trong giai đoạn mới. b) Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp: - Nội dung: Đánh giá phẩm chất, NL của CBQL trường THPT khu vực Bắc Trung bộ đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục, gồm 05 tiêu chuẩn với 18 tiêu chí đã được Bộ GD&ĐT ban hành theo khung năng lực xác định tại mục 1.3.3 của luận án và chuẩn hiệu trưởng. - Hình thức đánh giá: Đánh giá bằng phiếu khảo sát, gồm 4 mức đạt chuẩn: tốt; khá; đạt; chưa đạt (nội dung chi tiết tại phụ lục 5 của luận án) kết hợp với đánh giá thông qua kết quả hoạt động thực tiễn tại nhà trường. c) Điều kiện thực hiện giải pháp: Hoạt động đánh giá CBQL trường THPT phải
- 15 có được sự ủng hộ của các CB lãnh đạo và quản lý cấp trên, đội ngũ CBQL trường THPT, đội ngũ CBQL cấp dưới, mọi GV, nhân viên và phụ huynh HS; phải lấy các kết quả đánh giá CBQL trường THPT để sử dụng trong việc bổ nhiệm lại, luân chuyển, miễn nhiệm, khen thưởng và kỷ luật đối với CBQL trường THPT, đồng thời kịp thời xử lý các thông tin phản hồi. 3.2.5. Hoàn thiện và tổ chức thực hiện có hiệu quả chế độ, chính sách, tạo động lực làm việc để phát huy vai trò của đội ngũ cán bộ quản lý trường trung học phổ thông. a) Mục tiêu của giải pháp: Tạo động lực làm việc cho đội ngũ CBQL trường THPT trên cơ sở khuyến khích vật chất với xây dựng lý tưởng, hoài bão, động viên tinh thần phù hợp với trình độ phát triển kinh tế của các tỉnh Bắc Trung bộ. b) Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp: - Thực hiện rà soát, đánh giá hiệu quả tác động của các chính sách hiện hành đối với sự phát triển của CBQL trường THPT: Tập trung phân tích, đi sâu vào các yếu tố sau: Những kết quả đạt được; những hạn chế, tồn tại; những điểm bất cập, không phù hợp; tính đồng bộ của các cơ chế chính sách hiện hành; nguyên nhân của những hạn chế, tồn tại; những cơ chế, chính sách cụ thể cần phải điều chỉnh, bổ sung; trên cơ sở đó, tham mưu cho cấp có thẩm quyền điều chỉnh, bổ sung hoặc ban hành chính sách mới, đảm bảo đúng quy định hiện hành pháp luật, phù hợp với tình hình kinh tế- xã hội của địa phương, góp phần tạo động lực phấn đấu, yên tâm công tác cho CBQL của nhà trường. - Tổ chức thực hiện có hiệu quả chế độ, chính sách đối với CBQL các trường THPT: Đảm bảo thực hiện đầy đủ chế độ về tiền lương và các loại phụ cấp theo quy định của Chính phủ và của Bộ GD&ĐT và các Bộ, ngành có liên quan; chế độ chính sách của địa phương đối với nhà giáo, CBQL. c) Điều kiện thực hiện giải pháp: Để thực hiện giải pháp này có hiệu quả, đòi hỏi lãnh đạo Sở GD&ĐT, Sở Nội vụ, Sở Tài chính cần quan tâm đến việc tạo động lực làm việc cho đội ngũ CBQL trường THPT trên địa bàn tỉnh; cần đầu tư nguồn lực thỏa đáng, hợp lý cho việc thực hiện các chế độ, chính sách đãi ngộ. 3.3. Khảo sát sự cần thiết và tính khả thi của các giải pháp 3.3.1. Mục tiêu khảo sát: Thu thập được các thông tin để đánh giá sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp phát triển đội ngũ CBQL trường THPT, đề xuất điều chỉnh giải pháp phù hợp. 3.3.2. Đối tượng khảo sát: Khảo sát ý kiến của 30 người là các nhà khoa học, chuyên gia về QLGD, cán bộ Sở GD&ĐT, cán bộ Sở Nội vụ và CBQL trường THPT 3.3.3. Nội dung khảo sát: Đánh giá sự cấp thiết; sự khả thi đối với việc phát triển đội ngũ CBQL trường THPT các tỉnh Bắc Trung bộ. 3.3.4. Phương pháp tiến hành: Điều tra bằng bảng hỏi; Xử lý số liệu và đánh giá thống kê và được phân thành 4 mức: Mức độ 1: rất cần thiết/rất khả thi: 3,25≤ X ≤4; mức độ 2: cần thiết/khả thi: 2,5≤ X ≤3,24; mức độ 3: bình thường: 1,75≤ X ≤2,49; mức độ 4: không cần thiết/không khả thi: 1≤ X ≤1,74. 3.3.5. Kết quả khảo sát: a) Đánh giá mức độ cần thiết của các giải pháp đề xuất:
- 16 Bảng 3.1. Đánh giá mức độ cần thiết của các giải pháp đề xuất Mức độ cần thiết Rất Không ∑ Thứ TT Giải pháp Cần Bình cần cần (điểm) bậc thiết thường thiết thiết Xây dựng quy hoạch đội ngũ CBQL trường THPT đáp ứng 1 25 3 2 0 113 3,76 1 yêu cầu đổi mới giáo dục theo lộ trình phù hợp Đổi mới công tác tuyển chọn, bổ nhiệm CBQL 2 24 4 2 0 112 3,73 2 trường THPT đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục Tổ chức bồi dưỡng đội ngũ 3 CBQL và CBQL dự nguồn đáp 21 9 0 0 111 3,70 3 ứng yêu cầu đổi mới giáo dục Đổi mới công tác đánh giá 4 20 6 4 0 106 3,53 5 CBQL trường THPT Hoàn thiện và thực hiện có hiệu quả chế độ chính sách, 5 tạo động lực làm việc để 19 9 2 0 107 3,56 4 phát huy vai trò của đội ngũ CBQL trường THPT ∑ 3,66 Nhận xét: Từ kết quả Bảng 3.1 cho thấy: Các chuyên gia, các nhà quản lý giáo dục đã đánh giá các giải pháp phát triển đội ngũ CBQL các trường THPT khu vực Bắc Trung bộ đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục là cần thiết đến rất cần thiết (điểm trung bình trung cho cả 5 giải pháp là 3,66 điểm - xếp mức độ 1). b) Đánh giá mức độ khả thi của các giải pháp đề xuất: Bảng 3.2. Đánh giá mức độ khả thi của các giải pháp đề xuất Mức độ khả thi ∑ Thứ TT Giải pháp Rất Khả Bình Không (điểm) bậc khả thi thi thường khả thi Xây dựng quy hoạch đội ngũ CBQL trường THPT đáp 1 23 6 1 0 112 3,73 1 ứng yêu cầu đổi mới giáo dục theo lộ trình phù hợp Đổi mới công tác tuyển chọn, bổ nhiệm CBQL 2 22 7 1 0 111 3,7 2 trường THPT đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục Tổ chức bồi dưỡng đội ngũ 3 21 9 0 0 111 3,7 3 CBQL và CBQL dự nguồn
- 17 Mức độ khả thi ∑ Thứ TT Giải pháp Rất Khả Bình Không (điểm) bậc khả thi thi thường khả thi đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục Đổi mới công tác đánh giá 4 20 6 4 0 106 3,53 5 đội ngũ CBQL trường THPT Hoàn thiện và thực hiện có hiệu quả chế độ chính sách, 5 tạo động lực làm việc để 19 9 2 0 107 3,56 4 phát huy vai trò của đội ngũ CBQL trường THPT ∑ 3,62 Nhận xét: Số liệu tổng hợp ở bảng 3.2 cho thấy mức độ khả thi của các giải pháp phát triển đội ngũ CBQL các trường THPT khu vực Bắc Trung bộ đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục được chuyên gia đánh giá ở mức độ rất khả thi thể hiện điểm trung bình chung của các giải pháp giáo dục là X = 3,62. c) Tương quan giữa mức độ cần thiết và khả thi của các giải pháp: Bảng 3.3. Tương quan giữa mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các giải pháp Cần thiết Khả thi TT Giải pháp Thứ Thứ bậc bậc Xây dựng quy hoạch đội ngũ CBQL trường 1 THPT đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục theo lộ 3,76 1 3,73 1 trình phù hợp Đổi mới công tác tuyển chọn, bổ nhiệm CBQL 2 3,73 2 3,70 2 trường THPT đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục Tổ chức bồi dưỡng đội ngũ CBQL và CBQL dự 3 3,70 3 3,60 3 nguồn đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục Đổi mới công tác đánh giá đội ngũ CBQL 4 3,56 5 3,53 4 trường THPT Hoàn thiện và thực hiện có hiệu quả chế độ 5 chính sách, tạo động lực làm việc để phát huy 3,56 4 3,53 5 vai trò của đội ngũ CBQL trường THPT Trung bình chung 3,66 3,62
- 18 Điểm 3.80 3.75 3.70 3.65 3.60 Mức độ cần thiết Mức độ khả thi 3.55 3.50 3.45 3.40 GP1 GP2 GP3 GP4 GP5 Biểu đồ 3.1.Tương quan giữa mức độ cần thiết và mức độ khả thi Nhận xét: Để tìm hiểu tương quan về tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp quản lý mới đề xuất, chúng tôi sử dụng hệ số tương quan thứ bậc Spearman (r): Trường hợp r dương và có giá trị càng lớn (nhưng không bao giờ lớn hơn 1) thì các giải pháp vừa cấp thiết vừa khả thi. 0>r>1: Mức độ cần thiết và mức độ khả thi có tương quan nghịch nghĩa là các giải pháp có mức độ cần thiết nhưng không khả thi hoặc ngược lại. Với kết quả r = 0,9 cho phép rút ra kết luận: Giữa sự cần thiết và mức độ khả thi của những giải pháp đề xuất có mối tương thuận ở mức rất chặt chẽ và được biểu diễn bởi biểu đồ 3.1. 3.4. Thực nghiệm giải pháp: Tổ chức bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý và cán bộ quản lý dự nguồn đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục 3.4.1. Mục đích của thực nghiệm: Kiểm chứng hiệu quả, tính khả thi của giải pháp “Tổ chức bồi dưỡng nâng cao phẩm chất, năng lực cho đội ngũ CBQL trường THPT các tỉnh khu vực Bắc Trung bộ”. 3.4.2. Giả thiết về thực nghiệm: Có thể nâng cao hiệu quả công tác phát triển đội ngũ CBQL trường THPT các tỉnh Bắc Trung bộ nếu áp dụng giải pháp “Tổ chức bồi dưỡng nâng cao phẩm chất, năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý trường THPT các tỉnh Bắc Trung bộ” do luận án đề xuất một cách phù hợp. 3.4.3. Phương pháp tổ chức thực nghiệm a) Phương pháp bố trí thực nghiệm: - Thực nghiệm được tiến hành thực hiện trên 2 nhóm khách thể: Nhóm đối
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 303 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 288 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 179 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 266 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 222 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 175 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 53 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 198 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 148 | 7
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 135 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 170 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn