Tóm tắt Luận án tiến sĩ Khoa học giáo dục: Phát triển đội ngũ giáo viên dạy tiếng Khmer theo chuẩn nghề nghiệp ở các trường phổ thông dân tộc nội trú khu vực Đồng bằng sông Cửu Long
lượt xem 2
download
Mục đích của luận án nhằm nghiên cứu lý luận và thực trạng, đề xuất các giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên dạy tiếng Khmer theo chuẩn nghề nghiệp ở các trường phổ thông dân tộc nội trú khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện GD&ĐT.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ Khoa học giáo dục: Phát triển đội ngũ giáo viên dạy tiếng Khmer theo chuẩn nghề nghiệp ở các trường phổ thông dân tộc nội trú khu vực Đồng bằng sông Cửu Long
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM LÊ HOÀNG DỰ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN DẠY TIẾNG KHMER THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP Ở CÁC TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ KHU VỰC ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG Chuyên ngành : Quản lý giáo dục Mã số : 9.14.01.14 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Hà Nội – 2019
- Công trình hoàn thành tại VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS. TS. Nguyễn Văn Đệ 2. PGS.TS. Trần Huy Hoàng Phản biện 1: ……………………………………………………… ……………………………………………………………………… Phản biện 2: ……………………………………………………… ……………………………………………………………………… Phản biện 3: ……………………………………………………… ……………………………………………………………………… Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn cấp Viện họp tại Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam, 101 Trần Hưng Đạo, Hà Nội Vào hồi……giờ……ngày…..tháng……năm….. Có thể tìm luận án tại: - Thư viện quốc gia - Thư viện Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam
- 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Đội ngũ GV luôn được xem là lực lượng cốt cán của sự nghiệp GD&ĐT, là nhân tố chủ đạo quyết định việc nâng cao chất lượng giáo dục. Phát triển giáo dục vùng dân tộc thiểu số là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước thực hiện mục tiêu công bằng xã hội. Phát triển ĐNGV dân tộc nói chung và GV dạy tiếng Khmer nói riêng có ý nghĩa rất quan trọng để thực hiện thành công mục tiêu này, góp phần bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc của người Khmer khu vực ĐBSCL. Trường PTDTNT khu vực ĐBSCL có nhiệm vụ nâng cao dân trí và tạo nguồn nhân lực tại chỗ cho địa phương, đặc biệt là nhân lực trình độ cao cho đồng bào dân tộc Khmer. Một trong những đặc thù của giáo dục phổ thông khu vực ĐBSCL là giáo dục đối với học sinh người dân tộc Khmer, môi trường sống của người Khmer… đòi hỏi phải có một ĐNGV dạy tiếng Khmer để đáp ứng yêu cầu giáo dục khu vực. Vì vậy, cần thiết phải xây dựng và phát triển ĐNGV dạy tiếng Khmer ở các trường PTDTNT khu vực ĐBSCL. Tuy nhiên, trong nhiều năm qua giáo dục ở các trường PTDTNT khu vực ĐBSCL còn nhiều bất cập, nhất là ĐNGV dạy tiếng Khmer do công tác phát triển ĐNGV dạy tiếng Khmer chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục trong bối cảnh hiện nay. Tuy nhiên, để phát triển được một ĐNGV dạy tiếng Khmer đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đạt chuẩn về chất lượng cần có những luận cứ khoa học đúng đắn và những giải pháp hữu hiệu. Do vậy, vấn đề nghiên cứu hệ thống biện pháp phát triển ĐNGV dạy tiếng Khmer khu vực ĐBSCL sẽ là cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch để phát triển, bố trí, sắp xếp đội ngũ GV dạy tiếng Khmer khu vực ĐBSCL đảm bảo đủ về số lượng, mạnh về chất lượng đáp ứng với yêu cầu hiện nay.Với những lý do trên, tác giả đã chọn vấn đề: “Phát triển đội ngũ giáo viên dạy tiếng Khmer theo chuẩn nghề nghiệp ở các trường phổ thông dân tộc nội trú khu vực Đồng bằng sông Cửu Long” làm đề tài nghiên cứu luận án tiến sĩ của mình. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng, đề xuất các giải pháp phát triển ĐNGV dạy tiếng Khmer theo chuẩn nghề nghiệp ở các trường PTDTNT khu vực ĐBSCL, nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện GD&ĐT. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Đội ngũ giáo viên dạy tiếng Khmer ở các trường phổ thông dân tộc nội trú. 3.2. Đối tượng nghiên cứu Phát triển đội ngũ GV dạy tiếng Khmer theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên THPT ở các trường PTDTNT khu vực ĐBSCL. 4. Giả thuyết khoa học Một trong những đặc thù của giáo dục phổ thông khu vực ĐBSCL là giáo dục đối với học sinh người dân tộc Khmer, môi trường sống của người Khmer… đòi hỏi phải có một ĐNGV dạy tiếng Khmer để đáp ứng yêu cầu giáo dục khu vực. Nếu đề xuất các giải pháp theo tiếp cận Chuẩn nghề nghiệp của GV và lý thuyết phát triển nguồn nhân lực, tác động đồng bộ vào các khâu cơ bản của quá trình phát triển đội ngũ GV (quy hoạch; tuyển chọn; sử dụng; đào tạo, bồi dưỡng; thanh tra, kiểm tra) thì sẽ góp phần phát triển được ĐNGV dạy tiếng Khmer theo chuẩn nghề nghiệp ở các trường
- 2 PTDTNT khu vực ĐBSCL trong bối cảnh đổi mới căn bản toàn diện giáo dục, công tác phát triển đội ngũ này là nhu cầu hết sức cấp thiết, có ý nghĩa rất quan trọng, góp phần bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc của người Khmer khu vực ĐBSCL. 5. Phạm vi nghiên cứu Tập trung nghiên cứu các giải pháp quản lý của các chủ thể quản lý ở cấp tỉnh và cấp trường, đặc biệt các giải pháp quản lý của các Sở GD&ĐT đối với đội ngũ GV dạy tiếng Khmer ở các trường PTDTNT của các tỉnh khu vực ĐBSCL; Nghiên cứu thực tiễn và nghiên cứu thử nghiệm được triển khai ở các trường PTDTNT của các tỉnh khu vực ĐBSCL; Đánh giá hiện trạng phát triển đội ngũ GV dạy tiếng Khmer ở các trường PTDTNT của các tỉnh khu vực ĐBSCL. 6. Nhiệm vụ nghiên cứu Nghiên cứu cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ GV dạy tiếng Khmer theo chuẩn nghề nghiệp; đánh giá thực trạng phát triển đội ngũ GV dạy tiếng Khmer theo Chuẩn nghề nghiệp ở các trường PTDTNT khu vực ĐBSCL; đề xuất một số giải pháp phát triển đội ngũ GV dạy tiếng Khmer theo Chuẩn nghề nghiệp ở các trường PTDTNT khu vực ĐBSCL; khảo nghiệm và thử nghiệm giải pháp. 7. Phương pháp tiếp cận và phương pháp nghiên cứu 7.1. Phương pháp tiếp cận (i) Tiếp cận phát triển nguồn nhân lực: Đội ngũ GV dạy tiếng Khmer là nhân lực chủ yếu của các trường PTDTNT. Phát triển đội ngũ GV ở các trường PTDTNT là phát triển nguồn nhân lực cho giáo dục phổ thông. Bởi vậy, nghiên cứu phát triển đội ngũ GV dạy tiếng Khmer ở các trường PTDTNT khu vực ĐBSCL cần tiếp cận phát triển nguồn nhân lực. (ii) Tiếp cận chuẩn hóa: Nghị quyết 29-NQ/TW, ngày 04/11/2013, Hội nghị TW8 (khóa XI) về đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo theo hướng chuẩn hóa. (iii) Tiếp cận hệ thống: Nghiên cứu phát triển ĐNGV dạy tiếng Khmer theo chuẩn nghề nghiệp ở các trường PTDTNT khu vực ĐBSCL là một hệ thống gồm nhiều yếu tố có liên hệ mật thiết với nhau và có mối quan hệ với việc phát triển các hoạt động của GD&ĐT. (iv) Tiếp cận văn hóa: Các trường PTDTNT khu vực ĐBSCL cần phải tiếp cận môi trường giáo dục đa văn hóa. Xây dựng môi trường giáo dục trong các trường PTDTNT thành môi trường giáo dục đa văn hóa phù hợp với đặc điểm và văn hóa dân tộc Khmer. Vì vậy, trong quá trình nghiên cứu đề xuất các giải pháp, luận án coi trọng đặc điểm đa văn hóa, văn hóa dân tộc Khmer và sự thống nhất hòa hợp văn hóa dân tộc, mối tương tác văn hoá của dân tộc Khmer, cùng góp phần bồi đắp nên những giá trị văn hoá cao đẹp của dân tộc. (v) Tiếp cận phức hợp: Nghiên cứu phát triển đội ngũ GV dạy tiếng Khmer theo chuẩn nghề nghiệp ở các trường PTDTNT khu vực ĐBSCL, luận án dựa vào nhiều lý thuyết khác nhau làm cơ sở khoa học cho việc xây dựng các giải pháp phát triển ĐNGV dạy tiếng Khmer theo chuẩn nghề nghiệp ở các trường PTDTNT khu vực ĐBSCL nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ này. 7.2. Phương pháp nghiên cứu
- 3 (i) Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa trong nghiên cứu các nguồn tài liệu có liên quan để xây dựng cơ sở lý luận của luận án. (ii) Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: - Phương pháp điều tra, khảo sát: Điều tra, khảo sát bằng phiếu hỏi, phỏng vấn sâu,… làm căn cứ thực tiễn để đề xuất các giải pháp. - Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động giáo dục: Kế hoạch dạy học, giáo án, hồ sơ, kế hoạch tự bồi dưỡng của GV; Nghiên cứu, phân tích, đánh giá kết quả học tập của học sinh; Nghiên cứu kế hoạch phát triển đội ngũ GV dạy tiếng Khmer của một số Sở GD&ĐT, hiệu trưởng các trường PTDTNT khu vực ĐBSCL. - Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Tiến hành nghiên cứu, tiếp thu những kinh nghiệm trong việc xây dựng và phát triển đội ngũ GV dạy tiếng Khmer của các Sở GD&ĐT, các trường PTDTNT khu vực ĐBSCL và việc đào tạo GV dạy tiếng Khmer ở các trường sư phạm. - Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến các chuyên gia bằng hình thức phiếu hỏi và phỏng vấn trực tiếp. (iii) Nhóm các phương pháp xử lý thông tin: Sử dụng thống kê toán học; Sử dụng các phần mềm tin học; Sử dụng sơ đồ, bảng biểu, đồ thị... 8. Luận điểm bảo vệ (1) Phát triển ĐNGV dạy tiếng Khmer ở các trường PTDTNT là PTNNL ngành giáo dục người dân tộc thiểu số, là một trong những nhân tố quan trọng góp phần giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. Bởi vậy, vận dụng lý thuyết PTNNL vào nghiên cứu phát triển ĐNGV dạy tiếng Khmer là phù hợp. (2) Để phát triển ĐNGV dạy tiếng Khmer các trường PTDTNT khu vực ĐBSCL đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu và đảm bảo về chất lượng cần thực hiện đồng bộ hệ thống các giải pháp nêu trong luận án. Hệ giải pháp tác động đồng bộ vào các nhân tố số lượng, chất lượng và cơ cấu ĐNGV dạy tiếng Khmer các trường PTDTNT khu vực ĐBSCL, từ đó mang lại tác dụng tích cực trong việc thực hiện nhiệm vụ đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội. Theo chúng tôi, đây là luận điểm thể hiện tính đặc thù và sẽ mang lại hiệu quả thiết thực về việc giảng dạy tiếng Khmer ngày càng có chất lượng hơn. (3) Với đặc điểm của học sinh trường PTDTNT, một nhiệm vụ cần được đặc biệt quan tâm là phải tăng cường công tác giáo dục hướng nghiệp và phân luồng học sinh THPT người dân tộc Khmer vào học ngành sư phạm (trong đó có ngành sư phạm ngôn ngữ tiếng Khmer) để đảm bảo đầu vào cho việc đào tạo GV dạy tiếng Khmer ở các trường PTDTNT khu vực ĐBSCL. 9. Đóng góp mới của luận án 9.1. Về mặt lý luận: Hệ thống hóa và làm phong phú thêm lý luận về phát triển ĐNGV dạy tiếng Khmer trên cơ sở vận dụng đa dạng các phương pháp tiếp cận nghiên cứu, đặc biệt là tiếp cận lý thuyết phát triển nguồn nhân lực, tiếp cận theo chuẩn nghề nghiệp GV dạy tiếng Khmer và yêu cầu đối với GV dạy tiếng Khmer trong bối cảnh đổi mới giáo dục. 9.2. Về thực tiễn: Đánh giá thực trạng ĐNGV và phát triển ĐNGV dạy tiếng Khmer các trường PTDTNT khu vực ĐBSCL theo tiếp cận phát triển nguồn nhân lực, tiếp cận theo chuẩn nghề nghiệp GV; Đề xuất được giải pháp phát triển ĐNGV dạy tiếng Khmer các trường PTDTNT khu vực ĐBSCL có tính cần thiết và tính khả thi ca
- 4 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN DẠY TIẾNG KHMER THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP Ở CÁC TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Các công trình nghiên cứu về phát triển nguồn nhân lực Năm 1980, nhà xã hội học người Mỹ, Leonard Nadler đã đưa ra sơ đồ quản lý nguồn nhân lực để diễn tả mối quan hệ và các nhiệm vụ của công tác quản lý nguồn nhân lực. Kết quả nghiên cứu của Leonard Nadler đã được nhiều nước trên thế giới sử dụng; Christian Batal (Pháp) cũng đã khai thác và đưa ra một lý thuyết tổng thể về quản lý phát triển nguồn nhân lực; Nguyễn Lộc đã nêu lên một số khái niệm cơ bản về nguồn nhân lực, phát triển nguồn nhân lực, khẳng định vai trò quyết định của nguồn nhân lực cho sự phát triển KT-XH của quốc gia; Phạm Minh Hạc đã phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn thực hiện chiến lược con người với tư tưởng coi nhân tố con người, phát triển con người, nguồn nhân lực con người có ý nghĩa quyết định đối với việc sáng tạo vật chất và tinh thần; trình bày mối quan hệ giữa GD&ĐT, sử dụng và tạo việc làm với phát triển nguồn nhân lực đất nước; Nguyễn Hữu Tiệp đã trình bày một cách có hệ thống những vấn đề cơ bản về nguồn nhân lực như khái niệm, tiêu chí, phân loại, những yếu tố chi phối đến nguồn nhân lực; trình bày vấn đề GD&ĐT nguồn nhân lực, quản lý, bố trí, sử dụng, trọng dụng, các chính sách, cơ chế đối với nguồn nhân lực của đất nước; Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Trần Thị Bạch Mai đã nêu ra những chính sách, các giải pháp phát triển nguồn nhân lực của nước ta từ những kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực của các quốc gia trên thế giới. 1.1.2. Các công trình nghiên cứu về phát triển đội ngũ giáo viên Hầu hết các quốc gia trên thế giới đều xem hoạt động bồi dưỡng ĐNGV là vấn đề cơ bản đối với phát triển giáo dục. Theo Daniel R.Beerens chủ trương tạo ra một “nền văn hoá” về sự thúc đẩy và học hỏi trong đội ngũ coi đó là giá trị mới của nhà giáo. Daniel R.Beerens cho rằng, tính động trong tăng trưởng và luôn luôn mới là tiêu chí trung tâm của đội ngũ nhà giáo ngày nay; Bùi Văn Quân và Nguyễn Ngọc Cầu đã đề cập đến ba cách tiếp cận trong nghiên cứu và phát triển ĐNGV hiện nay; Lê Đức Ngọc cho rằng trình độ của đội ngũ quyết định chất lượng và khả năng của một trường trong giảng dạy, nghiên cứu và phục vụ xã hội trong nền kinh tế hàng hóa; Đặng Bá Lãm, phát triển ĐNGV còn chính là việc xây dựng ĐNGV đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, có chất lượng để thực hiện tốt mục tiêu, nội dung và kế hoạch đào tạo nhằm đáp ứng yêu cầu giáo dục. Đồng thời, xây dựng một tập thể sư phạm, trong đó mỗi cá nhân có tinh thần trách nhiệm, gắn bó với nhà trường tham gia tích cực, sáng tạo vào trong quá trình giảng dạy và học tập. Nội dung công tác phát triển GV liên quan đến quy mô, cơ cấu, chất lượng ĐNGV. 1.1.3. Về chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông Các quốc gia tiên tiến trên thế giới, vấn đề chuẩn nghề nghiệp của GV rất được quan tâm. Đây là nội dung mà các trường sư phạm phải tập trung đào tạo và mỗi GV phải phấn đấu hoàn thiện. Công trình nghiên cứu chung của các nước thành viên OECD đã chỉ ra yêu cầu đối với một GV cần có các phẩm chất. Kiến thức phong phú về phạm vi chương trình và nội dung bộ môn mình dạy; Kỹ năng sư phạm; Có tư duy phản ánh trước mỗi vấn đề và có năng lực tự phê; Biết cảm thông và cam kết tôn trọng phẩm giá của người khác; Có năng lực quản lý, kể cả trách nhiệm quản lý trong và ngoài lớp học;
- 5 Tại Hội thảo nghiên cứu về “Chuẩn và chuẩn hóa trong giáo dục” do Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam tổ chức đã bàn luận nhiều về chuẩn nghề nghiệp GV để phát triển nghề nghiệp GV; Trần Bá Hoành đã phân tích sâu những yêu cầu về nghiệp vụ sư phạm mà GV phải có để thực hiện giảng dạy hiệu quả. 1.1.4. Những công trình nghiên cứu các hoạt động giáo dục và giảng dạy trong các trường phổ thông dân tộc nội trú Hà Đức Đà khẳng định những thành tựu phát triển GD trong những năm qua là kết quả của sự phấn đấu không mệt mỏi của các thầy, cô giáo, các em HS, của ngành giáo dục và toàn XH. Những thành tựu đó còn là kết quả của sự tác động của chính sách dân tộc đúng đắn của Đảng và Nhà nước ta, từ đó giải quyết các vấn đề riêng của vùng dân tộc: Nâng cao dân trí, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tạo nguồn cán bộ người dân tộc; bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc; Hoàng Văn Sán, Lương Hồng Trí đã chỉ ra nghiên cứu xây dựng chữ viết và đưa chữ viết dân tộc vào giảng dạy trong nhà trường và cộng đồng; Nghiên cứu các hình thức dạy - học tiếng dân tộc; Nghiên cứu giảng dạy tiếng dân tộc theo quan điểm giáo dục song ngữ; Phạm Đình Thái khẳng định tầm quan trọng của giáo dục lao động hướng nghiệp trong các trường PTDTNT. 1.2. Một số khái niệm cơ bản 1.2.1. Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông 1.2.1.1. Chuẩn Chuẩn là yêu cầu, tiêu chí có tính nguyên tắc, công khai và mang tính xã hội được đặt ra bởi quyền lực hành chính và cả chuyên môn để làm thước đo đánh giá trình độ đạt được về chất lượng, hoạt động công việc, sản phẩm, dịch vụ,… trong lĩnh vực nhất định theo mong muốn của chủ thể quản lý nhằm đáp ứng nhu cầu của người sử dụng. 1.2.1.2. Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông Chuẩn nghề nghiệp GV THPT là hệ thống thống nhất các tiêu chí về kiến thức và kỹ năng chuyên môn; năng lực sư phạm; phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống mà người GV cần có để thực hiện nhiệm vụ giảng dạy và GD của mình. Mục đích của chuẩn nghề nghiệp GV bao gồm: làm căn cứ cho các GV tự đánh giá để tự hoàn thiện và nâng cao năng lực nghề nghiệp; làm căn cứ để tổ chuyên môn hoặc hiệu trưởng đánh giá, giúp đối tượng đánh giá phát triển nghề nghiệp của mình; là một căn cứ để xây dựng và thực hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng GV. 1.2.2. Phát triển nguồn nhân lực và phát triển đội ngũ giáo viên dạy tiếng Khmer theo chuẩn nghề nghiệp 1.2.2.1. Phát triển Phát triển là sự gia tăng về số lượng và chủng loại, điều chỉnh về cơ cấu và nâng cao chất lượng. 1.2.2.2. Phát triển nguồn nhân lực Phát triển nguồn nhân lực là sự gia tăng về số lượng và điều chỉnh về cơ cấu đồng thời nâng cao chất lượng NNL để đáp ứng yêu cầu mới của xã hội. 1.2.2.3. Phát triển đội ngũ giáo viên Phát triển ĐNGV chính là làm cho ĐNGV đạt đến sự chuẩn hóa, hiện đại hóa; thực hiện các chế độ, chính sách tốt nhất đối với GV; tạo môi trường làm việc thuận lợi, đảm bảo tính hợp lý, tính xã hội hóa và tính đồng thuận trong nhà trường; tổ chức hoạt động giảng dạy, giáo dục một cách hợp lý, đồng bộ với các yếu tố về số lượng, cơ cấu
- 6 đội ngũ; tăng cường dân chủ hóa trong các hoạt động để giúp GV tự phát triển bản thân. 1.2.2.4. Phát triển đội ngũ giáo viên dạy tiếng Khmer theo chuẩn nghề nghiệp Phát triển ĐNGV dạy tiếng Khmer là làm cho đội ngũ đó được biến đổi theo chiều hướng đi lên, phát triển đội ngũ đủ về số lượng, từng bước nâng cao chất lượng và đồng bộ về cơ cấu. Đồng thời, phát triển ĐNGV dạy tiếng Khmer là phải thực hiện tốt tất cả các khâu từ việc quy hoạch, tuyển chọn, bổ nhiệm sử dụng hợp lý, đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá, sàng lọc ĐNGV dạy tiếng Khmer. 1.2.3. Phát triển văn hóa nhà trường 1.2.3.1. Khái niệm “Văn hóa nhà trường” Văn hóa nhà trường là một tập hợp các chuẩn mực, các giá trị, niềm tin và hành vi ứng xử...; Văn hóa nhà trường là những nét đặc trưng riêng biệt, tạo nên sự khác biệt của nhà trường với các tổ chức khác và sự khác biệt giữa trường này với trường khác; Văn hóa nhà trường liên quan đến toàn bộ đời sống vật chất, tinh thần của một nhà trường; Văn hóa nhà trường là những giá trị tốt đẹp được hình thành bởi một tập thể và được mỗi cá nhân trong nhà trường chấp nhận; Văn hóa nhà trường tốt hướng tới chuẩn chất lượng cao. 1.2.3.2. Phát triển văn hóa nhà trường Xây dựng và phát triển văn hóa nhà trường là một quá trình lâu dài, kiên trì và bền bỉ, đòi hỏi sự nỗ lực của tất cả các thành viên trong nhà trường, trong đó lãnh đạo, quản lý đóng vai trò then chốt. 1.3. Đặc điểm và vai trò của giáo viên dạy tiếng Khmer trường phổ thông dân tộc nội trú 1.3.1. Đặc điểm của giáo viên dạy tiếng Khmer trường phổ thông dân tộc nội trú 1.3.1.1. Đặc điểm phong tục, tập quán, bản sắc văn hóa của đồng bào dân tộc Khmer Dân tộc Khmer có phong tục, tập quán, bản sắc văn hóa riêng, cho nên GV người dân tộc Khmer là một cá thể đa văn hóa. Việc phân định dân tộc này với dân tộc khác được thể hiện qua ngôn ngữ và văn hóa. Từ xưa đến nay đồng bào dân tộc Khmer luôn bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa, ngôn ngữ của dân tộc mình. Như vậy, chỉ có đồng bào dân tộc mình mới bảo tồn, duy trì và phát huy được bản sắc văn hóa của dân tộc mình và góp phần làm phong phú thêm văn hóa Việt Nam. Điều này thể hiện rõ trong lễ hội, tết, cúng đình, cúng chùa,… bản sắc văn hóa của dân tộc của người Khmer vô cùng phong phú, mang đậm bản sắc đặc trưng của người Khmer ở Nam Bộ. Vì vậy, GV người dân tộc Khmer mang đậm đặc tính này. 1.3.1.2. Yếu tố đặc thù giáo viên người dân tộc Khmer khu vực ĐBSCL - Đặc tính của hệ thống xã hội tộc người Khmer. - Giáo viên người dân tộc Khmer vừa có ý thức tự giác dân sâu sắc, vừa có ý thức quốc gia. - Đặc điểm nghề nghiệp. 1.3.2. Vị trí, vai trò, chức năng của đội ngũ giáo viên dạy tiếng Khmer trường phổ thông dân tộc nội trú Giáo viên dạy tiếng Khmer trường PTDTNT có vị trí, vai trò, chức năng quan trọng trong nhà trường, là người trực tiếp tổ chức các hoạt động giáo dục, là người quản lý lớp học, chịu trách nhiệm về chất lượng môn học do mình phụ trách, phản ánh tình hình học tập, rèn luyện của HS. GV chính là trung tâm của sự kết nối, hợp tác, chia sẻ
- 7 của học sinh. Đặc biệt, đối với GV chủ nhiệm, vị trí, vai trò, chức năng này càng quan trọng hơn. 1.3.3. Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục với vấn đề phát triển đội ngũ giáo viên dạy tiếng Khmer 1.3.3.1. Những yêu cầu về hoạt động nghề nghiệp giáo viên dạy tiếng Khmer trường phổ thông dân tộc nội trú trong sự nghiệp đổi mới giáo dục Hoạt động của GV rất đa dạng, phong phú và phức tạp bao gồm: Hoạt động giảng dạy; Hoạt động giáo dục HS; Hoạt động nghiên cứu khoa học; Hoạt động học tập bồi dưỡng, tự bồi dưỡng; Hoạt động xã hội. Trước định hướng đổi mới căn bản và toàn diện GD&ĐT, đòi hỏi mỗi GV, GV dạy tiếng Khmer phải nỗ lực phấn đấu, tích cực đổi mới cả về nhận thức và hành động. 1.3.3.2. Những yêu cầu về phát triển đội ngũ giáo viên dạy tiếng Khmer ở trường phổ thông dân tộc nội trú Trước yêu cầu đổi mới GD, đòi hỏi phải nâng cao nhận thức về vai trò quyết định chất lượng GD&ĐT của ĐNGV dạy tiếng Khmer và cán bộ QLGD; tích cực phát triển đội ngũ về năng lực (kiến thức, kỹ năng, thái độ) và phẩm chất. Thực hiện kế hoạch hóa quá trình phát triển ĐNGV dạy tiếng Khmer. Chuẩn hóa ĐNGV dạy tiếng Khmer thông qua chuẩn nghề nghiệp GV và những yêu cầu mới đặt ra trong công cuộc đổi mới giáo dục. 1.4. Phát triển ĐNGV dạy tiếng Khmer theo tiếp cận quản lý nguồn nhân lực và quản lý dựa vào Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay 1.4.1. Vai trò chủ thể quản lý trong phát triển đội ngũ giáo viên dạy tiếng Khmer ở các trường phổ thông dân tộc nội trú khu vực Đồng bằng sông Cửu Long Từ vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các chủ thể quản lý, luận án xác định Sở GD&ĐT các tỉnh khu vực ĐBSCL là chủ thể quản lý chủ yếu trong phát triển đội ngũ GV dạy tiếng Khmer. Theo chức năng quản lý, Sở GD&ĐT cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực GD&ĐT và tham mưu cho UBND tỉnh ban hành chính sách, quy định của địa phương đối với GV dạy tiếng Khmer. Các bộ, ngành Trung ương như: Bộ Nội vụ, UB dân tộc,...; các sở, ban ngành địa phương như: sở Nội vụ, Ban dân tộc,... có vai trò quan trọng, có liên quan đến phát triển đội ngũ GV dạy tiếng Khmer. 1.4.2. Nội dung của phát triển đội ngũ giáo viên dạy tiếng Khmer theo tiếp cận quản lý nguồn nhân lực và quản lý dựa vào Chuẩn nghề nghiệp giáo viên Nội dung phát triển ĐNGV dạy tiếng Khmer gồm quy hoạch; tuyển chọn; sử dụng; đào tạo, bồi dưỡng; chính sách đãi ngộ và kiểm tra, đánh giá. Các nội dung này có mối quan hệ hữu cơ, tác động lẫn nhau. 1.4.2.1. Xây dựng quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên dạy tiếng Khmer dựa vào Chuẩn nghề nghiệp giáo viên Quy hoạch phát triển ĐNGV dạy tiếng Khmer chính là thực hiện các biện pháp nhằm phát triển ĐNGV dạy tiếng Khmer đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, có năng lực chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm, đáp ứng yêu cầu đổi mới sự nghiệp GD&ĐT. 1.4.2.2. Tuyển chọn giáo viên dạy tiếng Khmer dựa vào Chuẩn nghề nghiệp giáo viên Tuyển chọn GV có 2 bước là tuyển mộ và lựa chọn GV. Tuyển mộ GV dạy tiếng
- 8 Khmer chính là quá trình thu hút những người có năng lực từ nhiều nguồn khác nhau đến đăng ký nộp đơn để được tham gia tuyển chọn; lựa chọn GV là quá trình xem xét, lựa chọn những người có đủ các tiêu chuẩn làm GV. 1.4.2.3. Sử dụng giáo viên dạy tiếng Khmer dựa vào Chuẩn nghề nghiệp giáo viên Sử dụng là sự ứng xử của chủ thể quản lý với đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Như vậy, sử dụng GV dạy tiếng khmer là cách ứng xử của cán bộ quản lý giáo dục với GV dạy tiếng Khmer nhằm đạt được mục tiêu giáo dục, được thể hiện qua tình cảm, thái độ, trách nhiệm của người quản lý. Việc sử dụng GV dạy tiếng Khmer một cách có hiệu quả sẽ phát huy sự tích cực đóng góp của mỗi cá nhân, đồng thời thể hiện rõ hiệu lực quản lý, và hơn cả là hiệu quả công việc. 1.4.2.4. Đào tạo, bồi dưỡng giáo viên dạy tiếng Khmer nhằm nâng cao mức độ đáp ứng với Chuẩn nghề nghiệp giáo viên Công tác đào tạo, bồi dưỡng là nội dung quan trọng trong phát triển ĐNGV dạy tiếng Khmer. Đào tạo, bồi dưỡng có mục đích, đúng đối tượng và theo nội dung, chương trình, tài liệu sẽ giúp cho việc học tập diễn ra nhanh hơn, hiệu quả hơn, tạo động lực cho từng GV dạy tiếng Khmer phấn đấu, trưởng thành. Mục đích của công tác này là nhằm củng cố, nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, quản lý, lý luận chính trị của mỗi GV, góp phần xây dựng ĐNGV dạy tiếng Khmer vững vàng về chuyên môn, nghiệp vụ, có bản lĩnh chính trị và tư tưởng vững vàng. 1.4.2.5. Kiểm tra và đánh giá hoạt động chuyên môn giáo viên dạy tiếng Khmer theo Chuẩn nghề nghiệp giáo viên Việc kiểm tra, đánh giá hoạt động chuyên môn GV dạy tiếng Khmer theo Chuẩn nghề nghiệp GV có ý nghĩa quan trọng, là thước đo chất lượng GV dạy tiếng Khmer, làm cơ sở để thực hiện tốt các nội dung khác của phát triển ĐNGV dạy tiếng Khmer. 1.4.2.6. Xây dựng và thực hiện chính sách đặc thù đối với giáo viên dạy tiếng Khmer Phát triển ĐNGV dạy tiếng Khmer ở các trường PTDTNT cũng là phát triển NNL người dân tộc thiểu số. Các văn bản pháp quy về phát triển NNL người dân tộc tạo hành lang pháp lý để phát triển ĐNGV người dân tộc nói chung, GV dạy tiếng Khmer nói riêng. Để đảm bảo việc phát triển ĐNGV dạy tiếng Khmer được thực hiện có hiệu quả cao, đòi hỏi phải có quyết tâm chính trị của cả hệ thống chính trị, khi đó các chính sách của Đảng và nhà nước về phát triển NNL người dân tộc, chính sách phát triển ĐNGV dạy tiếng Khmer đi vào cuộc sống và được tổ chức thực hiện. 1.5. Những yếu tố tác động đến phát triển đội ngũ giáo viên dạy tiếng Khmer 1.5.1. Yếu tố khách quan - Sự phát triển nhanh chóng của khoa học và công nghệ. - Các cơ chế, chính sách quản lý của Nhà nước và của ngành GD&ĐT. 1.5.2. Yếu tố chủ quan - Uy tín, thương hiệu của cơ sở giáo dục. - Môi trường sư phạm. - Năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục. - Bộ máy quản lý. - Trình độ nhận thức của đội ngũ giáo viên dạy tiếng Khmer.
- 9 Tiểu kết chương 1 Luận án nghiên cứu tổng quan các công trình nghiên cứu về nguồn nhân lực; phát triển ĐNGV theo tiếp cận phát triển nguồn nhân lực và Chuẩn nghề nghiệp giáo viên. Luận án đã làm rõ các khái niệm cơ bản như: Chuẩn nghề nghiệp GV THPT; Phát triển nguồn nhân lực và phát triển ĐNGV dạy tiếng Khmer theo Chuẩn nghề nghiệp; Phát triển văn hóa nhà trường. Luận án đề xuất khung lý luận phát triển ĐNGV dạy tiếng Khmer theo tiếp cận phát triển nguồn nhân lực và Chuẩn nghề nghiệp giáo viên. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN DẠY TIẾNG KHMER THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP Ở CÁC TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ KHU VỰC ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG 2.1. Đặc điểm phát triển kinh tế - xã hội và giáo dục trung học phổ thông khu vực Đồng bằng sông Cửu Long 2.1.1. Địa lý tự nhiên và kinh tế - xã hội Vùng ĐBSCL là vùng cực nam của nước Việt Nam có 1 thành phố trực thuộc trung ương và 12 tỉnh. Tổng diện tích các tỉnh thuộc ĐBSCL là 40.548,2 km² và dân số 17.478.900 người. Đây là vùng đất trù phú, có vị trí địa lý thuận lợi. Tuy nhiên, do ảnh hưởng của hiện tượng Elnino, nhiều vùng ven biển của ĐBSCL gặp tình trạng hạn hán và nước mặn xâm nhập sâu vào nội địa; cơ sở hạ tầng của vùng ĐBSCL rất thấp kém; trình độ dân chí ở ĐBSCL khá thấp. Đặc biệt ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc Khmer. Trước thềm hội nhập WTO, yêu cầu ngày càng cao về trình độ công nhân có tay nghề, kiến thức thì đối với ĐBSCL đây là bài toán nan giải trong việc thực hiện hội nhập của mình. 2.1.2. Khái quát về giáo dục trung học phổ thông khu vực Đồng bằng sông Cửu Long 2.1.2.1. Hệ thống cơ sở giáo dục trung học phổ thông khu vực Đồng bằng sông Cửu Long Năm học 2015-2016, khu vực ĐBSCL có 361 trường THPT và 113 trường THPT (nhiều cấp); trường PTDTNT (cấp THPT) có 11 trường. Số liệu trường, lớp, HS PT DTNT ở các tỉnh khu vực ĐBSCL năm học 2015- 2016: trường PTDTNT cấp THCS có 18 trường, 220 lớp và 7.360 HS; trường PTDTNT cấp THPT có 11 trường, 109 lớp và 3.382 HS. Với số liệu trường, lớp và học sinh PT DTNT cấp THPT chiếm tỉ lệ 50% so với số liệu trường, lớp và học sinh PT DTNT cấp THCS. 2.1.2.2. Quy mô học sinh trung học phổ thông và phổ thông dân tộc nội trú khu vực Đồng bằng sông Cửu Long Năm học 2015-2016, số lượng, học sinh THPT khu vực ĐBSCL có 377.099 học sinh, chiếm tỉ lệ 15,55% so với học sinh THPT của cả nước. Song học sinh THPT người DTTS khu vực ĐBSCL chiếm tỉ lệ 6,34% so với học sinh THPT người DTTS của cả nước; Học sinh THPT DTTS khu vực ĐBSCL chiếm tỉ lệ 5,03% so với HS THPT khu vực ĐBSCL. Như vậy, xu thế phát triển về quy mô học sinh THPT người dân tộc thiểu số khu vực ĐBSCL tăng theo hằng năm. 2.1.2.3. Chất lượng giáo dục trung học phổ thông khu vực Đồng bằng sông Cửu
- 10 Long Giáo dục trường PTDTNT khu vực ĐBSCL thể hiện ở các mặt như lên lớp, lưu ban, bỏ học, tốt nghiệp như sau: Tỉ lệ lên lớp đạt tỉ lệ từ 88,49%; Tỉ lệ lưu ban chiếm tỉ lệ 1,0%; Tỉ lệ bỏ học chiếm tỉ lệ khá cao 2,19%; Tỉ lệ tốt nghiệp đạt tỉ lệ từ 96,47%. Như vậy, những yếu tố phản ánh chất lượng GD trường PTDTNT khu vực ĐBSCL là vấn đề chất lượng giáo dục ở vùng có đông đồng bào dân tộc còn nhiều hạn chế, bất cập. 2.2. Giới thiệu tổ chức khảo sát 2.2.1. Mục đích khảo sát Đánh giá khách quan thực trạng ĐNGV dạy tiếng Khmer khu vực ĐBSCL và công tác phát triển ĐNGV dạy tiếng Khmer khu vực ĐBSCL theo tiếp cận phát triển nguồn nhân lực và Chuẩn nghề nghiệp GV. 2.2.2. Nguyên tắc lựa chọn mẫu khảo sát Việc khảo sát được tiến hành ở 13 trường PTDTNT các tỉnh thuộc khu vực ĐBSCL. 2.2.3. Nội dung điều tra, khảo sát Thực trạng công tác phát triển ĐNGV dạy tiếng Khmer khu vực ĐBSCL theo tiếp cận phát triển nguồn nhân lực và Chuẩn nghề nghiệp GV. Các dữ liệu, thông tin về tình hình phát triển KT-XH, dân số, dân tộc, nhà trường, công tác quản lý GD và quản lý nhà trường,… liên quan ở địa phương. 2.2.4. Đối tượng điều tra, khảo sát GV dạy tiếng Khmer, cán bộ quản lý của các trường PTDTNT và cán bộ quản lý Sở GD&ĐT. 2.2.5. Phương pháp và công cụ điều tra, khảo sát - Xây dựng các mẫu phiếu điều tra, khảo sát. - Chọn mẫu điều tra, khảo sát. - Tổ chức điều tra, khảo sát. - Xử lý kết quả khảo sát. 2.3. Thực trạng đội ngũ giáo viên dạy tiếng Khmer ở các trường phổ thông dân tộc nội trú khu vực Đồng bằng sông Cửu Long 2.3.1. Thực trạng về số lượng đội ngũ giáo viên dạy tiếng Khmer ở các trường phổ thông dân tộc nội trú khu vực Đồng bằng sông Cửu Long 2.3.1.1. Số lượng giáo viên trung học phổ thông người dân tộc thiểu số khu vực Đồng bằng sông Cửu Long Số lượng GV dân tộc tăng, thời điểm năm học 2013-2014 GV dân tộc có 747 GV, đến năm học 2015-2016 là 845 GV, như vậy qua 3 năm GV dân tộc tăng 98 GV. Tỉnh có GV dân tộc cao nhất là tỉnh Sóc Trăng có 293 GV dân tộc, chiếm tỉ lệ 15%; tiếp theo là tỉnh Trà Vinh có 234 GV dân tộc, chiếm tỉ lệ 13,85% và tỉnh Kiên Giang có 108 GV dân tộc, chiếm tỉ lệ 5,17%. 2.3.1.2. Số lượng giáo viên, học sinh các trường phổ thông dân tộc nội trú khu vực Đồng bằng sông Cửu Long Từ năm học 2013-2014 đến năm học 2015-2016 số lớp, GV trường THPT DTNT khu vực ĐBSCL tăng theo năm học. Đến năm học 2015-2016, ĐBSCL có 11 trường
- 11 THPT DTNT tỉnh với 109 lớp và 325 GV. 2.3.1.3. Số lượng giáo viên dạy tiếng Khmer các trường phổ thông dân tộc nội trú khu vực Đồng bằng sông Cửu Long Số liệu GV THPT dạy tiếng Khmer ở các trường THPT DTNT khu vực ĐBSCL ổn định qua hằng năm, tỉ lệ GV nữ dạy tiếng Khmer là 13/46, chiếm tỉ lệ 28,26% trong tổng số GV dạy tiếng Khmer: Qua 3 năm học từ 2015-2016 đến năm học 2017-2018 số lượng GV dạy tiếng Khmer là 46 GV, tăng 9 GV dạy tiếng Khmer. 2.3.2. Thực trạng chất lượng đội ngũ giáo viên dạy tiếng Khmer các trường phổ thông dân tộc nội trú khu vực Đồng bằng sông Cửu Long 2.3.2.1. Kết quả đánh giá, xếp loại giáo viên các trường phổ thông dân tộc nội trú khu vực Đồng bằng sông Cửu Long Tỉ lệ GV trường PT DTNT theo thông tư số 30/2009/TT-BGD-ĐT năm học 2015- 2016 xếp loại xuất sắc, khá chiếm tỉ lệ rất cao (trong đó, loại xuất sắc 142 GV, chiếm tỉ lệ 46,41%; loại khá 163 GV, chiếm tỉ lệ 53,27%; loại trung bình 1 GV, chiếm tỉ lệ 0,33%). 2.3.2.2. Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên dạy tiếng Khmer ở các trường phổ thông dân tộc nội trú khu vực Đồng bằng sông Cửu Long Đối với ĐNGV dạy tiếng Khmer ở các trường PTDTNT khu vực ĐBSCL trình độ trên chuẩn không có; trình độ đại học 20/46, chiếm tỉ lệ 43,48%; trình độ hoặc chứng chỉ tiếng Khmer 26/46, chiếm tỉ lệ 56,52%; trình độ trung cấp chính trị 5/46, chiếm tỉ lệ 10,87%; giáo viên giỏi cấp cơ sở trở lên 12/46, chiếm tỉ lệ 26,09%; trình độ ngoại ngữ B (trình độ B hoặc tương đương) 20/46, chiếm tỉ lệ 43,18%; trình độ tin học (trình độ A hoặc tương đương) 46/46, chiếm tỉ lệ 100%. 2.3.2.3. Phẩm chất và năng lực của đội ngũ giáo viên dạy tiếng Khmer theo Chuẩn nghề nghiệp ở các trường phổ thông dân tộc nội trú khu vực Đồng bằng sông Cửu Long Phẩm chất chính trị: 91,3% đạt điểm 4; Đạo đức nghề nghiệp: 100% đạt điểm 4; Ứng xử với học sinh 100% đạt điểm 4; Ứng xử với đồng nghiệp: 100% đạt điểm 4; Lối sống, tác phong: 91,3% đạt điểm 4; Về năng lực dạy học: Xây dựng kế hoạch dạy học: 13,04% đạt điểm 4; Đảm bảo kiến thức môn học: 17,39% đạt điểm 4; Đảm bảo chương trình môn học: 100% đạt điểm 4; Vận dụng các phương pháp dạy học: 8,7% đạt điểm 4; Sử dụng các phương tiện dạy học: 100% đạt điểm 4; Xây dựng môi trường học tập: 21,74% đạt điểm 4; Quản lý hồ sơ dạy học: 100% đạt điểm 4... 2.4. Thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên dạy tiếng Khmer theo Chuẩn nghề nghiệp ở các trường phổ thông dân tộc nội trú khu vực Đồng bằng sông Cửu Long 2.4.1. Phân cấp quản lý về phát triển đội ngũ giáo viên dạy tiếng Khmer ở các trường phổ thông dân tộc nội trú khu vực Đồng bằng sông Cửu Long UBND cấp tỉnh: Chỉ đạo, hướng dẫn Sở GD&ĐT thực hiện quy hoạch, kế hoạch, tuyển chọn, sử dụng, đánh giá, luân chuyển, đào tạo, bồi dưỡng, thực hiện chính sách đối với giáo viên; bảo đảm đủ biên chế sự nghiệp. Trường PTDTNT: Quản lý giáo viên; quản lý chuyên môn; phân công công tác, kiểm tra, đánh giá xếp loại giáo viên. 2.4.2. Quản lý nhà nước về giáo dục dân tộc
- 12 Chức năng nhiệm vụ chủ yếu của các cơ quan quản lý về giáo dục dân tộc từ Trung ương đến địa phương giải quyết những vấn đề liên quan đến giáo dục trẻ em, HS người dân tộc; chế độ chính sách đối với HS dân tộc; những vấn đề liên quan đến GV, đào tạo bồi dưỡng GV, phát triển GV. 2.4.3. Quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên dạy tiếng Khmer theo Chuẩn nghề nghiệp ở các trường phổ thông dân tộc nội trú khu vực Đồng bằng sông Cửu Long 2.4.3.1. Quy hoạch phát triển nhân lực người dân tộc thiểu số Hiện tại, các văn bản pháp quy về chiến lược, quy hoạch, đề án có nội dung liên quan đến phát triển nhân lực người dân tộc thiểu số. Nội dung quy hoạch phát triển nhân lực Việt Nam, quy hoạch phát triển nhân lực ngành giáo dục và đề án phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức người DTTS trong thời kỳ mới đều chưa có quy định về vấn đề phát triển đội ngũ giáo viên THPT người dân tộc Khmer. 2.4.3.2. Công tác quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên dạy tiếng Khmer theo Chuẩn nghề nghiệp ở các trường phổ thông dân tộc nội trú khu vực Đồng bằng sông Cửu Long Các Sở GD&ĐT đã xây dựng quy hoạch tổng thể ngành GD&ĐT nhưng chưa xây dựng quy hoạch phát triển đội ngũ GV dạy tiếng Khmer. Chính vì vậy, các trường PTDTNT của tỉnh cũng chưa xây dựng quy hoạch phát triển đội ngũ GV dạy tiếng Khmer cho đơn vị mình. Hiệu trưởng các trường PTDTNT chỉ tiến hành rà soát số lượng GV dạy tiếng Khmer của đơn vị, từ đó đề xuất nhu cầu về số lượng GV dạy tiếng Khmer. Trên cơ sở tổng số GV được giao của các trường và số lượng GV hiện có, Sở GD&ĐT tổ chức tuyển chọn, hợp đồng GV dạy tiếng Khmer để đảm bảo công tác giảng dạy tại các trường PTDTNT. 2.4.3.3. Tuyển chọn và sử dụng đội ngũ giáo viên dạy tiếng Khmer theo Chuẩn nghề nghiệp ở các trường phổ thông dân tộc nội trú khu vực Đồng bằng sông Cửu Long Công tác tuyển chọn và sử dụng GV dạy tiếng Khmer ở các trường PTDTNT khu vực ĐBSCL thực hiện theo quy định chung, chưa tỉnh nào có quy định về tuyển dụng và sử dụng GV dạy tiếng Khmer theo hướng phát triển nguồn nhân lực và Chuẩn nghề nghiệp GV. 2.4.4. Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên dạy tiếng Khmer theo Chuẩn nghề nghiệp ở các trường phổ thông dân tộc nội trú khu vực Đồng bằng sông Cửu Long Công tác bồi dưỡng GV dạy tiếng Khmer ở các trường PTDTNT khu vực ĐBSCL đảm bảo theo quy định của Bộ GD&ĐT và kế hoạch bồi dưỡng GV hằng năm của các Sở GD&ĐT và áp dụng cho tất cả GV, nhưng chưa thực hiện bồi dưỡng cho ĐNGV dạy tiếng Khmer theo Chuẩn nghề nghiệp GV. 2.4.5. Chính sách đãi ngộ và môi trường làm việc của đội ngũ giáo viên trung học phổ thông người dân tộc thiểu số Hiện tại, GV dạy tiếng Khmer được hưởng các chế độ chính sách như những GV THPT khác công tác ở các trường vùng dân tộc thiểu số, vùng KT-XH đặc biệt khó khăn, vùng biên giới, hải đảo. Như vậy, chưa có chính sách ưu đãi riêng đối với GV dạy tiếng Khmer ở các trường PTDTNT khu vực ĐBSCL. Môi trường làm việc của GV dạy tiếng Khmer ở các trường PTDTNT khu vực ĐBSCL được thực hiện theo quy định chung đối với tất cả GV. Môi trường giáo dục đa
- 13 văn hóa bước đầu đã được hình thành nhưng chưa khai thác được yếu tố đặc thù dân tộc Khmer, do vậy chưa phù hợp với GV và HS dân tộc Khmer. 2.5. Đánh giá thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên dạy tiếng Khmer theo Chuẩn nghề nghiệp ở các trường phổ thông dân tộc nội trú khu vực Đồng bằng sông Cửu Long 2.5.1. Thành tựu, ưu điểm Quy hoạch, kế hoạch phát triển nguồn nhân lực GV dạy tiếng Khmer theo Chuẩn nghề nghiệp ở các trường PTDTNT khu vực ĐBSCL bước đầu đã đề cập đến vấn đề phát triển ĐNGV dạy tiếng Khmer. Đội ngũ GV dạy tiếng Khmer từng bước khẳng định vị trí và vai trò chủ thể trong sự nghiệp phát triển giáo dục ở trường PTDTNT. Các trường PTDTNT tạo môi trường làm việc thuận lợi để GV Khmer nâng cao phẩm chất, chính trị và năng lực chuyên môn. Việc thực hiện phân cấp quản lý cũng đã tạo điều kiện cho Sở GD&ĐT làm tốt hơn công tác phát triển GV dạy tiếng Khmer ở các trường PTDTNT. 2.5.2. Hạn chế, bất cập Đội ngũ GV dạy tiếng Khmer ở các trường PTDTNT còn có những hạn chế nhất định về kiến thức và năng lực chuyên môn, hạn chế về thực lực sử dụng phương pháp dạy học, khai thác và ứng dụng CNTT, về năng lực tự học, tự nghiên cứu, năng lực hợp tác và phối hợp với đồng nghiệp. Về quan điểm phát triển ĐNGV dạy tiếng Khmer ở các trường PTDTNT theo tiếp cận phát triển nguồn nhân lực và quan điểm giáo viên tại chỗ người dân tộc là chủ thể của sự nghiệp phát triển giáo dục ở các trường PTDTNT là vấn đề mới chưa được quán triệt trong đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục các cấp khu vực ĐBSCL. Công tác phát triển ĐNGV dạy tiếng Khmer ở các trường PTDTNT của các cấp quản lý và lãnh đạo các trường học chưa được phân cấp rõ ràng. Chưa xây dựng được môi trường làm việc, môi trường giáo dục theo hướng đa văn hóa, đa ngôn ngữ ở các trường trường PTDTNT khu vực ĐBSCL. Công tác phân luồng, hướng nghiệp trong các trường PTDTNT còn hạn chế. Chưa xây dựng được quy định, chính sách địa phương để phát triển ĐNGV dạy tiếng Khmer theo hướng phát triển nguồn nhân lực người dân tộc. 2.6. Kinh nghiệm quốc tế về phát triển đội ngũ giáo viên Kinh nghiệm phát triển đội ngũ giáo viên DTTS của một số quốc gia như: Phần Lan, Hàn Quốc, Singapore, Pháp, Trung Quốc, Malaysia, Úc, Nhật Bản. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam: Đối với quốc gia đa dân tộc đều xem trọng dân tộc thiểu số, cho nên các quốc gia đều có chính sách ưu tiên để phát triển nguồn nhân lực này. Việt Nam cũng là quốc gia đa dân tộc, cần phải nhận thức đầy đủ về ý nghĩa chiến lược quan trọng của việc phát triển giáo dục dân tộc và vai trò của giáo viên Khmer đối với phát triển giáo dục ở vùng dân tộc. Bên cạnh việc phát triển KT-XH, phải quan tâm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài người dân tộc Khmer; phải tìm ra các giải pháp thiết thực, khả thi để thúc đẩy giáo dục khu vực ĐBSCL phát triển. Song cùng với sự hỗ trợ của Nhà nước, đồng bào dân tộc Khmer với tinh thần, quyết tâm tự lực cánh sinh, với tư cách chủ thể của quá trình phát triển và có trách nhiệm với giáo dục dân tộc Khmer. Tiểu kết Chương 2 Chương 2 đã khái quát những đặc điểm chung nhất về phát triển KH-XH của khu vực ĐBSCL; đánh giá, phân tích và chỉ ra những thành tựu và ưu điểm, những hạn chế và bất cập; những thuận lợi và cơ hội, những khó khăn và thách thức, cũng như
- 14 những nguyên nhân về thực trạng ĐNGV dạy tiếng Khmer và phát triển ĐNGV dạy tiếng Khmer khu vực ĐBSCL. Kết quả nghiên cứu thực trạng đội ngũ giáo viên dạy tiếng Khmer và phát triển đội ngũ giáo viên dạy tiếng Khmer khu vực ĐBSCL: - ĐNGV dạy tiếng Khmer khu vực ĐBSCL cơ bản đảm bảo việc giảng dạy; chất lượng được cải thiện. Tuy nhiên, công tác quy hoạch, tuyển chọn, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng môi trường làm việc chưa được chú trọng, còn nhiều hạn chế. - ĐNGV dạy tiếng Khmer khu vực ĐBSCL: Có phẩm chất tốt, có tinh thần, trách nhiệm trong công việc; năng lực chuyên môn đảm bảo theo quy định. Tuy nhiên, hiện nay, ĐNGV dạy tiếng Khmer khu vực ĐBSCL vẫn còn thiếu so với yêu cầu; chất lượng chưa đảm bảo chuẩn nghề nghiệp. - Về phát triển nguồn đào tạo GV dạy tiếng Khmer: Hệ thống trường PTDTNT đảm bảo. Song công tác tư vấn, hướng nghiệp sư phạm còn hạn chế… Công tác bồi dưỡng hiệu quả chưa cao, chưa đáp ứng và trở thành nhu cầu tự thân của mỗi GV dạy tiếng Khmer. - Chính sách đãi ngộ hiện nay cũng chưa tạo động lực, khuyến khích GV dạy tiếng Khmer an tâm công tác, cống hiến hết mình cho sự nghiệp giáo dục. Do đó, cần nghiên cứu đề xuất các chính sách đặc thù, phù hợp điều kiện khu vực ĐBSCL nhằm động viên, khuyến khích GV dạy tiếng Khmer.
- 15 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN DẠY TIẾNG KHMER THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP Ở CÁC TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ KHU VỰC ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG 3.1. Định hướng phát triển khu vực Đồng bằng sông Cửu Long 3.1.1. Định hướng của Nhà nước về phát triển kinh tế - xã hội khu vực Đồng bằng sông Cửu Long Có nhiều chủ trương, quyết định cho thấy vùng ĐBSCL được Nhà nước quan tâm đầu tư phát triển. Trong đó, ưu tiên đầu tư trong ứng phó biến đổi khí hậu và phát triển KT-XH của vùng theo hướng tổng hợp và bền vững. Khu vực ĐBSCL là địa bàn chiến lược đặc biệt quan trọng về KT-XH, quốc phòng, an ninh và đối ngoại của cả nước. Vì vậy, phát triển KT-XH khu vực ĐBSCL là nhu cầu cấp thiết, cấp bách trong bối cảnh hội nhập và CNH, HĐH đất nước. 3.1.2. Định hướng phát triển giáo dục trung học phổ thông và phát triển đội ngũ giáo viên trung học phổ thông người dân tộc thiểu số khu vực Đồng bằng sông Cửu Long Đến năm 2020, 80% thanh niên trong độ tuổi đạt trình độ học vấn trung học phổ thông và tương đương. Chương trình hành động thực hiện chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020: “Mở rộng dạy và học ngôn ngữ dân tộc thiểu số; tăng cường số lượng, chất lượng đội ngũ giáo viên là người dân tộc thiểu số”. 3.2. Nguyên tắc đề xuất giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên dạy tiếng Khmer ở các trường phổ thông dân tộc nội trú khu vực Đồng bằng sông Cửu Long 3.2.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu Các giải pháp đề xuất phát triển ĐNGV dạy tiếng Khmer ở các trường PTDTNT khu vực ĐBSCL là: xây dựng được một ĐNGV dạy tiếng Khmer tại chỗ đủ về số lượng; đảm bảo về chất lượng để đủ năng lực làm chủ trong thực hiện nhiệm vụ phát triển bền vững giáo dục các trường PTDTNT khu vực ĐBSCL và đổi mới GD&ĐT. 3.2.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống Các giải pháp phát triển ĐNGV dạy tiếng Khmer ở các trường PTDTNT khu vực ĐBSCL, phải luôn luôn đặt trong sự phát triển giáo dục phổ thông vùng DTTS khu vực ĐBSCL. 3.2.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn, tính phù hợp và đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện khu vực ĐBSCL Mỗi giải pháp phát triển ĐNGV dạy tiếng Khmer ở các trường PTDTNT khu vực ĐBSCL được đề xuất khi vận dụng vào thực tiễn phải làm thay đổi được hiện trạng theo chiều hướng tích cực và phù hợp với điều kiện thực tiễn, đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn và yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT khu vực ĐBSCL. 3.2.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi Các giải pháp phát triển ĐNGV dạy tiếng Khmer ở các trường PTDTNT khu vực ĐBSCL được đề xuất có đủ điều kiện để có thể thực hiện được trong thực tiễn. 3.3. Các giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên dạy tiếng Khmer theo Chuẩn nghề nghiệp ở các trường phổ thông dân tộc nội trú khu vực Đồng bằng sông Cửu Long 3.3.1. Giải pháp 1: Tăng cường phân cấp việc phát triển đội ngũ giáo viên dạy
- 16 tiếng Khmer ở các trường phổ thông dân tộc nội trú khu vực Đồng bằng sông Cửu Long 3.3.1.1. Mục tiêu của giải pháp Nhằm tạo tính chủ động, sáng tạo, độc lập, tự chủ, tính chịu trách nhiệm; tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà trường về chính sách đào tạo, bồi dưỡng, tuyển chọn, sử dụng GV. 3.3.1.2. Nội dung của giải pháp Để thực hiện có hiệu quả cần tiến hành các nội dung: Đổi mới tư duy phân cấp quản lý trong giáo dục; Rà soát những nhiệm vụ, quyền hạn của các trường PTDTNT; Điều chỉnh, bổ sung những nhiệm vụ theo hướng tăng cường phân cấp quản lý; Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, đánh giá công tác quản lý của hiệu trưởng các trường PTDTNT. 3.3.1.3. Cách thực hiện giải pháp Sở GD&ĐT tiến hành tổ chức rà soát chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước theo quy định; Sở GD&ĐT phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Tài chính và các Sở có liên quan tham mưu UBND tỉnh điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ về quản lý, phát triển ĐNGV dạy tiếng Khmer của Sở GD&ĐT và các trường PTDTNT; tổ chức hướng dẫn chỉ đạo, thực hiện việc giao quyền quản lý cho các trường PTDTNT theo phân cấp. 3.3.1.4. Điều kiện thực hiện giải pháp Sở GD&ĐT phối hợp chặt chẽ với các sở, ngành có liên quan tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính trong ngành, tăng cường phân cấp, giao quyền tự chủ cho các đơn vị; tham mưu UBND tỉnh ban hành các quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn đối với các trường PTDTNT; trong đó có công tác phát triển ĐNGV dạy tiếng Khmer. 3.3.2. Giải pháp 2: Xây dựng quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên dạy tiếng Khmer ở các trường phổ thông dân tộc nội trú khu vực Đồng bằng sông Cửu Long 3.3.2.1. Mục đích của giải pháp Có được quy hoạch phát triển ĐNGV dạy tiếng Khmer ở các trường PTDTNT khu vực ĐBSCL. 3.3.2.2. Nội dung của giải pháp Thực hiện các bước xây dựng quy hoạch phát triển ĐNGV dạy tiếng Khmer ở các trường PTDTNT khu vực ĐBSCL. 3.3.2.3. Cách thực hiện giải pháp Cần thực hiện các bước sau: Xác định rõ vai trò đơn vị chủ trì, các đơn vị phối hợp, cơ chế thực hiện, cơ chế phối hợp, cấp phê duyệt; Tiến hành khảo sát thực trạng ĐNGV, đánh giá thực trạng ĐNGV; Dự báo nhu cầu sử dụng; Xác định các mục tiêu chiến lược, mục tiêu cụ thể và các chỉ tiêu cho từng nội dung cụ thể; Xây dựng quy hoạch và kế hoạch thực hiện quy hoạch phát triển. 3.3.2.4. Điều kiện thực hiện giải pháp Đảm bảo đủ các nguồn lực thực hiện quy hoạch. 3.3.3. Giải pháp 3: Đổi mới tuyển chọn, sử dụng đội ngũ giáo dạy tiếng Khmer ở các trường phổ thông dân tộc nội trú khu vực Đồng bằng sông Cửu Long 3.3.3.1. Mục đích của giải pháp Có được ĐNGV dạy tiếng Khmer có chất lượng, đủ số lượng và đồng bộ về cơ cấu đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục vùng dân tộc khu vực ĐBSCL; Có phương
- 17 thức sử dụng hợp lý và hiệu quả đội ngũ GV dạy tiếng Khmer. 3.3.3.2. Nội dung của giải pháp Sở GD&ĐT xây dựng kế hoạch tuyển chọn ĐNGV dạy tiếng Khmer theo tiếp cận phát triển nguồn nhân lực và chuẩn nghề nghiệp giáo viên; Tổ chức thực hiện kế hoạch tuyển chọn GV dạy tiếng Khmer; Xây dựng kế hoạch sử dụng ĐNGV dạy tiếng Khmer và tổ chức thực hiện. 3.3.3.3. Cách thực hiện giải pháp a) Đổi mới tuyển chọn đội ngũ giáo viên dạy tiếng Khmer Xây dựng tiêu chuẩn, tiêu chí để tuyển chọn giáo viên dạy tiếng Khmer; Xây dựng cơ cấu tuyển chọn b) Đổi mới sử dụng đội ngũ giáo viên dạy tiếng Khmer Quản lý việc phân công nhiệm vụ, kiểm tra đánh giá, bồi dưỡng GV dạy tiếng Khmer; Xây dựng quy trình quản lý sử dụng GV dạy tiếng Khmer như: Thiết lập cơ sở dữ liệu về GV dạy tiếng Khmer; Giao nhiệm vụ cho GV dạy tiếng Khmer; Kiểm tra, giám sát, đánh giá và trợ giúp GV dạy tiếng Khmer. 3.3.3.4. Điều kiện thực hiện giải pháp Có cơ chế đặc thù trong tuyển chọn. Sở GD&ĐT tham mưu cho UBND tỉnh ban hành quy định về tuyển chọn GV dạy tiếng Khmer và tổ chức thực hiện theo kế hoạch; Chi ủy, Ban giám hiệu, Công đoàn, Đoàn thanh niên và các tổ chức trong trường PTDTNT có sự thống nhất về nhận thức và hành động về phát triển đội ngũ GV dạy tiếng Khmer; Các chủ thể có giải pháp huy động các nguồn lực hỗ trợ các hoạt động phát triển đội ngũ GV dạy tiếng Khmer. 3.3.4. Giải pháp 4: Đổi mới đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo dạy tiếng Khmer ở các trường phổ thông dân tộc nội trú khu vực Đồng bằng sông Cửu Long 3.3.4.1. Mục đích của giải pháp Có được đội ngũ GV dạy tiếng Khmer tại chỗ người dân tộc Khmer đủ năng lực và thực lực. 3.3.4.2. Nội dung của giải pháp Công tác đào tạo, bồi dưỡng ĐNGV dạy tiếng Khmer phải căn cứ vào quy định Chuẩn nghề nghiệp, yêu cầu của đổi mới giáo dục và thực trạng của ĐNGV dạy tiếng Khmer để có nội dung, chương trình, hình thức tổ chức phù hợp, thể hiện ở một số nội dung sau: Về chính trị tư tưởng, phẩm chất đạo đức nghề nghiệp; Về năng lực chuyên môn; Về năng lực nghiệp vụ sư phạm. 3.3.4.3. Cách thực hiện giải pháp a) Xây dựng kế hoạch Đổi mới về nội dung, phương thức, cách thức thực hiện. Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng ĐNGV dạy tiếng Khmer được xây dựng đa dạng hóa hình thức đào tạo, các loại hình bồi dưỡng để phù hợp với GV, tình hình thực tế địa phương, đơn vị và đảm bảo thời gian thực hiện nhiệm vụ chính trị của ngành GD&ĐT. Công tác bồi dưỡng: Tổ chức bồi dưỡng ngắn hạn, bồi dưỡng dài hạn, bồi dưỡng thường xuyên; các hoạt động hội thảo, hội giảng, tham quan thực tế; sáng kiến kinh nghiệm, nghiên cứu đề tài. b) Tổ chức thực hiện Sở GD&ĐT và hiệu trưởng mỗi trường PTDTNT căn cứ vào kế hoạch để tổ chức
- 18 thực hiện có hiệu quả cao. 3.3.4.4. Điều kiện thực hiện giải pháp Sở GD&ĐT phối hợp chặt chẽ với các trường Đại học trong công tác đào tao, bồi dưỡng GV dạy tiếng Khmer. Đảm bảo các nguồn lực để thực hiện các nội dung của công tác đào tạo và bồi dưỡng. 3.3.5. Giải pháp 5: Xây dựng môi trường giáo dục đa văn hóa trong các trường phổ thông dân tộc nội trú khu vực Đồng bằng sông Cửu Long 3.3.5.1 Mục đích của giải pháp Có được môi trường giáo dục đa văn hóa tạo ở các trường PTDTNT khu vực ĐBSCL. 3.3.5.2. Nội dung của giải pháp Xác định các thành tố của môi trường giáo dục đa văn hóa ở trường PTDTNT (đa văn hóa về vật chất, đa văn hóa về tinh thần). Tổ chức xây dựng môi trường giáo dục đa văn hóa trong nhà trường PTDTNT; Xác định những nội dung chủ yếu của môi trường giáo dục đa văn hóa ở trường PTDTNT; Phương thức triển khai thực hiện xây dựng môi trường giáo dục đa văn hóa ở trường PTDTNT. 3.3.5.3. Cách thực hiện giải pháp - Cơ sở để xây dựng môi trường giáo dục đa văn hóa trong trường PTDTNT khu vực ĐBSCL. - Những nội dung chủ yếu của môi trường giáo dục đa văn hóa: Môi trường văn hóa tinh thần; Môi trường văn hóa vật chất. - Phương thức thực hiện: Cơ chế quản lý; Tổ chức thực hiện. 3.3.5.4. Điều kiện thực hiện giải pháp Sở GD&ĐT có văn bản chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm hoạt động xây dựng môi trường giáo dục đa văn hóa ở các trường PTDTNT trong toàn tỉnh. Có tài liệu hướng dẫn thực hiện việc xây dựng môi trường giáo dục đa văn hóa; Có các nguồn lực khác đảm bảo thực hiện. 3.3.6. Giải pháp 6: Xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính sách tạo môi trường, tạo động lực làm việc cho đội ngũ giáo viên dạy tiếng Khmer ở các trường phổ thông dân tộc nội trú khu vực Đồng bằng sông Cửu Long 3.3.6.1. Mục đích của giải pháp Có được những chính sách đặc thù phù hợp với điều kiện địa phương để phát triển ĐNGV dạy tiếng Khmer tại chỗ người dân tộc Khmer. Đề xuất được các nhu cầu, điều kiện, môi trường làm việc thuận lợi vừa đảm bảo tính hợp lý về cơ chế, chính sách; tính xã hội hóa và tính đồng thuận trong tổ chức, nhằm tạo động lực làm việc cho ĐNGV dạy tiếng Khmer ở các trường PTDTNT khu vực ĐBSCL. 3.3.6.2. Nội dung của giải pháp Môi trường làm việc cho ĐNGV dạy tiếng Khmer làm việc phải được chuẩn hóa theo tiêu chuẩn chất lượng, đảm bảo văn hóa học thuật của đội ngũ trí thức, môi trường biết tổ chức học tập suốt đời, không ngừng phát triển chuyên môn.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 306 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 288 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 183 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 268 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 177 | 9
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 149 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 199 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 136 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn