intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án tiến sĩ Khoa học giáo dục: Phát triển kỹ năng dạy học phân hóa cho giảng viên trường cao đẳng

Chia sẻ: Phong Tỉ | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:31

50
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận án nhằm đề xuất các biện pháp phát triển kỹ năng dạy học phân hóa cho GV trường CĐ trong bối cảnh đổi mới GDNN hiện nay. Các biện pháp được khảo nghiệm và thực nghiệm sư phạm để khẳng định tính cần thiết, khả thi, hiệu quả trong việc nâng cao năng lực cho đội ngũ GV các trường CĐ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ Khoa học giáo dục: Phát triển kỹ năng dạy học phân hóa cho giảng viên trường cao đẳng

  1. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài  1.1. Dạy học phân hóa là yêu cầu, là nguyên tắc của dạy học  và cũng là biện pháp  của dạy học  nói chung, dạy học  ở  các cấp  trình độ đào tạo nói riêng hướng tới người học phải phát huy được  vai trò chủ thể trong hoạt động học tập . Dạy học phân hóa là một  trong những biện pháp nhằm phát huy tính tích cực của người học  trong học tập. Dạy học hiện nay phải chuyển hóa từ việc chủ yếu   cung cấp tri thức lý thuyết sang quá trình chủ  yếu rèn luyện năng   lực cá nhân, làm cho người học có năng lực tự  học và năng lực tự  học suốt đời, thích ứng với mọi sự biến đổi của cuộc sống.  1.2.Trong những năm qua, giáo dục chuyên nghiệp và dạy   nghề ở nước ta đã có những bước phát triển mạnh về số lượng cơ  sở  đào tạo, đội ngũ giảng viên  (GV)  và quy mô  người học. Tuy  nhiên, để  đáp  ứng với yêu cầu đổi mới và hội nhập quốc tế, giáo   dục nghề nghiệp (GDNN) còn nhiều hạn chế cần phải khắc phục.   Một trong những hạn chế   đó là  các  phương pháp dạy học theo  hướng phát triển năng lực cá nhân của người học, áp dụng các  phương   pháp,   kỹ   thuật   dạy   học   tích   cực,   chú   trọng   rèn   luyện   phương   pháp   tự   học  chưa   được   triển   khai   sâu   rộng.   Hơn   nữa,   giảng viên các trường cao đẳng, đặc biệt là cao đẳng nghề  đa số  chưa được qua đào tạo nghiệp vụ  sư  phạm, thiếu hụt những kĩ   năng dạy học phân hóa, vì vậy, yêu cầu bức thiết của các trường  CĐ là hình thành những kĩ năng nghiệp vụ  sư  phạm cho đội ngũ  giảng viên này để nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy học.  1.3. Tuy nhiên, việc phát triển KNDHPH cho GV trường CĐ   chỉ đảm bảo chất lượng, hiệu quả khi được thực hiện trên những  tiền đề  lý luận khoa học và những vấn đề  đặt ra từ  thực tiễn. Đó   cũng là lí do của việc lựa chọn đề tài nghiên cứu luận án tiến sĩ có  nội dung vận dụng lí luận dạy học phân hóa, lí luận về  kỹ  năng  dạy học phân hóa  vào giải quyết một vấn đề  thực tế: phát triển  KNDHPH  cho  GV  các trường CĐ. Đề  tài luận án được biểu đạt 
  2. 2 bởi tiêu đề:  “Phát triển kỹ  năng dạy học phân hóa cho  giảng   viên trường cao đẳng”. 2. Mục đích nghiên cứu:  Trên cơ  sở  nghiên cứu lí luận và thực   tiễn, luận án đề  xuất các biện pháp phát triển KNDHPH cho GV   trường CĐ nhằm giúp họ  thực hiện tốt nhiệm vụ  của người GV  trong hoạt động dạy học  ở  trường CĐ, góp phần nâng cao chất   lượng đào tạo nghề ở các trường CĐ của Việt Nam. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ­ Khách thể nghiên cứu: Hoạt động dạy học của GV tại các  trường CĐ. ­ Đối tượng nghiên cứu: Mối quan hệ giữa các thành tố của  KNDHPH với hoạt động dạy học của GV trường CĐ. 4. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu 4.1. Về đối tượng nghiên cứu: Quan hệ giữa các thành tố của  KNDHPH với hoạt động dạy học của GV trường CĐ được giới  hạn theo tiếp cận vai trò ­ chức năng trong nghiên cứu về  người   GV trường CĐ. 4.2. Về địa bàn và thời gian nghiên cứu:  Các nghiên cứu thực  tiễn   được   thực   hiện   ở   Trường   CĐKT­KT   TP.   Hồ   Chí   Minh,  Trường CĐKT­KT Lâm Đồng và Trường CĐ Bến Tre. Thời gian  nghiên cứu từ năm học 2010 ­ 2011 đến năm học 2016 ­ 2017.  4.3. Về khách thể khảo sát và thực nghiệm tác động:  Khách  thể khảo sát là CBQL, GV các trường CĐ, các chuyên gia, nhà khoa  học thuộc lĩnh vực nghiên cứu. Khách thể  thực nghiệm được là 3  trường CĐ nói trên.  5. Giả thuyết khoa học Một trong những hạn chế  làm  ảnh hưởng chất lượng đào   tạo hiện nay ở các trường CĐ là kỹ năng dạy học phân hóa của đội  ngũ GV chưa được phát triển một cách khoa học, hiệu quả. Nếu   đề xuất được các biện pháp tác động vào các thành tố câu truc cua ́ ́ ̉   KNDHPH va phu h̀ ̀ ợp vơi c ́ ơ chê hinh thanh k ́ ̀ ̀ ỹ năng dạy học thì sẽ 
  3. 3 phát triển được KNDHPH cho GV trương CĐ, đáp  ̀ ứng tốt yêu cầu  đổi mới GDNN hiện nay. 6. Nhiệm vụ nghiên cứu 6.1. Nghiên cứu lý luận: Khái quát những nghiên cứu trong và  ngoài nước về  vấn đề  phát triển KNDHPH nói chung và của GV   các trường CĐ nói riêng; Khái quát lí luận về kỹ năng dạy học, về  ̣ ̣ day hoc phân hoa và ho ́ ạt động dạy học cho GV để  xây dựng các  khái niệm công cụ và thiết lập khung lí thuyết cho nghiên cứu vấn  đề KNDHPH va phat triên  ̀ ́ ̉ KNDHPH cho GV trương CĐ. ̀ 6.2. Nghiên cứu thực tiễn:  Khảo sát thực trạng dạy học  ở  trường CĐ theo quan điểm của dạy học phân hóa;  Đề  xuất, xây  dựng bộ  tiêu chí đánh giá  KNDHPH  cuả  GV  trương CĐ và th ̀ ực   trạng phát triển KNDHPH cho GV trương CĐ. ̀ 6.3. Nghiên cứu đề xuất biện pháp phát triển kỹ năng dạy học   phân hóa cho GV trường cao đẳng: Đề xuất các biện pháp phát triển  KNDHPH cho GV trương CĐ ̀ . Các biện pháp được khảo nghiệm và  thực nghiệm sư phạm để khẳng định tính cần thiết, khả thi, hiệu quả  trong việc nâng cao KNDHPH cho đội ngũ GV trường CĐ.  7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Phương pháp luận 7.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể: Nhóm phương pháp nghiên  cứu lý thuyết; Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn; Nhóm phương  pháp xử lí số liệu 8. Những luận điểm bảo vệ 1) Kỹ  năng dạy học phân hóa của GV trường CĐ được hình  thành và phát triển thông qua quá trình đào tạo nghề dạy học, quá trình  lao động nghề dạy học của GV tại trường CĐ dưới tác động của các  điều kiện sư phạm và bối cảnh cụ thể.
  4. 4 2) Để  phát triển KNDHPH cho GV trường CĐ cần sử  dụng  đồng bộ các biện pháp tác động đến các thành tố cấu trúc và mức  độ hiện có về KNDHPH của GV trường CĐ. 3) Phát triển KNDHPH cho GV trường CĐ sẽ có ảnh hưởng  trực tiếp đến kết quả  tiếp nhận tri thức, rèn luyện kỹ  năng nghề,  bồi dưỡng nhân cách người lao động mới của người học ở trường   CĐ. 9. Những đóng góp của luận án 1) Góp phần phát triển lý luận về  day hoc phân hoa và phát ̣ ̣ ́   triển KNDHPH trong nghiên cứu về  hoạt động dạy học của GV   trương CĐ. ̀ 2) Phân tích, đánh giá được thực trạng KNDHPH cua GV tr ̉ ương ̀   CĐ và thực trạng phát triển KNDHPH cho GV ở các trường CĐ. 3) Đề  xuất được các biện pháp khả  thi, hiệu quả  để  phát  triển KNDHPH cho GV trương CĐ, đáp  ̀ ứng yêu cầu đổi mới căn  bản, toàn diện GDNN hiện nay.  10. Cấu trúc luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, luận án có cấu  trúc 3 chương: Chương 1. Cơ sở lí luận về phát triển kỹ năng dạy học phân  hóa cho giảng viên trường cao đẳng. Chương 2. Thực trạng phát triển kỹ  năng dạy học phân hóa   cho giảng viên trường cao đẳng. Chương 3. Biện pháp phát triển kỹ  năng dạy học phân hóa  cho giảng viên trường cao đẳng. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG DAY HOC  ̣ ̣ PHÂN HOA C ́ HO GIANG VIÊN TR ̉ ƯƠNG CAO ĐĂNG  ̀ ̉
  5. 5 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề  1.1.1. Những kết quả nghiên cứu có liên quan đến đề tài 1.1.1.1. Nghiên cứu ở nước ngoài Những vấn đề này được thể hiện trong các công trình nghiên  cứu   của   các   nhà   nghiên   cứu   như  Iu.K.Babanxki   (1986);   Michel  Develay (1999); N.X.Laaytex (1997); J. A. Cômenxki, J. J. Rutxô, A.  Distecvec; Slavin R.E (1990); McDermott, P.eter J., & H ulse, Diana  (2012);  Tomlinson C.A. and McTighe J. (2004);  Bryson. J (1998);  Bayley,   D.   H.   &   Garofalo,   J.   (1989);  David   A.   Binder,   Paul   B.  Bergman & Susan M. Price (1991);  v.v.  Ở  Liên xô  trước đây đã  công bố hơn 200 công trình nghiên cứu về những đặc điểm cá biệt  của trẻ em và phương hướng tiếp cận cá biệt hoạt động nhận thức   của học sinh.  Iu.K.  Babanxki  cho rằng, cá biệt hóa là nguyên tắc  quan trọng nhất của lý luận dạy học.   Dạy học  phân hóa được  nghiên cứu ở 2 cấp độ: cấp độ vĩ mô, cấp độ vi mô.  1.1.1.2. Nghiên cứu ở Việt Nam Từ  những năm 1960, nhà trường Việt Nam đã chú ý đến sự  khác biệt trong dạy học. Tuy chưa nêu thuật ngữ “dạy học phân hóa”  nhưng nhiều nghiên cứu đã phản ánh lĩnh vực này của giáo dục.  Các  nghiên cứu về bồi dưỡng HS giỏi Toán và thực tế về đáp  ứng như  cầu khác biệt về năng lực HS trong học tập môn Toán đã được các  nhà giáo dục như Hoàng Chúng (1978), Phạm Văn Hoàn (1981) phản  ánh trong các giáo trình, chuyên khảo về phương pháp dạy học môn  Toán.  Từ đầu những năm 1980, vấn đề dạy học phân hóa nói riêng  và phân hóa trong giáo dục nói chung càng được các nhà giáo dục   quan tâm nhiều hơn.  Điều đó được thể  hiện trong các công trình  nghiên   cứu   của  Hồ   Ngọc   Đại   (1991),  Ngô   Hữu   Dũng   (1996),  Nguyễn Hữu Châu (2005), Nguyễn Quốc Thắng (2005), Đoàn Duy  Hinh (2006), Tôn Thân (2006), Đặng Thành Hưng (2007), Nguyễn  Phương  Hồng (2009),  Nguyễn Thị  Lan Phương  (2009),  Nguyễn  Lan Phương (2009), Lê Thị Thu Hương (2009, 2012), Lê Hoàng Hà 
  6. 6 (2010),  Lê Thị  Thu Hương  (2011), Đỗ  Ngọc Thống, Đinh Quang  Báo (2014), Nguyễn Văn Tứ (2014), Trương Thị Bích (2015) Ninh  Thị  Bạch Diệp, Nguyễn Văn Hồng (2015), Nguyễn Phương Mai  (2016), Phạm Việt Quỳnh (2017), Nguyễn Đắc Thanh (2017),… 1.1.2. Nhận xét, đánh giá về tổng quan vấn đề nghiên cứu (1) Các kết quả nghiên cứu đều khẳng định vai trò, vị trí quan  trọng của dạy học phân hóa trong hoạt động dạy học  ở  trong nhà  trường. Dạy học phân hóa được quan tâm nghiên cứu nhằm làm cho  việc tổ chức dạy học thực sự phù hợp với bản chất của hoạt động   học tập của người học. (2) Nghiên cứu về  dạy học phân hóa được thực hiện theo  2  hướng nghiên cứu chính là nghiên cứu dạy học phân hóa ở  cấp độ  vĩ mô (hướng đến việc xây dựng chương trình và tổ chức dạy học   cho nhóm người học theo chương trình người học lựa chọn) và   nghiên cứu dạy học phân hóa  ở  cấp độ  vi mô (hướng đến những  phương pháp, kĩ thuật dạy học  ở  cấp độ  hoạt động phù hợp với  nhóm hoặc cá nhân người học).  (3)  Nghiên cứu về  dạy học phân hóa  ở  Việt Nam so với  nước ngoài còn rất khiếm tốn và phần lớn chỉ tập trung vào người  học và giáo dục phổ  thông là chủ  yếu, chưa có nhiều công trình  nghiên cứu về  dạy học phân hóa đối với người dạy, đặc biệt là  người dạy ở bậc ĐH­CĐ. Những quy luật về tâm lý học, giáo dục  học chưa được vận dụng làm tiền đề cho việc nghiên cứu về  dạy  học phân hóa; xu hướng nghiên cứu về dạy học phân hóa vẫn thiên   về  quản lý giáo dục. Vì vậy, nhiệm vụ  phát triển KNDHPH cho   đội ngũ GV nói chung và cho GV các trường CĐ nói riêng vẫn còn   nhiều khoảng trống, ảnh hưởng đến chất lượng GD­ĐT.  1.2. Các khái niệm công cụ 1.2.1. Day hoc phân hoa ̣ ̣ ́ Dạy học phân hóa là một biệp pháp dạy học nhằm tổ chức   quá trình dạy học từng đơn vị  chương trình dạy học cụ  thể  phù  
  7. 7 hợp với từng nhóm hoặc cá nhân người học, trong và bằng cách đó  phát huy tối đa năng lực học tập của người học. 1.2.2. Kỹ năng day hoc phân hóa ̣ ̣ 1.2.2.1. Kỹ năng dạy học: Kỹ năng dạy học là kiểu kỹ năng  nghề  nghiệp của giáo viên bao gồm những hành động được kiểm  soát bởi ý thức, được thực hiện dựa trên những thuộc tính sinh học,   tâm lí và xã hội của người giáo viên thích hợp với yêu cầu dạy học  cũng như  những điều kiện khách quan khác của môi trường dạy  học, đạt được kết quả thực tế theo mục tiêu dạy học đã đặt ra. 1.2.2.2. Kỹ  năng day hoc phân hoa: ̣ ̣ ́  Kỹ  năng dạy học phân  hóa là một dạng hoạt động được thực hiện tự giác dựa trên tri thức   về dạy học phân hóa, khả năng vận động và những thuộc tính sinh  học, tâm lí và xã hội của người giáo viên ,  thích hợp với yêu cầu  dạy   học   cũng   như   những   điều   kiện   khách   quan   khác   của   môi  trường dạy học để tổ chức quá trình dạy học từng đơn vị chương  trình dạy học cụ  thể  phù hợp với từng nhóm hoặc cá nhân người  học, trong và bằng cách đó phát huy tối đa năng lực học tập của   người học. 1.2.3. Phát triển kỹ năng day hoc phân hoa ̣ ̣ ́ Phát triển kỹ  năng dạy học phân hóa là quá trình tạo ra  những thay đổi trong tri thức về  d ạy h ọc phân hóa, tăng cườ ng  khả  năng vận động và những điều kiện sinh học ­ tâm lí khác   của ngườ i dạy (như  nhu c ầu, tình cảm, ý chí, tính tích cực cá  nhân,…)   để   ngườ i  dạy  tổ  chức thành công  quá   trình dạy  học   từng   đơn   vị   chươ ng   trình   dạy   học   cụ   thể   phù   hợp   với   từng  nhóm hoặc cá nhân ngườ i học, trong và bằng cách đó phát huy   tối đa năng lực học tập của người học. 1.3. Lý luận về phát triển kỹ năng day hoc phân hoa cho giang ̣ ̣ ́ ̉   viên trương cao đ ̀ ẳng 1.3.1. Những cơ sở khoa học của dạy học phân hóa:  Đó là cơ sở  triết học, cơ sở tâm lý học, cơ sở giáo dục học;
  8. 8 1.3.2. Đặc điểm dạy học  của giảng viên trường cao đẳng khi   thực hiện dạy học phân hóa  ­ Đòi hỏi đội ngũ giảng viên có đầy đủ các phẩm chất, năng   lực của những chuyên gia về dạy học phân hóa:  ­  Đòi hỏi giảng viên phải áp dụng nhiều phương pháp, kĩ   thuật dạy học để phát huy tính tích cực học tập của người học ­  Giảng   viên  cung  cấp   nhiều   cách   thức   tiếp   cận   với   nội   dung, quy trình và sản phẩm dạy học theo tiếp cận dạy học phân   hóa ­ Giảng viên phải lựa chọn được hình thức, phương pháp tổ   chức dạy học hợp lý 1.3.3. Các kỹ  năng dạy học phân hóa và tiêu chí nhận diện kỹ   năng day hoc phân hoa cua giang viên tr ̣ ̣ ́ ̉ ̉ ương  ̀ cao đẳng 1.3.3.1. Các kỹ năng dạy học phân hóa  TT Các kỹ năng dạy học phân hóa 1. Nhóm kỹ năng xác lập tiêu chí dạy học phân hóa theo đối tượng 1.1 Kỹ năng quan sát người học và hành vi học tập 1.2 Kỹ năng đo lường những đặc điểm tâm­sinh lí của người học 1.3 Kỹ năng điều tra bằng các kĩ thuật thông thường 1.4 Kỹ năng tiến hành thực nghiệm khoa học 1.5 Kỹ năng thu thập và phân tích dữ liệu học tập 1.6 Kỹ  năng kiểm tra, đánh giá kết quả  tiếp nhận tri thức, rèn luyện  kỹ   năng,   bồi   dưỡng   nhân   cách   của   người   học   theo   tiếp   cận   DHPH. 2. Nhóm kỹ năng lãnh đạo, quản lí người học và hoạt động học  phù hợp   với cá nhân hoặc nhóm người học 2.1 Kỹ năng thuyết phục và hợp tác với người học 2.2 Kỹ năng phát biểu và giải thích ý tưởng cho người học 2.3 Kỹ năng khuyến khích, động viên người học 2.4 Kỹ năng tổ chức lớp và nhóm học tập 2.5 Kỹ năng quản lí thời gian và nguồn lực học tập 3. Nhóm  kỹ  năng  thiết kế  dạy học  theo đối tượng (người học/nội dung   dạy học) đã được phân hóa  3.1 Kỹ năng thiết kế nội dung dạy học, học liệu, bài học 3.2 Kỹ năng thiết kế hoạt động của người học
  9. 9 TT Các kỹ năng dạy học phân hóa 3.3 Kỹ năng thiết kế phương pháp và kĩ thuật dạy học 3.4 Kỹ năng thiết kế nội dung dạy học, học liệu và phương tiện e­learning 3.5 Kỹ năng thiết kế môi trường học tập 4. Nhóm kỹ năng tác nghiệp dạy học theo đối tượng (người học/nội dung   dạy học) đã được phân hóa 4.1 Kỹ năng giao tiếp và ứng xử trên lớp 4.2 Kỹ năng hướng dẫn, điều khiển, điều chỉnh hành vi học tập 4.3 Kỹ năng giám sát, kiểm tra, đánh giá quá trình và kết quả học tập 4.4 Kỹ năng sử dụng các phương tiện và công nghệ dạy học 4.5 Kỹ năng thực hiện các biện pháp và kĩ thuật dạy học cụ thể 1.3.3.2. Tiêu chí nhận diện kỹ năng dạy học phân hóa TT Tiêu chí Chỉ số thực hiện Tính đầy  1.  Tần số  những thao tác hay hành vi sai, hoặc không  đủ của  đúng chuẩn kỹ năng đã định. nội dung  2. Tỉ  lệ  lặp lại (thừa) của các thao tác, cử  chỉ, hành vi   1 và cấu  thực hiện đúng. trúc của  3. Mức độ hoàn thiện của những thao tác đúng mẫu. kỹ năng 4.  Tính chất phân kì của tổ  chức các thao tác, tức là   Tính hợp  cùng số  lượng thao tác nhưng có thể  biến đổi trình tự  lí về  và nội dung theo nhiều phương án 2 logic của  5. Tính chất thay thế được hay biến đổi của một số thao  kỹ năng tác trong kỹ  năng khi chuyển sang hoàn cảnh khác (tính  mở) 6.  Tần số  những thao tác hay hành vi sai, hoặc không  Mức độ đúng chuẩn kỹ năng đã định thành  3 7. Tỉ  lệ  lặp lại (thừa) của các thao tác, cử  chỉ, hành vi   thạo của  thực hiện đúng. kỹ năng 8. Mức độ hoàn thiện của những thao tác đúng mẫu. 4 Mức độ  9. Tính chất phân kì của tổ  chức các thao tác, tức là   linh hoạt  cùng số  lượng thao tác nhưng có thể  biến đổi trình tự  của kỹ  và nội dung theo nhiều phương án. năng 10. Tính chất thay thế được hay biến đổi của một số thao   tác trong kỹ năng khi chuyển sang hoàn cảnh khác (tính mở) 11. Tính lưu loát (ít vấp váp) của từng thao tác và của 
  10. 10 TT Tiêu chí Chỉ số thực hiện cả hành động xét từ đầu đến khi kết thúc hành động. 12. Số lượng và chất lượng của sản phẩm do kỹ năng   mang lại, kèm theo định mức về thời gian thực hiện. Hiệu quả  13. Tỉ số giữa kết quả và chi phí nguồn lực. 5 của kỹ  14. Tác dụng của kỹ năng trong sự phát triển cá nhân. năng 15. Mức độ trùng khớp giữa kết quả đạt được và mục  tiêu hành động. 1.3.4. Những thành tố  cơ  bản của quá trình phát triển kỹ  năng   dạy học phân hóa của giảng viên trường cao đẳng  1.3.4.1. Mục tiêu của phát triển kỹ năng dạy học phân hóa Giúp GV định hình vững chắc các kỹ năng dạy học phân hóa;  từ đó, nâng mức độ đáp ứng yêu cầu nắm vững KNDHPH của GV   trường CĐ 1.3.4.2. Nội dung phát triển kỹ năng dạy học phân hóa:  Nâng  cao nhận thức về  vai trò quan trọng của các KNDHPH  và tăng  cường hiểu biết của GV về KNDHPH; Xác định cụ thể nhiệm vụ  phát triển KNDHPH của GV cho các chủ  thể  có liên quan đến hoạt  động   đào   tạo   của   trường   CĐ;  Tổ   chức   thực   hiện   phát   triển  KNDHPH cho đội ngũ GV; Đánh giá kết quả phát triển KNDHPH  của GV; Xây dựng môi trường và tạo điều kiện thuận lợi cho phát  triển KNDHPH của GV 1.3.4.3. Hình thức phát triển kỹ  năng dạy học phân hóa cho  giảng viên: Phát triển KNDHPH cho GV từ chương trình, nội dung  đào tạo các cơ  sở  đào tạo giáo viên; Phát triển KNDHPH  cho GV  được tiến hành qua hoạt động bồi dưỡng GV; Phát triển KNDHPH  cho GV thông qua quá trình tự học, tự rèn luyện của GV; Phát triển  KNDHPH  cho  GV   thông   qua   sinh   hoạt   chuyên   môn   trong   nhà  trường và hoạt động hỗ trợ đồng nghiệp phát triển nghề nghiệp; ­   Phát   triển   KNDHPH   cho   GV   bằng   hoạt   động   hợp   tác   trong   và  ngoài nước. 1.3.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến kỹ năng day hoc phân hoa cua ̣ ̣ ́ ̉   giang viên tr ̉ ương cao đ ̀ ẳng
  11. 11 Các yếu tố  thuộc về  cơ  sở  đào tạo giảng viên; Các yếu tố  thuộc về  bản thân giảng viên trường cao đẳng; Các yếu tố  thuộc  về trường cao đẳng. Kết luận chương 1 1. Dạy học phân hóa là nguyên tắc, yêu cầu và cũng là biện  pháp dạy học để thực hiện mục tiêu phát huy tối đa tiềm năng của  người học. Các nghiên cứu về  dạy học phân hóa  ở  nước ngoài  cũng như   ở  Việt Nam khá phong phú, tuy nhiên chưa có những  nghiên cứu về  dạy học phân hóa, đặc biệt là KNDHPH của GV   trường CĐ. Khi mà hoạt động dạy học được thay đổi cơ  bản từ  việc tập trung vào truyền  đạt tri thức cho người học sang phát  triển năng lực cho người học thì nghiên cứu về KNDHPH của nhà   giáo (trong đó có GV trường CĐ) là cần thiết. 2. Kỹ  năng dạy học phân hóa là một dạng hoạt động được   thực hiện tự giác dựa trên tri thức về dạy học phân hóa, khả năng  vận động và những thuộc tính sinh học, tâm lí và xã hội của người  dạy,  thích hợp với yêu cầu dạy học cũng như  những điều kiện  khách quan, phù hợp với từng nhóm hoặc cá nhân người học, trong   và bằng cách đó phát huy tối đa năng lực học tập của người học.  Do vậy, phát triển KNDHPH cho GV trường CĐ là yêu cầu có tính  tất yếu và cấp thiết nhằm nâng cao chất lượng đào tạo của các  trường CĐ. 3. Phát triển KNDHPH  cho GV trường CĐ là một quá trình  với đầy đủ  các thành tố  cấu trúc, trong đó có các thành tố  cơ  bản  như  mục tiêu, nội dung và hình thức phát triển KNDHPH của GV;   có sự  quan tâm thỏa đáng đến những yếu tố   ảnh hưởng đến quá   trình này.
  12. 12 Chương 2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG DẠY HỌC PHÂN HÓA CHO GIẢNG VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG 2.1. Khái quát về  các trường cao đẳng thuộc phạm vi nghiên  cứu của luận án Nghiên cứu phát triển KNDHPH cho GV trường CĐ là một   vấn đề mang tính chất phổ quát cho GDNN nói chung. Do yêu cầu   về mức độ của đề tài, chúng tôi chọn 3 trường CĐ tiêu biểu cho 3   vùng khu vực phía nam: Tây Nguyên, TP. Hồ Chí Minh, Đồng bằng   Sông Cửu Long. Đó là Trường CĐKT­KT TP. Hồ Chí Minh; Trường   CĐKT­KT Lâm Đồng; Trường CĐ Bến Tre. 2.2.   Thực   trạng   kỹ   năng   day ̣   hoc̣   phân   hoá   cho  giang ̉   viên  trương cao đ ̀ ẳng 2.2.1. Khái quát về tổ chức nghiên cứu thực trạng ­ Tiến trình nghiên cưú : Xây dựng và chuẩn hóa thang đo, sau  đó điều tra chính thức. Bảng 2.1. Độ tin cậy của thang đo Reliability Statistics Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items Cronbach's Alpha N of Items .902 21 941 10 Nhận xét: Cronbach's Alpha cho thấy hai thang đo đảm bảo độ  tin cậy. ­ Phương phap nghiên c ́ ưú : điều tra là phương pháp chủ đạo. 2.2.2. Kết quả nghiên cứu thực trạng 2.2.2.1. Thực trạng kỹ  năng dạy học phân hóa của giảng viên các   trường cao đẳng Thực trạng mức độ thực hiện các kỹ năng dạy học phân hóa  của GV trường CĐ (đánh giá của CBQL và của GV); Kết quả đánh 
  13. 13 giá về kỹ năng dạy học phân hóa của GV trường CĐ theo các tiêu  chí nhận diện KNDHPH. Biểu đồ 2.1. Tần suất thực hiện kĩ năng DHPH của giảng viên Biểu đồ 2.2. Mức độ đạt được kĩ năng DHPH của giảng viên Dữ  liệu  ở  biểu đồ  2 cho thấy kĩ năng “ Tiến hành thực  nghiệm khoa học” của giảng viên ít thực hiện hơn và 
  14. 14 mức độ  đạt được thấp, tương tự  kĩ năng “thiết kế học  liệu  để   người   học   có   thể   học   tập   trên   Internet”.   Xu  hướng cho thấy,  kĩ năng nào được thực  hiện với tần   xuất cao thì mức độ đạt được thường cao. 2.2.2.2. Thực trạng phát triển kỹ năng dạy học phân hóa cho giảng   viên trường cao đẳng a) Về nội dung phát triển KNDHPH Biểu đồ 2.3. Mức độ thực hiện các nội dung phát triển kỹ  năng dạy học phân hóa của giảng viên ở các trường cao đẳng Dữ  liệu biểu đồ  cho thấy các nội dung phát triển kỹ  năng  dạy học phân hóa cho giảng viên  ở  mức độ  “Khá thường xuyên”,  điểm trung bình dao động trong khoảng 2,72 đến 2,88 (2,50= 
  15. 15 Biểu đồ 2.4. Mức độ thực hiện các hình thức phát triển KNDHPH Các hình thức “Tự học của giảng viên” và “Bồi dưỡng giảng   viên của nhà trường” là hai hình thức được thực hiện “Khá thường  xuyên” với điểm trung bình khoảng 3.00, tuy nhiên, các hoạt động  này chưa có tính hệ thống mà mang tính cá nhân riêng lẻ.  * Đánh giá chung về thực trạng: ­ Các trường CĐ đều nhận thức rõ về tầm quan trọng của hoạt  động phát triển KNDHPH cho GV gắn với việc thực hiện nhiệm vụ  và mục tiêu chiến lược phát triển đội ngũ GV trong từng giai đoạn. ­ Các trường đã thiết lập được hệ thống quy trình phát triển  KNDHPH cho GV với các thành tố được kết nối khá chặt chẽ với   nhau, sự phát triển của thành tố này có sự tham gia, tư vấn của các  thành tố khác. Những nội dung này căn cứ  trên đặc điểm của dạy  học nói chung và của GV nói riêng.  ­  Trong quá trình thực hiện các kỹ  năng đã thực hiện được  các hoạt động bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn cho GV.  Đây là điểm tích cực của các trường CĐ trong bối cảnh hiện nay.  ­  Việc bố  trí GV tham gia bồi dưỡng các KNDHPH  về  cơ  bản là hợp lí. GV được giao nhiệm vụ  đúng, phù hợp với chuyên 
  16. 16 môn được đào tạo, tạo điều kiện để họ  làm việc theo năng lực, sở  trường của mình. ­ Các trường đều có hệ  thống đánh giá theo mục tiêu và nội   dung hoạt động của GV. Việc đánh giá được thực hiện thường  xuyên, huy động được các bên liên quan tham gia, thông tin đánh giá  đáng tin cậy và được công khai minh bạch. ­ Các trường đều quan tâm đến công tác đào tạo , bồi dưỡng  phát triển đội ngũ GV, đã tranh thủ, tận dụng được nhiều nguồn  lực bên ngoài thể thực hiện công việc này.
  17. 17 2.3. Đánh giá các yếu tố   ảnh hưởng đến phát triển   kỹ  năng  dạy học phân hóa cho giảng viên trường cao đẳng Mức độ Th Stt Các yếu tố X ĐLC ứ  bậc 3.4 . 1 Lương, thưởng và phụ cấp 1 7 699 Quan hệ đồng nghiệp 2.8 . 2 8 9 762 Quản lý, lãnh đạo của khoa 3.2 . 3 6 4 706 Trình độ chuyên môn của người GV  3.4 . 4 3 1 661 Lòng yêu nghề của giảng viên  3.4 . 5 2 2 690 3.0 . 6 Cơ hội đào tạo và thăng tiến của giảng viên 7 3 793 Các yếu tố  về  cơ  sở  vật  chất  phục  vụ  3.3 . 7 4 dạy học của nhà trường 7 659 Môi   trường   văn   hóa   lành   mạnh  của   nhà  3.3 . 8 5 trường 2 680 Dữ liệu cho thấy, các yếu tố  ảnh hưởng tích cực ở mức độ  “Khá nhiều” và “Nhiều”. Các yếu tố ảnh hưởng tích cực ở mức độ  “Nhiều” đó là “Lương, thưởng và phụ  cấp” đối với giảng viên,   điểm trung bình là 3,47, xếp thứ bậc 1. Xếp thứ bậc 2 đó là “Lòng   yêu nghề của giảng viên”, điểm trung bình 3,42. Thứ 3 là “Trình độ  chuyên môn của người giáo viên”, tiếp theo các yếu tố “cơ  sở vật   chất dạy học trong nhà trường” và môi trường văn hóa lành mạnh   của nhà trường. Dữ liêu phỏng vấn cho thấy, c ó 6 ý kiến cho rằng  “Năng lực chuyên môn cao của giảng viên” ảnh hưởng tích cực tới  
  18. 18 việc triển khai phương pháp dạy học hướng tới người học. Bên   cạnh đó, có một số ý kiến cho rằng để dạy học phân hóa mang lại   hiệu quả cao thì những “lớp thực hành có sĩ số dưới 10 là hiệu quả  cao nhất”. Yếu tố cản trở lớn là “Cơ sở vật chất còn hạn chế chưa   đáp ứng được 1 HSSV mỗi người một máy”, “lớp đông sinh viên”. 
  19. 19 Kết luận chương 2 Bằng việc sử  dụng các phương pháp nghiên cứu thực tiễn   như: điều tra bằng phiếu hỏi, phỏng vấn sâu, quan sát, chúng tôi đã  khảo sát các vấn đề về nhận thức, mức độ thực hiện, kết quả thực   hiện   cũng   như   các   yếu   tố   ảnh   hưởng   đến   công   tác   phát   triển  KNDHPH cho GV trường CĐ trên các khách thể khảo sát là CBQL,   GV. Bằng các phương pháp phân tích tổng hợp dữ liệu và phương   pháp toán thống kê, chúng tôi đã đưa ra những thông tin đánh giá  mang tính chất định tính và định lượng về  thực trạng phát triển  KNDHPH cho GV trường CĐ.  Kết quả  khảo sát, nghiên cứu thực trạng nói trên cho thấy,  hầu hết các khách thể  khảo sát chưa đánh giá cao mức độ  thực  hiện và mức độ kết quả đối với việc phát triển KNDHPH của GV  trường CĐ; mức độ đạt được của các kỹ năng theo 5 giai đoạn còn  thấp và hiệu quả  thực hiện các kỹ  năng chưa cao. Trong đó, hầu   hết các ý kiến đều cho rằng một trong những nguyên nhân  ảnh  hưởng đến thực trạng trên phần lớn nằm  ở  bản thân người GV,   tuy nhiên, để  có thể  thực hiện tốt nhất phát triển KNDH PH  cho  GV thì cần phải có sự vào cuộc tích cực từ phía CBQL và GV cốt   cán, có kinh nghiệm. Từ  quan điểm của giáo dục học và lý luận dạy học, có thể  thấy rằng, nguyên nhân sâu xa là phần lớn đội ngũ GV và CBQL   chưa nắm được bản chất của dạy học phân hóa, chưa nhận tức   được vai trò của KNDHPH trong việc nâng cao chất lượng đào tạo;  còn nhiều lung túng trong việc tổ  chức thực hiện mục tiêu, nội  dung, phương pháp phát triển KNDHPH có hiệu quả; việc đảm   bảo các điều kiện để  phát triển KNDHPH cho đội ngũ GV chưa  được đầy đủ;… Những thực trạng và nguyên nhân thực trạng nói  trên yêu cầu phải có những biện pháp cần thiết, khả  thi để  phát 
  20. 20 triển  KNDHPH   cho  đội   ngũ  GV   các  trường  CĐ,   nâng  cao  chất  lượng hiệu quả hoạt động giảng dạy, nhằm đáp  ứng yêu cầu đổi  mới căn bản, toàn diện GD­ĐT.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2