Tóm tắt Luận án tiến sĩ Khoa học giáo dục: Phát triển năng lực đánh giá giáo dục cho sinh viên đại học ngành giáo dục tiểu học
lượt xem 1
download
Mục đích nghiên cứu của đề tài là đề xuất một số biện pháp dạy học cụ thể nhằm phát triển năng lực đánh giá giáo dục cho sinh viên đại học ngành giáo dục tiểu học, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo giáo dục tiểu học ở nước ta theo mục tiêu phát triển năng lực nghề nghiệp
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ Khoa học giáo dục: Phát triển năng lực đánh giá giáo dục cho sinh viên đại học ngành giáo dục tiểu học
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM PHẠM VĂN HIỀN PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC ĐÁNH GIÁ GIÁO DỤC CHO SINH VIÊN ĐẠI HỌC NGÀNH GIÁO DỤC TIỂU HỌC Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử giáo dục Mã số: 914 01 02 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Hà Nội, 2018
- CÔNG TRÌNH ĐƢỢC HOÀN THÀNH TẠI VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: 1. PGS, TS Nguyễn Thị Hạnh 2. TS Tạ Thị Ngọc Thanh Phản biện : PGS.TS Thái Văn Thành Trường Đại học Vinh Phản biện : PGS.TS Nguyễn Vũ Bích HIền Trường Đại học Sư phạm Hà Nội Phản biện : PGS.TS Nguyễn Thị Tuyết Nga Viện Khoa học giáo dục Việt Nam Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp : Viện họp tại Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam, 101 Trần Hưng Đạo, Hà Nội Vào hồi ..... giờ ........ ngày ......... tháng ....... năm 2018 Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Quốc gia - Thư viện Viện Khoa học giáo dục Việt Nam - Thư viện Trường Đại học Hồng Đức
- DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 1. Phạm Văn Hiền, Phạm Thị Thúy Vân (tháng 12/2015), “Kiểm tra, đánh giá trong dạy học đọc cho học sinh lớp 1”, Tạp chí giáo dục, ISSN 2354- 0753, Số đặc biệt, trang 98-99 và 86. 2. Phạm Thị Thúy Vân, Phạm Văn Hiền (tháng 12/2015), “Tạo động cơ học tập trong dạy học đọc cho học sinh lớp 1”, Tạp chí giáo dục, ISSN 2354- 0753, Số đặc biệt, trang 96-97 và 95. 3. Phạm Văn Hiền (tháng 01/2016) , “Định hướng xây dựng khung năng lực đánh giá kết quả giáo dục cho sinh viên ngành giáo dục tiểu học”, Tạp chí Thiết bị giáo dục, ISSN, số 125, trang16-19 và 23. 4. Phạm Văn Hiền (tháng 08/2016), “Định hướng xây dựng chuẩn đầu ra năng lực đánh giá kết quả học tập cho sinh viên ngành giáo dục tiểu học”, Tạp chí Giáo dục và xã hội, ISSN 1859-3917, số đặc biệt, trang 99-102. 5. Phạm Văn Hiền (tháng 12/2016), “Điều chỉnh chương trình đào tạo theo hướng phát triển năng lực người học trong giáo dục đại học”, Tạp chí khoa học Trường Đại học Hồng Đức, ISSN 1959-1759, số 32, trang 52-64. 6. Nguyễn Hữu Hậu, Phạm Văn Hiền, “Đánh giá kết quả học tập cho học sinh tiểu học theo hướng phát triển năng lực thông qua môn Toán và Tiếng Việt”, Tạp chí khoa học Học viện quản lý giáo dục, số 10, No.11.
- 1 MỞ ĐẦU 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 1.1. Yêu cầu của xã hội Phát triển nguồn nhân lực theo định hướng năng lực đang là mối quan tâm lớn của Đảng, Nhà nước và đặt trọng trách đối với GD&ĐT. Trong hệ thống GD&ĐT, đội ngũ giáo viên là yếu tố quyết định chất lượng của hệ thống và trước hết là GVTH - giáo viên của cấp học nền tảng. Nhìn tổng quát có thể thấy chức năng của GVTH rộng hơn, trong đó năng lực ĐGGD của GV là một trong những năng lực nghề nghiệp, năng lực này phải có những thay đổi theo các hướng, như: mục tiêu đánh giá khác hơn so với trước, trách nhiệm nặng hơn trong việc lựa chọn nội dung đánh giá, chuyển mạnh từ chỗ đánh giá kiến thức sang đánh giá năng lực của HS; sử dụng nhiều phương pháp, hình thức, công cụ đánh giá khác nhau; coi trọng hơn việc đánh giá phân hóa; thay đổi tính chất trong quan hệ thầy - trò; yêu cầu hợp tác rộng rãi và chặt chẽ hơn với các giáo viên cùng trường; thắt chặt hơn mối quan hệ với cha mẹ HS và cộng đồng, góp phần nâng cao chất lượng học tập của HS... Do vậy, phải đổi mới cách đào tạo năng lực ĐGGD cho SVTH (GVTH trong tương lai) và điều chỉnh, phát triển năng lực này theo các yêu cầu trên. Về mặt giáo dục, yêu cầu này cũng hoàn toàn phù hợp đối với GVTH trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay. 1.2. Yêu cầu phát triển năng lực đánh giá giáo dục cho sinh viên tiểu học Xu hướng đào tạo giáo viên hiện nay là chuyển từ đào tạo nghề (qualification) sang đào tạo năng lực hành nghề (competency), tức là đào tạo ra những người lao động vừa có kiến thức, kỹ năng, năng lực nghề nghiệp để hành nghề và có khả năng tự thay đổi và thích nghi với sự phát triển của khoa học công nghệ và nghề nghiệp mới. Như vậy, năng lực của người giáo viên nói chung, trong đó có năng lực ĐGGD cần phải được cập nhật với sự đổi mới giáo dục. Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT ngày 28/8/2014 và Thông tư 22/2016/TT- BGDĐT, ngày 22/9/2016 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT đã theo hướng phát triển năng lực học tập tích cực, chủ động với vai trò chủ thể là HSTH. Chính vì vậy, GVTH càng cần có năng lực ĐGGD và với SVTH được đào tạo để trở thành những người dạy học bậc tiểu học, đảm đương vai trò giáo dục định hướng cho “sự nghiệp trồng người”, hình thành và phát triển nhân cách cũng như năng lực của HS giai đoạn đầu đời thì việc phát triển năng lực này cần phải được rèn luyện ngay từ khi còn ngồi trên giảng đường. Theo chương trình đào tạo GVTH hiện nay, học phần “Đánh giá trong giáo dục tiểu học” được học như một học phần riêng thuộc lĩnh vực giáo dục học và được thực hành xuyên suốt qua các học phần khác, đặc biệt là những học phần chuyên ngành. Bởi vậy, nếu ý thức được vai trò của ĐGGD, có nhiều biện pháp dạy học nhằm hình thành và phát triển năng lực ĐGGD cho SV thì công tác đào tạo sẽ đạt được kết quả kép là vừa phát triển năng lực ĐGGD cho SV, vừa nâng cao chất lượng đào tạo các học phần chuyên ngành. 1.4. Thực trạng phát triển năng lực ĐGGD cho SVĐH ngành GDTH Trong những năm qua, đào tạo GVTH ở nước ta đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng, quy mô đào tạo tăng nhanh, chất lượng đào tạo từng bước được cải thiện.
- 2 Tuy nhiên, quá trình đào tạo còn biểu hiện một số bất cập, hạn chế. Trong quá trình đào tạo ấy, năng lực ĐGGD cần hình thành cho SV mới chỉ dừng lại ở việc cung cấp những kiến thức, kỹ năng tách biệt mà ít được chú ý tới việc hình thành và phát triển năng lực này cho SV trước khi tốt nghiệp. Do đó, năng lực ĐGGD của GV hiện nay ở các trường tiểu học chưa đạt được như mong muốn. Xuất phát từ những lí do nêu trên, đề tài "Phát triển năng lực đánh giá giáo dục cho sinh viên đại học ngành giáo dục tiểu học” với mong muốn nâng cao chất lượng đào tạo năng lực ĐGGD cho SVTH, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo GVTH hiện nay. 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Đề xuất một số biện pháp dạy học cụ thể nhằm phát triển năng lực ĐGGD cho SVĐH ngành GDTH, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo GVTH ở nước ta theo mục tiêu phát triển năng lực nghề nghiệp. 3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU 3.1. Khách thể nghiên cứu Quá trình hình thành và phát triển năng lực ĐGGD cho SVTH. 3.2. Đối tƣợng nghiên cứu Một số biện pháp dạy học nhằm phát triển năng lực ĐGGD cho SVĐH ngành GDTH. 4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC Nếu đề xuất và sử dụng hợp lý các biện pháp sư phạm trong quá trình tổ chức dạy học dựa trên chuẩn năng lực ĐGGD và đường phát triển năng lực, như: điều chỉnh, hoàn thiện chuẩn năng lực ĐGGD cho SVĐH ngành GDTH trước khi tốt nghiệp; xác định nội dung dạy học dựa trên chuẩn năng lực đã điều chỉnh; xác định các nhiệm vụ học tập cho SV như là một phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá SV theo khung đánh giá năng lực thì sẽ phát triển năng lực ĐGGD cho SV, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo GVTH. 5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU 5.1. Nghiên cứu, tổng hợp những cơ sở lý luận của việc dạy học nhằm phát triển năng lực ĐGGD cho SVĐH ngành GDTH. 5.2. Khảo sát thực trạng năng lực ĐGGD của SVĐH ngành GDTH khi tốt nghiệp. 5.3. Đề xuất một số biện pháp dạy học cụ thể nhằm phát triển năng lực ĐGGD cho SVĐH ngành GDTH. 5.4. Thực nghiệm sư phạm để làm rõ tính khả thi và hiệu quả của các biện pháp được đề xuất trong luận án. 6. PHẠM VI NGHIÊN CỨU - Đề tài nghiên cứu một số biện pháp nhằm phát triển năng lực ĐGGD cho SVĐH ngành GDTH thông qua dạy học học phần “Đánh giá trong giáo dục tiểu học”, vận dụng ở hai môn Toán, Tiếng Việt ở tiểu học.
- 3 - Đề tài khảo sát thực trạng ở các trường: ĐH Thủ Đô, ĐH Hồng Đức (Thanh Hóa), ĐH Hoa Lư (Ninh Bình), ĐH Vinh (Nghệ An), ĐHSP Thái Nguyên (thuộc ĐH Thái Nguyên) và ĐH Đồng Nai từ tháng 9/2015 đến tháng 3/2016. - Tổ chức thực nghiệm tại Trường ĐH Hồng Đức và ĐH Hoa Lư vào học kỳ 1 năm học 2015-2016 và học kỳ 1 năm học 2016-2017. 7. PHƢƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 7.1. Phƣơng pháp luận: Tiếp cận hệ thống, tiếp cận lịch sử - logic, tiếp cận thực tiễn và tiếp cận hoạt động. 7.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 7.2.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết 7.2.2. Phương pháp điều tra phỏng vấn bằng anket (hoặc phiếu hỏi) 7.2.3. Phương pháp phỏng vấn 7.2.4. Phương pháp chuyên gia 7.2.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm 7.2.6. Phương pháp xử lý số liệu 8. LUẬN ĐIỂM BẢO VỆ 8.1. Năng lực ĐGGD cần hình thành cho SVĐH ngành GDTH là năng lực chuyên biệt, phải được hình thành và phát triển ở các trường sư phạm có đào tạo GVTH. Năng lực này được cấu thành bởi 6 thành tố: lập kế hoạch đánh giá; lựa chọn và phát triển công cụ đánh giá; thực hiện đánh giá và xử lý, phân tích kết quả đánh giá; sử dụng kết quả đánh giá; thông báo, phản hồi kết quả đánh giá và nghiên cứu về khoa học ĐGGD ở tiểu học. 8.2. Ở các trường sư phạm có đào tạo GVTH hiện nay, việc tổ chức dạy học nhằm hình thành và phát triển năng lực ĐGGD cho SVĐH ngành GDTH chưa được quan tâm đúng mức cả về lý luận và thực tiễn. 8.3. Việc nghiên cứu, áp dụng các biện pháp nhằm phát triển năng lực ĐGGD cho SV được đề xuất trong luận án sẽ góp phần đổi mới nội dung và phương pháp dạy học để phát triển năng lực này cho SVTH đạt chuẩn về năng lực, đáp ứng nhu cầu giáo dục ở trường tiểu học. 9. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN 9.1. Về lý luận - Hệ thống hóa những cơ sở lý luận về dạy học nhằm phát triển năng lực ĐGGD cho SVĐH ngành GDTH. - Xác định được các thành tố và các chỉ số hành vi và chuẩn năng lực ĐGGD cho SVĐH ngành GDTH trước khi tốt nghiệp. - Xác định một số hoạt động cơ bản để hình thành và phát triển năng lực ĐGGD cho SVĐH ngành GDTH trong dạy học và thông qua các hoạt động đó SV bộc lộ năng lực ĐGGD. - Đề xuất một số biện pháp dạy học nhằm phát triển năng lực ĐGGD cho SVĐH ngành GDTH để vận dụng vào quá trình đào tạo GVTH ở các trường sư phạm.
- 4 9.2. Về thực tiễn - Phát hiện được thực trạng nhận thức của giảng viên, giáo viên tiểu học, SV về năng lực ĐGGD. - Làm sáng tỏ được thực trạng dạy học nhằm hình thành và phát triển năng lực ĐGGD cho SVĐH ngành GDTH ở các trường sư phạm hiện nay; đánh giá được hoạt động này theo chuẩn năng lực ĐGGD và đường phát triển năng lực. - Thực nghiệm sư phạm chứng minh các biện pháp mà luận án đề xuất là khả thi và áp dụng hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo GVTH ở nước ta theo mục tiêu phát triển năng lực nghề nghiệp. 10. CẤU TRÚC CỦA LUẬN ÁN Ngoài phần mở đầu, kết luận - kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và phần phụ lục; luận án được cầu trúc thành 4 chương, gồm: Chương 1: Cơ sở lí luận của việc phát triển NL ĐGGD cho SVĐH ngành GDTH Chương 2: Thực trạng phát triển năng lực ĐGGD cho SVĐH ngành GDTH Chương 3: Các biện pháp phát triển năng lực ĐGGD cho SVĐH ngành GDTH Chương 4: Thực nghiệm sư phạm Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC ĐÁNH GIÁ GIÁO DỤC CHO SINH VIÊN ĐẠI HỌC NGÀNH GIÁO DỤC TIỂU HỌC 1.1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ 1.1.1. Những nghiên cứu về đánh giá kết quả giáo dục học sinh phổ thông a. Trên thế giới: Trước những năm 1950, các công trình nghiên cứu về vấn đề ĐG KQGD của HS được xem như là những yếu tố góp phần nâng cao hiệu quả của quá trình DH, điển hình như: J.A.Comenxki (1592-1670), I.B.Bazelov (1724-1790)... Những năm 1950-1970, nhiệm vụ của GD là nâng cao chất lượng dạy học trên cơ sở phát huy tính tích cực độc lập của HS, việc nghiên cứu chủ yếu nhằm hoàn thiện quá trình dạy học, tập trung vào 2 vấn đề: Một là: Nghiên cứu và làm sáng tỏ chức năng của kiểm tra, đánh giá với vai trò là chức năng GD. Hai là: Các hình thức ĐG KQGD phải thích hợp với từng HS và từng môn học. Những năm 1970 trở lại đây, đã có rất nhiều công trình nghiên cứu giải quyết từng vấn đề cụ thể trong quá trình kiểm tra, đánh giá KQGD của HS. Đặc biệt, một trào lưu GD trong giai đoạn này với chủ trương xác định kết quả GD bằng cách mô tả cụ thể và có thể đo lường được những kiến thức, kỹ năng và thái độ mà HS cần phải đạt được sau khi kết thúc khóa học, điển hình như: Hart (1994), Dierick và Dochy (2001), Earl Lorna (2003), Reynolds, Livingston & Willson (2006), Susan M. Brookhart, Anthony J. Nitko (2007)... b. Tại Việt Nam: Kế thừa những thành tựu của các nước có nền GD tiên tiến, các nghiên cứu tập trung chủ yếu nhằm xây dựng và hoàn thiện quá trình ĐG KQGD của HS, nhiều tác giả đã khẳng định, vấn đề kiểm tra, đánh giá KQGD của HS như là một phạm trù của lý luận dạy học, là khâu không thể thiếu của quá trình dạy học. Vì
- 5 vậy, phải được chú trọng và thực hiện một cách khoa học, có thể kể đến một số nhà nghiên cứu tiêu biểu cho xu hướng này, như: Đặng Vũ Hoạt (1981) Hà Thị Đức (1986) Trần Thị Tuyết Oanh,... 1.1.2. Những nghiên cứu về đánh giá kết quả giáo dục học sinh tiểu học a. Trên thế giới: Vấn đề kiểm tra, đánh giá trong nhà trường tiểu học chưa được nghiên cứu nhiều. Mặc dù cùng có mục tiêu là giúp HS phát triển tối đa năng lực của mình, nhưng việc chấm điểm bằng số, chấm điểm bằng chữ, mức độ nhận xét sự tiến bộ... của HS ở các quốc gia là hết sức đa dạng. Đây vẫn là vấn đề nghiên cứu trọng tâm của tất cả các nước. b. Tại Việt Nam: Vấn đề ĐG KQGD của HSTH cũng đã có nhiều tác giả nghiên cứu, như: tác giả Phó Đức Hòa trong luận án tiến sĩ (1996) “Xây dựng quy trình đánh giá tri thức HSTH", tác giả Nguyễn Thị Hạnh trong chuyên khảo “Một số vấn đề về đổi mới kiểm tra đánh giá môn Tiếng Việt ở tiểu học”, tác giả Nguyễn Đức Minh (chủ biên) trong chuyên khảo “Đổi mới đánh giá kết quả giáo dục HSTH”... 1.1.3. Những nghiên cứu về phát triển năng lực đánh giá giáo dục cho sinh viên sƣ phạm a. Trên thế giới: Nghiên cứu về năng lực của GV trong ĐG KQGD của HS, làm cơ sở cho các trường trong đào tạo SV sư phạm đã được nhiều tác giả, tổ chức nghiên cứu, tập trung vào 2 xu hướng chính: Những nghiên cứu trước đây tập trung chủ yếu vào việc xác định những kiến thức, kỹ năng mà SV (GV trong tương lai) cần có trong lĩnh vực đánh giá, như: tác giả Davies (2008), Taylor (2009). Những nghiên cứu về sau này, theo định hướng tiếp cận năng lực, tập trung vào việc xác định những năng lực đánh giá cốt lõi của GV, làm cơ sở đào tạo SV ngành sư phạm. Theo hướng này, các nhà nhiên cứu không mô tả xem GV cần phải biết gì về đánh giá mà phải làm được công việc cụ thể gì để ĐG KQGD của HS, phù hợp với xu thế mới trong đánh giá giáo dục, điển hình như: nghiên cứu của Hiệp hội GV liên bang, Hội đồng quốc tế về đo lường trong GD và Hiệp hội GD quốc gia Hoa Kỳ; nghiên cứu khung năng lực của GV được ban hành bởi Department of Education and Training, Bang niềm Tây Australia (2004), nghiên cứu chuẩn GV toán khu vực Đông Nam Á... b. Tại Việt Nam: Những nghiên cứu về năng lực của giáo viên trong ĐG KQGD của HS làm cơ sở cho các trường trong đào tạo năng lực đánh giá cho SV chưa có nhiều. Mặc dù vậy, đã có các tác giả nghiên cứu về năng lực của GV trong đó có năng lực ĐGGD, như: Nguyễn Quang Việt trong luận án tiến sĩ “Kiểm tra đánh giá trong dạy học thực hành theo tiếp cận năng lực thực hiện”, tác giả Thái Duy Tuyên đã xác định 5 nhóm năng lực sư phạm mà người GV phải có trong dạy học, GD...; một số bài viết, công trình đã quan tâm nghiên cứu những vấn đề liên quan đến năng lực ĐG KQGD của HS trong đào tạo SV sư phạm, như: “Chuẩn đầu ra trong giáo dục đại học” của Lê Đức Ngọc, Trần Hữu Hoan, “Năng lực và năng lực nghề nghiệp” của Trần Khánh Đức, “Nghiên cứu, đề xuất và hoàn thiện khung kiến thức chung về đánh giá giáo dục và trọng tâm cho từng đối tượng liên quan” của Nguyễn Vũ Bích Hiền, Dương Thu Mai...
- 6 Một số nhận định - Vấn đề ĐG KQGD của HSPT nói chung, HSTH nói riêng đã được nghiên cứu khá hoàn chỉnh từ lý luận về vai trò, chức năng của đánh giá trong quá trình dạy học đến phương pháp, mức độ đánh giá, những yêu cầu để đảm bảo cho việc đánh giá phải ngày càng hoàn thiện hơn, đảm bảo độ tin cậy, độ giá trị, những hình thức đánh giá phải phong phú, đa dạng, tránh sự nhàm chán cho HS trong quá trình dạy học. - Về phát triển NL ĐGGD cho SV, các tác giả đã nghiên cứu ở các góc độ, như: + Năng lực ĐGGD là một trong những năng lực nghề nghiệp của GV, bộ phận quan trọng của quá trình quản lý GD, quản lý chất lượng. Năng lực này cần được rèn luyện ở trường sư phạm. + Thực trạng phát triển năng lực ĐGGD cho SV còn nhiều hạn chế về nhận thức và cách thực hiện. Các trường SP mới dừng lại ở việc cung cấp cho SV các kiến thức, kỹ năng về đánh giá mà ít cho SV áp dụng các kiến thức, kỹ năng đó trong những tình huống đánh giá thực tế. + Một số tác giả đã chỉ ra biểu hiện của năng lực ĐGGD ở SV và các đối tượng liên quan. Có tác giả đã đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao năng lực này trong đào tạo, bồi dưỡng giáo viên hiện nay. Tuy nhiên, cho đến thời điểm này, theo những tài liệu mà chúng tôi đã tiếp cận, nghiên cứu, các tác giả chưa đề cập đến các vấn đề, như: - Chưa có các nghiên cứu cụ thể về chuẩn NL ĐGGD cho SVĐH ngành GDTH. - Chưa xây dựng công cụ để đánh giá mức độ hình thành và phát triển năng lực ĐGGD cho SVĐH ngành GDTH. - Chưa đề xuất được các biện pháp phát triển NL ĐGGD cho SV ngành GDTH. Vì vậy, việc nghiên cứu những vấn đề trên với đối tượng SVĐH ngành GDTH hiện nay là cấp bách và cần thiết. 1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN 1.2.1. Đánh giá giáo dục - Đánh giá: Đánh giá là quá trình thu thập thông tin, phân tích, xử lý thông tin để tìm ra các chỉ số về lượng, giá trị hoặc sự quan trọng của nó trong so sánh với mục đích, mục tiêu đã đặt ra từ trước, từ đó đưa ra ý kiến, phán xét, khuyến nghị nhằm giúp cải thiện, nâng cao chất lượng công việc. - Đánh giá giáo dục: là quá trình thu thập, phân tích và lí giải kịp thời, có hệ thống các thông tin về thực trạng, khả năng hay nguyên nhân về chất lượng và hiệu quả giáo dục căn cứ vào mục tiêu giáo dục đã được đặt ra, làm cơ sở cho các nhà quản lý, giáo viên, học sinh, các bên có liên quan đưa ra những điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện những chủ trương, biện pháp và hành động giáo dục tiếp theo để cải thiện, nâng cao chất lượng giáo dục. 1.2.3. Năng lực đánh giá giáo dục - Năng lực: là tổng hòa các yếu tố nhận thức (kiến thức, kỹ năng) và các yếu tố phi nhận thức (thái độ, xúc cảm, động cơ...) của cá nhân, phù hợp với yêu cầu của một hoạt động nhất định, đảm bảo cho hoạt động đó có hiệu quả.
- 7 - Năng lực đánh giá giáo dục: Năng lực ĐGGD của GV được hiểu là tổng hoà các yếu tố nhận thức (kiến thức, kỹ năng) về ĐGGD, các yếu tố phi nhận thức (thái độ, niềm tin, xúc cảm...) trong đánh giá giúp giáo viên có thể đánh giá được đầy đủ, khách quan năng lực học tập của học sinh. 1.2.4. Phát triển năng lực đánh giá giáo dục - Phát triển: Phát triển là một trường hợp đặc biệt của sự vận động biểu hiện chiều hướng đi lên của các đối tượng trong hiện thực khách quan, là quá trình chuyển hóa đến vùng phát triển gần nhất, đồng thời hình thành vùng phát triển gần kế tiếp làm cho đối tượng ngày càng hoàn thiện hơn. - Phát triển năng lực đánh giá giáo dục: Phát triển năng lực ĐGGD cho SV là quá trình biến đổi, tăng tiến tổng hoà các yếu tố nhận thức (kiến thức, kỹ năng) về ĐGGD, các yếu tố phi nhận thức (thái độ, niềm tin, xúc cảm...) trong đánh giá từ vùng phát triển hiện tại đến vùng phát triển gần nhất, đồng thời hình thành vùng phát triển gần kế tiếp, đáp ứng được mục tiêu, nhiệm vụ đào tạo đề ra. 1.3. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC ĐÁNH GIÁ GIÁO DỤC CHO SINH VIÊN 1.3.1. Quan niệm về phát triển năng lực đánh giá giáo dục cho sinh viên Quan điểm thống nhất của các tác giả, như: Norton (1987), Slam, S (1971), Weddel, K.S., (2006), Wiggins và MC Tighe (1998)... về phát triển năng lực cho người học được thể hiện ở một số điểm sau: (1) Cần xác định chuẩn năng lực và đường phát triển năng lực; (2) Nội dung dạy học phải dựa trên mục tiêu đã xác định (chuẩn năng lực); (3) Xác định nhu cầu người học (vùng phát triển năng lực hiện tại và phát triển năng lực hiện tại gần nhất của SV trên đường phát triển đó) để lập kế hoạch can thiệp sư phạm tập trung vào những gì SV cần phải học (giúp SV làm chủ được vùng phát triển gần nhất); (4) Cung cấp cho người học những thông tin phản hồi kịp thời về đánh giá năng lực, từng bước đáp ứng nhu cầu người học và nhu cầu xã hội; (5) Người học phải học trong chương trình cho đến khi chứng tỏ làm chủ được năng lực đã xác định. Từ những phân tích trên, chúng tôi cho rằng, phát triển năng lực ĐGGD cho SV là phương thức dạy học dựa chủ yếu vào chuẩn năng lực ĐGGD cho SV và tổ chức dạy học theo chuẩn năng lực đó. 1.3.2. Các giai đoạn phát triển năng lực đánh giá giáo dục cho sinh viên Quá trình phát triển năng lực ĐGGD cho SV có 4 giai đoạn sau: Giai đoạn 1: Giao nhiệm vụ (kích thích năng lực tiềm tàng và đặc điểm nhân cách mà SV đem vào quá trình giáo dục). Giai đoạn 2: Tiếp nhận (những kiến thức, kỹ năng, thái độ, động cơ... về ĐG KQGD của HS mà SV có được nhờ trãi qua quá trình dạy học) Giai đoạn 3: Vận dụng (năng lực ĐGGD được hình thành cho SV nhờ sự hợp nhất những kiến thức, kỹ năng, thái độ, động cơ... đã học được và những tố chất nhân cách khác, gắn với những nhiệm vụ cần thực hiện trong quá trình dạy học).
- 8 Giai đoạn 4: Thực hiện (kết quả của việc thể hiện năng lực ĐGGD vào giải quyết các nhiệm vụ thực tế). 1.3.3. Cấu trúc của năng lực đánh giá giáo dục cho sinh viên Nếu xét về mặt khái niệm, năng lực là tổng hòa các yếu tố nhận thức (kiến thức, kỹ năng) và các yếu tố phi nhận thức (thái độ, niềm tin, xúc cảm, động cơ). Khi đã nói tổng hòa, có nghĩa là không tách ra từng phần được. Để hình thành và phát triển năng lực trong dạy học, năng lực được phân chia thành các thành tố. Mỗi thành tố chính là một kỹ năng thực hiện; mỗi kỹ năng được thể hiện bởi các hành vi, mỗi hành vi có thể được thể hiện ở nhiều mức hành động khác nhau. Chính ở cấu trúc như vậy, người ta mới có thể rèn luyện, đo lường và đánh giá năng lực được. Như vậy, năng lực ĐGGD cho SV được xem xét ở 3 thành phần chính sau: - Các hợp phần của năng lực (components of competency): là lĩnh vực chuyên môn (domain) về ĐGGD - thể hiện khả năng tiềm ẩn của SV. Mỗi hợp phần là mô tả khái quát của một hay nhiều hoạt động và điều kiện hoạt động trong đánh giá; - Các thành tố của năng lực (Element of competency): là các kỹ năng ĐGGD cơ bản, kết hợp với nhau tạo nên mỗi hợp phần, thường được bắt đầu với động từ mô tả rõ ràng giá trị của hoạt động đánh giá; - Tiêu chí thực hiện (performance criteria): chỉ rõ yêu cầu cần thực hiện của mỗi thành tố, gọi là chỉ số hành vi (behavioral indicator) và mức độ thành thạo ở mỗi yêu cầu đó, gọi là tiêu chí chất lượng (quality criteria). 1.3.4. Chuẩn năng lực đánh giá giáo dục cho sinh viên trƣớc khi tốt nghiệp và đƣờng phát triển năng lực 1.3.4.1. Chuẩn năng lực đánh giá giáo dục cho sinh viên trước khi tốt nghiệp Trong đào tạo SV (giáo viên tương lai) cần quan tâm tới việc hình thành và phát triển cho SV năng lực ĐGGD và năng lực này được cấu thành bởi 6 thành tố/ kỹ năng sau: (A) Lập kế hoạch đánh giá; (B) Lựa chọn và phát triển công cụ đánh giá; (C) Thực hiện đánh giá và xử lý, phân tích kết quả đánh giá; (D) Sử dụng kết quả đánh giá; (E) Thông báo và phản hồi kết quả đánh giá; (F) Nghiên cứu về khoa học đánh giá kết quả giáo dục. Bảng 1.1. Mô tả các thành tố/ kỹ năng của năng lực đánh giá giáo dục Thành tố Mô tả Trên cơ sở mục tiêu, chuẩn đầu ra của môn học; giáo viên phải đề xuất được nhiệm vụ đánh giá, lập kế hoạch thực A. Lập kế hoạch hiện đánh giá đúng mục đích và thu nhận thông tin đánh đánh giá giá đan xen trong suốt quá trình dạy học, hướng tới việc hỗ trợ điều chỉnh hoạt động giảng dạy. Đây là khả năng lựa chọn, điều chỉnh hoặc biên soạn mới B. Lựa chọn và phát các công cụ đánh giá đã xác định trong kế hoạch (công cụ triển công cụ đánh giá phải phù hợp với mục tiêu/ chuẩn đầu ra, nội đánh giá dung, phương pháp và hình thức đánh giá đã quy định).
- 9 Thành tố Mô tả C. Thực hiện ĐG và Khả năng sử dụng (áp dụng) các công cụ đánh đúng cách, xử lý, phân tích thu nhập các thông tin đánh giá qua các công cụ, xử lý thông tin ĐG thu thông tin thu được (định tính và định lượng) và giải thích đƣợc được các kết quả đánh giá. Sử dụng kết quả đánh giá để đưa ra các quyết định về HS, D. Sử dụng kết quả lập kế hoạch dạy học, phát triển chương trình, phát triển đánh giá nhà trường. E. Thông báo, phản Kỹ năng thông báo bằng văn bản hoặc trao đổi về kết quả hồi KQĐG cho HS, đánh giá cho HS, phụ huynh, các nhà giáo dục và các đối gia đình HS và các tượng liên quan khác. đối tƣợng liên quan G. Nghiên cứu về Đây là kỹ năng đòi hỏi người giáo viên phải thường xuyên khoa học ĐGGD đọc hiểu các công trình về đánh giá kết quả giáo dục. 1.3.4.2. Đường phát triển năng lực đánh giá giáo dục Đường phát triển năng lực ĐGGD gồm 5 mức độ: Bảng 1.2: Các mức độ phát triển năng lực đánh giá giáo dục Mức độ Mô tả chi tiết Mức E: Phải biết làm gì trong những tình huống được giao và thường xuyên Chuyên gia tìm kiếm những cách thức giải quyết tình huống hiệu quả. Mức D: Đúc kết nhiều kinh nghiệm trong đánh giá, trách nhiệm gia tăng Thành thạo cùng với kinh nghiệm. Mức C: Hành đồng phù hợp với nhiều tính huống đánh giá, hiểu được trách Có tay nghề nhiệm của cá nhân, chủ động đưa ra quyết định. Mức B: Nhận diện tình huống và có thể giải quyết tình huống dựa trên Khởi nghiệp nguyên tắc (lý luận) là chủ yếu, khá cứng nhắc và chủ quan. Mức A: Thực hiện nhiệm vụ dựa trên nguyên tắc lý thuyết, chưa gắn với bối Tập sự cảnh và tình huống thực tế, chưa ý thức rõ ràng về trách nhiệm. Luận án sử dụng đường phát triển năng lực ĐGGD trên. Tuy nhiên, sinh viên sư phạm – là người chưa có nghề và được đào tạo chính quy thì việc sử dụng đường phát triển năng lực trên có thể phù hợp từ mức 1 (tập sự) đến mức 2 (khởi nghiệp). 1.4. PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC ĐÁNH GIÁ GIÁO DỤC CHO SINH VIÊN ĐẠI HỌC NGÀNH GIÁO DỤC TIỂU HỌC THÔNG QUA DẠY HỌC 1.4.1. Một số đặc trƣng cơ bản của sinh viên ngành giáo dục tiểu học Việc đào tạo SVTH cần đào tạo về phương pháp dạy học nhiều hơn kiến thức khoa học chuyên sâu và ĐG KQGD của HSTH cũng là một PPDH ở tiểu học. 1.4.2. Mục tiêu phát triển năng lực đánh giá giáo dục cho sinh viên đại học ngành giáo dục tiểu học Mục tiêu dạy học là giúp SV được chuẩn năng lực ĐGGD, để sau khi tốt nghiệp trường sư phạm, SV phải có năng lực ĐG KQGD của HSTH. Vì vậy, chuẩn
- 10 năng lực ĐGGD là “sản phẩm cuối cùng” của quá trình đào tạo năng lực này cho SVTH và việc quản lý chất lượng dạy học chuyển từ việc điều khiển “đầu vào” sang điều khiển “đầu ra”, tức là năng lực ĐGGD cho SV. 1.4.3. Nội dung dạy học phát triển năng lực đánh giá giáo dục cho sinh viên đại học ngành giáo dục tiểu học Mục tiêu dạy học là nhằm phát triển ở SV năng lực chuyên biệt là năng lực ĐGGD và các năng lực chung, như: năng lực tư duy, năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề... Như vậy, chuẩn năng lực ĐGGD cho SV chính là nội dung đầu vào cần phải dạy trong học phần này, gồm các yếu tố về kiến thức, kỹ năng, thái độ, động cơ, sự sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ đánh giá và các nhiệm vụ thực tiễn đòi hỏi người học phải giải quyết ở nhà trường tiểu học. 1.4.4. Hoạt động giảng dạy của giảng viên Giảng viên tham gia thiết kế chuẩn năng lực ĐGGD cho SV, xây dựng đề cương chi tiết học phần, xây dựng kế hoạch và chuẩn bị các điều kiện dạy học; thực hiện kế hoạch dạy học và đánh giá, hướng dẫn SV tự đánh giá. 1.4.5. Hoạt động học tập của sinh viên Chuẩn bị hoạt động học tập; thực hiện hoạt động học tập ở lớp và thực hành ở trường tiểu học; tham gia vào quá trình đánh giá kết quả học tập của mình theo chuẩn năng lực ĐGGD và thực hiện hoạt động tự học theo chuẩn năng lực ĐGGD cho SV. 1.4.6. Các yếu tố ảnh hƣởng đến sự phát triển năng lực đánh giá giáo dục cho sinh viên đại học ngành giáo dục tiểu học Các yếu tố khách quan: Ảnh hưởng của giảng viên; nội dung, chương trình, phương pháp và hình thức tổ chức dạy học, giáo dục ở các trường sư phạm; Học phần “Đánh giá trong giáo dục tiểu học”; việc tham gia vào các hoạt động ở trường tiểu học và sự hợp tác của bạn bè Các yếu tố chủ quan: Về phía GV và về phía SV. KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 Xuất phát từ việc đổi mới đánh giá KQGD của HSPT nói chung, HSTH nói riêng, vấn đề năng lực của giáo viên trong đánh giá KQGD của HS đã được nhiều tác giả trong và ngoài nước quan tâm nghiên cứu. Các nước có nền giáo dục phát triển đã công bố chuẩn năng lực của giáo viên về đánh giá KQGD của HS, làm cơ sở cho các trường đào tạo SV. Ở Việt Nam, đã có một số bài viết, công trình nghiên cứu về năng lực đánh giá GD cho SV, giáo viên, người quản lý... Tuy nhiên, các nghiên cứu này mới dừng lại ở việc nghiên cứu lý luận, chưa thử nghiệm tính khả thi và đưa vào vận dụng để đào tạo SV ngành sư phạm. Dạy học theo hướng phát triển năng lực ĐGGD cho SV là phương thức dạy học dựa chủ yếu vào chuẩn năng lực này và năng lực của giáo viên về đánh giá KQGD của HS là năng lực chuyên biệt, năng lực này phải được rèn luyện tại các trường sư phạm.
- 11 Dạy học theo hướng phát triển năng lực ĐGGD cho SVĐH ngành GDTH là một trong các mục tiêu quan trọng trong chương trình đào tạo giáo viên tiểu học. Để phát triển năng lực này, thì trước hết phải mô tả, thiết kế chuẩn năng lực cần phát triển. Chuẩn năng lực ĐGGD cho SVĐH ngành GDTH gồm 6 thành tố sau: lập kế hoạch đánh giá; lựa chọn và phát triển công cụ đánh giá; thực hiện đánh giá và xử lý, phân tích kết quả đánh giá; sử dụng kết quả đánh giá; thông báo và phản hồi kết quả đánh giá và nghiên cứu về khoa học đánh giá giáo dục ở tiểu học. Nội dung dạy học được xác định dựa trên chuẩn năng lực ĐGGD cho SV đã thiết kế, gồm các yếu tố đầu vào, như: kiến thức, kỹ năng, thái độ, động cơ, hứng thú... và nhiệm vụ thực tiễn đòi hỏi SV giải quyết, có liên quan đến các hoạt động của giáo viên trong đánh giá KQGD của HS ở trường tiểu học. Hoạt động giảng dạy của giảng viên phải theo hướng tiếp cận chuẩn năng lực, bao gồm: tham gia thiết kế chuẩn năng lực, xây dựng đề cương chi tiết học phần, xây dựng kế hoạch, chuẩn bị các điều kiện và thực hiện kế hoạch dạy học giúp hình thành năng lực ĐGGD cho SV và đánh giá SV theo chuẩn năng lực đã thiết kế. Hoạt động học tập của SV theo chuẩn năng lực, gồm: chuẩn bị các điều kiện cho việc học tập, thực hiện hoạt động học tập trên lớp, ở nhà, ở trường tiểu học và tham gia vào quá trình đánh giá bản thân, thực hiện hoạt động tự học theo chuẩn năng lực ĐGGD. Chƣơng 2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC ĐÁNH GIÁ GIÁO DỤC CHO SINH VIÊN ĐẠI HỌC NGÀNH GIÁO DỤC TIỂU HỌC 2.1. KHÁI QUÁT VỀ KHẢO SÁT THỰC TRẠNG 2.1.1. Mục đích khảo sát Tìm hiểu nhận thức của các bên liên quan (giảng viên, sinh viên, giáo viên tiểu học) về năng lực ĐGGD cần phát triển cho SV và quá trình tổ chức dạy học ở trường sư phạm (mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá) đã giúp hình thành và phát triển những thành tố nào, còn bỏ sót những thành tố nào của năng lực này. Lấy đó làm cơ sở thực tiễn để đề xuất các biện pháp phát triển năng lực ĐGGD cho SV. 2.1.2. Nội dung khảo sát - Nhận thức của giảng viên, sinh viên, giáo viên tiểu học về năng lực ĐGGD cần phát triển cho SV; - Thực trạng tổ chức dạy học ở trường sư phạm và các yếu tố ảnh hưởng đến dạy học nhằm hình thành và phát triển năng lực ĐGGD cho SVĐH ngành GDTH; - Thực trạng năng lực ĐGGD của SVĐH ngành GDTH trước khi tốt nghiệp. 2.1.3. Đối tƣợng và thời gian khảo sát 2.1.3.1. Đối tượng khảo sát: gồm ba nhóm - Điều tra 71 giảng viên và 350 SV ngành giáo dục tiểu học của 6 trường ĐH đại diện cho 3 miền Bắc, Trung, Nam, gồm: Trường ĐH Hồng Đức, Thanh Hóa;
- 12 Trường ĐH Vinh; Trường ĐH Hoa Lư, Ninh Bình; Trường ĐH Đồng Nai; Trường ĐHSP - ĐH Thái nguyên và Trường ĐH Thủ đô. - Điều tra 107 giáo viên đang dạy học tại 5 trường tiểu học trên địa bàn Thanh Hóa và thành phố Hà Nội. 2.1.3.2. Thời gian: Tháng 9/2015 đến tháng 3/2016 2.1.4. Công cụ khảo sát: Phiếu trưng cầu ý kiến, phỏng vấn và quan sát sư phạm 2.1.5. Cách xử lý số liệu: Dạng 1: Những câu hỏi kín trong phiếu hỏi, phần đáp án trả lời được đưa ra 5 mức độ đánh giá, thì chúng tôi xử lý theo điểm trung bình cộng. Dạng 2: Một số câu hỏi điều tra được xây dựng theo các tiêu chí, thì chúng tôi xử lý theo tỷ lệ % và thứ bậc. 2.2. KẾT QUẢ KHẢO SÁT THỰC TRẠNG 2.2.1. Thực trạng nhận thức của giảng viên, sinh viên và giáo viên tiểu học về phát triển năng lực đánh giá giáo dục cho sinh viên thông qua dạy học Kết quả khảo sát cho thấy 100% giảng viên các trường sư phạm và GVTH đều nhận thức được sự cần thiết về đào tạo năng lực ĐGGD cho SV; con số này đối với SV là 89,14%; 8,86% là bình thường, đều này phản ánh đúng thực tế, bởi SV chưa qua thực tế dạy học. 2.2.2. Thực trạng về xác định mục tiêu đào tạo năng lực đánh giá giáo dục cho sinh viên đại học ngành giáo dục tiểu học Xác định mục tiêu đào tạo là nội dung quan trọng nhất trước khi giảng dạy học phần. Tuy nhiên, qua khảo sát, không có GV nào căn cứ vào chuẩn năng lực ĐGGD cho SV và có tới 92,96% GV cũng không căn cứ vào tiêu chuẩn về kiểm tra, đánh giá được quy định trong chuẩn nghề nghiệp GVTH và các quy định đánh giá HSTH do Bộ GD&ĐT công bố; có 80,28% giảng viên căn cứ vào chuẩn đầu ra của học phần (tức có trong đề cương chi tiết học phần) để xác định mục tiêu bài giảng; một số khác thường xuyên căn cứ vào kinh nghiệm giảng dạy học phần này ở tiểu học (52,11%). Khảo sát 350 SV các trường sư phạm đã học tập xong học phần “Đánh giá trong giáo dục tiểu học”, cho thấy các trường và giảng viên chỉ mới công bố cho SV chuẩn đầu ra của học phần được giảng viên biên soạn và nhà trường phê duyệt (đề cương chi tiết học phần) (82,00%). Một số ít SV cũng được biết các tiêu chí về kiểm tra, đánh giá được quy định trong chuẩn nghề nghiệp GVTH và quy định đánh giá HSTH do Bộ GD&ĐT công bố (7,42%). Xác định mục tiêu là mục đích quan trọng nhất của quá trình dạy học, đây chính là kim chỉ nam định hướng toàn bộ hoạt động dạy – học theo hướng đã định. Ý kiến của 71 giảng viên khi biên soạn kế hoạch dạy học quan tâm nhiều nhất tới việc SV đạt mục tiêu nhận thức: hiểu, nhớ, tái hiện kiến thức và mục tiêu phát triển ở SV tư duy độc lập, sáng tạo (100%). Bên cạnh đó, các mục tiêu khác cũng được giảng viên chú ý, như: rèn luyện những kỹ năng tương ứng với nội dung bài học (87.32%), hình thành ở SV tình cảm nghề nghiệp (83.09%). Riêng mục tiêu hình thành ở SV thái độ, động cơ, sự sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ thì ít được giảng viên lựa chọn (32.39%), mà trong dạy học nhằm hình thành và phát triển năng lực rất cần mục tiêu này.
- 13 Về đánh giá mức độ quan trọng các thành tố của năng lực ĐGGD cho SV, kết quả khảo sát cho thấy giảng viên, sinh viên, giáo viên tiểu học đánh giá rất rất cao kỹ năng lựa chọn và phát triển công cụ đánh giá (94,13%), điều này chứng tỏ quy trình đánh giá KQGD của HSTH còn có nhiều hạn chế và sự cần thiết trong việc xây dựng, điều chỉnh và công bố chuẩn năng lực ĐGGD cho SV ngành GDTH. 2.2.3. Thực trạng nội dung dạy học nhằm hình thành và phát triển năng lực đánh giá giáo dục cho sinh viên đại học ngành giáo dục tiểu học Thăm dò ý kiến của 71 giảng viên và 350 SV, kết quả khảo nghiệm như sau: Về sự cần thiết: Có 87% các chỉ số hành vi năng lực ĐGGD cho SV đã xác lập được đánh giá là cần thiết và rất cần thiết, 13% được đánh giá là tương đối cần thiết và không có tiêu chí nào được đánh giá là không cần thiết hoặc ít cần thiết. Một số chỉ số hành vi được đánh giá rất cao từ 4.2 đến 4.6 thể hiện mức độ cần thiết và rất cần thiết trong quá trình dạy học; các chỉ số còn lại được đánh giá ở mức từ 3.7 đến 4.1, đây là những chỉ số ít được quan tâm trong quá trình dạy học và trong hoạt động thực tiễn nghề nghiệp, mặc dù các chỉ số này rất cần thiết trong dạy học nhằm hình thành và phát triển năng lực ĐGGD cho SV. Về tính phù hợp: Các ý kiến đánh giá ở mức độ thấp hơn so với sự cần thiết. Có 36,4% chỉ số hành vi được đánh giá ở mức phù hợp và rất phù hợp, 63,6% chỉ số còn lại được đánh giá là tương đối phù hợp và không có chỉ số nào được đánh giá là không phù hợp hoặc ít phù hợp. Sở dĩ có sự khác biệt về kết quả đánh giá giữa sự cần thiết và tính phù hợp về các chỉ số của năng lực ĐGGD cho SV là do những người được hỏi cho rằng một số chỉ số là rất cần thiết, tuy nhiên khi áp dụng vào quá trình đào tạo SV là hết sức khó khăn. Từ những kết quả trên có thể khẳng định, hầu hết các giảng viên, sinh viên cho rằng nội dung dạy học của học phần “Đánh giá trong giáo dục tiểu học” hiện nay ít thuận lợi cho việc hình thành và phát triển năng lực ĐGGD cho SV. 2.2.4. Thực trạng đánh giá quá trình hình thành và phát triển năng lực đánh giá giáo dục đối với sinh viên đại học ngành giáo dục tiểu học - Về nội dung đánh giá: nội dung đánh giá được giảng viên lựa chọn để đánh giá kết quả học tập của SV thường tập trung chủ yếu vào kiến thức (59,15% - 85,33%) và sản phẩm của cá nhân hoặc nhóm SV (54,93% - 53,00%); các nội dung mà giảng viên ít quan tâm, như: các kỹ năng, quá trình thực hiện của cá nhân hoặc nhóm SV để có sản phẩm, sự phối hợp hoạt động với SV khác trong nhóm và thái độ, động cơ, sự sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ. - Về phương pháp đánh giá: Kết quả cho thấy có sự tương đồng ý kiến của giảng viên và SV về mức độ sử dụng các phương pháp đánh giá đối với SV. Các phương pháp kiểm tra, đánh giá được giảng viên sử dụng thường xuyên là viết tự luận (87,32%-86,33%), kiểm tra thực hành (32,39%-22,33%), vấn đáp (5,49%- 17.67%). Các phương pháp phát huy tính tích cực nhận thức giúp hình thành năng lực của SV thường ít được sử dụng, như: tự đánh giá, đánh giá đồng đẳng, thực hiện bài tập dự án; đánh giá thông qua hồ sơ học tập.
- 14 - Về công cụ đánh giá: kết quả cho thấy: nếu tính trung bình, công cụ đối với SV hiện nay được giảng viên các trường sư phạm sử dụng chủ yếu vẫn là bài kiểm tra viết (67.39%), số ít sử dụng bài tập lớn, dự án học tập giúp SV tập dượt nghiên cứu khoa học (24.53%) (10.51%); bảng kiểm ít được quan tâm sử dụng nhất (1.89%). 2.2.5. Thực trạng sử dụng các phƣơng pháp dạy học của giảng viên trong quá trình tổ chức dạy học nhằm phát triển năng lực đánh giá giáo dục cho sinh viên Qua phiếu trưng cầu ý kiến cho thấy có 4 phương pháp dạy học được các giảng viên sử dụng thường xuyên là: thuyết trình với tỷ lệ trung bình là 95.82%, thảo luận/ xemina với tỷ lệ trung bình là 76.78%; Vấn đáp: 72.59% và giải quyết vấn đề: 59.41%. Các phương pháp mới phát huy tính tích cực, tự giác học tập của SV thì ít được sử dụng thường xuyên, như: dự án: 24.06%, hợp đồng: 1.67%, trãi nghiệm: 2.09%, ... điều này đã có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng đào tạo GVTH, hạn chế việc hình thành và phát triển năng lực ở SV trong đó có năng lực đánh giá. 2.2.6. Thực trạng năng lực đánh giá giáo dục của sinh viên tốt nghiệp Kết quả khảo sát cho thấy: đánh giá chủ quan của đội ngũ giảng viên về năng lực ĐGGD của SV tốt nghiệp là: tiêu chí về kiến thức được đánh giá rất cao (điểm trung bình: 4,3), tiêu chí về thái độ được đánh giá ở mức cao (điểm trung bình: 3,89), tiêu chí về kỹ năng và tiêu chí năng lực được đánh giá ở mức trung bình (điểm trung bình: 3,28 và 2,96). Mặt khác, ý kiến của 107 GVTH cho thấy, GVTH đánh giá năng lực ĐGGD đối với SV mới tốt nghiệp thấp hơn so với đánh giá của giảng viên các trường sư phạm. Chỉ có 3 tiêu chí có điểm đánh giá ở mức cao (3,55-3,57-4,09), tiêu chí về năng lực được đánh giá ở mức trung bình (2,82). 2.2.7. Nhận định về thực trạng phát triển năng lực đánh giá giáo dục cho sinh viên đại học ngành giáo dục tiểu học Từ kết quả khảo sát thực trạng, chúng tôi thấy xuất hiện một số vấn đề sau: Một là: Phát triển năng lực ĐGGD cho SV là rất cần thiết, tuy nhiên các SV sau khi tốt nghiệp thì năng lực này còn rất hạn chế. Hai là: Dạy học giúp SV có kiển thức, kỹ năng, năng lực ĐGGD, nhưng việc áp dụng những điều đã học ở trường sư phạm vào thực tiễn đánh giá KQGD của HS ở trường tiểu học như thế nào là vấn đề quan trọng hơn. Qua kết quả điều tra cho thấy, SV hiện nay ít được áp dụng kiến thức, kỹ năng đã học vào thực tiễn ở trường tiểu học. Đây có thể là khoảng cách nhất định giữa trường đào tạo với nơi sử dụng sản phẩm đào tạo của trường (các trường tiểu học). Ba là: Việc đánh giá SV ở các trường sư phạm còn mang nặng về đánh giá kiến thức, kỹ năng; đánh giá năng lực ít được quan tâm; hay nói đúng hơn việc đánh giá SV hiện nay của các trường sư phạm chưa hướng theo chuẩn năng lực, cũng như yêu cầu về đánh giá HS ở các trường tiểu học.
- 15 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 Việc khảo sát thực trạng quá trình dạy học nhằm hình thành và phát triển năng lực ĐGGD cho SVĐH ngành GDTH, chúng tôi đi đến một số kết luận sau: Giảng viên, sinh viên, giáo viên tiểu học đều nhận thức được rằng: phát triển năng lực ĐGGD cho SV ngành GDTH là cần thiết. Tuy nhiên, các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo năng lực này còn rất hạn chế. Các trường sư phạm chưa thiết kế chuẩn năng lực ĐGGD cho SV. Mặc dù các trường đã ban hành đề cương chi tiết học phần, tuy nhiên mới chỉ dừng lại ở việc mô tả các kiến thức, kỹ năng, thái độ cần có ở SV khi học xong một học phần, chưa quy định rõ chuẩn năng lực phải đạt được ở SV khi tốt nghiệp. Nội dung dạy học học phần “Đánh giá trong giáo dục tiểu học” chủ yếu được xây dựng theo cách tiếp cận nội dung, cấu trúc theo môn học, mục tiêu học phần chưa phù hợp với các yêu cầu về kiến thức, kỹ năng, thái độ, sự sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ đã xác định trong chuẩn năng lực ĐGGD cho SV. Phương pháp và hình thức tổ chức dạy học chủ yếu vẫn là thuyết trình, các phương pháp và hình thức dạy học tích hợp, định hướng các hoạt động và phát huy tính tích cực của SV ít được sử dụng. Vấn đề đánh giá SV hiện nay chủ yếu vẫn là đánh giá tổng kết, đánh giá thường xuyên ít được chú trọng; công cụ sử dụng trong đánh giá không đa dạng; đánh giá đồng đẳng và tự đánh giá ít được quan tâm. Kết quả điều tra, tìm hiểu cho thấy năng lực ĐGGD của SVĐH ngành GDTH tốt nghiệp ra trường chủ yếu được đánh giá ở mức độ trung bình. Chƣơng 3 CÁC BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC ĐÁNH GIÁ GIÁO DỤC CHO SINH VIÊN ĐẠI HỌC NGÀNH GIÁO DỤC TIỂU HỌC 3.1. NGUYÊN TẮC XÂY DỰNG CÁC BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC ĐÁNH GIÁ GIÁO DỤC CHO SINH VIÊN NGÀNH GIÁO DỤC TIỂU HỌC 3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học 3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả và khả thi 3.2. CÁC BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC ĐÁNH GIÁ GIÁO DỤC CHO SINH VIÊN ĐẠI HỌC NGÀNH GIÁO DỤC TIỂU HỌC 3.2.1. Biện pháp 1: Điều chỉnh, hoàn thiện chuẩn năng lực đánh giá giáo dục cho sinh viên đại học ngành giáo dục tiểu học trƣớc khi tốt nghiệp 3.2.1.1. Mục đích, ý nghĩa của biện pháp Chuẩn năng lực ĐGGD cho SV được điều chỉnh, hoàn thiện dựa trên cơ sở kết hợp mô hình nhân cách với mô hình hoạt động nghề nghiệp tương lai của. Việc thiết kế chuẩn năng lực ĐGGD cho SVĐH ngành GDTH trước khi tốt nghiệp sẽ giúp SV biết rõ mình phải học gì và làm được những gì để đáp ứng nhiệm vụ đánh giá KQGD của HS ở trường tiểu học. Từ đó, SV biết xây dựng được kế hoạch học tập và rèn luyện cho bản thân khi học tập ở trường sư phạm.
- 16 3.2.1.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp a. Các hướng tiếp cận để điều chỉnh, hoàn thiện chuẩn NL ĐGGD cho SV Tiếp cận hệ thống; tiếp cận phân tích quy trình thực hiện ĐGGD và chức năng của GVTH trong đánh giá; tiếp cận mô hình hoạt động của giáo viên tiểu học và tiếp cận quy trình thiết kế chuẩn năng lực b. Chuẩn năng lực ĐGGD cho SVĐH ngành GDTH - Xác định các thành tố của năng lực ĐGGD cho SVĐH ngành GDTH Trên cơ sở chuẩn năng lực ĐGGD cho SV (mục 1.3.4.1), năng lực ĐGGD dự kiến phát triển ở SVTH sẽ gồm sáu thành tố là: (A) lập kế hoạch đánh giá; (B) lựa chọn và phát triển công cụ đánh giá; (C) thực hiện đánh giá và xử lý, phân tích thông tin đánh giá thu được; (D) sử dụng kết quả đánh giá; (E) thông báo, phản hồi kết quả đánh giá cho HS, gia đình HS, các đối tượng khác và (G) nghiên cứu về khoa học ĐGGD. - Xác định các chỉ số hành vi năng lực ĐGGD cho SV Hình 3.1 Cấu trúc năng lực ĐGGD cho sinh viên (6 thành tố và 16 chỉ số hành vi) - Xây dựng tiêu chí chất lượng Minh họa tiêu chí chất lượng của chỉ số hành vi xác định được các yếu tố của bản kế hoạch đánh giá KQGD của HSTH trong thành tố lập kế hoạch đánh giá: Bảng 3.3. Tiêu chí chất lƣợng của các chỉ số hành vi Thành Chỉ số Tiêu chí chất lƣợng tố hành vi A.1.1. Chưa nêu được các căn cứ, cơ sở khoa học của việc lập kế hoạch đánh giá; chưa xác định được các yếu tố của bản kế hoạch; chưa gắn kết cơ sở khoa học với yếu A. A.1. Xác định tố trong bản kế hoạch ĐGGD; Lập kế được các yếu A.1.2. Nêu được các căn cứ, cơ sở khoa học của việc lập hoạch tố của bản kế kế hoạch đánh giá; xác định được một số yếu tố của bản đánh hoạch ĐGGD kế hoạch nhưng còn rời rạc; giá của HSTH A.1.3. Nêu được các căn cứ, cơ sở khoa học của việc lập kế hoạch đánh giá và xác định được đầy đủ các yếu tố của bản kế hoạch. - Dự thảo chuẩn năng lực ĐGGD cho SVĐH ngành GDTH - Thiết kế các câu hỏi đo lường, đánh giá năng lực ĐGGD cho SV ngành GDTH - Đo nghiệm trên thực tiễn và định cỡ:
- 17 Mẫu thử nghiệm là 30 SV K14 ĐHGD Tiểu học, Trường ĐH Hồng Đức (năm thứ 4). Dữ liệu sau khi thu thập, được mã hóa/ chấm điểm, được nhập (số hóa) và làm sạch trước khi phân tích. Sau đó phân tích và xử lý thông qua phần mềm CONQUEST. - Bảng điểm của SV - Phân tích kết quả thử nghiệm + Độ tin cậy của đề (Coefficient Alpha) = 0.86, đề có độ tin cậy cao + Biểu đồ đặc trưng của đề Hình 3.2 Biểu đồ đặc trƣng của đề Như vậy, Theo biểu đồ đặc trưng của đề cho thấy đề hơi khó so với NL của SV. Xác định điểm cắt: Chúng tôi xác định 3 điểm cắt với các mức điểm logit tương ứng là: -1,4 (câu 2 gốc); 0,2 (câu 17 gốc); 1,3 (câu 16 gốc). Các điểm cắt này sẽ chia đường phát triển năng lực thành 4 mức. Tuy nhiên, trong thực tế thử nghiệm đề, ở mức 4 chỉ có 1 câu hỏi (câu 7) nên chúng tôi ghép vào mức 3. - Điều chỉnh và quyết định chuẩn năng lực ĐGGD cho SV: Bằng kỹ thuật “Skill audit” để điều chỉnh chuẩn năng lực ĐGGD cho SV đã phác thảo, chúng tôi quyết định chuẩn năng lực ĐGGD cho SVĐH ngành GDTH như sau: Bảng 3.8: Chuẩn năng lực ĐGGD cho SVĐH ngành GDTH Mức độ Mô tả SV đã gắn kết các kiễn thức, kỹ năng, năng lực ĐGGD với những tình huống, bối cảnh đánh giá thông thường trên lớp học. Trong các trường hợp điển hình, SV bước đầu lập được kế hoạch và thực hiện kế hoạch đánh giá Mức 3 KQGD của HSTH cho lớp, biết sử dụng kết quả đánh giá vào việc thông báo cho các bên liên quan làm cơ sở đề xuất giải pháp cho chính giáo viên, HS, các bên liên quan khác điều chỉnh từng yếu tố của quá trình dạy học nhằm cải thiện chất lượng học tập của HS. SV hiểu được lý thuyết và các nguyên tắc đánh giá nhưng chưa hiểu đầy đủ được mối liên hệ giữa các nguyên tắc và kiến thức lý luận này và chưa gắn với bối cảnh thực tế. Vì vậy, ở mức độ này SV phối hợp để tổ chức Mức 2 thực hiện kế hoạch đánh giá KQGD đã có cho lớp, biết sử dụng KQĐG vào việc thông báo cho các bên liên quan. Đã đề xuất giải pháp để cải thiện chất lượng học tập của HS nhưng chưa đầy đủ; SV chưa hiểu được lý thuyết và các nguyên tắc đánh giá, chưa phối hợp tốt với đồng nghiệp để tổ chức thực hiện kế hoạch đánh giá KQGD đã có cho Mức 1 lớp. Chưa sử dụng đầy đủ KQĐG vào việc thông báo cho các bên liên quan và đề xuất giải pháp cải thiện chất lượng học tập của HS.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 304 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 288 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 181 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 266 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 222 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 175 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 53 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 198 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 148 | 7
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 135 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 170 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn