Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Phát triển năng lực ứng dụng công nghệ thông tin cho Sinh viên sư phạm Lịch sử, trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2
lượt xem 3
download
Trên cơ sở khẳng định tầm quan trọng của việc phát triển năng lực ứng dụng công nghệ thông tin cho Sinh viên sư phạm Lịch sử, đề tài đi sâu xác định các thành tố năng lực và tiêu chí đánh giá phát triển công nghệ thông tin cho sinh viên, từ đó đề xuất các biện pháp phát triển công nghệ thông tin cho Sinh viên sư phạm Lịch sử trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 nói riêng và các trường Đại học Sư phạm nói chung.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Phát triển năng lực ứng dụng công nghệ thông tin cho Sinh viên sư phạm Lịch sử, trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI ĐẶNG THỊ THÙY DUNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN CHO SINH VIÊN SƯ PHẠM LỊCH SỬ, TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2 Chuyên ngành: Lí luận và Phương pháp dạy học bộ môn Lịch sử Mã số: 9.14.01.11 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC HÀ NỘI - 2024
- CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. HOÀNG HẢI HÀ 2. PGS.TS. NGUYỄN THỊ THẾ BÌNH Phản biện 1: ........................................ Phản biện 2: ......................................... Phản biện 3: ......................................... Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Trường họp tại Trường Đại học Sư phạm Hà Nội vào hồi …..giờ … ngày … tháng… năm… Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: Thư viện Quốc Gia Hà Nội Thư viện Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
- DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 1. Đặng Thị Thùy Dung (2020), Vận dụng phương pháp dạy học vi mô kết hợp với mô hình lớp học đảo ngược vào giảng dạy các môn thực hành cho sinh viên sư phạm lịch sử, Hội thảo khoa học Cán bộ trẻ các trường Đại học Sư phạm toàn quốc lần thứ VIII, năm 2020, NXB Đại học Huế, tr. 395 - 404. ISBN 978-604-974-704-5 2. Đặng Thị Thùy Dung (2021), Sử dụng các công cụ của Google thiết kế chuỗi hoạt động học tập trong dạy học lịch sử ở trường trung học, Kỷ yếu Hội thảo khoa học “Việt Nam đổi mới và hội nhập quốc tế”, trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2, NXB Thế giới, tr.694 – 715. ISBN 978-604-77-9950-3. 3. Dang Thi Thuy Dung, Nguyen Thi The Binh (2021), The Use of Virtual Reality in Designing and Implementing Application Activities in Teaching History at High School, Proceedings of the 2nd International Conference on Innovation in Learning Instruction and Teacher Education - ILITE 2, UNIVERSITY OF EDUCATION PUBLISHER, p. 52 – 65. ISBN 978-604-54-8739-6 4. Chu Ngọc Quỳnh – Nguyễn Thùy Linh – Đặng Thị Thùy Dung (2021), Sử dụng Google Sites hỗ trợ số hóa học liệu giảng dạy chuyên đề Lịch sử Việt Nam hiện đại cho sinh viên Khoa Lịch sử, trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2, Kỷ yếu Hội thảo Khoa học Quốc tế “Chuyển đổi số và giáo dục đại học: khi thách thức là cơ hội”, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, tr.312-329. ISBN 978-640-342-990-9. 5. Nguyễn Thị Thế Bình, Đặng Thị Thùy Dung (2023), Xây dựng hệ thống năng lực ứng dụng công nghệ thông tin cho sinh viên sư phạm lịch sử, trường Đại học sư phạm Hà Nội 2 đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông mới, Kỷ yếu Hội thảo Khoa học Quốc gia “Môn Lịch sử trong Chương trình giáo dục phổ thông mới: Vấn đề đặt ra đối với nghiên cứu, giảng dạy, NXB Đại học Sư phạm, ISBN:978-604- 54-7172-2. 6. Đặng Thị Thùy Dung, Nguyễn Xuân Thanh (2023), Ứng dụng trí tuệ nhân tạo (AI) trong dạy học lịch sử theo hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh THPT, Kỷ yếu Hội thảo khoa học Cán bộ trẻ các trường Đại học Sư phạm toàn quốc lần thứ X, Đại học Đà Nẵng, NXB Đà Nẵng, ISBN: 978-604-84- 7450-8. 7. Đặng Thị Thùy Dung, Nguyễn Xuân Thanh, Vũ Quỳnh Ngọc, Nguyễn Văn Lợi (2023), Kỹ năng ứng dụng CNTT trong tự học của sinh viên sư phạm Lịch sử trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2: Thực trạng và biện pháp rèn luyện, Tạp chí Khoa học, trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 (đã duyệt đăng). 8. Đặng Thị Thùy Dung, Nguyễn Thị Thế Bình (2023), Phát triển năng lực ứng dụng CNTT trong nghiên cứu khoa học của sinh viên sư phạm lịch sử: thực trạng và giải pháp, Tạp chí Giáo dục, tập 23, số đặc biệt tháng 9/2023, tr.347 – 352. 9. Dung Dang Thi Thuy, Binh Nguyen Thi The, Designing a toolkit to assess the competency of applying information technology in teaching among History Pedagogy students in the context of digital transformation in education, Proceedings of the 3rd International Conference on Innovation in Learning Instruction and Teacher Education - ILITE3, UNIVERSITY OF EDUCATION PUBLISHER (approved)
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Bước vào thế kỉ XXI, sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin (CNTT) và truyền thông đã tác động vào hầu hết các lĩnh vực, làm thay đổi sâu sắc đời sống kinh tế, xã hội, đặc biệt là giáo dục và đào tạo. CNTT tạo ra thời cơ và thách thức đổi với sự nghiệp giáo dục và đào tạo hiện nay như đổi mới về mục tiêu, nội dung, hình thức đào tạo và phương pháp dạy học (PPDH),… Người GV cần có kĩ năng sử dụng thành thạo các phương tiện hỗ trợ từ CNTT, có NL ứng dụng CNTT vào giảng dạy, học tập, nghiên cứu và bồi dưỡng chuyên môn để nâng cao chất lượng dạy học. Trong giai đoạn dịch bệnh Covid – 19 bùng nổ và căng thẳng, khi mọi hoạt động của đời sống kinh tế xã hội bị tạm ngưng hoặc chuyển sang trạng thái trực tuyến, việc sử dụng hiệu quả CNTT đã trở thành yêu cầu tất yếu của cuộc sống. Sự kết hợp giữa CNTT và giáo dục đã tạo ra mô hình học tập trực tuyến đa dạng, nâng cao sự linh hoạt và tiện lợi, từ đó giúp duy trì chất lượng giảng dạy trong thời gian khó khăn. CNTT không chỉ mở ra cơ hội học tập từ xa, mà còn thúc đẩy sự đổi mới trong phương pháp giảng dạy, tạo điều kiện cá nhân hóa quá trình học tập, tạo ra môi trường học tập đa dạng và tương tác. Do vậy, người dạy và người học cần được trang bị NL ứng dụng CNTT để thích ứng hiệu quả trong bối cảnh chuyển đổi số và yêu cầu của cuộc sống thay đổi liên tục. Trên thế giới, việc nâng cao NL giảng dạy và NL công nghệ thông tin, truyền thông (ICT) cho GV các cấp được chú trọng và xem là một trong số những điều kiện để nâng cao hiệu quả giáo dục [117][164]. Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên hợp quốc (UNESCO) đã đưa ra khung NL ICT cho GV thế kỷ XXI và được cập nhật trong nhiều năm, được coi là công cụ để định hướng, chỉ dẫn việc đào tạo bồi dưỡng khả năng sử dụng CNTT cho GV trong hệ thống giáo dục tại nhiều quốc gia. Ở Việt Nam, những năm gần đây giáo dục có sự thay đổi lớn cả về phương pháp và nội dung giảng dạy hướng đến phát triển NL người học, Nghị quyết số 29 của Trung ương Đảng khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo nêu rõ: cần tiếp tục đổi mới mạnh mẽ PPDH theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, vận dụng kiến thức và kĩ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ một chiều, áp đặt, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách tư duy, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật, đổi mới tri thức, kĩ năng, phát triển NL… Nghị quyết đặt ra yêu cầu với các trường Đại học Sư phạm (ĐHSP) nói chung và các cơ sở đào tạo ngành sư phạm nói riêng phải rèn luyện và phát triển NL nghề nghiệp cho sinh viên (SV) để đào tạo được đội ngũ GV đáp ứng được yêu cầu trên. Bộ GD & ĐT cũng đã ban hành qui định chuẩn nghề nghiệp GV cơ sở giáo dục phổ thông, với các tiêu chí cần thiết về chuyên môn nghiệp vụ của GV phổ thông. Trong đó, nhấn mạnh tiêu chí: Ứng dụng công nghệ thông tin, khai thác và sử dụng thiết bị công nghệ trong dạy học, giáo dục, thể hiện rõ các mức độ yêu cầu đối với GV. Vì vậy, cần có những biện pháp hữu hiệu và thiết thực cho việc đổi mới đào tạo GV ở các trường ĐHSP, việc đổi mới phương pháp (PP) nhằm phát triển NL nghề nghiệp trong đó có NL ứng dụng CNTT cho thế hệ các thầy giáo, cô giáo tương lai rất quan trọng và có ý nghĩa thực tiễn.
- 2 Năm 2018, Bộ GD&ĐT đã ban hành chương trình phổ thông tổng thể và chương trình các môn học. Theo chương trình mới, mục tiêu giáo dục và đào tạo cần tập trung phát triển NL và phẩm chất người học một cách toàn diện, trong đó NL công nghệ, NL tin học là những NL đặc thù cần hình thành cho HS thông qua các môn học. Người GV cần có NL ứng dụng CNTT để hướng dẫn người học học tập hiệu quả, đồng thời nâng cao chuyên môn nghiệp vụ của bản thân. Do vậy, NL ứng dụng CNTT trở thành một thành phần cơ bản trong NL nghề nghiệp, cần được hình thành, phát triển từ trong quá trình học tập tại trường ĐH và tiếp tục bồi dưỡng, rèn luyện, phát huy trong suốt quá trình hoạt động nghề. Các trường ĐH đào tạo GV có vai trò đặc biệt quan trọng trong định hướng và phát triển NL nghề nghiệp nói chung và NL ứng dụng CNTT của SV sư phạm nói riêng. Khảo sát chương trình đào tạo của các trường ĐH Sư phạm và khoa Sư phạm trong cả nước cho thấy, nhiệm vụ đào tạo GV có đầy đủ NL, phẩm chất đáp ứng yêu cầu đổi mới của GD luôn được các trường đặc biệt chú trọng, điều này thể hiện qua các môn học thuộc chương trình đào tạo, chuẩn đầu ra của các ngành sư phạm. Việc nâng cao NL ứng dụng CNTT trong học tập, nghiên cứu khoa học và giảng dạy cho SV luôn là một trong những mục tiêu trọng tâm của chương trình đào tạo GV tại các trường ĐH Sư phạm nói chung, khoa Lịch sử, trường ĐHSPHN2 nói riêng. Nhưng đến nay, đa số các hoạt động bồi dưỡng, đào tạo chỉ chú trọng nâng cao khả năng ứng dụng CNTT của SV SP trong thực hành GD, nên việc ứng dụng CNTT trong học tập và NCKH của SV còn hạn chế. Nhiều SV chưa khai thác được những tính năng hữu ích của CNTT để phục vụ cho học tập, NCKH, thực hành nghề nghiệp và DHLS ở trường THPT sau khi ra trường. Vấn đề đặt ra là cần có biện pháp sư phạm phù hợp trong quá trình giảng dạy tại trường ĐH nhằm đào tạo ra đội ngũ GV chất lượng cao cho các cơ sở giáo dục phổ thông trên cả nước. Xuất phát từ những lí do trên, chúng tôi lựa chọn đề tài “Phát triển năng lực ứng dụng công nghệ thông tin cho Sinh viên sư phạm Lịch sử, trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2” làm đề tài luận án Tiến sĩ Khoa học Giáo dục, chuyên ngành Lý luận và Phương pháp dạy học bộ môn Lịch sử. 2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2.1.Đối tượng Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quá trình phát triển NL ứng dụng CNTT cho SV SP Lịch sử trường ĐHSPHN2 nói riêng và ở các trường sư phạm nói chung, trong đó tập trung vào các biện pháp phát triển NL ứng dụng CNTT cho SV. 2.2.Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu một số vấn đề lý luận dạy học bộ môn (năng lực và dạy học phát triển NL). Phát triển NL ứng dụng CNTT cho SV SP Lịch sử, ĐHSPHN2 thông qua các hoạt động: học tập, thực hành GD, NCKH trong các học phần thuộc khối kiến thức nghiệp vụ và chuyên ngành, chương trình đào tạo Cử nhân SPLS, trường ĐHSPHN2. - Về phạm vi điều tra, khảo sát thực trạng: tiến hành tại một số trường Đại học Sư phạm có đào tạo ngành Sư phạm Lịch sử của Việt Nam. - Về phạm vi thực nghiệm và thử nghiệm sư phạm: Tiến hành thực nghiệm sư
- 3 phạm từng phần, toàn phần ở Khoa Lịch sử, trường ĐHSPHN2 để rút ra kết luận về tính khả thi của các biện pháp sư phạm. 3. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài 3.1. Mục đích Trên cơ sở khẳng định tầm quan trọng của việc phát triển NL ứng dụng CNTT cho SV SPLS, đề tài đi sâu xác định các thành tố NL và tiêu chí đánh giá phát triển NL ứng dụng CNTT cho SV, từ đó đề xuất các biện pháp phát triển NL ứng dụng CNTT (trong học tập, thực hành GD và NCKH) cho SPLS trường ĐHSPHN2 nói riêng và các trường ĐHSP nói chung. Qua đó góp phần nâng cao chất lượng đào tạo GV Lịch sử và quá trình dạy học môn Lịch sử ở trường phổ thông. 2.2. Nhiệm vụ Để thực hiện được mục đích nghiên cứu nêu trên, đề tài cần thực hiện những nhiệm vụ cụ thể sau: - Tìm hiểu cơ sở lý luận về các vấn đề: giáo dục, giáo dục lịch sử để làm rõ những vấn đề lý luận, những quan điểm khoa học liên quan đến đề tài. - Tìm hiểu, phân tích CTĐT cử nhân SPLS trường ĐHSPHN2 về các vấn đề: chuẩn đầu ra CTĐT, các học phần đại cương, chuyên ngành, nghiệp vụ hướng đến phát triển NL ứng dụng CNTT cho SV SPLS. - Khảo sát, điều tra thực tiễn về hoạt động học tập, thực hành GD và NCKH của SV SPLS tại một số trường Đại học Sư phạm trong phạm vi cả nước. - Đề xuất khung NL ứng dụng CNTT cho SV SPLS trường ĐHSPHN2. - Đề xuất một số biện pháp phát triển NL ứng dụng CNTT cho SV SPLS, trường ĐHSPHN2. - Thực nghiệm sư phạm để kiểm tra tính khả thi của các biện pháp được đề xuất. Từ đó rút ra kết luận và ý nghĩa khoa học của đề tài. 4. Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 4.1.Cơ sở phương pháp luận Cơ sở phương pháp luận của đề tài là quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lê-nin về nhận thức, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng và Nhà nước về giáo dục nói chung và dạy học lịch sử nóitriêng. 4.2.Phương phápcnghiên cứu Khi tiến hành nghiên cứu đề tài này, chúng tôi sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp: - Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Đọc, sưu tầm và phân tích những tài liệu từ sách, báo, tạp chí, Internet… những công trình Giáo dục học, Tâm lí học và những tài liệu hướng dẫn ứng dụng CNTT trong giáo dục, nghiên cứu khoa học trong nước và thế giới; những công trình về lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Lịch sử, đặc biệt là những nghiên cứu về nâng cao NL học tập, giảng dạy và NCKH cho SV và phát triển NL ứng dụng CNTT cho SV sư phạm. + Phân tích chuẩn đầu ra, mục tiêu, nội dung chính, cấu trúc chương trình đào tạo cử nhân sư phạm Lịch sử ở trường ĐHSPHN2. - Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
- 4 + Khảo sát thực tiễn với GiV và SV ở một số trường ĐH về vấn đề phát triển NL ứng dụng CNTT cho SV SPLS trong học tập, thực hành GD và nghiên cứu khoa học thông qua dự giờ, quan sát, điều tra xã hội học,... + PP chuyên gia: Phỏng vấn, trao đổi, xin ý kiến chuyên gia. + PP thực nghiệm sư phạm (TNSP): Tiến hành TNSP các biện pháp đã đề xuất tại khoa Lịch sử, trường ĐHSPHN2. + Phương pháp thống kê toán học: Xử lý, thống kê, phân tích số liệu thu được trong quá trình thực nghiệm sư phạm để đánh giá tính khả thi và tính hiệu quả của các biện pháp do đề tài đưa ra. 5. Giả thuyết khoa học Các công trình nghiên cứu KHGD và yêu cầu thực tiễn của giáo dục hiện nay cho thấy NL ứng dụng CNTT của SV sư phạm Lịch sử là quan trọng trong học tập, nghiên cứu khoa học và rèn luyện nghiệp vụ sư phạm. Việc phát triển NL ứng dụng CNTT sẽ góp phần nâng cao chất lượng đào tạo SV SP lịch sử ĐHSPHN2 nếu: xác định được nội dung NL, tiêu chí đánh giá và đề xuất được các biên pháp sư phạm phù hợp, khả thi theo hướng phát triển NL ứng dụng CNTT cho SV. 6. Đóng góp của đề tài Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần: Khẳng định tầm quan trọng của việc phát triển NL ứng dụng CNTT cho SV ngành SPLS. Làm sáng tỏ bản chất của vấn đề ứng dụng CNTT trong học tập, nghiên cứu khoa học, thực hành GD và phát triển NL ứng dụng CNTT cho SV SPLS trường ĐHSPHN2. Đánh giá được thực trạng việc ứng dụng CNTT trong đào tạo SV SPLS ở một số trường ĐH ở Việt Nam trong bối cảnh sự thay đổi của chương trình giáo dục. Xây dựng được khung NL ứng dụng CNTT cho SV SPLS và các tiêu chí theo mức độ cụ thể, từ đó thiết kế bộ công cụ đánh giá NL ứng dụng CNTT cho SV SPLS. Đề xuất được các biện pháp phát triển NL ứng dụng CNTT cho SV SPLS trường ĐHSPHN2. 7. Ý nghĩa của đề tài - Ý nghĩa khoa học: kết quả nghiên cứu của luận án góp phần làm phong phú thêm lý luận về việc ứng dụng CNTT trong thực hành GD, học tập và NCKH nói chung và phát triển NL ứng dụng CNTT cho SV khoa Lịch sử, trường ĐHSPHN2 nói riêng. - Ý nghĩa thực tiễn: giúp GiV, SV nhận thức được tầm quan trọng của việc phát triển NL ứng dụng CNTT trong học tập, thực hành GD và NCKH, nhận thức rõ hơn về yêu cầu NL ứng dụng CNTT của GV môn Lịch sử, SV tốt nghiệp chuyên ngành SPLS trong bối cảnh mới. Luận án là tài liệu tham khảo cho SV và học viên cao học chuyên ngành Lý luận và phương pháp dạy học Bộ môn Lịch sử, GV ở trường THPT cũng như bản thân tác giả luận án vận dụng trong quá trình giảng dạy. 8. Cấu trúc của Luận án Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Phụ lục, Tài liệu tham khảo, nội dung của luận án bao gồm 4 chương: Chương 1: Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
- 5 Chương 2: Vấn đề phát triển năng lực ứng dụng công nghệ thông tin cho sinh viên Sư phạm Lịch sử, trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2: Lí luận và thực tiễn Chương 3: Khung năng lực và bộ công cụ đánh giá mức độ phát triển năng lực ứng dụng công nghệ thông tin cho sinh viên Sư phạm Lịch sử Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Chương 4: Các biện pháp phát triển năng lực ứng dụng công nghệ thông tin cho sinh viên Sư phạm Lịch sử trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2. Thực nghiệm sư phạm. NỘI DUNG CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI Để có những cái nhìn tổng quát về hướng nghiên cứu phát triển năng lực ứng dụng CNTT cho SV SPLS trường ĐHSPHN2, chúng tôi xem xét các công trình nghiên cứu dựa trên 2 vấn đề liên quan chặt chẽ đến đề tài. Đó là Nghiên cứu về năng lực ứng dụng CNTT của GV và SVSP; Nghiên cứu về năng lực ứng dụng CNTT của GV và SV SPLS. 1.1. Những nghiên cứu về năng lực ứng dụng CNTT của giáo viên và sinh viên sư phạm 1.1.1. Nghiên cứu của các tác giả nước ngoài Các công trình nghiên cứu trên thế giới đã tập trung vào một số vấn đề cơ bản: xác định khung NL CNTT cho giáo viên, SVSP trong thế kỉ XXI; khẳng định vai trò, tầm quan trọng của việc hình thành và phát triển NL ứng dụng CNTT của giáo viên; giới thiệu một số mô hình giáo dục, biện pháp sư phạm hướng tới phát triển NL CNTT cho giáo viên, SVSP của các nước trên thế giới. Bên cạnh đó, cũng có những công trình chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng, hạn chế của NL CNTT còn tồn tại ở một số giáo viên. 1.1.2. Nghiên cứu của các tác giả Việt Nam Có thể thấy ở Việt Nam đã có những nghiên cứu theo hướng phát triển NL ứng dụng CNTT cho SVSP. Trên cơ sở học hỏi từ thế giới, các nhà khoa học trong nước đã đề xuất khung NL cho giáo viên các chuyên ngành, như: Sư phạm tiếng Anh, Sư phạm Hóa học, Sư phạm Tin học,… Đồng thời, nhiều công trình cũng khẳng định vai trò, đề xuất biện pháp phát triển NL ứng dụng CNTT trong quá trình đào tạo giáo viên. Tuy nhiên, các nghiên cứu đang tập trung chủ yếu về NL ứng dụng CNTT trong việc dạy học mà chưa có nhiều nghiên cứu nổi bật về NL ứng dụng NCTT trong học tập và NCKH của SVSP. 1.2.Những nghiên cứu về năng lực ứng dụng CNTT của giáo viên và sinh viên sư phạm Lịch sử 1.2.1. Nghiên cứu của các tác giả nước ngoài Vấn đề nghiên cứu về NL ứng dụng CNTT của giáo viên môn Lịch sử và SV SPLS đã sớm được các nhà khoa học trên thế giới đề cập ngay cả khi CNTT chưa bùng nổ và phát triển với tốc độ cực kì mạnh mẽ. Các nghiên cứu tập trung vào các biểu hiện NL ứng dụng CNTT trong dạy học Lịch sử, gợi ý một số công cụ, phần mềm hữu ích. Bên cạnh đó cũng đã có nghiên cứu chỉ ra những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng ứng dụng CNTT của giáo viên Lịch sử và SV SPLS ở một số quốc gia, đề xuất biện pháp cải tiến.
- 6 1.2.2. Nghiên cứu của các tác giả Việt Nam Các nhà khoa học giáo dục Việt Nam đã có những quan tâm nhất định về vấn đề NL ứng dụng CNTT của giáo viên môn Lịch sử và SV SPLS. Chủ yếu các nghiên cứu tìm hiểu về vấn đề ứng dụng CNTT trong dạy học và thực hành nghề của SVSP, chưa có công trình đề cập đến NL ứng dụng CNTT trong học tập hay NCKH của SV SPLS. Đặc biệt, với đối tượng SVSP ở tất cả các ngành đào tạo giáo viên của trường ĐHSPHN2, số lượng công trình nghiên cứu về NL ứng dụng CNTT của SV còn rất khiêm tốn và chỉ nghiên cứu tiếp cận, đề cập đến khả năng sử dụng CNTT của SVSP như một điều kiện cần có để thực hiện các phương pháp, áp dụng các mô hình dạy học cụ thể, không phân tích biểu hiện thành phần NL hay đề xuất biện pháp cụ thể. 1.3.Nhận xét chung về các công trình nghiên cứu và những điểm luận án kế thừa, phát triển Nhận xét chung về các công trình nghiên cứu: Qua tìm hiểu các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước về vấn đề NL ứng dụng CNTT cho giáo viên, SV SP nói chung và giáo viên môn LS, SV SPLS nói riêng. Có thể thấy các nghiên cứu đã tập trung giải quyết một số vấn đề sau: - Thứ nhất, khẳng định tầm quan trọng của việc phát triển NL ứng dụng CNTT đối với giáo viên và SV SP trong bối cảnh cách mạng công nghệ 4.0 và chuyển đổi số diễn ra nhanh chóng và mạnh mẽ. - Thứ hai, đề xuất quy trình xây dựng và giới thiệu được khung NL ứng dụng CNTT trong dạy học của giáo viên thế kỷ XXI. Tuy có một số điểm khác nhau về nội dung hệ thống NL do đặc điểm của từng chuyên ngành cụ thể, nhưng đa số các nghiên cứu đều đề cao giá trị của khung NL ICT do UNESCO được điều chỉnh và sửa đổi năm 2011 và 2018. - Thứ ba, xác định các yếu tố và phân tích mức độ ảnh hưởng của các yếu tố chủ quan và khách quan tác động đến hiệu quả ứng dụng CNTT trong dạy học của giáo viên và SVSP nói chung và SVSP Lịch sử nói riêng. - Thứ tư, đã có nghiên cứu về ứng dụng CNTT trong nghiên cứu khoa học và học tập của SVSP (trên các mặt: đo lường NL, biện pháp phát triển NL). Những điểm luận án kế thừa và phát triển: Những giá trị khoa học mà các công trình nghiên cứu đi trước tạo nên chính là tài liệu tham khảo quan trọng, trực tiếp cho đề tài này. Chúng tôi được kế thừa hệ thống lí thuyết của một mảng lí thuyết lớn liên quan đến nghiên cứu của mình, đồng thời nhận được những gợi ý về các biện pháp sư phạm đã được kiểm nghiệm tính khả thi và hiệu quả. Học hỏi được các quy trình thiết kế khung NL và thang đo đánh giá NL. Tuy nhiên, chúng tôi nhận thấy một số khoảng trống nghiên cứu còn chưa được giải quyết trong các công trình nêu trên, cụ thể như sau: - Thứ nhất, tầm quan trọng của CNTT trong học tập và NCKH của đối tượng SV SPLS được thể hiện cụ thể như thế nào? - Thứ hai, khung NL ứng dụng CNTT trong rèn luyện nghiệp vụ SP, học tập (có sự tham gia của giảng viên và tự học) của SV SPLS được xây dựng trên cơ sở nào? Quy
- 7 trình xây dựng ra sao? - Thứ ba, nội dung đầy đủ, chi tiết của khung NL ứng dụng CNTT cho SV SPLS gồm những tiêu chí, biểu hiện và mức độ như thế nào? - Thứ tư, có những biện pháp nào để phát triển NL ứng dụng CNTT cho SV SPLS nói chung và SV SPLS trường ĐHSPHN2 nói riêng? Các biện pháp cần đảm bảo những yêu cầu cụ thể gì? - Thứ năm, quá trình đo lường, đánh giá mức độ phát triển NL của SV SPLS nói chung và ở trường ĐHSPHN2 nói riêng được thực hiện như thế nào? Kế thừa kết quả nghiên cứu từ các công trình đi trước, chúng tôi sẽ tiếp tục phát triển đề tài, nghiên cứu và hướng tới giải quyết các nội dung cơ bản sau: - Nghiên cứu hệ thống lí thuyết, làm rõ các khái niệm NL ứng dụng CNTT, NL ứng dụng CNTT trong giáo dục ĐH, phát triển NL ứng dụng CNTT của SV SP LS ĐHSPHN2; xác định vai trò, tầm quan trọng của CNTT đối với quá trình rèn luyện nghiện vụ SP, NCKH, học tập của SV SPLS. - Khảo sát thực tế, để đánh giá sơ bộ bước đầu mức độ NL ứng dụng CNTT của SVSPLS ĐHSPHN2. - Nghiên cứu các mô hình NL trên thế giới, chuẩn giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông của Bộ Giáo dục và Đào tạo, chuẩn đầu ra chương trình Sư phạm Lịch sử của trường ĐHSPHN2, đề xuất quy trình và thiết kế khung NL ứng dụng CNTT cho SVSPLS trường ĐHSPHN2 với các tiêu chí, mức độ và chỉ báo cụ thể. - Tìm hiểu chương trình đào tạo chính quy, kết hợp phân tích các chuẩn đầu chương trình, khung NL đã thiết kế, đặc điểm của SV SPLS ĐHSPHN2 (tâm lí, nhận thức) xác định các biện pháp sư phạm phát triển NL ứng dụng CNTT cho SV. Lựa chọn nội dung giảng dạy, lớp SV để thực nghiệm kiểm chứng tính khả thi và tính hiệu quả của biện pháp. - Căn cứ vào đặc thù sinh viên, bộ môn giảng dạy, biện pháp sư phạm đã thực hiện để xây dựng hệ thống công cụ đánh giá NL và quy trình sử dụng các công cụ hợp lí, hiệu quả. CHƯƠNG 2 VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN CHO SINH VIÊN SƯ PHẠM LỊCH SỬ, TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2: LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 2.1.1. Quan niệm về năng lực ứng dụng CNTT của sinh viên sư phạm lịch sử Năng lực Ngày nay, giáo dục trên toàn thế giới đều hướng tới việc hình thành và phát triển những NL ở người học để hướng tới khả năng thích ứng với mọi hoàn cảnh trong công việc và cuộc sống. Thuật ngữ “năng lực” có nguồn gốc từ tiếng Latinh với từ “competentia”,
- 8 trong tiếng Anh NL là Competence (hoặc Competency), theo từ điển Giáo dục Oxford, NL được hiểu là khả năng làm tốt một việc gì đó [167]. Từ điển Greenwood cho giáo dục định nghĩa NL là “kiến thức, kĩ năng, thái độ có tính chuyên môn cao, liên quan trực tiếp đến công việc hay chương trình học tập” [121; tr69]. Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế - OECD cho rằng “Một NL không chỉ là kiến thức và kỹ năng. Nó liên quan đến khả năng đáp ứng các nhu cầu phức tạp, bằng cách dựa vào và huy động các nguồn lực tâm lý xã hội (bao gồm cả kỹ năng và thái độ) trong một bối cảnh cụ thể.”[136;tr 6]. OECD cho rằng Toàn cầu hóa và hiện đại hóa đang tạo ra một thế giới ngày càng đa dạng và kết nối với nhau. Trong bối cảnh này, Sự phát triển bền vững và gắn kết xã hội phụ thuộc rất nhiều vào NL của con người – bao gồm kiến thức, kỹ năng, thái độ và giá trị. Định nghĩa về NL có sự tương đồng với quan điểm của OECD, Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên Hợp quốc (UNESCO) nhận định “NL được xem là sự kết hợp của kiến thức, kỹ năng và thái độ phù hợp với bối cảnh” [165;tr12] . NL không giới hạn ở các yếu tố nhận thức (liên quan đến việc sử dụng lý thuyết, khái niệm hoặc kiến thức ngầm); nó cũng bao gồm các khía cạnh chức năng (liên quan đến kỹ năng kỹ thuật) cũng như các thuộc tính giữa các cá nhân và các giá trị đạo đức. Năm 2018, chương trình giáo dục phổ thông tổng thể của Việt Nam được ban hành và đã có định nghĩa về NL là “thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và quá trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,... thực hiện thành công một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể”[9;tr37]. Như vậy, quan điểm này cũng chỉ ra NL cần có những bối cảnh thực hiện cụ thể. Tuy có nhiều diễn đạt khác nhau khi nói đến khái niệm về NL, nhưng nhìn chung, các khái niệm đều đề cập đến những yếu tố nội hàm của NL gồm: (1) là thuộc tính, đặc điểm cá nhân; (2) là sự kết hợp của kiến thức, kĩ năng và thái độ của mỗi cá nhân; (3) thể hiện qua việc thực hiện hiệu quả các hành động và gắn với bối cảnh cụ thể. Trong khuôn khổ luận án này, NL được nhận định là khả năng sử dụng hiệu quả kiến thức, kĩ năng của mỗi cá nhân để thực hiện các nhiệm vụ với thái độ tích cực, phù hợp trong những bối cảnh nhất định. NL bao gồm NL chung và các NL đặc thù. Năng lực ứng dụng công nghệ thông tin Theo UNESCO, CNTT và TT là “một tập hợp đa dạng các công cụ và tài nguyên công nghệ được sử dụng để truyền tải, lưu trữ, tạo, chia sẻ hoặc trao đổi thông tin”[165;tr31] . Ở Việt Nam, khái niệm CNTT được sử dụng phổ biến hơn so với CNTT- TT, định nghĩa về CNTT được chỉ ra ở Luật CNTT số 67/2006/QH11, “tập hợp các phương pháp khoa học, công nghệ và công cụ kĩ thuật hiện đại để sản xuất, truyền đưa, thu thập, xử lí, lưu trữ và trao đổi thông tin số”[69]. Từ định nghĩa CNTT – TT của UNESCO và CNTT của Luật pháp Việt Nam đưa ra, có thể thấy sự tương đồng trong nội hàm khái niệm, do vậy, có thể sử dụng 2 thuật ngữ này với giá trị tương đương. Trong luận án này, CNTT được hiểu là toàn bộ những tài nguyên, phương pháp, công cụ công nghệ để sản xuất, truyền tải, thu thập, xử lí và lưu trữ, trao đổi thông tin.
- 9 Quan điểm của chúng tôi khi thực hiện luận án này, xác định khái niệm NL ứng dụng CNTT là tập hợp hiểu biết, kỹ năng và thái độ của mỗi người trong việc khai thác, sử dụng các phương tiện, tài nguyên, công cụ CNTT để thu – nhận, xử lí, lưu trữ và trao đổi thông tin nhằm đạt được những mục tiêu cụ thể. Năng lực ứng dụng CNTT của SV SPLS Sinh viên sư phạm (SVSP) là người học hệ cử nhân trong các trường Cao đẳng/Đại học Sư phạm, đặc thù là học tập chuyên môn, rèn luyện nghiệp vụ để đáp ứng những yêu cầu về NL và phẩm chất, có thể trở thành GV LS sau khi tốt nghiệp. Trong quá trình học tập và rèn luyện, SVSPLS cần có NL ứng dụng CNTT trong nhiều trường hợp, bối cảnh khác nhau, có những yêu cầu chung giống như SV của các trường ĐH khác, nhưng cũng có những đặc thù riêng của ngành SPLS. Hiện nay, SVSPLS ở các trường ĐHSP cần đảm bảo thực hiện những hoạt động: học tập, thực hành giáo dục (thiết kế bài dạy, tổ chức dạy học, kiểm tra đánh giá trong DHLS) và nghiên cứu khoa học (KHLS và KHGD). Trong phạm vi Luận án này, chúng tôi xác định NL ứng dụng CNTT của SVSPLS là tổng hợp kiến thức, kỹ năng và thái độ của SV chuyên ngành SPLS trong quá trình sử dụng phương tiện, tài nguyên, công cụ công nghệ thông tin để thực hiện hiệu quả các hoạt động học tập, thực hành GDLS, nghiên cứu KHLS và KHGD. Như vậy về bản chất, NL ứng dụng CNTT của SV SPLS được cấu thành bởi ba thành tố cơ bản gồm: động cơ, thái độ sử dụng công nghệ đúng đắn, kiến thức về công nghệ, kĩ năng khai thác, sử dụng công nghệ hiệu quả (trong học tập, thực hành GD, NCKH). Ba thành tố này là có mối quan hệ chặt chẽ, không tách rời, giúp SVSPLS thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ, hoạt động gắn với bối cảnh thực tiễn. 2.1.2. Quan niệm về phát triển năng lực ứng dụng CNTT cho sinh viên Sư phạm Lịch sử Một số khái niệm Phát triển NL là quá trình nâng cao khả năng sử dụng hiệu quả kiến thức, kĩ năng của mỗi cá nhân để thực hiện các nhiệm vụ với thái độ tích cực, phù hợp trong những bối cảnh nhất định. Trong giáo dục, quá trình phát triển NL cần được thực hiện trong những điều kiện phù hợp giúp người học tích lũy được hệ thống kiến thức khoa học, rèn luyện kỹ năng cần thiết, trau dồi phẩm chất để thực hiện được thành công các hoạt động cá nhân. Xuất phát từ những khái niệm thành phần đã làm rõ ở trên, có thể hiểu khái niệm Phát triển NL ứng dụng CNTT cho SVSP Lịch sử là: quá trình nâng cao khả năng huy động kiến thức, kỹ năng và thái độ sử dụng CNTT cho SV SPLS để thực hiện hiệu quả các hoạt động học tập, thực hành giáo dục, nghiên cứu khoa học theo chương trình đào tạo cử nhân SPLS ở các trường Đại học. Quan niệm về đường phát triển năng lực cho sinh viên sư phạm Lịch sử Để mô tả kết quả phát triển NL của người học, cần có một công cụ có khả năng biểu diễn sự thay đổi kết quả đánh giá của SV qua các thời điểm khác nhau. Nghiên cứu về công cụ hỗ trợ mô tả NL, chúng tôi nhận thấy đường phát triển NL có khả năng biểu diễn các mức độ phát triển khác nhau của mỗi NL mà người học cần hoặc đã đạt được. Đường phát triển NL này không có sẵn mà cần được người đánh giá phác họa dưới 2 góc độ: về NL (các
- 10 tiêu chuẩn NL mà người học cần đạt được) và về mức độ phát triển (tình trạng) NL mà người học đã đạt được (so với chuẩn). Về cơ bản dạng thể hiện đường phát triển NL từ các nghiên cứu đi trước đều đã xác định mức độ phát triển NL tại những thời điểm nhất định (thông qua mức độ và các chỉ số/ tiêu chí hành vi tương ứng). Tuy nhiên để có thể mô tả được sự phát triển qua các thời điểm khác nhau trên cùng một sơ đồ thì các nghiên cứu trên chưa chỉ ra cách thức để biểu diễn NL theo sự tiến bộ (hoặc giảm sút) của người học. Do vậy, chúng tôi sử dụng quan điểm của Robert Glaser và Trịnh Thúy Giang như cơ sở lý thuyết tham khảo, nhưng có sự điều chỉnh phù hợp với mục đích sử dụng để xây dựng bản mô tả kết quả phát triển NL cho SV SPLS. Cụ thể, bản mô tả đường phát triển NL gồm: Trục dọc, thể hiện mức độ phát triển NL theo quan điểm về đường phát triển NL của Robert Glaser. Trục còn lại thể hiện ở phương ngang là tiến trình thời gian để xác định các thời điểm đánh giá khác nhau. Giao điểm giữa 2 trục sẽ thể hiện mức độ NL của SV tại các mốc thời gian nhất định. Sự tiến bộ hoặc giảm sút về biểu hiện NL của người học sẽ được đánh giá theo chiều của đường nối các kết quả đánh giá. Nói cách khác, đường nối kết quả các thời điểm đánh giá khác nhau sẽ thể hiện xu hướng phát triển NL của người học. Qua đó, đánh giá được hiệu quả phát triển NL. 2.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến vấn đề phát triển năng lực ứng dụng CNTT cho sinh viên Sư phạm Lịch sử Thứ nhất, động lực và nhận thức về công nghệ của SV SPLS Thứ hai, chương trình đào tạo và nội dung học tập Thứ ba, môi trường học tập và hỗ trợ công nghệ Thứ tư, sự phát triển của công nghệ và yêu cầu của giáo dục Thứ năm, khả năng ứng dụng CNTT của giảng viên Thứ sáu, đặc điểm của kiến thức lịch sử 2.1.4. Chuẩn năng lực ứng dụng CNTT theo chương trình đào tạo sinh viên Sư phạm Lịch sử trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Các chuẩn đầu ra của Chương trình đào tạo ngành Sư phạm Lịch sử được xác định dựa trên yêu cầu của Chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông, ban hành theo Thông tư số 20/2018/TT-BGDĐT của Bộ GD&ĐT năm 2018, Chuẩn đầu ra trình độ đại học khối ngành sư phạm đào tạo giáo viên Trung học phổ thông của Bộ GD&ĐT năm 2013. Chương trình quy định 15 chuẩn đầu ra góp phần hình thành 09 mục tiêu cụ thể, bao quát các yêu cầu về kiến thức, kĩ năng, thái độ của cử nhân SPLS. Trong đó, có 01 chuẩn đầu ra đề cập trực tiếp đến khả năng ứng dụng CNTT của SV là Chuẩn 5: Khai thác hiệu quả các ứng dụng công nghệ thông tin, phương tiện, thiết bị công nghệ trong hoạt động chuyên môn. Hoạt động chuyên môn của đối tượng cử nhân SPLS bao gồm: học tập, nâng cao trình độ tri thức khoa học Lịch sử và khoa học Giáo dục, rèn luyện kỹ năng nghiệp vụ sư phạm, triển khai được nghiên cứu khoa học Lịch sử và giáo dục Lịch sử, xây dựng và phát triển chương trình. Yêu cầu phát triển NL ứng dụng CNTT cho SV SPLS trường ĐHSPHN2 được thể hiện qua Chuẩn đầu ra Chương trình Đào tạo, Chuẩn đầu ra các học phần. Các yêu cầu này được thể hiện thông qua hai nhóm học phần cơ bản gồm:
- 11 (1) Các học phần chuyên biệt về công nghệ: Tin học đại cương và Ứng dụng CNTT trong DHLS ở trường phổ thông. (2) Tích hợp trong các học phần khác thuộc chuyên ngành Lý luận và PPDHLS. Với các tiêu chuẩn về ứng dụng CNTT được quy định trong chương trình, SV cần đảm bảo được nhiều khía cạnh của NL: hiểu về lý thuyết CNTT, lựa chọn, sử dụng được các công cụ hỗ trợ cho các hoạt động trao đổi, lưu trữ thông tin, thiết kế, tổ chức dạy học và kiểm tra đánh giá, thực hành nghiên cứu khoa học (xử lí, phân tích, trình bày công trình nghiên cứu). 2.1.5. Vai trò, ý nghĩa của việc phát triển năng lực ứng dụng CNTT cho sinh viên Sư phạm Lịch sử 2.1.5.1. Vai trò Thứ nhất, góp phần hoàn thiện và nâng cao các NL cơ bản của SV đáp ứng các yêu cầu mới của giáo dục và xã hội. Thứ hai, góp phần đáp ứng chuẩn đầu ra Chương trình đào tạo, nâng cao chất lượng đào tạo chung của trường ĐHSP Thứ ba, tạo ra nguồn lao động chất lượng cao cho các cơ sở giáo dục phổ thông 2.1.5.2. Ý nghĩa Đối tượng SV SPLS chính là những nhân tố được đào tạo để trở thành giáo viên lịch sử trong tương lai. Với trường ĐHSPHN2, là một trong số 7 trường ĐHSP chủ chốt của cả nước, mục tiêu đào tạo giáo viên có chất lượng cao, thì yêu cầu đối với NL ứng dụng CNTT của SV càng trở nên quan trọng. Việc phát triển NL ứng dụng CNTT cho SV khoa Lịch sử trường ĐHSPHN2 có ý nghĩa trên tất cả các mặt: NL, phẩm chất của SVSPLS. Thông qua quá trình ứng dụng CNTT trong học tập, thực hành GD và NCKH, người học từng bước hoàn thiện NL của bản thân, góp phần đáp ứng chuẩn đầu ra của CTĐT. 2.2. Cơ sở thực tiễn 2.2.1. Khái quát về khoa Lịch sử trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Quá trình phát triển và đội ngũ giảng viên Khoa Lịch sử trường ĐHSPHN2 được thành lập theo Quyết định số 162/QĐ- ĐHSPHN2 ngày 25/3/2011 của Hiệu trưởng Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2. Từ năm học 2012 – 2013, bắt đầu tuyển sinh đào tạo ngành Cử nhân Sư phạm Lịch sử (K38). Hầu hết đội ngũ GiV của khoa trẻ, là những cựu sinh viên lớp chất lượng cao được tuyển chọn từ các cơ sở đào tạo có uy tín như: Đại học Sư phạm Hà Nội, Đại học Quốc gia Hà Nội. Do vậy GiV khoa Lịch sử trường ĐHSPHN2 rất năng động và thích ứng nhanh với CNTT, có nhiều đề tài nghiên cứu về ứng dụng CNTT trong dạy học LS và đào tạo GV LS cho các cơ sở GD phổ thông. Đặc điểm SV Sư phạm Lịch sử trường ĐHSPHN2: SV SPLS trường ĐHSPHN2 là một bộ phận của SV SP nói chung, học tập và rèn luyện trong thời gian trung bình là 4 năm tại Khoa Lịch sử, trường ĐHSPHN2. Do đó, họ mang những đặc điểm của SV SP nói chung, đồng thời họ cũng có những đặc thù riêng biệt của SV SP LS trường ĐHSPHN2: Sự ham hiểu biết, ham khám phá, tìm tòi. Xuất phát điểm về công nghệ không ở mức cao nhưng có khả năng thích ứng nhanh với công nghệ
- 12 Động cơ học tập và thái độ học tập tương đối rõ ràng 2.2.2. Khảo sát thực tiễn vấn đề phát triển năng lực ứng dụng CNTT cho sinh viên Sư phạm Lịch sử và sinh viên Sư phạm Lịch sử trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 2.2.2.1. Khái quát quá trình khảo sát thực trạng Mục đích khảo sát Thời gian, nội dung khảo sát Đối tượng và phạm vi khảo sát Để thực hiện nghiên cứu thực tiễn cho đề tài, chúng tôi tiến hành khảo sát 540 SV chuyên ngành SPLS và 52 GiV đến từ các trường Đại học có đào tạo chuyên ngành cử nhân Sư phạm Lịch sử trên cả nước. Bao gồm: Trường Đại học Sư phạm Hà Nội; Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2; Trường Đại học Giáo dục – Đại học Quốc gia Hà Nội; Trường Đại học Vinh; Trường Đại học Sư phạm Huế; Trường Đại học Sư phạm – Đại học Đà Nẵng; Trường Đại học Quy Nhơn; Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh. Phương pháp khảo sát Chúng tôi tiến hành nghiên cứu thực tiễn với 04 phương pháp cơ bản: - Phương pháp phân tích nội dung: thông qua xem xét các Chương trình đào tạo ngành Sư phạm Lịch sử ở một số trường ĐH, đặc biệt phân tích sâu Chương trình của trường ĐHSPHN2, nhằm đánh giá hệ thống các học phần đáp ứng chuẩn đầu ra về ứng dụng CNTT cho SVSPLS. - Phương pháp điều tra giáo dục thông qua phiếu khảo sát: gồm hệ thống câu hỏi trắc nghiệm được thiết kế đa dạng với câu một lựa chọn, nhiều lựa chọn, trắc nghiệm dạng lưới – hộp kiểm. - Phương pháp phỏng vấn chuyên sâu: Chúng tôi phỏng vấn chuyên sâu 7 GiV và 20 SV ngành SPLS, khoa Lịch sử, ĐHSPHN2. Bên cạnh đó, chúng tôi thực hiện phỏng vấn chuyên sâu các chuyên gia, các GiV có kinh nghiệm tới từ một số trường ĐHSP. 2.2.3. Đánh giá về kết quả khảo sát thực trạng Những mặt tích cực của thực trạng GiV và SV SPLS đã có nhận thức rõ ràng về tầm quan trọng của NL ứng dụng CNTT đối với SV. Đa số SV SPLS đã có NL ứng dụng CNTT ở mức độ cơ bản, SV đã có khả năng sử dụng một số công cụ như Microsoft Powerpoint, Canva,… để hỗ trợ cho quá trình học tập, rèn luyện NVSP và NCKH. NL ứng dụng CNTT của GiV ở mức cơ bản và thành thạo. Các trường ĐHSP, GiV SP đã có những hoạt động, biện pháp cụ thể hướng đến việc nâng cao khả năng ứng dụng CNTT cho SVSP. Điều kiện về thiết bị công nghệ của SV, GiV đã đáp ứng được yêu cầu của quá trình phát triển NL ứng dụng CNTT. 100% GiV và SV đều có ít nhất 1 trong các thiết bị máy tính, máy tính bảng hoặc điện thoại thông minh kết nối Internet. Những mặt hạn chế của thực trạng Dù SV đã bước đầu có NL ứng dụng CNTT, tuy nhiên vẫn còn có những NL SV chưa đảm bảo, điển hình là nhóm NL ứng dụng CNTT trong NCKH hay việc khai thác các ứng dụng hỗ trợ lập và theo dõi kế hoạch học tập, NCKH, kiểm tra đánh giá,… Vẫn tồn tại một bộ phận SV chưa tích cực và chủ động tìm hiểu về CNTT, học hỏi
- 13 về việc ứng dụng CNTT. Một số SV chỉ sử dụng các ứng dụng một cách sơ sài, không khai thác được các tính năng của công cụ, đa số mới chỉ dừng lại ở thiết kế bài trình chiếu, tuy nhiên cũng không được GiV đánh giá cao về hình thức và nội dung sản phẩm. Các công cụ mà đa số SV và GiV đã tiếp cận, sử dụng còn chưa đa dạng, xoay quanh những ứng dụng cơ bản về trình chiếu (Canva, Microsoft Powerpoint), thiết kế câu hỏi, trò chơi (Kahoot, Quizizz). Còn nhiều ứng dụng hỗ trợ dạy – học và NCKH khác vẫn chưa được số đông SV, GiV khai thác và sử dụng. Điều này cho thấy việc cập nhật nhanh chóng những xu hướng CNTT chưa diễn ra đồng bộ ở GiV các trường ĐHSP. Ở một số trường ĐHSP, điều kiện cơ sở vật chất đã hoàn toàn đáp ứng yêu cầu quá trình giảng dạy – đào tạo phát triển NL ứng dụng CNTT cho SVSPLS. Tuy nhiên còn những cơ sở chưa đáp ứng đầy đủ, đặc biệt là hệ thống mạng Internet còn yếu và không thể khai thác, sử dụng tại các giảng đường. CHƯƠNG 3 KHUNG NĂNG LỰC VÀ BỘ CÔNG CỤ ĐÁNH GIÁ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN CHO SINH VIÊN SƯ PHẠM LỊCH SỬ, TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2 3.1. Khung năng lực ứng dụng CNTT cho sinh viên Sư phạm lịch sử, trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 3.1.1. Căn cứ để xây dựng khung năng lực ứng dụng CNTT cho sinh viên Sư phạm Lịch sử, trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 o Khung năng lực ICT – CFT của UNESCO đề xuất o Chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông của Việt Nam o Chuẩn kĩ năng sử dụng CNTT do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành o Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể và chương trình môn học o Chuẩn đầu ra Chương trình đào tạo Cử nhân SPLS trường ĐHSPHN2 o Thực tiễn việc phát triển năng lực ứng dụng CNTT hiện nay của SV SPLS 3.1.2. Quy trình xây dựng khung năng lực ứng dụng CNTT cho sinh viên Sư phạm Lịch sử Chúng tôi đã tiến hành thực hiện quy trình gồm 5 bước để xây dựng hệ thống NL ứng dụng CNTT cho SV SPLS, cụ thể: 3 2 1 Xây dựng 4 Xác định 5 Xác định hệ thống Xin ý kiến các NL căn cứ, cơ tiêu chí chuyên Hoàn thành thiện sở lý hành vi gia về phần theo thuyết cho cho các khung NL khung NL các thành khung NL NL thành dự thảo tố cơ bản phần
- 14 3.1.3. Nội dung khung năng lực ứng dụng CNTT cho sinh viên Sư phạm Lịch sử, trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Xuất phát từ nghiên cứu những căn cứ đã xác định ở trên, bám sát cơ sở lý luận chủ yếu là khung ICT – CFT của UNESCO, chuẩn đầu ra CTĐT cử nhân SPLS, trường ĐHSPHN2, chúng tôi xây dựng khung NL ứng dụng CNTT cần phát triển cho SVSPLS trường ĐHSPHN2. Với 3 thành tố cơ bản là kiến thức, kĩ năng, thái độ, chúng tôi xác định được 5 thành phần NL với 9 tiêu chí hành vi (thể hiện việc ứng dụng CNTT trong học tập, thực hành GD và NCKH). Bảng 1. Khung NL ứng dụng CNTT cần phát triển cho SV SPLS trường ĐHSPHN2 Thành tố NL thành phần Tiêu chí hành vi (1) Hiểu biết và cập Nhận thức được các quy định, chính sách về ứng dụng Kiến thức nhật xu hướng ứng dụng CNTT, cập nhật được các xu hướng ứng dụng CNTT CNTT trong học tập, thực hành GD LS, và NCKH. (2) Khai thác thông Tìm kiếm, nhận diện, khai thác hiệu quả các thông tin, tin, dữ liệu số về KHLS dữ liệu số về KHLS và KHGD cho mục đích học tập, và KHGD thực hành GD, NCKH. Tạo lập được sản phẩm học tập KHLS và KHGD dạng số theo yêu cầu của CTĐT: ấn phẩm học tập, bài trình chiếu, học liệu dạng số,… Tạo lập được các sản phẩm số phục vụ quá trình dạy học (3) Tạo lập nội dung LS: Kế hoạch bài dạy, bài trình chiếu, hệ thống học liệu số về KHLS và KHGD điện tử, bài kiểm tra đánh giá,… Kĩ năng Hoàn thành sản phẩm NCKH: điều tra thực tiễn, phân tích và xử lí số liệu NC, trình bày kết quả NC chuyên ngành KHLS và KHGD. Tham gia học tập hiệu quả với đa dạng hình thức tổ chức (4) Ứng dụng CNTT của lớp học (trực tiếp, trực tuyến, kết hợp). để tổ chức, quản lý hoạt Ứng dụng CNTT để tổ chức và quản lý lớp học (trực động học tập, thực hành tiếp, trực tuyến, kết hợp) trong quá trình DHLS. GD, nghiên cứu KHLS Ứng dụng CNTT để lập kế hoạch và theo dõi tiến độ và KHGD NCKH. (5) Chăm chỉ, trách Tích cực tìm hiểu về CNTT. Có thái độ ứng xử phù hợp nhiệm trong tìm hiểu và trong môi trường số, sẵn sàng hỗ trợ người khác các vấn Thái độ thực hành ứng dụng đề ứng dụng CNTT trong học tập, thực hành dạy học CNTT Lịch sử và NCKH. 3.2. Bộ công cụ đánh giá mức độ phát triển năng lực ứng dụng CNTT cho sinh viên Sư phạm Lịch sử, trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 3.2.1. Nguyên tắc xây dựng bộ công cụ đánh giá năng lực ứng dụng CNTT cho sinh viên Sư phạm Lịch sử trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Quá trình xây dựng bộ công cụ đánh giá NL ứng dụng CNTT cho SV Sư phạm Lịch sử cần đảm bảo một số nguyên tắc sau:
- 15 Nguyên tắc 1: Bám sát mục tiêu giáo dục và chuẩn đầu ra CTĐT cử nhân SPLS trường ĐHSPHN2. Nguyên tắc 2: Đa dạng hóa các loại hình, phương pháp và công cụ đánh giá Nguyên tắc 3: Gắn với bối cảnh thực tiễn Nguyên tắc 4: Chú trọng đánh giá quá trình Nguyên tắc 5: Đảm bảo tính chính xác và tin cậy Nguyên tắc 6: Đảm bảo tính phát triển 3.2.2. Quy trình xây dựng bộ công cụ đánh giá mức độ phát triển năng lực ứng dụng CNTT cho SV Sư phạm Lịch sử trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Xác định Lựa chọn thời điểm Xác định phương Thiết kế Hoàn thiện và phương Kiểm định mục tiêu pháp và công cụ và sử dụng án sử dụng và cải thiện đánh giá nội dung đánh giá bộ công cụ công cụ đánh giá đánh giá 3.2.3. Bộ công cụ đánh giá mức độ phát triển năng lực ứng dụng CNTT cho sinh viên Sư phạm Lịch sử, trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Dựa vào khung NL ứng dụng CNTT cho SVSPLS, nguyên tắc và quy trình xây dựng bộ công cụ đánh giá, chúng tôi thiết kế một số công cụ đánh giá để đo lường sự phát triển NL của người học, bộ công cụ gồm: - Tiêu chí đánh giá phát triển NL ứng dụng CNTT theo các mức độ (rubric) – có giá trị như khung tham chiếu để đo lường mức độ NL tại thời điểm đánh giá; - Thang đánh giá NL: do GiV đánh giá SV, thông qua quan sát, phỏng vấn và đánh giá sản phẩm của SV, căn cứ vào tiêu chí NL để xác định điểm đánh giá. - Phiếu tự đánh giá của người học, SV được cung cấp tiêu chí NL làm căn cứ để tiến hành tự đánh giá; - Bài kiểm tra năng lực được xây dựng gắn với các tình huống trong bối cảnh đánh giá cụ thể: học tập, thực hành GD, NCKH. - Bản mô tả đường phát triển NL – có vai trò là công cụ phản hồi kết quả phát triển NL ứng dụng CNTT của SV SPLS sau một quá trình nhất định. Kết quả từ các công cụ đánh giá được tổng hợp và thể hiện qua bản mô tả đường phát triển NL của SV. 3.2.3.1. Tiêu chí đánh giá phát triển năng lực ứng dụng CNTT cho SV sư phạm Lịch sử trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 theo các mức độ Hệ thống các tiêu chí được thể hiện dưới dạng Rubric, chúng tôi thiết kế rubric cho 9 tiêu chí NL, thang đo các mức độ đánh giá thể hiện 3 mức độ phát triển NL gồm cơ bản, hiểu sâu, sáng tạo. Mức độ cơ bản: SV có khả năng sử dụng các công cụ nhưng còn cứng nhắc và máy móc (thiên về sao chép thao tác). Mức độ hiểu sâu: SV hiểu lý thuyết và chủ động vận dụng lý thuyết để sử dụng được bước đầu các công cụ, phương tiện công nghệ, tạo ra sản phẩm cơ bản. Mức độ sáng tạo: SV hiểu sâu sắc lý thuyết và sử dụng thành thạo, hiệu quả các công cụ, phương tiện công nghệ, tạo ra sản phẩm sáng tạo, độc đáo.
- 16 Phương thức sử dụng Tiêu chí đánh giá phát triển NL ứng dụng CNTT cho SV SPLS theo mức độ: có 2 cách cơ bản để sử dụng hệ thống tiêu chí. Thứ nhất là căn cứ, khung tham chiếu để thang đánh giá NL, phiếu tự đánh giá, bài kiểm tra,... để xác định mức độ NL của SV. Thứ hai, sử dụng độc lập để xác định mức độ phát triển NL của SV SPLS sau những nhiệm vụ cụ thể, đề xuất các hoạt động, phương án cải tiến NL dựa trên mô tả mức độ của từng tiêu chuẩn NL. 3.2.3.2 Thang đánh giá năng lực 3.2.3.3. Phiếu tự đánh giá của người học 3.2.3.4. Bài kiểm tra năng lực 3.2.3.5. Xây dựng bản mô tả đường phát triển năng lực ứng dụng CNTT cho sinh viên Sư phạm Lịch sử trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 CHƯƠNG 4 CÁC BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN CHO SINH VIÊN SƯ PHẠM LỊCH SỬ, TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 4.1. Một số yêu cầu khi đề xuất biện pháp phát triển năng lực ứng dụng CNTT cho sinh viên Sư phạm Lịch sử, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Đảm bảo đáp ứng chuẩn đầu ra của Chương trình đào tạo cử nhân Sư phạm Lịch sử, trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Đảm bảo tính toàn diện, hướng đến phát triển tất cả các thành phần năng lực Đảm bảo tính khả thi, phù hợp với điều kiện thực tiễn Đảm bảo tính cập nhật và hiện đại của yếu tố công nghệ 4.2. Biện pháp phát triển năng lực ứng dụng CNTT cho sinh viên Sư phạm Lịch sử, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Căn cứ vào những quan điểm lý luận và đánh giá thực tiễn đã làm rõ ở chương 2; khung NL ứng dụng CNTT cho SV SPLS được xây dựng theo 3 thành tố cơ bản: thái độ ứng dụng CNTT, kiến thức công nghệ, kĩ năng sử dụng hiệu quả CNTT và bộ công cụ đánh giá phát triển NL đã xây dựng ở chương 3; trong chương 4, luận án tập trung đề xuất các biện pháp phát triển NL ứng dụng CNTT cho SV SPLS trường ĐHSPHN2, tiến hành thực nghiệm và thử nghiệm sư phạm để kiểm chứng tính khả thi của các biện pháp. Các nhóm biện pháp được đề xuất dựa trên cơ sở phát triển 3 thành tố NL, từng bước hướng đến mức độ cao nhất NL là thực hành ứng dụng CNTT một cách sáng tạo. 4.2.1. Nhóm biện pháp nâng cao thái độ và kiến thức về CNTT 4.2.1.1. Định hướng mục tiêu, tạo hứng thú và rèn ý chí cho sinh viên trong quá trình ứng dụng CNTT Hướng dẫn SV xác định mục tiêu, yêu cầu về ứng dụng CNTT thông qua hoạt động giảng dạy của giảng viên khi thực hiện các học phần thuộc CTĐT Tổ chức seminar các nội dung ứng dụng CNTT để tạo hứng thú và nâng cao tính chủ động với công nghệ cho SV SPLS
- 17 Thường xuyên đồng hành, hỗ trợ và định hướng SV thực hiện các nhiệm vụ tiếp cận “vùng phát triển gần nhất” của bản thân để rèn ý chí, nỗ lực trong quá trình ứng dụng CNTT 4.2.1.2. Hướng dẫn SV khai thác hiệu quả tài liệu số “Sổ tay ứng dụng CNTT cho sinh viên Sư phạm Lịch sử” để nâng cao nhận thức về công nghệ và khoa học chuyên ngành Với mục đích giúp SV có tài liệu hỗ trợ học tập để nâng cao nhận thức về công nghệ và khoa học chuyên ngành, cập nhật những ứng dụng công nghệ và xu hướng phát triển công nghệ, chúng tôi đã biên soạn, thiết kế tài liệu số Sổ tay ứng dụng CNTT cho SV SPLS. Trong CTĐT SV SPLS trường ĐHSPHN2, tài liệu Sổ tay ứng dụng CNTT cho SV SPLS không chỉ hỗ trợ học tập các học phần thuộc khối kiến thức đại cương và chuyên ngành, mà còn có thể là tài liệu học tập chính thức cho học phần Ứng dụng CNTT trong DHLS ở trường trung học. Tài liệu bao gồm thông tin giới thiệu những công cụ, phần mềm hỗ trợ, một số nguồn thông tin tham khảo hữu ích để SV chủ động cập nhật các xu hướng ứng dụng CNTT trong quá trình học tập, thực hành giáo duc và nghiên cứu khoa học. Đặc biệt, tài liệu được xây dưng theo hướng cập nhật, giới thiệu nhiều công cụ Trí tuệ nhân tạo có khả năng khai thác và sử dụng hiệu quả. Để sử dụng và khai thác tối đa lợi ích mà Sổ tay ứng dụng CNTT cho SV SPLS mang lại, đáp ứng mục tiêu nâng cao nhận thức cho SV, GiV có thể hướng dẫn SV theo quy trình cơ bản sau: Hướng dẫn Giới thiệu, Xác định nội Hướng dẫn SV chủ động hướng dẫn SV dung học tập và SV sử dụng sổ tìm hiểu, khai Lấy phản hồi, tìm hiểu cấu hình thức tổ tay để thực hiện thác tài liệu để cập nhật và trúc và bản chức DH cần sự nhiệm vụ học nâng cao nhận điều chỉnh. hướng dẫn sử hỗ trợ của Sổ tập theo hướng thức theo nhu dụng Sổ tay. tay. dẫn. cầu. Mã QR Sổ tay ứng dụng CNTT cho SV SPLS Với mỗi công cụ trong tài liệu sẽ tương ứng 1 trang giới thiệu. SV cần xem kĩ hướng dẫn sử dụng để hiểu nội dung được trình bày. Mỗi trang giới thiệu chi tiết gồm:Tên công cụ; hình biểu tượng của công cụ; Đường liên kết đến trang chủ của công cụ; Biểu tượng liên kết đến Video hướng dẫn sử dụng; Giới thiệu khái quát; Ưu điểm và tính năng nổi bật; Hạn chế hoặc lưu ý khi sử dụng; Gợi ý ứng dụng trong học tập, giảng dạy hoặc nghiên cứu KHLS và KHGD; Hình ảnh giao diện và sản phẩm minh họa; Mã QR đến trang công cụ; Đường liên kết quay lại mục lục; Biểu tượng AI (nếu là công cụ tích hợp trí tuệ nhân tạo) 4.2.2. Nhóm biện pháp rèn luyện kĩ năng về CNTT 4.2.2.1. Tổ chức Dạy học kết hợp các học phần thuộc chương trình đào tạo 4.2.2.2. Tổ chức hoạt động sinh hoạt về ứng dụng CNTT trong dạy học lịch sử thông qua mô hình CLB Nghiệp vụ sư phạm
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 303 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 288 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 179 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 266 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 222 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 175 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 53 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 198 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 148 | 7
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 135 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 170 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn