Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Quản lí liên kết đào tạo của trường đại học tư thục với doanh nghiệp tại thành phố Hồ Chí Minh đáp ứng yêu cầu thị trường lao động
lượt xem 2
download
Mục đích nghiên cứu của tóm tắt luận án "Quản lí liên kết đào tạo của trường đại học tư thục với doanh nghiệp tại thành phố Hồ Chí Minh đáp ứng yêu cầu thị trường lao động" là đề xuất giải pháp quản lí liên kết đào tạo của trường đại học tư thục với doanh nghiệp tại thành phố Hồ Chí Minh, nhằm nâng cao chất lượng đào tạo ở các trường đại học tư thục, góp phần cung cấp nhân lực đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động trong giai đoạn hiện nay.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Quản lí liên kết đào tạo của trường đại học tư thục với doanh nghiệp tại thành phố Hồ Chí Minh đáp ứng yêu cầu thị trường lao động
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI NGUYỄN HỮU NĂNG QUẢN LÍ LIÊN KẾT ĐÀO TẠO CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC TƯ THỤC VỚI DOANH NGHIỆP TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐÁP ỨNG YÊU CẦU THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG Chuyên ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 9.14.01.14 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Hà Nội - 2024
- CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Thị Tuyết Oanh PGS.TS. Phạm Thị Thanh Hải Phản biện 1: PGS. TS. Phạm Minh Hùng Trường Đại học Vinh Phản biện 2: PGS. TS. Mạc Văn Tiến Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp Phản biện 3: TS. Nguyễn Quốc Trị Trường Đại học Sư phạm Hà Nội Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Trường, họp tại Trường Đại học Sư phạm Hà Nội Vào hồi giờ , ngày tháng năm 2024 Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: Thư viện Quốc gia Việt Nam Thư viện Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
- 1 MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Liên kết đào tạo của trường ĐH với DN là một xu hướng của đào tạo hiện nay và là yếu tố quan trọng để nâng cao chất lượng đào tạo SV trong nhà trường, và cũng chính là cách thức để nâng cao chất lượng NNL cho XH. LKĐT với DN giúp nhà trường hoàn thiện CTĐT, đảm bảo yêu cầu và giải quyết đầu vào và đầu ra của nhà trường, cập nhật công nghệ và trao đổi chuyên gia,... làm cho nhà trường ngày càng hiện đại hơn. Đối với DN, việc tham gia LKĐT với trường ĐH không chỉ nhằm đảm bảo sự hợp tác phát triển NNL và còn nhằm tiếp nhận sự chuyển giao KH&CN. Điều này giúp DN liên tục cải tiến và đổi mới qui trình sản xuất để thích ứng với yêu cầu cạnh tranh ngày càng cao của nền kinh tế thị trường. Nhận thức được tầm quan trọng sự hợp tác này, Đảng và Chính phủ VN đã đặc biệt chú trọng thúc đẩy sự LKĐT của cơ sở GDĐH với DN và xem đây là một trong những biện pháp quan trọng trong chiến lược đổi mới GDĐH. Để triển khai chủ trương này, Chính phủ cùng Bộ GD&ĐT đã ban hành nhiều văn bản pháp qui, tạo dựng hành lang pháp lí nhằm thúc đẩy và củng cố mối hợp tác giữa các trường ĐH với DN. Điều này được thể hiện rõ qua các văn kiện như: Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ về việc khuyến khích thành lập trường ĐH trong các tập đoàn và DN lớn nhằm tăng cường hiệu quả của quả trình đào tạo NNL và xây dựng mối LK chặt chẽ giữa các cơ sở GD và DN, và Luật Giáo dục Đại học được sửa đổi năm 2018, trong đó, Điều 12, Khoản 4 và 6 nhấn mạnh việc khuyến khích phát triển cơ sở GDĐH tư thục, cũng như gắn kết đào tạo với nhu cầu lao động của thị trường. Trong bối cảnh này, các trường ĐHTT tại TP.HCM trong những năm qua đã có những bước phát triển đáng kể, cung cấp NNL chất lượng cao cho XH và góp phần thúc đẩy sự phát triển KT-XH của thành phố. Các trường ĐHTT, chủ yếu được QL bởi các tổ chức và DN tư nhân, đã đóng góp vào đào tạo SV trên nhiều lĩnh vực, từ kĩ thuật, công nghệ đến kinh tế, y tế, nghệ thuật và các ngành khác. Tuy nhiên, nghiên cứu từ Trung tâm Dự báo nhu cầu nhân lực và thông tin thị trường lao động TP.HCM (Falmi) [88] cho thấy rằng, hiện nay nhu cầu về NNL có trình độ cao, qua đào tạo vẫn chiếm tỉ lệ lớn. Trong đó, tỉ lệ NNL có trình độ ĐH trở lên chiếm 12,46%; cao đẳng chiếm 17,04%; trung cấp chiếm 26,04%; sơ cấp nghề – công nhân kĩ thuật lành nghề chiếm 27,38%. Ngoài ra, nhu cầu về NNL có các kĩ năng thực tiễn cũng cần được cải thiện, do sự đào tạo hiện tại còn nặng về lí thuyết, chưa đáp ứng đủ yêu cầu thực tiễn của TTLĐ. Các nghiên cứu cũng dự báo rằng, nguồn cung nhân lực có khả năng đáp ứng nhu cầu của các DN sẽ tiếp tục gặp thiếu hụt trong thời gian tới. Để đảm bảo chất lượng đào tạo và tạo cơ hội việc làm cho SV, các trường ĐHTT ở TP.HCM cần nhấn mạnh việc hợp tác chặt chẽ với DN. Sự LK này giúp tạo ra NNL chất lượng cao, góp phần thúc đầy sự phát triển KT-XH, và đáp ứng yêu cầu thực
- 2 tiễn của TTLĐ. Thực tiễn tại TP.HCM, mặc dù có những bước tiến đáng kể trong việc LKĐT giữa ĐHTT với DN, nhưng vẫn tồn tại những hạn chế như sự thiếu LK bền chặt, sự thiếu thực tiễn trong CTĐT, và đặc biệt là sự thiếu hụt kĩ năng cần thiết mà TTLĐ yêu cầu. Điều này dẫn đến việc nhu cầu cao về NNL chất lượng cao không được thoả mãn hoàn toàn. Vì vậy, việc nghiên cứu và đề xuất các giải pháp hiệu quả để QL và phát triển mối LK này, đặc biệt trung tâm kinh tế lớn như TP.HCM, sẽ không chỉ cung cấp thông tin quí báu cho các nhà hoạch định chính sách mà còn đóng góp vào sự phát triển chung của hệ thống GDĐH và TTLĐ. Chính từ những vấn đề trên, chúng tôi chọn đề tài: “Quản lí liên kết đào tạo của trường đại học tư thục với doanh nghiệp tại thành phố Hồ Chí Minh đáp ứng yêu cầu thị trường lao động” để làm đề tài nghiên cứu cho luận án tiến sĩ, nhằm mục tiêu cải thiện và đóng góp vào sự phát triển của hệ thống GDĐH và TTLĐ trong khu vực và quốc gia. 2.Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn về LKĐT và QL LKĐT của trường ĐHTT với DN, từ đó đề xuất giải pháp QL LKĐT của trường ĐHTT với DN tại TP.HCM, nhằm nâng cao chất lượng đào tạo ở các trường ĐHTT, góp phần cung cấp nhân lực đáp ứng yêu cầu của TTLĐ trong giai đoạn hiện nay. 3. Khách thể nghiên cứu - đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động LKĐT ở trường ĐHTT. 3.2. Đối tượng nghiên cứu: Giải pháp QL LKĐT của trường ĐHTT với DN tại TP.HCM. 4. Giả thuyết nghiên cứu Hệ thống các trường ĐHTT ở thành phố Hồ Chí Minh ngày càng phát triển về qui mô và chất lượng, và đã có những đóng góp nhất định đối với NNL cho TTLĐ, tuy nhiên, vẫn còn những bất cập. Một trong những nguyên nhân là do QL LKĐT của các trường ĐHTT với DN chưa mang lại hiệu quả cao. Nếu các giải pháp QL LKĐT của nhà trường với DN tập trung vào các giải pháp như: Xây dựng cơ chế, chính sách LKĐT của trường ĐHTT với DN phù hợp với địa bàn TP.HCM; Tổ chức bồi dưỡng nâng cao nhận thức và trách nhiệm cho các đối tượng tham gia LKĐT; Chỉ đạo phối hợp với DN trong phát triển CTĐT và qui mô đào tạo đáp ứng yêu cầu TTLĐ; Chỉ đạo đổi mới phương thức đào tạo theo hướng tăng cường thực hành tại DN; Tổ chức phối hợp với DN trong GD và tư vấn nghề nghiệp, hỗ trợ việc làm cho SV; Thiết lập hệ thống thông tin phản hồi giữa nhà trường với cựu SV và DN thì sẽ nâng cao chất lượng sản phẩm đào tạo của nhà trường, đáp ứng được yêu cầu TTLĐ ở khu vực này, thúc đẩy trường ĐH và DN cùng phát triển. 5. Câu hỏi nghiên cứu - Sự phát triển của nền kinh tế thị trường và sự phát triển của hệ thống các trường ĐHTT ở VN đã đặt ra cho các trường ĐHTT cần giải quyết những vấn đề gì trong QL LKĐT với DN để sản phẩm đào tạo đáp ứng với yêu cầu của TTLĐ? - Những khó khăn, vướng mắc nào đang cần được giải quyết trong QL LKĐT của các trường ĐHTT với DN tại TP.HCM hiện nay?
- 3 - Với đặc thù của trường ĐHTT và đặc thù tại địa bàn TP.HCM thì những giải pháp nào là phù hợp để các trường ĐHTT QL LKĐT với DN mang lại hiệu quả? 6. Nhiệm vụ nghiên cứu 6.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận về LKĐT và QL LKĐT của trường ĐH với DN; 6.2. Đánh giá thực trạng LKĐT và QL LKĐT của trường ĐHTT với DN tại thành phố Hồ Chí Minh; 6.3. Đề xuất giải pháp QL LKĐT của trường ĐHTT với DN tại thành phố Hồ Chí Minh; 6.4. Thử nghiệm giải pháp đề xuất. 7. Phạm vi nghiên cứu - Nghiên cứu việc LKĐT trình độ ĐH của các trường ĐHTT ở thành phố Hồ Chí Minh với các DN đóng trên địa bàn của thành phố. - Nghiên cứu QL LKĐT trình độ ĐH của các trường ĐHTT ở thành phố Hồ Chí Minh với các DN đóng trên địa bàn của thành phố trong thời gian từ năm 2019 đến 2022. - Chủ thể chính trong QL hoạt động LKĐT là trường ĐHTT: về phía trường ĐH là cán bộ quản lí cấp trường, cán bộ quản lí cấp đơn vị (Phòng/ Khoa/ Viện/ Trung tâm), về phía các DN là bộ phận điều hành và quản lí các công ty trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. 8. Phương pháp tiếp cận và phương pháp nghiên cứu 8.1. Phương pháp tiếp cận Tác giả sử dụng phối hợp tiếp cận chức năng quản lý, tiếp cận qui trình, tiếp cận thị trường lao động, tiếp cận qui luật cung – cầu, tiếp cận tự chủ đại học. 8.2. Phương pháp nghiên cứu Tác giả sử dụng kết hợp các nhóm phương pháp nghiên cứu: nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận, nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn (nghiên cứu sản phẩm, điều tra bằng phiếu hỏi; trao đổi, phỏng vấn; tổng kết kinh nghiệm; thử nghiệm). 8.3. Phương pháp bổ trợ: phương pháp thống kê toán học, dùng sơ đồ, biểu đồ để thể hiện kết quả nghiên cứu. 9. Luận điểm bảo vệ - QL LKĐT của trường ĐHTT với DN trong nền kinh tế thị trường hiện nay được coi là một trong những yếu tố quan trọng để quá trình đào tạo gắn với thực tiễn, đảm bảo cho NNL được đào tạo đáp ứng yêu cầu TTLĐ. - QL LKĐT ở trường ĐHTT phải thể hiện được vai trò chủ động của nhà trường trong các hoạt động liên kết, đồng thời hoạt động LKĐT phải được thực hiện ở các khâu của quá trình đào tạo, từ đầu vào, quá trình và đầu ra trong đào tạo. - Các trường ĐHTT ở TP.HCM đặt trong điều kiện thành phố lớn của VN, đồng thời mang đặc trưng của trường ĐHTT. Điều này đòi hỏi cần có giải pháp LKĐT với DN phù hợp với thực tiễn địa bàn, phù hợp với đặc điểm trường ĐHTT để mang lại hiệu quả cao. 10. Đóng góp mới của đề tài 10.1. Những đóng góp về lí luận Luận án đã hệ thống hoá và làm sâu sắc hơn lí luận về hoạt động LKĐT và QL hoạt
- 4 động LKĐT của trường ĐHTT với DN đáp ứng yêu cầu của TTLĐ, trong đó chỉ ra những đặc trưng của LKĐT của trường ĐHTT với DN. Phân tích cụ thể các hình thức và nội dung LKĐT của trường ĐHTT với DN đáp ứng yêu cầu TTLĐ, xác định các yếu tố ảnh hưởng đến QL LKĐT của trường ĐHTT với DN. 10.2. Những đóng góp về thực tiễn Luận án xác định thực trạng, đánh giá ưu điểm và hạn chế, phân tích nguyên nhân của thực trạng hoạt động LKĐT và QL hoạt động LKĐT của các trường ĐHTT với DN trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh hướng đến mục tiêu đào tạo đáp ứng yêu cầu của TTLĐ, từ đó xây dựng hệ thống giải pháp QL hoạt động LKĐT của các trường ĐHTT với DN nhằm áp dụng vào thực tiễn QL hoạt động LKĐT, tạo ra môi trường thuận lợi cho hoạt động đào tạo hướng đến mục tiêu đáp ứng TTLĐ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. 11. Cấu trúc của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận án kết cấu thành 3 chương: Chương 1: Cơ sở lí luận về quản lí liên kết đào tạo của trường đại học với doanh nghiệp đáp ứng yêu cầu thị trường lao động. Chương 2: Thực trạng quản lí liên kết đào tạo của trường đại học tư thục với doanh nghiệp tại thành phố Hồ Chí Minh đáp ứng yêu cầu thị trường lao động. Chương 3: Giải pháp quản lí liên kết đào tạo của trường đại học tư thục với doanh nghiệp tại thành phố Hồ Chí Minh đáp ứng yêu cầu thị trường lao động. CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÍ LIÊN KẾT ĐÀO TẠO CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC TƯ THỤC VỚI DOANH NGHIỆP ĐÁP ỨNG YÊU CẦU THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Các nghiên cứu về liên kết đào tạo giữa nhà trường với doanh nghiệp đáp ứng thị trường lao động 1.1.2. Các nghiên cứu về quản lí liên kết đào tạo giữa nhà trường với doanh nghiệp đáp ứng thị trường lao động 1.1.3. Đánh giá chung về tổng quan 1.1.3.1. Những luận điểm có thể kế thừa Đánh giá nhận thức về lợi ích của LKĐT giữa trường ĐH với DN. Vấn đề LKĐT để đáp ứng TTLĐ bằng việc thực hiện các nhóm vấn đề: chia sẻ kiến thức, kết hợp nghiên cứu, gia tăng dịch vụ, thay đổi nội dung và hình thức giảng dạy trong đào tạo. Đánh giá chất lượng đào tạo thông qua LKĐT giữa trường ĐH với DN bằng các hình thức và phương pháp khác nhau. Xác định nhu cầu của DN để phát triển CTĐT và đánh giá mức độ đạt được của nó sau khi hoàn thành; Xác định cơ chế tuyển chọn để đào tạo ra những tiềm năng tài năng cao;
- 5 Thiết lập nền tảng chia sẻ trực tuyến để hiện thực hóa chia sẻ kiến thức DN; Xây dựng nhóm tài nguyên DN để hiện thực hóa việc tích hợp tài nguyên toàn diện. 1.1.3.2. Những vấn đề còn chưa được đề cập nghiên cứu Vấn đề nâng cao chất lượng đào tạo theo các hướng tiếp cận khác nhau để khám phá cách thức thỏa mãn yêu cầu của TTLĐ. Đánh giá chất lượng đầu ra của trường ĐH theo hướng tiếp cận yêu cầu của TTLĐ. Biện pháp QL của trường ĐHTT trong việc LKĐT để đáp ứng yêu cầu TTLĐ. 1.1.3.3. Những vấn đề luận án cần tập trung nghiên cứu giải quyết Từ những kết quả nghiên cứu tổng quan, luận án tập trung giải quyết các vấn đề chủ yếu sau: (i) Lí luận về LKĐT của trường ĐHTT với DN đáp ứng yêu cầu TTLĐ ở Việt Nam hiện nay. Làm rõ những yếu tố cơ bản của chất lượng đào tạo đáp ứng yêu cầu TTLĐ ở Việt Nam. (ii) Đánh giá thực trạng LKĐT của trường ĐHTT với DN thông qua nội dung và hình thức giảng dạy trong quá trình đào tạo, đánh giá thực trạng các hoạt động LKĐT với DN từ phía trường ĐH, đánh giá chất lượng đào tạo theo yêu cầu của TTLĐ, QL nội dung và hình thức LKĐT của trường ĐHTT với DN. (iii) Các giải pháp QL LKĐT của trường ĐHTT trong LKĐT giữa trường ĐHTT với DN để nâng cao chất lượng đào tạo theo hướng đáp ứng yêu cầu của TTLĐ. 1.2. Thị trường lao động và yêu cầu đặt ra cho liên kết đào tạo của trường đại học tư thục với doanh nghiệp đáp ứng thị trường lao động 1.2.1. Một số khái niệm 1.2.2. Yêu cầu đối với liên kết đào tạo của trường đại học tư thục với doanh nghiệp đáp ứng ứng yêu cầu thị trường lao động 1.3. Liên kết đào tạo của trường đại học tư thục với doanh nghiệp đáp ứng yêu cầu thị trường lao động 1.3.1. Khái niệm liên kết đào tạo của trường đại học tư thục với doanh nghiệp 1.3.2. Đặc điểm của trường đại học tư thục và đặc điểm liên kết đào tạo của trường đại học tư thục với doanh nghiệp 1.3.3. Hình thức liên kết đào tạo của đại học tư thục với doanh nghiệp 1.3.4. Nội dung liên kết đào tạo của đại học tư thục với doanh nghiệp đáp ứng yêu cầu thị trường lao động: thực hiện các hoạt động đầu vào; thực hiện quá trình đào tạo; thực hiện các yếu tố đầu ra. 1.4. Quản lí liên kết đào tạo của trường đại học tư thục với doanh nghiệp đáp ứng yêu cầu thị trường lao động 1.4.1. Khái niệm quản lí liên kết đào tạo ở trường đại học tư thục với doanh nghiệp 1.4.2. Phân cấp quản lí liên kết đào tạo ở trường đại học tư thục: tập trung vào vai trò của các cấp QL bao gồm: Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, các phòng ban chức năng, khoa chuyên môn, và tổ chuyên môn. Các cấp QL có trách nhiệm xây dựng chiến lược, kế hoạch,
- 6 và qui định về LKĐT. Các phòng ban chức năng như Đào tạo, Công tác SV, Kế hoạch – Tài chính, và Quản trị cơ sở vật chất đóng vai trò quan trọng trong việc tổ chức, tài chính, và CSVC. Các khoa chuyên môn và tổ chuyên môn tham gia vào xây dựng CTĐT, nghiên cứu, và đánh giá công tác giảng dạy và nghiên cứu khoa học. 1.4.3. Nội dung quản lí liên kết đào tạo của trường đại học tư thục với doanh nghiệp đáp ứng yêu cầu thị trường lao động: thực hiện các hoạt động đầu vào; thực hiện quá trình đào tạo; thực hiện các yếu tố đầu ra. 1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí liên kết đào tạo của trường đại học tư thục với doanh nghiệp đáp ứng yêu cầu thị trường lao động 1.5.1. Các yếu tố của bối cảnh tác động đến quản lí liên kết đào tạo, gồm: Hội nhập quốc tế về giáo dục có thể được xem là cơ hội, nhưng cũng là thách thức đối với giáo dục đại học ở Việt Nam; Sự tiến bộ của khoa học và công nghệ là điều kiện để thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển, qua đó làm xuất hiện ngày càng nhiều DN ở mọi loại hình khác nhau; Thị trường lao động phát triển và những biến động của nó mang tính cạnh tranh về uy tín, chất lượng đào tạo, thương hiệu và truyền thống của các trường ĐH ngày càng cao; Sự phát triển của kinh tế – xã hội làm gia tăng các DN ở các đô thị lớn như thành phố Hồ Chí Minh; Chính sách phát triển nguồn nhân lực của Đảng và Nhà nước thông qua các văn bản pháp qui có những điều chỉnh thường xuyên. 1.5.2. Các yếu tố nội sinh tác động tới quản lí liên kết đào tạo, đó là: Cơ sở vật chất trang thiết bị dạy học, thực hành cho sinh viên; Đội ngũ giảng viên thực hành còn thiếu; Sự đổi mới đào tạo thể hiện ở nội dung và phương pháp đào tạo chưa hiện đại; Nhận thức của cán bộ – giảng viên – nhân viên về liên kết đào tạo đáp ứng yêu cầu thị trường lao động còn chậm; Thông tin về việc làm và thị trường lao động chưa cập nhật thường xuyên. KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 Ở chương này, luận án đã thực hiện hai nhiệm vụ: tổng quan nghiên cứu vấn đề và nghiên cứu xác lập, xây dựng cơ sở lí luận để làm công cụ khảo sát thực trạng và đề xuất giải pháp cho LKĐT giữa trường ĐHTT với DN nhằm đáp ứng yêu cầu của TTLĐ. Ở phần tổng quan nghiên cứu vấn đề, luận án tập trung vào khảo sát, đánh giá tài liệu trong và ngoài nước ở hai vấn đề chính: tình hình LKĐT giữa nhà trường với DN đáp ứng yêu cầu TTLĐ và QL LKĐT giữa nhà trường với DN đáp ứng yêu cầu TTLĐ. Ở phần cơ sở lí luận, ngoài việc xác lập các khái niệm, luận án đã xây dựng được hệ thống lí luận về LKĐT của trường ĐHTT với DN đáp ứng yêu cầu TTLĐ và QL LKĐT của trường ĐHTT với DN đáp ứng yêu cầu TTLĐ. LKĐT của trường ĐH với DN được tiếp cận từ mô hình CIPO để trình bày các nội
- 7 dung LKĐT của trường ĐHTT với DN trong từng yếu tố của quá trình đào tạo đáp ứng yêu cầu TTLĐ: LKĐT của trường ĐHTT với DN trong thực hiện các hoạt động đầu vào, LKĐT của trường ĐHTT với DN thực hiện quá trình đào tạo, LKĐT của trường ĐHTT với DN trong thực hiện các yếu tố đầu ra. Những vấn đề QL LKĐT của trường ĐHTT với DN được tiếp cận chức năng QL, để QL các hoạt động đầu vào đáp ứng yêu cầu TTLĐ của nhà trường thông qua LKĐT với DN, QL quá trình đào tạo đáp ứng yêu cầu TTLĐ của nhà trường thông qua LKĐT với DN, QL các hoạt động đầu ra đáp ứng yêu cầu TTLĐ của nhà trường thông qua LKĐT với DN,... Những yếu tố ảnh hưởng đến QL hoạt động LKĐT này, luận án đã phân tích bối cảnh qua những yếu tố mang tính thúc đẩy và những yếu tố trở thành rào cản đối với QL LKĐT của trường ĐHTT với DN ở cả hai phương diện: khách quan và chủ quan. Qua khung lí luận được xây dựng ở chương 1, tác giả luận án nhận thấy: LKĐT giữa NT và DN là tất yếu khách quan, hợp xu thế phát triển nhân lực. Tuy nhiên, vấn đề LKĐT và QL LKĐT của NT với DN, những yếu tố ảnh hưởng, những điều kiện thiết lập và nguyên tắc đảm bảo LKĐT hiệu quả chưa được nghiên cứu đầy đủ, hệ thống. Mô hình QL LKĐT chưa được quan tâm đúng mức. Mặt khác, để thực hiện hoá lí thuyết về QL LKĐT, việc xây dựng mối quan hệ LK giữa các trường ĐH với DN cần phải bắt đầu từ việc nhận thức chung về mục tiêu lợi ích của các bên tham gia. Lợi ích của nhà trường bao gồm chất lượng và hiệu quả đào tạo, cũng như khả năng cạnh tranh của thương hiệu. Đối với DN, lợi ích chính là lợi nhuận và tư bản. Do đó, trong quá trình thiết lập và QL các mối quan hệ LKĐT, cần phải tuân thủ các nguyên tắc như tự nguyện tham gia, cân bằng lợi ích giữa các bên, LK có điều kiện, và trách nhiệm XH của DN. Việc này sẽ đảm bảo một môi trường hợp tác bền vững và hiệu quả, hướng tới mục tiêu phát triển lâu dài cho các bên. Nguyên tắc thích ứng nhanh kết hợp với QL LKĐT tiếp cận mô hình CIPO nhằm tạo cơ sở khoa học vững chắc cho nghiên cứu thực trạng và đề xuất các giải pháp của đề tài luận án. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÍ LIÊN KẾT ĐÀO TẠO CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC TƯ THỤC VỚI DOANH NGHIỆP TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐÁP ỨNG YÊU CẦU THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG 2.1. Khái quát về các trường đại học tư thục và doanh nghiệp ở thành phố Hồ Chí Minh 2.1.1. Sơ lược về hệ thống các trường đại tư thục ở thành phố Hồ Chí Minh Luận án lựa chọn các trường đại học tư thục ở thành phố Hồ Chí Minh là địa bàn khảo sát. 2.1.2. Khái quát về hệ thống các doanh nghiệp ở thành phố Hồ Chí Minh 2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng
- 8 2.2.1. Mục đích và đối tượng khảo sát - Nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng: + Hoạt động LKĐT của các trường ĐHTT ở TP.HCM với DN. + QL hoạt động LKĐT của các trường ĐHTT ở TP.HCM với DN. - Mục tiêu: Thu thập thông tin và đánh giá mức độ hoạt động, cũng như chất lượng LKĐT và QL LKĐT với DN của các trường ĐHTT ở TP.HCM để đáp ứng yêu cầu TTLĐ. 2.2.2. Nội dung khảo sát Đánh giá nhận thức về LKĐT, hoạt động LKĐT, và chất lượng LKĐT của các trường ĐHTT với DN ở TP.HCM dựa trên 5 mức độ. Đánh giá mức độ thực hiện QL hoạt động LKĐT của các trường ĐHTT với DN để đáp ứng yêu cầu TTLĐ ở TP.HCM. 2.2.3. Phương pháp khảo sát và xử lí số liệu (i) Xây dựng thang đo: Xây dựng 3 bộ thang đo dựa trên kết quả nghiên cứu về Quản lý hoạt động LKĐT với DN của các trường ĐHTT. (ii) Kiểm nghiệm thang đo: Tiến hành điều tra thử để kiểm tra tính logic của thang đo trước khi triển khai thu thập thông tin. (iii) Thu thập thông tin - Điều tra, phân tích định lượng: + Về khảo sát thực trạng, tổng số phiếu điều tra định lượng 663 phiếu. Trong đó, số lượng GV tham gia trả lời phiếu là 354 người, số lượng cán bộ làm công tác QL là 52 người; số lượng cán bộ làm công tác QL ở các DN là 67 người; số lượng cựu SV đang làm việc tại các DN là 75 người; số lượng SV năm cuối khóa là 115. + Về đánh giá tính cấp thiết, tính khả thi của các giải pháp, tổng số phiếu điều tra định lượng là 163 phiếu, trong đó nhóm đối tượng là cán bộ QL trường ĐH là 63, GV là 60, nhân viên hướng dẫn thực hành là 18, cán bộ QL ở DN là 22. - Điều tra định tính: Đối với các trường ĐH, chúng tôi tiến hành phỏng vấn từ 2-3 cán bộ, GV làm công tác QL. Đối với DN, chúng tôi chỉ tiến hành phỏng vấn 1 cán bộ QL ở mỗi DN. 2.2.3.1. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi Chọn mẫu khảo sát: Mẫu được chọn bằng phương pháp phân tầng, với việc chia đối tượng thành nhóm và chọn ngẫu nhiên từng nhóm. + Mẫu trường ĐHTT: 4 trường được chọn chiếm 28.57% tổng số các trường ĐHTT ở TP.HCM. + Mẫu GV tham gia trả lời phiếu: 354 người, chọn theo công thức Yamane Taro để đảm bảo độ tin cậy + Mẫu cán bộ QL 4 trường: 52 người, tỉ lệ 1/10 so với GV. + Mẫu khảo sát đối tượng là SV năm cuối khóa là: 115 người. Phương pháp chọn ngẫu nhiên theo các ngành nghề mà nhà trường đang đào tạo.
- 9 + Mẫu SV năm cuối: 115 người, chọn ngẫu nhiên theo ngành nghề + Mẫu cựu SV làm việc tại DN: 75 người, chọn ngẫu nhiên đảm bảo đủ các đối tượng. + Mẫu khảo sát đối tượng là cán bộ QL (các giám đốc, phó giám đốc, cán bộ điều hành) và các chuyên gia, kĩ thuật viên ở các DN đang sử dụng NNL là cựu SV của 04 trường được chọn: 67 người ở 20 DN, phân bố theo loại hình DN: DN nhà nước = 3; DN FDI (DN có vốn đầu tư nước ngoài) = 2; DN tư nhân và liên doanh nước ngoài = 15; phân bổ theo qui mô DN: DN lớn = 9; DN vừa = 7; DN nhỏ = 4; DN siêu nhỏ = 0. Xử lí kết quả điều tra bằng phiếu hỏi: + Gán giá trị: Sử dụng thang đánh giá 5 bậc từ kém đến tốt. + Giá trị khoảng cách: Tính từ giá trị tối thiểu đến giá trị tối đa. (Maximum - Minimum)/n = (5-1)/5 = 0,80 + Tính giá trị trung bình ( X ): Phân loại từ không tốt đến rất tốt + Sử dụng công cụ thống kê: Sử dụng phần mềm SPSS 20.0 để xử lí thông tin từ phiếu điều tra. + Phân tích số liệu thống kê: Sử dụng các phương pháp như phân tích mô tả và t-test. 2.2.3.2. Phương pháp phỏng vấn - Mẫu phỏng vấn: Bao gồm cán bộ QL của 04 trường, cán bộ QL của 20 DN có quan hệ với 04 trường, SV đang học năm cuối của 04 trường, và cựu SV của 04 trường đang làm việc trong các DN. - Tiến hành phỏng vấn: Sau khi thu thập phiếu khảo sát, phỏng vấn được thực hiện để làm rõ thông tin từ kết quả phân tích số liệu. - Sử dụng thông tin phỏng vấn: Thông tin từ phỏng vấn được sử dụng để đối chiếu và làm rõ thông tin từ số liệu điều tra. 2.2.3.3. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm - Mẫu nghiên cứu: Bao gồm các tài liệu từ Sở Lao động – Thương binh và Xã hội TP.HCM, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Trung tâm Dự báo Nhu cầu và Nhân lực TP.HCM, và tài liệu thể hiện “Ba công khai” của trung tâm Kiểm định chất lượng các trường ĐHTT trên địa bàn TP.HCM. - Cách thức tiến hành: Nghiên cứu tài liệu, truy cập website để thu thập thông tin và phân tích nội dung. - Xử lí thông tin: Tổng hợp số liệu thành bảng thống kê và đưa ra nhận định dựa trên những số liệu này. 2.3. Thực trạng nhu cầu thị trường lao động ở thành phố Hồ Chí Minh 2.3.1. Tình hình phát triển các doanh nghiệp ở thành phố Hồ Chí Minh trong những năm gần đây 2.3.2. Nhu cầu nhân lực của thị trường lao động khối doanh nghiệp thành phố Hồ Chí Minh 2.4. Thực trạng liên kết đào tạo của trường đại học tư thục với doanh nghiệp tại thành phố Hồ Chí Minh đáp ứng yêu cầu thị trường lao động 2.4.1. Thực trạng liên kết đào tạo của trường đại học tư thục với doanh nghiệp
- 10 trong thực hiện các hoạt động đầu vào 2.4.2. Thực trạng liên kết đào tạo của trường đại học tư thục với doanh trong thực hiện quá trình đào tạo 2.4.3. Thực trạng liên kết đào tạo của trường đại học tư thục với doanh trong thực hiện các yếu tố đầu ra 2.4.4. Đánh giá chung về thực trạng liên kết đào tạo của trường đại học tư thục với doanh nghiệp tại thành phố Hồ Chí Minh (i) Quá trình hoạt động liên kết đào tạo Hoạt động LKĐT của trường ĐHTT với DN ở TP.HCM được thực hiện đánh giá trên một diện rộng, bao gồm các hoạt động liên kết phục vụ công tác tuyển sinh, xây dựng CTĐT; phát triển đội ngũ CB-GV-NV; tăng cường CSVC và nguồn lực tài chính; thực hiện quá trình đào tạo và đổi mới giảng dạy, GD nghề nghiệp và tư vấn hỗ trợ việc làm cho SV, đánh giá SV theo CĐR bằng nhiều hình thức khác nhau. Nhìn chung, các hoạt động liên kết mà luận án khảo sát đã diễn ra với nhiều mức độ đánh giá khác nhau. Bảng 2.27 dưới đây cho thấy phần lớn các hoạt động liên kết được đánh giá ở mức trung bình. Riêng liên kết trong hoạt động tuyển sinh được cả hai phía đánh giá ở mức dưới trung bình ( X = 2.44 và 2.34). Nhìn tổng thể 7 lĩnh vực của quá trình đào tạo ở bảng Bảng 2.27, sự đánh giá của phía trường ĐHTT cao hơn so với đánh giá của phía DN. Thực tế này phản ánh hai vấn đề: hoặc là trường ĐH chủ động yêu cầu được LKĐT nhưng sự chấp thuận hoặc tham gia quá trình này của DN không đạt được kết quả mong muốn; hoặc là hoạt động LKĐT của trường ĐHTT với DN thực hiện không thường xuyên và chưa thống nhất trong tổ chức và QL. Cũng có thể về phía trường ĐHTT chưa đủ uy tín trong đào tạo và trách nhiệm XH nên chưa đủ sức thu hút DN tham gia vào quá trình đào tạo. Bảng 2.27. Đánh giá chung về các hoạt động LKĐT của trường ĐHTT và DN Trường ĐHTT DN TT Các hoạt động liên kết đào tạo X X 1 Công tác tuyển sinh 2.44 2.34 2 Xây dựng CTĐT 2.88 2.79 3 Phát triển đội ngũ CB-GV-NV 3.29 2.97 4 Tăng cường CSVC và nguồn lực tài chính 2.97 2.79 5 Thực hiện quá trình đào tạo và đổi mới giảng dạy 2.88 2.63 6 GD nghề nghiệp, tư vấn và hỗ trợ việc làm cho SV 3.08 2.93 7 Đánh giá chất lượng đầu ra 3.03 2.95 (ii) Chất lượng đào tạo đánh giá theo yêu cầu đáp ứng thị trường lao động Nhìn chung, chất lượng đào tạo của các trường ĐHTT dựa trên yêu cầu đáp ứng TTLĐ chỉ ở mức trung bình. Nghĩa rằng, việc đào tạo NNL của các trường ĐHTT trên địa bàn TP.HCM chưa đủ khả năng thích ứng với những thay đổi của TTLĐ do biến động và phức
- 11 tạp của kinh tế và thị trường. Đây là vấn đề đặt ra cho các nhà QL nhằm tìm ra giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo, trong đó LKĐT với DN như là khâu đột phá chất lượng theo hướng tiếp cận năng lực người học phù hợp với thực tiễn lao động ở các DN. Những đánh giá về 6 hoạt động nói trên của cả hai phía: phía trường ĐHTT và phía DN đều chỉ dừng lại ở mức trung bình, trong đó phía trường ĐHTT đánh giá có phần cao hơn những đánh giá từ phía DN. Trong 6 hoạt động nói trên, có 4 hoạt động được SV đánh giá và kết quả theo bảng miêu tả tổng hợp sau: Bảng 2.28. Đánh giá phản hồi về chất lượng đào tạo của SV Mức độ đánh giá TT SV đánh giá kết quả của LKĐT qua một số hoạt động X 1 Công tác tuyển sinh 3.05 2 CTĐT 3.12 3 Quá trình LKĐT của nhà trường với DN 2.93 4 LK đảm bảo CĐR 3.00 Bảng 2.28 phân tích các biến quan sát liên quan đến hoạt động LKĐT với DN trong công tác tuyển sinh tại các trường ĐHTT ở TP.HCM. Kết quả cho thấy tất cả bốn biến quan sát đều có giá trị ở mức độ trung bình, với mức đánh giá cao nhất (Max) chỉ đạt ở mức 4, tức là “khá”. Trong số các biến được quan sát, biến “Lãnh đạo xây dựng kế hoạch tuyển sinh có sự tư vấn từ phía DN” có giá trị trung bình cao nhất là 3.19, chỉ ra rằng hoạt động này chạm mức đánh giá “khá”. Điều này phản ánh mối quan hệ chặt chẽ giữa các trường ĐHTT với DN, đặc biệt khi phần lớn các trường này trực thuộc DN. Điều kiện này tạo thuận lợi cho việc thu thập thông tin từ nhu cầu NNL của DN, giúp các trường xác định các ngành đào tạo phù hợp với nhu cầu của DN hơn chỉ là đáp ứng nhu cầu của người học như một số trường ĐH công lập khác. Tuy nhiên, việc thực hiện này không diễn ra thường xuyên, dẫn đến mức đánh giá cao nhất thường chỉ ở mức “khá” và một số ý kiến còn đánh giá ở mức thấp hơn. 2.5. Thực trạng quản lí liên kết đào tạo của trường đại học tư thục với doanh nghiệp tại thành phố Hồ Chí Minh đáp ứng yêu cầu thị trường lao động 2.5.1. Thực trạng quản lí liên kết đào tạo của trường đại học tư thục với doanh nghiệp trong thực hiện các hoạt động đầu vào 2.5.2. Thực trạng quản lí liên kết đào tạo của trường đại học tư thục với doanh nghiệp trong thực hiện quá trình đào tạo 2.5.3. Thực trạng quản lí liên kết đào tạo của trường đại học tư thục với doanh nghiệp trong thực hiện các yếu tố đầu ra 2.5.4. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí liên kết đào tạo của trường đại học tư thục với doanh nghiệp tại thành phố Hồ Chí Minh 2.5.4.1. Các yếu tố của bối cảnh tác động đến quản lí liên kết đào tạo của trường đại
- 12 học tư thục với doanh nghiệp tại thành phố Hồ Chí Minh Bối cảnh của LKĐT có 5 yếu tố được xác định như là những yếu tố ngoại lực có khả năng tác động đến QL LKĐT, đó là: Hội nhập quốc tế với GDĐH, Sự tiến bộ của KH&CN thúc đẩy LKĐT, Biến động và phát triển của TTLĐ, Tốc độ phát triển nhanh của DN ở TP.HCM, Chính sách phát triển NNL của Đảng và Nhà nước 2.5.4.2. Các yếu tố nội sinh tác động đến quản lí liên kết đào tạo của trường đại học tư thục với doanh nghiệp tại thành phố Hồ Chí Minh Nội sinh trong GD là những yếu tố sinh ra và tồn tại bên trong một cơ sở GD bao gồm nhiều yếu tố khác nhau có khả năng tác động lên hoạt động QL của cơ sở GD đó. Sự tác động của các yếu tố nội sinh có thể là nguyên nhân của một thực trạng nào đó cần được cải biến. Những yếu tố nội sinh trong hoạt động LKĐT nói chung, trong QL LKĐT nói riêng được xác định bởi 5 yếu tố sau đây: Đội ngũ GV, Đổi mới nội dung và phương pháp đào tạo, Nhận thức về LKĐT, Thông tin việc làm TTLĐ và GD nghề nghiệp, CSVC, trang thiết bị đào tạo 2.6. Đánh giá chung về thực trạng quản lí liên kết đào tạo của trường đại học tư thục với doanh nghiệp tại thành phố Hồ Chí Minh đáp ứng yêu cầu thị trường lao động 2.6.1. Điểm mạnh - Một điểm có thể nhận ra ngay đối với QL LKĐT của trường ĐHTT với DN là phần lớn các trường ĐHTT ở TP.HCM trực thuộc DN, hoặc chịu sự chi phối của DN nên điều kiện để thực hiện LKĐT giữa trường ĐHTT với DN có nhiều thuận lợi hơn so với các trường ĐH công lập. - Về môi trường hợp tác, các trường ĐHTT ở TP.HCM có số lượng DN cùng với sự đa dạng về qui mô và loại hình nên các trường có điều kiện để lựa chọn những DN phù hợp với ngành nghề đào tạo. - Từ những điều kiện thuận lợi nói trên nên các trường ĐHTT lâu nay đã có mối liên hệ, hợp tác để thực hiện LKĐT, trong đó DN hỗ trợ nhà trường đáp ứng nhu cầu về CSVC phục vụ đào tạo. - Sự đa dạng loại hình của DN trên địa bàn TP.HCM cùng với nhu cầu bổ sung NNL cao nên việc QL đầu ra của các trường ĐHTT có nhiều chuyển biến tích cực. 2.6.2. Tồn tại - Về phía hoạt động LKĐT, các hoạt động chỉ diễn ra ở mức độ bình thường, có LKĐT nhưng không thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ và các trường ĐHTT không giống nhau trong LKĐT. Trong các hoạt động LK thì có một vài hoạt động được thực hiện thường xuyên, còn những hoạt động khác thực hiện mang tính thời vụ. Khâu quan trọng là xây dựng CTĐT đáp ứng yêu cầu TTLĐ nhưng việc phối hợp với DN để xây dựng CTĐT chưa được các trường ĐHTT chú trọng. Tóm lại, LKĐT giữa trường ĐHTT với DN chỉ mạnh về LK để được DN hỗ trợ cơ sở thực hành và được các chuyên gia của DN hướng dẫn, còn những yếu tố khác chưa phát huy được. - Về phía QL LKĐT, các trường ĐHTT đã biết ứng phó với những tác động từ bối cảnh; tuy nhiên, chưa có biện pháp tác động đến nhận thức của toàn thể CB-GV-NV và SV
- 13 về sự tác động, ảnh hưởng của bối cảnh đến quá trình LKĐT. Công tác QL xây dựng CTĐT và CĐR đáp ứng yêu cầu TTLĐ còn yếu. QL LKĐT để nâng cao chất lượng đào tạo theo yêu cầu đổi mới GD&ĐT hiện nay chưa được các trường chú trọng hoặc chưa tìm ra được giải pháp thích hợp để thúc đẩy phương thức đào tạo theo hướng LK. QL đảm bảo chất lượng đầu ra của quá trình đào tạo đã có thực hiện nhưng chưa thường xuyên và đồng bộ giữa các trường, mà hiện nay chủ yếu tập trung vào vấn đề việc làm của SV sau khi ra trường, chưa có biện pháp QL tổng thể đối với LKĐT, nhất là vấn đề nhận diện và điều tiết bối cảnh để làm điều kiện cho QL cả “đầu vào”, “quá trình” và “đầu ra”. 2.6.3. Nguyên nhân 2.6.3.1. Nguyên nhân khách quan Ngoài các yếu tố của bối cảnh như đã phân tích ở các mục trên thì còn có những nguyên nhân sau đây: - Trường ĐHTT khó chủ động trong việc bổ sung số lượng và đảm bào cơ cấu của đội ngũ GV, nhất là những GV có trình độ cao, GV thực hành; - Sự phát triển các ngành nghề mới cùng với sự tiến bộ của KH&CN đã đặt ra nhiều thách thức cho các trường ĐHTT mở mã ngành mới trong khi điều kiện để mở mã ngành không đáp ứng, nhất là đội ngũ GV có chuyên môn cao về ngành nghề mới đó; - Các chính sách phát triển GDĐH ngày càng được hoàn thiện và tạo nhiều cơ hội cho các trường ĐHTT, nhưng chưa có chính sách ràng buộc các DN tham gia LKĐT với các trường ĐH nên các trường ĐHTT khó khăn trong việc tìm kiếm DN để hợp tác. 2.6.3.2. Nguyên nhân chủ quan - Như kết quả khảo sát ở trên cho thấy, nhận thức của CB-GV-NV về LKĐT với DN để đào tạo NNL đáp ứng TTLĐ là nguyên nhân chủ quan đầu tiên. Nhận thức này thể hiện trên nhiều vấn đề của CB-GV-NV còn ở nhiều hạn chế cả về tầm nhìn và phương pháp QL trong việc giải quyết các mối quan hệ: nhu cầu bằng cấp và nhu cầu việc làm của người học, tư duy lợi nhuận và tư duy văn hóa phát triển; sản phẩm đào tạo và NNL được đào tạo; văn hóa kinh doanh và văn hóa hợp tác; lợi ích DN và lợi ích cộng đồng,... Các trường ĐHTT cần thực hiện và tăng cường bồi dưỡng nhận thức và trách nhiệm cho CB-GV-NV về ý nghĩa, mục đích, tầm quan trọng của LKĐT với DN nhằm đáp ứng nhu cầu TTLĐ. - Đổi mới nội dung, phương pháp đào tạo theo yêu cầu của đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT hiện nay chưa được phổ biến rộng rãi và đi vào chiều sâu trong các cơ sở GDĐH. Đây cũng chính là nguyên nhân tạo ra rào cản đổi mới đào tạo trong đó có LKĐT với DN đáp ứng yêu cầu của TTLĐ. Để tăng cường hiệu quả đào tạo, đáp ứng yêu cầu TTLĐ, các trường ĐHTT cần chủ động phối hợp với DN trong việc phát triển CTĐT, qui mô đào tạo, đồng thời chỉ đạo đổi mới phương thức đào tạo theo hướng tăng cường thực hành nghề nghiệp, trong đó hợp tác với DN để huy động cơ sở thực hành, thực tập cho SV. - Hiện nay, hệ thống văn bản pháp lí cho LKĐT của trường ĐH với DN chưa được hoàn thiện, chưa đủ khả năng thúc đẩy XH tham gia đào tạo NNL. Nhiều cuộc hội thảo về vấn đề này đã diễn ra và nhiều ý kiến đã được đề xuất. Nhưng trong thực tiễn, DN chưa thực sự thể hiện trách nhiệm XH đối với đào tạo NNL. Trước thực trạng này, nhiệm vụ đặt ra cho
- 14 các trường ĐHTT chủ động xây dựng và hoàn thiện cơ chế chính sách LKĐT với DN. Mặc dù đã có những dấu hiệu về trao đổi thông tin giữa trường ĐHTT với DN như nhu cầu việc làm và tuyển dụng nhưng những thông tin cần thiết để thúc đẩy LKĐT chưa trở thành hệ thống, thông tin phản hồi từ phía DN chưa được thường xuyên. Đây chính là vấn đề đặt ra cho các trường ĐH nói chung, trường ĐHTT nói riêng chủ động phối hợp với DN trong công tác GD nghề nghiệp và tư vấn nghề nghiệp cho SV, đồng thời qua đó để DN tham gia tích cực vào TTLĐ, ít nhất là hỗ trợ việc làm cho SV. - Thực trạng về thu nhận thông tin phản hồi từ phía DN và cựu SV còn nhiều hạn chế. Các trường ĐHTT chưa thật sự chú trọng đánh giá chất lượng đào tạo của mình thông qua kênh thông tin phản hồi. Nhiệm vụ đặt ra cho trường ĐHTT là thành lập được kênh thông tin phản hồi không những giữa nhà trường với SV mà còn đối với cựu SV đang làm trong các DN; ghi nhận ý kiến đánh giá của DN, người sử dụng sản phẩm đào tạo để có những cải tiến, điều chỉnh CTĐT, phương pháp đào tạo đáp ứng yêu cầu của TTLĐ. 2.7. Kinh nghiệm quốc tế về quản lí liên kết đào tạo của trường đại học với doanh nghiệp đáp ứng thị trường lao động 2.7.1. Kinh nghiệm quản lí liên kết đào tạo của trường đại học với doanh nghiệp ở một số nước trên thế giới 2.7.2. Rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 Trong chương 2, tác giả luận án đã tập trung khái quát những đặc trưng KT-XH của TP.HCM và thực trạng nhu cầu TTLĐ; đồng thời nhận diện được tiềm năng tham gia LKĐT của các DN. Tác giả đã đánh giá được thực trạng LKĐT của trường ĐHTT với DN đáp ứng yêu cầu TTLĐ. Qua khảo sát thực trạng cho thấy, các hoạt động LKĐT của trường ĐHTT với DN đã thực hiện và bước đầu đạt được một số kết quả nhất định, đó là: các hoạt động LKĐT: phục vụ công tác tuyển sinh; phát triển CTĐT; tăng cường CSVC; đổi mới phương pháp giảng dạy; GD nghề nghiệp và tư vấn, hỗ trợ việc làm cho SV,... Nhìn chung, hoạt động LKĐT của các trường ĐHTT với DN đã được thực hiện chỉ ở mức trung bình; cơ chế LK lỏng lẻo, chưa rõ ràng; một số nội dung LKĐT còn rời rạc, mới dừng ở hình thức chưa đi vào chiều sâu. Có những hoạt động tưởng chừng như rất khó thực hiện thì lại đạt được kết quả khả quan, trong đó có hoạt động mang tính chất chuyên môn như xác định các tiêu chuẩn cho CĐR và xây dựng CTĐT đáp ứng yêu cầu của TTLĐ là sự LK mang tính hiện đại, giống như nhiều nước trên thế giới đã từng làm cách đây vài thập kỉ. Về hoạt động QL LKĐT và các yếu tố ảnh hưởng đến QL LKĐT: các trường ĐHTT tại TP HCM đã đạt được một số kết quả nhất định, song chưa phải là sự đột phá để thúc đẩy hoạt động LKĐT với DN đi vào chiều sâu và hiệu quả. Những hạn chế đồng thời là nguyên nhân ảnh hưởng, tác động đến hoạt động LKĐT của trường ĐHTT với DN có rất
- 15 nhiều, nổi bật nhất một số vấn đề: năng lực và nhận thức của CB-GV-NV về LKĐT nói chung, QL LKĐT của trường ĐHTT với DN còn có nhiều hạn chế. Tính chủ động của các trường ĐHTT đề xuất yêu cầu LKĐT với DN chưa cao, nhất là những nhiệm vụ chuyên môn trong hoạt động LKĐT như phát triển CTĐT, mở rộng qui mô đào tạo; trong quá trình đào tạo, các trường ĐHTT chưa có những đột phá về đổi mới phương pháp để cho ra sản phẩm đào tạo đáp ứng yêu cầu của DN; và DN chưa nhận thức đầy đủ về trách nhiệm của mình trong phát triển nhân lực thông qua đào tạo nên khi thực hiện LKĐT đã xảy ra sự không thống nhất giữa nhu cầu kĩ năng nghề nghiệp, điều mà DN cần với tri thức hàn lâm mà NT cung cấp cho SV. Vấn đề GD nghề nghiệp và tư vấn, hỗ trợ việc làm cho SV chưa được thực hiện thường xuyên; việc thu nhận thông tin phản hồi từ phía cựu SV và DN chưa được thực hiện nghiêm túc. Những tồn tại trên bắt nguồn từ những nguyên nhân chủ quan và khách quan sau: - Nguyên nhân khách quan: TTLĐ luôn biến động, trong khi chưa có hệ thống thông tin đáng tin cậy; cơ chế chính sách chưa đầy đủ và đảm bảo cho hoạt động LKĐT giữa trường ĐHTT với DN; chưa có cơ chế qui định trách nhiệm của DN khi sử dụng lao động đã qua đào tạo. - Nguyên nhân chủ quan: các trường ĐHTT và DN chưa xây dựng mô hình LKĐT phù hợp và cụ thể; chưa coi trọng và nhận thức đúng về LKĐT – yếu tố quyết định chất lượng NNL đáp ứng với yêu cầu của TTLĐ. Từ những nguyên nhân này, kết hợp với những định hướng cơ bản của cơ sở lí luận và bài học đối với VN từ kinh nghiệm QL LKĐT của một số quốc gia trên thế giới cho thấy tầm quan trọng của sự LKĐT giữa trường ĐH với DN như một hướng đi thiết yếu cho việc nâng cao chất lượng giáo dục và phát triển NNL trong thời kì hội nhập – là cơ sở để luận án nghiên cứu đề xuất các giải pháp thúc đẩy LKĐT của trường ĐHTT với DN ở chương tiếp theo, nhằm góp phần đào tạo ra nhân lực chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của TTLĐ và sự phát triển chung của XH. CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP QUẢN LÍ LIÊN KẾT ĐÀO TẠO CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC TƯ THỤC VỚI DOANH NGHIỆP TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CỦA THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG 3.1. Định hướng và nguyên tắc đề xuất giải pháp 3.1.1. Định hướng đề xuất giải pháp 3.1.2. Nguyên tắc đề xuất giải pháp - Nguyên tắc đảm bảo chuẩn đầu ra trong đào tạo đại học - Nguyên tắc đảm bảo thích ứng với thị trường lao động
- 16 - Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa và phát triển - Nguyên tắc đảm bảo tính toàn diện 3.2. Các giải pháp quản lí liên kết đào tạo của trường đại học tư thục với doanh nghiệp tại thành phố Hồ Chí Minh đáp ứng yêu cầu thị trường lao động 3.2.1. Chủ động phối hợp với doanh nghiệp trong xây dựng cơ chế, chính sách liên kết đào tạo phù hợp với địa bàn thành phố Hồ Chí Minh Mục đích của giải pháp này là: - Xây dựng được bộ qui tắc ứng xử để làm tiền đề cho những cam kết của phía DN và trường ĐHTT phối hợp cùng nhau thực hiện đào tạo NNL đáp ứng yêu cầu của DN. - Dựa trên quyền tự chủ theo luật định, trường ĐHTT thiết lập cơ chế, chính sách đào tạo theo hướng tiếp cận nhu cầu DN của nhà trường. Nếu có được cơ chế LKĐT giữa nhà trường và DN hợp lí, phù hợp với điều kiện KT- XH hiện nay ở nước ta thì việc thực hiện có hiệu quả LKĐT của các trường ĐH, các cơ sở đào tạo nghề mới có khả năng đáp ứng yêu cầu của TTLĐ. LKĐT còn giúp các cơ sở GDĐH tăng cường được nguồn lực và các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo đáp ứng nhu cầu DN. 3.2.2. Tổ chức bồi dưỡng nâng cao nhận thức và trách nhiệm cho các đối tượng tham gia liên kết đào tạo Nhận thức của đội ngũ CB-GV-NV và SV, DN đối với LKĐT của trường ĐHTT với DN để đào tạo đáp ứng yêu cầu của TTLĐ là một trong các yếu tố tác động đến cả hoạt động LKĐT và QL LKĐT như đã đề cập ở Chương 2. Những yếu tố tác động mang tính chủ quan nếu được khắc phục thì hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của nó, những ảnh hưởng tích cực được điều chỉnh thì LKĐT sẽ đi đúng hướng. Nói cách khác, tác động làm thay đổi nhận thức đúng đối tượng thì được xem là tiền đề để thực hiện LKĐT một cách có hiệu quả. Vì thế, mục đích của giải pháp này là GD nhận thức và trách nhiệm cho các đối tượng liên quan về ý nghĩa và tầm quan trọng của đào tạo đáp ứng yêu cầu TTLĐ trong bối cảnh hiện nay. Xem đây là mục tiêu phát triển của trường ĐHTT và nội dung của mục tiêu này là đào tạo để sản phẩm đầu ra đáp ứng yêu cầu thị trường, phương thức thực hiện mục tiêu là LK với DN để thực hiện mục tiêu đó một cách có hiệu quả. Tác giả đề xuất giải pháp này với 2 nội dung (1): Xây dựng tài liệu về LKĐT của trường ĐHTT với DN. (2) Tổ chức bồi dưỡng nâng cao nhận thức và trách nhiệm về LKĐT của trường ĐHTT với DN cho các đối tượng tham gia quá trình LKĐT bằng các hình thức khác nhau. 3.2.3. Chỉ đạo phối hợp với doanh nghiệp trong phát triển chương trình đào tạo và qui mô đào tạo đáp ứng yêu cầu thị trường lao động CTĐT của từng ngành học và qui mô đào tạo là những yếu tố quyết định việc đào tạo
- 17 đáp ứng nhu cầu DN. Do vậy, QL xây dựng chương trình, ngành học và qui mô đào tạo đáp ứng TTLĐ là điều chỉnh thay đổi mục tiêu, nội dung chương trình và phương pháp đào tạo, đảm bảo cho các yếu tố này vận hành theo mục tiêu đã định. LKĐT của nhà trường với DN là một trong những phương thức đào tạo thiết yếu để đào tạo đáp ứng nhu cầu DN, tức là đáp ứng yêu cầu TTLĐ. CTĐT cần xây dựng trên cơ sở kết hợp chặt chẽ việc đào tạo kiến thức với đào tạo kĩ năng nghề nghiệp cơ bản tại trường với việc đào tạo kĩ năng nghề nghiệp tại các cơ sở sản xuất. Muốn thực hiện được điều này, phải có cơ chế để thu hút chuyên gia, thợ giỏi của các DN tham gia xác định CĐR cho mỗi ngành, từ đó làm cơ sở để xây dựng CTĐT. Khi CTĐT đã được xây dựng ở giai đoạn “dự thảo” thì cũng cần giảng dạy thử nghiệm, sự tham gia giảng dạy và đánh giá trước khi hoàn thiện nó bởi các chuyên gia của DN. CĐR của mỗi ngành đào tạo được xác lập dựa trên các căn cứ thực tiễn bao gồm các kĩ năng tác nghiệp và kĩ năng XH. Khi có CĐR hoàn thiện cho mỗi ngành học thì các vấn đề như thời gian đào tạo, đặc điểm nghề nghiệp, tâm lí, sinh lí, trình độ của người học, các điều kiện đảm bảo chất lượng như: CSVC, trang thiết bị, đội ngũ GV, nguồn tài chính,… cũng được vận hành theo. 3.2.4. Chỉ đạo đổi mới phương thức đào tạo theo hướng tăng cường thực hành tại doanh nghiệp Đào tạo ngày nay không phải là hoạt động đơn lẻ, tách biệt mà là mắt xích vô cùng quan trọng trong tiến trình thay đổi nhận thức, duy trì cam kết chất lượng đầu ra, đảm bảo nhu cầu NNL của các DN. Vai trò của các trường ĐH là tạo dựng một nền tảng tư duy và góc nhìn chung đối với từng thành viên trong nhà trường, nâng cao năng lực cho mỗi cá nhân, gia tăng động lực và cam kết chất lượng, đảm bảo cho sản phẩm đào tạo đáp ứng yêu cầu của TTLĐ. Vì thế, đổi mới phương thức đào tạo của các trường ĐH là để đáp ứng yêu cầu của TTLĐ. Phương thức đào tạo này chi phối các yếu tố của quá trình đào tạo: đội ngũ GV và chuyên gia hướng dẫn thực hành, nội dung, phương pháp và phương tiện phục vụ đào tạo, kiểm tra đánh giá năng lực người học. Vì thế, mục đích của giải pháp chính là thực hiện đổi mới nội dung, phương pháp dạy học, thực hành, phương pháp đánh giá thông qua sự LK giữa trường ĐH với DN để phát huy thế mạnh của mỗi bên. 3.2.5. Tổ chức phối hợp với doanh nghiệp trong giáo dục và tư vấn nghề nghiệp, hỗ trợ việc làm cho sinh viên GD nghề nghiệp luôn đi liền với tư vấn nghề nghiệp. Tư vấn nghề nghiệp vẫn được tiếp tục ở bậc ĐH. Tư vấn nghề nghiệp giúp SV có kĩ năng tiếp nhận thông tin TTLĐ; đồng thời có thể nhận biết, thấu hiểu bản thân và tình hình nghề nghiệp hiện tại trong XH để có sự lựa chọn thích hợp với công việc, nơi làm việc, mức thu nhập sau khi hoàn thành khóa đào tạo ở trường ĐH. GD và tư vấn nghề nghiệp trong trường ĐH có thể giúp SV có ý thức chủ động tìm
- 18 hiểu việc làm ở DN trong sự phù hợp với nhu cầu, khả năng của bản thân ngay khi còn đang học tập ở trường ĐH. Vì thế, GD và tư vấn nghề nghiệp cho SV là sự đảm bảo đầu ra cho SV bắt đầu từ ngày nhập học đến khi ra trường. 3.2.6. Thiết lập hệ thống thông tin phản hồi về kết quả đào tạo từ cựu sinh viên và doanh nghiệp để điều chỉnh hoạt động liên kết đào tạo của nhà trường Thông tin của cựu SV là câu trả lời thực tế nhất về chất lượng, hiệu quả đào tạo của nhà trường. Nhà trường cần có những phương pháp cụ thể (trực tiếp liên lạc với cựu SV theo định kì; hoặc thông qua mạng lưới liên lạc là lớp trưởng, nhóm trưởng của cựu SV), tiếp cận với DN có cựu SV nhà trường đang làm việc…) để thu thập được thông tin của cựu SV. Thông tin cần thu thập, ngoài sự phản hồi về chất lượng CTĐT đáp ứng yêu cầu TTLĐ thể hiện ở tính ích dụng của CTĐT đối với cơ hội việc làm và kĩ năng nghề nghiệp thì còn bao gồm các thông tin khác như: thời gian tìm được việc làm lần đầu nhanh hay chậm và từ nguồn thông tin tuyển dụng và việc làm nào; môi trường và điều kiện làm việc phù hợp hay không phù hợp so với những trải nghiệm ở DN lúc còn học trong trường ĐH, sự phù hợp giữa vị trí làm việc trong DN với trình độ, ngành nghề được đào tạo. 3.3. Mối quan hệ giữa các giải pháp và ý kiến đánh giá về tính cần thiết và khả thi của các giải pháp 3.3.1. Mối quan hệ giữa các giải pháp Các giải pháp được đề xuất trong chương 3 có quan hệ biện chứng với nhau. Các giải pháp trên đây được xây dựng dựa trên cơ sở thực tiễn của hoạt động LKĐT của trường ĐHTT với DN nhằm khắc phục những hạn chế, tồn tại trong LKĐT của trường ĐHTT với DN. Mỗi giải pháp là một yếu tố trong hệ thống các giải pháp và thể hiện một chức năng nhất định để bổ sung, hỗ trợ hoặc làm điều kiện cho các giải pháp khác nhằm hướng đến một mục tiêu chung là thúc đẩy chất lượng và hiệu quả LKĐT của trường ĐHTT với DN.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 187 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Thúc đẩy tăng trưởng bền vững về kinh tế ở vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030
27 p | 212 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 279 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 272 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 156 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu tối ưu các thông số hệ thống treo ô tô khách sử dụng tại Việt Nam
24 p | 254 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 183 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 61 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 151 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 207 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 185 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 137 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 21 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 124 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 9 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 28 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn