intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Quản lý đào tạo theo học chế tín chỉ tại các trường đại học ngoài công lập dựa vào ICT

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

8
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Với mong muốn có thêm tài liệu cho công tác QLĐT theo HCTC và đồng bộ hóa cách quản lý đối với các trường ĐH ngoài công lập dựa vào ICT, luận án "Quản lý đào tạo theo học chế tín chỉ tại các trường đại học ngoài công lập dựa vào ICT" đề xuất một số biện pháp QLĐT theo học chế tín chỉ tại các trường ĐH ngoài công lập dựa vào ICT từ đó làm căn cứ tiếp cận đề xuất quy trình quản lý phù hợp với các trường ĐH ngoài công lập3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Quản lý đào tạo theo học chế tín chỉ tại các trường đại học ngoài công lập dựa vào ICT

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM ---------- TRỊNH THỊ THU QUẢN LÝ ĐÀO TẠO THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ TẠI CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOÀI CÔNG LẬP DỰA VÀO ICT Chuyên ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 9.14.01.14 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Hà Nội, 2023
  2. Công trình được hoàn thành tại Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam Người hướng dẫn khoa học 1: PGS.TS Trần Huy Hoàng Người hướng dẫn khoa học 2: PGS.TS Phó Đức Hoà Phản biện 1: PGS.TS Nguyễn Vũ Bích Hiền Phản biện 2: TS. Nguyễn Quốc Trị Phản biện 3: PGS.TS Đỗ Thị Bích Loan Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Viện tại Phòng bảo vệ luận án, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam 101 Trần Hưng Đạo, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội vào hồi 8 giờ 00 ngày 11 tháng 1 năm 2023 Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: Thư viện Quốc gia, Hà Nội. Hoặc thư viện Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam
  3. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài 1.1. Đào tạo theo học chế tín chỉ là phương thức đào tạo theo triết lý “Tôn trọng sinh viên, xem sinh viên là trung tâm của quá trình đào tạo”. Lần đào tạo theo học chế tín chỉ được tổ chức tại trường Đại học Harvard, Hoa kỳ vào năm 1872, phương thức đào tạo này khuyến khích tính tự chủ của học sinh và ngay lập tức lan rộng ra khắp Bắc Mỹ và thế giới. Theo đánh giá của Tổ chức ngân hàng thế giới (World Bank), thì đào tạo học chế tín chỉ, không chỉ có hiệu quả đối với các nước phát triển mà còn rất hiệu quả đối với các nước đang phát triển. Các trường đại học ngoài công lập vốn linh động trong tổ chức hoạt động giáo dục. Đào tạo theo học chế tín chỉ yêu cầu các trường phải chủ động trong việc xây dựng chương trình đào tạo đáp ứng chuẩn đầu ra. Với đặc điểm chủ động trong thực hiện cơ chế tài chính, trường ĐH ngoài công lập được đánh giá là phù hợp và phát huy tính chủ động trong thiết kế, xây dựng chương trình đào tạo nhằm hình thành năng lực cho người học đáp ứng mục tiêu chuẩn đầu ra Với những lý do trên, việc đi sâu nghiên cứu về QLĐT theo học chế tín chỉ tại các trường đại học ngoài công lập là một đề tài mới mặc dù có mang tính kế thừa của các nghiên cứu trước đó, việc chọn đề tài nghiên cứu “Quản lý đào tạo theo học chế tại các trường đại học ngoài công lập dựa vào ICT” là cần thiết, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đại học. 2. Mục đích nghiên cứu Với mong muốn có thêm tài liệu cho công tác QLĐT theo HCTC và đồng bộ hóa cách quản lý đối với các trường ĐH ngoài công lập dựa vào ICT, Đề tài đề xuất một số biện pháp QLĐT theo học chế tín chỉ tại các trường ĐH ngoài công lập dựa vào ICT từ đó làm căn cứ tiếp cận đề xuất quy trình quản lý phù hợp với các trường ĐH ngoài công lập3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. .Khách thể nghiên cứu. Hoạt động đào tạo và quản lý đào tạo theo học chế tín chỉ ở các trường đại học ngoài công lập dựa vào ICT. 3.2. Đối tượng nghiên cứu. Quản lý đào tạo theo học chế tín chỉ tại các trường đại học ngoài công lập dựa vào ICT. 4. Giả thuyết khoa học Đào tạo và quản lý đào tạo theo học chế tín chỉ hiện nay đang là hình thức đào tạo phù hợp với xu thế phát triển của xã hội, việc áp dụng ICT vào quản lý đã mang lại nhiều lợi thế trong đào tạo và quản lý đào tạo. Thực tế cho thấy, các cơ sở giáo dục Đại học đặc biệt các cơ sở giáo dục ĐH ngoài công lập chưa tận dụng được lợi thế này nên chưa phát huy được thế mạnh của ICT trong quản lý và tổ chức trong đào tạo. Các biện pháp về quản lý dựa vào ICT trong đào tạo theo học chế tín chỉ được đề xuất đồng bộ và phù hợp sẽ tác động tích cực trong việc nâng 1
  4. cao chất lượng đào tạo các trường đại học ngoài công lập góp phần đáp ứng nhu cầu nhân lực phục vụ hiệu quả công tác quản lý đào tạo trong thời đại 4.0. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Xây dựng cơ sở lý luận về QLĐT theo HCTC dựa vào ICT ở các trường ĐH ngoài công lập. 5.2. Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng QLĐT theo HCTC dựa vào ICT trong các trường ĐH ngoài công lập. 5.3. Đề xuất các biện pháp trong quản lý đào tạo. Khảo nghiệm và thử nghiệm các biện pháp QLĐT theo HCTC dựa vào ICT các trường ĐH ngoài công lập ở Việt Nam. 6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu 6.1. Giới hạn nội dung nghiên cứu. Nghiên cứu về quản lý đào tạo trình độ ĐH theo HCTC dựa vào ICT tại các trường ĐH ngoài công lập. 6.2. Giới hạn phạm vi nghiên cứu Đề tài giới hạn nghiên cứu việc quản lý đào tạo theo học chế tín chỉ dựa vào ICT tại 5 trường ĐH ngoài công lập: Đại học Hòa Bình, Đại học Thăng Long, Đại học Duy Tân, Đại học Công nghệ Đồng Nai, Đại học Việt Bắc. 6.3. Giới hạn về khách thể điều tra Đề tài tập trung điều tra các mẫu sau: Tổng cộng 854 mẫu, trong đó - 254 Cán bộ quản lý, cố vấn học tập, cán bộ phòng đào tạo và giáo viên của 5 trường ĐH ngoài công lập - 600 sinh viên của 5 trường ĐH ngoài công lập 7. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 7.1. Nhóm phương pháp luận - Phương pháp tiếp cận hệ thống: là cách xác định và tiếp cận thông tin và quản lý một cách có hệ thống các quá trình có liên quan lẫn nhau đối với mục tiêu chung đề ra. - Phương pháp tiếp cận duy vật lịch sử: là phương pháp nghiên cứu dựa trên các chủ thể trong việc xác định phạm vi, phương pháp, cách thức, phương tiện tác động nhằm tạo ra những biến đổi cho phù hợp và hiệu quả - Phương pháp tiếp cận biện chứng hay còn gọi là phương pháp luận: là phương pháp trao đổi, thảo luận giữa 2 hay nhiều người với những ý kiến và ý tưởng khác nhau để tìm ra ý kiến chung nhất. 7.2. Phương pháp nghiên cứu lý luận - Phương pháp đọc và tìm kiếm tài liệu - Phương pháp phân tích tổng hợp - Phương pháp so sánh và diễn dịch 7.3. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn 7.3.1. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi Lập phiếu điều tra, sử dụng bảng câu hỏi đã soạn sẵn với hệ thống câu hỏi nhằm thu thập ý kiến về các vấn đề nghiên cứu. Đối tượng điều tra là các tổ 2
  5. trưởng chuyên môn, giảng viên trực tiếp giảng dạy, các cố vấn học tập, các sinh viên được đào tạo theo học chế tín chỉ 7.3.2. Phương pháp tọa đàm (trò chuyện, phỏng vấn) Thu thập thông tin qua việc trao đổi trực tiếp với các CBQL, phó hiệu trưởng,giảng viên, cố vấn học tập, sinh viên để nắm bắt thông tin phục vụ cho công tác nghiên cứu của đề tài. 7.3.3. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm Vận dụng lý luận về khoa học giảng dạy để thu thập phân tích, khái quát hóa, hệ thống hóa thực tiễn rút ra kết luận từ đó đề xuất các biện pháp quản lý hiệu quả cao hơn. 7.3.4. Phương pháp chuyên gia Phương pháp này được tiến hành thông qua việc tác động trực tiếp giữa người hỏi và được hỏi nhằm thu thập thông tin phục vụ nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài. 7.4. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học. Sử dụng thông tin điều tra thống kê để phân tích so sánh và đánh giá các thông tin điều tra từ đó rút ra kết luận khoa học. 7.5. Phương pháp thử nghiệm Thực hiện thử nghiệm quyết định trên một phạm vi nhỏ được lựa chọn để nghiên cứu, phân tích, đánh giá tình hình trong quá trình thực hiện và kết quả đạt được nhằm có được kết luận chính xác về tính hiệu quả và tính khả thi của biện pháp. 8. Những luận điểm cần bảo vệ Luận điểm 1: Đào tạo theo học chế tín chỉ là một xu thế tất yếu khách quan, tăng cường tính chủ động cho sinh viên, tăng cường tính dân chủ trong đào tạo, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội. Nâng cao hiệu quả giáo dục, đặc biệt giáo dục đại học. Một quy trình quản lý khoa học sẽ giúp nâng cao hiệu quả, đặc biệt trong quản lý giáo dục đại học theo HCTC dựa vào ICT. Luận điểm 2: Đánh giá thực trạng về nhận thức cũng như những hạn chế của các trường ĐH ngoài công lập trong hoạt động QLĐT theo học chế tín chỉ để từ đó đề xuất biện pháp QLĐT dựa vào ICT nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, phù hợp với thực tế hiện nay. Luận điểm 3: Kết quả nghiên cứu về quản lý đào tạo theo học chế tín chỉ dựa vào ICT đã đưa ra được mô hình ứng dụng ICT, trong đó, các nghiệp vụ quản lý, các thông tin quản lý được số hóa khoa học nhằm đảm bảo hỗ trợ các thao tác nghiệp vụ trong quản lý và yêu cầu về lưu trữ, xử lý thông tin nhằm hỗ trợ công tác quản lý đạt được hiệu quả mong muốn. 9. Đóng góp mới của luận án. 9.1. Ý nghĩa lý luận. Đề tài hệ thống hoá được cơ sở lý luận về quản lý đào tạo theo học chế tín chỉ dựa vào Công nghệ thông tin và truyền thông (ICT). 9.2. Ý nghĩa thực tiễn. Đánh giá được thực trạng QLĐT theo HCTC trong các trường ĐH ngoài công lập ở Việt Nam hiện nay, thực trạng quản lý đào tạo học chế tín chỉ dựa vào ICT, những 3
  6. hạn chế, nguyên nhân cần khắc phục, từ đó xây dựng hệ thống các biện pháp QLĐT theo HCTC dựa vào ICT trong các trường ĐH ngoài công lập ở Việt Nam. 10. Cấu trúc của luận án Ngoài mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung chính của luận án cấu trúc thành 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý đào tạo theo học chế tín chỉ tại các trường ĐH ngoài công lập dựa vào ICT Chương 2: Cơ sở thực tiễn về quản lý đào tạo theo học chế tín chỉ tại các trường ĐH ngoài công lập dựa vào ICT Chương 3: Biện pháp quản lý đào tạo theo học chế tín chỉ tại các trường ĐH ngoài công lập dựa vào ICT CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ TẠI CÁC TRƯỜNG ĐH NGOÀI CÔNG LẬP THEO TIẾP CẬN ICT 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề. 1.1.1. Các nghiên cứu về đào tạo theo học chế tín chỉ 1.1.2. Các nghiên cứu về quản lý đào tạo dựa vào ICT 1.1.3. Những vấn đề luận án cần giải quyết và hướng tới Nhìn chung, các công trình khoa học trên thế giới và ở Việt Nam đã đề cập đến vấn đề đào tạo theo học chế tín chỉ với nhiều góc độ khác nhau, các vấn đề này nhận được nhiều quan tâm của các nhà khoa học trong đào tạo theo học chế tín chỉ. Tuy nhiên về tổng thể, các nghiên cứu về quản lý đào tạo và thực trạng quản lý đào tạo theo học chế tín chỉ trên thế giới và ở Việt Nam cho thấy vẫn còn nhiều khoảng trống, nhiều nội dung cần được nghiên cứu trên cơ sở kế thừa thành tựu đạt được, khắc phục những hạn chế tồn tại đặc biệt các biện pháp về quản lý đào tạo theo học chế tín chỉ dựa vào ICT. Những vấn đề chưa được nghiên cứu sẽ là đối tượng nghiên cứu của chúng tôi trong luận án, đó cũng là ý nghĩa khoa học của đề tài trên phương diện lý luận và thực tiễn. 1.2. Công nghệ thông tin – Truyền thông ICT 1.2.1 Khái niệm ICT là từ viết tắt của Information Communication Technology trong tiếng Anh, nghĩa là Công nghệ Thông tin và Truyền thông (CNTT-TT). Đây là một cụm từ mang nghĩa rộng hơn so với Công nghệ Thông tin (IT - Information Technology), là sự kết hợp của công nghệ thông tin và công nghệ truyền thông để tạo nên sự kết nối và chia sẻ thông tin với nhiều hình thức khác nhau. ICT bao gồm tất cả các phương tiện thông tin liên lạc, xử lý thông tin cả về phần cứng, phần mềm và đường truyền cũng như sự kết nối giữa chúng với nhau Ngoài ra, ICT còn để nói về các phương tiện xử lý thông tin, chia sẻ âm thanh và hình ảnh như điện thoại, phương tiện truyền thông, xử lý âm thanh, truyền tải internet và giám sát… 4
  7. 1.2.2 Ứng dụng ICT trong giáo dục ICT là một công cụ mạnh mẽ, tiềm năng để mở rộng cơ hội học tập chính thức và không chính thức cho tất cả những người có nhu cầu học tập, từ vùng sâu, vùng xa, vùng nông thôn, miền núi khó khăn đều có cơ hội học tập. Đặc trưng của ICT là khả năng vượt thời gian và không gian. ICT khiến việc học không cần thiết phải tổ chức tại một điểm, hay hoạt động giảng dạy -học tập có thể không cần thiết trùng khớp về thời gian giữa giảng và nghe giảng của học viên. 1.3 Đào tạo theo học chế tín chỉ (HCTC) dựa vào ICT 1.3.1. Đào tạo Đào tạo là quá trình hoạt động có mục đích, có tổ chức nhằm hình thành và phát triển hệ thống các tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, thái độ ... để hoàn thiện nhân cách cho mọi cá nhân, tạo tiền đề cho họ có thể vào đời hành nghề một cách hiệu quả. 1.3.2. Tín chỉ và học chế tín chỉ a) Tín chỉ Tín chỉ học tập là một đại lượng đo toàn bộ thời gian bắt buộc của một sinh viên bình thường để học một môn học cụ thể b) Học chế tín chỉ Học chế tín chỉ là hình thức đào tạo đào tạo theo tín chỉ (học phần). Mỗi năm, nhà trường quy định sinh viên có thể được đăng ký học một số lượng tín chỉ nào đó, để lấy được bằng tốt nghiệp một chuyên ngành nào đó sinh viên cần phải có chứng nhận đã học xong một số lượng tín chỉ nào đó (cũng giống như đào tạo bình thường). Học chế tín chỉ là cá thể hóa việc học tập trong một nền giảng dạy bậc cao cho số đông và triết lý làm nền tảng cho học chế tín chỉ là “giảng dạy hướng về sinh viên ” và “giáo dục đại học đại chúng”. Những đặc điểm quan trọng của học chế tín chỉ quy định phương pháp dạy - học và đánh giá kết quả học tập. Quan niệm nền tảng của học chế tín chỉ là sự tích lũy kiến thức, là quá trình kiến thức được góp nhặt dần dần, tích lũy đến đâu được ghi nhận đến đấy và chú trọng đến việc đánh giá kết quả học tập thường xuyên. 1.3.3. Đào tạo theo học chế tín chỉ Đào tạo theo học chế tín chỉ là phương thức đào tạo cho phép sinh viên đạt được văn bằng hoặc chứng chỉ sau khi đã tích luỹ đủ số học phần (được đo bằng số tín chỉ) theo trình tự quy định của chương trình đào tạo đối với từng văn bằng, chứng chỉ đó. 1.3.4 Đào tạo theo học chế tín chỉ dựa vào ICT Một trong những đăc điểm của ICT trong giáo dục là chuyển đổi kỹ thuật số, thay đổi từ các ứng dụng hoặc công cụ CNTT đơn lẻ và dữ liệu chuyên biệt để xây dựng các lĩnh vực công việc riêng biệt, thành một nền tảng kỹ thuật số thống nhất từ đó tự động thực hiện các hoạt động chức năng học thuật và kết nối toàn bộ nền giáo dục. Các khái niệm như cơ sở hạ tầng kỹ thuật, tích hợp dữ liệu, hệ thống xử lý thông tin được chia sẻ và tự động. Nền tảng ICT trong giáo dục 5
  8. ICT trong giáo dục đại học, nói chung, bao gồm cơ sở hạ tầng (tức là thiết bị phần cứng và mạng như thiết bị trình chiếu, hội nghị truyền hình, hệ thống máy tính và mạng kết nối và kết nối Internet) và hệ thống phần mềm (tức là các công cụ quản lý và học tập và hệ thống thông tin với các cơ sở dữ liệu khác nhau), Đào tạo theo học chế tín chỉ dựa vào ICT trong phần này được phân tích như lát cắt dọc của quá trình ứng dụng ICT vào hoạt động đào tạo trong đó chuyển đổi kỹ thuật số, thực hiện số hóa là yêu cầu bắt buộc của hoạt động đào tạo dựa vào ICT 1.3.5. Hoạt động đào tạo theo học chế tín chỉ dựa vào ICT 1.3.5.1. Mục tiêu đào tạo học theo học chế tín chỉ Mục tiêu chung của đào tạo theo học chế tín chỉ là việc thực hiện giáo dục đại học trên cơ sở tạo được tính chủ động tích cực cho sinh viên trong quá trình trang bị kiến thức, Hình thành năng lực nghề nghiệp. 1.3.5.2. Phương thức đào tạo theo học chế tín chỉ Một trong những khác biệt quan trọng của quá trình đào tạo theo học chế tín chỉ là sự tham gia tích cực của sinh viên dưới sự hỗ trợ của cố vấn học tập trong lập kế hoạch học tập cá nhân căn cứ theo định hướng đầu ra. Có hai phương thức đào tạo theo học chế tín chỉ đó là đào tạo chính quy và đào tạo không chính quy đang được thực hiện trong các cơ sở giáo dục đại học ngoài công lập. 13.5.3. Hoạt động dạy học theo học chế tín chỉ Hoạt động dạy của giảng viên nói chung trong quá trình giáo dục đại học là lãnh đạo, tổ chức, điều khiển hoạt động nhận thức, rèn luyện của sinh viên, giúp sinh viên tìm tòi khám phá tri thức, rèn luyện kỹ năng, thái độ nghề nghiệp. Để có thể dạy học theo học chế tín chỉ, giảng viên cần phải hiểu rất rõ về yêu cầu kiến thức, kỹ năng, thái độ của sinh viên để có thể bổ sung đúng phần kiến thức trọng tâm của học phần 1.3.5.4. Hoạt động học tập theo học chế tín chỉ Về cơ bản hoạt động học tập của sinh viên được đào tạo theo học chế tín chỉ đòi hỏi sinh viên phải chủ động học chiếm lĩnh được tri thức đối với đơn vị kiến thức mình đang được đào tạo, sinh viên được phép lên kế hoạch học tập và tương tác với cố vấn nhà trường để chọn học phần mình cần học. 1.3.5.5. Đánh giá kết quả đào tạo theo học chế tín chỉ Kiểm tra (Testing): Kiểm tra là quá trình đo lường kết quả thực tế và so sánhvới những tiêu chuẩn, mục tiêu đã đề ra nhằm phát hiện những gì đã đạt được, chưađạt được, nguyên nhân, các yếu tố ảnh hưởng/chi phối… từ đó đưa ra biện phápđiều chỉnh khắc phục nhằm đạt được mục tiêu. Đánh giá (Assessment): Đánh giá là một hoạt động nhằm nhận định, xác nhậngiá trị thực trạng về mức độ hoàn thành nhiệm vụ, chất lượng, hiệu quả công việc,trình độ sự phát triển những kinh nghiệm được hình thành ở thời điểm hiện tại đang xét so với mục tiêu hay những chuẩn mực đã được xác lập. Chuẩn đầu ra (Outcomes): Là sự khẳng định sinh viên tốt nghiệp làm được những gì vàkiến 6
  9. thức, kỹ năng, thái độ hành vi cần đạt được của sinh viên. Chuẩn đầu ra là cam kết của nhà trường đối với xã hội về những kiến thức, kỹ năng, thái độ, hành vi, qua đó, khẳng định nhữngnăng lực lao động cụ thể mà sinh viên sẽ thực hiện được sau khi được đào tạo tại nhà trường. 1.3.5.6. Thiết bị đào tạo theo học chế tín chỉ Thiết bị dạy học là tổng thể nói chung những máy móc, dụng cụ, phụ tùng cần thiết cho hoạt động dạy và học, chủ yếu đề cập đến “phần cứng” của phương tiện. Phần cứng thường có vai trò truyền tin (mô hình tĩnh hoặc động, máy chiếu các loại, máy tính, camera, máy thu Hình, máy ghi âm, ...) hoặc Hình thành và luyện tập kỹ năng (các loại máy, dụng cụ, nguyên vật liệu cho thí nghiệm, thực hành, thực tập sản xuất, ...). Nền tảng ICT cho phép số hóa toàn bộ các thông tin về trang thiết bị, phương tiện dạy và học. Thông qua đó, CBQL có thể quản lý phân bổ trang thiết bị, giảng viên có thể lập kế hoạch, chủ động đăng ký khai thác trang thiết bị dạy học, sinh viên chủ động lựa chọn các thiết bị hỗ trợ học tập 1.4. Quản lý đào tạo theo học chế tín chỉ tại các trường đại học ngoài công lập dựa vào ICT 1.4.1. Hệ thống các văn bản chỉ đạo Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ về ứng dụng CNTT trong hoạt động của CQNN; Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ quy định vể việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của CQNN; Quyết định sô' 1605/QĐ-TTg ngày 27/8/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng CNTT trong hoạt dộng của CQNN giai đoạn 2011-2015. Bộ GD&ĐT cũng đã ban hành thông tư số 12/2016/TT-BGDĐT ngày 22/4/2016 giải thích về việc ứng dụng ICT trong quản lý hoạt động giáo dục của nhà trường chính là việc nhà quản lý tổ chức xây dựng và vận hành hệ thống thông tin quản lý có ứng dụng ICT để thực hiện quản lý quá trình giáo dục. Ngoài ra còn nhiều văn bản quy phạm pháp luật khác quy định, hướng dẫn về quản lý đào tạo trong các cơ sở giáo dục 1.4.2. Các trường đại học ngoài công lập 1.4.2.1. Đặc điểm các trường ngoài công lập Đại học ngoài công lập (đại học tư thục) là cơ sở giáo dục đại học thuộc hệ thống giáo dục quốc dân. Trường đại học ngoài công lập không nhận được sự hỗ trợ về vốn từ nhà nước và các cấp liên quan, mọi hoạt động về tài chính, quản lý, đào tạo đều do trường tự quản lý và điều hành do đó trường có cơ hội hơn trong thực hiện tự chủ đại học. Một điểm hạn chế đối với trường ĐH ngoài công lập là thiếu đội ngũ giảng viên cơ hữu, đội ngũ cán bộ, giảng viên của trường chủ yếu là làm việc không toàn thời gian và các giảng viên thỉnh giảng do vậy mà không có sự đồng đều về năng lực đội ngũ giảng viên cũng như khó khăn trong quản lý hồ sơ giáo viên 7
  10. 1.4.2.2. Phân cấp quản lý đào tạo ở các trường đại học ngoài công lập Trường đại học ngoài công lập có đặc điểm đặc biệt khác với trường ĐH công lập đó là vốn để xây dựng, duy trì và phát triển nhà trường hoàn toàn là vốn góp từ các nhà đầu tư 1. Cấp quản lý cao nhất: Hội đồng trường có nhiệm vụ định hướng, xây dựng chiến lược, tự quyết về vốn đầu tư. 2. Cấp quản lý sau Hội đồng trường: Ban giám hiệu chịu trách nhiệm quản lý trực tiếp các hoạt động giáo dục trong nhà trường, quản lý hoạt động đào tạo, quản lý điều phối tất cả các hoạt động cùa nhà trường, tư vấn cho Hội đồng trường 3. Cấp (Khoa, phòng ban): quản lý trưc tiếp các mảng việc được phân công theo chức năng từng bộ phận. Ở các trường ĐH ngoài công lập, việc chia tách, điều phối vị trí việc làm hoàn toàn chủ động do đó việc tổ chức vận hành, điều phối nhân sự tại các khoa, phòng cũng hoàn toàn chủ động. 4. Cấp bộ môn: chịu trách nhiệm quản lý tại đây là các tổ trưởng chuyên môn, các phụ trách chuyên môn quản lý từng bộ môn hoặc nhóm chuyên môn theo sự sắp xếp của trưởng khoa 5. Cán bộ chuyên trách, cố vấn học tập, giảng viên: Đây là đội ngũ có tác động trực tiếp tới đối tượng được đào tạo là sinh viên. Điểm đặc biệt khác trong đào tạo theo học chế tín chỉ là sự xuất hiện của Cố vấn học tập. Cố vấn học tập là đội ngũ giảng viên hoặc cán bộ chuyên trách chịu trách nhiệm đồng hành với sinh viên hỗ trợ sinh viên hoàn thành kế hoạch học tập. Đây là cầu nối giữa sinh viên với nhà trường 1.4.3. Quản lý đào tạo theo học chế tín chỉ dựa vào ICT Trong nghiên cứu này, quản lý đào tạo theo học chế tín chỉ dựa vào ICT được hiểu là việc quản lý vận hành quá trình đào tạo dựa trên nền tảng công nghệ thông tin và truyền thông, trong đó phải kể đến việc lưu trữ và khai thác thông tin, các thông tin sau khi số hóa được lưu trữ, xử lý, vận hành khép kín theo quy trình quản lý từ đầu vào đến đầu ra và được phân quyền khai thác theo nhu cầu của người khai thác. Thông qua ICT, nhà quản lý có thể tương tác với các thành tố khác trong và ngoài cơ sở giáo dục để thực hiện nhiệm vụ quản lý một cách hiệu quả. Như vậy có thể hiểu QLĐT theo HCTC tại các trường đại học nói chung và các trường đại học ngoài công lập nói riêng dựa vào ICT còn được hiểu là quá trình dựa vào ICT. 1.4.4. Các thành tố Quản lý đào tạo theo học chế tín chỉ ở trường đại học ngoài công lập dựa vào ICT Quản lý đào tạo theo học chế tín chỉ là việc nhà quản lý thực hiện chức năng quản lý của mình để vận hành hoạt động đào tạo trong đó đặc biệt quan tâm tới sự khác biệt trong thực hiện vai trò học tập của sinh viên và sự khác biệt trong cấu tạo chương trình, thời lượng học tập của sinh viên và vai trò hỗ trợ của cố vấn học tập trong đào tạo theo học chế tín chỉ. 8
  11. 1.4.4.1 Quản lý tuyển sinh dựa vào ICT Quản lý tuyển sinh là việc nhà quản lý tổ chức thực hiện công tác tuyển sinh nhằm đạt được chỉ tiêu tuyển sinh hàng năm của cơ sở giáo dục về số lượng, chất lượng đầu vào phù hợp với tiêu chí phát triển nhà trường trên cơ sở đáp ứng các yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục. Thông qua nền tảng ICT: nhà quản lý được cấp quyền khai thác cho phép nhà quản lý, bộ phận phụ trách tuyển sinh được lưu trữ thông tin, thống kê nhu cầu người tìm khóa học; lập danh sách tuyển sinh, hỗ trợ thu, nộp hồ sơ, hỗ trợ lọc, lập danh sách theo nhu cầu học tập. 1.4.4.2. Quản lý đội ngũ dựa vào ICT Quản lý đội ngũ bao gồm việc nhà quản lý tổ chức tuyển dụng, sử dụng và phát triển đội ngũ. Mỗi trường ĐH ngoài công lập có tiêu chí, có kế hoạch và điểu kiện khác nhau trong tuyển dụng đội ngũ giáo viên, hầu hết các trường ngoài công lập ở Việt Nam đều chủ động trong thực hiện chính sách phát triển đội ngũ, giáo viên các trường ĐH ngoài công lập chủ yếu là giáo viên thỉnh giảng, được tuyển dụng vào tham gia giảng dạy theo hợp đồng khi đáp ứng các yêu cầu của cơ sở giáo dục ĐH ngoài công lập. Quản lý đội ngũ dựa vào ICT là việc nhà quản lý thực hiện chức năng nhiệm vụ của mình, thông qua ICT thông tin về đội ngũ được lưu trữ, số hóa thành tài nguyên chung và thông qua đó, nhà quản lý có thể tương tác với các đối tượng chịu sự quản lý, tương tác với nguồn thông tin lưu trữ để thực hiện quản lý. 1.4.4.3. Quản lý chương trình đào tạo dựa vào ICT Về cơ bản, chương trình giáo dục trong các cơ sở giáo dục ĐH ngoài công lập đều tuân thủ theo yêu cầu của cơ quan quản lý giáo dục cấp nhà nước về nội dung đào tạo, khung chương trình, thời lượng cần phải đáp ứng. Quản lý chương trình giáo dục chính là việc tổ chức xây dựng, tổ chức thực hiện chương trình giáo dục, tổ chức đánh giá và phát triển chương trình giáo dục trên cơ sở đáp ứng yêu cầu đầu ra của mỗi ngành nghề trong đó bao gồm: tổ chức phân tích nghề, xác định các yêu cầu đầu ra, tổ chức xây dựng thiết kế chương trình đào tạo, phân bổ các đơn vị kiến thức, thiết lập khung chương trình đào tạo, xây dựng các nội dung chi tiết và các yêu cầu bắt buộc và cuối cùng là tổ chức vận hành chương trình đào tạo. Thông qua nền tảng ICT toàn bộ quy trình xây dựng, thiết kế, lưu trữ, phân tích và xây dựng chương trình giáo dục được thực hiện, nhờ có ICT mà các nội dung được thiết kế trong chương trình giáo dục được chuẩn hóa, được đo lường và được hoàn thiện theo đúng quy trình xây dựng chương trình đào tạo. 1.4.4.4. Quản lý quá trình đào tạo dựa vào ICT ✓ Quản lý mục tiêu đào tạo dựa vào ICT Quản lý mục tiêu đào tạo là việc kiểm soát thực hiện hướng đi của quá trình đào tạo không chệch hướng mục tiêu đào tạo đã xây dựng theo tiếp cận đầu ra, đồng thời nhà quản lý phải thấy rõ mối quan hệ biện chứng giữa mục tiêu đào tạo và các thành tố còn lại của quá trình đào tạo sao cho dạy và học bám sát việc hình 9
  12. thành các năng lực cho sinh viên, phương pháp dạy học phải đổi mới thướng xuyên. Quản lý mục tiêu đào tạo dựa vào ICT được nghiên cứu theo hai hướng tiếp cận: 1. quản lý xây dựng và tổ chức thực hiện mục tiêu đào tạo đáp ứng yêu cầu đầu ra; 2. Ứng dụng CNTT- TT (ICT) trong chia sẻ tài nguyên, quản lý thực hiện mục tiêu đào tạo đáp nhằm đảm bảo tính linh động, tính mềm dẻo, tính chính xác, tính khoa học trong tổ chức đào tạo theo học chế tín chỉ. ✓ Quản lý phương thức đào tạo theo học chế tín chỉ Quản lý phương thức đào tạo theo học chế tín chỉ dựa vào ICT đòi hỏi nhà quản lý sử dụng công nghệ thông tin truyền thông trong theo dõi, chỉ đạo thực hiện phương pháp Hình thức đào tạo theo học chế tín chỉ trong đó tích hợp tối đa việc tin học hóa quá trình đào tạo như các thông tin về nội dung chương trình đào tạo, các lớp học, các học phần mà sinh viên đăng ký để từ đó có phương pháp Hình thức đào tạo cụ thể. ✓ Quản lý giảng viên với công tác dạy học Quản lý giảng viên cũng gồm hai nội dung chính: 1. Quản lý về mặt nhân sự: Quản lý mô tả công việc và sắp xếp công việc, phân công lịch dạy, quản lý lương thưởng, khen thưởng kỷ luật… 2. Quản lý về mặt chuyên môn: Quản lý thời gian đăng ký lịch dạy, lịch nghỉ, lịch lên lớp trực tiếp, lịch lên lớp trực tuyến, thời lượng đứng lớp của giảng viên. Quản lý thời thời gian biểu dạy học của giảng viên. Kiểm tra và xếp lịch dạy cho giảng viên. Tổng hợp tính công, tính lương cho giảng viên. Tổng hợp giờ dạy của giảng viên theo lớp, số giờ đã dạy, số giờ còn lại. Quản lý việc lên lớp và tổ chức dạy học của giảng viên. Tiếp cận ICT trong quản lý giảng viên đòi hỏi toàn bộ thông tin về giảng viên từ hồ sơ giảng viên, hồ sơ chuyên môn, công tác dạy học đều được số hóa, được lưu trữ trên đám mây, sau đó, nhà quản lý được cấp quyền truy cập thông tin và tổ chức quản lý nhân sự, chuyên môn của giảng viên với hai nội dung quản lý nêu trên. ✓ Quản lý sinh viên với hoạt động học Quản lý sinh viên với hoạt động học dựa vào ICT là việc thông qua ứng dụng ICT để thực hiện quản lý quá trình học tập của sinh viên. Việc quản lý sinh viên với hoạt động học tập gồm: Quản lý thông tin, trạng thái quá trình tham gia của sinh viên. Theo dõi lịch sử các lần giao dịch của sinh viên với nhà trường . ✓ Quản lý hoạt động dạy và học: Quản lý thông tin cơ bản lớp học. Hỗ trợ xếp lớp học tập trung, tổ chức đăng ký Hình thức học tập hoặc riêng lẻ theo nhu cầu, cấp độ học tập của sinh viên. Hỗ trợ sắp xếp giảng viên, lớp học theo nhu cầu và thời khóa biểu giảng dạy của giảng viênvà sinh viên. Hỗ trợ sắp xếp thời khóa biểu theo mức độ sẵn sàng của phòng ốc, trang thiết bị đào tạo. Quản lý chuyên cần của sinh viên, quá trình, lịch sử của lớp học. Lưu trữ thông tin kết nối và báo cáo quá trình theo dõi sinh viên đến phụ huynh. Tập hợp, thống kê lưu trữ kết quả học, kết quả tích lũy học phần tín chỉ mà sinh viên phải hoàn thành theo chương trình học tập. 10
  13. ✓ Quản lý kết quả đào tạo Để quản lý kết quả đào tạo, nhà quản lý cần phải nắm được thông tin về tổng số sinh viên đang theo học theo tín chỉ, số sinh viên học theo các phương thức khác nhau, số sinh viên hoàn thành số lượng đơn vị kiên thức, số sinh viên không đạt số đơn vị kiến thức của học phần phải thực hiện trong một kỳ học, trong một năm học, hoặc nợ đọng từ đầu khoá học; Tổng số sinh viên đạt tín chỉ của những học phần mà phải thực hiện trong một học kỳ, trong một năm học; (số tín chỉ tích lũy), tính cả các học phần được miễn học, được công nhận tín chỉ; Điểm trung bình của những học phần mà sinh viên đã đạt trong một kỳ học, trong một năm học (điểm trung bình năm học) hoặc tính từ đầu khóa học (điểm trung bình tích lũy), tính theo điểm chính thức của học phần và trọng số là số tín chỉ của học phần đó. 1.4.4.5 Quản lý hồ sơ học tập 1.4.4.6. Quản lý các điều kiện đảm bảo khác 1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý đào tạo học chế tín chỉ dựa vào ICT 1.5.1. Yếu tố khách quan a) Sự tác động của cuộc cách mạng ICT b) Sự tác động của điều kiện kinh tế - xã hội 1.5.2. Yếu tố chủ quan a) Cán bộ quản lý b) Phẩm chất và năng lực của đội ngũ giảng viên c) Sự tác động của các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội d) Tính tích cực, chủ động của sinh viên trong học tập e) Vai trò của đội ngũ cố vấn học tập f) Ứng dụng công nghệ thông tin Kết luận chương 1 Đào tạo theo học chế tín chỉ với nhiều lợi thế đang được triển khai trong hệ thống giảng dạy của các trường đại học Việt Nam, đào tạo học chế tín chỉ khác nhiều khác biệt so với đào tạo theo niên chế. Những đặc tính quan trọng nhất của đào tạo theo học chế tín chỉ là: tập trung hướng vào sinh viên, tính liên thông; tính chủ động; tính khoa học; tính thực tiễn, mềm dẻo linh hoạt. Đây chính là ưu thế của đào tạo theo học chế tín chỉ so với đào tạo niên chế. Quản lý đào tạo theo học chế tín chỉ là quản lý vận hành nhà toàn bộ hoạt động đào tạo của nhà trường từ khi bắt đầu hoạt động tuyển sinh đến khi sinh viên tốt nghiệp bao gồm: quản lý tuyển sinh, quản lý các điều kiện đảm bảo quá trình dạy và học, quản lý quá trình dạy và học, đánh giá kết quả dạy và học, quản lý hồ sơ sinh viên…Quản lý đào tạo học chế tín chỉ dựa vào ICT cho phép nhà quản lý thông qua nền tảng ICT thực hiện các chức năng quản lý để có thể quản lý quá trình đào tạo theo học chế tín chỉ một cách thuận lợi, thông qua đó góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về quản lý đào tạo theo học chế tín chỉ ở các trường đại học ngoài công lập dựa vào ICT, luận án tập trung phát triển lý thuyết về quản lý đào tạo theo học chế tín chỉ trong đó hoạt động quản lý đào tạo được 11
  14. xem xét trong một hệ thống chỉnh thể từ đầu vào đến đầu ra trên nền tảng ICT nhờ đó hiệu quả quản lý được nâng cao. CHƯƠNG 2: CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ TẠI CÁC TRƯỜNG ĐH NGOÀI CÔNG LẬP DỰA VÀO ICT 2.1. Khái quát về mẫu và điều tra Hiện nay cả nước có khoảng 65 trường đại học ngoài công lập với nhiều quy Bảng 2.1. Quy mô mẫu điều tra Đại Đại Đại Đại Đại học học học học hoc Đối tượng điều tra/trường Hòa Thăng Việt Duy Lạc Long Bình Bắc tân Hồng Cán bộ quản lý cấp trường 3 3 3 3 3 Cán bộ quản lý cấp phòng ban 9 15 15 15 15 Giảng viên(không bao gồm cố vấn học tập) 28 21 23 25 25 Cố vấn học tập 12 11 9 7 9 sinh viên 120 120 120 120 120 Phiếu điều tra được thiết kế theo thang đo likert với 5 bậc đo. Dữ liệu thu thập từ phiếu khảo sát được xử lý theo phương pháp thống kê bằng phần mềm SPSS và Excel với những nội dung như sau: 2.2. Giới thiệu về công tác điều tra khảo sát 2.2.1. Mục đích khảo sát Làm rõ thực trạng QLĐT theo học chế tín chỉ và ứng dụng ICT trong đào tạo và quản lý đào tạo tại trường đại học ngoài công lập. 2.2.2. Nội dung khảo sát Khảo sát thực trạng ứng dụng ICT trong đào tạo theo học chế tín chỉ tại trường đại học ngoài công lập. Khảo sát thực trạng quản lý đào tạo theo học chế tín chỉ tại các trường ĐH ngoài công lập dựa vào ICT. Tổ chức đánh giá tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất Tổ chức thực nghiệm khoa học nhằm khẳng định tính đúng đắn của các biện pháp đề xuất 2.2.3. Cách tiến hành khảo sát Sử dụng phiếu điều tra để khai thác thông tin định lượng Sử dụng phương pháp điều tra tọa đàm, phỏng vấn để khai thác thông tin định tính 2.2.4. Xử lý kết quả điều tra Thống kê tần suất các phương án trả lời của các đối tượng tham gia KS; Vẽ các biểu đồ đặc trưng về bảng tần suất 2.3. Thực trạng đào tạo theo học chế tín chỉ tại các trường đại học ngoài công lập 12
  15. 2.3.1. Thực trạng nhận thức về vị trí vai trò cá nhân trong thực hiện đào tạo theo học chế tín chỉ Thăm dò nhận thức CBQL, GiV, cố vấn học tập được thực hiện với hai nội dung: nhận thức về vị trí, vai trò và trách nhiệm của mình trong đào tạo theo học chế tín chỉ và tầm quan trọng của CNTT –TT (ICT) trong thực hiện chức năng nhiệm vụ. Kết quả điều tra cho thấy cơ bản đội ngũ này đã nhận thấy vị trí, vai trò của mình trong thực hiện quá trình đào tạo sinh viên theo học chế tín chỉ và tính tích cực khi tiếp cận ICT trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ. 2.3.2 Thực trạng mục tiêu đào tạo Điều tra thực tế cho thấy, mục tiêu đào tạo của hầu hết các chương trình đào tạo đại học theo học chế tín chỉ đã được xây dựng trên cơ sở định hướng đầu ra...Các tiêu chuẩn đầu ra được mô tả và cụ thể hóa thành các tiêu chí năng lực, các thời lượng kiến thức cụ thể trong mỗi chương trình đào tạo. Mục tiêu đào tạo mỗi ngành nghề được xây dựng trong chương trình đào tạo đã bao gồm các yêu cầu về kiến thức, kỹ năng, thái độ của sinh viên. Mục tiêu cụ thể của từng môn học, từng học phần được xây dựng trên cơ sở phân tích yêu cầu đầu ra của ngành nghề vì vậy mỗi đơn vị kiến thức có đầy đủ các yêu cầu về năng lực thực hành (NLTH) đối với sinh viên. 2.2.3 Thực trạng nội dung, chương trình đào tạo: Chương trình đào tạo tại các trường ĐH ngoài công lập hiện nay được cấu tạo gồm: chương trình khung (curriculum), khung phân bổ chương trình (curriculum map). Chương trình khung và khung phân bổ chương trình do cơ quan chủ quản (Bộ GD&ĐT) hướng dẫn xây dựng và tổ chức thực hiện. Các cơ sở đào giáo dục đại học dựa theo các yêu cầu chương trình khung và trong khung phân bổ chương trình để xây dựng chương trình cụ thể cho mỗi chuyên ngành đáp ứng yêu cầu đầu ra và phù hợp với điều kiện tại mỗi cơ sở giáo dục; Có thể thấy việc tổ chức quản lý nội dung, chương trình đào tạo theo học chế tín chỉ chưa thực sự đổi mới, phần lớn vẫn bị ảnh hưởng bởi Hình thức đào tạo theo niên chế. Học viên chưa chủ động tự tìm hiểu và lên kế hoạch học tập , GiV và cố vấn học tập cũng chưa phát huy hết vai trò do đó chưa đem lại hiệu quả trong đào tạo theo học chế tín chỉ. 2.3.4.Thực trạng về phương thức đào tạo Các cơ sở giáo dục thực hiện phương thức đào tạo ban hành kèm theo Thông tư số 08/2021/TT-BGDĐT ngày 18 tháng 3 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Giảng dạy và Đào tạo. trong đó quy định rõ phương thức tổ chức đào tạo theo học chế tín chỉ là: Tổ chức đào tạo theo từng lớp học phần, sinh viên tích lũy tín chỉ của từng học phần và thực hiện chương trình đào tạo theo kế hoạch học tập của cá nhân, phù hợp với kế hoạch giảng dạy của cơ sở đào tạo; Có hai Hình thức đào tạo chính đang được thực hiện tại các cơ sở giảng dạy. 1. Đào tạo chính quy; 2. Đào tạo vừa làm vừa học: . 13
  16. - Phương pháp dạy học: Dạy học tích hợp đang là phương pháp dạy học sử dụng trong giảng dạy theo học chế tín chỉ trong đó yêu cầu “dạy học nhằm phát huy tính chủ động của người học, bắt buộc sinh viên phải có ý thức tự học để có thể nhanh chóng chiếm lĩnh tri thức, có năng lực đáp ứng với các tiêu chuẩn nghề nghiệp, rút ngắn thời gian đào tạo 2.3.5. Thực trạng hoạt động dạy và hoạt động học Thực trạng hoạt động giảng dạy Kế hoạch giảng dạy, chương trình học tập của các trường ĐH ngoài công lập Việc chuẩn bị tài liệu và phương tiện dạy học có ảnh hưởng lớn đến chất lượng và hiệu quả dạy - học. Nếu giảng viên chuẩn bị đầy đủ, chu đáo sẽ giảm được sức lao động, tăng cường tính chủ động và sáng tạo trong việc tổ chức dạy học. Thực trạng cho thấy GV tại các trường ngoài công lập chủ yếu là các giảng viên nhiều tuổi hoặc mới ra trường nên tập trung chủ yếu vẫn là thói quen với phương pháp dạy học cũ hoặc chưa có kinh nghiệm trong tổ chức hoạt động dạy học theo học chế tín chỉ do vậy ít chú trọng đến việc tập trung khai thác các trang thiết bị hỗ trợ ICT để phục vụ công tác tổ chức giảng dạy. Thực trạng hoạt động học tập của của sinh viên Kết quả điều tra cho thấy, phần lớn SV chưa xác định rõ động cơ học tập. Động cơ học tập đôi khi còn gắn liền với kết quả thi và cơ hội việc làm. CBQL - GiV cho rằng: Động cơ học tập của SV chủ yếu xuất phát từ mục tiêu mong muốn đạt thành tích và kết quả cao để có cơ hội kiếm việc làm tốt (Có 95,5% - 99,1%), ngoài ra chưa có động cơ học tập xuất phát từ ham học, khát vọng tìm tòi chiếm lĩnh tri thức (87.4% ý kiến đánh giá). Hình 2. 1. Tỷ lệ sinh viên lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch học tập. Kết quả phỏng vấn sâu cho thấy do hạn chế trong tổ chức hoạt động giáo dục ở các trường ĐH ngoài công lập nên việc hướng dẫn, hỗ trợ sinh viên lập kế hoạch học tập ở các trường chưa được đánh giá cao, 70% các trường chưa định hướng được cho SV lập kế hoạch đào tạo vì thế SV các trường này ko có kỹ năng lập kế hoạch. 2.3.6. Về đánh giá kết quả học tập của Sinh viên Thực tế cho thấy, khi tổ chức đào tạo theo tín chỉ, sinh viên í t có cơ hội sinh hoạt lớp cùng nhau, do tính chất của thời gian biểu các học phần khác nhau. Do vậy, việc tập hợp lớp họp, việc nhận xét công khai ý thức rèn luyện của SV trở nên Hình thức, ít thông tin thực tế. 14
  17. Kết quả phỏng vấn sinh viên cho thấy 70% ý kiến đánh giá cho rằng sinh viên không có đủ thông tin để đánh giá chéo và đánh giá lẫn nhau Bảng 2. 2. hực trạng đánh giá kết quả học tập của SV trong đào tạo theo HTTC Mức độ thực hiện hiệu quả Thứ TBC TT Quy trình xây dựng CTĐT (tăng dần từ 1 đến 5) % bậc 1 2 3 4 5 1 Xây dựng kế hoạch t đánh giá 22 35 63 33 101 3.61 1 2 Đánh giá định kỳ 22 32 57 65 78 3.57 2 3 Đánh giá trên phiếu đánh giá 101 55 47 32 19 2.26 5 4 Thống kê kết quả đánh giá 77 65 52 33 27 2.48 3 5 Công bố kết quả đánh giá 75 68 54 31 26 2.47 4 Phân tích số liệu điều tra cho thấy việc thực hiện đánh giá SV trong đào tạo theo học chế tín chỉ cơ bản đáp ứng yêu cầu theo hướng dẫn tại thông tư được ban hành theo quyết định số 43/2007/QĐ-BGD&ĐT. Tuy nhiên trong các khâu đánh giá, những phần đánh giá giống định kỳ thường xuyên kiến thức bằng thang điểm không gặp quá nhiều khó khăn, mức độ đánh giá mức độ thực hiện tốt đạt 3.57 đến 3.61 xếp thứ 1,2. Tuy nhiên, đối với nội dung đánh giá trên phiếu đánh giá trong buổi đánh giá tập thể dưới sự hướng dẫn của Giv đã gặp không ít khó khăn do SV học theo học chế tín chỉ có ít cơ hội họp lớp, tương tác và hiểu về tập thể nên thiếu thông tin để đánh giá chéo do vậy kết quả đánh giá thể hiện trên phiếu chưa hoàn toàn đáng tin cậy (2.26 ý kiến đánh giá) xếp cuối cùng trong đánh giá hiệu quả các khâu của quá trình đánh giá. Bên cạnh đó, việc tập hợp thông tin đánh giá, mã hóa dạng thang điểm và công bố kết quả đánh giá cũng gặp không ít khó khăn do sinh viên không học chung một lớp trong suốt quá trình học. Qua phỏng vấn một số CBQL-GV, chúng tôi nhận thấy rằng, nhiều trường mới bắt đầu đào tạo theo HTTC, các quy định quy chế về đánh giá kết quả học tập của SV hầu hết vẫn chưa hoàn toàn áp theo quy chế TC hoặc mới ban hành, công tác chỉ đạo về đánh giá kết quả học tập của SV vẫn còn nhiều khó khăn. 2.4. Thực trạng quản lý theo học chế tín chỉ tại trường đại học ngoài công lập dựa vào ICT Để nghiên cứu về quản lý đào tạo học chế tín chỉ tại các trường ĐH ngoài công lập theo tiếp cận ICT được xem xét các thành tố quản lý theo một quy trình từ đầu vào đến đầu ra. kết quả nghiên cứu được tiếp cận theo góc độ 1. Thực trạng quản lý đào tạo học chế tín chỉ hiện nay; 2. Thực trạng quản lý đào tạo theo học chế tín chỉ dựa vào ICT. Kết quả cụ thể như sau: 2.4.1 Thực trạng quản lý tuyển sinh Để nghiên cứu thực trạng quản lý tuyển sinh theo tiếp cận ICT, chúng tôi đã tiến hành điều tra về thực trạng quản lý công tác tuyển sinh và thực trạng quản lý công tác tuyển sinh thông qua ICT. Kết quả điều tra cho thấy: hầu hết các 15
  18. cơ sở giáo dục đại học ngoài công lập đều tiến hành quản lý công tác tuyển sinh thông qua các bước lập kế hoạch tuyển sinh(100%), tổ chức tuyển sinh (100%), đánh giá kết quả tuyển sinh (67%), quản lý tuyển sinh thông qua ICT (25%), ứng dụng ICT trong tuyển sinh (100%) 2.4.2. Thực trạng quản lý đội ngũ Vì tự chủ về tài chính nên nguồn ngân sách dành cho đội ngũ cũng bị hạn chế, giảng viên trong cơ sở giáo dục ngoài công lập chủ yếu là giảng viên thỉnh giảng, Với điểm này thì việc ứng dụng ICT trong quản lý, tương tác với giảng viên là phương thức quản lý hữu hiệu hơn cả. Tuy nhiên, kết quả điêu tra cho thấy, hầu hết các cơ sở giáo dục ngoài công lập còn chưa phát huy hết thế mạnh của ICT trong quản lý và khai thác năng lực giảng viên. Bảng 2. 3. thực trạng quản lý công tác tuyến sinh Mức độ hiệu quả Thứ TBC TT Các nội dung QL tuyển sinh (tăng dần từ 1 đến 5) bậc 1 2 3 4 5 1 Lập kế hoạch sử dụng đội ngũ 35 37 71 56 55 3.61 1 2 Phân công công tác 41 37 66 45 65 3.57 2 3 Đánh giá kết quả tuyển sinh 75 66 47 32 34 2.26 4 Ứng dụng ICT trong QL tuyển 4 77 65 52 33 27 2.48 3 sinh 2.4.3. Thực trạng quản lý chương trình đào tạo 2.4.4. Thực trạng quản lý quá trình đào tạo 2.4.4.1. Thực trạng quản lý mục tiêu đào tạo dựa vào ICT Quản lý mục tiêu đào tạo dựa vào ICT được đề tài triển khai nghiên cứu theo hai hướng tiếp cận: 1. Quản lý xây dựng và tổ chức thực hiện mục tiêu đào tạo đáp ứng yêu cầu đầu ra; 2. Ứng dụng ICT trong quản lý thực hiện mục tiêu đào tạo đảm bảo tính linh động, tính mềm dẻo, tính chính xác, tính khoa học trong thực hiện đào tạo theo học chế tín chỉ. 2.4.4.2. Thực trạng quản lý nội dung chương trình đào tạo theo học chế tín chỉ tại dựa vào ICT Về quản lý nội dung chương trình đào tạo, đề tài đã tiến hành điều tra: 1. Thực trạng tổ chức xây dựng nội dung chương trình theo học chế tín chỉ; 2. ứng dụng ICT trong tổ chức thực hiện chương trình đào tạo dựa vào ICT tại các sơ sở giáo dục; 3. Hiệu quả trong ứng dụng ICT để quản lý nội dung đào tạo 2.4.4.3. Thực trạng quản lý phương thức đào tạo tín chỉ tại các trường đại học ngoài công lập dựa vào ICT Các cơ sở giáo dục ngoài công lập hiện nay đang tổ chức giáo dục đại học theo học chế tín chỉ với hai phương thức chính là đào tạo chính quy và đào tạo không chính quy. Hình thức tổ chức đào tạo theo học chế tín chỉ của các trường được tổ chức theo lớp học phần do sinh viên đăng ký vào đầu mỗi học kỳ số lượng sinh viên theo học các học phần tương đối ổn định. Có các hình thức đào 16
  19. tạo như đào tạo tập trung, đào tạo liên thông, đào tạo từ xa đang được triển khai ở các cơ sở giáo dục ngoài công lập. Phương pháp dạy học tích hợp được sử dụng chủ yếu trong giáo dục đại học. 2.4.4.5 Thực trạng quản lý giảng viên với công tác dạy và học Qua kết quả điều tra cho thấy công tác quản lý giảng dạy và học tập hiện nay ở các trường đều được thực hiện như sau: Khoa phối hợp với phòng quản lý đào tạo lập kế hoạch đào tạo, phân công GV hoặc mời giảng nếu khoa ko đủ đội ngũ sau đó gửi lên phòng đào tạo Phòng Quản lý đào tạo tổng hợp xin ý kiến lãnh đạo phê duyệt, chuyển xuống các khoa thực hiện theo kế hoạch, GV sau khi nhận được kế hoạch chủ động tổ chức thực hiện theo quy định của đề cương chi tiết, giáo trình, bài giảng và chủ động phân vai trong hoạt động giảng dạy, chủ động kiểm tra, đánh giá điểm học phần. Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động dạy học dựa vào ICT cho thấy: Hiện nay các cơ sở giáo dục đã chỉ đạo ứng dụng ICT vào công tác giảng dạy song mức độ ứng dụng còn hạn chế, chưa có quy trình cụ thể cho việc chuyển đổi kỹ thuật số đối với từng môn học, từng học phần, từng nội dung chương trình đào tạo. Quy trình số hóa thông tin giảng dạy của giáo viên cũng bị hạn chế do đó nhà quản lý thiếu thông tin dẫn tới hiệu quả quản lý chưa cao Kết quả thăm dò thực tiễn về hiệu quả quản lý các thành tố trên cho thấy cơ bản các cơ sở giáo dục làm tốt công tác quản lý thể hiện qua các cột đánh giá mức độ đạt cao 52% đến 76%. Tuy nhiên, vẫn có những khâu quản lý làm chưa hiệu quả như tổng hợp giờ dạy của giảng viên theo lớp, số giờ đã dạy, số giờ còn lại 15% và quản lý Thời khóa biểu các lớp hợp tác giảng dạy bên ngoài nhà trường 11% 17
  20. Để làm rõ lý do tại sao có mức đánh giá thấp khác biệt như vậy, đề tài đã tiến hành khai thác thông tin qua CBQL, GV, CVHT, kết quả cho thấy, hiệu quả quản lý có thể sẽ tốt hơn rất nhiều nếu ứng dụng ICT một cách phù hợp. Được biết, việc số hóa thông tin quản lý và ứng dụng công nghệ để khai thác thông tin này còn ở mức sơ đẳng, tự phát theo khả năng khai thác ICT của CBQL. Chưa có phần mềm chuyên nghiệp được xây dựng giúp số hóa và phân tầng trong công tác quản lý do đó hiệu quả quản lý chưa được cao (Hình 14) 2.4.4.6. Thực trạng Quản lý công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập. Quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học tập là quá trình chỉ đạo, tổ chức việc đánh giá sinh viên về trình độ kiến thức, khả năng tư duy sáng tạo, liên hệ vận dụng thực tiễn của sinh viên sau khi được học tập, nghiên cứu các học phần (môn học), là công cụ quan trọng, chủ yếu để đánh giá kết quả thực hiện mục tiêu học tập của sinh viên theo chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo. Tiếp cận ICT trong quản lý đánh giá kết quả đào tạo sinh viên cho thấy hầu hết các cơ sở giáo dục đã ứng dụng ICT trong tổ chức đánh giá kết quả học tập của sinh viên tỷ lệ (80%), thể hiện qua việc xây dựng và số hóa ngân hàng đề thi (38%); tổ chức thi online (31%); đánh giá và công bố kết quả thi online (46%); lưu trữ kết quả học tập của sinh viên (71%). Tuy nhiên, mức độ ứng dụng còn hạn chế do tính năng của các phần mềm được sử dụng chưa đáp ứng hoặc chỉ đáp ứng một phần nghiệp vụ. 2.4.5. Thực trạng quản lý các điều kiện đảm bảo Cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục, các yêu cầu cần đáp ứng về để vận hành một cơ sở giáo dục là những yêu cầu không thể thiếu trong hệ thống các yếu tố đầu vào nhằm đáp ứng yêu cầu giáo dục đại học nói chung và đáp ứng yêu cầu đào tạo theo học chế tín chỉ nói riêng. 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2