intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án tiến sĩ Khoa học giáo dục: Quản lý giáo dục pháp luật cho học sinh trung học phổ thông trong bối cảnh hiện nay

Chia sẻ: Phong Tỉ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

33
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu lý luận và thực tiễn công tác quản lý giáo dục pháp luật cho học sinh trong các trường trung học phổ thông, đề xuất các biện pháp quản lý GDPL cho học sinh của hiệu trưởng các trường trung học phổ thông.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ Khoa học giáo dục: Quản lý giáo dục pháp luật cho học sinh trung học phổ thông trong bối cảnh hiện nay

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM VŨ THỊ THU THỦY QUẢN LÝ GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO HỌC SINH CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY Chuyên ngành: Quản lí giáo dục Mã số: 9.14.01.14 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Hà Nội, 2018
  2. CÔNG TRÌNH ĐƢỢC HOÀN THÀNH TẠI: VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: 1. GS.TS Phan Văn Kha 2. PGS.TS Nguyễn Xuân Thức Phản biện 1: .................................................................... Phản biện 2: .................................................................... Phản biện 3: ................................................................... Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Viện họp tại Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam, 101 Trần Hưng Đạo, Hà Nội Vào hồi ..... giờ ..... ngày ..... tháng .... năm.......... Có thể tìm hiều luận án tại: - Thư viện Quốc gia - Thư viện Viện Khoa học giáo dục Việt Nam
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài 1.1. Trong bối cảnh xã hội hiện nay, bối cảnh thay đổi mạnh mẽ về chính trị, kinh tế, văn hóa và xã hội, thời kỳ hội nhập quốc tế với thế giới bên ngoài đã tạo ra sự biến đổi sâu sắc cả về hành vi con người nói chung và hành vi pháp luật của người dân trong đó có lực lượng học sinh THPT đang theo học tại các nhà trường phổ thông. Với đặc điểm lứa tuổi đang trong giai đoạn ổn định hình thành nhân cách, các em đã bộc lộ nhiều hành vi pháp luật tích cực và không ít hành vi pháp luật lệch chuẩn cần thiết phải giáo dục và điều chỉnh để một mặt các em phát triển nhân cách toàn diện, đi đúng hướng với mục đích giáo dục của nhà trường, mặt khác giảm thiểu các hành vi vi phạm pháp luật trong nhà trường và xã hội. Điều này thực hiện được nhờ vào vai trò của giáo dục pháp luật của nhà trường THPT và môi trường xã hội bên ngoài. Tăng cường giáo dục pháp luật cho người dân nói chung và học sinh THPT nói riêng đã được thể hiện bằng các nghị quyết, chỉ thị của Ban bí thư trung ương đảng, Bộ giáo dục và Đào tạo, Sở giáo dục và Đào tạo... về phổ biến giáo dục pháp luật, giáo dục pháp luật như trong các văn kiện đại hội đảng của các kỳ họp từ đại hội đảng toàn quốc V, VI... XII của Đảng cộng sản Việt Nam. Đặc biệt ngày 20/6/2013 Quốc hội đã thông qua luật phổ biến, giáo dục pháp luật... quy định các nội dung các hoạt động phổ biến pháp luật của ngành giáo dục. Chất lượng của hoạt động giáo dục pháp luật cho học sinh trong nhà trường phổ thông phụ thuộc trực tiếp vào các yếu tố quản lý của các cấp quản lý trong và ngoài nhà trường, kể cả quản lý nhà nước về giáo dục và quản lý nhà trường đối với hoạt động giáo dục pháp luật. Việc xác định giáo dục pháp luật và quản lý giáo dục pháp luật cho học sinh trường THPT đã được xác định là một bộ phận cơ bản, không tách rời của giáo dục phổ thông trong hệ thống giáo dục quốc dân. Chỉ đạo, tăng cường và đổi mới mục tiêu, nội dung, cơ chế quản lý... trong giáo dục pháp luật sẽ quyết định trực tiếp việc nâng cao hiệu quả các hoạt động giáo dục pháp luật trong nhà trường, từ đó tăng cường hình thành các hành vi pháp luật tích cực cho học sinh, giảm thiểu các hành vi vi phạm pháp luật trong và ngoài nhà trường và đạt được mục tiêu giáo dục, mục tiêu phát triển xã hội. Vì vậy nghiên cứu về giáo dục pháp luật cho học sinh từ góc độ khoa học quản lý giáo dục là đúng hướng và cấp thiết trong bối cảnh xã hội hiện nay. 1.2. Thực tiễn trong những năm qua tại các trường THPT của cả nước công tác phổ biến pháp luật và giáo dục pháp luật cho học sinh đã làm được nhiều công việc có hiệu quả: triển khai đầy đủ và sáng tạo phù hợp với thực tiễn địa phương các chỉ thị, văn bản, nghị quyết về giáo dục pháp luật ở các trường phổ thông, tổ chức bước đầu có hiệu quả hoạt động giáo dục pháp
  4. 2 luật cho học sinh thông qua con đường dạy học và các hoạt động ngoại khóa trong và ngoài nhà trường... để từ đó nâng cao hiểu biết, từ đó có các hành vi pháp luật tích cực của học sinh. Về công tác quản lý giáo dục pháp luật đã triển khai các nội dung quản lý phù hợp với giáo dục pháp luật ở các địa phương cụ thể, lứa tuổi học sinh cụ thể... Tuy nhiên đứng trước các thay đổi mạnh mẽ hiện nay của xã hội và bản thân học sinh trong nhà trường thì công tác quản lý giáo dục pháp luật nhiều khi chưa theo kịp, chưa phù hợp: đầu tiên phải kể đến nhận thức của học sinh THPT và các lực lượng tham gia giáo dục pháp luật nhiều khi còn chưa theo kịp sự thay đổi, một bộ phận chưa coi trọng, chưa đánh giá đúng tầm quan trọng của công tác giáo dục pháp luật và quản lý giáo dục pháp luật trong nhà trường; chưa thấy hết được mối quan hệ giữa giáo dục pháp luật với các nội dung giáo dục khác, mà vẫn coi trọng hơn các nội dung giáo dục khác như giáo dục trí tuệ. Khâu kiểm tra đánh giá giáo dục pháp luật trong nhà trường nhiều khi mang tính hình thức, làm theo thời vụ, chưa thực sự đánh giá hết hiệu quả của giáo dục pháp luật cho nên việc phổ biến, giáo dục pháp luật chưa đạt hiệu quả cao; cơ chế quản lý giáo dục pháp luật trong quản lý nhà nước và quản lý nhà trường nhiều lúc, nhiều nơi chưa đồng bộ... Tất cả các hạn chế đó làm giảm chất lượng giáo dục pháp luật cần phải có các nghiên cứu thực tiễn, nghiêm túc để đánh giá khách quan, khoa học và đưa ra được các giải pháp quản lý giáo dục pháp luật mới phù hợp với bối cảnh hiện nay. 1.3. Trong lĩnh vực quản lý giáo dục đã có một số công trình nghiên cứu về quản lý giáo dục pháp luật, nhưng tập trung nhiều ở cấp độ thạc sĩ khóa học chuyên ngành quản lý giáo dục còn ở cấp độ tiến sĩ còn vắng bóng nhiều công trình nghiên cứu. Các công trình nghiên cứu về quản lý giáo dục pháp luật ở cấp độ tiến sĩ tập trung vào đối tượng là sinh viên các trường cao đẳng và đại học... còn ở đối tượng học sinh trung học phổ thông trên một diện rộng ở các vùng miền khác nhau của cả nước trong bối cảnh hiện nay hầu như chưa được nghiên cứu. Với các lý do trên, đề tài “Quản lý giáo dục pháp luật cho học sinh trung học phổ thông trong bối cảnh hiện nay” có điểm mới và có ý nghĩa thực tiễn nhằm mục đích nâng cao chất lượng giáo dục pháp luật cho học sinh trung học phổ thông. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn công tác quản lý GDPL cho học sinh trong các trường THPT, đề xuất các biện pháp quản lý GDPL cho học sinh của hiệu trưởng các trường THPT. 3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Hoạt động GDPL cho học sinh các trường THPT.
  5. 3 3.2. Đối tượng nghiên cứu Quản lý GDPL cho học sinh các trường THPT. 4. Giả thuyết khoa học Quản lý giáo dục pháp luật cho học sinh THPT trong bối cảnh hiện nay đã bộc lộ các bất cập trong công tác lập kế hoạch, tổ chức bộ máy giáo dục pháp luật, kiểm tra việc thực hiện giáo dục pháp luật... dẫn đến hoạt động giáo dục pháp luật trong các trường THPT chưa hiệu quả. Đề xuất và áp dụng các biện pháp quản lý giáo dục pháp luật theo tiếp cận chức năng quản lý phù hợp với bối cảnh hiện nay, đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi học sinh THPT và các điều kiện của trường THPT sẽ nâng cao được hiệu quả giáo dục pháp luật cho học sinh, giảm thiểu các hành vi vi phạm pháp luật ở học sinh THPT. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Xác định cơ sở lý luận về quản lý giáo dục pháp luật cho học sinh THPT trong bối cảnh hiện nay. 5.2. Khảo sát và đánh giá thực trạng hoạt động giáo dục pháp luật, quản lý giáo dục pháp luật cho học sinh tại các trường THPT thuộc Hà Nội, Lào Cai, Lâm Đồng, thành phố Hồ Chí Minh. 5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục pháp luật cho học sinh các trường THPT thuộc Hà Nội, Lào Cai, Lâm Đồng, thành phố Hồ Chí Minh. 5.4. Khảo nghiệm về nhận thức tính cần thiết và khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục pháp luật cho học sinh các trường THPT. Thực nghiệm biện pháp “Tổ chức bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng giáo dục pháp luật cho giáo viên và cộng tác viên” nhằm nâng cao kiến thức, kỹ năng cho giáo viên, cộng tác viên, từ đó nâng cao chất lượng giáo dục pháp luật cho học sinh các trường THPT thuộc Hà Nội, Lào Cai, Lâm Đồng, thành phố Hồ Chí Minh. 6. Phạm vi nghiên cứu 6.1. Giới hạn về đối tượng nghiên cứu - Chủ thể quản lý giáo dục pháp luật cho học sinh trong các trường THPT bao gồm các chủ thể thuộc về quản lý Nhà nước và giáo dục, quản lý nhà trường, nhưng luận án đi sâu vào quản lý nhà trường đối với công tác giáo dục pháp luật cho học sinh với chủ thể quản lý chính là hiệu trưởng các trường THPT, còn các chủ thể quản lý khác trong nhà trường như phó hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn, các tổ chức chính trị: công đoàn, đoàn thanh niên là các chủ thể quản lý phối hợp trong giáo dục pháp luật cho học sinh. - Quản lý giáo dục pháp luật cho học sinh các trường trung học phổ thông thông qua quản lý dạy học các môn học và quản lý các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, bằng các phương tiện thông tin đại chúng.
  6. 4 6.2. Giới hạn về địa bàn nghiên cứu - Địa bàn khảo sát thực trạng hành vi phạm pháp luật, GDPL và quản lý GDPL cho học sinh các trường THPT được lựa chọn gồm 4 tỉnh, thành phố đại diện 3 miền: miền núi phía Bắc, các tỉnh trung du Bắc bộ, miền Nam, và miền trung Tây Nguyên: thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, tỉnh Lâm Đồng, tỉnh Lào Cai, 6.3. Giới hạn về thời gian lấy số liệu Các số liệu về thực trạng GDPL và quản lý GDPL được lấy trong thời gian 6 năm gần đây: 2012-2016 6.4. Giới hạn về khách thể khảo sát: - Nhóm 1: Cán bộ quản lý Nhà nước và quản lý trường THPT (115 khách thể). - Nhóm 2: Giáo viên trường THPT (378 khách thể). - Nhóm 3: Các lực lượng xã hội (252 khách thể). Tổng số: 745 khách thể khảo sát trong cả nước. 7. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 7.1. Phương pháp luận: Tiếp cận hệ thống, tiếp cận thực tiễn, tiếp cận chức năng, tiếp cận hoạt động 7.2. Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu lý luận; Phương pháp nghiên cứu thực tiễn; Phương pháp xử lý số liệu. 8. Nơi thực hiện đề tài nghiên cứu: Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam - Bộ Giáo dục và Đào tạo 9. Các luận điểm bảo vệ - Giáo dục pháp luật cho học sinh THPT có ý nghĩa, vai trò đặc biệt quan trọng trong việc hình thành đạo đức, ý thức tôn trọng pháp luật, điều chỉnh các hành vi phù hợp với quy định của pháp luật, góp phần hình thành nhân cách của các em góp phần phát triển nguồn nhân lực phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. - Công tác quản lý GDPL còn bộc lộ nhiều bất cập, hạn chế, chưa được chú trọng đúng mức trong các nhà trường phổ thông. Đặc biệt trong công tác lập kế hoạch, tổ chức các hoạt động GDPL cho học sinh... Vì vậy làm giảm hiệu quả hoạt động GDPL trong nhà trường. - Quản lý công tác GDPL của hiệu trưởng trường THPT thông qua lập kế hoạch, tổ chức hoạt động, chỉ đạo điều hành, kiểm tra hoạt động GDPL cho học sinh... sẽ nâng cao được chất lượng GDPL cho học sinh, giảm thiểu các hành vi vi phạm pháp luật của học sinh trong các trường THPT. 10. Đóng góp mới của luận án - Về mặt lý luận: Xây dựng được khung lý luận về quản lý GDPL cho học sinh các trường THPT, đặc biệt là các nội dung quản lý hoạt động GDPL. - Về mặt thực tiễn: Phân tích thực trạng nhằm phát hiện các mặt hạn chế, bất cập và nguyên nhân dẫn tới hành vi vi phạm pháp luật của học sinh THPT; hạn chế bất cập của công tác GDPL, quản lý GDPL trong nhà trường phổ thông,
  7. 5 từ đó đề xuất một số giải pháp mang tính khoa học và phù hợp với thực tiễn trong bối cảnh hiện nay, góp phần vào việc hình thành nhân cách đạo đức cho học sinh các trường THPT. - Xây dựng và khẳng định hiệu quả của các biện pháp quản lý GDPL cho học sinh các trường THPT. 11. Cấu trúc của luận án Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và khuyến nghị, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, luận án dự kiến được cấu trúc theo 3 chương sau: Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý GDPL cho học sinh các trường THPT trong bối cảnh hiện nay. Chương 2. Thực trạng về quản lý GDPL cho học sinh các trường THPT trong bối cảnh hiện nay. Chương 3. Biện pháp quản lý GDPL cho học sinh các trường THPT trong bối cảnh hiện nay. Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO HỌC SINH CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Các công trình nghiên cứu về giáo dục pháp luật 1.1.2. Các công trình nghiên cứu về quản lý giáo dục pháp luật 1.1.3. Nhận xét các công trình nghiên cứu và xác định các vấn đề cần giải quyết trong luận án a) Nhận xét các công trình nghiên cứu đi trước về giáo dục pháp luật và quản lý giáo dục pháp luật ở Việt Nam và thế giới. - Cho đến thời điểm này các nghiên cứu giáo dục pháp luật và phổ biến giáo dục pháp luật trên các bình diện lý luận đã được nghiên cứu nhiều thể hiện trong các sản phẩm là tài liệu lý luận tập huấn, giáo trình, sách giáo khoa, kỷ yếu hội thảo khoa học về các vấn đề: khái niệm, bản chất, đặc điểm và các hình thức, cách thức con đường tiến hành phổ biến pháp luật và giáo dục pháp luật. Đây là các tri thức lý luận vô cùng cần thiết vừa tổng kết các kinh nghiệm thực tiễn ở Việt Nam chuyển thành tri thức khoa học khái quát và vừa là các tri thức giáo dục pháp luật phát hiện mới của các nhà khoa học Việt Nam dưới góc độ pháp luật, pháp luật học và giáo dục pháp luật. - Các nghiên cứu về quản lý giáo dục pháp luật trong lĩnh vực quản lý giáo dục đặc biệt là quản lý giáo dục pháp luật cho học sinh trong nhà trường THPT hiện nay còn trống vắng nhiều, đã có một số bài báo khoa học, các đề tài khoa học các cấp, luận án tiến sĩ... đều tập trung chủ yếu vào nghiên cứu quản lý giáo dục pháp luật cho sinh viên các trường đại học và cao đẳng. Vì
  8. 6 vậy nghiên cứu “Quản lý giáo dục pháp luật cho học sinh các trường THPT trong bối cảnh hiện nay” là sự lựa chọn đúng hướng, vừa xác định được điểm mới trong lĩnh vực quản lý giáo dục pháp luật và đồng thời có đóng góp trực tiếp cho thực tiễn giáo dục pháp luật và quản lý giáo dục pháp luật cho học sinh trong các trường THPT ở Việt Nam. b) Xác định các vấn đề khoa học đặt ra cho luận án cần giải quyết: Một là, làm rõ được bối cảnh hiện nay ở các các góc độ kinh tế, văn hóa, xã hội tâm lý diễn ra hoạt động giáo dục pháp luật và quản lý giáo dục pháp luật trong nhà trường phổ thông. Hai là, xác định được khung lý luận cơ bản về giáo dục pháp luật, quản lý giáo dục pháp luật cho học sinh trường THPT trong bối cảnh hiện nay. Ba là, phát hiện thực trạng các hành vi vi phạm pháp luật của học sinh; phát hiện và đánh giá đúng thực trạng hoạt động giáo dục pháp luật, công tác quản lý giáo dục pháp luật cho học sinh trong các trường THPT. Bốn là, phát hiện và đánh giá đúng các yếu tố ảnh hưởng, mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến công tác quản lý giáo dục pháp luật cho học sinh trong các trường THPT. Năm là, đưa ra được các biện pháp quản lý giáo dục pháp luật phù hợp với bối cảnh hiện nay, phù hợp với lứa tuổi học sinh THPT nhằm nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục pháp luật cho học sinh trong nhà trường THPT, giảm thiểu các hành vi vi phạm pháp luật. 1.2. Giáo dục pháp luật cho học sinh THPT 1.2.1. Pháp luật 1.2.1.1. Khái niệm: Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự chung, do nhà nước ban hành và bảo đảm thực hiện, thể hiện ý chí của nhà nước và là công cụ điều chỉnh các quan hệ xã hội vì lợi ích, mục đích của giai cấp thống trị, vì sự tồn tại, phát triển của cả xã hội. 1.2.1.2. Những thuộc tính cơ bản của pháp luật: Pháp luật do nhà nước ban hành và bảo đảm thực hiện; pháp luật có tính quy phạm; pháp luật mang tính bắt buộc chung; pháp luật có tính xác định chặt chẽ về hình thức. 1.2.1.3. Vai trò của pháp luật: Trong xã hội Việt Nam hiện nay pháp luật là công cụ quản lý xã hội quan trọng và hiệu quả đã và đang phát huy vai trò to lớn của mình trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Sở dĩ pháp luật là một phương tiện, công cụ quan trọng để duy trì, bảo vệ trật tự xã hội, tạo điều kiện và định hướng cho sự phát triển xã hội bởi vì pháp luật có những đặc trưng mà các công cụ khác không có được là pháp luật do nhà nước ban hành và bảo đảm thực hiện. 1.2.2. Giáo dục pháp luật cho học sinh THPT 1.2.2.1. Khái niệm: Giáo dục pháp luật là hoạt động có định hướng, có tổ chức, có chủ định của chủ thể giáo dục tác động lên đối tượng giáo dục
  9. 7 một cách có hệ thống và thường xuyên nhằm mục đích hình thành ở họ tri thức pháp luật, tình cảm pháp luật và hành vi phù hợp với các đòi hỏi của pháp luật hiện hành. 1.2.2.2. Các thành tố của hoạt động giáo dục pháp luật cho học sinh THPT: Các hình thức hoạt động dạy học pháp luật rất phong phú, đa dạng. Trên đây chỉ là một số hoạt động chủ yếu, ngoài ra, còn có một số hình thức hoạt động khác. Tuy nhiên, các hoạt động dạy học pháp luật phải được thiết kế đan xen nhau một cách hợp lý trong tiết học, để vừa bảo đảm thực hiện được mục tiêu bài học, vừa gây được hứng thú học tập cho học sinh. 1.2.3. Trường THPT trong hệ thống giáo dục quốc dân và đặc điểm lứa tuổi học sinh THPT 1.2.3.1. Trường THPT trong hệ thống giáo dục quốc dân: Nhà trường trong hệ thống giáo dục quốc dân thuộc mọi loại hình đều được thành lập theo quy hoạch, kế hoạch của Nhà nước nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục. Nhà nước tạo điều kiện để trường công lập giữ vai trò nòng cốt trong hệ thống giáo dục quốc dân 1.2.3.2. Đặc điểm lứa tuổi học sinh THPT: Đặc điểm hoạt động học tập lứa tuổi học sinh THPT; đặc điểm của sự phát triển trí tuệ của học sinh THPT; đặc điểm về nhân cách học sinh THPT. 1.3. Bối cảnh hiện nay và công tác GDPL cho học sinh THPT 1.3.1. Bối cảnh hiện nay của công tác GDPL và quản lý GDPL: Bối cảnh đổi mới giáo dục pháp luật; thời kỳ hội nhập quốc tế và kinh tế thị trường; thời kỳ đổi mới giáo dục THPT; thời kỳ công nghệ thông tin và phát triển công nghệ thông tin. 1.3.2. Yêu cầu đặt ra đối với công tác GDPL và quản lý GDPL cho học sinh THPT: đặt ra các vấn đề về mục tiêu, nội dung, hình thức, phương pháp, lực lượng, cơ sở vật chất cho công tác giáo dục pháp luật và quản lý giáo dục pháp luật trong nhà trường THPT. 1.4. Phân cấp quản lý trong công tác GDPL cho học sinh THPT 1.4.1. Phân cấp quản lý trong quản lý Nhà nước về giáo dục pháp luật cho học sinh THPT a) Bộ Giáo dục và Đào tạo với công tác quản lý GDPL cho học sinh THPT: Bộ Giáo dục và Đào tạo, cụ thể là Vụ Pháp chế của Bộ là cơ quan quản lý, chỉ đạo cao nhất đối với hoạt động GDPL cho học sinh. Quản lý của Bộ ở tầm vĩ mô, chỉ đạo toàn bộ hoạt động GDPL trong nhà trường, ra các văn bản pháp lý quy định các hoạt động GDPL trong nhà trường về mọi vấn đề về GDPL: nhân sự tham gia GDPL, nội dung chương trình GDPL, phương pháp GDPL, sự phối hợp giữa giáo dục đào tạo trong nhà trường với
  10. 8 các ban ngành đoàn thể ngoài xã hội trong công tác GDPL cho học sinh... Có thể kể ra một số nội dung các văn bản đối với hoạt động GDPL như: b) Sở Giáo dục và Đào tạo với công tác quản lý GDPL cho học sinh THPT: Tham mưu cho UBND tỉnh ban hành quyết định thành lập Hội đồng Phổ biến GDPL trong nhà trường thuộc cấp tỉnh (gồm phó chủ tịch UBND tỉnh là Chủ tịch hội đồng, Giám đốc sở GD&ĐT hoặc sở Tư pháp là Phó chủ tịch hội đồng, các thành viên của hội đồng gồm: giám đốc hoặc phó giám đốc Công an tỉnh, Ban chỉ huy quân sự tỉnh, Hội phụ nữ, Đoàn thanh niên.... các thành viên có đại diện các sở, ngành có liên quan; các lãnh đạo, chuyên viên các phòng, ban của tỉnh và hiệu trường các trường THPT; c) Trường THPT với công tác GDPL cho HS THPT: Trường THPT là cơ sở giáo dục trực tiếp quản lý và tổ chức hoạt động GDPL cho học sinh. Nội dung quản lý GDPL ở nhà trường bao gồm: Cụ thể hóa các văn bản pháp quy về GDPL của Bộ giáo dục và Sở giáo dục và Đào tạo để thực hiện hoạt động GDPL cho học sinh trong nhà trường. Hướng dẫn giáo viên xây dựng kế hoạch GDPL cho học sinh và phê duyệt kế hoạch đó.... d) Mối quan hệ giữa các chủ thể quản lý (Bộ, Sở, Trường) trong công tác GDPL cho học sinh THPT: Mối quan hệ chỉ đạo; Mối quan hệ hợp tác - phối hợp. 1.4.2. Phân cấp quản lý trong nhà trường THPT về giáo dục pháp luật cho học sinh a) Vai trò của hiệu trưởng trong nhà trường: chủ thể chính chỉ đạo toàn bộ hoạt động giáo dục pháp luật thông qua các chức năng quản lý: lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra và phối hợp với các lực lượng giáo dục pháp luật ngoài nhà trường. b) Vai trò của các chủ thể quản lý giáo dục pháp luật khác (ban giám hiệu, tổ trưởng chuyên môn, các tổ chức: công đoàn, đoàn thanh niên...): giữ vai trò là chủ thể phối hợp trong việc quản lý, tổ chức giáo dục pháp luật cho học sinh THPT. 1.5. Quản lý GDPL cho học sinh của hiệu trƣởng trƣờng THPT Quản lý là tác động có mục đích, có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm đạt được mục đích quản lý đã đặt ra. Quản lý GDPL cho học sinh của hiệu trưởng trường THPT là tác động có mục đích, có tổ chức, có định hướng của hiệu trưởng trường THPT đến hoạt động GDPL cho học sinh trong nhà trường nhằm đạt được mục tiêu GDPL cho học sinh. Theo tiếp cận chức năng quản lý, quản lý GDPL cho học sinh của hiệu trưởng trường THPT bao gồm: lập kế hoạch GDPL; tổ chức nhân sự trong quản lý GDPL; chỉ đạo hoạt động GDPL và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch GDPL cho học sinh THPT.
  11. 9 1.5.1. Lập kế hoạch GDPL cho học sinh THPT Nội dung công tác lập kế hoạch GDPL cho học sinh của hiệu trưởng trường THPT bao gồm các công việc: Xác định mục tiêu GDPL. Nghiên cứu các văn bản nghị quyết về công tác GDPL cho học sinh. Đánh giá thực trạng công tác GDPL hiện nay (những mặt mạnh, mặt yếu, thời cơ và thách thức..). Xây dựng các nội dung GDPL. Lập kế hoạch thực hiện các nội dung GDPL. Xác định các biện pháp để thực hiện kế hoạch GDPL. Lập kế hoạch về thời gian, tài chính, cơ sở vật chất cho việc GDPL. 1.5.2. Tổ chức bộ máy GDPL cho học sinh THPT. Nội dung công tác tổ chức bộ máy GDPL cho học sinh THPT bao gồm: Xác định các lực lượng tham gia quản lý GDPL cho học sinh trong nhà trường; Xây dựng nhiệm vụ của từng bộ phận trong cơ cấu tổ chức tham gia GDPL; Xây dựng cơ chế làm việc, tổ chức phối hợp điều hành hoạt động GDPL; Xác định các lực lượng tham gia công tác GDPL và tổ chức tập huấn cho giáo viên cùng các lực lượng tham gia GDPL cho học sinh. 1.5.3. Chỉ đạo, điều khiển hoạt động giáo dục GDPL cho học sinh THPT. Nội dung công tác chỉ đạo hoạt động GDPL cho học sinh THPT bao gồm: Ra các quyết định GDPL cho học sinh bằng văn bản, cụ thể hóa các văn bản pháp quy của cấp trên về GDPL trong nhà trường; Tổ chức hoạt động GDPL cụ thể là tiến hành các hoạt động GDPL; Tổng kết đánh giá công tác GDPL để từ đó lựa chọn những điển hình, những ưu điểm, những mặt mạnh trong công tác GDPL. 1.5.4. Kiểm tra hoạt động GDPL cho học sinh THPT. Nội dung kiểm tra hoạt động GDPL cho học sinh THPT bao gồm: Xây dựng các tiêu chuẩn kiểm tra đánh giá GDPL; Đo đạc, đánh giá mức độ thực hiện các nhiệm vụ GDPL theo kế hoạch; Kiểm tra việc thực hiện GDPL đã xác định; Phát hiện điều chỉnh các sai lệch khi tổ chức hoạt động GDPL; Tổng hợp kết quả thực hiện nhiệm vụ kiểm tra các bộ phận thực hiện nhiệm vụ tổ chức hoạt động GDPL; Tổng kết rút kinh nghiệm công tác GDPL 1.5.5. Quản lý cơ sở vật chất phục vụ hoạt động GDPL cho học sinh THPT: Quản lý cơ sở vật chất phục vụ công tác GDPL cho học sinh là quá trình người hiệu trưởng thông qua việc lập kế hoạch, chỉ đạo, tổ chức, kiểm tra việc sử dụng kinh phí và cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động GDPL nhằm giúp cho hoạt động GDPL cho học sinh đạt hiệu quả. 1.6. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý GDPL cho HS THPT 1.6.1. Các yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến quản lý GDPL cho học sinh THPT Công tác GDPL và quản lý GDPL cho học sinh THPT chịu ảnh hưởng rất nhiều của các yếu tố chủ quan thuộc về cán bộ quản lý, học sinh và các tổ chức trong nhà trường THPT. Các yếu tố đó bao gồm: Trình độ và kinh
  12. 10 nghiệm quản lý GDPL của hiệu trưởng trường THPT và các nhà quản lý trong nhà trường. Vai trò của Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh và các tổ chức chính trị trong nhà trường có vai trò quan trọng trong công tác GDPL cho học sinh. Nhận thức và ý thức của giáo viên với việc thực hiện công tác GDPL có vai trò quyết định đối với công tác GDPL và quản lý GDPL cho học sinh. Nhận thức, ý thức và đặc điểm tâm lý lứa tuổi học sinh THPT. Đặc điểm lứa tuổi học sinh THPT ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động GDPL cho các em. Cơ sở vật chất cho việc GDPL, bao gồm nhiều loại: kinh phí dành cho GDPL, phòng ốc, trang thiết bị máy móc. Sự phối hợp giữa các lực lượng trong nhà trường, như Ban giám hiệu, Tổ chuyên môn, các tổ chức chính trị trong nhà trường THPT. 1.6.2. Các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến quản lý GDPL cho học sinh THPT: Văn bản chỉ đạo từ cấp trên đối với công tác GDPL. Môi trường kinh tế, văn hóa xã hội đối với GDPL có ảnh hưởng rất nhiều đến quản lý GDPL trong nhà trường. Thái độ từ phía gia đình đối với việc GDPL cho học sinh có ảnh hưởng quyết định đến công tác quản lý GDPL trong nhà trường phổ thông. Ảnh hưởng của các cơ quan chức năng có liên quan đến GDPL cho học sinh (công an, tòa án…). Sự thống nhất chỉ đạo của các cơ quan đối với công tác GDPL cho học sinh THPT. Truyền thông và thông tin phổ biến GDPL cho học sinh. Kết luận chƣơng 1 Trên cơ sở phân tích và hệ thống các tài liệu lý luận trong và ngoài nước đề tài đã xác định được khung lý luận cơ bản của luận án bao gồm các vấn đề lý luận: hoạt động giáo dục pháp luật cho học sinh THPT và quản lý hoạt động giáo dục pháp luật cho học sinh THPT của hiệu trưởng trung học trong bối cảnh hiện nay. Nội dung quản lý hoạt động giáo dục pháp luật cho học sinh THPT bao gồm: Lập kế hoạch giáo dục pháp luật cho học sinh THPT; Tổ chức bộ máy giáo dục pháp luật cho học sinh THPT; Chỉ đạo điều khiển giáo dục pháp luật cho học sinh THPT; Kiểm tra giáo dục pháp luật cho học sinh THPT và quản lý cơ sở vật chất phục vụ công tác giáo dục pháp luật cho học sinh THPT Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý giáo dục pháp luật cho học sinh THPT của giáo viên trung học bao gồm: Các yếu tố chủ quan về phía người hiệu trưởng và nhà trường THPT; Yếu tố thuộc về môi trường khách quan quản lý hoạt động giáo dục pháp luật cho học sinh THPT.
  13. 11 Chƣơng 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO HỌC SINH CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY (Khảo sát trên các trƣờng THPT thuộc các tỉnh, thành: Hà Nội, Lào Cai, Lâm Đồng và thành phố Hồ Chí Minh) 2.1. Tổ chức khảo sát thực trạng quản lý GDPL cho học sinh các trƣờng THPT 2.1.1. Mục đích khảo sát Tổ chức khảo sát thực trạng hoạt động GDPL và quản lý hoạt động GDPL cho học sinh trường THPT nhằm thu thập số liệu xây dựng cơ sở thực tiễn cho việc đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động GDPL. 2.1.2. Nội dung khảo sát Luận án khảo sát thực tiễn các vấn đề sau: 1) Khảo sát thực trạng hoạt động GDPL cho học sinh THPT; 2) Khảo sát thực trạng quản lý hoạt động GDPL cho học sinh trường THPT; 3) Khảo sát thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động GDPL cho học sinh trường THPT. 2.1.3. Phương pháp khảo sát: Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi; Phương pháp phỏng vấn; Phương pháp toán thống kê. 2.1.4. Tiêu chí và thang đánh giá 2.1.4.1. Tiêu chí đánh giá: Đánh giá mức độ thực hiện của hoạt động GDPL cho học sinh trường THPT theo: tiêu chí thực hiện với 03 mức độ tốt, bình thường, chưa tốt. Đánh giá mức độ thực hiện quản lý hoạt động GDPL cho học sinh trường THPT (lập kế hoạch hoạt động GDPL, tổ chức hoạt động GDPL...) theo tiêu chí thực hiện với 03 mức độ: tốt, bình thường, chưa tốt. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động GDPL cho học sinh trường THPT được đánh giá theo tiêu chí ảnh hưởng với 03 mức độ: ảnh hưởng nhiều, ít ảnh hưởng và không ảnh hưởng. 2.1.4.2. Thang đánh giá: Việc lựa chọn kết quả nghiên cứu được tiến hành theo 02 cách: tính tần suất (%) và tính điểm trung bình - Thang đánh giá theo điểm trung bình: Lượng hóa bằng điểm theo nguyên tắc 3-2-1. Thực hiện tốt, đáp ứng tốt, ảnh hưởng nhiều: 3 điểm. Bình thường, ít ảnh hưởng: 2 điểm. Chưa tốt, chưa đáp ứng, không ảnh hưởng: 1 điểm. - Thang đánh giá: Mức 1 (tốt, đáp ứng tốt, ảnh hưởng nhiều): = 2,5 - 3,0. Mức 2 (thực hiện bình thường, ít ảnh hưởng): = 1,5 - 2,49. Mức 3 (thực hiện chưa tốt, chưa đáp ứng, không ảnh hưởng): < 1,5 Cách thực hiện: Tính số lượng các ý kiến với tính tỉ lệ phần trăm và tính điểm trung bình:
  14. 12 Điểm trung bình = ( ) 2.1.4.3. Cách thức khảo sát: Dựa vào khung lí luận đã xây dựng về hoạt động GDPL và quản lý hoạt động GDPL xây dựng 02 mẫu phiếu điều tra. Mẫu 1 - khảo sát hoạt động GDPL; Mẫu 2 - khảo sát quản lý hoạt động GDPL. Đưa phiếu xuống khảo sát tại các trường THPT để điều chỉnh câu hỏi và cách hỏi trong phiếu điều tra; chính xác hóa phiếu điều tra trên các đối tượng. Chính xác hóa phiếu và điều tra chính thức phiếu trên các nhóm khách thể khảo sát cán bộ quản lý, giáo viên ở các trường THPT. Thu phiếu về xử lí kết quả và định lượng lập các bảng số, số liệu của luận án. Xử lý bằng hai cách tính % và tính điểm trung bình. 2.1.5. Địa bàn nghiên cứu và mẫu khảo sát thực trạng Bảng 2.1. Mẫu khảo sát và địa bàn khảo sát Khách thể CBQL Giáo viên LLXH Tổng Địa bàn SL % SL % SL % SL % Hà Nội 35 30,4 98 25,9 85 33,7 218 29,3 TP. Hồ Chí Minh 30 26,1 105 27,8 70 27,8 205 27,5 Lâm Đồng 26 22,6 90 23,8 55 21,8 171 23,0 Lào Cai 24 20,9 85 22,5 42 16,7 151 20,3 Tổng cộng: 115 100,0 378 100,0 252 100,0 745 100,0 Trung bình chung: 15,44% 50,74% 33,83% 100% 2.2. Thực trạng GDPL cho học sinh các trƣờng THPT Hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm nội quy quy định của học sinh các trường THPT được cán bộ quản lý và giáo viên đánh giá đạt được ở mức độ khác nhau. Biểu hiện hành vi vi phạm pháp luật của học sinh THPT được thể hiện qua biểu đồ sau: X 2.41 2.33 2.50 2.32 2.23 2.32 2.20 2.16 2.15 2.07 1.92 2.00 1.80 1.59 1.50 1.00 0.50 - Biểu Biểu Biểu Biểu Biểu Biểu Biểu Biểu Biểu Biểu Biểu Biểu hiện 1 hiện 2 hiện 3 hiện 4 hiện 5 hiện 6 hiện 7 hiện 8 hiện 9 hiện hiện hiện 10 11 12 Biểu đồ 2.2: Biểu hiện hành vi vi phạm pháp luật của học sinh THPT
  15. 13 2.2.1. Thực trạng mức độ đạt được mục tiêu GDPL cho học sinh THPT: Nhận thức về mức độ đạt được mục tiêu GDPL ở các trường THPT được cán bộ quản lý và giáo viên đánh giá đạt được ở mức độ cao, các hoạt động giáo dục cho học sinh đã đạt được mục tiêu xác định thể hiện điểm trung bình = 2,54 (min =1, max =3). 2.2.2. Thực trạng mức độ thực hiện các nội dung GDPL cho học sinh THPT: Các nội dung GDPL cho học sinh THPT rất đa dạng và mức độ thực hiện các nội dung GDPL nhìn tổng thể được đánh giá ở mức độ trung bình với = 2.18 (min = 1, max = 3). 2.2.3. Thực trạng các hình thức GDPL cho học sinh THPT: Giáo dục pháp luật cho học sinh THPT thông qua 2 con đường: a) Giáo dục pháp luật thông qua dạy học trên lớp; b) Thông qua các hoạt động ngoài giờ lên lớp, trải nghiệm sáng tạo cho học sinh. Nhìn một cách khái quát các hình thức GDPL cho học sinh THPT được đánh giá thực hiện ở mức độ khá tốt với = 2,24 và điểm trung bình dao động 2,01 < < 2,51 (min = 1, max = 3). 2.2.4. Thực trạng mức độ thực hiện các phương pháp GDPL cho học sinh THPT: Hoạt động GDPL cho học sinh THPT được sự chỉ đạo thống nhất của hành lang pháp lý - đó là các văn bản chỉ đạo thực hiện của các cấp theo tuyến dọc bên ngành giáo dục, đồng thời của các cấp thuộc về chính quyền UBND và các ban ngành có liên quan. Mức độ thực hiện các văn bản chỉ đạo thực hiện giáo dục cho học sinh THPT được cán bộ quản lý và giáo viên tham gia khảo sát, đánh giá và thực hiện ở mức độ tốt, thể hiện điểm trung bình chung = 2,66 (min=1, max=3). 2.2.5. Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ công tác GDPL cho học sinh THPT: Cơ sở vật chất sử dụng trong GDPL cho học sinh hiện tại được cán bộ quản lý và giáo viên đánh giá chất lượng ở mức độ trung bình với = 1,86 (Max = 3, min = 1) 2.2.6. Thuận lợi và khó khăn trong công tác GDPL cho học sinh các trường THPT: Thực trạng các điều kiện thuận lợi và khó khăn tác động đến GDPL cho học sinh THPT được thể hiện qua biểu đồ sau:
  16. 14 80.00 70.47 70.00 62.42 60.00 51.81 47.79 50.00 41.48 38.79 40.00 32.08 30.00 14.50 20.00 10.00 - Biểu đồ 2.3. Thuận lợi trong việc thực hiện công tác GDPL cho học sinh THPT 80.00 71.28 70.00 61.74 60.94 56.78 60.00 50.60 48.59 51.95 50.00 41.34 41.88 40.00 30.00 20.00 10.00 - Biểu đồ 2.4. Khó khăn trong việc thực hiện công tác GDPL cho học sinh THPT
  17. 15 2.3. Thực trạng quản lý GDPL cho học sinh các trƣờng THPT 2.3.1. Lập kế hoạch GDPL cho học sinh THPT Công tác lập kế hoạch GDPL cho học sinh được khách thể khảo sát đánh giá thực hiện ở mức độ khá tốt, thể hiện điểm trung bình chung = 2,35 và điểm trung bình của các biện pháp lập kế hoạch đang thực hiện dao động: 2,22 < < 246, (min = 1; max = 3). 2.3.2. Tổ chức bộ máy nhân sự thực hiện hoạt động GDPL cho học sinh THPT Tổ chức bộ máy nhân sự tham gia GDPL cho học sinh trong nhà trường thuộc về cơ cấu tổ chức với nội dung cơ bản là xác định các bộ phận tham gia quản lý GDPL cho học sinh trong nhà trường THPT. Tổ chức bộ máynhân sự tham gia GDPL cho học sinh được khách thể khảo sát đánh giá thực hiện ở mức độ trung bình, thể hiện điểm trung bình chung = 2,14 và điểm trung bình của các biện pháp lập kế hoạch đang thực hiện dao động: 1,95 < < 2,41 (min = 1; max = 3) 2.3.3. Tổ chức và chỉ đạo các hoạt động GDPL cho học sinh THPT Công tác Tổ chức và chỉ đạo các hoạt động GDPL cho học sinh THPT cho học sinh được khách thể khảo sát đánh giá thực hiện ở mức độ trung bình, thể hiện điểm trung bình chung = 2,16 và điểm trung bình của các biện pháp lập kế hoạch đang thực hiện dao động: 1,73 < < 2,36 (min = 1; max = 3). 2.3.4. Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch GDPL cho học sinh THPT Công tác Kiểm tra việc thực hiện GDPL cho học sinh được khách thể khảo sát đánh giá thực hiện ở mức độ trung bình, thể hiện điểm trung bình chung = 2,17 và điểm trung bình của các biện pháp lập kế hoạch đang thực hiện dao động: 1,98 < < 2,49 (min = 1; max = 3). 2.3.5. Quản lý CSVC phục vụ công tác GDPL cho học sinh THPT Công tác GDPL và quản lý GDPL cho học sinh cần thiết và có sự huy động một lực lượng về cơ sở vật chất, kinh phí. Để kinh phí sử dụng có hiệu quả Ban giám hiệu các nhà trường THPT đã thực hiện các chức năng quản lý trong việc sử dụng kinh phí, cơ sở vật chất. Thực trạng công tác Quản lý cơ sở vật chất phục vụ cho công tác quản lý GDPL cho học sinh được khách thể khảo sát đánh giá thực hiện ở mức độ trung bình, thể hiện điểm trung bình chung = 2,29 và điểm trung bình của các biện pháp lập kế hoạch đang thực hiện dao động: 2,21 < < 2,40 (min = 1; max = 3).
  18. 16 Bảng 2.15. Bảng tổng hợp thực trạng các biện pháp quản lý GDPL cho học sinh THPT Mức độ Thứ TT Biện pháp quản lý Tốt Bình thường Chưa tốt Trung bậc SL % SL % SL % bình Lập kế hoạch GDPL 1 357 47,92 301 40,40 87 11,68 2,35 1 cho học sinh THPT Tổ chức bộ máy nhân sự thực hiện 2 249 33,42 357 47,92 139 18,66 2,14 5 hoạt động GDPL cho học sinh THPT Tổ chức và chỉ đạo 3 các hoạt động GDPL 257 34,50 351 47,11 137 18,39 2,16 4 cho học sinh THPT Kiểm tra việc thực 4 hiện các hoạt động 261 35,03 359 48,19 125 16,78 2,18 3 GDPL cho học sinh Quản lý cơ sở vật 5 chất phục vục GDPL 315 42,28 335 44,97 95 12,75 2,29 2 cho học sinh Trung bình 38,63 45,72 15,65 2,22 Thực trạng mức độ thực hiện các biện pháp quản lý GDPL là cơ sở thực hiện tốt để đề xuất các biện pháp quản lý GDPL cho học sinh THPT có hiệu quả trong giai đoạn hiện nay. X 2.35 2.35 2.29 2.30 2.25 2.20 2.16 2.17 2.14 2.15 2.10 2.05 2.00 Biện pháp 1 Biện pháp 2 Biện pháp 3 Biện pháp 4 Biện pháp 5 Biểu đồ 2.10. Tổng hợp thực trạng các biện pháp quản lý GDPL cho học sinh THPT
  19. 17 2.4. Thực trạng yếu tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý GDPL cho học sinh THPT 2.4.1. Các yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến công tác quản lý GDPL cho học sinh THPT Các yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến công tác quản lý GDPL cho học sinh được khách thể khảo sát đánh giá mức độ ảnh hưởng rất nhiều, thể hiện điểm trung bình chung = 2,65 và điểm trung bình của các yếu tố ảnh hưởng dao động: 2,52 < < 2,73 (min = 1; max = 3) 2.4.2. Các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến công tác quản lý GDPL cho học sinh THPT Các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến công tác quản lý GDPL cho học sinh được khách thể khảo sát đánh giá mức độ ảnh hưởng rất nhiều, thể hiện điểm trung bình chung = 2,63 và điểm trung bình của các yếu tố ảnh hưởng dao động: 2,55 < < 2,72 (min = 1; max = 3). Thực trạng mức độ ảnh hưởng các yếu tố chủ quan và khách quan đến công tác quản lý GDPL cho học sinh THPT được phát hiện ở trên là cơ sở thực hiện tốt để đề xuất các biện pháp quản lý GDPL cho học sinh THPT có hiệu quả trong bối cảnh hiện nay giáo dục hiện nay. 2.5. Đánh giá thực trạng công tác quản lý GDPL cho học sinh THPT 2.5.1. Thành công 2.5.2. Hạn chế 2.5.3. Nguyên nhân 2.5.3.1. Nguyên nhân khách quan 2.5.3.2. Nguyên nhân chủ quan Kết luận chƣơng 2 Khảo sát 745 cán bộ quản lý và giáo viên trường THPT và các lực lượng xã hội tham gia công tác GDPL cho học sinh THPT trên cả ba miền Bắc, Trung, Nam có thể kết luận: - Công tác GDPL cho học sinh THPT ở các mặt: Hình thức GDPL, nội dung GDPL, các phương pháp GDPL, v.v... được đánh giá thực hiện ở mức độ trung bình và khá. Hiệu trưởng các trường THPT đã sử dụng nhiều biện pháp quản lý GDPL cho học sinh như lập kế hoạch, tổ chức bộ máy, tổ chức thực hiện GDPL, kiểm tra đánh giá công tác GDPL và quản lý cơ sở vật chất phục vụ cho công tác GDPL cho học sinh. Mức độ thực hiện các biện pháp quản lý GDPL được đánh giá ở mức độ trung bình. - Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý GDPL cho học sinh bao gồm các yếu tố chủ quan và khách quan. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến công tác quản lý GDPL rất nhiều và tương đương nhau giữa yếu tố chủ quan và yếu tố khách quan.
  20. 18 Chƣơng 3 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO HỌC SINH TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY 3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp 3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn và khả thi 3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa 3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ 3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả 3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính bền vững 3.2. Biện pháp quản lý GDPL cho học sinh các trƣờng THPT 3.2.1. Tổ chức nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên về GDPL cho học sinh Đội ngũ của cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh các trường THPT có nhận thức đủ về ví trí, vai trò, nhiệm vụ, mục tiêu phát triển GDPL và vai trò quản lý các hoạt động GDPL, từ đó có những các thức quản lý phù hợp nhằm nâng cao chất lượng GDPL và quản lý GDPL trong nhà trường THPT góp phần góp phần vào việc tạo bước chuyển biến mới trong việc thực hiện các mục tiêu của giáo dục phổ thông đạt được các mặt về tư tưởng đạo đức... 3.2.2. Lập kế hoạch GDPL theo chủ điểm giáo dục phù hợp với học sinh THPT Xây dựng kế hoạch chung bao gồm cả kế hoạch toàn diện của nhà trường và kế hoạch GDPL cho học sinh THPT một cách cụ thể theo từng học kỳ, chú trọng những tháng chủ điểm trong năm học. Kế hoạch xây dựng phải căn cứ vào đặc điểm học sinh của trường, cũng như điều kiện sống của các em. Đồng thời, bản kế hoạch đó phải được sự đóng góp ý kiến, sự ủng hộ và nhất trí cao của các bộ phận liên quan phối hợp thực hiện.Kế hoạch GDPL và quản lý công tác GDPL cho học sinh phải có tính khả thi và tính hiệu quả cao. 3.2.3. Tổ chức bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng GDPL cho giáo viên và cộng tác viên Đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên giáo viên giảng dạy môn Giáo dục công dân ở các trường THPT để họ có đủ khả năng dạy học và tuyên truyền phổ biến pháp luật. 3.2.4. Chỉ đạo thực hiện GDPL cho học sinh theo yêu cầu của chương trình giáo dục pháp luật phổ thông qua môn học Giáo dục pháp luật là một bộ phận của giáo dục tổng thể, là nền tảng cơ bản để góp phần giáo dục nhân cách cho học sinh, giúp các em trở thành người công dân có ích cho xã hội.Để nâng cao kiến thức về pháp luật cho học sinh có nhiều con đường, nhưng con đường ngắn nhất, hiệu quả nhất là thông qua các môn học đặt biệt là môn Giáo dục công dân.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2