Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chính sách kiều hối phục vụ phát triển kinh tế Việt Nam
lượt xem 4
download
Luận án với mục tiêu hệ thống cơ sở lý luận về chính sách kiều hối nhằm phát triển kinh tế; đánh giá tác động của kiều hối đối với phát triển kinh tế; phân tích và đánh giá chính sách kiều hối phục vụ phát triển kinh tế; phân tích và đánh giá chính sách kiều hối phục vụ phát triển kinh tế Việt Nam Thứ tư, xây dựng khung chính sách và đề xuất giải pháp chính sách kiều hối nhằm phát triển kinh tế Việt Nam.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chính sách kiều hối phục vụ phát triển kinh tế Việt Nam
- NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN NGÂN HÀNG ------------000-------------- TRẦN HUY TÙNG CHÍNH SÁCH KIỀU HỐI PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ VIỆT NAM CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG MÃ SỐ: 9.34.02.01 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ HÀ NỘI, 2019
- NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN NGÂN HÀNG -------------000-------------- TRẦN HUY TÙNG CHÍNH SÁCH KIỀU HỐI PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ VIỆT NAM CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG MÃ SỐ: 9.34.02.01 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. PGS.TS. LÊ THỊ TUẤN NGHĨA 2. TS. NGUYỄN THỊ PHƯƠNG LAN Luận án này được bảo vệ trước Hội đồng ở………………..vào ngày…………………tại Học viện Ngân hàng Luận án có thể tìm thấy ở: - Thư viện Học viện Ngân hàng - Thư viện Quốc gia HÀ NỘI, 2019
- 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Kiều hối ngày càng trở nên quan trọng đối với nền kinh tế Việt Nam. Kể từ khi mở cửa nền kinh tế, Việt Nam đã có các chính sách nới lỏng đối với dòng kiều hối từ năm 1999. Những thay đổi trong chính sách quản lý ngoại hối cũng tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các dòng vốn ra, vào nói chung và kiều hối nói riêng. Song, các chính sách liên quan đến kiều hối vẫn còn nhiều bất cập, chưa thu hút tối đa dòng kiều hối để phát huy những tác động tích cực và có những biện pháp hữu hiệu nhằm hạn chế tác động tiêu cực của kiều hối. Chẳng hạn, khung pháp lý về tiếp nhận kiều hối còn chưa hoàn thiện, hệ thống mục tiêu, giải pháp chính sách kiều hối cho các đối tượng chưa rõ ràng. Để tối ưu hóa nguồn vốn kiều hối cho phát triển kinh tế đòi hỏi phải có một hệ thống chính sách kiều hối đồng bộ và khoa học hơn phù hợp với diễn biến và tình hình mới. Trong bối cảnh như trên, việc nghiên cứu đề tài: “Chính sách kiều hối phục vụ phát triển kinh tế Việt Nam” là cần thiết. 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới Chủ đề kiều hối đã thu hút sự quan tâm nghiên cứu của các tổ chức quốc tế và các học giả, nhà làm chính sách trên các phạm vi phong phú. Xu hướng nghiên cứu về kiều hối bắt đầu xuất hiện với tần suất lớn từ sau Chiến tranh Thế giới thứ II khi những quy định cởi mở hơn về vấn đề di cư, nhập cư được các quốc gia áp dụng. Kể từ đó tới nay, các nghiên cứu nổi bật về kiều hối có thể được chia thành 3 nội dung chính đó là: (i) định nghĩa, phương pháp đo lường, dòng kiều hối; (ii) các nhân tố ảnh hưởng tới quyết định gửi kiều hối; (iii) sử dụng và tác động của kiều hối. 2.1.1. Định nghĩa, phương pháp đo lường và dòng kiều hối Định nghĩa về kiều hối có sự khác nhau giữa các quốc gia dẫn đến sự sai khác trong cách đo lường kiều hối (Kapur, 2003; Worldbank, 2007). Dù tất cả đều thừa nhận sự phát triển và ngày càng chiếm tỷ trọng lớn của kiều hối gửi từ thân nhân ở nước ngoài, định nghĩa và phương pháp sử dụng để đo lường kiều hối cũng không giống nhau ở tất cả các quốc gia. Một số nước không công bố hoặc công bố một phần số liệu về kiều hối chính thức, trong khi đó, một số khác lại chỉ công bố số liệu từ các công ty chuyển tiền. Sự khác biệt giữa đầu tư và kiều hối cũng tương đối không rõ ràng. Những sự không nhất quán này dẫn đến vấn đề thống kê và so sánh kiều hối giữa các quốc gia gặp khó khăn (Worldbank, 2007). 2.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới dòng kiều hối Về các nhân tố ảnh hưởng tới dòng kiều hối, các nghiên cứu trước đây chia các nhân tố thành 2 mức độ: vĩ mô và vi mô. Xét về mức độ vĩ mô, các nhân tố bao gồm tình hình kinh tế vĩ mô của nước gửi và nước nhận như lãi suất, tỷ giá, lạm phát,…(Lucas và Stark, 1985). Wahba (1991) cũng chỉ ra chính sách của chính phủ, sự phát triển các trung gian tài chính, sự khác biệt về lãi suất giữa 2 quốc gia cũng là những nhân tố vĩ mô tác động đến dòng tiền kiều hối. Xét về mức độ vi mô, các nghiên cứu chỉ ra có 4 nhóm nhân tố chính bao gồm: (i) văn hoá, (ii) giới tính, (iii) nhân khẩu học và (iv) các tổ chức Hội ở nước ngoài. 2.1.3. Sử dụng và tác động của kiều hối a. Kiều hối, tiêu dùng và đầu tư Hành vi sử dụng kiều hối là câu hỏi tạo ra sự tranh luận cho các học giả nghiên cứu về kiều hối. Một số nghiên cứu chỉ ra rằng kiều hối chủ yếu được dùng cho tiêu dùng và hầu như nó không tác động lên việc cải thiện kinh tế địa phương. Một số khác cho rằng kiều hối được sử dụng cho đầu tư phát triển như giáo dục, nhà cửa – giúp cải thiện vốn con người và cơ hội việc làm, phát triển cho con người. Cụ thể, thông qua giáo dục, trình độ của con người tăng, qua đó, cải thiện cơ hội tìm kiếm việc làm. Thông qua đầu tư vào xây dựng nhà cửa, người nhận kiều hối hoặc người có thu nhập từ kiều hối có điều kiện sống tốt hơn, đồng thời, cơ hội
- 2 về thu nhập, việc làm cho chính những người công nhân xây dựng tại địa phương. Bên cạnh những nghiên cứu tìm hiểu về việc sử dụng kiều hối cho giáo dục, một số nghiên cứu khác tìm hiểu về hành vi sử dụng kiều hối cho đầu tư, phát triển (Osili, 2004 & 2007; Woodruff và Zenteno, 2007). Liên quan tới hành vi sử dụng kiều hối cho đầu tư và phát triển kinh doanh, Woodruff và Zenteno (2007) tìm ra sự di cư quốc tế (giữa Mỹ và Mexico) làm tăng 35-40% mức độ đầu tư. Đặc biệt, nhóm tác giả tìm ra thông qua kiều hối, hộ gia đình nhận kiều hối có thể có vốn để phát triển kinh doanh với mô hình doanh nghiệp nhỏ (dưới 15 người lao động). Cuối cùng, Osili (2007) đã kiểm nghiệm mức độ kiều hối và tiết kiệm tại Nigiria chịu ảnh hưởng bởi yếu tố tình cảm, động cơ bảo hiểm. Tác giả đã chỉ ra rằng kiều hối vào Nigiria được thúc đẩy bởi yếu tố tình cảm khi nguồn kiều hối tăng khi tài sản của hộ gia đình (đất đai) giảm. Tuy nhiên, tiết kiệm tại Nigieria được quyết định phần lớn bởi động lực đầu tư bởi vì tiết kiệm có mối quan hệ tích cực với tài sản của hộ gia đình. b. Kiều hối và tăng trưởng kinh tế Các nghiên cứu về tác động của kiều hối tới tăng trưởng kinh tế qua kênh tiêu dùng, đầu tư có thể chia thành 2 nhóm, trong đó nhóm thứ nhất tập trung vào nghiên cứu ở phạm vi đa quốc gia, nhóm còn lại nghiên cứu trên phạm vi một quốc gia. Xu hướng của các kết quả nghiên cứu vẫn còn là một vấn đề tranh cãi do sự khác biệt về phương pháp cũng như dữ liệu thu thập. c. Kiều hối và hệ số nhân tác động Nghiên cứu phạm vi tác động của kiều hối tới các biến số khác trong nền kinh tế là một chủ đề quan trọng nhằm xác định tầm ảnh hưởng của kiều hối. Trong một nghiên cứu về dữ liệu vi mô tại khu vực nông thôn, Taylor (1995) kiểm định tác động trực tiếp và gián tiếp của dòng kiều hối tới một làng tại Mexico. Tác giả tìm thấy kiều hối có hiệu ứng nhân bằng 1,6, nghĩa là cứ 1 triệu đô la kiều hối gửi về làng sẽ tạo ra 1,6 triệu đô la sản phẩm tăng thêm. Trong một nghiên cứu khác tại Mexico, Taylor và Dyer (2009) sử dụng mô hình cân bằng tổng thể kết luận trong ngắn hạn, cứ 10% tăng lên của số người di cư về nước dẫn đến 5% tăng lên về tiền lương ở khu vực nông thôn và 52% tăng lên khoản đầu tư cho giáo dục. Trong dài hạn, cứ 10% tăng thêm của người di cư về nước dẫn đến 1% tăng lên của thu nhập ở nông thôn, 52% tăng lên khoản đầu tư cho giáo dục và 15% tăng lên khoản đầu tư về nhà ở. d. Kiều hối, đói nghèo và bất bình đẳng Một số nghiên cứu đã bàn về mối quan hệ giữa kiều hối, đói nghèo và bất bình đẳng. Hầu hết các nghiên cứu đã chỉ ra kiều hối có tác dụng làm giảm nghèo đói ở các quốc gia đang phát triển (Adams và Page, 2005; Acosta và cộng sự, 2006; Loksin và cộng sự, 2007; Adams, 2006). Trái lại, mối quan hệ giữa kiều hối và bất bình đẳng thu nhập vẫn còn gây tranh cãi . Nhiều nghiên cứu chỉ ra kiều hối chỉ có tác động làm tăng bất bình đẳng thu nhập rất nhỏ (Barham và Boucher, 1998; Adams, 2006), tuy nhiên, một số cũng khẳng định điều ngược lại (McKenzie và Rapport, 2007; Jones, 1998). e. Kiều hối và phát triển tài chính Mối quan hệ giữa kiều hối, tăng mức độ tiếp cận tài chính và phát triển tài chính tại các quốc gia cũng được nhiều nghiên cứu quan tâm. Tuy nhiên, kiều hối tác động lên phát triển tài chính như thế nào vẫn là một câu hỏi thách thức các học giả. Các nghiên cứu trước đây chủ yếu mô tả liên hệ giữa kiều hối và phát triển tài chính, đồng thời đưa ra nhận định kiều hối sẽ đóng vai trò là chất xúc tác để phát triển tài chính khi giúp các hộ nhận kiều hối tiếp cận với các sản phẩm tài chính, tín dụng. Bên cạnh đó, kiều hối có thể tác động lên sự sẵn sàng của các ngân hàng trong việc cho vay các hộ hay các khu vực nhận nhiều kiều hối.
- 3 2.2. Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam Kiều hối đã và đang đóng một vai trò khá quan trọng trong nền kinh tế, đặc biệt là ở các nước có nền kinh tế đang phát triển như Việt Nam. Từ năm 1999, sự tăng trưởng khá mạnh của nguồn kiều hối về Việt Nam khiến những vấn đề liên quan đến nguồn vốn này ngày càng nhận được nhiều sự quan tâm của giới nghiên cứu. Có thể kể ra một số công trình nghiên cứu điển hình về vấn đề kiều hối như Lê Minh Tâm và Nguyễn Đức Vinh (1999), Nguyễn Anh Dũng và cộng sự (2005), Đặng Nguyên Anh (2005), Hernández-Coss (2005), Sakr (2006), Pfau & Giang Thanh Long (2006), Nguyễn Thị Thùy Linh (2006), Nguyễn Đức Thành (2007), Đỗ Thị Đức Minh (2007), Đỗ Thị Kim Hảo và các cộng sự (2013), Nguyễn Kim Anh và các cộng sự (2017)... Các nghiên cứu này có thể phân loại thành 2 nhóm chính gồm: (i) các nghiên cứu thống kê mô tả; (ii) các nghiên cứu sử dụng mô hình định lượng. 2.3. Khoảng trống nghiên cứu Thứ nhất, về mặt lý luận, các nghiên cứu trước chưa làm rõ được định nghĩa của “kiều hối”, đặc biệt là so sánh thuật ngữ “kiều hối” dùng ở Việt Nam với thuật ngữ “remittance” dùng ở các quốc gia nói tiếng Anh. Điều này sẽ khiến cho việc xây dựng các chính sách quản lý kiều hối khó toàn diện. Thứ hai, nghiên cứu trước tiếp cận hệ thống chính sách quản lý kiều hối theo mục tiêu (thu hút, quản lý, sử dụng) nhưng việc phân chia như vậy có thể khiến một số chính sách bị trùng lặp giữa các nhóm. Do đó, việc tiếp cận hệ thống chính sách quản lý kiều hối theo hướng mới, như cung-cầu ba giai đoạn, có thể giúp giải quyết vấn đề này. Thứ ba, trừ Hung (2016) thực hiện phỏng vấn người Việt chủ yếu định cư tại Mỹ, các nghiên cứu trước về vấn đề kiều hối của Việt Nam chưa thực hiện được phân tích định tính thông qua dữ liệu phỏng vấn chuyên sâu. Thứ tư, về kênh dịch vụ chuyển tiền kiều hối, các nghiên cứu trước tuy đã có những phân tích về kênh chuyển tiền kiều hối tại Việt Nam nhưng mới chỉ dừng lại ở các tổ chức có quy mô giao dịch lớn. Thứ năm, theo kết quả nghiên cứu mới nhất từ Nguyễn Kim Anh và cộng sự (2017), người đi xuất khẩu lao động Việt Nam ưu tiên sử dụng kiều hối số một cho việc trả nợ. Điều này chứng tỏ dư nợ để đi xuất khẩu lao động tương đối lớn nhưng nhiều TCTD hiện nay đều công bố dư nợ xuất khẩu lao động đã giảm đáng kể. Hiện trạng này đặt ra khoảng trống về nghiên cứu về mối quan hệ giữa dòng kiều hối đối với tín dụng cho lao động đi làm việc ở nước ngoài. Thứ sáu, các nghiên cứu trước đây về chính sách kiều hối thường tập trung vào chính sách công. Các chính sách kiều hối tư nhân được áp dụng bởi các tổ chức nhận và chi trả kiều hối chưa được khảo sát, phân tích một cách hệ thống. 3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Đề tài: “Chính sách kiều hối phục vụ phát triển kinh tế Việt Nam” hướng tới bốn mục tiêu: Thứ nhất, hệ thống cơ sở lý luận về chính sách kiều hối nhằm phát triển kinh tế Thứ hai, đánh giá tác động của kiều hối đối với phát triển kinh tế Việt Nam Thứ ba, phân tích và đánh giá chính sách kiều hối phục vụ phát triển kinh tế Việt Nam Thứ tư, xây dựng khung chính sách và đề xuất giải pháp chính sách kiều hối nhằm phát triển kinh tế Việt Nam 4. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu chính của luận án là (i) chính sách của cơ quan quản lý về kiều hối; (ii) chính sách kiều hối tại Việt Nam; và (iii) tác động của chính sách kiều hối tới phát triển kinh tế Việt Nam.
- 4 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi nghiên cứu về không gian: chính sách kiều hối tại Việt Nam. - Phạm vi nghiên cứu về thời gian: giai đoạn 1996 – 2018. Đối với phân tích định tính, đề tài sử dụng dữ liệu từ khảo sát bằng kỹ thuật phỏng vấn chuyên sâu và nhóm tập trung trong 2 năm 2018 và 2019. Đối với phân tích định lượng, do hạn chế về dữ liệu thứ cấp, đặc biệt dữ liệu về kiều hối ở Việt Nam nên giai đoạn nghiên cứu cho phân tích định lượng ở mô hình VECM kéo dài từ quý 1 năm 1996 đến quý 4 năm 2016. Đối với mô hình PSM, do đặc thù của dữ liệu từ VHLSS 2016 nên dữ liệu nghiên cứu là dạng dữ liệu chéo tại thời điểm năm 2016. 5. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU 5.1. Chiến lược nghiên cứu Về chiến lược nghiên cứu, luận án sử dụng chiến lược khảo sát và cơ sở dữ liệu thứ cấp. Đối với khảo sát, đề tài thực hiện tiếp cận trên khung mô hình cung-cầu ba giai đoạn. Theo đó, giai đoạn đầu tiên chính là người gửi kiều hối (bên cung) gửi kiều hối qua các kênh trung gian. Giai đoạn thứ hai nằm ở việc các kênh trung gian xử lý các giao dịch liên quan tới kiều hối. Giai đoạn thứ ba là việc kiều hối từ kênh trung gian tới người nhận kiều hối (bên cầu). Khung nghiên cứu này sẽ được áp dụng để tìm hiểu về chính sách quản lý kiều hối, thể chế quản lý kiều hối tại các quốc gia trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Với chiến lược cơ sở dữ liệu thứ cấp, thứ nhất, đề tài khai thác cơ sở dữ liệu về kiều hối từ các báo cáo hàng năm của Worldbank. Thứ hai, cơ sở dữ liệu về kiều hối theo quý tại Việt Nam được thu thập qua đề tài cấp Nhà nước của Nguyễn Kim Anh và cộng sự (2017) và cung cấp từ phía NHNN Việt Nam. Thứ ba, dữ liệu từ VHLSS 2016 được sử dụng để đánh giá tác động của kiều hối tới phát triển kinh tế hộ gia đình. 5.2. Khung phân tích Tiêu dùng K Chính sách Phát triển à Kiều hối à Tiết kiệm à L à kiều hối kinh tế Đầu tư TFP Chủ thể, Quốc gia, Cung Hàm sản Vĩ mô: GDP Mục tiêu Hình thái, Hình thức Carling xuất Vi mô: Thu nhập, Nội dung Trung Kênh chuyển tiền (2004) Cobb- đói nghèo, hành vi Công cụ gian Doughlas chi tiêu Cầu Sử dụng, Đối tượng 5.3. Phương pháp nghiên cứu Đề tài vận dụng các phương pháp khảo sát, thống kê, so sánh, phân tích - tổng hợp, diễn dịch, quy nạp. Đặc biệt, nhằm khai phá thông tin, đề tài sử dụng phương pháp mô hình hoá các vấn đề nghiên cứu dưới dạng bảng, sơ đồ, công thức toán học. Thứ nhất, đối với mục tiêu hệ thống cơ sở lý luận về kiều hối, chính sách quản lý kiều hối phục vụ phát triển kinh tế, nghiên cứu sử dụng phương pháp tổng hợp các chính sách kiều hối được áp dụng tại các quốc gia nhận kiều hối lớn trên thế giới. Thứ hai, để đánh giá tác động của kiều hối đối với phát triển kinh tế tại Việt Nam, đề tài tiếp cận theo hai phương pháp định lượng (VECM, PSM) và định tính (kỹ thuật phỏng vấn chuyên sâu tại địa bàn). Thứ ba, đối với mục tiêu đánh giá thực trạng chính sách quản lý kiều hối tại Việt Nam, đề tài sẽ tiếp cận theo hướng cung – cầu theo ba giai đoạn, đồng thời dùng phương pháp định tính qua kỹ thuật phỏng vấn chuyên sâu cơ quan quản lý. Thứ tư, để xây dựng và đề xuất chính sách kiều hối nhằm phát triển kinh tế tại Việt Nam, đề tài căn cứ vào bài học kinh nghiệm quốc tế từ các quốc gia nhận kiều hối trên thế giới, định hướng quản lý ngoại hối và kiều hối ở Việt Nam, đặc điểm của người Việt di cư ở nước ngoài, kết quả của phỏng vấn chuyên sâu các hộ gia đình là khách hàng của Agribank và mô hình định lượng VECM. Ngoài ra, ý kiến phỏng vấn chuyên sâu từ chính cán bộ của các
- 5 cơ quan quản lý liên quan (NHNN, Cục Quản lý lao động ở nước ngoài, Tổng cục Hải quan, Ủy ban Quản lý người Việt Nam ở nước ngoài và Bộ Ngoại giao) cũng sẽ được phân tích. 6. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI a. Về mặt lý luận Thứ nhất, luận án trình bày và làm rõ khái niệm của kiều hối dựa trên các khía cạnh của mô hình cung – cầu ba giai đoạn. Thứ hai, luận án làm rõ mục tiêu, nội dung của chính sách kiều hối phục vụ phát triển kinh tế. Thứ ba, luận án phân loại kiều hối theo các tiêu chí theo mô hình cung – cầu ba giai đoạn nhằm cung cấp cái nhìn toàn diện về kiều hối. Từ đó, hỗ trợ công tác quản lý và ban hành các chính sách kiều hối. b. Về mặt thực tiễn Thứ nhất, luận án xây dựng hệ thống mục tiêu chính sách kiều hối phục vụ phát triển kinh tế tại Việt Nam. Thứ hai, luận án xây dựng hệ thống giải pháp về chính sách kiều hối phục vụ phát triển kinh tế tại Việt Nam gắn với giai đoạn phát triển mới của Việt Nam – giai đoạn phát triển bền vững dựa trên tiến bộ khoa học công nghệ. Thứ ba, luận án xây dựng hệ thống khuyến nghị cho các cơ quan quản lý Việt Nam trong việc thống kê lượng kiều hối, minh bạch thông tin về kiều hối, quản lý các tổ chức nhận, chi trả kiều hối và các chính sách nâng cao hiệu quả tín dụng chính sách cho đối tượng xuất khẩu lao động. Thứ tư, trên cơ sở tổng hợp các bài học kinh nghiệm về chính sách quản lý kiều hối tại các quốc nhận kiều hối theo hướng nội dung, luận án hệ thống các bài học về xây dựng chính sách kiều hối cho Việt Nam và những vấn đề cơ quan quản lý Việt Nam cần quan tâm khi xây dựng chính sách kiều hối. c. Về mặt phương pháp Thứ nhất, luận án phân tích hệ thống chính sách kiều hối thông qua cách tiếp cận cung – cầu ba giai đoạn. Cũng bằng cách tiếp cận này, luận án phân tích thể chế quản lý kiều hối, qua đó, luận án sẽ chỉ ra những khoảng trống về mặt thể chế quản lý kiều hối ở Việt Nam. Thứ hai, luận án tiến hành thu thập dữ liệu sơ cấp thông qua quá trình phỏng vấn chuyên sâu các tổ chức trung gian nhận và chi trả kiều hối, các hộ gia đình là khách hàng của Agribank, từ đó, làm rõ thực trạng gửi và sử dụng kiều hối. Thứ ba, luận án tiến hành thu thập dữ liệu thông qua quan sát thuần tuý, phỏng vấn các tổ chức chuyển tiền kiều hối tư nhân đã được cấp phép ở Việt Nam nhằm tìm ra đặc điểm hoạt động của các tổ chức này. Từ đó, cung cấp các khuyến nghị chính sách phù hợp nhằm phát triển bền vững các tổ chức này trong tương lai. Thứ tư, luận án kiểm định tác động của kiều hối tới phát triển kinh tế thông qua phương pháp định lượng (VECM, PSM) và định lượng (phỏng vấn chuyên sâu). 7. KẾT CẤU LUẬN ÁN Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận án gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về chính sách kiều hối phục vụ phát triển kinh tế Chương 2: Thực trạng chính sách kiều hối phục vụ phát triển kinh tế tại Việt Nam Chương 3: Giải pháp về chính sách kiều hối phục vụ phát triển kinh tế tại Việt Nam
- 6 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH KIỀU HỐI PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ 1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ DI CƯ VÀ KIỀU HỐI 1.1.1. Sự di cư và dịch chuyển lao động Nếu như xu hướng dịch chuyển lao động từ nơi thừa lao động sang nơi thiếu lao động chủ yếu do động lực về thu nhập, xu hướng di cư thường xảy ra bao gồm hai nhóm nguyên nhân khách quan: (i) bất ổn tại quốc gia nguyên xứ và (ii) xã hội. Trong đó, di cư xã hội là dạng di cư có xu hướng ngày càng gia tăng hiện nay. Bên cạnh di cư theo diện đoàn tụ gia đình, một dạng của di cư xã hội chính là việc các kết hôn với người nước ngoài. 1.1.2. Khái niệm kiều hối Trong phạm vi của đề tài này, kiều hối quốc tế là đối tượng được xem xét. Theo bên cung, kiều hối là một phần thu nhập của người gửi kiều hối về nước nguyên xứ. Theo bên trung gian, kiều hối là khoản chuyển tiền giữa các quốc gia. Theo bên cầu, kiều hối là toàn bộ thu nhập của hộ có từ bên nước ngoài. Việc thống kê kiều hối cần xác định rõ phương pháp thu thập nhằm minh bạch dữ liệu kiều hối. 1.1.3. Phân loại kiều hối Phân loại kiều hối có vai trò quan trọng trong công tác quản lý và đề xuất các chính sách quản lý kiều hối phục vụ phát triển kinh tế phù hợp. Các tiêu chí để phân loại kiều hối được dựa trên mô hình cung – cầu. Cụ thể: Bảng 1.3: Phân loại kiều hối theo các tiêu chí Bên Tiêu chí Phân loại Lao động (bất hợp pháp) Theo kỹ năng nghề nghiệp: - Không có kỹ năng Lao động tạm thời - Có kỹ năng Chủ thể gửi tiền (hợp pháp) - Chuyên nghiệp Theo giới tính: Người định cư - Nam (có quốc tịch) - Nữ Cung Nhóm quốc gia phát triển (South-South) Quốc gia gửi Nhóm quốc gia đang phát triển (North-South) Ngoại tệ, vàng Tiền tệ Hình thái tài sản Tiền trên tài khoản Hàng hoá Cá nhân gửi Hình thức gửi Nhóm gửi (Collective Remittance) Tổ chức tín dụng được cấp phép Chính thức Tổ chức chuyển tiền đã được cấp phép Trung Mang ngoại tệ có khai báo hải quan Kênh chuyển tiền gian Tổ chức chưa được cấp phép Phi chính thức Chuyền tiền tay ba Mang ngoại tệ không khai báo hải quan Trả nợ Tiêu dùng Giáo dục, Y tế (à chất lượng lao động) Hàng hoá: hàng nội địa, hàng nhập khẩu Ngắn hạn Cầu Mục đích sử dụng Tiết kiệm Trung hạn Dài hạn Chứng khoán Đầu tư Tài sản Bất động sản Khác
- 7 Bên Tiêu chí Phân loại Dự án phát triển Phát triển Doanh nghiệp nhỏ và vừa Quỹ xã hội, từ thiện Thành thị Hộ Gia đình Nông thôn Đối tượng nhận Nhà nước Tổ chức Tư nhân Nguồn: tác giả tự tổng hợp 1.2. TÁC ĐỘNG CỦA KIỀU HỐI TỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ Kiều hối góp phần vào quá trình tích lũy vốn, phát triển chất lượng lao động, qua đó thúc đẩy phát triển kinh tế. 1.3. CHÍNH SÁCH KIỀU HỐI PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ 1.3.1. Khái niệm chính sách kiều hối phục vụ phát triển kinh tế Theo The University of Sydney (2018), chính sách được hiểu một cách cơ bản nhất là một hệ thống nguyên tắc có chủ ý hướng dẫn các quyết định và đạt được các kết quả hợp lý. Ở nghiên cứu này, chính sách kiều hối phục vụ phát triển kinh tế được định nghĩa là hệ thống các quy định hoặc các công cụ sử dụng bởi cơ quan nhà nước nhằm tác động vào người gửi, người nhận và bên trung gian, qua đó, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế hướng tới giảm sự phụ thuộc của nền kinh tế vào kiều hối. 1.3.2. Mục tiêu của chính sách kiều hối phục vụ phát triển kinh tế Xét về mục tiêu cuối cùng, chính sách kiều hối nhằm mục tiêu phát triển kinh tế. Về bản chất, phát triển kinh tế nằm ở chỗ nền kinh tế không chỉ tăng trưởng kinh tế về quy mô mà cơ cấu kinh tế cũng được thay đổi theo hướng tích cực, đảm bảo tăng trưởng kinh tế về dài hạn hay còn gọi là tăng trưởng bền vững. Xét về đối tượng tác động, mục tiêu của chính sách kiều hối phục vụ phát triển kinh tế bao gồm ba bên: (i) người gửi tiền; (ii) tổ chức trung gian và (iii) người sử dụng tiền. Trong đó, người sử dụng có thể là cá nhân và/hoặc tổ chức (doanh nghiệp, địa phương). Xét theo thứ tự ưu tiên, đối với các quốc gia khác nhau, căn cứ vào thực trạng tiếp nhận và sử dụng kiều hối, các mục tiêu của chính sách kiều hối phục vụ phát triển kinh tế theo thời gian có thể không giống nhau. Dù thứ tự ưu tiên tại một thời điểm đối với chính sách kiều hối nhằm phát triển kinh tế có thể khác nhau ở mỗi quốc gia, xu hướng chung của mục tiêu chính sách kiều hối phục vụ phát triển kinh tế được tổng hợp theo thời gian như sau: (i) thu hút kiều hối; (ii) thu hút kiều hối vào kênh chính thức; (iii) hướng kiều hối vào phát triển kinh tế. 1.3.3. Nội dung chính sách kiều hối phục vụ phát triển kinh tế Nội dung chính sách kiều hối được trình bày theo đối tượng trong mô hình gồm: bên cung kiều hối, trung gian chuyển tiền kiều hối và bên tiếp nhận - sử dụng kiều hối. Đối với chính sách kiều hối dành cho bên cung, nội dung chính sách kiều hối thường tập trung vào việc thu hút và đảm bảo nguồn cung kiều hối trong tương lai thông qua chính sách đối với người đi lao động ở nước ngoài có thời hạn và chích sách đối với người định cư. Đối với chính sách kiều hối dành cho bên trung gian chuyển tiền, nội dung của chính sách kiều hối hướng tới mục tiê tự do hoá các kênh chuyển tiền nhằm giảm chi phí chuyển tiền, tạo ra lợi ích cho người sử dụng dịch vụ. Đối với chính sách kiều hối dành cho bên nhận kiều hối, nội dung chính sách tập trung vào bên nhận là cá nhân/hộ gia đình và tổ chức/địa phương, trong đó, ưu tiên sử dụng kiều hối vào tiêu dùng phát triển, sản xuất kinh doanh đối với cá nhân/hộ gia đình và hướng kiều hối vào đầu tư phúc lợi đối với tổ chức/địa phương. 1.3.4. Công cụ thực thi chính sách kiều hối Về công cụ thực hiện các chính sách kiều hối, 3 nhóm công cụ cơ bản gồm: pháp lý, tổ chức và tài chính. Ngoài ba công cụ cơ bản trên, công cụ tuyên truyền cũng có thể được sử
- 8 dụng. Tùy vào đặc điểm, cơ cấu người di cư của mỗi quốc gia mà công cụ tuyên truyền có thể được thiết kế không giống nhau. 1.4. KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ CHÍNH SÁCH KIỀU HỐI PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ VÀ BÀI HỌC CHO VIỆT NAM 1.4.1. Kinh nghiệm quốc tế về chính sách kiều hối phục vụ phát triển kinh tế a. Kinh nghiệm về chính sách kiều hối về bên cung Thứ nhất, thực hiện chính sách duy trì quan hệ chặt chẽ với người di cư Thứ hai, chính sách bảo vệ quyền và lợi ích của những người di cư Thứ ba, xóa bỏ rào cản đối với các khoản gửi tiền kiều hối về nước Thứ tư, phát triển thị trường xuất khẩu lao động Thứ năm, huy động kiều hối thông qua công cụ tài chính Thứ sáu, nâng cao kiến thức tài chính cho cộng đồng b. Kinh nghiệm về chính sách kiều hối về bên trung gian Thứ nhất, cấp phép, phân loại và tạo hành lang pháp lý để các đơn vị cung cấp dịch vụ kiều hối hoạt động. Thứ hai, xây dựng, cải thiện hạ tầng thanh toán kết nối giữa các tổ chức cung cấp dịch vụ kiều hối trong nước và bắt đầu liên kết với nước ngoài nhằm giảm chi phí giao dịch, tăng cường tiếp cận tài chính ở khu vực nông thôn. Thứ ba, tạo lập cơ chế giám sát các tổ chức dịch vụ cung ứng kiều hối, thực hiện minh bạch hoá thị trường. c. Kinh nghiệm về chính sách kiều hối về bên cầu Thứ nhất, khuyến khích kiều bào vay tiền mua nhà ở trong nước Thứ hai, ban hành các chương trình, khoản đầu tư hỗ trợ các dự án phát triển hạ tầng ở địa phương. Thứ ba, triển khai chương trình giáo dục tài chính cá nhân nhằm định hướng sử dụng hiệu quả nguồn kiều hối. 1.4.2. Tổng kết kinh nghiệm quốc tế về chính sách kiều hối phục vụ phát triển kinh tế Việt Nam 1.4.2.1. Kinh nghiệm về thiết kế và xây dựng chính sách kiều hối Thiết kế và xây dựng chính sách kiều hối cần dựa trên đặc điểm và xu hướng của những người di cư của quốc gia. Mỗi quốc gia đều có những bối cảnh kinh tế, xã hội và lịch sử khác nhau, do đó, quá trình di cư và đặc điểm của người di cư cũng không giống nhau. Để xây dựng và thực thi chính sách kiều hối có hiệu quả, thể chế quản lý kiều hối của Chính phủ cần được quan tâm. 1.4.2.2. Kinh nghiệm về chính sách đối với bên cung Đối với nguồn cung kiều hối, có hai bài học quan trọng: một là, cần duy trì chính sách thân hữu với kiều bào nhằm không những tận dụng nguồn kiều hối gửi về mà còn là chất xám từ cộng đồng ở nước ngoài; hai là, chính sách xuất khẩu lao động nên chuyển hướng sang thị trường phát triển nhằm tăng thu nhập và cả kỹ năng cho người lao động, góp phần chuyển dịch lao động tại địa phương trong tương lai. 1.4.2.3. Kinh nghiệm về chính sách đối với bên trung gian Việc coi kiều hối như một nguồn lực cho đầu tư phát triển thì cần minh bạch thông tin về lượng kiều hối về. Sự minh bạch này nằm ở chỗ việc chính các cơ quan quản lý Nhà nước công bố thông tin về kiều hối một cách chính xác, kịp thời. 1.4.2.4. Kinh nghiệm về chính sách đối với bên cầu Kinh nghiệm các nước cho thấy tầm quan trọng của việc sử dụng kiều hối vào các hoạt động đầu tư phát triển. Để giúp các hộ gia đình nhận kiều hối bền vững, kinh nghiệm thế giới chỉ ra vai trò của giáo dục tài chính trước, trong và sau khi người lao động tạm thời ở nước ngoài. Tại Việt Nam, trước hết có thể tận dụng mạng lưới rộng khắp của NHCSXH, các quỹ
- 9 tín dụng nhân dân, bưu điện trong việc phổ biến giáo dục tài chính. Sau đó, triển khai đào tạo giáo dục tài chính từ các trường cấp 1, cấp 2, cấp 3 và bậc cao đẳng, đại học. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH KIỀU HỐI PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẠI VIỆT NAM 2.1. THỰC TRẠNG KIỀU HỐI TẠI VIỆT NAM 2.1.1. Thực trạng kiều hối vào Việt Nam nhìn từ bên cung Thứ nhất, về chủ thể người gửi kiều hối, chủ thể gửi kiều hối về Việt Nam có sự đa dạng nhưng có thể chia thành 2 nhóm chính: (i) lao động xuất khẩu và (ii) người định cư. Dựa vào quy mô, riêng đối với người Việt định cư có thể chia thành 3 nhóm nhỏ gồm: người Việt di cư theo diện khủng hoảng chiến tranh, cô dâu Việt Nam đi lấy chồng nước ngoài và loại hình khác. Thứ hai, về hình thái kiều hối, trước năm 1999, khi các quy định quản lý ngoại hối tại Việt Nam còn rất chặt chẽ khiến chi phí gửi tiền về nước cao nên hình thái chủ yếu là hàng hóa; sau năm 1999, các quy định quản lý ngoại hối được nới lỏng đặc biệt là việc khuyến khích kiều hối chuyển về, sự phát triển của các tổ chức, dịch vụ nhận và chi trả ngoại tệ dẫn đến hình thái kiều hối bằng tiền tệ tại Việt Nam tăng lên. Thứ ba, quốc gia gửi kiều hối về Việt Nam, kiều hối chuyển về từ Mỹ, Canada chiếm tỷ trọng cao nhất, trung bình khoảng 64% trong giai đoạn 2011-2015. Kiều hối từ nhóm các nước phát triển như Úc và các nước châu Âu như Pháp, Đức có giá trị lớn, chiếm từ 5-9% kiều hối vào Việt Nam và tăng trưởng tương đối bền vững. 2.1.2. Thực trạng kiều hối vào Việt Nam nhìn từ bên trung gian Bảng 2.2: Mô tả kênh chuyển tiền kiều hối vào Việt Nam Kênh Loại hình Cách thức Qua hệ thống TCTD ngân hàng (SWIFT) Công ty chuyển tiền kiều hối được thành Chính lập bởi các TCTD Tổ chức Qua các công ty thức Công ty chuyển tiền tư nhân kinh tế chuyển tiền quốc tế Công ty bưu chính (thuộc Tập đoàn Bưu chính viễn thông) Mang ngoại tệ trực tiếp có khai báo với Hải quan Tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ kiều hối nhưng chưa được cấp giấy phép hoặc chưa đăng ký Phi chính Chuyển tiền qua đại lý thức Chuyển tiền trực tiếp qua cửa khẩu không khai báo (Trên 5.000 USD cần khai báo với cơ quan hải quan) Nguồn: tổng hợp của tác giả 2.1.3. Thực trạng kiều hối vào Việt Nam nhìn từ bên cầu Bảng 2.4: Mục đích sử dụng kiều hối của lao động xuất khẩu phân theo quốc gia Đơn vị : % trên tổng lượng kiều hối gửi về Hàn Nhật Đài Châu Châu Châu Trung Đông Mục đích sử dụng Malaysia Quốc Bản Loan Âu Mĩ Úc – Châu Phi Sinh hoạt 19 19 26 16 20 23 19 21
- 10 Hàn Nhật Đài Châu Châu Châu Trung Đông Mục đích sử dụng Malaysia Quốc Bản Loan Âu Mĩ Úc – Châu Phi Sửa chữa, xây dựng 16 9 23 18 13 21 15 17 nhà cửa Trả nợ 21 37 18 31 30 10 10 23 Phát triển sản xuất, 7 4 8 6 4 11 12 7 góp vốn kinh doanh Đầu tư tài chính và 27 23 16 22 20 13 28 21 tiết kiệm Y tế, giáo dục 6 5 7 6 8 11 3 7 Du lịch, giải trí 2 2 1 1 1 7 7 1 Khác (Xây chùa, làm 2 2 1 1 4 6 7 3 từ thiện) Nguồn: Nguyễn Kim Anh và cộng sự (2017) 2.2. TÁC ĐỘNG CỦA KIỀU HỐI TỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẠI VIỆT NAM 2.2.1. Tác động của kiều hối tới phát triển kinh tế Việt Nam qua mô hình VECM 2.2.1.1. Mô hình nghiên cứu Để đánh giá mối quan hệ giữa kiều hối, nguồn vốn, nguồn nhân lực và tăng trưởng kinh tế, đề tài sử dụng kiểm định nhân quả Granger. Mô hình VAR được diễn tả theo 4 phương trình như sau: ∆lGDP = α0 + Σn i=1 α1i ∆lGDPt-1 + Σn i=1α2i ∆lREMt-1 + Σn i=1α3i ∆lCAPt-1 + Σn i=1α4i ∆ENRt-1 + α5ECTt-1 + μt (1) n n n ∆lREM = β0 + Σ i=1 β1i ∆lREMt-1 + Σ i=1β2i∆ lGDPt-1 + Σ i=1β3i ∆lCAPt-1 + Σn i=1β4i ∆ENRt-1 + β5ECTt-1 + σt (2) ∆lCAP = λ0 + Σn i=1 λ1i ∆lCAPt-1 + Σn i=1λ2i∆ lGDPt-1 + Σn i=1λ3i ∆lREMt-1 + Σn i=1λ4i ∆ENRt-1 + λ5ECTt-1 + εt (3) n n n ∆ENR = ω0 + Σ i=1 ω1i ∆ENRt-1 + Σ i=1ω2i∆ lGDPt-1 + Σ i=1ω3i ∆lREMt-1 + Σn i=1ω4i ∆lCAPt-1 + ω5ECTt-1 + γt (3) Trong đó: lGDP = log của tổng sản phẩm quốc nội thực tế lREM = log của kiều hối lCAP = log của tổng vốn đầu tư (capital formation) ENR = tỷ lệ tăng trưởng học sinh cấp 2, được hiệu chỉnh bởi tỷ lệ tăng dân số ECTt-1 = hiệu chỉnh lỗi, trễ 1 kỳ μt, σt , εt, γt là sai số của mô hình. 2.2.1.2. Dữ liệu Nguồn dữ liệu của GDP, CAP và REM được trích xuất từ Thống kê tài chính quốc tế (IFS). Trong khi đó, chỉ tiêu nguồn nhân lực được tính toán theo số liệu của tổng cục Thống kê Việt Nam. Tất cả các số liệu được hiệu chỉnh mùa vụ theo phương pháp Census X13 và được logarit hóa (trừ số liệu nguồn nhân lực, ERN) nhằm hạn chế hiện tượng phương sai sai số thay đổi. Sau khi được logarit hoá, ký hiệu của mỗi biến (trừ biến ERN) sẽ được thêm chữ cái “l” ở trước. Bảng 2.5: Phân tích thống kê mô tả các biến trong mô hình VECM Số quan sát: 84 lGDP lREM lCAP ENR Mean 8.739 6.798 3.424 6.582 Max 9.106 7.895 3.694 7.95 Min 8.388 4.362 3.282 5.39
- 11 Số quan sát: 84 lGDP lREM lCAP ENR Std. Dev 0.218 0.896 0.121 0.93 Skewness -0.105 -0.465 0.631 0.054 Prob. 0.020 0.036 0.013 0.016 Nguồn: Kết quả từ phần mềm Eviews 2.2.1.3. Kết quả nghiên cứu Đánh giá tác động dài hạn Tại mô hình 1 với biến phụ thuộc là tăng trưởng kinh tế cho thấy tác động dài hạn từ kiều hối, nguồn vốn và nguồn nhân lực tới tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam trong giai đoạn 1996-2016. Tại mô hình 2 với biến phụ thuộc là kiều hối cho thấy xuất hiện tác động dài hạn từ tăng trưởng kinh tế, nguồn vốn và nguồn nhân lực tới dòng kiều hối tại Việt Nam trong giai đoạn 1996-2016. Tại mô hình 3 với biến phụ thuộc là nguồn vốn cho thấy xuất hiện tác động dài hạn từ tăng trưởng tín dụng, kiều hối và nguồn nhân lực tới hình thành nguồn vốn tại Việt Nam trong giai đoạn 1996-2016. Tại mô hình 4 với biến phụ thuộc là nguồn nhân lực cho thấy không xuất hiện tác động dài hạn từ tăng trưởng kinh tế, kiều hối và nguồn vốn tới hình thành nguồn nhân lực tại Việt Nam giai đoạn 1996-2016. Đánh giá tác động ngắn hạn Với biến phụ thuộc là tăng trưởng kinh tế, kiểm định Wald test cho thấy các biến kiều hối, nguồn vốn và nguồn nhân lực đều có tác động tới tăng trưởng kinh tế trong ngắn hạn. Với biến phụ thuộc là dòng kiều hối, kiểm định Wald test cho thấy các biến tăng trưởng kinh tế, nguồn vốn đều không có tác động tới kiều hối trong ngắn hạn. Trong khi đó, biến nguồn nhân lực có tác động tới kiều hối trong ngắn hạn. Với biến phụ thuộc là nguồn vốn, kiểm định Wald test cho thấy các biến tăng trưởng kinh tế, kiều hối và nguồn nhân lực đều không có tác động tới nguồn vốn trong ngắn hạn. Với biến phụ thuộc là nguồn nhân lực, kiểm định Wald test cho thấy dòng kiều hối, tăng trưởng kinh tế và nguồn vốn đều không có tác động đến nguồn nhân lực trong ngắn hạn. 2.2.1.4. Ý nghĩa kết quả Thứ nhất, kiều hối có tác động tích cực tới tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam cả trong ngắn hạn và dài hạn. Thứ hai, kết quả từ mô hình không cho thấy tác động trong ngắn hạn từ kiều hối tới vốn đầu tư, mà chỉ cho thấy tác động dài hạn gộp của kiều hối, tăng trưởng kinh tế và nguồn nhân lực tới vốn đầu tư. 2.2.2. Tác động của kiều hối tới phát triển kinh tế Việt Nam qua mô hình PSM 2.2.2.1. Lựa chọn mô hình Đánh giá tác động của kiều hối đối với hộ nhận kiều hối so với chính họ trong điều kiện giả định họ không nhận được bằng phương pháp kết nối điểm xu hướng với nhóm kiểm soát. Kỹ thuật kết nối bằng phương pháp “người hàng xóm gần nhất” được áp dụng. Phương trình đánh giá tác động: ATT = E(Yni| khi=1) – E(Ynj |khi=1) 2.2.2.2. Dữ liệu Khai thác bộ dữ liệu từ cuộc điều tra mức sống dân cư năm 2016. Ngưỡng nghèo đối với khu vực nông thôn, thành thị được lấy từ Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg. Bảng 2.12: Giá trị kiều hối và số lượng hộ nhận kiều hối phân theo khu vực Giá trị kiều hối trung bình Số lượng hộ Khu vực Số lượng hộ (1.000 đồng) nhận kiều hối Thành thị 2.348,7235 2.828 137
- 12 Giá trị kiều hối trung bình Số lượng hộ Khu vực Số lượng hộ (1.000 đồng) nhận kiều hối Nông thôn 2.051,5237 6.565 216 Tổng 2.141,0032 9.393 353 Nguồn: tính toán trên STATA từ bộ dữ liệu VHLSS 2016 Bảng 2.13: Thống kê mô tả các biến số sử dụng trong mô hình PSM Số quan Trung Độ lệch Nhỏ Biến số Ký hiệu Lớn nhất sát bình chuẩn nhất Biến giả: hộ có nhận kiều kh 9.393 0,037 0,1901 0 1 hối hay không Quy mô kiều hối theo xã kh_xa 9.393 6.422,307 36.111,61 0 642.000 Vùng reg6 9.393 3,315 1,8155 1 6 Khu vực (Thành urban 9.393 1,698 0,458 1 2 thị/Nông thôn) Biến giả: hộ ở nhà không temhouse 9.393 7,878 26,941 0 100 kiên cố hoặc đơn sơ Tỷ lệ thành viên trong hộ tyle_tntieuhoc 9.389 0,231 0,2698 0 1 tốt nghiệp tiểu học Thu nhập bình nom_inc 9.393 2.952,225 2.778,19 115 96.970 quân/người/tháng Chỉ số nghèo MPI30 9.393 0,039 0,116 0 0,8 đa chiều Ngưỡng nghèo thu nhập pvline_inc 9.393 760,215 91,749 700 900 Chi cho giáo dục chigd 9.393 4.702,291 14.680,97 0 735.000 Chi cho y tế chiyte 9.073 5.187,999 11.613,03 6 306.965 Chi cho y tế chi_yte_duphong 9.393 386.146 1.255,358 0 44.670 dự phòng Chi hàng hóa lâu bền chi_lauben 9.393 7.681,294 43.945 0 1.206.000 Nguồn: tính toán trên STATA từ bộ dữ liệu VHLSS 2016 Phần bôi màu chỉ danh mục các biến đo lường kết quả 2.2.2.3. Kết quả và thảo luận Bảng 2.14: Kết quả đánh giá tác động mô hình PSM Treated Control ATT Biến kết quả t-Stats (Hộ nhận kiều hối) (Hộ kiểm soát) (Chênh lệch) Thu nhập bình 4.492,6 3.216,134 1.276,525 5,01 quân/người/tháng Chỉ số nghèo 0,009 0,013 -0,004 -0,74 đa chiều Chi tiêu y tế 7.044,378 5.353,083 1.691,294 1,39 Chi tiêu y tế 525,742 381,5 144,242 1,38 dự phòng Chi tiêu giáo dục 4.979,402 4.947,602 31,8 0,03 Chi tiêu hàng hóa 13.503,142 5.656,485 7.846,657 2,28 lâu bền Nguồn: tính toán trên STATA từ bộ dữ liệu VHLSS 2016 Kiều hối có tác động tích cực tới thu nhập bình quân đầu người/tháng, làm giảm chỉ số nghèo đa chiều, mở rộng khả năng chi tiêu trên các mặt hàng. Tuy nhiên, tỷ lệ tăng chi tiêu cho giáo dục ít hơn so với y tế và đặc biệt thấp hơn chi tiêu cho hàng hoá lâu bền. 2.2.3. Tác động của kiều hối tới phát triển kinh tế Việt Nam qua điều tra khảo sát 2.2.3.1. Phương pháp điều tra khảo sát Để đánh giá tác động của dòng kiều hối tới phát triển kinh tế tại Việt Nam, nghiên cứu này thực hiện phân tích định tính qua điều tra khảo sát tại địa bàn nhằm tìm ra bằng chứng của dòng kiều hối tới phát triển kinh tế.
- 13 Bảng 2.16: Tổng hợp mẫu điều tra khảo sát Số lượng TT Đối tượng Hình thức phỏng vấn Ghi chú (người) Phỏng vấn qua 5 người định cư 1 Người gửi tiền 9 Viber/Zalo/Messenger 4 lao động tạm thời ở nước ngoài Trung tâm kiều hối Agribank (1người) Phòng Ngoại hối, Agribank chi nhánh tỉnh Phỏng vấn chuyên sâu Thanh Hoá (1 người) Phỏng vấn qua điện Phòng Ngoại hối, Agribank chi nhánh tỉnh 2 Kênh chuyển tiền 7 thoại (đối với Công ty Phú Thọ (1 người) kiều hối tư nhân với Công ty TNHH Anh Quang (1 người) vai trò là khách hàng) Công ty TNHH Kim Linh (1 người) Công ty Kiều hối Đông Á (1 người) Công ty Kiều hối Sacombank (1người) Người nhận tiền Thanh Hoá (4 hộ), Phú Thọ (4 hộ), 3 12 Phỏng vấn chuyên sâu (Hộ gia đình) Hà Tĩnh (4 hộ) Agribank (1 lãnh đạo phụ trách mảng tín Tổ chức cho vay dụng); 4 lao động đi 2 Phỏng vấn chuyên sâu NHCSXH (1 lãnh đạo phụ trách mảng tín xuất khẩu dụng chính sách tại Hội sở) Hội trưởng hội nông dân xã Đông Khê, huyện Đông Sơn, Thanh Hoá 5 Hội Nông dân 2 Phỏng vấn chuyên sâu Hội trưởng hội nông dân xã Vĩnh Lại, huyện Lâm Thao, Phú Thọ Tổng Số mẫu phỏng vấn chuyên sâu: 32 người Nguồn: tổng hợp của tác giả 2.2.3.2. Kết quả nghiên cứu Cấp độ hộ gia đình Đối với hộ gia đình, kết quả khảo sát đã cho thấy kiều hối có tác động tích cực lên kinh tế của hộ, giúp xoá đói, giảm nghèo, tích luỹ tài sản trong tương lai và nâng cao trình độ nhận thức về sức khoẻ, dịch vụ tài chính. Tuy nhiên, kiều hối chưa có tác động để phát triển kinh tế hộ gia đình theo quy mô lớn. Tại các tổ chức chuyển tiền chính thức Đối với các tổ chức trung gian chuyển tiền kiều hối, ngoài lợi ích kinh tế thu được từ phí chuyển tiền, các tổ chức này đặc biệt là các TCTD không những đa dạng hoá được nguồn thu nhập mà còn có thể mở rộng mối quan hệ với khách hàng. Một kết quả thú vị khác từ cuộc phỏng vấn nhóm tập trung các cán bộ ngân hàng Agribank đó là, kiều hối gửi về bằng ngoại tệ có thể người dân không để vào tài khoản ngân hàng mà thay vào đó cho vay lại chính họ hàng, hàng xóm của họ đang có nhu cầu ngoại tệ để đi xuất khẩu lao động. Đối với kênh chuyển tiền phi chính thức, kiều hối, ngược lại, luôn mang lại lợi ích cho hoạt động này nhờ thủ tục nhanh chóng, thuận tiện. Tuy nhiên, xét trên giác độ toàn nền kinh tế, kiều hối qua kênh phi chính thức sẽ khiến không chỉ công tác thống kê gặp khó khăn mà sự an toàn cho người nhận tiền không phải lúc nào cũng được bảo đảm như tình trạng tiền giả. Một khía cạnh khác là, kênh chuyển tiền phi chính thức sẽ tạo điều kiện cho nhiều lao động bất hợp pháp có thể gửi tiền về nước, gây khó khăn hơn cho hoạt động đàm phán song phương trong việc đưa lao động Việt Nam ra nước ngoài làm việc. Tại địa phương Dữ liệu khảo sát của nghiên cứu chỉ ra kiều hối tác động đến kinh tế địa phương theo hai khía cạnh tích cực và tiêu cực. Về mặt tích cực, kiều hối là một nguồn lực gửi về các hộ gia đình ở địa phương, giúp địa phương xoá đói, giảm nghèo nhanh, vệ sinh môi trường được nâng cao, nông thôn thay đổi nhờ những ngôi nhà khang trang.
- 14 Về mặt tiêu cực, kiều hối tác động tới kinh tế địa phương một cách tiêu cực nếu như kiều hối được sử dụng vào mục đích tích trữ bất động sản. Điều này làm giá đất tăng nhanh khiến những người có nhu cầu thực sự lại không mua được nhà. Một điểm tiêu cực khác là sự lãng phí, thông thường kiều hối gửi về sẽ được xây dựng lại nhà cửa khang trang nhưng nếu được xây dựng quá mức cần thiết thì số tiền đưa vào đó lại mất đi cơ hội để những người có nhu cầu khác được tiếp cận. Cuối cùng, trong ngắn hạn, kinh tế địa phương bị ảnh hưởng bởi nhiều lao động đi nước ngoài làm ăn. 2.3. THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH KIỀU HỐI TẠI VIỆT NAM 2.3.1. Chính sách kiều hối tại Việt Nam trước năm 1999 Do bối cảnh đặc thù của nền kinh tế giai đoạn trước năm 1999, chính sách kiều hối của Việt Nam trước năm 1999 chưa toàn diện và hệ thống. Nói đúng hơn là, kiều hối chưa được đưa vào tầm ngắm của cơ quan quản lý nhà nước với vai trò là một nguồn lực cho phát triển kinh tế Việt Nam. 2.3.2. Chính sách kiều hối tại Việt Nam giai đoạn 1999-2018 Chính sách kiều hối từ năm 1999 đến năm 2018 của Việt Nam đã được thể chế hóa. Điểm nhấn quan trọng nhất trong các chính sách kiều hối giai đoạn này là Chính sách khuyến khích người Việt ở nước ngoài gửi tiền về nước thể hiện ở Quyết định số 170/1999/QĐ-TTg. Sau khi có Quyết định 170/1999/QĐ-TTg, Chính phủ đã ban hành chính sách quan trọng nhằm tăng nguồn thu kiều hối cho Việt Nam thông qua chính sách thúc đẩy xuất khẩu lao động và bảo vệ quyền lợi cho cộng đồng người Việt ở nước ngoài với Việt Nam. Bảng 2.17: Khung chính sách kiều hối tại Việt Nam giai đoạn 1999 – 2018 Đối tượng Giải pháp Công cụ Mục tiêu Tuyên truyền (kêu gọi gửi tiền) Khuyến khích người Việt Nam ở nước ngoài Miễn thuế đối với khoản kiều hối gửi tiền về nước Cho phép gửi trên tài khoản tiết kiệm ngoại tệ, rút tiền bằng ngoại tệ Tín dụng ưu đãi đi lao động nước ngoài Bên cung: Thúc đẩy đưa người đi lao Thu hút nguồn Hỗ trợ chi phí trước khi đi lao động nước ngoài động ở nước ngoài cung kiều hối Quỹ hỗ trợ người đi lao động nước ngoài Tổ chức (Ủy ban người Việt Nam ở nước ngoài đầu mối tổ chức gắn kết cộng đồng) Bảo vệ quyền lợi cho Pháp lý (Việt kiều sở hữu nhà tại Việt Nam) người Việt ở nước ngoài Tài chính (Quỹ bảo hộ công dân, Quỹ tổ chức sự kiện thu hút kiều bào) Tạo khung pháp lý điều Bên trung gian: Hình thành các văn bản pháp lý quản lý hoạt động chỉnh hoạt động các tổ Quản lý dịch vụ cung ứng dịch vụ kiều hối, trong đó chú trọng vào chức cung ứng dịch vụ chuyển tiền vấn đề cấp phép và báo cáo của các công ty chuyền tiền kiều hối Tuyên truyền từ các địa phương nhận nhiều kiều hối Bên cầu Tuyên truyền Các Quỹ xã hội, từ thiện Nguồn: tác giả tổng hợp 2.3.2.1. Chính sách nhằm tăng nguồn cung kiều hối a. Chính sách xuất khẩu lao động Các chính sách nhằm tăng nguồn cung kiều hối thông qua xuất khẩu lao động bao gồm 2 chính sách chính: (i) hỗ trợ chi phí, cho vay vốn ưu đãi xuất khẩu lao động và (ii) quản lý các công ty xuất khẩu lao động. b. Chính sách nhằm bảo vệ quyền lợi cho người Việt ở nước ngoài
- 15 Để đảm bảo nguồn kiều hối ổn định, ngoài chính sách hỗ trợ xuất khẩu lao động, các chính sách còn hướng tới bảo vệ quyền lợi cho người Việt ở nước ngoài, trong đó có đối tượng người Việt đang định cư ở nước ngoài. 2.3.2.2. Chính sách nhằm quản lý dịch vụ chuyển tiền Định hướng quản lý các tổ chức được phép thực hiện dịch vụ nhận và chi trả ngoại tệ, trong đó có kiều hối, về cơ bản là không đổi từ năm 1999 đến 2018. Tuy nhiên, hệ thống văn bản mới ra đời có tính cập nhật và giúp cơ quan quản lý kiểm soát số lượng cũng như chất lượng hoạt động của các tổ chức thực hiện dịch vụ này. Qua đó, giúp cơ quan quản lý, cụ thể là Vụ Quản lý Ngoại hối và Vụ Dự báo Thống kê thuộc NHNN Việt Nam cải thiện chất lượng thống kê nguồn kiều hối, đồng thời, cũng giúp bảo vệ quyền lợi cho khách hàng. 2.3.2.3. Tổ chức thực thi chính sách kiều hối tại Việt Nam giai đoạn 1999-2018 Thể chế về kiều hối ở Việt Nam tương đối đầy đủ, tuy nhiên, 2 điểm bất cập là: (i) do sự chia cắt trong quản lý giữa các Bộ ngành, việc thu thập, chia sẻ, sử dụng, khai thác các dữ liệu về kiều hối hạn chế; (ii) tuy đã cho phép mở tài khoản tiết kiệm bằng ngoại tệ nhưng một thể chế toàn diện nhằm hướng dòng kiều hối vào kênh đầu tư phát triển vẫn chưa đạt được. 2.4. ĐÁNH GIÁ CHÍNH SÁCH KIỀU HỐI PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẠI VIỆT NAM 2.4.1. Những mặt tích cực Khung chính sách kiều hối tương đối hoàn thiện và thống nhất từ năm 1999 đến 2018. Các chính sách về phát triển dịch vụ trung gian chuyển kiều hối được nâng cấp từ năm 2016, tạo điều kiện mở cửa dịch vụ này. Chính sách đối với xuất khẩu lao động có bước ngoặt khi tạo được khuôn khổ pháp lý từ Luật tới các văn bản dưới Luật. Nhờ các chính sách khuyến khích người Việt Nam ở nước ngoài gửi tiền về nước, quy mô dòng kiều hối vào Việt Nam đã có những bước tăng trưởng ấn tượng. Theo World Bank (2017), nếu như năm 2000, quy mô lượng kiều hối rơi vào khoảng 1,34 tỷ USD thì đến hết năm 2017, con số này đã là gần 14 tỷ đô, gấp hơn 10 lần. Quy mô kiều hối so với GDP gần bằng ngân sách cho giáo dục, cao hơn ngân sách cho phát triển nông thôn mới giai đoạn 2016-2020. Hình 2.4: Dòng kiều hối vào Việt Nam giai đoạn 2001-2017 16 70% 14 60% 50% 12 40% 10 30% 8 20% 6 10% 0% 4 -10% 2 -20% 0 -30% 01 02 03 04 05 06 07 08 09 10 11 12 13 14 15 16 17 20 20 20 20 20 20 20 20 20 20 20 20 20 20 20 20 20 Kiều hối (tỷ $) (trục trái) Tăng trưởng kiều hối (%) (trục phải) Kiều hối/GDP (%) (trục phải) Nguồn: Worldbank Data Indicator 2.4.2. Những mặt hạn chế và nguyên nhân Thứ nhất, khuôn khổ pháp lý còn thiếu ở chính sách kiều hối cho bên cầu và quản lý luồng kiều hối ra-vào chưa tốt. Nguyên nhân chủ quan chủ yếu là cơ quan quản lý chưa thiết kế, xây dựng chính sách kiều hối phục vụ phát triển kinh tế một cách tổng thể, trong mối quan
- 16 hệ với chính sách khác và trong bối cảnh mới. Văn hóa tiêu dùng cộng với sự khó khăn trong đo lường dòng kiều hối khiến cơ quan quản lý khó đưa ra hệ thống chính sách phù hợp. Thứ hai, tình trạng lao động xuất khẩu chất lượng thấp, ý thức không cao dẫn đến hậu quả về dài hạn. Nguyên nhân của hạn chế này là cơ quan quản lý chưa ban hành chiến lược cho công tác đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài. Thứ ba, tín dụng cho xuất khẩu lao động giảm mạnh. Nguyên nhân của tình trạng này có thể do từ phía người lao động; từ phía doanh nghiệp và từ phía cơ quan quản lý. Về phía người lao động, tín dụng ưu đãi cho đi lao động nước ngoài chủ yếu triển khai tại các huyện nghèo – vùng có trình độ dân trí không cao. Về phía doanh nghiệp, điều kiện vĩ mô khó khăn hoặc do đối tác phá vỡ hợp đồng dẫn đến không có nguồn công việc để khai thác. Về phía cơ quan quản lý, chưa có cơ chế cung cấp thông tin giữa bên đưa người đi lao động ở nước ngoài với các TCTD. Thứ tư, tồn tại lao động không hợp pháp tại nước ngoài tạo nên nguồn kiều hối qua kênh phi chính thức hoặc nguồn thu nhập bất hợp pháp. Nguyên nhân của hạn chế này nằm ở hiện nay chưa có quy định pháp luật điều chỉnh đối với nhóm lao động này, phát sinh nhiều khó khăn, phức tạp trong công tác quản lý và giải quyết các vấn đề liên quan đến quyền và nghĩa vụ của người lao động. Thứ năm, công tác tuyên truyền liên quan tới chính sách thúc đẩy người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài còn chưa hệ thống và chưa thể hiện được “sự phát triển kinh tế” theo đúng nghĩa. Nguyên nhân chính nằm ở sự thiếu hụt về chiến lược đưa người đi lao động ở nước ngoài và cách thức tổ chức tuyên truyền. Thứ sáu, một số chính sách dành cho người định cư còn chưa phù hợp, đặc biệt khi sử dụng các công cụ tuyên truyền. Thứ bảy, khả năng quản lý các tổ chức trung gian chuyển tiền còn yếu, đặc biệt ở khu vực Hà Nội do thị trường còn non trẻ so với Thành phố Hồ Chí Minh. Ngoài ra, khâu quản lý các tổ chức chuyển tiền không chính thức gặp khó khăn do nguyên nhân từ cả phía cung và phía cầu.
- 17 CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP VỀ CHÍNH SÁCH KIỀU HỐI PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ VIỆT NAM 3.1. ĐỊNH HƯỚNG VỀ CHÍNH SÁCH KIỀU HỐI TẠI VIỆT NAM Thứ nhất, kiều hối là nguồn thu nhập bổ sung bằng ngoại tệ quan trọng cho nền kinh tế. Do đó, khung chính sách kiều hối nhằm phục vụ phát triển kinh tế tại Việt Nam cần được nghiên cứu, xây dựng Thứ hai, kiều hối tuy là vấn đề tiền tệ nhưng nó lại dựa trên các mối quan hệ xã hội (Ciggett, 2005). Do đó, chính sách kiều hối cần được xây dựng dựa vào đặc điểm của đối tượng di cư và đối tượng tiếp nhận kiều hối. Thứ ba, dòng kiều hối không chỉ chịu tác động bởi chính sách kiều hối mà còn bị ảnh hưởng bởi các chính sách khác. Do đó, khi xây dựng chính sách này cần chú ý tới sự đồng bộ giữa các nội dung chính sách được ban hành. Thứ tư, kiều hối không chỉ tồn tại dưới hình thái tiền tệ và hàng hoá mà còn tồn tại dưới hình thái chất xám. Việc xây dựng chính sách kiều hối trong mối liên hệ chặt chẽ với chính sách dành cho nhân tài và chính sách giáo dục, khoa học – công nghệ cần được quan tâm trong thời gian tới. Thứ năm, kiều hối có thể đến từ các quốc gia, loại hình ngành nghề khác nhau phụ thuộc vào vị trí địa lý và công việc của người Việt Nam ở nước ngoài. Do đó, chính sách kiều hối cần được xây dựng đảm bảo sự đa dạng của các tiêu chí trên nhằm tránh tác động tiêu cực của việc tập trung hóa. Thứ sáu, kiều hối có liên quan chặt chẽ tới kênh dịch vụ chuyển tiền. Do đó, chính sách kiều hối cần chú ý tới vấn đề giảm chi phí chuyển tiền thông qua mở cửa thị trường này hơn nữa. Thứ bảy, là một nguồn ngoại tệ bên ngoài vào quốc gia, thống kê kiều hối đóng vai trò quan trọng nhằm phát huy nội lực của nguồn vốn này. Do đó, chính sách kiều hối cần quan tâm tới nội dung minh bạch thông tin kiều hối và thông tin trên thị trường dịch vụ nhận và chi trả kiều hối. Cuối cùng, tư duy chính sách kiều hối phục vụ phát triển kinh tế cần phải được nhận thức đúng đắn về hàm ý của sự phát triển. Sự phát triển ở đây mang tính dài hạn, là sự thay đổi, chuyển đổi về chất lượng lao động và sinh kế của hộ gia đình nơi nhận được kiều hối. 3.2. MỤC TIÊU CHÍNH SÁCH KIỀU HỐI PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẠI VIỆT NAM Bảng 3.1: Các chính sách kiều hối phục vụ phát triển kinh tế chia theo đối tượng Đối tượng Mục tiêu Mục tiêu cụ thể Giải pháp chính sách Thúc đẩy chương trình đi lao Thu hút nguồn kiều hối Tối đa hóa nguồn kiều hối gửi động ngắn hạn chất lượng ở trong ngắn hạn từ nước ngoài nước ngoài Đảm bảo nguồn Các chương trình trao đổi, giáo Phát triển gắn kết kiều hối trong dục cho trẻ em của các gia đình cộng đồng dài hạn xuyên quốc gia Cung Thu hút kiều hối qua kênh Từ thiện tự nguyện Thu hút nguồn kiều hối ngân sách nhà nước vào kênh đầu tư phát Cơ chế kết nối vốn từ Phát triển cơ chế đầu tư theo triển qua chính quyền kiều hối theo nhóm nhóm phân theo vùng miền tới chính quyền địa phương Thu hút nguồn kiều hối Tiếp cận thông qua các tổ chức Tín dụng cho người nhận vào kênh đầu tư phát tài chính vi mô kiều hối triển qua các Phát triển doanh nghiệp Cơ chế khuyến khích (giảm thuế
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 303 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 288 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 179 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 266 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 222 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 175 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 53 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 198 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 148 | 7
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 135 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 170 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn