1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
--------------
Hoàng Văn Việt
NGHIÊN CỨU NĂNG LỰC CẠNH TRANH
NGÀNH NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM:
TIẾP CẬN ĐA CẤP ĐỘ
Chuyên ngành: Kinh tế phát triển
Mã số: 62310105
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
2
Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2018
Công trình được hoàn thành tại: Trường Đại học Kinh tế Thành phố
Hồ Chí Minh
Người hướng dẫn khoa học :
Hướng dẫn 1: PGS.TS. Trần Tiến Khai
Hướng dẫn 2: PGS.TS. Từ Văn Bình
Phản biện 1 : ......................................................................................
............................................................................................................
Phản biện 2 : ......................................................................................
............................................................................................................
Phản biện 3 : .......................................................................................
............................................................................................................
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp trường họp
tại ........................................................................................................
Vào hồi……giờ……ngày……tháng……năm……
Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: Thư viện Đại học Kinh tế Tp.
Hồ Chí Minh.
(ghi tên các thư viện nộp luận án)
3
DANH SÁCH BÀI BÁO CÔNG BỐ
- Viet Hoang (2018), “Assessing the Agricultural Trade Complementarity of the ASEAN
Countries”, Agricultural Economics (index in: ISI, Scopus Q1), (forthcoming).
- Viet Hoang (2018), “Investigating the Evolution of Agricultural Trade Specialization in
Transition Economies: A Case Study from Vietnam”, The International Trade Journal,
(index in: Scopus Q2), (forthcoming).
- Viet Hoang, Khai Tran, Binh Tu, Vinh Nguyen and An Nguyen (2017) “Agricultural
Competitiveness of Vietnam by the RCA and the NRCA Indices, and Consistency of
Competitiveness Indices", AGRIS on-line Papers in Economics and Informatics (index
in: Scopus Q2), Vol. 9, No. 4, p. 53-67.
- Viet Hoang, Khai Tran & Binh Tu (2017), “Assessing the Agricultural Competitive
Advantage by the RTA index: A Case Study in Vietnam", AGRIS on-line Papers in
Economics and Informatics (index in: Scopus Q2), Vol. 9, No. 3, p. 15 - 26.
- Viet Hoang (2015), “Value chain analysis and competitiveness assessment of Da Xanh
Pomelo Sector in Ben Tre, Vietnam”, Asian Social Science (index in: Scopus Q3),
Vol.11, No. 2, p. 8-19.
- Viet Hoang (2014), “Phân tích lợi ích tài chính của chuỗi giá trị Bưởi Da Xanh tỉnh
Bến Tre”, Tạp Chí Khoa Học, Số 2(35), p39.
- Viet Hoang (2014), “Nghiên cứu đa dạng hóa thị trường tiêu thụ Bưởi Da Xanh Bến
Tre”, Tạp chí Hội nhập & Phát triển, Số 16(26), p83.
- Tran Khai & Viet Hoang và cộng sự (2013), “Ước lượng hiệu quả tài chính từ chuỗi giá
trị Dừa Bến Tre”, Tạp chí Kinh tế Phát triển, Số 215, p147.
4
CHƯƠNG 1. GII THIU
1.1. Gii thiu chung
Nền kinh tế Việt Nam đã có những cải cách mạnh mẽ với mục tiêu xây dựng nền kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa kể từ sau quyết định Đổi Mới năm 1986 và đặc
biệt đã hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế toàn cầu trong những năm 1990. Việt Nam
cũng đã trở thành thành viên của nhiều tổ chức, hiệp định chương trình hợp tác kinh
tế, thương mại khu vực và quốc tế. Quá trình phát triển kinh tế, ng nghiệp hóa, hiện đại
hóa chuyển đổi kinh tế của Việt Nam được sự đóng góp đáng kể của ngành nông
nghiệp. Mặc nhiều lợi thế với vai trò quan trọng, nhưng ngành nông nghiệp của
Việt Nam đối mặt với nhiều khó khăn thử thách khác nhau. Những thách thức đó đòi
hỏi chính phủ, doanh nghiệp người nông dân phải tái cấu trúc quy hoạch tổng thể
ngành nông nghiệp.
Kiến thức kinh tế học phổ thông cho rằng, mỗi quốc gia nên tận dụng nguồn lực của
mình tập trung vào sản xuất các loại hàng hóa nông nghiệp lợi thế cạnh tranh cao
hơn và tạo ra nhiều giá trị gia tăng hơn (Yu cộng sự, 2010). Vấn đề cơ bản của kinh tế
học phân bổ nguồn lực khan hiếm nthế nào để đảm bảo phúc lợi hội, bao gồm
đủ công ăn việc làm mức sống cao cho ngưi dân cả hiện tại tương lai (Latruffe,
2010). Nguồn lực kinh tế khan hiếm buộc mọi người phải ra quyết định lựa chọn bằng
cách trả lời 3 câu hỏi là: sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào, sản xuất cho ai (Begg
cộng sự, 2005). ng lực cạnh tranh một khái niệm thang đo trung tâm trong
việc thúc đẩy thảo luận chính sách chiến ợc kinh doanh của các nhà hoạch định
chính sách, nông n, doanh nghiệp và các nnghiên cứu trong việc phân bổ các nguồn
lực kinh tế (Latruffe, 2010).
1.2. Khong trng nghiên cu
Theo lược khảo thuyết, 6 cách tiếp cận khác nhau để đo ờng năng lực cạnh
tranh như các chỉ số kinh tế & sản xuất, các chỉ số thương mại quốc tế, các yếu tố tác
động đến năng lực cạnh tranh, khung phân tích đa chiều, chuỗi giá trị so nh chuẩn.
Trong đó, các chỉ số kinh tế & sản xuất và các chỉ số thương mại quốc tế là hai cách tiếp
cận được sử dụng nhiều hiệu quả nhất trong các nghiên cứu về năng lực cạnh tranh
ngành nông nghiệp.
Nhiều chỉ số thương mại được phát triển để đo ờng năng lực cạnh tranh như RCA
của Balassa (1965), RTA của Vollrath (1991), LFI của Lafay (1992), RSCA của Dalum
cộng sự (1998), NRCA của Yu cộng sự (2009). Việt Nam, các nghiên cứu
trước đây chủ yếu sử dụng chỉ số RCA để đánh giá lợi thế cạnh tranh của một hoặc tất c
các ngành hàng nói chung. Chưa có nghiên cứu nào sử dụng nhiều chỉ số khác nhau như
RCA, RTA NRCA cho đánh giá năng lực cạnh tranh ngành nông nghiệp theo góc độ
tĩnh cũng như biến động theo thời gian. Đặc biệt, chưa có nghiên cứu nào kiểm định tính
5
nhất quán (hay tương đồng) của các chỉ số thương mại khác nhau theo thời gian trong
tình huống tại Việt Nam.
Ở phạm vi quốc tế, việc đo lường và so sánh năng lực cạnh tranh thương mại giữa các
quốc gia trong khu vực hoặc một nhóm quốc gia rất được các học giả quan tâm. Các
nghiên cứu đó tập trung chủ yếu vào đo lường lợi thế cạnh tranh cấu trúc thương mại
nông sản của các quốc gia trên thị trường thế giới. Các nhà nghiên cứu đồng thời phân
tích sự tương đồng, thay thế hay hỗ trợ, tính cạnh tranh của các quốc gia với nhau về sản
phẩm nào đó trên thị trường thế giới hay một thị trường chung nào đó. Tuy nhiên, chưa
nghiên cứu nào đo lường so sánh lợi thế cạnh tranh tĩnh động của các nước
trong khu vực ASEAN theo thời gian bằng nhiều chỉ số thương mại khác nhau đồng thời
phân tích các tính tương đồng của các chỉ số đó trong tình huống ngành nông nghiệp của
các quốc gia trong khu vực ASEAN. Đặc biệt, việc đánh giá tính giống nhau, cạnh tranh,
thay thế hay hỗ trợ giữa các quốc gia trong khu vực ASEAN về các sản phẩm nông
nghiệp vẫn là một khoảng trống nghiên cứu.
Các chỉ số kinh tế-sản xuất những công cụ rất ý nghĩa quan trọng để doanh
nghiệp người nông dân ra quyết định sản xuất y gì. Các nghiên cứu Việt Nam
hiện nay thường đo lường các chỉ số kinh tế của các ngành nông nghiệp theo giá thị
trường để xác định xem việc sản xuất nông sản đó lợi nhuận hay lợi thế cạnh tranh
không. Một snhà nghiên cứu đo ờng lợi nhuận hay lợi thế cạnh tranh của một ngành
hàng theo giá hội bằng chỉ số DRC. Tuy nhiên, các nghiên cứu y giải thích lợi thế
cạnh tranh bằng cách so sánh DRC giá thị trường với tgiá hối đoái chính thức. Hơn
nữa, các nghiên cứu y không phân tích sự biến động của lợi thế cạnh tranh khi các
điều kiện của thị trường và tự nhiên thay đổi.
Trên thế giới, khá nhiều nghiên cứu năng lực cạnh tranh ngành nông nghiệp bằng
các chỉ số kinh tế khác nhau trong ma trận chính sách PAM kết hợp với việc phân tích độ
nhạy theo sự biến động của các yếu tố đầu o. Tuy nhiên, rất ít nghiên cứu đó tập trung
vào đo lường so sánh lợi thế cạnh tranh giữa các ngành hàng cụ thể với nhau. Chỉ
Yao (1997a) đo lường so sánh ba sản phẩm gạo, đậu nành đậu xanh. Đặc biệt,
chưa nghiên cứu nào trên thế giới sử dụng so sánh các cách tiếp cận khác nhau
trong nghiên cứu năng lực cạnh tranh ngành nông nghiệp.
1.3. Mc tiêu và câu hi nghiên cu
Luận án này mục tiêu chung cung cấp tổng quan thuyết kinh tế về năng lực
cạnh tranh một cách có hệ thống đồng thời phân tích năng lực cạnh tranh ngành nông
nghiệp Việt Nam nhiều mức độ khác nhau, phạm vi khác nhau với các cách tiếp cận
khác nhau trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế, tái cấu trúc ngành nông nghiệp gia
nhập vào thị trường toàn cầu. Luận án bốn mục tiêu nghiên cứu cụ thể như sau: (i)
một đánh giá năng lực cạnh tranh tĩnh động của ngành nông nghiệp Việt Nam; (ii)
hai nghiên cứu so sánh năng lực cạnh tranh tĩnh động của ngành nông nghiệp