intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu biến động quy mô Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) Việt Nam

Chia sẻ: Na Na | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:25

64
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của luận án: Nghiên cứu cơ sở lý thuyết và ứng dụng các mô hình lý thuyết vào phân tích xu thế biến động quy mô GDP, đánh giá các nhân tố tác động đến biến động quy mô GDP Viêt Nam; đề xuất một số chính sách nhằm tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu GDP Việt Nam hợp lý.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu biến động quy mô Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) Việt Nam

  1. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Ở  Việt Nam, sỏi niệu quản là nguyên nhân hàng đầu  gây mất chức năng thận.  Trong 10 năm vừa qua, phương tiện   điều trị  ngoại khoa sỏi niệu quản thay  đổi nhiều do tiến bộ  trong   kỹ   thuật   chế   tạo   ống   soi   niệu   quản,   máy   tán   sỏi  holmium:YAG laser, rọ lấy sỏi... Năm 1997, “Hướng dẫn điều  trị sỏi niệu quản” của hội Niệu khoa Hoa Kỳ kết luận: nên tán  sỏi ngoài cơ  thể cho sỏi niệu quản 1/3 trên kích thước 
  2. 2 2. Đánh giá hiệu quả  điều trị  sỏi niệu quản 1/3 trên và  1/3 giữa qua tán sỏi niệu quản nội soi ngược dòng với   năng lượng Holmium:YAG laser.  2. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN Công trình đã tiên phong sử  dụng tán sỏi nội soi ngược dòng  với   ống   soi   niệu   quản   bán   cứng   kích   thước   nhỏ   và  Holmium:YAG laser điều trị sỏi niệu quản 1/3 trên – 1/3 giữa.  Là công trình đầu tiên tán sỏi nội soi ngược dòng có 43% bệnh  nhân có thể xuất viện ngay trong ngày phẫu thuật. Tỷ  lệ sạch sỏi sau mổ 6 tháng: sỏi niệu quản 1/3 trên: 98,6%;   sỏi niệu quản 1/3 giữa: 100%. Là công trình đầu tiên nêu lên được nguyên nhân thất bại hàng  đầu khi tán sỏi nội soi ngược dòng là niệu quản dưới sỏi gập  góc; kế đến lần lượt là vị trí sỏi ngang L3, ngang L4, diện tích  sỏi ≥ 110 mm2, nam giới 3. CẤU TRÚC LUẬN ÁN Luận án có 140 trang với 4 chương chính Đặt vấn đề  3 trang Chương 1. Tổng quan 27 trang Chương 2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu 27 trang Chương 3. Kết quả nghiên cứu 26 trang Chương 4. Bàn luận 35 trang Kết luận và kiến nghị 3 trang Tài liệu tham khảo 20 trang Luận án có 22 bảng, 16 biểu đồ, 42 hình.  Luận án tham khảo 173 tài liệu gồm: tiếng Việt 18, tiếng Anh  150, tiếng Pháp 4. 
  3. 3 CHƯƠNG 1 – TỔNG QUAN 1.1. GIẢI PHẪU CỦA NIỆU QUẢN – ỨNG DỤNG TRONG   SOI NIỆU QUẢN Niệu quản là ống dẫn nước tiểu từ thận xuống bàng quang.  Mỗi niệu quản dài 25 – 30 cm. Đường kính thay đổi từ 2 –  10 mm, thắt hẹp ở 3 nơi: chỗ nối với bể thận, chỗ bắt chéo   với bó mạch chậu khi qua eo trên; và đoạn xiên qua thành   bàng quang (đoạn hẹp nhất).  Theo phân chia giải phẫu học, niệu quản có 2 đoạn liên   tiếp, dài ngang nhau: đoạn bụng và đoạn chậu hông. 1.1.5. Ứng dụng giải phẫu niệu quản trong soi niệu quản Trong phẫu thuật, dựa trên hình chụp X quang,  niệu   quản được chia làm 3 đoạn: đoạn 1/3 trên (trên bờ  trên khớp   cùng chậu), 1/3 giữa (từ bờ trên đến bờ  dưới khớp cùng chậu)  và 1/3 dưới (dưới bờ dưới khớp cùng chậu). Trong   quá   trình   hô   hấp,   thận   có   thể   di   chuyển   theo  chiều dọc 4 cm: phẫu thuật viên phải lưu ý mức độ  dao động  của thận khi soi niệu quản. Lỗ  niệu quản hình bầu dục, nhỏ  như  hạt đậu. Hai lỗ  niệu quản tạo với cổ  bàng quang một tam giác cân; cách nhau  2,5 cm khi bàng quang rỗng và 5cm khi bàng quang đầy. Soi  bàng quang khó tìm thấy lỗ  niệu quản trong trường hợp: niêm   mạc bàng quang viêm phù nề, thuỳ giữa tuyến tiền liệt phì đại,   bàng quang chống đối nhiều cột hõm, bệnh nhân đã mổ  trồng   lại niệu quản... Niệu quản bình thường có đường kính trong tương đối  đồng đều và dễ  giãn nở. Niệu quản có 3 chỗ  hẹp tự  nhiên.  Thông thường, những chổ  hẹp này không cản trở  thao tác soi  
  4. 4 niệu quản. Trong một số trường hợp, lỗ niệu quản hẹp nhiều   và không thể đưa ống soi niệu quản qua được; khi đó phải nong  lỗ niệu quản. Trên thực tế, đường đi của niệu quản từ bàng quang lên  bể  thận không hoàn toàn là một đường thẳng.  Do đó,  ống soi  cứng khó tiếp cận  được hết đoạn niệu quản 1/3 trên và bể  thận. 1.2. CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ  NGOẠI KHOA SỎI  NIỆU QUẢN 1/3 TRÊN – 1/3 GIỮA 1.2.1.   Phẫu   thuật   mở   niệu   quản   lấy  sỏi:   hiện   nay,  phẫu  thuật mở  niệu quản lấy sỏi chủ yếu áp dụng  ở  bệnh nhân có   bất thường giải phẫu niệu quản; sỏi không vỡ khi điều trị  với  các biện pháp ít xâm lấn. 1.2.2. Tán sỏi ngoài cơ  thể  bằng sóng xung:  theo Hội tiết  niệu Hoa Kỳ: sạch sỏi với sỏi niệu quản 1/3 trên – 1/3 giữa  kích thước ≤ 10 mm là 84%; với sỏi kích thước > 10 mm là   72%. 1.2.3. Phẫu thuật nội soi (qua phúc mạc hay sau phúc mạc)   mở  niệu quản  lấy  sỏi:  tại  Việt  Nam,  nhiều  tác  giả   đã  áp  dụng phẫu thuật nội soi sau phúc mạc điều trị  sỏi niệu quản   1/3 trên. Theo Nguyễn Quang: kỹ thuật thành công 97,2%; thất   bại 2,8% (do không tìm thấy niệu quản hoặc do sỏi chạy lên  thận); biến chứng 4,63%; nằm viện trung bình 3,25 ngày. 1.2.4. Tán sỏi nội soi xuôi dòng (tán sỏi qua da): do kỹ thuật  khó và nguy cơ  chảy máu khi chọc vào nhu mô thận, kỹ  thuật   này ít được áp dụng điều trị sỏi niệu quản 1/3 trên – 1/3 giữa. 1.2.5. Tán sỏi nội soi ngược dòng (TSNSND) 1.2.5.1. Tán sỏi nội soi ngược dòng điều trị  sỏi niệu quản  
  5. 5 1/3 trên – 1/3 giữa: năm 2007, Hội tiết niệu Hoa Kỳ  cùng với  Hội tiết niệu châu Âu đã kết luận: có thể  áp dụng tán sỏi nội  soi ngược dòng điều trị sỏi niệu quản 1/3 trên – 1/3 giữa, không   hạn chế kích thước. 1.2.5.2. Tai biến của tán sỏi nội soi ngược dòng :  hiện nay,  nhờ  ống soi niệu quản bán cứng kích thước nhỏ (hoặc  ống soi  niệu quản mềm) cùng với dụng cụ tán sỏi laser: các tai biến kỹ  thuật được hạn chế đến mức thấp nhất – không quá 5%. Đa số  tai biến nhận biết được ngay trong lúc phẫu thuật và có thể  điều trị bảo tồn. 1.3 MỘT SỐ  CẢI TIẾN KỸ THUẬT CỦA TRANG THIẾT   BỊ TÁN SỎI NỘI SOI NGƯỢC DÒNG 1.3.1. Ống soi niệu quản: hiện nay, ống soi có kích thước nhỏ  hơn (đầu ống 4,5 – 8,5F; thân ống 6,5 – 13F) và có thể bẻ cong  một phần trong khi soi niệu quản mà không  ảnh hưởng đến  chất lượng hình ảnh. 1.3.2. Phương tiện tán sỏi nội soi niệu quản 1.3.2.1. Tán sỏi điện – thuỷ lực: là phương tiện tán sỏi nội soi  gây thủng niệu quản nhiều nhất. 1.3.2.2.   Tán   sỏi   cơ   học:  phá   vỡ   được   mọi   loại   sỏi   cứng.  Khuyết điểm: sỏi dễ di chuyển lên thận. 1.3.2.3. Tán sỏi siêu âm: được dùng chủ yếu trong lấy sỏi thận   qua da. 1.3.2.4. Tán sỏi laser Từ giữa thập niên 90, Ho:YAG laser bắt đầu được dùng  để  tán sỏi nội soi ngược dòng. Hiện nay, hầu hết các máy tán  sỏi laser đều dùng Ho:YAG (một loại hoạt chất laser trạng thái   rắn, bước sóng 2100 nm). Khi tán sỏi, sợi quang dẫn truyền  
  6. 6 laser chỉ cần chạm nhẹ vào bề mặt sỏi nên ít gây di chuyển sỏi.   Tổn thương nhiệt do Ho:YAG laser gây ra ở thành niệu quản có  độ sâu từ 0,5 – 1 mm. Khi TSNSND với Ho:YAG laser nên khởi   đầu với năng lượng 0,8J – tần số 8 Hz. Nếu sỏi chưa vỡ hoặc   vỡ kém: nâng mức năng lượng lên 1 J – tần số 10 Hz – 15 Hz. 1.4.   NGHIÊN   CỨU   NỘI   SOI   NGƯỢC   DÒNG   TÁN   SỎI  NIỆU QUẢN Tóm tắt kết quả  tán sỏi nội soi ngược dòng điều trị  sỏi niệu   quản 1/3 trên – 1/3 giữa Trước 1997, tán sỏi nội soi ngược dòng điều trị  sỏi niệu  quản 1/3 trên – 1/3 giữa thành công thấp (một vài nghiên  cứu thành công dưới 50%). Tỷ  lệ  tai biến – biến chứng  ở  sỏi niệu quản đoạn 1/3 trên khá cao. Sau 1998, nhờ cải tiến  thiết kế   ống soi niệu quản kết hợp tán sỏi Ho:YAG laser,  tỷ lệ thành công của tán sỏi nội soi ngược dòng đối với sỏi   niệu quản 1/3 trên tăng đến 87 – 93%. Tại Việt Nam, từ 1992, bệnh viện Bình Dân (thành phố Hồ  Chí Minh) đã điều trị  sỏi niệu quản bằng tán sỏi nội soi   ngược dòng với xung hơi. Đến 2003, tán sỏi nội soi ngược  dòng với Ho:YAG laser được áp dụng lần đầu tại 3 bệnh  viện trong nước và tiếp tục được nhiều tác giả  áp dụng   điều trị  sỏi niệu quản 1/3 trên – 1/3 giữa. Tỷ  lệ  sạch sỏi   87,5% ­ 99,15%.
  7. 7 CHƯƠNG 2 – ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN  CỨU 2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 140 bệnh nhân sỏi niệu quản 1/3 trên và 1/3 giữa có chỉ định tán  sỏi nội soi ngược dòng.  2.1.1. Chỉ định tán sỏi nội soi ngược dòng: sỏi niệu quản 1/3  trên và 1/3 giữa với: Kích thước dọc ≥ 10 mm, kèm ứ niệu trên sỏi; Kích thước dọc từ 5 – 10 mm, điều trị tống sỏi thất bại;  Sỏi không vỡ  sau tán sỏi ngoài cơ  thể  hoặc những trường  hợp có chống chỉ định tán soi ngoài cơ thể 2.1.2.  Chống chỉ   định  tán sỏi  nội  soi  ngược  dòng:  Nhiễm  khuẩn niệu, chưa  điều trị; rối loạn  đông – chảy máu không  điều chỉnh được; bệnh tim mạch, bệnh hô hấp hoặc bệnh toàn  thân nặng, không thể vô cảm toàn thân (phân loại ASA 3 – 4). 2.1.3. Tiêu chuẩn không đưa vào nhóm nghiên cứu: Bệnh nhân: không đồng ý tham gia nghiên cứu; không tái   khám   sau   mổ;   không   do   nghiên   cứu   sinh   trực   tiếp   phẫu   thuật. Bệnh nhân đã có tiền sử mổ cũ (mổ hở hoặc nội soi) Bất thường giải phẫu niệu quản; bệnh nhân có bàng quang  tân tạo bằng ruột; hẹp niệu đạo không đưa được  ống soi  vào niệu quản; Sỏi niệu quản trên thận duy nhất; Sỏi niệu quản gây dãn thận độ IV trên siêu âm và/hoặc độ  dày nhu mô thận 
  8. 8 Sỏi nhiều viên Suy thận: độ lọc cầu thận 
  9. 9 trí sỏi, hình ảnh nội soi của sỏi niệu quản, các thủ thuật hỗ trợ  trong phẫu thuật, đánh giá kết thúc phẫu thuật, các tai biến của  tán sỏi nội soi ngược dòng.  2.4.6. Các thông số đánh giá giai đoạn hậu phẫu : biến chứng  sau phẫu thuật, số  ngày nằm viện, kết quả  điều trị  khi xuất  viện (tốt, trung bình, kém).  2.4.7. Các thông số đánh giá khi tái khám: tỷ lệ sạch sỏi, diễn   tiến  ứ  nước thận, kết quả  điều trị  sau 1 tháng và 6 tháng (tốt,  trung bình, kém) 2.4.8. Đánh giá các yếu tố liên quan đến thành công của tán   sỏi nội soi ngược dòng: vị  trí sỏi, diện tích sỏi, hình dạng  đoạn niệu quản dưới sỏi, mức độ  dãn thận, chức năng bài tiết   của thận, giới tính của bệnh nhân.  2.5. XỬ LÝ SỐ LIỆU THỐNG KÊ Quản lý số liệu và xử  lý thống kê bằng phần mềm SPSS 14.0.   Xử lý các kết quả  nghiên cứu thành 2 phần: thống kê mô tả và  thống kê phân tích.
  10. 10 CHƯƠNG 3 – KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG  3.1.1. Tuổi và giới: trung bình tuổi 46,2 ± 13,3;  54,3% tuổi 40   đến 59; tỷ lệ Nam/nữ = 1,46 3.1.2. Triệu chứng cơ  năng – thực thể:  đau lưng mạn tính  91,4%; cơn đau quặn thận 63,6%; tiểu máu đại thể 10% 3.1.4. Các bệnh kết hợp:  phổ  biến nhất là bệnh mạch vành  (11 bệnh nhân – 29,7%) và cao huyết áp (9 bệnh nhân – 24,3%). 3.2. ĐẶC ĐIỂM SỎI NIỆU QUẢN 3.2.1. Vị trí sỏi: 81 sỏi niệu quản trái; 59 sỏi niệu quản phải.   103 sỏi niệu quản 1/3 trên; 37 sỏi niệu quản 1/3 giữa.  Sỏi niệu  quản 1/3 trên: 86,4% vị trí sỏi ngang thân đốt sống thắt lưng 3   và 4; 13,6% vị trí sỏi ngang thân đốt sống thắt lưng 5 3.2.2. Kích thước và diện tích sỏi: 90,7% sỏi diện tích 
  11. 11 hợp (18 sỏi niệu quản 1/3 trên và 1 sỏi niệu quản 1/3 giữa) ống  soi qua được lỗ  niệu quản nhưng không thể  đưa đến vị  trí sỏi   do niệu quản gập góc; 7 trường hợp sỏi di chuyển lên thận   trong quá trình tiếp cận sỏi do áp lực nước quá mạnh.  3.3.5. Kết quả tán sỏi (sau khi tiếp cận được sỏi) 3.3.5.1. Khả năng vỡ sỏi: 97 viên sỏi (87,4%) vỡ dễ: trung bình  năng lượng sử dụng 1526,4 W ± 53 (511,5 – 1941 W); 14 viên   sỏi (12,6%) vỡ khó: trung bình năng lượng sử dụng 2473,2 W ±  67 (928,6 – 3417,8 W). 3.3.5.2.   Sạch   sỏi   ngay   sau   tán   sỏi   nội   soi   ngược   dòng:  5  trường hợp mảnh sỏi vụn trôi lên thận. Tỷ lệ  sạch sỏi khi kết   thúc phẫu thuật: 95,5%. Sỏi niệu quản 1/3 trên: sạch sỏi 94,7%.  Sỏi niệu quản 1/3 giữa: sạch sỏi 97,1%. 3.3.5.3. Tai biến phát hiện trong lúc tán sỏi nội soi ngược   dòng: 18 trường hợp tai biến phẫu thuật (16,2%): 7 trường hợp   rách lỗ  niệu quản, 3 trường hợp luồn dây dẫn dưới niệu mạc   chưa gây thủng niệu quản, 8 trường hợp thủng niệu quản sau   tán sỏi. Sỏi niệu quản 1/3 trên: tai biến 18,4%; Sỏi niệu quản   1/3 giữa: tai biến 11,4%.  3.3.5.4. Thời gian phẫu thuật: 29,6 phút ± 8,5 đối với sỏi niệu   quản 1/3 trên và 28,7 phút ± 6,8 đối với sỏi niệu quản 1/3 giữa.  3.3.6. Chuyển đổi phương pháp can thiệp do không tiếp  cận được sỏi trong 29 trường hợp 3.3.6.1. Phẫu thuật nội soi sau phúc mạc mở niệu quản lấy   sỏi: 21 trường hợp 16 viên sỏi vị trí ngang đốt sống thắt lưng 3; 4 viên sỏi vị trí   ngang đốt sống thắt lưng 4; 1 trường hợp sỏi niệu quản 1/3   giữa.
  12. 12 Nguyên nhân không tiếp cận được sỏi: 19 trường hợp niệu  quản   dưới   sỏi   gập   góc;   2   trường   hợp   chít   hẹp   lỗ   niệu   quản. 3.3.6.2. Tán sỏi ngoài cơ thể bằng sóng xung: 7 trường hợp   (6 trường hợp vị  trí sỏi ngang đốt sống thắt lưng 3; 1 trường   hợp vị  trí sỏi ngang đốt sống thắt lưng 4). Nguyên nhân sỏi di  chuyển lên thận: trong lúc soi niệu quản, do áp lực nước tưới  rửa mạnh.  3.3.6.3. Mổ mở lấy sỏi: 1 trường hợp sỏi niệu quản 1/3 giữa,  Không tiếp cận được sỏi do chít hẹp lỗ niệu quản. 3.4. DIỄN TIẾN SAU TÁN SỎI NỘI SOI NGƯỢC DÒNG 3.4.3. Thời gian nằm viện sau tán sỏi nội soi ngược dòng:   48 bệnh nhân (43,2%) xuất viện ngay trong ngày mổ; 63 bệnh  nhân còn lại: trung bình thời gian nằm viện sau mổ 1,04 ngày ±  0,36 (ngắn nhất 1 ngày; lâu nhất 4 ngày). 3.4.5. Biến chứng sau tán sỏi nội soi ngược dòng: theo phân  độ  biến chứng của Clavien – Dindo: 56,8% trường hợp bi ến   chứng độ  1 (tiểu máu) và 3,6% biến chứng độ  2 (nhiễm trùng  tiếu). Chúng tôi không có trường hợp nào biến chứng độ 3, 4 và  5 theo Clavien.  3.4.6. Sạch sỏi khi xuất viện: 106 bệnh nhân (95,5%) sạch sỏi  hoàn toàn; 5 bệnh nhân sót sỏi do vụn sỏi trôi lên thận (4,5%).   Sạch sỏi khi xuất viện của sỏi niệu quản 1/3 trên: 94,7%; của   sỏi niệu quản 1/3 giữa: 97,1%. 3.4.7. Đánh giá kết quả tán sỏi nội soi ngược dòng khi xuất   viện: tốt 75,7%; trung bình 3,6% và kém 20,7%.
  13. 13 Bảng 3.16. Kết quả phẫu thuật tán sỏi nội soi ngược dòng  khi xuất viện Sỏi NQ 1/3 trên Sỏi NQ  Kết quả phẫu thuật L3 L4 L5 1/3 giữa (n=53) (n=36) (n=14) (n=37) Không tiếp cận được sỏi  22 5 0 2 Tiếp cận được sỏi 31 31 14 35 Sạch sỏi  29 30 13 34 Sót sỏi  2 1 1 1 3.5. KẾT QUẢ TÁI KHÁM 3.5.1. Tái khám lần 1 Sỏi niệu quản 1/3 giữa: sạch sỏi 97,1% (34/35 bệnh nhân);  sỏi niệu quản 1/3 trên: sạch sỏi 98,6% (75/76 bệnh nhân). 77 bệnh nhân (69,3%) thận không ứ  nước hoặc  ứ nước độ  1; 34 bệnh nhân (30,7%) thận ứ nước độ 2 hoặc 3. 3.5.2. Tái khám lần 2: sau phẫu thuật 3 tháng, tỷ  lệ  sạch sỏi  không thay đổi so với 1 tháng sau phẫu thuật. 2 bệnh nhân sót   sỏi  ở  thận (tán sỏi ngoài cơ  thể  bổ  sung thất bại): sỏi không  gây triệu chứng nên không can thiệp lấy sỏi.  Diễn tiến ứ nước  thận có cải thiện, nhưng không đáng kể như ở lần tái khám thứ  nhất.  3.5.3. Tái khám lần 3:  Tháng thứ  5 sau tán sỏi nội soi ngược dòng, 1 bệnh nhân  (nhóm sỏi niệu quản 1/3 giữa) bị tắc niệu quản do vụn sỏi   thận rơi xuống đoạn niệu quản 1/3 trên. Bệnh nhân được  tán sỏi nội soi ngược dòng lần 2 thành công. Như vậy, thời  
  14. 14 điểm 6 tháng sau mổ, chỉ còn 1 bệnh nhân sót sỏi trên thận. Tỷ   lệ   sạch  sỏi   sau  mổ   6  tháng:   sỏi   niệu  quản  1/3  trên:  98,6%; sỏi niệu quản 1/3 giữa: 100%. 7 bệnh nhân thận  ứ  nước độ  2 – độ  3 thời điểm tái khám  lần 2. Kết quả siêu âm thận khi tái khám lần 3  ở  các bệnh   nhân này: 5 bệnh nhân ứ nước thận độ 2 và 3; 1 bệnh nhân  ứ nước thận độ 1; 1 bệnh nhân thận không ứ nước. 3.5.4. Chức năng bài tiết của thận và tình trạng hẹp niệu   quản sau tán sỏi nội soi ngược dòng 3.5.4.1. Tình trạng hẹp niệu quản:  2,7% bệnh nhân hẹp niệu  quản 6 tháng sau tán sỏi nội soi ngược dòng. 3.5.4.2. Chức năng bài tiết thận:  bài tiết tốt tăng từ  50% lên  96%; bải tiết trung bình giảm từ  39,4% xuống 1,3%; bài tiết   kém: giảm từ 10,6% xuống 2,6%. 3.5.5.  Đánh giá kết quả  6 tháng sau tán sỏi nội soi ngược   dòng So với 1 tháng sau tán sỏi nội soi, thời điểm 6 tháng sau  tán sỏi nội soi ngược dòng: kết quả  điều trị  tốt tăng từ  69,4%   lên 95,5%; kết quả  điều trị  trung bình giảm từ  19,8% xuống  1,8% và kết quả điều trị kém cũng giảm từ 10,8% xuống 2,7%. 3.6.  CÁC   YẾU   TỐ   TIÊN   LƯỢNG   THÀNH   CÔNG   CỦA   TÁN SỎI NỘI SOI NGƯỢC DÒNG Yếu tố hàng đầu của thất bại khi tán sỏi nội soi ngược  dòng là niệu quản dưới sỏi gập góc; kế  đến lần lượt là vị  trí   sỏi ngang L3, ngang L4, diện tích sỏi ≥ 110 mm2, nam giới.
  15. 15 CHƯƠNG 4 – BÀN LUẬN 4.2. ĐẶC ĐIỂM SỎI NIỆU QUẢN 4.2.1.   Vị   trí   sỏi:  sỏi   niệu  quản   1/3  trên   tập  trung  chủ   yếu   (86,4%)  ở  vị  trí ngang đốt sống lưng L3­L4. Niệu quản đoạn  ngang L3 – L4 là khu vực sát khúc nối bể  thận – niệu quản –  nơi với đường kính nhỏ  và vận tốc lưu thông dòng nước tiểu   chậm: dễ hình thành sỏi. Mặc khác, khả năng tự tống thoát viên  sỏi  ở  vị  trí này thấp nhất do đoạn đường đi đến lỗ  niệu quản   xa nhất. Theo Eisner: 2 vị  trí sỏi niệu quản gặp nhiều nhất là  khúc nối bàng quang – niệu quản (60,6%) và phần đầu đoạn   niệu quản 1/3 trên (23,4%).  4.2.2. Kích thước – diện tích sỏi:  Trung bình diện tích sỏi   niệu quản 97,6 mm2± 35,5  với 90,7% sỏi diện tích 
  16. 16 4.3.3. Khả năng tán vỡ sỏi trong phẫu thuật 111 trường hợp tiếp cận được sỏi: 100% sỏi đều tán vỡ   hoàn toàn. Các nghiên cứu tán sỏi với Holmium:YAG laser   đều có tỷ lệ vỡ sỏi 100%. So sánh hiệu quả vỡ sỏi và độ an  toàn của các phương tiện tán sỏi: Holmium:YAG laser là  phương tiện tán sỏi hiệu quả và an toàn cao nhất. 93,4% sỏi niệu quản 1/3 trên và 100% sỏi niệu quản 1/3   giữa sạch sỏi hoàn toàn ngay sau TSNSND: tương tự  các  nghiên cứu trong ngoài nước. 4.3.4. Kỹ  thuật tán sỏi nội soi với Holmium:YAG laser :  vì  Holmium:YAG   laser   có   thể   tán   sỏi   vỡ   vụn   thành   “bụi”   nên  chúng tôi chủ  trương không dùng rọ  gắp mảnh sỏi vì thao tác  gắp sỏi bằng rọ có thể  gây tai biến nguy hiểm: đứt niệu quản   (0,   3   –   0,5%),   bong   tróc   niệu   mạc,   thủng   niệu   quản   (0,5   –   2,3%), hẹp niệu quản... 4.3.6. Tai biến phát hiện trong tán sỏi nội soi ngược dòng Nghiên cứu có 18 trường hợp tai biến phẫu thuật nhẹ:   7 rách lỗ niệu quản, 3 dây dẫn luồn dưới niệu mạc và 8 thủng   nhỏ  thành niệu quản. Các tai biến phẫu thuật đều nhẹ, không  cần can thiệp sửa chữa, chỉ xử trí bằng đặt thông J kép. 4.3.7. Vấn  đề  đặt thông J kép sau tán sỏi nội soi ngược   dòng Theo Cohen: thông J kép giúp giảm bớt áp lực trong đài  bể  thận, dự  phòng tắc nghẽn niệu quản, đảm bảo hồi phục   chức năng thận, giảm hoặc loại trừ hẳn cơn đau quặn thận sau  mổ. Thông J kép còn giúp tổn thương niệu mạc (do sỏi gây ra)  
  17. 17 mau lành, tránh nguy cơ hẹp niệu quản về sau. Ngoài ra, thông J  kép gây giãn niệu quản thụ  động, giúp vụn sỏi dễ  dàng thoát   khỏi niệu quản. Trong nghiên cứu của chúng tôi, nhờ đặt thông  J  kép,  48 trường  hợp  xuất  viện ngay trong ngày phẫu  thuật   không có trường hợp nào phải nhập viện trở  lại do sốt hoặc   đau quặn thận. 4.4. KẾT QUẢ  SỚM CỦA PHẪU THUẬT TÁN SỎI NỘI  SOI NGƯỢC DÒNG 4.4.2. Thời gian nằm viện 48 trường hợp xuất viện ngay trong ngày phẫu thuật, chiếm  43,2% số  bệnh nhân tán sỏi nội soi ngược dòng. Hiện nay,  nhờ tán sỏi laser với  ống soi niệu quản kích thước nhỏ, tán  sỏi nội soi ngược dòng rất “ít xâm hại” nên tuyệt đối thích   hợp để  bệnh nhân có thể  xuất viện trong ngày phẫu thuật.  Yếu tố  quyết  định thành công của   xuất  viện  trong ngày  phẫu thuật: lựa chọn bệnh nhân phù hợp.  Chúng   tôi   thực   hiện   vô   cảm   toàn   thân   sử   dụng   mặt   nạ  thanh quản.   Hiện  nay,   nhờ   áp  dụng  gây mê  với   mặt  nạ  thanh quản, 75% các cuộc phẫu thuật tại Hoa Kỳ  đều có  thể xuất viện trong ngày.  Tỷ  lệ  43,2% bệnh nhân xuất viện ngay trong ngày phẫu  thuật và gần 46% bệnh nhân xuất viện một ngày sau phẫu  thuật đã khẳng định được tính chất “ít xâm hại” của tán sỏi   nội soi ngược dòng với Ho:YAG laser và ống soi niệu quản   bán cứng kích thước nhỏ. 4.4.3. Biến chứng sớm của tán sỏi nội soi ngược dòng với   Holmium:YAG laser Theo phân loại Clavien – Dindo, chúng tôi có: 56,8% 
  18. 18 biến   chứng   độ   I   và   3,6%   biến   chứng   độ   II;   không   có   biến  chứng Glavien độ III, IV và V. 4.4.5. Đánh giá kết quả  điều trị   ở  thời điểm bệnh nhân   xuất viện Để đánh giá tổng thể hơn kết quả tán sỏi nội soi ngược  dòng,   chúng   tôi   đưa   ra   bảng   phân   loại   kết   quả   phẫu   thuật   không chỉ dựa vào thành công của phẫu thuật mà còn chú ý đến  tai   biến   phẫu   thuật   cũng   như   thời   gian   nằm   viện   sau   phẫu   thuật. Dựa trên cách phân loại này: 75,7% tán sỏi nội soi ngược  dòng với Holmium:YAG laser kết quả  “tốt”; kết quả  “trung   bình” 3,6% và kết quả “kém” 20,7%. Kết quả “kém” ở sỏi niệu  quản 1/3 trên cao hơn (có ý nghĩa thống kê) so với sỏi niệu   quản 1/3 giữa: chủ yếu do tỷ lệ thất bại phẫu thuật cao hơn. 4.5.   KẾT   QUẢ   THEO   DÕI   SAU   TÁN   SỎI   NỘI   SOI  NGƯỢC DÒNG 1 – 6 THÁNG 4.5.1. Tỷ lệ sạch sỏi 1 tháng sau phẫu thuật: sạch sỏi 98,2%  (97.1% đối với sỏi  niệu quản 1/3 giữa; 98,6% đối với sỏi niệu quản 1/3 trên). Câu hỏi “thông J kép có giúp tăng tỷ lệ sạch sỏi sau tán sỏi   nội soi ngược dòng hay không?” vẫn chưa được giải đáp  thoả  đáng. Một số  tác giả  quan niệm thông J kép làm dãn  niệu quản thụ động, giúp vụn sỏi dễ thoát ra ngoài hơn. Vấn đề  “sử  dụng thường quy các phương tiện chẩn đoán   hình ảnh khi theo dõi bệnh nhân tái khám sau tán sỏi nội soi   ngược dòng” hiện còn nhiều tranh luận. Ý kiến phản đối:   tỷ  lệ  sót sỏi vụn thấp; sỏi vụn tắc nghẽn niệu quản dễ 
  19. 19 phát hiện sớm do triệu chứng đau quặn thận; hầu hết sỏi   vụn không triệu chứng đều tự  thoát trong vòng 4 tuần sau   tán sỏi nội soi ngược dòng. Quan điểm “phải can thiệp điều trị  tất cả vụn sỏi sót sau   tán sỏi nội soi ngược dòng” chưa được chấp nhận rộng rãi.  Một số tác giả  chủ trương, chỉ nên can thiệp vụn sỏi 4 – 5   mm sót lại ở bể thận hoặc đài thận. Sau  tán  sỏi  nội  soi  ngược  dòng 3  tháng:  tỷ   lệ  sạch  sỏi   tương tự  thời điểm sau phẫu thuật 1 tháng. Chúng tôi kết  luận: không cần thiết đánh giá tình trạng sạch sỏi 3 tháng   sau tán sỏi nội soi ngược dòng. Sau tán sỏi nội soi ngược dòng 6 tháng: sạch sỏi 98,6% đối   với sỏi niệu quản 1/3 trên và 100% đối với sỏi niệu quản   1/3 giữa. Kết quả sạch sỏi tương tự các tác giả trong nước. 4.5.2. Diễn tiến ứ nước thận – chức năng bài tiết của thận   sau tán sỏi nội soi ngược dòng 1 tháng sau phẫu thuật là thời điểm độ   ứ  nước thận cải   tiến “ngoạn mục” nhất:  tỷ  lệ  thận không  ứ  nước tăng từ   0%   đến   52%;   thận   ứ   nước   độ   1   giảm   từ   32,4%   xuống   17,3%; thận  ứ  nước độ  2 giảm từ  52,2% xuống 19,8% và   thận ứ nước độ 3 giảm từ 15,4% xuống 10,9%.  Sau tán sỏi nội soi ngược dòng 3 tháng: hầu hết thận  ứ  nước độ 1 – 2 đều cải thiện tình trạng ứ nước. Tuy nhiên,   65 – 75% thận  ứ nước độ  3 vẫn chưa cải thiện. Như vậy,  tương tự  diễn tiến sạch sỏi: độ   ứ  nước thận 3 tháng sau  phẫu thuật không biến động nhiều. Do đó, chúng tôi nhận   thấy: không cần thiết hẹn bệnh nhân tái khám thời điểm   này.
  20. 20 Sau tán sỏi nội soi ngược dòng 6 tháng: mức độ cải thiện ứ  nước thận không “ngoạn mục” như  sau 1 tháng. Điểm nổi  bật ở thời điểm này: gần 70% thận ứ nước độ 3 trước mổ   bắt đầu giảm dần độ ứ nước. Sau tán sỏi nội soi ngược dòng 6 tháng: tỷ  lệ  thận bài tiết  tốt tăng 90%; bài tiết trung bình giảm 80% và không trường   hợp nào thận bài tiết kém (giảm 100%). Trong thực tế  lâm sàng, hầu như  chúng tôi không thể  xác  định được chính xác thời điểm sỏi gây tắc niệu quản để  tiên   đoán   khả   năng   phục   hồi   của   thận.   Đa   số   kết   quả  nghiên cứu ghi nhận: sau tán sỏi nội soi ngược dòng, các  trường hợp thận ứ nước độ 1 – 2 đều cải thiện độ ứ  nước   và chức năng bài tiết thận. Độ ứ nước thận cải thiện tối đa   3 tháng sau phẫu thuật và ít biến đổi những tháng sau đó.   Thận  ứ  nước độ  3 chỉ  bắt đầu phục hồi chức năng  ở  thời   điểm 6 tháng sau phẫu thuật. Nắm vững  được  tính chất  này, phẫu thuật viên có thể tư vấn cho bệnh nhân nắm bắt  được diễn tiến độ   ứ  nước thận sau tán sỏi nội soi ngược   dòng, một yếu tố khiến đa số bệnh nhân băn khoăn lo lắng   sau phẫu thuật. 4.5.3. Hẹp niệu quản sau tán sỏi nội soi ngược dòng Tỷ  lệ  hẹp niệu quản  2,7%. Thống kê y văn: 0 – 4%.  Theo Stoller, tỷ  lệ  hẹp niệu quản 3,5%.  Ở  bệnh nhân thủng   niệu quản trong lúc tán sỏi nội soi ngược dòng: hẹp niệu quản  5,9%.  4.4.4. Kết quả điều trị 1 tháng và 6 tháng sau tán sỏi nội soi  ngược dòng Sau phẫu thuật 6 tháng, so với thời điểm sau phẫu thuật 1  
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2