Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu chiến lược sinh kế của các hộ dân ven biển tỉnh Thái Bình trong bối cảnh biến đổi khí hậu
lượt xem 1
download
Mục tiêu nghiên cứu của luận án nhằm đánh giá thực trạng chiến lược sinh kế của các hộ dân ven biển tỉnh Thái Bình trong bối cảnh biến đổi khí hậu, đề xuất giải pháp nhằm cải thiện sinh kế của các hộ dân ven biển trên địa bàn tỉnh Thái Bình.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu chiến lược sinh kế của các hộ dân ven biển tỉnh Thái Bình trong bối cảnh biến đổi khí hậu
- H C VI N NỌNG NGHI P VI T NAM ¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯ ĐỖ TH DI P ĐỖ TH DI P NGHIÊN CỨU CHIẾN LƯỢC SINH KẾ CỦA HỘ DÂN VEN BIỂN TỈNH THÁI BÌNH TRONG BỐI CẢNH BIẾN ĐỐI KHÍ HẬU Chuyên ngành: Kinh t phát triển Mã s : 9.31.01.05 TịM T T LU N ÁN TI N SĨ Hà Nội, 2020
- Công trình đư c hoàn thành tại: H C VI N NỌNG NGHI P VI T NAM Người hướng d n khoa h c: GS.TS. Nguy n Văn Song Phản bi n 1: GS.TS Trần Th Đạt ậ Đại h c Kinh t qu c dân Phản bi n 2: PGS.TS Ngô Th Thu n ậ Hội Khoa h c Kinh t nông nghi p và Phát triển nông thôn Vi t Nam Phản bi n 3: TS. Trần Văn Thể - Vi n Môi trường nông nghi p Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp Học viện, họp tại: Học viện Nông nghiệp Việt Nam Vào hồi ..... ngày ..... tháng ..... năm 2020 Có thể tìm hiểu Lu n án tại thư vi n: - Thư viện Quốc gia - Thư viện Học viện Nông nghiệp Việt Nam
- PH N 1. M Đ U 1.1. TÍNH C P THI T C A LU N ÁN Vùng ven biển là nơi phát triển năng động, tập trung đông dân cư nhất thế giới. Theo nghiên cứu của Nguyễn Thọ Đ t & Vũ Thị Hoài Thu (2012), hiện có kho ng 40% dân số thế giới, tương ứng với kho ng 3 tỉ ngư i sinh sống khu vực ven biển. Riêng châu Á, 60% trong tổng số 3,5 tỷ dân (tương ứng với 2,1 tỷ) sống dọc 62.800 km b biển (Barbara et al., 2015). Việc tăng nhanh dân số khu vực ven biển đã thúc đẩy m nh mẽ quá trình sử dụng các diện tích hoang hóa và các lo i tài nguyên khác nhau d i đất này, t o ra nhiều lợi ích kinh tế như c i thiện hệ thống giao thông, phát triển công nghiệp và đô thị, doanh thu từ du lịch và thực phẩm. So với các vùng sinh thái nông nghiệp khác, vùng ven biển là khu vực phát triển năng động, nhưng đồng th i cũng là nơi chịu nhiều tác động từ tự nhiên, đặc biệt là biến đổi khí hậu (BĐKH) trong những năm gần đây. Ngay c khi không ph i đối mặt với BĐKH, vùng ven biển đã ph i đối mặt với những áp lực hiện t i liên quan đến gia tăng dân số, ô nhiễm môi trư ng và c n kiệt tài nguyên. BĐKH với các biểu hiện th i tiết bất thư ng sẽ làm trầm trọng hơn những vấn đề hiện t i của khu vực ven biển theo những cách khác nhau (Climate Change Science Program, 2009), sinh kế của ngư i dân ven biển dựa vào nguồn tài nguyên nh y c m với th i tiết do đó cũng bị nh hư ng nghiêm trọng. Việt Nam là nước có b biển dài với 3260 km, đứng thứ 27 thế giới. Cùng với Indonesia, Việt Nam là quốc gia điển hình cho việc di dân từ đất liền lấn ra biển, mật độ dân số bình quân vùng ven biển dao động từ 500 đến 2000 ngư i/km2, gấp 3 lần so với bình quân chung của c nước. Việt Nam, đa số ngư i dân sống khu vực nông thôn, miền núi và ven biển. Chiến lược sinh kế (CLSK) của họ, đặc biệt là CLSK của ngư i dân nghèo (chủ yếu là trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy s n, và đánh bắt) phần lớn dựa vào điều kiện tự nhiên và th i tiết (Department for International Development - DFID, 2009). Vì vậy, rủi ro th i tiết sẽ là tr ng i lớn đối với chiến lược gi m nghèo và phát triển bền vững. Hơn nữa, Việt Nam được dự đoán sẽ là một trong những quốc gia chịu nh hư ng nặng nề nhất b i BĐKH do có b biển dài, phụ thuộc nhiều vào nông nghiệp, trình độ phát triển thấp khu vực nông thôn (MCElwee, 2010). Trong bối c nh đó, sinh kế của cộng đồng ven biển Việt Nam sẽ bị nh hư ng rõ rệt nhất b i tác động bất lợi từ thiên nhiên bên c nh các áp lực môi trư ng hiện t i. Thái Bình là tỉnh ven biển thuộc vùng đồng bằng sông Hồng, có mật độ dân số đông, tập trung phần lớn khu vực đồng bằng ven biển - nơi CLSK của ngư i dân chủ yếu dựa vào các nguồn tài nguyên nh y c m cao với dao động th i tiết, điển hình là nuôi trồng và đánh bắt thủy h i s n (S Nông nghiệp và PTNT Thái Bình, 2019). Theo thống kê, các biểu hiện th i tiết bất thư ng diễn ra với tần suất nhiều hơn ven biển Thái Bình trong những năm gần đây. Cụ thể, bão và áp thấp nhiệt đới tăng gi m thất thư ng, giai đo n 1996 – 2004 số lượng các cơn bão và áp thấp nhiệt đới đổ bộ vào Thái Bình có xu hướng gi m dần, nhưng l i có dấu hiệu tăng tr l i giai đo n 2004 – 2016; độ mặn tăng sâu vào các cửa sông từ 15-20 km; mực nước biển tăng kho ng 2,9mm/năm giai đo n 1993-2010 (Cục Thống kê tỉnh Thái Bình, 2019). Dưới lăng kính phân tích sinh kế, có nhiều yếu tố nh hư ng đến CLSK nhưng BĐKH có thể được nhìn nhận như yếu tố chủ yếu gây ra tổn h i đến các CLSK ven 1
- biển thông qua quá trình chuyển đổi các điều kiện khí hậu quen thuộc theo mùa (Carew- Reid, 2007). Thực tế cho thấy các hộ dân ven biển Thái Bình đã ph i đối mặt với các tác động của BĐKH, điển hình là bão, lũ bất thư ng kết hợp với triều cư ng ngày càng tăng, các cơn bão phá hủy tài s n và nh hư ng tới nhiều ho t động và chiến lược sinh kế của các hộ dân ven biển, đặc biệt là các ho t động sinh kế gắn với nông nghiệp, rủi ro cao, phụ thuộc nhiều vào tài nguyên thiên nhiên và nguồn lợi từ biển. Trước thực tr ng trên, một số câu hỏi đặt ra là: (i) Diễn biến của BĐKH t i ven biển tỉnh Thái Bình hiện nay như thế nào; (ii) nh hư ng của BĐKH đến tài s n và ho t động sinh kế vùng ven biển ra sao; (iii) Lựa chọn CLSK của hộ dân ven biển trong bối c nh BĐKH như thế nào; (iv) Những yếu tố nào nh hư ng đến CLSK của ngư i dân ven biển trong bối c nh BĐKH? Và, (v) cần có gi i pháp gì để c i thiện CLSK của ngư i dân ven biển để tăng thu nhập, gi m thiểu rủi ro, gi m thiểu phụ thuộc vào tài nguyên thiên nhiên trong bối c nh BĐKH? Nghiên cứu “chiến lược sinh kế của các hộ dân ven biển tỉnh Thái Bình trong bối c nh BĐKH” được tiến hành để tr l i một cách thỏa đáng các câu hỏi trên. 1.2. M C TIÊU NGHIÊN C U 1.2.1. M c tiêu chung Trên cơ s nghiên cứu, đánh giá thực tr ng chiến lược sinh kế của các hộ dân ven biển tỉnh Thái Bình trong bối c nh biến đổi khí hậu, đề xuất gi i pháp nhằm c i thiện sinh kế của các hộ dân ven biển t i địa bàn nghiên cứu. 1.2.2. M c tiêu c th 1) Hệ thống hóa, phát triển cơ s lý luận và thực tiễn về chiến lược sinh kế ven biển trong bối c nh biến đổi khí hậu; 2) Đánh giá thực tr ng chiến lược sinh kế của các hộ dân ven biển tỉnh Thái Bình trong bối c nh biến đổi khí hậu; 3) Phân tích các yếu tố nh hư ng đến chiến lược sinh kế của các hộ dân ven biển trong bối c nh biến đổi khí hậu t i tỉnh Thái Bình; 4) Đề xuất các gi i pháp c i thiện sinh kế của các hộ dân ven biển trong bối c nh biến đổi khí hậu t i địa bàn nghiên cứu. 1.3. Đ I T NG NGHIÊN C U Vấn đề nghiên cứu: Chiến lược sinh kế của các hộ dân ven biển tỉnh Thái Bình trong bối c nh biến đổi khí hậu. Đối tượng khảo sát: các hộ dân ven biển tỉnh Thái Bình; cán bộ qu n lý cấp tỉnh, huyện, xã, thôn liên quan đến vấn đề nghiên cứu. 1.4. PH M VI NGHIÊN C U - Ph m vi v n i dung: Nghiên cứu này nhằm phân tích những thay đổi trong CLSK của các hộ dân ven biển trong bối c nh BĐKH. - Ph m vi v không gian: Nghiên cứu tiến hành t i hai huyện ven biển tỉnh tỉnh Thái Bình là Tiền H i và Thái Thụy. - Ph m vi v th i gian: + Thông tin thứ cấp được thu thập và tổng hợp từ năm 2010 đến 2018. + Thông tin sơ cấp được thu thập thông qua kh o sát các hộ dân ven biển và các đối tượng liên quan vào các năm 2016 và 2017, 2018 + Th i gian thực hiện luận án: từ năm 2016 đến 2020; các đề xuất gi i pháp cho giai đo n 2020-2025, tầm nhìn 2030.. 2
- 1.5. NHỮNG ĐịNG GịP M I C A Đ TÀI Về lý luận, luận án đã tổng quan và làm sáng tỏ lý luận về chiến lược sinh kế vùng ven biển trong bối c nh BĐKH. Cách phân lo i CLSK dựa trên tổng hợp các tiêu chí được kế thừa và phát triển trong nghiên cứu trong và ngoài nước, có sự điều chỉnh cho phù hợp với đặc điểm địa bàn và nội dung nghiên cứu. Cụ thể, CLSK vùng ven biển trong bối c nh BĐKH được phân chia thành 02 nhóm chính phân theo mức độ phụ thuộc vào tài nguyên thiên thiên, trong đó nhóm CLSK phụ thuộc và TNTN bao gồm: (i) CLSK dựa vào nông nghiệp; (ii) CLSK dựa vào NTTS; (iii) CLSK dựa vào đánh bắt; nhóm CLSK không hoặc ít phụ thuộc vào TNTN bao gồm: (iv) CLSK dựa vào làm thuê trong nông nghiệp; và (v) CLSK dựa vào phi nông nghiệp. Bên c nh đó, luận án đã phát triển nội dung nghiên cứu theo hướng logic từ: (i) Nghiên cứu thực tr ng BĐKH vùng ven biển; (ii) Nghiên cứu nh hư ng của BĐKH đến nguồn lực và ho t động sinh kế; (iii) Nghiên cứu lựa chọn CLSK và kết qu sinh kế của các hộ dân ven biển trong bối c nh BĐKH. Về phương pháp, luận án sử dụng kết hợp phương pháp phân tích định tính và phân tích định lượng để nghiên cứu chiến lược sinh kế của các hộ dân ven biển trong bối c nh BĐKH. Thông tin sơ cấp đa d ng, được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau: (i) Quan sát địa bàn nghiên cứu, (ii) Th o luận nhóm; (iii) Phỏng vấn sâu cán bộ cấp huyện, xã, thôn; (iv) Điều tra 240 hộ dân chia theo các nguồn lực và ho t động sinh kế khác nhau. Bên c nh các phương pháp phân tích phổ biến như thống kê mô t và thống kê so sánh, luận án đã sử dụng mô hình phân tích hệ thống (mô hình kinh tế động) để phân tích sự biến động các nguồn lực sinh kế trong bối c nh BĐKH. Về thực tiễn, luận án đã chỉ ra nh hư ng của của BĐKH đến nguồn lực và ho t động sinh kế của các hộ dân ven biển tỉnh Thái Bình. Trong bối c nh đó, nghiên cứu đã xem xét sự thay đổi CLSK của các hộ dân c trong ngắn h n và dài h n. Kết qu cho thấy, trong dài h n chỉ có 10,8% hộ dân thay đổi hoàn toàn CLSK của sang CLSK khác; 89,2% số hộ còn l i lựa chọn không thay đổi. PH N 2. C S LÝ LU N VÀ TH C TI N 2.1. C S LÝ LU N V CHI N L C SINH K C A H DÂN VEN BI N TRONG B I C NH BI N Đ I KHÍ H U 2.1.1. M t s khái ni m c b n Từ khái niệm về sinh kế, sinh kế bền vững, vùng ven biển, chiến lược sinh kế, có thể hiểu: CLSK là cách mà con ngư i tiếp cận và sử dụng những tài s n sinh kế, trong bối c nh kinh tế, chính trị, xã hội, môi trư ng để t o thành một CLSK. Ph m vi và tính đa d ng của CLSK là rất rộng. Một cá nhân có thể tiến hành vài ho t động sinh kế để đáp ứng nhu cầu của b n thân, hoặc nhiều cá nhân có thể tham gia vào các ho t động đóng góp cho CLSK tập trung của hộ. Trong ph m vi hộ gia đình, các cá nhân thư ng đ m nhận trách nhiệm khác nhau để đ m b o sự tồn t i và phát triển của gia đình. Kết hợp các lý luận về phân lo i CLSK, vận dụng vào nghiên cứu CLSK của các hộ dân ven biển trong bối c nh BĐKH có thể phân chia CLSK thành 02 nhóm chính phân theo mức độ phụ thuộc vào tài nguyên thiên thiên, trong đó nhóm CLSK phụ thuộc và TNTN bao gồm: (i) CLSK dựa vào nông nghiệp; (ii) CLSK dựa vào NTTS; (iii) CLSK dựa vào đánh bắt; nhóm CLSK không hoặc ít phụ thuộc vào TNTN bao 3
- gồm: (iv) CLSK dựa vào làm thuê trong nông nghiệp; và (v) CLSK dựa vào phi nông nghiệp. Bên c nh đó, luận án đã phát triển nội dung nghiên cứu theo hướng logic từ: (i) Nghiên cứu thực tr ng BĐKH vùng ven biển; (ii) Nghiên cứu nh hư ng của BĐKH đến nguồn lực và ho t động sinh kế; (iii) Nghiên cứu lựa chọn CLSK và kết qu sinh kế của các hộ dân ven biển trong bối c nh BĐKH. 2.1.2. Vai trò, đ c đi m c a chi n l c sinh k vùng ven bi n trong b i c nh bi n đ i khí h u 2.1.2.1. Đặc điểm Thứ nhất, vùng ven biển tập trung dân số lớn, mật độ dân số khá cao Thứ hai, sinh kế của các hộ dân ven biển đa d ng hơn so với các vùng khác do có nguồn tài nguyên ven biển phong phú bên c nh các nguồn tài nguyên khác khu vực nông thôn. Thứ ba, so với các vùng sinh thái nông nghiệp khác, vùng ven biển là khu vực phát triển năng động, nhưng đồng th i cũng là nơi chịu nhiều tác động từ tự nhiên cũng như ho t động sinh sống và s n xuất của con ngư i. Thứ tư, sinh kế ven biển được đặc trưng b i công nghệ và năng suất thấp. Thứ năm, CLSK của các hộ dân ven biển có nguy cơ bị thu hẹp dưới tác động của BĐKH, ô nhiễm môi trư ng và các áp lực khác. 2.1.2.2. Vai trò Thứ nhất, CLSK có vai trò đối với gi m nghèo, gi m phụ thuộc vào tài nguyên thiên nhiên. Thứ hai, nghiên cứu CLSK của các hộ dân vùng ven biển giúp khai thác và sử dụng hiệu qu các nguồn lực thể hiện đa d ng hoá các ho t động sinh kế trong bối c nh BĐKH. Thứ ba, nghiên cứu CLSK vùng ven biển góp phần đ m b o quốc phòng, an ninh quốc gia thông qua các ho t động phát triển kinh tế biển. 2.1.3. N i dung nghiên c u chi n l c sinh k vùng ven bi n Căn cứ vào lý luận về CLSK, vùng ven biển, BĐKH, nội dung nghiên cứu CLSK vùng ven biên trong bối c nh BĐKH bao gồm: (i) Nghiên cứu bối c nh, biểu hiện của BĐKH vùng ven biển; (ii) Nghiên cứu nh hư ng của BĐKH đến tài s n và kết qu sinh kế; (iii) Nghiên cứu lựa chọn CLSK của các hộ dân ven biển trong bối c nh biến đổi khí hậu; (iv) Kết qu sinh kế của hộ dân ven biển trong bối c nh biến đổi khí hậu. 2.1.4. Các y u t nh h ng đ n chi n l c sinh k vùng ven bi n trong b i c nh bi n đ i khí h u Luận án tập trung phân tích các nhóm yếu tố nh hư ng đến chiến lược sinh kế vùng ven biển trong bối c nh biến đổi khí hậu, bao gồm các yếu tố sau: (1) . Nghiên cứu bối c nh, biểu hiện của biến đổi khí hậu vùng ven biển; (2) Nghiên cứu tài s n và ho t động sinh kế trong bối c nh biến đổi khí hậu; (3) Nghiên cứu lựa chọn chiến lược sinh kế của các hộ dân ven biển trong bối c nh biến đổi khí hậu; (4) Kết qu sinh kế của hộ dân ven biển trong bối c nh biến đổi khí hậu. 2.2. C S TH C TI N V CHI N L C SINH K C A NG I DÂN VEN BI N TRONG B I C NH BI N Đ I KHÍ H U 2.2.1. Kinh nghi m c a m t s qu c gia trên th gi i Luận án nghiên cứu kinh nghiệm của các nước châu Phi, điển hình như Tanzania, Mozambique; kinh nghiệm của các nước châu Á, điển hình như Bangladesh, Trung Quốc 4
- Philippine và Indonesia … là những châu Lục và quốc gia có điều kiện tương đồng với Việt Nam, đã thực hiện các chiến lược sinh kế ứng phó với BĐKH một cách hiệu qu . 2.2.2. Th c ti n chi n l c sinh k c a ng i dơn ven bi n Vi t Nam Rủi ro th i tiết do BĐKH ven biển Việt Nam bao gồm: nước biển dâng, xâm nhập mặn, và các biểu hiện th i tiết cực đoan khác như h n hán, lũ lụt, nắng nóng kéo dài. Trong bối c nh đó, sinh kế ven biển bị nh hư ng rõ rệt, nhất là các ho t động đánh bắt thuỷ h i s n và NTTS. Để gi m thiểu nh hư ng của BĐKH đến sinh kế ven biển, các hộ dân vùng ven biển Việt Nam đã tiến hành nhiều ho t động, chiến lược sinh kế thích ứng khác nhau. Mặc dù CLSK trong bối c nh rủi ro th i tiết của cộng đồng ven biển đa d ng và linh ho t nhưng các ho t động sinh kế dựa vào nông nghiệp vẫn chiếm đa số (một số nơi chiếm đến 80-90%), ho t động phi nông nghiệp t i chỗ và di cư vẫn còn h n chế. Hơn nữa, các CLSK còn mang tính tự phát, ngắn h n, xuất phát từ kinh nghiệm của hộ gia đình và cộng đồng hơn là chiến lược có định hướng, kế ho ch trong dài h n của chính quyền và các tổ chức 2.2.3. Các bƠi học kinh nghi m rút ra từ th c ti n Thứ nhất, đánh giá đúng nh hư ng của dao động th i tiết bất thư ng trong mối quan hệ với các áp lực hiện t i khác vùng ven biển. Thứ hai, phát triển và đa d ng hóa sinh kế dựa vào đặc thù của từng vùng sinh thái ven biển nhằm hỗ trợ thích ứng với biến đổi khí hậu cấp độ vùng, cộng đồng và hộ gia đình. Thứ ba, tăng cư ng sử dụng kiến thức b n địa trong việc xây dựng mô hình sinh kế mới, đặc biệt là sinh kế không hoặc ít dựa vào tài nguyên biển. Thứ tư, đa d ng hóa các nguồn thu nhập của hộ và các thành viên trong hộ gia đình. Thứ năm, Nhà nước và chính quyền địa phương giữ vai trò định hướng xây dựng các mô hình sinh kế mới (sinh kế bổ trợ, thay thế) bên c nh các ho t động sinh kế truyền thống. PH N 3. PH NG PHỄP NGHIểN C U 3.1. Đ C ĐI M Đ A BÀN NGHIÊN C U Thái Bình là tỉnh đồng bằng ven biển, nằm phía Nam châu thổ sông Hồng, có ba mặt giáp sông và một mặt giáp biển. Thái Bình là tỉnh nằm trong vùng nh hư ng của tam giác tăng trư ng kinh tế: Hà Nội - H i Phòng - Qu ng Ninh; hành lang: H i Phòng - Hà Nội - L ng Sơn - Nam Định và vành đai kinh tế ven Vịnh Bắc Bộ, có đư ng biển và hệ thống sông ngòi thuận lợi cho giao lưu kinh tế. Dân số toàn tỉnh năm 2017 là 1,78 triệu ngư i, diện tích tự nhiên 157 nghìn ha. Tổng giá trị s n xuất của tỉnh liên tục tăng qua các năm, trong đó giá trị s n xuất ngành nông - lâm - thuỷ s n tăng bình quân 1,45%. Nhìn chung, đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Thái Bình thuận lợi cho phát triển s n xuất và phát triển kinh tế. Điều kiện sinh thái rất thuận lợi cho phát triển nông nghiệp toàn diện, cơ cấu cây trồng vật nuôi phong phú, đa d ng; nuôi trồng thuỷ h i s n, đặc biệt là nước mặn, lợ. Tuy nhiên, diễn biến th i tiết bất thư ng, h tầng cơ s chưa đồng bộ, dân số đông, mật độ dân số cao, chất lượng nông s n hàng hoá chưa cao ... là những khó khăn và thách thức đặt ra cho Thái Bình trong công cuộc phát triển kinh tế - xã hội nói chung, phát triển sinh kế vùng ven biển nói riêng. 5
- 3.2. PH NG PHỄP TI P C N VÀ KHUNG PHÂN TÍCH 3.2.1. Ph ng pháp ti p c n Luận án áp dụng các phương pháp tiếp cận như: Tiếp cận theo vùng sinh thái, tiếp cận hệ thống, tiếp cận có sự tham gia, tiếp cận theo khung sinh kế bền vững, tiếp cận sinh kế hộ gia đình. 3.2.2. Khung phân tích: Hình 3.1 3.3. PH NG PHỄP THU TH P THÔNG TIN 3.3.1. Thông tin th c p Thông tin đã công bố được thu thập từ các cấp chính quyền địa phương (Bộ, Tỉnh, Huyện, Xã), các báo cáo, sách và t p chí chuyên ngành nhằm tổng quan lý luận về CLSKven biển. Ngoài ra, các tài liệu đã được công bố, các chính sách, quyết định cũng sẽ được tổng hợp từ các nguồn liên quan. Bi n đ i khí h u (bão, lũ, triều cư ng, xâm nhập mặn,…) Ngu n l c sinh k Ho t đ ng sinh k Gi i pháp c i Y u t nh h ng - Tự nhiên - Trồng trọt - Chăn nuôi thi n CLSK trong - nh hư ng của - Xã hội - Vật chất - NTTS b i c nh BĐKH thể chế, chính sách - Đánh bắt - Tài chính - nh hư ng của - Con ngư i - Làm thuê trong NN - Phi nông nghiệp - Gi i pháp thích tài s n công ứng với điều kiện - nh hư ng của th i tiết CL SK dịch vụ công - Gi i pháp c i - Vai trò của chính CLSK d a vào TNTN CLSK không/it d a thiện tổ chức, định quyền địa phương vào TNTN chế, chính sách và nguồn lực xã D a vào nông nghi p Làm thuê Phi NN - Gi i pháp c i hội (on-farm) trong NN (non-farm) thiện các nguồn lực - Yếu tố thuộc về (Off-farm) sinh kế (nhân lực, ngư i dân ven biển vật chất, tài chính, Nông NTTS Đánh bắt Nghi p tự nhiên, xã hội) (trồng trọt, - Gi i pháp c i chăn nuôi) thiện CLSK THAY Đ I CLSK Dài h n Ngắn h n Thay đổi Thay đổi ho t động Nâng cấp Các ho t CLSK (On-farm, off- SX CSVC, động c i farm, non- (Quy mô, nguồn lực thiện khác giống, mùa sinh kế farm) vụ, PTSX) Hình 3.1. Khung phân tích chi n l c sinh k c a các h dân ven bi n Thái Bình trong b i c nh bi n đ i khí h u 3.3.2. Thông tin s c p a. Chọn điểm và mẫu khảo sát Nghiên cứu được tiến hành t i 2 huyện ven biển là Tiền H i và Thái Thụy. 6
- Phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên được áp dụng trong nghiên cứu này để chọn ra những mẫu có kh năng đ i diện cho tổng thể. Trước tiên, phân chia tổng thể cộng đồng dân cư ven biển t i hai huyện Tiền H i và Thái Bình thành các tổ theo một hay nhiều tiêu thức có liên quan đến CLSK, chẳng h n như nguồn lực và ho t động sinh kế. Sau đó, trong từng tổ, áp dụng chọn mẫu ngẫu nhiên đơn gi n hoặc chọn mẫu hệ thống để chọn ra các đơn vị của mẫu. Với quy mô các hộ dân ven biển hiện t i, sai số cho phép 6.5%, áp dụng công thức tính của Slovin (1960), dung lượng mẫu cần kh o sát là n = 240. b. Các nguồn thu thập thông tin sơ cấp Thông tin mới được thu thập từ các nguồn khác nhau: Phỏng vấn cán bộ chủ chốt, quan sát thôn b n, th o luận nhóm, phỏng vấn sâu, phỏng vấn hộ. 3.4. PH NG PHỄP PHỂN TệCH Các phương pháp phân tích bao gồm: tổng quan chính sách, phân tích sinh kế, thống kê mô t , thống kê so sánh, mô hình phân tích hệ thống trong sử dụng nguồn lực, phân tích SWOT. 3.5. H TH NG CH TIÊU NGHIÊN C U - Nhóm chỉ tiêu về môi trư ng bị tổn thương, xu hướng và tính mùa vụ - Nhóm chỉ tiêu về nguồn lực sinh kế - Nguồn lực tài chính - Nhóm chỉ tiêu ph n ánh chiến lược sinh kế - Nhóm chỉ tiêu ph n ánh kết qu sinh kế - Nhóm chỉ tiêu ph n ánh các yếu tố nh hư ng đến chiến lược sinh kế - Chỉ tiêu c i thiện chiến lược sinh kế PH N 4. K T QU NGHIÊN C U 4.1. TH C TR NG CHI N L C SINH K C A CÁC H DÂN VEN BI N T NH THÁI BÌNH TRONG B I C NH BI N Đ I KHÍ H U 4.1.1 Khái quát v bi n đ i khí h u t i ven bi n t nh Thái Bình Hiện tượng th i tiết bất thư ng điển hình vùng ven biển Thái Bình là bão và áp thấp nhiệt đới x y ra thư ng xuyên hơn những năm gần đây. Giai đo n 1996-2004, số lượng các trận bão và áp thấp nhiệt đới ven biển Thái Bình có xu hướng gi m, sau đó tăng l i vào giai đo n 2004-2010. Thay đổi th i tiết bất thư ng t i ven biển Thái Bình theo hướng tăng c về tần suất, cư ng độ, độ dài xuất hiện, đặc biệt là bão lũ và mưa nhiều. Những thay đổi này của th i tiết nh hư ng tới các các ho t động sinh kế của ngư i dân ven biển nói chung, ho t động sinh kế dựa vào tài nguyên thiên nhiên nói riêng theo những cách khác nhau, từng điều kiện hoàn c nh sinh kế khác nhau. 4.1.2. Ngu n l c sinh k c a các h dơn ven bi n trong b i c nh bi n đ i khí h u BĐKH, đặc biệt là bão lũ, có thiên hướng nh hư ng nặng nề đến cộng đồng ven biển hơn so với trước đây do tần suất, cư ng độ của các hiện tượng th i tiết bất thư ng 7
- x y ra thư ng xuyên hơn. Thái Bình, ngư i dân ven biển đang ph i đối mặt với nhiều vấn đề liên quan đến BĐKH, đe do các nguồn lực và sự tiếp cận các nguồn lực, cụ thể như sau: (i) Nguồn lực tự nhiên bị nh hư ng theo hướng suy gi m tài nguyên thuỷ h i s n và rừng; nguồn nước cho NTTS và sinh ho t bị ô nhiễm, đất bị nhiễm mặn; tiếp cận nguồn lực tự nhiên tr nên khó khăn hơn do tình tr ng khan hiếm tăng. (ii) Tiếp cận nguồn lực xã hội, điển hình như tiếp cận kiến thức và sự giúp đỡ của chính quyền trong bối c nh BĐKH, khó khăn hơn. (iii)Trong bối c nh BĐKH, đặc biệt bão lũ, gây thiệt h i đối với cơ s vật chất h tầng, việc tiếp cận sử dụng các nguồn lực vật chất này bị nh hư ng theo hướng khó khăn hơn. (iv) Nguồn lực tài chính nhìn chung bị suy gi m do thiệt h i về tài s n và kết qu s n xuất. Trong ngắn h n việc tiếp cận tài chính chính thống tr nên khó khăn hơn do vướng mắc liên quan đến quy định về quy trình, th i gian, kì h n, và điều kiện tiếp cận. Các ho t động sinh kế dựa vào tài nguyên thiên nhiên (trồng trọt, chăn nuôi, NTTS, đánh bắt, khai thác tự nhiên trong rừng ngập mặn) bị nh hư ng trực tiếp và nặng nề hơn so với các ho t động không hoặc ít dựa vào tài nguyên thiên nhiên như làm thuê trong nông nghiệp và phi nông nghiệp. 4.1.3. Ho t đ ng sinh k c a các h dơn ven bi n trong b i c nh bi n đ i khí h u a) Hoạt động trồng trọt Ho t động nông nghiệp bao gồm trồng trọt và chăn nuôi là ho t động sinh kế phổ biến nhất vùng nông thôn Việt Nam nói chung, vùng nông thôn ven biển nói riêng. Trong trồng trọt, cây lúa được trồng phổ biến hơn cây rau màu do đất trồng màu h n chế hơn về mặt diện tích. Biến đổi khí hậu với các biểu hiện th i tiết cực đoan nh hư ng đến tài s n và ho t động sinh kế theo những cách khác nhau, trong đó có lĩnh vực trồng trọt. (ĐVT:%) Hình 4.1. nh h ng c a bi n đ i khí h u đ n tr ng trọt 8
- Nhìn chung, thu nhập từ trồng trọt gi m, đặc biệt là nhóm cây chủ đ o như lúa, ngô, thuốc lào, và hành tỏi do gi m c năng suất và diện tích gieo trồng. Số hộ có ý kiến thu từ trồng trọt tăng chiếm tỉ lệ rất nhỏ (4,1%) và nguyên nhân tăng chủ yếu do giá bán tăng trong điều kiện nguồn cung khan hiếm hơn là do tăng năng suất và diện tích. b) Hoạt động chăn nuôi Trong bối c nh các ho t động sinh kế t o nguồn thu nhập quan trọng như trồng trọt và NTTS bị nh hư ng thì chăn nuôi tr thành ho t động sinh kế thay thế trong ngắn h n. Mặc dù vùng ven biển, nơi chịu nh ư ng trực tiếp của thiên tai, nhưng chăn nuôi vùng ven biển ít bị nh hư ng hơn so với các huyện đồng bằng trong đất liền khác do vị trí gần biển, hệ thống thoát nước tốt hơn, vật nuôi bị chết do nhiễm bệnh nhiều hơn là do bị ngập lụt. Số lượng gia súc chết trong đợt mưa lớn năm 2016 chủ yếu các xã có hệ thống thoát nước kém l i nằm xa b biển. c. Hoạt động nuôi trồng thuỷ sản NTTS là sinh kế phát triển m nh vùng ven biển. Ho t động NTTS vùng ven biển Thái Bình rất đa d ng, bao gồm nuôi tôm (tôm sú, tôm thẻ), cá (cá song, cá vược, cá truyền thống), cua (cua thịt, cua giống), ngao (ngao giống, ngao thương phẩm). Nuôi trồng thuỷ s n cùng với đánh bắt là một trong hai lĩnh vực bị nh hư ng trực tiếp và nặng nề nhất so với các sinh kế ven biển khác. Các diễn biến bất thư ng của th i tiết nh hư ng đến sinh kế ven biển theo những cách khác nhau. Nếu như bão lũ nh hư ng trực tiếp, gây thiệt h i lớn tới s n lượng, thậm chí mất trắng, hư h i phương tiện đánh bắt thì các hiện tượng như nắng nóng cực đoan, mưa kéo dài nh hư ng đến sức đề kháng, kh năng nhiễm bệnh, do đó gián tiếp nh hư ng đến năng suất của vật nuôi. d. Hoạt động đánh bắt và khai thác tự nhiên Đánh bắt và khai thác tự nhiên là ho t động sinh kế truyền thống của ngư i dân ven biển và phụ thuộc nhiều vào tài nguyên thiên nhiên. Đ i sống của ngư dân khá hơn so với trồng trọt do dòng tiền thu từ ho t động đánh bắt đều đặn theo ngày/tuần/tháng. Tuy nhiên, BĐKH với các biểu hiện trực tiếp như bão lũ, nh hư ng trực tiếp đến ho t động đánh bắt thông qua nh hư ng đến thiệt h i phương tiện đánh bắt, suy gi m s n lượng đánh bắt, gián tiếp nh hư ng đến thu nhập của ngư dân địa phương. f. Hoạt động làm thuê trong nông nghiệp Do đặc thù b i tính th i vụ trong s n xuất nông nghiệp nên ngoài th i gian tham gia ho t động s n xuất chính, các thành viên lớn tuổi trong các hộ trồng trọt và NTTS quy mô nhỏ sẽ tham gia làm thuê mùa vụ trong nông nghiệp cho các hộ NTTS quy mô lớn và các hộ nuôi ngao. Trong bối c nh BĐKH, các nguồn lực và ho t động sinh kế dựa vào tự nhiên (nông nghiệp, NTTS, đánh bắt) bị nh hư ng nên ho t động làm thuê trong nông nghiệp cũng bị nh hư ng theo hướng gi m về tần suất và thu nhập. g. Hoạt động phi nông nghiệp Trong bối c nh BĐKH, ho t động sinh kế phi nông nghiệp ít bị nh hư ng hơn so với các ho t động sinh kế phụ thuộc trực tiếp vào TNTN. nh hư ng của BĐKH đến việc làm phi NN x y ra theo c hướng tích cực và tiêu cực thể hiện qua kết qu th o luận, b ng sau: 9
- B ng 4.1. nh h ng c a bi n đ i khí h u đ n ho t đ ng phi nông nghi p Vi c làm phi NN M c đ nh h ng 1. Tiểu thủ công nghiệp t i địa nh hư ng ít phương (móc sợi, mây tre đan) Khối lượng công việc có thể tăng lên hoặc gi m đi 2. Xây dựng, nghề mộc nh hư ng ít Khối lượng công việc gi m đi trong bối c nh bão lũ 3. Buôn bán nhỏ (t p hoá) nh hư ng ít Khối lượng công việc gi m đi trong bối c nh bão lũ 4. Sửa chữa máy móc, đóng nh hư ng nhiều mới/sửa chữa tàu thuyền Khối lượng công việc tăng lên 5. Chế biến ngao và sứa nh hư ng nhiều Khối lượng công việc gi m đi do nguồn nguyên liệu gi m 6. Thương m i, dịch vụ (buôn nh hư ng nhiều bán tôm, cua, cá xuất khẩu) Khối lượng công việc gi m đi do nguồn nguyên liệu gi m Nguồn: Tổng hợp kết quả thảo luận nhóm và khảo sát hộ dân ven biển (2018) Như vậy, các ho t động phi nông nghiệp liên quan đến nguồn nguyên liệu nh y c m với dao động th i tiết bất thư ng chịu nh hư ng của BĐKH một cách trực tiếp và nhiều hơn so với các các động phi nông nghiệp không hoặc ít liên quan đến nguồn nguyên liệu nh y c m với th i tiết như tiểu thủ công nghiệp, xây dựng, nghề mộc, buôn bán nhỏ. 4.1.4. Chiến lược sinh kế của các hộ dân ven biển trong bối cảnh biến đổi khí hậu 4.1.4.1. Thực trạng chiến lược sinh kế của các hộ dân ven biển a. Chiến lược sinh kế phân theo thu nhập và mức độ phụ thuộc vào tài nguyên Chiến lược sinh kế dựa hoàn toàn vào tài nguyên thiên nhiên vùng ven biển Thái Bình chiếm tới 76,67%, bao gồm CLSK dựa vào trồng trọt và chăn nuôi, NTTS, đánh bắt, khai thác tự nhiên. Sinh kế không hoặc ít dựa vào tài nguyên thiên nhiên như làm thuê trong nông nghiệp, phi nông nghiệp chiếm 23,33%. Cơ cấu CLSK như hiện nay phù hợp với điều kiện nguồn lợi tự nhiên ven biển khá đa d ng, tuy nhiên cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro trong bối c nh biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi trư ng, và khai thác quá mức nguồn tài nguyên thiên nhiên. Kết hợp phân theo tiêu chí thu nhập, trong nhóm CLSK phụ thuộc hoàn toàn vào tài nguyên thiên nhiên, sinh kế dựa vào NTTS chiếm tới hơn 50% trong số các sinh kế kh o sát vùng ven biển, tiếp đến là sinh kế phi nông nghiệp, trồng trọt và chăn nuôi, đánh bắt. b. Chiến lược sinh kế lựa chọn trong thực tế Trong thực tế, việc phân chia/lựa chọn chiến lược sinh kế không chỉ dựa vào thu nhập, mà các chiến lược còn được xác định b i số lượng tài s n, phân bổ lao động vào các ho t động sinh kế, sự đa d ng của các lo i tài s n (tài s n hữu hình như vật chất, tài chính, tài nguyên; hay vô hình như nguồn vốn con ngư i và xã hội), cũng như định chế xã hội điều chỉnh cách thức và phương thức tiếp cận các lo i tài s n đó. 10
- Hình 4.2. So sánh m c quan trọng c a sinh k theo thu nh p và th c t Nguồn: Tổng hợp kết quả khảo sát hộ dân ven biển (2018) Trên thực tế, chiến lược sinh kế dựa vào NTTS vẫn là chiến lược chính địa bàn nghiên cứu, không có sự khác biệt lớn giữa chiến lược sinh kế theo ý kiến đánh giá của hộ và chiến lược sinh kế dựa theo tiêu chí thu nhập đối với nhóm hộ NTTS (52,9% và 53,3%). Sự khác biệt rõ rệt thể hiện chiến lược sinh kế dựa vào phi nông nghiệp, trồng trọt và chăn nuôi. 4.1.4.2. Lựa chọn chiến lược sinh kế của dân ven biển trong bối c nh biến đổi khí hậu a. Thay đổi trong dài hạn ❖ Xu hướng thay đổi chung Trong dài h n, các hộ nhìn chung lựa chọn thay đổi chiến lược theo hướng gi m dần sinh kế phụ thuộc vào tự nhiên như trồng trọt, chăn nuôi, NTTS, đánh bắt, thay vào đó là sự tăng lên của sinh kế không hoặc ít dựa vào tài nguyên thiên nhiên ven biển như làm thuê trong nông nghiệp và phi nông nghiệp. Đối với sinh kế dựa vào tài nguyên thiên nhiên, xu hướng gi m sinh kế dựa vào trồng trọt và chăn nuôi nhiều hơn so với CLSK dựa vào đánh bắt và NTTS. B ng 4.2. So sánh chi n l c sinh k c a các h dân ven bi n ĐVT: % Thái Thuỵ Ti n H i Chung TT L a chọn sinh k 5 năm Hi n 5 năm Hi n 5 năm Hi n tr c t i tr c t i tr c t i I. CLSK d a vào TNTN 1 Trồng trọt và chăn nuôi 37,5 30,8 30,1 20,6 33,3 25,0 2 NTTS 51,9 50,0 54,4 51,5 53,3 50,8 3 Đánh bắt 10,6 10,6 8,1 6,6 9,2 8,3 II. CLSK ít/không d a vào TNTN 4 Làm thuê NN 0,0 1,0 0,7 2,9 0,4 1,7 5 Phi NN 0,0 7,7 6,6 19,1 3,8 14,2 T ng 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 Nguồn: Tổng hợp kết quả khảo sát hộ dân ven biển (2018) 11
- Phân theo CLSK của các nhóm hộ, chỉ có 10,8% số hộ thay đổi CLSK trong dài h n. Trong đó, tỉ lệ thay đổi cao nhất nhóm hộ có sinh kế dựa vào nông nghiệp (20%). Mặc dù tỉ lệ thay đổi nhóm hộ dựa vào phi nông nghiệp cao hơn nhóm hộ NTTS nhưng về mặt số tuyệt đối thì nhóm hộ NTTS đứng thứ hai sau nhóm hộ nông nghiệp trong việc lựa chọn thay đổi CLSK. Các hộ có sinh kế dựa vào đánh bắt và làm thuê trong nông nghiệp không có xu hướng thay đổi CLSK của mình, đặc biệt là nhóm hộ đánh bắt. Nguyên nhân do cung lao động tham gia đánh bắt ít co dãn với sự thay đổi tiền công/lương, cơ hội việc làm và các yếu tố phi kinh tế khác. Dựa trên bối c nh sinh kế hiện t i, trong điều kiện rủi ro do dao động th i tiết bất thư ng, các hộ dân ven biển có xu hướng thay đổi sinh kế trong tương lai theo hướng tiếp tục gi m rủi ro, gi m phụ thuộc vào tài nguyên thiên nhiên, tăng thu nhập. Kết qu so sánh sự thay đổi CLSK trong quá khứ (5 năm trước), hiện t i, và tương lai (5 năm sau) được thể hiện qua sơ đồ 4.2. Hình 4.3. So sánh chi n l c sinh k trong quá kh , hi n t i vƠ t ng lai Nguồn: Tổng hợp kết quả khảo sát hộ dân ven biển (2018) Trong 5 năm tới, các hộ tiếp tục lựa chọn thay đổi CLSK theo hướng gi m sinh kế dựa vào nông nghiệp (-0,83%) và NTTS (-1,67%), gia tăng sinh kế dựa vào phi nông nghiệp và làm thuê trong nông nghiệp (1,25%). Nhóm hộ có CLSK dựa vào đánh bắt không có xu hướng thay đổi CLSK của mình. So với kết qu thay đổi trong hiện t i, trong tương lai tốc độ thay đổi có xu hướng sẽ diễn ra chậm hơn. S dĩ như vậy một phần là do tâm lý lo sợ/ng i thay đổi, đặc biệt với những thay đổi mang tính chất dự kiến, chưa diễn ra trong thực tế, chỉ dựa trên môi trư ng tổn thương và điều kiện nguồn lực hiện t i. b. Thay đổi trong ngắn hạn Trong ngắn h n, các hộ không có xu hướng thay đổi CLSK mà sẽ thay đổi theo hướng c i thiện các ho t động sinh kế hiện t i để thích ứng với rủi ro. 12
- ĐVT: hộ Hình 4.4. L a chọn thay đ i ho t đ ng sinh k trong b i c nh bi n đ i khí h u Nguồn: Tổng hợp kết quả khảo sát hộ dân ven biển (2018) Chỉ có 10,8% số hộ kh o sát lựa chọn thay đổi CLSK nhưng có đến 98,3% số hộ thay đổi và điều chỉnh các hoạt động sinh kế để thích ứng với BĐKH. Con số này đ t 100% các nhóm hộ có sinh kế dựa vào làm thuê trong nông nghiệp và phi nông nghiệp. Các thay đổi trong ho t động sinh kế thể hiện các nội dung sau: (i) thay đổi quy mô s n xuất; (ii) thay đổi giống; (iii) thay đổi lịch th i vụ; (iv) thay đổi phương thức s n xuất; (v) nâng cấp, c i thiện nguồn lực s n xuất; (vi) các ho t động ứng phó khác. Tóm lại, một cách khái quát CLSK của các hộ dân ven biển tỉnh Thái Bình trong bối c nh BĐKH được thể hiện qua sơ đồ sau: Hình 4.5. Khái quát chi n l c sinh k c a các h dân ven bi n trong b i c nh bi n đ i khí h u 13
- Trong dài h n, không nhiều hộ lựa chọn thay đổi CLSK mà giữ nguyên sinh kế hiện t i và lựa chọn các ho t động c i thiện sinh kế không hoặc ít phụ thuộc vào tự nhiên. Song song với đó, có đến 89,2% các hộ kh o sát lựa chọn các ho t động thích ứng trong ngắn và trung h n thông qua việc thay đổi các ho t động s n xuất (thay đổi quy mô, thay đổi mùa vụ, thay đổi giống, thay đổi phương thức s n xuất) và nâng cấp cơ s vật chất, nguồn lực sinh kế. 4.1.5. Kết quả sinh kế của các hộ dân ven biển Kết qu sinh kế là đầu ra của CLSK, là một trong các yếu tố quan trọng nhất mà các hộ hướng tới khi lựa chọn các chiến lược sinh kế khác nhau. Với nguồn lực hiện có, trong bối c nh môi trư ng, thể chế nhất định, các hộ dân ven biển Thái Bình đã lựa chọn thực hiện chiến lược sinh kế và đ t được các kết qu thông qua th o luận nhóm như sau. B ng 4.3. K t qu sinh k c a các h dân ven bi n Ho t đ ng t o K t Nguyên nhân thu nh p qu 1. Nông nghiệp - Tăng - Năng suất tăng (một số ít hộ) (trồng trọt, - Năng suất cây trồng gi m do sâu bệnh và bão vào tháng chăn nuôi) - Gi m 8/2016; chăn nuôi bị dịch bệnh chết nhiều; Giá bán nông s n gi m (đặc biệt thuốc lào gi m từ 110k/kg xuống (50k/kg) 2. NTTS trong - Tăng - Rất ít hộ nuôi có thu nhập tăng (các hộ bán kịp vụ) đầm/ao - Do rét đậm nên tôm, cá bị chết nhiều, tỉ lệ sống không cao nên - Gi m s n lượng và thu nhập gi m; Do đầu tư hơn so với trước kia (chuyển dần sang hướng thâm canh do hoạt động sinh kế dựa vào đánh bắt bị suy giảm nghiêm trọng) 3. NTTS ngoài - Gi m - Do ô nhiễm môi trư ng, chất lượng nguồn nước nuôi không bãi triều đ m b o nuôi tôm sú thất thu trong 2 năm nay. 4. Khai thác 4.1 Khai thác tự - Gi m - Do ô nhiễm môi trư ng, rác th i sinh ho t và s n xuất nên nhiên s n lượng thuỷ h i s n gi m - Do ho t động NTTS ven/trong rừng ngập mặn làm cho s n lượng thuỷ h i s n gi m - Do khai thác nhiều/quá mức 4.2 Khai thác - Gi m - Do ô nhiễm môi trư ng, rác th i sinh ho t và s n xuất nên ven/gần b s n lượng thuỷ h i s n gi m không dùng - Do ho t động nuôi ngao lấn biển/vùng khai thác tự do trước động cơ/có đây của ngư dân dùng động - Do biển động, thuỷ triều lên xuống không theo quy luật nên cơ nh hư ng đến ho t động đánh bắt. Nguồn: Tổng hợp kết quả thảo luận nhóm và khảo sát hộ dân ven biển (2018) 14
- Nhìn chung, kết qu sinh kế dựa vào tài nguyên ven biển có xu hướng gi m do các ho t động sinh kế bị nh hư ng của dao động th i tiết bất thư ng, ô nhiễm môi trư ng và khai thác quá mức. Kết qu các ho t động sinh kế của các nhóm hộ được thể hiện cụ thể như sau: 4.1.5.1. Kết qu s n xuất nông nghiệp a. Kết quả sản xuất trồng trọt So với chăn nuôi, kết qu s n xuất trồng trọt thấp hơn nhiều, trung bình mỗi hộ s n xuất lúa thu được 1,883 triệu/năm, mỗi hộ s n xuất rau thu được 2,363 triệu/năm. Kết qu này cao nhất các hộ trồng hành tỏi Thái Thuỵ với mức thu 3,13 triệu đồng/hộ. Ngô và l c là hai cây trồng không phổ biến, diện tích canh tác ít nên thu nhập bình quân trên hộ chỉ dao động từ 313 đến 379 nghìn đồng. b. Kết quả chăn nuôi Các hộ trong nhóm sinh kế dựa vào nông nghiệp đa d ng hoá ho t động chăn nuôi nhưng quy mô còn nhỏ lẻ nên kết qu và hiệu qu chăn nuôi chưa cao. Chăn nuôi lợn và gà phổ biến hầu hết các nhóm hộ có chiến lược sinh kế khác nhau, trừ nhóm hộ làm thuê trong nông nghiệp. Thu nhập từ ho t động chăn nuôi lợn nái và lợn thịt bình quân trên hộ đ t mức cao nhất nhóm hộ sinh kế nông nghiệp, tiếp đến là ho t động nuôi gà, vịt trứng, và vịt đẻ. Mặc dù ho t động chăn nuôi diễn ra c nhóm hộ đánh bắt và phi nông nghiệp nhưng chăn nuôi chỉ diễn ra một số lo i vật nuôi nhất định, quy mô nhỏ hơn, thu nhập từ chăn nuôi bình quân trên hộ thấp hơn. 4.1.5.2. Kết qu nuôi trồng thuỷ s n NTTS diễn ra trên quy mô lớn nhất, đem l i mức thu nhập cao nhất nhóm hộ có sinh kế dựa vào NTTS. Bên c nh đó, các hộ có sinh kế chính dựa vào trồng trọt, đánh bắt, và phi nông nghiệp cũng tiến hành NTTS với quy mô và chủng lo i khác nhau. Một số hộ có sinh kế dựa vào đánh bắt tham gia nuôi ngao quy mô nhỏ nên thu nhập không cao, bình quân chỉ đ t 7,955 triệu/hộ/năm. 4.1.5.3. Kết qu đánh bắt Đánh bắt là ho t động sinh kế truyền thống, phổ biến của các hộ dân ven biển. Kết qu nghiên cứu t i địa bàn cho thấy các hộ có sinh kế dựa vào tài nguyên thiên nhiên đều tham gia ho t động đánh bắt với các quy mô và hình thức khác nhau. Do đánh bắt không ph i sinh kế chính nên các hộ có chiến lược sinh kế dựa vào nông nghiệp và NTTS chủ yếu tham gia đánh bắt gần b một cách không thư ng xuyên. Thu nhập từ đánh bắt bình quân trên hộ nông nghiệp là 6,321 triệu đồng, con số này đ t 18,525 các hộ NTTS. Đối với các hộ có sinh kế dựa vào đánh bắt, thu nhập bình quân đ t mức 572,972 triệu đồng/năm, cao hơn rất nhiều so với các ho t động sinh kế khác. 4.1.5.4. Kết qu làm thuê trong nông nghiệp So với nhóm hộ có CLSK dựa vào TNTN thì nhóm hộ có CLSK không/ít dựa vào TNTN có thu nhập từ ho t động làm thuê trong nông nghiệp cao hơn. Kết qu này thể hiện rõ nét nhất ho t động làm thuê trong lĩnh vực NTTS với thu nhập bình quân lần lượt là 62 triệu/hộ/năm và 22,5 triệu/hộ/năm. Trong số các nhóm CLSK thì nhóm hộ có CLSK dựa vào làm thuê trong nghiệp có thu nhập từ ho t động làm thuê cao 15
- nhất: thu nhập trung bình 62 triệu/hộ/năm từ lĩnh vực NTTS và 81,5 triệu/hộ/năm từ lĩnh vực đánh bắt. 4.1.5.5. Kết qu làm phi nông nghiệp Mặc dù thuộc nhóm hộ có CLSK dựa vào TNTN nhưng các hộ trồng trọt và NTTS vẫn tham gia tích cực vào việc làm phi nông nghiệp để gia tăng thu nhập, c i thiện sinh kế gia đình. Các hộ có CLSK dựa vào phi nông nghiệp có thu nhập từ việc làm phi nông nghiệp cao nhất: trung bình 30,2 triệu/hộ/năm từ ho t động xây dựng, 21,3 triệu/hộ/năm từ làm công nhân, 21,2 triệu/hộ/năm từ lương, 106,7 triệu/năm từ ho t động phi nông nghiệp khác (kinh doanh, buôn bán). 4.2. CÁC Y U T NH H NG Đ N CHI N L C SINH K C A CÁC H DÂN VEN BI N T NH THÁI BÌNH 4.2.1. nh h ng c a th ch , chính sách Nh có thể chế, chính sách đúng đắn của các cấp từ trung ương đến địa phương mà sinh kế của ngư i dân ven biển Thái Bình dần đi vào ổn định, từng bước c i thiện thu nhập, những sinh kế không hoặc kém hiệu qu được hướng dẫn chuyển đổi sang sinh kế mới cho kết qu tích cực hơn. Điển hình như chủ trương chuyển đổi đất làm muối, đất trồng lúa vùng chân trũng kém hiệu qu sang NTTS có giá trị kinh tế cao hơn. Tuy nhiên, vẫn còn tồn t i nhiều bất cập trong quá trình triển khai thực hiện chính sách gây c n tr cho ho t động sinh kế hiện t i. Chẳng h n như chính sách cho thuê diện tích bãi triều nuôi ngao với th i h n 5 năm khiến các hộ dân không yên tâm đầu tư cho vùng nuôi. Tâm lý th i gian thuê ngắn nh hư ng đến mức đầu tư cho chòi canh ngao, lưới vây ngao, tần suất và mức độ đổ cát vào diện tích nuôi. Khi các yếu tố trên không được đầu tư đồng bộ, bài b n thì kh năng tổn thương với rủi ro th i tiết, gi m thu nhập là không thể tránh khỏi. 4.2.2. nh h ng c a tài s n công Lý luận đã đề cập đến tài s n công theo nghĩa rộng bao gồm các nguồn lực tự nhiên (đất, nước, rừng ngập mặn), cơ s vật chất, h tầng của địa phương. Các tài s n công nh hư ng đến chiến lược sinh kế của các hộ dân ven biển trong bối c nh BĐKH theo những cách khác nhau. 4.2.2.1 nh hưởng của điều kiện tự nhiên Nguồn lực tự nhiên liên quan đến đất canh tác, rừng ngập mặn, nguồn nước phục vụ s n xuất nh hư ng đến CLSK của các hộ dân ven biển theo những cách khác nhau. (i) Đất: đất canh tác là một trong các nguồn lực sinh kế quan trọng nhất trong nguồn lực tự nhiên. Số lượng, chủng lo i và chất lượng đất nh hư ng trực tiếp đến các ho t động sinh kế hiện t i và xu hướng thay đổi sinh kế trong tương lai của các hộ. (ii) Nước: Những nh hư ng trực tiếp và gián tiếp của BĐKH, ô nhiễm môi trư ng đến số lượng và chất lượng nước cho ho t động s n xuất, do đó nh hư ng đến sinh kế theo những cách khác nhau: một số hộ trồng trọt chuyển đổi phương thức s n xuất từ trồng 2 vụ lúa sang 1 lúa - 1 màu, thay đổi giống cây trồng vật nuôi theo hướng chống chịu mặn, một số hộ NTTS thu hẹp quy mô s n xuất (trư ng hợp gia đình anh Đức Anh), thậm chí chuyển hẳn sinh kế sang chiến lược khác ít rủi ro, ít phụ thuộc vào nguồn nước hơn. 16
- (iii) Rừng ngập mặn: Rừng ngập mặn là nguồn lợi tự nhiên đặc thù vùng ven biển, là nơi cư trú của các loài thuỷ h i s n như cua, còng, cáy. Đồng th i, rừng ngập mặn còn là nơi làm gi m nhẹ những tác động bất lợi từ triều cư ng, bão biển. Do đó, rừng ngập mặn có nh hư ng trực tiếp đối với sinh kế của ngư i dân ven biển, vừa là nơi b o vệ, vừa là nơi cung cấp tài nguyên cho ho t động khai thác tự nhiên. 4.2.2.2. Nguồn lực vật chất và cơ sở h tầng Thực tr ng tài s n công t i ven biển tỉnh Thái Bình cho thấy cơ s vật chất h tầng của tỉnh khá đồng bộ với hệ thống đê kè và đư ng giao thông được kiên cố hoá theo chương trình mục tiêu quốc gia; hệ thống chợ kết nối đến đơn vị cấp xã, thuận lợi cho s n xuất và sinh ho t của ngư i dân, góp phần phát triển sinh kế của ngư i dân trong tỉnh nói chung, ngư i dân ven biển nói riêng. 4.2.3. nh h ng c a d ch v công Dịch vụ công liên quan đến sinh kế của các hộ dân ven biển bao gồm hệ thống khuyến nông, khuyến ngư; tín dụng; hệ thống c nh báo thiên tai. a. Khuyến nông, khuyến ngư Tuy các dịch vụ khuyến nông trên địa bàn tỉnh Thái Bình khá phong phú nhưng mức độ thư ng xuyên của các ho t động khuyến nông trực tiếp nh hư ng đến s n xuất còn mức trung bình, các ho t động nh hư ng gián tiếp mức thấp theo đánh giá của ngư i dân. Thực tế hiện nay cho thấy cấp xã, huyện của tỉnh Thái Bình chưa có hệ thống tổ chức công tác khuyến nông, khuyến ngư riêng biệt, hơn nữa tổ chức khuyến nông – khuyến ngư của tỉnh vẫn còn yếu và thiếu, hiện t i chỉ là một bộ phận nằm trong cơ cấu của s Nông nghiệp và PTNT. Do đó công tác khuyến nông, đặc biệt là khuyến ngư nhằm đào t o, chuyển giao và cung cấp các thông tin khoa học kỹ thuật, thông tin thị trư ng cũng như tổ chức, qu n lý s n xuất chưa thực sự được chú trọng, quan tâm và phát triển. b. Tín dụng Nguồn lực tài chính (vốn tự có và đi vay) đóng vai trò quan trọng trong sinh kế của các hộ dân ven biển, đặc biệt trong bối c nh tài chính suy gi m do rủi ro th i tiết gây ra. Trong bối c nh thu nhập gi m do rủi ro th i tiết, nhu cầu tiếp cận nguồn lực tài chính thông qua nguồn tín dụng chính thống và phi chính thống có xu hướng tăng lên trong ngắn h n để khắc phục hậu qu thiên tai và khôi phục s n xuất. . Nhu cầu vốn ngay sau diễn biến thiên tai thư ng để sửa chữa, gia cố nhà cửa, c i t o ao đầm và cơ s vật chất phục vụ s n xuất nên kho n tiền thư ng nhỏ, th i gian ngắn. Trong trư ng hợp này, các hộ sử dụng vốn tự có hoặc tiếp cận với các nguồn vay từ anh em, b n bè, hội, nhóm tương trợ. Trong dài h n, để thích ứng và ứng phó với các biểu hiện bất thư ng của khí hậu, các hộ có nhu cầu nâng cấp/mua mới tư liệu s n xuất, chuyển đổi sinh kế yêu cầu nguồn vốn lớn hơn, nhu cầu tiếp cận với các nguồn tín dụng chính thống sẽ cao hơn. c. Hệ thống cảnh báo thiên tai C nh báo thiên tai có vai trò quan trọng trong công tác dự báo, giúp phòng chống, gi m nhẹ thiệt h i của thiên tai gây ra. Trong dài h n, c nh báo thiên tai còn giúp các hộ có phương án thay chiến lược sinh kế để thích ứng với rủi ro th i tiết gây ra. 17
- 4.2.4. Vai trò c a chính quy n đ a ph ng vƠ ngu n l c xã h i a. Chính quyền địa phương Khi có rủi ro thiên tai như bão lũ, chính quyền địa phương thực hiện chỉ đ o của Trung ương thành lập ban phòng chống lụt bão cấp tỉnh, huyện xã để đề phòng, ứng phó và hỗ trợ ngư i dân khi có thiên tai x y ra. Hình thức hỗ trợ trước và trong thiên tai có thể là huy động nguồn lực tổ chức thực hiện các ho t động ứng phó trực tiếp, cung cấp thông tin c nh báo thiên tai, hỗ trợ di dân. Sau thiên tai, hỗ trợ khắc phục hậu qu bằng c tiền mặt và vật chất (g o, giống cây trồng vật nuôi, mì tôm,…). Trong bối c nh BĐKH, mặc dù chính quyền trung ương và địa phương đã có cơ chế, chính sách hỗ trợ thiệt h i, khôi phục sinh kế sau thiên tai nhưng kết qu nghiên cứu cho thấy không có sự khác biệt quá lớn giữa việc hỗ trợ cho ho t động s n xuất trong điều kiện bình thư ng và bối c nh rủi ro th i tiết từ phía chính quyền địa phương. Khác biệt chỉ thể hiện rõ các hỗ trợ về thông tin, tổ chức qu n lý và chỉ đ o trước, trong và sau khi bão lũ x y ra. b. Nguồn lực xã hội Vốn xã hội đóng vai trò quan trọng trong kết nối mọi ngư i, chia sẻ giá trị, hỗ trợ phát triển sinh kế hộ gia đình. Sự tham gia vào các tổ chức xã hội giúp các hộ tiếp cận được kiến thức phát triển s n xuất, tiếp cận tín dụng từ nguồn ngân hàng chính sách xã hội và ngân hàng nông nghiệp và PTNT. Trong bối c nh BĐKH, việc tiếp cận với các nguồn lực xã hội thông qua tìm kiếm thông tin, sự giúp đỡ của chính quyền đoàn thể là rất cần thiết để phòng tránh và khắc phục rủi ro do th i tiết gây ra. 4.2.5. Y u t thu c v ng i dân ven bi n 4.2.5.1. Yếu tố nguồn lực con người Nguồn lực con ngư i hay nguồn nhân lực thể hiện số lượng và chất lượng lao động. Đối với chất lượng lao động, ngoài chỉ tiêu trình độ học vấn, trình độ chuyên môn, còn có các tiêu chí liên quan đến kinh nghiệm, nhận thức và kĩ năng s n xuất. Chủ hộ đa số là ngư i dân b n địa, có thâm niên sinh sống địa phương lâu năm nên am hiểu tình hình kinh tế - xã hội của địa phương. Kinh nghiệm s n xuất của chủ hộ trong lĩnh vực sinh kế chính khá cao, đặc biệt là các sinh kế dựa vào tài nguyên thiên nhiên. Đối với ngư i dân vùng ven biển, do ph i chịu rất nhiều tổn thương từ yếu tố bên ngoài nên họ đã hình thành được nhiều kh năng cũng như năng lực. Chẳng h n, năng lực ứng phó với dịch bệnh dựa vào kh năng ngăn chặn dịch bệnh lây lan, hay kh năng qu n lý trong việc nuôi trồng sao cho lượng thức ăn không bị dư thừa tránh gây lãng phí và ô nhiễm đầm hồ, năng lực ứng phó với rủi ro do thiên tai gây ra. 4.2.5.2. Nhận thức của người dân về biến đổi khí hậu Ngư i dân ven biển đối mặt với nhiều rủi ro liên quan đến đ i sống và s n xuất, trong đó có BĐKH. Từ nhận thức về BĐKH, ngư i dân sẽ thay đổi hành vi, ho t động và CLSK tương ứng dựa trên nguồn lực hiện có của hộ, xu hướng phát triển kinh tế - xã 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 183 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Thúc đẩy tăng trưởng bền vững về kinh tế ở vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030
27 p | 210 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 269 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu tối ưu các thông số hệ thống treo ô tô khách sử dụng tại Việt Nam
24 p | 252 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 182 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 149 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 199 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 136 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 17 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn