intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu cơ sở xây dựng chiến lược marketing của doanh nghiệp logistics - Lấy ví dụ điển hình tại thành phố Hải Phòng

Chia sẻ: Huc Ninh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:0

52
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án được kết cấu làm 3 chương được trình bày như sau: Lý luận chung về cơ sở xây dựng chiến lược marketing của doanh nghiệp logistics; Thực trạng cơ sở xây dựng chiến lược marketing của doanh nghiệp logistics tại thành phố Hải Phòng; Phương hướng và giải pháp vận dụng các cơ sở xây dựng chiến lược marketing cho doanh nghiệp logistics Hải Phòng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu cơ sở xây dựng chiến lược marketing của doanh nghiệp logistics - Lấy ví dụ điển hình tại thành phố Hải Phòng

  1. 1 2 MỞ ĐẦU (2) Mối quan hệ giữa cơ sở xây dựng chiến lược marketing, chiến lược marketing với 1. Tính cấp thiết của đề tài hiệu suất thực thi hoạt động của doanh nghiệp logistics Hải Phòng? Cùng với xu thế toàn cầu hóa, Việt Nam là thành viên của Cộng đồng kinh tế các 3. Đối tượng nghiên cứu quốc gia Đông Nam Á (AEC) được giao điều hành lĩnh vực ưu tiên thứ 12- lĩnh vực Đối tượng nghiên cứu chính của luận án là các cơ sở để xây dựng chiến lược Logistics. Do đó, Logistics Việt Nam có cơ hội phát triển mạnh mẽ hơn và trở thành một marketing của doanh nghiệp logistics tại thành phố Hải Phòng bao gồm: các cơ sở xây ngành dịch vụ hạ tầng đóng vai trò thúc đẩy tăng trưởng và cơ cấu lại nền kinh tế. Thành dựng chiến lược marketing bên ngoài doanh nghiệp logistics và các cơ sở xây dựng chiến phố Hải Phòng là một thành phố cảng, với thế mạnh địa lý về cảng biển Hải Phòng đã có lược marketing bên trong doanh nghiệp logistics. một cơ sở hạ tầng logistics đầy đủ các thành phần, là nơi tập trung đa dạng các doanh 4. Phạm vi nghiên cứu nghiệp logistics ở mọi quy mô và loại hình nên có thể coi địa phương này là một thành • Về không gian: các doanh nghiệp logistics đăng ký kinh doanh và hoạt động tại phố điển hình của kinh doanh logistics tại Việt Nam. thành phố Hải Phòng. Thực trạng và xu thế biến động của môi trường kinh doanh logistics chính là cơ sở • Về thời gian: để doanh nghiệp xây dựng chiến lược marketing thỏa mãn nhu cầu của khách hàng trên - Số liệu thứ cấp để nghiên cứu khung lý thuyết và thực trạng cơ sở xây dựng chiến mọi khía cạnh. Tuy nhiên, mức độ tác động của từng nhân tố này đến thị trường mục tiêu lược marketing của doanh nghiệp logistics Hải Phòng được thu thập trong giai đoạn 9 năm rất đa dạng, mạnh, trung bình hoặc yếu, có những tác động trực tiếp, có những tác động từ 2006 - 2015. gián tiếp. Do vậy, để xây dựng các chiến lược marketing mang lại hiệu quả tối ưu thì chắc - Số liệu sơ cấp để lượng hóa mối quan hệ giữa cơ sở xây dựng chiến lược marketing, chắn doanh nghiệp phải dựa trên việc nhận diện, phân tích, đánh giá và lượng hóa một số chiến lược marketing và hiệu suất thực thi hoạt động của doanh nghiệp logistics Hải cơ sở khoa học quan trọng, có ảnh hưởng chủ yếu đến chiến lược marketing làm nền tảng. Phòng được thu thập trong năm 2015 thông qua các phiếu điều tra được gửi đến từng Thực tế là, trước bối cảnh cạnh tranh gay gắt giữa đông đảo các đối thủ nội địa nhưng doanh nghiệp logistics tại thành phố Hải Phòng. manh mún, cùng với các đối thủ nước ngoài mạnh về nhiều mặt, các doanh nghiệp logistics 5. Quy trình và phương pháp nghiên cứu tại Hải Phòng mặc dù cũng đã chủ động khai thác các nguồn lực, nhưng vì logistics là một 5.1. Quy trình nghiên cứu ngành tương đối mới mẻ nên kinh nghiệm và kiến thức của các doanh nghiệp này chưa thực Đặt vấn đề và mục Tổng quan NC, Mô hình Khái quát thực tiễn sự rõ ràng, bài bản và khoa học…. Từ đòi hỏi thực tiễn trên, tác giả đã lựa chọn đề tài tiêu nghiên cứu NC và Cơ sở lý thuyết vấn đề nghiên cứu “Nghiên cứu cơ sở xây dựng chiến lược marketing của doanh nghiệp logistics - Lấy ví dụ điển hình tại thành phố Hải Phòng”cho luận án của mình. Kết quả nghiên cứu có thể sẽ đóng góp phần nào cho sự phát triển của ngành logistics tại thành phố Hải Phòng nói riêng và Thang đo Phỏng vấn sâu và điều Thang đo chỉnh thang đo, n= 35 Việt Nam nói chung. nháp 2 nháp 1 2. Mục tiêu nghiên cứu • Mục tiêu chung: Đề tài hướng vào nghiên cứu và hệ thống hóa những vấn đề cơ Nghiên cứu sơ bộ Cronbach’s Alpha Thang đo bản về cơ sở xây dựng chiến lược mareketing của doanh nghiệp logistics, phân tích thực định lượng, n=100 Phân tích EFA hoàn chỉnh trạng cơ sở xây dựng các chiến lược marketing của doanh nghiệp logistics tại thành phố Hải Phòng, từ đó đề xuất các giải pháp và khuyến nghị giúp cho các doanh nghiệp Viết báo cáo Kiểm định mô hình Nghiên cứu chính logistics tại thành phố Hải Phòng nói riêng và ở Việt Nam nói chung có thể vận dụng được thức, n=318 các cơ sở đó để xây dựng chiến lược marketing có chất lượng tốt mang lại hiệu suất thực thi tối ưu cho doanh nghiệp logistics giai đoạn tới. 5.2. Phương pháp nghiên cứu • Mục tiêu cụ thể: Đề tài hướng vào nghiên cứu mối quan hệ giữa các cơ sở xây dựng Tác giả sử dụng kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng, cụ thể chiến lược marketing, chiến lược marketing và hiệu suất thực thi hoạt động của doanh nghiên cứu được tiến hành thông qua ba giai đoạn chính như sau: nghiệp logistics Hải Phòng. Cụ thể, luận án tập trung trả lời các câu hỏi nghiên cứu sau: (1) Năm 2013 đến năm 2014, tiến hành thu thập các số liệu thứ cấp để nghiên cứu (1) Doanh nghiệp logistics xây dựng chiến lược marketing dựa trên những cơ sở nào? thực trạng cơ sở xây dựng chiến lược marketing của các doanh nghiệp logistics ở Hải
  2. 3 4 Phòng. Số liệu được thu thập trong giai đoạn 9 năm từ 2006 – 2014 thông qua niên giám các giải pháp và khuyến nghị giúp cho các doanh nghiệp logistics này có thể vận dụng thống kê, các tài liệu, báo cáo của các cơ quan có liên quan như: Bộ Công thương, Cục được các cơ sở đó để xây dựng chiến lược marketing có chất lượng tốt mang lại hiệu Hải quan Hải Phòng, Tổng cục Hàng Hải, Cục thống kê Hải Phòng, Sở Kế hoạch đầu tư suất thực thi tối ưu cho doanh nghiệp mình trong giai đoạn tới. Hải Phòng…, hay từ các báo cáo của doanh nghiệp logistics tại thành phố Hải Phòng và kế 6. Tổng quan tình hình nghiên cứu và khoảng trống cần nghiên cứu thừa bộ số liệu của các nghiên cứu trước liên quan đến đề tài. Để tìm ra các công trình nghiên cứu ngoài nước có liên quan đến đề tài luận án, tác (2) Năm 2014 thực hiện nghiên cứu định tính thông qua tổng hợp các nghiên cứu giả đã tìm kiếm dựa trên giáo trình, sách tham khảo về quản trị chiến lược, quản trị trước và thông qua các khảo sát. Nghiên cứu định tính để xây dựng khung khái niệm. marketing, logistics và tìm kiếm dựa trên 03 nguồn cơ sở dữ liệu lớn là Science Direct, Nghiên cứu này nhằm mục đích đánh giá các thuật ngữ trong bảng câu hỏi để điều chỉnh Emarald Insight và Proquest với các từ khóa liên quan như: “marketing in logistics”, một số thuật ngữ cho thích hợp trước khi tiến hành nghiên cứu sơ bộ định lượng. Mẫu “marketing strategies”, “basis for planning marketing strategy”, “planning of marketing được chọn theo phương pháp thuận tiện gồm 35 người là chuyên gia nghiên cứu về chiến strategies”, “factors influencing to planning marketing strategy”, “solutions for logistics lược, marketing và logistics, 35 người/18 doanh nghiệp là lãnh đạo hoặc cán bộ nghiệp vụ small sized Enterprises”, “logistics trends”… marketing tại các doanh nghiệp logistics Hải Phòng; tổ chức thảo luận nhóm 7 lần (6-8 6.1. Các nghiên cứu nước ngoài người/nhóm) để lựa chọn các tiêu chí nghiên cứu. Sau khi phỏng vấn hết các đối tượng, a. Tổng quan về cơ sở xây dựng chiến lược marketing và mối quan hệ giữa chiến lược dựa trên dữ liệu thu thập được, tiến hành hiệu chỉnh bảng câu hỏi. Quá trình nghiên cứu marketing với hiệu suất thực thi của doanh nghiệp. định tính được kết thúc khi các câu hỏi thảo luận đều cho các kết quả lặp lại với các kết Điển hình là nghiên cứu “The GMS: A broad Conceptualization of Global Marketing quả trước đó mà không tìm thấy sự thay đổi gì mới. Strategy and Its effect on Firm Performance” của Shaoming Zou & S. Tamer Cavusgil (3) Năm 2015 thực hiện nghiên cứu định lượng sơ bộ và chính thức, sử dụng phần năm 2002, nhóm tác giả đã nghiên cứu cơ sở để xây dựng chiến lược marketing toàn cầu mềm SPSS 20.0 nhằm phân tích dữ liệu sơ cấp đã thu thập. Khảo sát dựa vào bảng hỏi tập bao gồm 8 yếu tố dựa trên 3 khía cạnh: (1) khía cạnh tiêu chuẩn hóa bao gồm 4 yếu tố là trung vào hai đối tượng chính phục vụ cho nghiên cứu là các cán bộ chuyên trách phòng sản phẩm, giá cả, phân phối và yểm trợ, (2) khía cạnh hợp tác gồm 2 yếu tố là sự phối hợp marketing và các lãnh đạo của các doanh nghiệp logistics tại thành phố Hải Phòng. Mẫu của các hoạt động marketing, sự tập trung các hoạt động marketing, (3) khía cạnh hội nhập nghiên cứu định lượng sơ bộ là 100 doanh nghiệp logistics. Sau khi kiểm định hệ số gồm 2 yếu tố là sự cạnh tranh trong thời kỳ hội nhập và sự tham gia vào thị trường toàn Cronbach’s Alpha và phân tích khám phá EFA của nghiên cứu định lượng sơ bộ, tác giả cầu. nghiên cứu định lượng chính thức với mẫu là 318(1) doanh nghiệp logistics trên tổng 1552 Dựa theo phương pháp tiếp cận của Anderson & Gerbing (1988), Hunter & doanh nghiệp logistics của thành phố Hải Phòng (Slovin. 1984). Mẫu được lựa chọn theo Gerbing (1982) nghiên cứu đã đo lường được mức độ ảnh hưởng của chiến lược phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên. marketing toàn cầu đối với hiệu suất thực thi hoạt động của doanh nghiệp. Chiến lược Các thang đo được xây dựng và phát triển trên cơ sở lý thuyết và các mô hình nghiên marketing toàn cầu làm cho doanh nghiệp giành được lợi thế cạnh tranh trên thị trường cứu trước đây. Ngoài ra, trước khi hình thành thang đo chính thức, tác giả thực hiện cuộc toàn cầu thông qua sức mạnh tổng hợp, sự hợp tác, sự cạnh tranh và quá trình hội nhập phỏng vấn sâu nhằm hiểu rõ các khái niệm và ý nghĩa từ ngữ. Tác giả sử dụng thang đo quốc tế. Chiến lược marketing toàn cầu cũng tác động đến hiệu quả tài chính của doanh Likert với 5 mức độ, lựa chọn số 1 có nghĩa là “Rất không đồng ý”, số 2 có nghĩa là nghiệp cả trực tiếp và gián tiếp thông qua việc xây dựng và thực thi chiến lược marketing “Không đồng ý”, số 3 có nghĩa là “Bình thường”, số 4 có nghĩa là “Đồng ý” và số 5 có của mỗi doanh nghiệp. nghĩa là “Rất đồng ý”. Ưu điểm: nghiên cứu của nhóm tác giả đã có đóng góp lớn trong việc chỉ rõ các cơ Phương pháp thu thập dữ liệu: Việc thu thập dữ liệu được thực hiện linh hoạt bằng sở để xây dựng lên GMS, đồng thời lượng hoá mối quan hệ giữa chiến lược marketing nhiều cách: phỏng vấn trực diện, gọi điện thoại, thông qua thư hoặc e-mail. Các dữ liệu toàn cầu (GMS) với hiệu suất thực thi hoạt động của doanh nghiệp. được sàng lọc trước khi đưa vào phân tích. Hạn chế: tác giả sử dụng mẫu nghiên cứu là 434 doanh nghiệp trong ngành sản xuất Kiểm định mô hình đánh giá mối quan hệ giữa cơ sở xây dựng chiến lược công nghiệp ở nước Mỹ, với lượng mẫu như vậy là khá nhỏ để có thể đo lường được sự marketing, chiến lược marketing và hiệu suất thực thi hoạt động của doanh nghiệp ảnh hưởng của chiến lược marketing toàn cầu tới hiệu suất thực thi hoạt động của các logistics Hải Phòng qua đó càng thấy rõ được thực trạng việc xây dựng và thực thi các doanh nghiệp trên toàn cầu. Hơn nữa, việc thu thập dữ liệu chỉ qua thư chứ không phải chiến lược marketing của doanh nghiệp logistics tại thành phố Hải Phòng, từ đó đề xuất phỏng vấn trực tiếp do đó sẽ không đảm bảo được độ chắc chắn và tin cậy về thông tin thu
  3. 5 6 thập được. Vì vậy, cần có nghiên cứu phạm vi rộng hơn ra các nước khác trên toàn thế giới dựng chiến lược marketing toàn cầu (GMS), chứ chưa lượng hóa được mối quan hệ giữa với số lượng mẫu lớn hơn và mở rộng thêm nhiều yếu tố làm cơ sở để xây dựng chiến lược chiến lược marketing với hiệu suất thực thi hoạt động của doanh nghiêp như nghiên cứu marketing đối với nhiều loại hình doanh nghiệp thuộc các ngành nghề lĩnh vực khác nhau. của Shaoming Zou & S. Tamer Cavusgil. Cùng với hướng nghiên cứu này, cũng có các nghiên cứu khác chỉ rõ mối quan hệ Ngoài ra, nghiên cứu “Theoretical Aspects of Marketing Strategy” của Margarita tác động giữa các cơ sở xây dựng chiến lược marketing toàn cầu và hiệu suất thực thi của Isoraite thì chỉ nghiên cứu các khía cạnh lý thuyết về chiến lược marketing, trước tiên tác doanh nghiệp như: nghiên cứu “Competing Perspectives in International Marketing giả đưa ra 10 quan điểm khác nhau về chiến lược marketing của các cá nhân tổ chức trên Strategy: Contingency and Process Models” của Aysegul Ozsomer và Gregory E. Prussia thế giới như: quan điểm của General Electric Organization (1952), của Anderson (1982), cũng đã chỉ ra mối quan hệ giữa cấu trúc của chiến lược Marketing với hiệu suất thực thi của Ingman (1992), Buttle (1993), Doyle (2000), Kotler (2003)…, tiếp đó tác giả chia hoạt động của doanh nghiệp, theo đó chiến lược Marketing được xây dựng dựa trên 3 cơ chiến lược marketing thành 6 loại với những đặc điểm khác nhau bao gồm: chiến lược liên sở đó là: Thị trường mục tiêu (TMS - Target Market Similarity) như: mục tiêu của người kết sản phẩm với thị trường (như chiến lược liên kết sản phẩm cũ với thị trường cũ, chiến tiêu dùng, mục tiêu sử dụng sản phẩm; Chiến lược marketing tiêu chuẩn hóa (SMS - lược liên kết sản phẩm cũ với thị trường mới, chiến lược liên kết sản phẩm mới với thị Standardized Marketing Strategy) như: mục tiêu quảng cáo, vai trò của đội ngũ bán hàng, trường cũ, chiến lược liên kết sản phẩm mới với thị trường mới); chiến lược lợi thế cạnh xúc tiến bán hàng, kênh phân phối; Cấu trúc thị trường mục tiêu (CMS - Centralized tranh, chiến lược cạnh tranh, chiến lược định vị, chiến lược Marketing – Mix (4Ps – chiến Market Structure) như: quyết định giá cả, quyết định quản lý bán hàng, quyết định xúc tiến lược sản phẩm, chiến lược giá cả, chiến lược phân phối và chiến lược yểm trợ), chiến lược bán hàng, quyết định mục tiêu quảng cáo. kéo – đẩy. Trên cơ sở các loại chiến lược đó tác giả đưa ra các cơ sở để xây dựng chiến Ưu điểm: nghiên cứu đã có đóng góp lớn trong việc chỉ rõ 3 cơ sở để xây dựng lên lược marketing hợp lý cho doanh nghiệp bao gồm: chiến lược Marketing hiện hữu của chiến lược marketing quốc tế (IMS), đồng thời lượng hoá mối quan hệ giữa chiến lược doanh nghiệp, khách hàng của doanh nghiệp, đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp mình, marketing được xây dựng dựa trên 3 cơ sở đó với hiệu suất thực thi của doanh nghiệp. đội ngũ nhân viên marketing của doanh nghiệp, thị trường mục tiêu của doanh nghiệp, cơ Hạn chế: cũng giống như nghiên cứu về chiến lược marketing toàn cầu (GMS) của cấu tổ chức quản lý của doanh nghiệp. Shaoming Zou & S. Tamer Cavusgil, nhóm tác giả sử dụng mẫu nghiên cứu là 500 doanh Jerry Wind và Gary L. Lilien trong “The Handbooks of Marketing Strategy Model” nghiệp hàng đầu về sản lượng theo danh sách của phòng Công nghiệp Istanbul ở Thổ Nhĩ đã chỉ ra cơ sở để xây dựng chiến lược marketing nói chung gồm 6 yếu tố, tạo thành mô Kỳ từ năm 1988 -1994. Với lượng mẫu như vậy là khá nhỏ để có thể đo lường được sự ảnh hình 6C đó là: Khách hàng tiềm năng (Customers), các kênh phân phối sản phẩm dịch vụ hưởng của chiến lược marketing quốc tế tới hiệu suất thực thi của các doanh nghiệp trên (Channels of Distribution), đối thủ cạnh tranh (Competitors), bản thân doanh nghiệp thế giới. Vì vậy, cần có nghiên cứu phạm vi rộng hơn ra các nước khác trên thế giới với số (Company), môi trường văn hóa (Culture), các đối tác – bạn hàng (Candidates for lượng mẫu lớn hơn và mở rộng thêm nhiều yếu tố làm cơ sở để xây dựng chiến lược Cooperation) thay thế cho các mô hình 2C (Company – Customers) hay 3C (Company- marketing quốc tế đối với nhiều loại hình doanh nghiệp thuộc các ngành nghề lĩnh vực Customers – Competitors) trước đây. khác nhau. Cả 2 nghiên cứu của Margarita Isoraite và Jerry Wind,Gary L. Lilien mới chỉ dừng Nghiên cứu “The Fundamentals of Standardizin Global Marketing Strategy” của lại ở việc đưa ra khung lý thuyết về các cơ sở xây dựng chiến lược Marketing cho các Nanda K. Viswanathan và Peter R. Dickson đã chỉ ra cơ sở để xây dựng chiến lược doanh nghiệp nói chung chứ không tập trung vào một ngành nghề nào cả, và nghiên cứu marketing toàn cầu (GMS) bao gồm 3 yếu tố đó là: sự đồng nhất trong phản ứng của cũng chưa lượng hóa được mối quan hệ giữa các chiến lược marketing với hiệu suất thực khách hàng đối với chiến lược Marketing – Mix (đó là sự phản ứng 4 chiều của khách thi hoạt động của doanh nghiêp. hàng đối với 4 yếu tố trong chiến lược Marketing – Mix của doanh nghiệp: sản phẩm, giá Bên cạnh đó, Luận văn thạc sĩ về “Marketing plan” của Mladenović Dušan bảo vệ cả, phân phối và yểm trợ); sự chuyển nhượng lợi thế cạnh tranh giữa các thị trường (trong năm 2012 tập trung nghiên cứu để phát triển kế hoạch marketing cho công ty Yugomar đó điều kiện cạnh tranh bao gồm: năng lực cốt lõi, sức mạnh thị trường và sự tương đồng d.o.o.- một công ty sản xuất dệt may ở Serbia mà dự định để có được vào thị trường trong cạnh tranh); sự đồng nhất về khả năng kinh tế của mỗi doanh nghiệp. Bungari. Trong nghiên cứu, tác giả có đề cập đến việc xây dựng các chiến lược marketing Ưu điểm: nghiên cứu đã có đóng góp trong việc chỉ rõ 3 cơ sở để xây dựng lên chính là bước thứ 3 trong quy trình xây dựng kế hoạch marketing cho công ty. Đặc biệt, chiến lược marketing toàn cầu (GMS). nghiên cứu đã đưa ra nhận định rằng: một trong những thành công để có thể mở rộng được Hạn chế: nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở việc đưa ra khung lý thuyết về 3 cơ sở xây thị phần cho công ty Yugomar d.o.o. ra thị trường Bungari đó chính là xây dựng được
  4. 7 8 chiến lược Marketing – Mix hợp lý (chiến lược 4P bao gồm: chiến lược sản phẩm, chiến được hoạt động của doanh nghiệp trong các ngành đều chịu sự tác động của chiến lược lược giá cả, chiến lược phân phối và chiến lược yểm trợ). Bằng việc sử dụng mô hình marketing và chiến lược marketing được xây dựng dựa trên những cơ sở khác nhau phù PESTEL và mô hình 5 lực lượng cạnh tranh của Michael Porter, tác giả đã chỉ ra các cơ sở hợp với từng ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh khác nhau. để xây dựng chiến lược Marketing – Mix cho công ty Yugomar d.o.o. bao gồm: b. Tổng quan về cơ sở xây dựng chiến lược marketing trong lĩnh vực Logistics - Nhóm các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô như: môi trường chính trị (Politics), môi Điển hình là nghiên cứu trên tạp chí Châu Á Thái Bình Dương năm 2004 của Photis trường kinh tế (Economics), môi trường xã hội (Social), môi trường khoa học công nghệ M. Panayides với đề tài “Marketing in Asia- Pacific Logistics Companies: A Discriminant (Technological), môi trường xung quanh (Enviromental), môi trường pháp luật (Legal). Analysis between Marketing Orientation and Performance”. Nghiên cứu này nhằm làm rõ - Nhóm các yếu tố thuộc môi trường vi mô như: khách hàng, đối thủ cạnh tranh trong những nội dung marketing và mối quan hệ giữa chiến lược marketing với hiệu suất thực thi ngành và đối thủ cạnh tranh tiềm năng, nhà cung cấp. hoạt động kinh doanh của các công ty logistics ở khu vực Châu Á- Thái Bình Dương. Dựa Ưu điểm: nghiên cứu đã có đóng góp trong việc đưa ra các cơ sở để xây dựng lên vào những nghiên cứu cơ bản về tầm quan trọng của định hướng marketing đối với việc đạt chiến lược Marketing – Mix cho công tyYugomar d.o.o. được mục tiêu của tổ chức. Các nội dung marketing như xác định và thoả mãn nhu cầu khách Hạn chế: nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở việc đưa ra khung lý thuyết về các cơ sở hàng, các nghiên cứu nhằm phân khúc và định vị thị trường, việc phát triển và khác bịêt hoá xây dựng chiến lược Marketing – Mix cho công tyYugomar d.o.o. đối với ngành sản xuất sản phẩm và định hướng thị trường giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu như lợi thế cạnh dệt may chứ chưa lượng hóa được mối quan hệ giữa các chiến lược marketing đó với tranh và tăng hiệu suất thực thi. Bằng cách làm sáng tỏ quan niệm về định hướng marketing hiệu suất thực thi hoạt động của công tyYugomar d.o.o. Do đó, cần có nghiên cứu mở trong lĩnh vực logistics, nghiên cứu đã làm rõ vai trò của chiến lược marketing trong hệ thống rộng thêm nhiều yếu tố làm cơ sở để xây dựng chiến lược marketing đối với nhiều loại chiến lược của doanh nghiệp, cũng như ảnh hưởng của nó đến hiệu suất thực thi hoạt động hình doanh nghiệp thuộc các ngành nghề lĩnh vực khác nhau. trước xu thế toàn cầu hoá ở khu vực Châu Á- Thái Bình Dương. Đóng góp lớn nhất của Luận án tiến sĩ “Marketing Strategy Formulation in the commercialization of New nghiên cứu là xây dựng hệ thống thang đo hiệu suất của chiến lược marketing tới hoạt Technologies” của Leslie Harris Vincent chỉ ra rằng: quản trị chiến lược marketing của động của doanh nghiệp logistics. Hệ thống thang đo cụ thể là: Lợi nhuận so với mức bình doanh nghiệp bao gồm 3 giai đoạn logic với nhau nhằm đem lại hiệu quả hoạt động cho quân ngành; Lợi nhuận so với mục tiêu đề ra; Lợi nhuận/vốn kinh doanh so với bình quân doanh nghiệp, đó là xây dựng chiến lược marketing, thực thi chiến lược marketing và kiểm ngành; Tốc độ tăng doanh số so với bình quân ngành; Tốc độ tăng doanh số so với mục soát chiến lược marketing trong đó xây dựng chiến lược marketing là giai đoạn đầu tiên tiêu của doanh nghiệp; Thị phần so với đối thủ cạnh tranh chính; Thị phần so với mục tiêu của quản trị chiến lược marketing ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu suất thực thi hoạt động của của doanh nghiệp; Hiệu suất thực thi toàn doanh nghiệp so với bình quân ngành. doanh nghiệp. Bằng phương pháp phân tích META, tác giả đã tập trung nghiên cứu quy Ưu điểm: nghiên cứu đã có đóng góp trong việc làm rõ vai trò của chiến lược trình xây dựng chiến lược marketing trong điều kiện công nghệ hiện đại, trong đó cơ sở để marketing trong hệ thống các chiến lược của doanh nghiệp, cũng như ảnh hưởng của nó đến xây dựng một chiến lược marketing tối ưu phụ thuộc vào mạng lưới công nghệ của doanh hiệu suất thực thi hoạt động của doanh nghiệp logistics, đồng thời xây dựng được hệ thống nghiệp, mạng lưới thị trường của doanh nghiệp và tiềm lực của doanh nghiệp. Đồng thời, thang đo hiệu suất của chiến lược marketing tới hoạt động của doanh nghiệp logistics. nghiên cứu cũng đã lượng hóa được mối quan hệ giữa chiến lược marketing với hiệu suất Hạn chế: nghiên cứu chưa chỉ ra được các cơ sở để xây dựng chiến lược marketing đối thực thi hoạt động của doanh nghiệp. Kết quả phân tích cho thấy, mạng lưới hạ tầng công với doanh nghiệp logistics và lượng hóa được mối quan hệ giữa các chiến lược marketing này nghệ ảnh hưởng lớn đến hiệu suất thực thi của doanh nghiệp. với hiệu suất thực thi hoạt động của doanh nghiệp logistics. Ưu điểm: nghiên cứu đã có đóng góp trong việc đưa ra các cơ sở để xây dựng lên Cùng với hướng nghiên cứu này, Chieh-Yu Lin đã có một loạt các bài viết về dịch chiến lược marketing và lượng hóa được mối quan hệ giữa các chiến lược marketing đó vụ logistics ở Trung Quốc như:“Influence Factors on the Innovation in Logistics với hiệu suất thực thi hoat động của doanh nghiệp. Technologies for Logistics Services Providers in Taiwan” (2006), “Determinants of the Hạn chế: các dữ liệu cho nghiên cứu này được tác giả thu thập thông qua các cuộc Adoption of Technological Innovations by Logistics Service Providers in China” (2008). điều tra bằng cách sử dụng bảng điểu khiển chứ không phải khảo sát bằng bảng hỏi như Trong cả hai nghiên cứu, tác giả chỉ rõ công nghệ logistics với 3 nhân tố chính là hạ tầng các nghiên cứu thông thường khác, do đó mà dữ kiệu thu thập được sẽ không khách quan công nghệ, đặc trưng của doanh nghiệp và đặc trưng của môi trường kinh doanh là một và chính xác. trong những cơ sở quan trọng để xây dựng chiến lược marketing tốt cho doanh nghiệp Như vậy, dù tiếp cận theo khía cạnh nào thì hầu hết các nghiên cứu đều chứng tỏ logistics. Trong đó, công nghệ logistics được chia làm 4 loại: công nghệ thu thập số liệu,
  5. 9 10 công nghệ thông tin, công nghệ kho bãi và công nghệ vận tải. Theo nghiên cứu này, các riêng. nhà cung ứng dịch vụ logistics có thể xây dựng chiến lược marketing cũng như chiến lược Còn luận án tiến sĩ “Chiến lược Marketing đối với hàng thủ công mỹ nghệ của các kinh doanh của doanh nghiệp mình hiệu qủa hơn dựa vào năng lực công nghệ của mình. làng nghề Việt Nam đến năm 2010” của Trần Đoàn Kim thì nghiên cứu rộng hơn về thực Nghiên cứu kết luận rằng năng lực công nghệ logistics ảnh hưởng đến hiệu suất trạng thực hiện các chiến lược marketing đối với mặt hàng thủ công mỹ nghệ của các làng thực thi của doanh nghiệp, nó có thể làm gia tăng hiệu quả và làm tăng thêm chất lượng nghề ở Việt Nam. Tuy nhiên, nghiên cứu của tác giả đã có đóng góp nhiều giải pháp mang của dịch vụ logistics. Vì vậy, các doanh nghiệp logistics khi xây dựng chiến lược tính thực tiễn ngành nghề thủ công mỹ nghệ cho Việt Nam, nhưng chưa có nhiều đóng góp marketing cho doanh nghiệp mình nên quan tâm đến công nghệ và các nhân tố ảnh hưởng về mặt lý thuyết. tới năng lực công nghệ logistics. Bên cạnh đó, luận án tiến sĩ“Phát triển chiến lược kinh doanh thương mại của các Ưu điểm: các nghiên cứu đã có đóng góp lớn khi chỉ ra các nhân tố cốt lõi đặc thù DNNNCP ngành may Việt Nam” của Nguyễn Hoàng Việt bảo vệ năm 2010 cũng tại ngành logistics trong đó công nghệ logistics là cơ sở chính để xây dựng chiến lược trường Đại học Thương Mại thì chủ yếu là nghiên cứu về các chiến lược kinh doanh marketing cho các doanh nghiệp logistics, nó ảnh hưởng chi phối đến hiệu suất thực thi thương mại đối với ngành dệt may ở Việt Nam trong đó tác giả cũng có đề cập đến chiến hoạt động của doanh nghiệp logistics. lược marketing là một trong những chiến lược kinh doanh thương mại của các doanh Hạn chế: tuy nhiên, các nghiên cứu trên không tiếp cận nghiên cứu chi tiết nội hàm nghiệp dệt may Việt Nam nhưng chưa đi vào nghiên cứu sâu về một loại chiến lược từng thành phần, mà nghiên cứu theo khía cạnh tổng quát do vậy, khả năng áp dụng vào marketing cụ thể. thực tiễn hoạt động của các doanh nghiệp logistics không cao. Ngoài ra, một số công trình khác cũng nghiên cứu về chiến lược Marketing đối với Nói về hệ thống logistics, Ruth Banomyong thuộc Trung tâm nghiên cứu logistics một doanh nghiệp cụ thể ở phạm vi vi mô như: luận văn thạc sỹ “Xây dựng chiến lược của Đại học Thammasat Thái Lan (2007) đã viết báo cáo “Logistics Development in the marketing phát triển người dùng tin tại thư viện trường Đại học Hà Nội” của Phùng Thị North-South Economic Corridor of the Greater Mekong Subregion”. Tác giả đã đưa ra Mai; luận văn thạc sỹ “Xây dựng chiến lược marketing ở Công ty TNHH Đức Trân” của khái niệm hệ thống logistics bao gồm 4 thành phần chủ chốt: (1) Khách hàng sử dụng dịch Nguyễn Văn Dũng; luận văn thạc sỹ “Chiến lược Marketing dịch vụ hàng hải tại Công ty vụ logistics gồm: những nhà xuất khẩu, nhập khẩu, thương mại, người gửi hàng, nhận cổ phần Portserco” của Võ Hoài Nam… hàng; (2) Các nhà cung ứng dịch vụ logistics; (3) Pháp lý như các thể chế, chính sách, quy Việt Nam chiếm vị trí địa lý vô cùng quan trọng ở châu Á, một hệ thống vận tải định của quốc gia và địa phương; và (4) Hạ tầng công nghệ logistics gồm: hạ tầng giao năng động và đa dạng, tuy vậy ngành logistics Việt Nam chưa phát triển nhanh chóng thông vận tải, hạ tầng cảng biển, hạ tầng kho bải và hạ tầng công nghệ thông tin liên lạc. bằng các nước trong khu vực như Thái Lan và Trung Quốc và chưa phát huy được những Tác giả nhận định rằng: hệ thống logistics bao gồm những nhân tố ảnh hưởng trực tiềm năng hiện có. Xuất phát từ thực tiễn đó, với hướng nghiên cứu về xây dựng chiến tiếp đến việc xây dựng chiến lược marketing của doanh nghiệp logistics cũng như hiệu lược marketing cho ngành logistics ở Việt Nam, năm 2007 tác giả Nguyễn Hữu Duy đã có suất thực thi của doanh nghiệp logistics, từ đó quyết định sự phát triển của ngành logistics. công trình “Xây dựng chiến lược phát triển công ty APL Logistics Việt Nam giai đoạn Do đó, tác giả coi hệ thống logistics chính là một bộ phận của cơ sở xây dựng chiến lược 2007- 2011”. Tuy nhiên, trong nghiên cứu tác giả cũng chỉ đề cập ít đến việc xây dựng marketing của doanh nghiệp logistics. chiến lược marketing cho công ty APL logistics mà chủ yếu tập trung nghiên cứu việc xây 6.2. Các nghiên cứu trong nước dựng các chiến lược kinh doanh nói chung thông qua ma trận SWOT nhằm phát triển dịch Hầu hết các công trình chỉ tập trung nghiên cứu về chiến lược marketing đối với vụ logistics cho công ty vận chuyển container ở Việt Nam. Bên cạnh đó, đề tài nghiên cứu một mặt hàng hay một ngành nghề cụ thể nào đó chứ không hề đề cập đến các cơ sở xây khoa học cấp cơ sở trường Đại học Kinh tế quốc dân“Năng lực cạnh tranh của các doanh dựng chiến lược marketing cho các doanh nghiệp đó cũng như mối quan hệ giữa các chiến nghiệp kinh doanh dịch vụ logistics Việt Nam - Tiếp cận từ mô hình 5 lực lượng cạnh lược marketing với hiệu suất thực thi hoạt động của các doanh nghiệp đó, chẳng hạn: tranh” của Đinh Lê Hải Hà (2009) đã sử dụng mô hình 5 lực lượng cạnh tranh của Luận án tiến sĩ “Hoàn thiện chiến lược Marketing xuất khẩu của các công ty giầy Michael Porter để phân tích thực trạng kinh doanh dịch vụ logistics ở Việt Nam từ đó đề dép Hải Phòng hiện nay” của Phạm Song Sơn bảo vệ năm 2010 tại Trường Đại học xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp kinh doanh Thương mại đã nghiên cứu sâu về thực trạng thực hiện các chiến lược marketing đối với dịch vụ logistics ở Việt Nam. Trong nghiên cứu, tác giả cũng đã đề cập đến một số nhân tố mặt hàng giầy dép xuất khẩu tại thành phố Hải Phòng từ đó đưa ra các giải pháp mang tính làm cơ sở để xây dựng chiến lược marketing cho doanh nghiệp logistics đó là: đối thủ thực tiễn nhằm hoàn thiện chiến lược marketing đối với ngành da giầy ở Hải Phòng nói cạnh tranh trên thị trường logistics, khách hàng sử dụng dịch vụ logistics, đặc trưng sản
  6. 11 12 phẩm dịch vụ logistics. Tuy nhiên, nghiên cứu của tác giả chưa lượng hóa được mối quan Thứ hai, luận án cũng đã phát hiện và chứng minh sự tác động của các cơ sở xây hệ giữa các chiến lược marketing này với hiệu suất thực thi hoạt động của các doanh dựng chiến lược marketing tới chất lượng chiến lược marketing, mối quan hệ giữa chiến nghiệp logistics ở Việt Nam. lược marketing với hiệu suất thực thi hoạt động của các doanh nghiệp logistics ở Việt Tóm lại, các nghiên cứu trong nước theo hướng này rất phổ biến, thường lựa chọn Nam. giác độ nghiên cứu vi mô, phần lớn dựa vào những kiến thức chuẩn, nền tảng, được rất 7.2. Đóng góp về mặt thực tiễn nhiều các học giả nghiên cứu với các góc độ khác nhau như Philip Kotler hoặc theo E.J Thứ nhất, thông qua việc phân tích thực trạng các cơ sở xây dựng chiến lược marketing Mc Carthy, Michael Porter... Những đóng góp của các nghiên cứu trong nước đa phần của các doanh nghiệp logistics trên địa bàn thành phố Hải Phòng và việc lượng hóa mối quan hướng về những giải pháp cụ thể để phát triển ngành hoặc doanh nghiệp điển hình. hệ giữa các cơ sở xây dựng chiến lược marketing đó và chiến lược marketing với hiệu suất 6.3. Khoảng trống cần nghiên cứu thực thi hoạt động của doanh nghiệp logistics mà giúp cho các doanh nghiệp logistics của Các nghiên cứu trên đã có những đóng góp nhất định cả về lý luận và thực tiễn với thành phố Hải Phòng nói riêng và trên toàn Việt Nam nói chung nhận thức được vai trò nhiều giác độ tiếp cận khác nhau. Các nghiên cứu ngoài nước đóng góp rất lớn về mặt lý quan trọng của chiến lược marketing đối với hiệu suất thực thi hoạt động của doanh thuyết. Các nghiên cứu đã ít nhiều đưa ra được các cơ sở xây dựng chiến lược marketing nghiệp logistics cũng như những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức đối với các cho các doanh nghiệp thuộc các ngành nghề lĩnh vực kinh doanh khác nhau trong đó có doanh nghiệp logistics Hải Phòng để từ đó có thể đưa ra được các cơ sở để xây dựng ngành logistics, đồng thời có một số nghiên cứu cũng đã lượng hóa được mối quan hệ giữa chiến lược marketing hiệu quả cho doanh nghiệp logistics. các chiến lược marketing với hiệu suất thực thi hoạt động của doanh nghiệp. Luận án có thể Thứ hai, kết quả nghiên cứu sẽ là cơ sở để các cơ quan quản lý, hoạch định chính kế thừa các lý thuyết của các nghiên cứu ngoài nước về các cơ sở xây dựng chiến lược sách Nhà nước có liên quan đến các doanh nghiệp logistics hoàn thiện các chính sách marketing, thang đo hiệu suất thực thi hoạt động của doanh nghiệp, mối quan hệ giữa chiến trong việc xây dựng các chiến lược marketing hiệu quả cho doanh nghiệp logistics. lược marketing và hiệu suất thực thi hoạt động của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, các nghiên 8. Kết cấu của luận án cứu trong nước chủ yếu đóng góp về thực tiễn đối với ngành logistics ở giác độ vi mô. Chưa Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận án được có công trình nào nghiên cứu cụ thể về các cơ sở xây dựng chiến lược marketing đối với các kết cấu làm 3 chương: doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp logistics nói riêng. Vì vậy, từ việc tổng quan lý Chương 1: Lý luận chung về cơ sở xây dựng chiến lược marketing của doanh thuyết trong và ngoài nước, tác giả nhận thấy việc hệ thống hóa và phát triển các nghiên cứu nghiệp logistics. về cơ sở xây dựng chiến lược marketing của các doanh nghiệp logistics là một khoảng trống Chương 2: Thực trạng cơ sở xây dựng chiến lược marketing của doanh nghiệp cần được tiếp tục nghiên cứu. Tác giả hướng nghiên cứu của mình vào: Nghiên cứu các cơ logistics tại thành phố Hải Phòng. sở xây dựng chiến lược marketing và lượng hóa mối quan hệ giữa các cơ sở xây dựng Chương 3: Phương hướng và giải pháp vận dụng các cơ sở xây dựng chiến lược chiến lược marketing, chiến lược marketing với hiệu suất thực thi hoạt động của các marketing cho doanh nghiệp logistics Hải Phòng. doanh nghiệp logistics ở Việt Nam. Kết quả nghiên cứu sẽ là đóng góp quan trọng cả về lý luận và thực tiễn đối với ngành logistics ở Việt Nam trên cả góc độ doanh nghiệp và quản lý Nhà nước. 7. Những đóng góp mới của luận án 7.1. Đóng góp về mặt lý luận Thứ nhất, luận án đã đưa ra hai nhóm cơ sở xây dựng chiến lược marketing cho doanh nghiệp logistics: (i) Cơ sở xây dựng chiến lược marketing bên trong doanh nghiệp logistics: chiến lược marketing hiện hữu, nguồn nhân lực, khả năng ứng dụng công nghệ thông tin, tiềm lực tài chính và cơ sở vật chất kỹ thuật, quy mô tổ chức quản lý, tiềm lực vô hình. (ii) Cơ sở xây dựng chiến lược marketing bên ngoài doanh nghiệp logistics: môi trường kinh tế, môi trường pháp lý, hạ tầng công nghệ logistics, khách hàng sử dụng dịch vụ logistics, đối thủ cạnh tranh trên thị trường logistics.
  7. 13 14 CHƯƠNG 1 - Cảng biển với vai trò là điểm chuyển giao và kết nối các phương thức vận tải là nơi LÝ LUẬN CHUNG VỀ CƠ SỞ XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC hội tụ nhiều doanh nghiệp logistics hoạt động. MARKETING CỦA DOANH NGHIỆP LOGISTICS - Nhiều doanh nghiệp thuộc nhiều ngành nghề khác nhau tham gia kinh doanh dịch 1.1. Doanh nghiệp logistics và đặc điểm hoạt động kinh doanh vụ logistics. 1.1.1. Khái niệm logistics và dịch vụ logistics - Kết mảng trong kinh doanh giúp doanh nghiệp logistics phát huy điểm mạnh và 1.1.1.1. Khái niệm và đặc trưng cơ bản của logistics khắc phục những hạn chế về tiềm lực. Theo Ballou, R. H. (2004), Logistics là một bộ phận của dây chuyền/chuỗi cung ứng, - Khả năng ứng dụng công nghệ thông tin được coi là thế mạnh của doanh nghiệp thực hiện việc lập kế hoạch, thực hiện và kiểm soát dòng chu chuyển và lưu kho hàng hoá, logistics. Marketing dựa vào công nghệ thông tin là thế mạnh của doanh nghiệp logistics dịch vụ và các thông tin liên quan một cách hiệu quả từ điểm xuất phát đến nơi tiêu dùng đặc biệt với đối tác nước ngoài. để đáp ứng yêu cầu của khách hàng. - Sự đổi mới trong công nghệ logistics chính là nhân tố cơ bản tác động đến hiệu quả 1.1.1.2. Khái niệm và phân loại dịch vụ logistics hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp logistics. “Dịch vụ logistics là hoạt động thương mại, theo đó thương nhân tổ chức thực hiện 1.2. Xây dựng chiến lược marketing của doanh nghiệp logistics một hoặc nhiều công việc bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục 1.2.1. Chiến lược marketing của doanh nghiệp logistics hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, 1.2.1.1. Khái niệm chiến lược marketing giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hoá theo thoả thuận với khách Theo GS.TS Nguyễn Bách Khoa thì “chiến lược marketing là một loại hình chiến hàng để hưởng thù lao. Dịch vụ logistics được phiên âm theo tiếng Việt là dịch vụ lô-gi- lược chức năng và phản ánh toàn bộ logic tiếp thị thương mại mà nhờ nó, các công ty kinh stíc”. doanh đạt được sự cân bằng cấu trúc, sự thích ứng với môi trường và hiệu suất thực hiện Dịch vụ logistics thường phân chia thành 3 nhóm: các mục tiêu marketing của công ty trên một thị trường xác định trong dài hạn”. - Các dịch vụ logistics chủ yếu 1.2.1.2. Các thành tố cấu thành chiến lược marketing của doanh nghiệp logistics - Các dịch vụ logistics liên quan đến vận tải Xây dựng chiến lược marketing của doanh nghiệp logistics bao hàm chiến lược - Các dịch vụ logistics liên quan khác marketing mục tiêu và các chiến lược marketing- mix. Chiến lược marketing mục tiêu giúp 1.1.2. Khái niệm và phân loại doanh nghiệp logistics doanh nghiệp xác định chính xác thị trường mục tiêu và các giá trị cung ứng khách hàng 1.1.2.1. Khái niệm doanh nghiệp logistics mà doanh nghiệp cần thỏa mãn cho thị trường đó. Nghị định 140/2007/NĐ-CP ngày 9/5/2007 quy định: “doanh nghiệp logistics là các 1.2.1.3. Các yêu cầu đối với chiến lược marketing nhà cung ứng dịch vụ logistics bao gồm các tổ chức, cá nhân cung ứng các dịch vụ - Chiến lược marketing xây dựng đảm bảo sự phù hợp với các đặc tính của thị trường logistics cho khách hàng bằng cách tự mình thực hiện hoặc thuê lại thương nhân khác logistics. thực hiện một hay nhiều công đoạn của dịch vụ đó”. - Chiến lược marketing xây dựng đảm bảo sự liên kết giữa các thành phần của 1.1.2.2. Phân loại doanh nghiệp logistics marketing hỗn hợp. - Doanh nghiệp vận tải, kho bãi - Chiến lược marketing xây dựng có ưu thế so với chiến lược marketing của đối thủ - Doanh nghiệp thông tin và truyền thông (hỗ trợ vận tải) cạnh tranh. - Doanh nghiệp dịch vụ khác (hỗ trợ vận tải) - Chiến lược marketing xây dựng đảm bảo các mục tiêu của doanh nghiệp logistics. Cách phân loại này chưa tương thích với Nghị định 140/2007/NĐ-CP ngày 9/5/2007. 1.2.2. Khái niệm, mục tiêu và quy trình xây dựng chiến lược marketing của doanh Tuy vậy, xét về bản chất doanh nghiệp logistics thì tương tự nhau. nghiệp logistics 1.1.3. Đặc điểm hoạt động kinh doanh logistics Xây dựng chiến lược marketing của doanh nghiệp logistics được hiểu là quá trình đề - Doanh nghiệp logistics không giới hạn điều kiện kinh doanh đối với chủ doanh ra các công việc cần thực hiện của doanh nghiệp logistics liên quan đến chức năng nghiệp. marketing, những phân tích để chỉ rõ thực trạng và xu thế biến động của những nhân tố - Logistics phát triển song hành với sự gia tăng của lưu lượng hàng hóa, sự hình thành chính của môi trường logistics bên ngoài và bên trong doanh nghiệp, phân đoạn thị trường, và phát triển của các khu công nghiệp và trung tâm thương mại. xây dựng chiến lược marketing mục tiêu nhằm xác định thị trường mục tiêu và các giá trị
  8. 15 16 gia tăng cung ứng khách hàng và xây dựng các chiến lược marketing- mix phù hợp với 1.3.4.5. Quy trình tổ chức, quản lý từng phân đoạn thị trường mục tiêu. 1.3.4.6. Tiềm lực vô hình Mục tiêu của xây dựng chiến lược marketing là xác định các nhân tố ảnh hưởng và tác động của nó đến sự hình thành, khai thác cơ hội kinh doanh hấp dẫn của doanh nghiệp, Hạ tầng công nghệ logistics MTKD xác lập thị trường mục tiêu cũng như lựa chọn các công cụ marketing tác động đến quá Hệ thống logistics (Cơ sở trình khai thác cơ hội kinh doanh, từ đó doanh nghiệp/SBUs tối đa hóa hiệu suất thực thi logistics Cơ sở xây Công bên ngoài) Đặc trưng của dựng chiến hoạt động. Hiệu suất thực thi hoạt động có thể hiểu là hiệu quả hoạt động trong một đơn vị nghệ MTKD lược logistics thời gian, là phần giá trị đạt được so với mục tiêu đề ra. Hiệu suất thực thi hoạt động của Tiềm lực của marketing doanh nghiệp là chỉ tiêu đo lường chất lượng chiến lược. Đặc trưng của doanh nghiệp DN logistics (cơ sở 1.2.2.3. Quy trình và phương pháp xây dựng chiến lược marketing bên trong) Xây dựng chiến lược marketing gồm 4 bước tiếp nối và logic với nhau. (1) Phân tích tình thế và xác định thời cơ marketing, (2) Phân đoạn thị trường, (3) Xây dựng chiến lược Hình 1.4. Cơ sở xây dựng chiến lược marketing của doanh nghiệp logistics marketing mục tiêu, (4) Xây dựng chiến lược marketing- mix. 1.4. Đo lường mối quan hệ của cơ sở xây dựng chiến lược marketing, chiến lược 1.3. Cơ sở xây dựng chiến lược marketing của doanh nghiệp logistics marketing và hiệu suất thực thi hoạt động của DN logistics 1.3.1. Khái niệm cơ sở xây dựng chiến lược marketing của doanh nghiệp logistics 1.4.1. Mô hình nghiên cứu và các giả thuyết “Cơ sở xây dựng chiến lược marketing của doanh nghiệp logistics có thể được hiểu 1.4.2. Xây dựng thang đo nghiên cứu là hệ thống những căn cứ, những tiền đề đặc thù ngành logistics, làm nền tảng cho việc 1.4.3. Chọn mẫu nghiên cứu xây dựng chiến lược marketing có chất lượng tốt nhằm tối ưu hóa hiệu suất thực thi hoạt 1.4.4. Phương pháp phân tích động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp logistics”. - Phân tích hồi quy đa biến Thực trạng và dự báo xu thế vận động trong tương lai của những yếu tố thuộc môi Sau khi thang đo của các yếu tố được kiểm định, bước tiếp theo sẽ tiến hành chạy hồi trường kinh doanh bên ngoài và môi trường bên trong (tiềm lực) của doanh nghiệp quy tuyến tính và kiểm định với mức ý nghĩa 5% theo mô hình: logistics chính là cơ sở xây dựng chiến lược marketing của doanh nghiệp logistics. Có thể Y = β0 + β1*X1 + β2*X2 + β3*X3+ … + βi*Xi đo lường hiệu suất thực thi hoạt động của doanh nghiệp logistics theo các tiêu thức định Trong đó: lượng: Nhóm các chỉ tiêu về tài chính; Nhóm các chỉ tiêu về thị trường. Y: chất lượng chiến lược marketing của doanh nghiệp logistics 1.3.3. Cơ sở xây dựng chiến lược marketing bên ngoài doanh nghiệp logistics Xi: các cơ sở xây dựng chiến lược marketing của doanh nghiệp logistics (cơ sở bên Nhằm xác định thời cơ marketing: trong và cơ sở bên ngoài, i= 1,2,…,11) 1.3.3.1. Môi trường kinh tế của kinh doanh logistics β0: hằng số 1.3.3.2. Môi trường pháp lý điều chỉnh thị trường logistics βi: các hệ số hồi quy (i > 0) 1.3.3.3. Hạ tầng công nghệ logistics - Phân tích hồi quy đơn biến 1.3.3.4. Khách hàng sử dụng dịch vụ logistics Sau khi thang đo của các yếu tố được kiểm định, bước tiếp theo sẽ tiến hành chạy hồi 1.3.3.5. Đối thủ cạnh tranh trên thị trường logistics quy tuyến tính và kiểm định với mức ý nghĩa 5% theo mô hình: 1.3.4. Cơ sở xây dựng chiến lược marketing bên trong doanh nghiệp logistics Y = β*X . Trong đó: Nhằm xác định tình thế marketing: Y: Hiệu suất thực thi hoạt động của doanh nghiệp logistics 1.3.4.1. Chiến lược marketing hiện hữu X: Chất lượng chiến lược marketing của doanh nghiệp logistics 1.3.4.2. Tiềm lực con người (nguồn nhân lực) β: hệ số hồi quy 1.3.4.3. Khả năng ứng dụng công nghệ thông tin 1.3.4.4. Tiềm lực tài chính và cơ sở vật chất
  9. 17 18 CHƯƠNG 2 2.1.1.3. Cơ cấu thị trường và mặt hàng XNK chủ yếu qua địa bàn Hải Phòng THỰC TRẠNG CƠ SỞ XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC MARKETING CỦA Thị trường XNK chủ yếu tại Hải Phòng là các nước châu Á. Những năm qua, cùng DOANH NGHIỆP LOGISTICS TẠI THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG với sự hội nhập với khu vực và thế giới, tốc độ tăng trưởng mức LCHH XNK trên địa bàn 2.1. Thực trạng cơ sở xây dựng chiến lược marketing bên ngoài doanh nghiệp hầu hết tăng qua các năm. Đây chính là cơ hội tốt cho các doanh nghiệp kinh doanh logistics Hải Phòng logistics phục vụ hàng hóa XNK trên địa bàn. 2.1.1. Môi trường kinh tế của kinh doanh logistics tại Hải Phòng 2.1.2. Môi trường pháp lý điều chỉnh thị trường logistics 2.1.1.1. Tốc độ tăng trưởng GDP trên địa bàn Năm 2015, hàng loạt các FTA quan trọng được ký kết hoặc kết thúc đàm phán tiến Hải Phòng là thành phố lớn và Cảng Hải Phòng là cảng lớn nhất Miền Bắc. GDP của tới ký kết. FTA Việt Nam- EU được ký kết vào đầu tháng 12/2015, 65% hàng hóa Việt thành phố đạt tốc độ tăng trưởng bình quân 8,67%/năm. GDP năm 2015 ước gấp 1,52 lần năm Nam xuất khẩu sang EU được miễn thuế. Các cam kết về đầu tư, kinh doanh thông thoáng 2010. Tỷ trọng GDP Hải Phòng ước khoảng 3,5% trong GDP cả nước năm 2015. GDP của hơn sẽ giúp thúc đẩy luồng vốn đầu tư chất lượng cao từ EU vào Việt Nam. TPP kết thúc dịch vụ tăng trưởng cao hơn mức trung bình của cả thành phố. Tổng mức bán lẻ và doanh thu đàm phán vào ngày 5/10/2015, hiện đang trong quá trình ký kết chính thức tại các quốc gia dịch vụ trên địa bàn thành phố năm 2015 ước đạt 80.673,1 tỷ đồng. Trong đó, xét về cơ cấu (dự kiến trong tháng 2/2016). AEC chính thức thành lập ngày 31/12/2015 đưa ASEAN GDP thì nhóm dịch vụ dẫn đầu với tỷ trọng là 54,53%. thành “một cơ sở sản xuất và thị trường thống nhất” (hiện nay đã thực hiện được 93% các Bảng 2.1. Cơ cấu GDP ngành logistics trong GDP của Hải Phòng giải pháp đề ra). RCEP với hạt nhân là ASEAN đã đạt được nhiều thỏa thuận quan trọng Năm 2011 2012 2013 2014 2015 về thuế quan. Một số văn bản quan trọng đã được ban hành. Bên cạnh đó, quy hoạch phát triển GDP Hải Phòng (tỷ VND) 63651,2 68782,8 73699,8 80248,4 88468,3 dài hạn các lĩnh vực phục vụ sự phát triển cơ bản của dịch vụ logistics đã được thông qua. Tỷ trọng GDP (%) 2.1.3. Hạ tầng công nghệ logistics tại Hải Phòng Dịch vụ logistics 14,5 14,7 19,6 18,9 19,7 2.1.3.1. Hạ tầng giao thông vận tải 1. Ngành VT, KB 12,3 12,9 17,1 16,9 17,9 Với vị trí là đầu mối giao thông quan trọng, là cửa ngõ ra biển của toàn miền Bắc, kết 2. Ngành TT và TT 1,1 1,1 1,9 0,9 0,9 nối các tỉnh ven biển đông bắc bộ, với thủ đô Hà Nội và các tuyến giao thông hàng hải quốc tế, Hải Phòng hội đủ tất cả các loại hình giao thông là đường bộ, đường sắt, đường 3. Dịch vụ hỗ trợ 1,1 0,7 0,6 0,7 0,6 thủy, đường không và hệ thống cảng biển. Cơ sở hạ tầng giao thông vận tải đang là thế Ngành khác 85,5 85,3 80,4 81,1 80,3 mạnh của thành phố Hải Phòng để phát triển dịch vụ logistics. (Nguồn: Cục Thống kê Hải Phòng) 2.1.4. Khách hàng sử dụng dịch vụ logistics tại Hải Phòng 2.1.1.2. Đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoaì đòi hỏi doanh nghiệp logistics chú trọng marketing sử Riêng đối với ngành logistics thì chỉ có vận tải và kho bãi thu hút được vốn đầu tư dụng nhiều công nghệ thông tin, tri thức và hệ thống đại lý ở nước ngoài. Yếu tố thời gian trực tiếp nước ngoài với số dự án được cấp phép lũy kế là 16, trong đó có 4 dự án mới được các doanh nghiệp loại này quan tâm hơn là yếu tố chi phí dịch vụ logistics. Đây là đặc trong năm 2015 với vốn đăng ký là 6,28 triệu USD. Tổng vốn đăng ký lũy kế đến năm điểm quan trọng mà các doanh nghiệp logistics Hải Phòng cần phân tích kỹ khi xây dựng 2015 là 397,69 triệu USD và đã thực hiện 183,38 triệu USD. Trong khi đó, năm 2014, có 4 chiến lược marketing đáp ứng đúng nhu cầu khách hàng. dự án mới được cấp phép với vốn đăng ký là 30 triệu USD, vốn thực hiện trong năm là 6,6 2.1.5. Đối thủ cạnh tranh trên thị trường logistics Hải Phòng triệu USD. Do vậy, có thể thấy logistics Hải Phòng chưa tăng được nhiều sự đầu tư nước 2.1.5.1. Doanh nghiệp logistics nội địa Phát triển ồ ạt về số lượng nhưng quy mô phần lớn các công ty giao nhận Việt ngoài. Thông tin và truyền thông và dịch vụ hỗ trợ chưa thu hút được FDI. Đây là điểm Nam nhỏ và manh mún. Vốn nhỏ, trang thiết bị lạc hậu và nhân lực thì đa số chỉ có dưới hạn chế lớn của ngành logistics Hải Phòng nhưng lại là cơ hội tốt cho các công ty logistics 10 người/ doanh nghiệp. Các công ty logistics Việt Nam thường chỉ hoạt động như những nội địa chiếm lĩnh thị trường. nhà thầu phụ hoặc đại lý cho các công ty lớn hoặc tập đoàn logistics của nước ngoài. Phần
  10. 19 20 lớn các doanh nghiệp logistics tại Hải Phòng mới chỉ dừng lại ở việc cung cấp từng công đoạn của dịch vụ logistics. Bảng2.9. Số doanh nghiệp logistics đăng ký kinh doanh tại Hải Phòng Năm 2006 2008 2009 2010 2011 2012 2015 Vận tải, kho bãi 434 583 685 936 1.214 1.277 1.466 Thông tin, TT 10 17 17 19 35 31 36 Dịch vụ khác 19 22 24 33 37 44 50 Tổng 463 622 726 988 1.286 1.352 1.552 (Nguồn: Cục Thống kê Hải Phòng) 2.1.5.2. Doanh nghiệp logistics nước ngoài Tuy vậy, trong vốn FDI đối với lĩnh vực logistics thì tại Hải Phòng, dịch vụ thông Hình 2.12. Quy mô lao động của doanh nghiệp logistics Hải Phòng năm 2010, 2015 (Nguồn: Cục thống kê Hải Phòng) tin và truyền thông và dịch vụ khác không có đầu tư. Lũy kế có tất cả 16 dự án được cấp 2.2.3. Khả năng ứng dụng CNTT phép và 4 dự án mới năm 2015 với số vốn đăng ký tương ứng là 397,69 triệu USD và 6,28 Hơn 80% doanh nghiệp logistics có website riêng, chỉ có khoảng 14% doanh nghiệp triệu USD. Số dự án chưa nhiều nhưng quy mô vốn tương đối cao, tạo ra sức mạnh tài logistics có nhân viên phụ trách quản trị mạng. Hầu hết các website là tĩnh, không có các hoạt động cập nhật thông tin liên tục (chiếm khoảng 83%). Do vậy, điện thoại, fax, email chính lớn trong cạnh tranh với các công ty logistics nội địa. là những công cụ điện tử chủ yếu được các công ty logistics Hải Phòng sử dụng để giao 2.2. Thực trạng cơ sở xây dựng chiến lược marketing bên trong doanh nghiệp dịch kinh doanh và trao đổi thông tin. logistics Hải Phòng 2.2.4. Tiềm lực tài chính và cơ sở vật chất 2.2.1. Chiến lược marketing hiện hữu Hầu hết các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ logistics trên địa bàn Hải Phòng đều có Theo điều tra, chỉ có 13% doanh nghiệp có chiến lược marketing thể hiện rõ ràng quy mô nhỏ, vốn ít. bằng văn bản dưới dạng các chính sách. Phần lớn, đó là các công ty liên doanh nước ngoài, các công ty cổ phần lớn, có bề dày hoạt động trên 10 năm. Một hạn chế lớn nữa là 61% doanh nghiệp logistics không xây dựng chiến lược marketing dựa trên các căn cứ khách quan, coi chiến lược marketing là ý muốn chủ quan của lãnh đạo doanh nghiệp. 2.2.2. Tiềm lực con người (Nguồn nhân lực) Vì logistics là một lĩnh vực mới mẻ cho nên nguồn nhân lực logistics nhìn chung chưa được đào tạo sâu về chuyên ngành logistics. Hình 2.14. Quy mô vốn đăng ký của doanh nghiệp logistics Hải Phòng năm 2010, 2015 (Nguồn: Cục thống kê Hải Phòng)
  11. 21 22 2.2.5. Quy trình tổ chức quản lý CHƯƠNG 3 Trên 80% doanh nghiệp tổ chức họp định kỳ hoặc đột xuất để triển khai các chiến PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP VẬN DỤNG CÁC CSXDCL MARKETING lược, kế hoạch kinh doanh và hướng dẫn nghiệp vụ cụ thể cho cán bộ công nhân viên. CHO DN LOGISTICS HẢI PHÒNG Công tác đánh giá, kiểm tra, kiểm soát cũng được thực hiện với các biện pháp linh hoạt, 3.1. Kết quả nghiên cứu định lượng về mối quan hệ giữa CSXDCL marketing, chiến phù hợp với từng đối tượng. lược marketing và hiệu suất thực thi hoạt động của DN logistics Hải Phòng 2.2.6. Tiềm lực vô hình 3.1.1. Kiểm định thang đo bằng hệ số Cronbach’s-alpha Đây là thế mạnh lớn nhất của doanh nghiệp logistics Hải Phòng để khắc phục những 3.1.2. Phân tích nhân tố hạn chế về các nguồn lực, nâng cao sức cạnh tranh. 3.1.3. Phân tích tương quan và hồi quy 2.3. Đánh giá chung về CSXDCL marketing của doanh nghiệp logistics Hải Phòng + Phân tích sự ảnh hưởng của các yếu tố thuộc CSXCL marketing tới CL marketing 2.3.1. Đánh giá CSXDCL marketing bên ngoài DN logistics Hải Phòng Chất lượng chiến lược Marketing = 0.273* Tiềm lực vô hình + 0.237* Nguồn nhân lực 2.3.1.1. Những cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp logistics Hải Phòng + 0.186* Chiến lược marketing hiện hữu + 0.184* Cơ sở vật chất, kỹ thuật và tiềm lực tài - Lưu lượng hàng hóa xuất nhập khẩu chính + 0.174* Khả năng ứng dụng CNTT + 0.160* Quy trình tổ chức quản lý + 0.158* Hạ - Hải Phòng là thành phố Cảng lớn nhất miền Bắc, với vị trí địa lý thuận lợi cho vận tầng công nghệ + 0.153* Khách hàng sử dụng dịch vụ + 0.136* Môi trường kinh tế +0.133* tải quốc tế và vận tải nội địa. Đối thủ cạnh tranh + 0.129* Môi trường pháp lý. - Toàn cầu hóa, thị trường xuất khẩu được mở rộng nhờ tự do hóa thương mại. Kết quả phân tích cho thấy, các CSXDCL bên trong doanh nghiệp logistics có tác - Nhà nước đã có quy hoạch và trên thực tế bằng nhiều nguồn vốn đầu tư phát triển động lớn hơn so với các CSXDCL marketing bên ngoài trong ảnh hưởng tới chất lượng các tuyến vận tải. chiến lược marketing. Do vậy, có thể nói, DN logistics Hải Phòng đánh giá cao các nhân - Lĩnh vực dịch vụ logistics đã bắt đầu thu hút sự chú ý của các cấp quản lý Nhà tố nội lực hơn các điều kiện kinh doanh bên ngoài. Tuy nhiên, mức chênh lệch không đáng nước cũng như các doanh nghiệp trong và ngoài nước. kể. Đây cũng có thể coi là sự tích cực lạc quan của doanh nghiệp trước bối cảnh hội nhập - Sự phát triển mạnh mẽ của CNTT góp phần làm tăng hiệu quả sản xuất. quốc tế. 2.3.1.2. Những nguy cơ, thách thức đối với doanh nghiệp logistics Hải Phòng Đối với các cơ sở bên trong, DNlogistics Hải Phòng đặc biệt quan trọng nhất cần phải - Thể chế, chính sách Nhà nước. xem xét khi xây dựng chiến lược marketing là mạng lưới quan hệ công việc (tiềm lực vô - Cạnh tranh toàn cầu. hình) với số điểm rất cao thể hiện sự ảnh hưởng lớn nhất, với hệ số 0.273. Điều này một - Về hạ tầng công nghệ logistics. mặt chứng tỏ một phần sự chưa hoàn toàn minh bạch của hệ thống pháp lý trong việc hỗ - Hệ thống thông tin thiếu và chưa hiệu quả. trợ các doanh nghiệp về thủ tục. Với nền kinh tế dựa vào công nghệ như ngày nay thì việc - Nguồn nhân lực làm dịch vụ logistics ở Hải Phòng. doanh nghiệp logistics Hải Phòng chỉ đánh giá khả năng ứng dụng CNTT với vị trí quan 2.3.2. Đánh giá CSXDCL marketing bên trong DN logistics Hải Phòng trọng thứ 4 là một hạn chế cần khắc phục với mức ảnh hưởng tiếp theo là 0.174. Quy trình 2.3.2.1. Những điểm mạnh của doanh nghiệp logistics Hải Phòng tổ chức quản lý xếp vị trí thấp nhất trong các CSXDCL marketing bên trong DN logistics - Mô hình tổ chức nhỏ gọn, linh hoạt. với hệ số 0.160. Đây cũng là một điểm cơ bản thể hiện việc chưa coi trọng công tác tổ - Nguồn nhân lực trẻ, khả năng học hỏi cao, nhiều tiềm năng phát triển. chức quản lý trong các DN logistics Hải Phòng. Nhược điểm này cần khắc phục, đặc biệt - Tiềm lực vô hình được các doanh nghiệp logistics khai thác tốt. đối với quy mô DN lớn. - Nhiều doanh nghiệp logistics Hải Phòng thành lập các Thương hội. Trong các CSXDCL marketing bên ngoài doanh nghiệp logistics, yếu tố về hạ tầng 2.3.2.2. Những điểm yếu của doanh nghiệp logistics Hải Phòng công nghệ có mức ảnh hưởng lớn nhất bằng 0.158, tiếp theo là yếu tố về khách hàng với - Tiềm lực các doanh nghiệp logistics Hải Phòng yếu. hệ số 0.153, tiếp theo là môi trường kinh tế với hệ số 0.136, yếu tố về đối thủ cạnh tranh - Hầu hết các doanh nghiệp logistics Hải Phòng chưa có văn phòng đại diện trong có mức ảnh hưởng tiếp theo với hệ số 0.133, thấp nhất là sự ảnh hưởng của yếu tố môi nước và nước ngoài. trường pháp lý, với hệ số 0.129. Việc đánh giá nhân tố khách hàng với mức ảnh hưởng - Phí và chi phí đầu vào cao. Chất l ượng dị ch vụ chư a đ áp ứ ng đượ c nhu cầu không cao, đây chính là một hạn chế lớn trong công tác marketing của doanh nghiệp khách hàng.
  12. 23 24 logistics Hải Phòng. Bên cạnh đó, việc đánh giá thấp nhất môi trường pháp lý thể hiện rõ KẾT LUẬN- KHUYẾN NGHỊ rằng thực sự môi trường này chưa phát huy được vai trò định hướng, tạo hành lang tốt cho Trong hệ thống các cấp chiến lược thì chiến lược marketing được coi là mấu chốt, doanh nghiệp logistics Hải Phòng hoạt động. khởi đầu cho các chiến lược chức năng khác nhằm hướng tới hoàn thành mục tiêu bao + Phân tích sự ảnh hưởng của CL marketing tới hiệu suất thực thi hoạt động của DN trùm của doanh nghiệp. Do đó, doanh nghiệp logistics cần đề cao công tác marketing, đặc logistics biệt là xây dựng chiến lược marketing. Vì đây là căn cứ nền tảng để thực thi chiến lược và Phương trình hồi quy được viết như sau: kiểm soát hoạt động marketing của doanh nghiệp mang lại hiệu quả cao. Chính v́ ì vậy, Hiệu suất thực thi hoạt động = 0.598* Chất lượng chiến lược marketing việc nghiên cứu bài bản, khoa học lý thuyết về chiến lược marketing, cơ sở xây dựng Phương trình trên thể hiện rằng, yếu tố chất lượng chiến lược marketing nếu chiến lược marketing để có hiệu suất thực thi tối ưu là rất cần thiết, làm nền tảng để xây được đánh giá tốt thêm 01 đơn vị, thì sẽ giúp tăng hiệu quả thực thi lên 0.598 đơn vị. dựng các chiến lược chức năng khác. 3.2. Xu hướng phát triển logistics trên thế giới và Việt Nam và mục tiêu marketing Ngày nay, dịch vụ logistics đóng vai trò quan trọng trong hệ thống dây chuyền cung của DN logistics Hải Phòng trong giai đoạn tới ứng. Với kỷ nguyên của nền kinh tế tri thức, buộc các nhà cung ứng dịch vụ logistics phải 3.2.1. Xu hướng phát triển logistics trên thế giới chuyển từ sự chuyên sâu về lao động sang chuyên sâu về tri thức và làm mọi cách để sử 3.2.2. Định hướng của Nhà nước về phát triển logistics ở Việt Nam dụng triệt để mọi tri thức của thị trường để sáng tạo giá trị và tạo thêm lợi thế cho sản 3.1.3. Một số mục tiêu marketing chủ yếu của doanh nghiệp logistics Hải Phòng phẩm/dịch vụ thông qua các chiến lược, là vấn đề được quan tâm hàng đầu tại doanh - Mục tiêu xâm nhập thị trường: 35% doanh nghiệp logistics Hải Phòng nghiệp. Cho nên việc nghiên cứu kỹ lưỡng các cơ sở xây dựng chiến lược marketing sẽ - Mục tiêu phát triển thị trường: 12% doanh nghiệp logistics Hải Phòng đem đến cho doanh nghiệp logistics đầy đủ các tri thức về thị trường cũng như bản thân - Mục tiêu phát triển dịch vụ: 20% doanh nghiệp logistics Hải Phòng tiềm lực nội tại của doanh nghiệp. 3.3. Một số giải pháp vận dụng CSXDCL marketing của DN logistics Hải Phòng Thực tế, chưa có đầy đủ luận cứ cả về lý luận và thực tiễn làm cơ sở cho xây dựng 3.3.1. Giải pháp về Tiềm lực vô hình chiến lược marketing của doanh nghiệp logistics. Chính vì thế, luận án đã hoàn thiện được 3.3.2. Giải pháp về nguồn nhân lực những đòi hỏi trên của ngành, cả ở hai góc độ: lý luận và thực tiễn. Tuy nhiên, do thời 3.3.3. Giải pháp về Tiềm lực tài chính và cơ sở vật chất lượng nghiên cứu hạn chế, tác giả luận án chỉ dừng lại ở nghiên cứu điển hình tại thành 3.3.4. Giải pháp về Hạ tầng công nghệ logistics phố Hải Phòng. Từ đó, có những nghiên cứu ở phạm vi địa lý rộng hơn. Cụ thể, luận án đã 3.3.5. Giải pháp về khách hàng sử dụng dịch vụ logistics hoàn thành mục đích nghiên cứu của đề tài bao gồm việc: (1) Hệ thống hóa lý thuyết về cơ 3.3.6. Giải pháp về Môi trường pháp lý sở xây dựng chiến lược marketing của doanh nghiệp logistics; (2) Nghiên cứu thực trạng cơ sở xây dựng chiến lược marketing của doanh nghiệp logistics tại thành phố Hải Phòng; (3) Nghiên cứu và lượng hóa mối quan hệ giữa cơ sở xây dựng chiến lược marketing, chất lượng chiến lược marketing và hiệu suất thực thi hoạt động của doanh nghiệp logistics Hải Phòng; (5) Từ kết quả nghiên cứu là căn cứ để xác lập hệ thống các giải pháp về cơ sở xây dựng chiến lược marketing trong việc xây dựng các chiến lược marketing- mix có chất lượng tốt, mang lại hiệu suất thực thi tối ưu cho doanh nghiệp logistics tại thành phố Hải Phòng giai đoạn đến năm 2020. Bên cạnh các giải pháp mà bản thân các doanh nghiệp cần thực hiện thì vấn đề cấp thiết số 1 là: Nhà nước, các cơ quan hữu quan và địa phương cần tạo nhiều thuận lợi về các điều kiện chính sách vĩ mô, cải thiện cơ sở hạ tầng logistics, tạo hành lang và tiền đề cho doanh nghiệp logistics phát triển, kéo theo sự phát triển của những ngành khác trong hệ thống. Các giải pháp cần được tiến hành đồng bộ để phát huy hiệu quả cao nhất cho doanh nghiệp, đóng góp vào sự tăng trưởng GDP của địa phương cũng như sự phát triển của nền kinh tế quốc dân.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2