intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu lòng trung thành của khách hàng đối với các khách sạn trên địa bàn Hà Nội

Chia sẻ: Cẩn Ngữ | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:30

40
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu chung của luận án là nghiên cứu những vấn đề lý luận về lòng trung thành của KH trong lĩnh vực KS và đề xuất những giải pháp, kiến nghị nhằm xây dựng và phát triển lòng trung thành của KH trong lĩnh vực KS trên địa bàn thành phố Hà Nội và đề xuất những phương hướng và giải pháp nhằm xây dựng và phát triển lòng trung thành của khách hàng hệ thống khách sạn trên địa bàn thành phố Hà Nội đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu lòng trung thành của khách hàng đối với các khách sạn trên địa bàn Hà Nội

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ NGUYỄN MINH TUẤN NGHIÊN CỨU LÒNG TRUNG THÀNH CỦA KHÁCH HÀNG ĐỐI VỚI  CÁC KHÁCH SẠN  TRÊN ĐỊA BÀN  HÀ NỘI Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh Mã số: 934.01.01 Tóm tắt luận án tiến sĩ kinh tế
  2. Hà Nội, Năm 2021
  3. Công trình được hoàn thành tại Trường Đại học Thương mại Người hướng dẫn khoa học:  Hướng dẫn 1: TS. Lục Thị Thu Hường Hướng dẫn 2: TS. Nguyễn Thị Tú Phản biện 1:………………………………………………………………..           ……………………………………………………………….. Phản biện 2:………………………………………………………………..           ……………………………………………………………….. Phản biện 3:………………………………………………………………..           ……………………………………………………………….. Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp Trường             họp tại Trường Đại học Thương mại. Vào hồi……. giờ …… ngày ………. tháng ………. năm …………. Có thể tìm hiểu luận án tại: Thư viện Quốc gia                                                       Thư viện Trường Đại học Thương mại
  4. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Về mặt thực tiễn, thị trường kinh doanh dịch vụ lưu trú ở Việt Nam nói chung và ở Thành   phố Hà Nội nói riêng cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn. Trong những năm gần đây, rất nhiều   tập đoàn lớn ngành khách sạn thế  giới như  Hilton, Intercontinental,   Marriott… đã và đang   tiếp tục nhắm đến thị trường Hà Nội nói riêng và Việt Nam nói chung, đồng thời, nhiều tập  đoàn nổi tiếng nội địa như FLC, VinGroup, Mường Thanh… cũng không ngừng nâng cấp, mở  rộng chi nhành.  Với sự  gia nhập của các thương hiệu hàng đầu, cùng với đó là cách quản lý, hoạt động,  phục vụ  chuyên nghiệp, đẳng cấp…đã tạo lên sự  cạnh tranh giữa các doanh nghiệp kinh   doanh trong lĩnh vực khách sạn, đòi hỏi họ  phải thay đổi cách thức hoạt động để  năng cao   chất lượng dịch vụ, gia tăng vị thế, thu hút khách hàng, xây dựng lòng trung thành. Đồng thời,   tiến bộ  khoa học kỹ  thuật nhất là công nghệ  4.0 được áp dụng trong tất cả  các lĩnh vực,   khách sạn cũng không phải là ngoại lệ. Khách du lịch trong nước hay quốc tế  đều có xu   hướng tìm kiếm khách sạn, giá, dịch vụ… trên internet cho chuyến đi của mình trước khi   quyết định sẽ lựa chọn doanh nghiệp nào cung cấp dịch vụ cho mình. Mạng xã hội, đại lý du   lịch trực tuyến OTA, TA hay website…đều là những cầu nối giữa khách hàng với khách sạn.  Trong giai đoạn từ  2016 đến 2020, cùng với sự  phát triển đi lên của hoạt động kinh  doanh KS của Việt Nam nói chung, số lượng KS trên địa bàn Hà Nội tăng khá nhanh. Năm  2016, số  lượng có sở  lưu trú trên địa bàn Hà Nội có 3.081 với 49.118 phòng thì đến năm  2020 số cơ sở lưu trú hiện có là  3.578 với 64.887 phòng, căn hộ, với tổng số cơ sở lưu trú   đã xếp hạng lên 576 KS với 23.676 phòng chiếm 16,1% tổng cơ sở lưu trú du lịch. Số cơ sở  lưu trú trên địa bàn chiếm tỉ lệ cao so với cả nước đạt 15,2%; nhiều KS 5 sao có quy mô lớn,  thương hiệu đẳng cấp chất lượng cao đi vào hoạt động như: KS  JW Marriott, Lotte Center  Hà Nội,  Grand Plaza Hanoi,  InterContinental Hanoi Westlake…Thêm vào đó, nhu cầu, thị  hiếu và đòi hỏi về chất lượng của khách ngày càng cao hơn và có nhiều sự  lựa chọn hơn.   Nhiều dự án khách trên địa bàn Hà Nội đã và đang  được xây dựng hoặc gần sắp hoàn thiện  phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt hơn. Đồng thời, dưới sự tác động của các biến khó  kiểm soát như  đại dịch Covid ­19, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ  KS chịu  ảnh hưởng   nghiêm trọng vì sự  sụt giảm nguồn khách quốc tế  đến và nguồn cầu du lịch trong nước   giảm.
  5. 2 Từ thực tế này, các nhà quản lý khách sạn cần phải làm gì để làm hài lòng khách hàng,   đồng thời đạt được mục tiêu doanh số, tăng trưởng và giữ chân được khách hàng? Có nhiều  phương án để trả lời cho câu hỏi trên tuy nhiên hiện tại đa phần các nhà quản lý khách sạn  chưa hiểu rõ mong muốn, nhu cầu thực sự của khách hàng. Chính vì thế làm thế nào để du  khách tiếp tục sử dụng các sản phẩm/dịch vụ  tại khách sạn thì các nhà quản lý cần tìm ra   các yếu tố ảnh hưởng đến lòng trung thành của du khách. Việc tạo dựng lòng trung thành sẽ  đem lại nhiều lợi ích cho các doanh nghiệp du lịch nói chung và doanh nghiệp kinh doanh  dịch vụ  khách sạn nói riêng. Cụ  thể, lòng trung thành của khách hàng đóng góp quan trọng  vào việc tăng lợi nhuận của doanh nghiệp khách sạn, đồng thời chi phí giữ chân khách hàng  thấp hơn nhiều so với chi phí tìm khách hàng mới. Với lòng trung thành của khách hàng   doanh nghiệp sẽ  thu được lợi nhuận cao và chi phí marketing thấp. (Reichained và Sasser,  1990). Về mặt lý luận, Lòng trung thành của khách hàng nói chung và trong lĩnh vực khách  sạn nói riêng được nghiên cứu bởi rất nhiều nhà khoa học trong và ngoài nước. Các nghiên   cứu thực nghiệm về  lòng trung thành của khách hàng trong hệ  thống khách sạn chủ  yếu  nghiên cứu các yếu tố  như  chất lượng dịch vụ, sự  hài lòng, đồng cảm, phương tiện hữu  hình, năng lực phục vụ  (Rousan và cộng sự, 2010; Xiangyu và Jarinto, 2012; Kofi và cộng   sự, 2013; Galib, 2013; Saleem và Raja, 2014 và Tefera và Govender, 2016), tuy nhiên, các  nghiên cứu này đều được thực hiện tại những thành phố  của quốc gia phát triển có nhiều   khác biệt về kinh tế, văn hóa so với thành phố Hà Nội, Việt Nam, hoặc các nghiên cứu trong  nước về  lòng trung thành của khách hàng trong hệ  thống khách sạn tại thành phố  Hồ  Chí   Minh, Vĩnh Long (Lê Gia Bảo, Nguyễn Thanh Hải, Trần Thị Minh Nguyệt, Nguyễn Hoàng  Minh, 2017; Nguyễn Sơn Tùng, 2019) cũng có sự khác biệt so với hệ thống khách sạn trên   địa bàn Hà Nội. Ngay cả trong các nghiên cứu về khách sạn trên địa bàn Hà Nội như  trong  nghiên cứu của Nguyễn Văn Huy và Phạm Văn Hạnh (2017), chỉ  nghiên cứu mối quan hệ  giữa chất lượng dịch vụ, sự hài lòng và lòng trung thành. Kết quả  chỉ  ra rằng chất lượng  ảnh hưởng trực tiếp và tích cực đến sự hài lòng của khách du lịch. Hơn thế nữa, nghiên cứu   chỉ ra rằng trong 5 thang đo chất lượng dịch vụ sự đảm bảo và sự tin cậy đóng vai trò quan  trọng hơn trong việc ảnh hưởng tới chất lượng dịch vụ cung cấp bởi các khách sạn trên địa  bàn thành phố Hà Nội.
  6. 3 Tất cả  các phân tích trên cho thấy, lòng trung thành trong lĩnh vực khách sạn trên địa   bàn Hà Nội chưa được nghiên cứu nhiều, đồng thời việc xây dựng và phát triển lòng trung   thành của khách hàng là rất cần thiết trong giai đoạn hoạt động của doanh nghiệp khách sạn   đang chịu sự tác động rất lớn từ đại dịch Covid – 19. Chính vì vậy, nghiên cứu sinh chọn đề  tài “Nghiên cứu về lòng trung thành cảu khách hàng đối với các khách sạn trên địa bàn Hà   Nội” làm đề  tài nghiên cứu sẽ  đáp  ứng được yêu cầu  về  mặt lý luận và thực tiện trong  hoạt động kinh doanh khách sạn trên địa bàn Hà Nội hiện nay. 2. Tổng quan và khoảng trống nghiên cứu Những nghiên cứu về  lòng trung thành của khách hàng: các tác giả  đã trình bày các  quan điểm, định nghĩa khác nhau về lòng trung thành của khách hàng từ những lĩnh vực khác   nhau như  lĩnh vực du lịch; mua sắm trực tuyến; dịch vụ Homestay hay h ệ thống c ửa hành   tiện lợi…đồng thời, các nghiên cứu này cũng chỉ  ra các yếu tố   ảnh hưởng đến lòng trung  thành như  chất lượng dịch vụ; sự hài lòng; kinh nghiệm của khách du lịch; chi phí chuyển  đổi…Tuy nhiên, hầu hết các nghiên cứu chưa đề cập đến lòng trung thành của khách hàng   trong hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Những nghiên cứu về lòng trung thành của khách hàng đối với khách sạn: Các nghiên   cứu trước đây đều nghiên cứu về khách sạn tại các quốc gia phát triển như Rousan và cộng   sự (2010), thực hiện nghiên lòng trung thành của KH đối với chất lượng dịch vụ: nghiên cứu   hệ  thống khách sạn 5 sao tại Jordan hay Kofi và cộng sự  (2013), thực hiện nghiên cứu tác   động của chất lượng dịch vụ  đến lòng trung thành của KH trong lĩnh vực khách sạn tại   Ghana, hoặc tại các thành phố  khác nhau tại Việt Nam như   Phan Thanh Long (2018), thực  hiện nghiên cứu các yếu tố tác động đến lòng trung thành của KH sử dụng dịch vụ tại khách   sạn 4,5 sao trên địa bàn Tp.Hồ Chí Minh hay tại Cần Thơ, Vĩnh Long. Như  vậy, chưa có nhiều nghiên cứu nào đi sâu vào tìm hiểu về  duy trì và phát triển  lòng trung thành của khách hàng đối với các khách sạn trên địa bàn Hà Nội, đây là khoảng   trống nghiên cứu cả về mặt thực tiễn và mặt lý luận. 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu Mục tiêu chung của luận án là nghiên cứu những vấn đề lý luận về lòng trung thành  của KH trong lĩnh vực KS và đề  xuất những giải  pháp, kiến nghị  nhằm xây dựng và phát   triển lòng trung thành của KH trong lĩnh vực KS trên địa bàn thành phố  Hà Nội và đề  xuất   những phương hướng và giải pháp nhằm xây dựng và phát triển lòng trung thành của khách 
  7. 4 hàng hệ thống khách sạn trên địa bàn thành phố  Hà Nội đến năm 2025, tầm nhìn đến năm   2030.  Để đạt được mực tiêu nghiên cứu, luận án phải thực hiện ba nhiệm vụ bao gồm: (1)   Thiết lập cơ  sở  lý luận về  lòng trung thành của khách hàng trong hệ  thống khách sạn; (2)   Khảo sát, đánh giá lòng trung thành của khách hàng  trong hệ thống khách sạn từ 3 đến 5 sao  trên địa bàn Hà Nội; (3) Đề  xuất một số  giải pháp có tính khả  thi đối với hệ  thống khách  sạn trên địa bàn Hà  Nội nói riêng và Việt Nam. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ­ Đối tượng nghiên cứu: là lòng trung thành của khách hàng đối với khách sạn được   xếp hạng khách sạn trên địa bàn thành phố Hà Nội. ­ Phạm vi nghiên cứu:  Về  không gian nghiên cứu, dữ  liệu thực tế  sử  dụng trong  luận án được khảo sát từ các khách sạn được xếp hạng từ 3 đến 5 sao thuộc các quận/huyện  trong nội thành Hà Nội. Về  thời gian nghiên cứu, luận án tiến hành nghiên cứu các dữ  liệu  liên quan đến lòng trung thành của khách hàng trong giai đoạn từ 2016 đến 2020, đề xuất giải   pháp đến năm 2025, tầm nhìn năm 2030. Về  nội dung nghiên cứu, luận án tập trung nghiên  cứu đánh giá lòng trung thành của KH đối với khách sạn theo 4 nhóm đó là không trung thành;  lòng trung thành giả; lòng trung thành tiềm ẩn và lòng trung thành. 5. Phương pháp nghiên cứu Để đảm bảo tính toàn diện, khách quan và chính xác, luận án đã sử dụng phối hợp cả  hai nhóm phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp và sơ cấp. Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ  các nguồn Tổng cục du lịch Việt Nam; Tổng cục thông kê; Sở  du lịch Hà Nội và các giáo   trình, sách báo tạp chí có liên quan đến đề tài nghiên cứu.  Dữ liệu sơ cấp được thu thập bằng  hai phương pháp: 1) Điều tra bằng phiếu khảo sát với quy mô mẫu là 691 khách hàng; 2)   Phỏng vấn chuyên sâu với nhà quản lý khách sạn hoặc bộ phận kinh doanh và marketing của   khách sạn. Với các dữ  liệu thu thập được, luận án sử  dụng hai phương pháp phân tích định  lượng và định tính để  đưa ra các nhận định và đánh giá về  thực trạng lòng trung thành của   khách hàng đối với các khách sạn trên địa bàn Hà Nội. 6. Đóng góp mới về khoa học và thực tiễn của luận án 1) Về phương pháp nghiên cứu: luận án đã kết hợp cả hai phương pháp thu thập dữ  liệu thứ cấp và sơ cấp, hai phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng, trong đó, đóng  góp mới của luận án thể hiện trong khung nghiên cứu của luận án đó là: các công cụ duy trì   và phát triển lòng trung thành của khách hàng; 2) Về lý luận, luận án bổ sung và hoàn thiện  
  8. 5 khung lý luận về  lòng trung thành của khách hàng đối với các khách sạn thông qua một   hướng ít nghiên cứu được thực hiện trước đó, bên cạnh đó, luận án đưa ra các tiêu chí đánh   giá lòng trung thành của khách hàng; 3) Về thực tiễn, luận án đã phân tích, đánh giá một cách   khách quan và tin cậy về thực trạng lòng trung thành của khách hàng đối với các khách sạn   trên địa bàn Hà Nội trên các nội dung như: Tầm nhìn và chiến lược của khách sạn; Cơ  sở  vật chất – kỹ thuật; Chất lượng dịch vụ; Mức giá lưu trú và điều kiện thanh toán và chương  trình khách hàng thân thiết của khách sạn. 7. Kết cấu của luận án Ngoài các   phần như  Lời cam đoan, Mục lục, Danh mục viết tắt, Danh mục Bảng   biểu và Hình vẽ (8 trang); Kết luận chung (2trang); Danh mục tài liệu tham khảo (9 trang)  và  Phụ  lục  (45 trang),  luận  án dài 159 trang và được kết cấu như  sau:   Phần mở   đầu;  Chương 1: Cơ sở lý thuyết về lòng trung thành của khách hàng đối với khách sạn;  Chương   2: Đánh giá thực trạng lòng trung thành của khách hàng đối với các khách sạn trên địa bàn Hà  Nội; Chương 3: Giải pháp duy trì và phát triển lòng trung thành của khách hàng đối với các   khách sạn trên địa bàn Hà Nội. CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ LÒNG TRUNG THÀNH CỦA KHÁCH HÀNG ĐỐI  VỚI KHÁCH SẠN 1.1. Khái quát về khách sạn và khách hàng của khách sạn 1.1.1. Khái quát và phân loại khách sạn * Khái niệm khách sạn Khách sạn (hotel) là cơ sở lưu trú du lịch, có quy mô từ mười buồng ngủ trở lên, đảm  bảo chất lượng về cơ sở vật chất, trang thiết bị và dịch vụ cần thiết phục vụ khách lưu trú   và sử dụng dịch vụ. Khách sạn là loại hình cơ  sở lưu trú du lịch mang tính phổ  biến, đặc trưng nhất trong  hệ thống cơ sở lưu trú du lịch, được xây dựng mang tính hệ thống, đồng bộ, đáp ứng những   tiêu chuẩn chất lượng và tiện nghi cần thiết phục vụ nhu cầu lưu trú, ăn uống và các nhu  cầu khác của khách trong thời gian lưu trú để thu lợi nhuận. * Phân loại khách sạn Khách sạn được phân loại theo các tiêu thức sau: Theo vị  trí địa lý khách sạn bao gồm 5 loại: Khách sạn thành phố; khách sạn nghỉ  dưỡng; khách sạn nổi; khách sạn ven đường và khách sạn quá cảnh.
  9. 6 Theo quy mô khách sạn có thể  chia các khách sạn thành các loại: Khách sạn có quy  mô lớn; khách sạn có quy mô vừa; khách sạn có quy mô nhỏ. Theo mức độ  cung cấp dịch vụ, khách sạn được chia thành 4 loại: Khách sạn cao  cấp, sang trọng; khách sạn với dịch vụ  đầy đủ; khách sạn cung cấp dịch vụ  hạn chế  và   khách sạn bình dân. Theo tiêu chuẩn xếp hạng, khách sạn được xếp hạng từ  1 sao đến 5 sao theo tiêu   chuẩn cơ sở vật chất, trang thiết bị, chất lượng phục vụ, khu vui chơi giải trí… 1.1.2. Hệ thống cung ứng dịch vụ khách hàng tại khách sạn Dịch vụ khách sạn được quy định bởi loại hình cơ sở  kinh doanh khách sạn, quy mô   của khách sạn, vị  trí của khách sạn, cơ  cấu tổ  chức và các chính sách kinh doanh trên thị  trường. Hệ thống cung cấp dịch vụ tại khách sạn được chia làm 3 dòng, dòng tương tác của  KH ở trên cùng, tiếp đến dòng hiển thị và dòng thấp nhất là dòng tương tác nội bộ  sự  sắp   xếp này cho thấyy KH hài lòng là kết quả cuối cùng của hệ thống. Dòng tương tác nội bộ: Đây là dòng đại diện những hoạt động xảy ra bên trong   doanh nghiệp khách sạn để tạo ra chất lượng dịch vụ, trải nghiệm dịch vụ cho KH bao gồm   hệ thống đặt phòng, hệ thống đăng ký.  Dòng hiển thị: Tiếp theo là dòng hiển thị, dòng này chia tách các hoạt động KH có thể  nhìn thấy được với những hoạt động trong khách sạn mà KH không nhìn thấy. Dòng tương tác của KH: Đây là dòng tương tác giữa nhà cung cấp dịch vụ và KH, tại   đây KH sẽ trở  thành người đồng sản xuất trải nghiệm dịch vụ. Các hoạt động trên đường   này sẽ quyết định xem khách có quay trở lại sử dụng dịch vụ hay không, bằng cách khảo sát  các hoạt động bên trên đường tương tác của khách, nhà quản lý khách sạn có thể  xác định  các hoạt động quan trọng ảnh hưởng đến sự hài lòng của KH, từ đó nhà quản lý khách sạn  sẽ tập trung vào những hoạt động này như  đặt phòng, nhận phòng, trả  phòng…nhằm nâng  cao chất lượng và trải nghiệm dịch vụ của khách để họ quay trở lại. 1.1.3. Khách hàng của khách sạn Khái niệm Khách của khách sạn là người tiêu dùng sản phẩm của khách sạn không giới hạn bởi   mục đích, thời gian và không gian tiêu dùng.  Phân loại Khách của khách sạn bao gồm bốn loại:
  10. 7 Khách du lịch thuần túy là người thực hiện chuyến đi với mục đích chính là để nghỉ  ngơi, thư giãn.  Khách công vụ  là người thực hiện chuyến đi với mục đích công tác; đi để  tham dự  vào các hội nghị, hội thảo hoặc hội chợ, đi để nghiên cứu thị trường, ký hợp đồng… Khách thăm thân là người thực hiện chuyến đi với mục đích chính là thăm người thân,   giải quyết các mối quan hệ gia đình và xã hội. Khách là người thực hiện chuyến đi với các mục đích khác như  tham dự  vào các sự  kiện thể thao, đi vì mục đích chữa bệnh, học tập, nghiên cứu…. 1.2. LÝ THUYẾT VỀ LÒNG TRUNG THÀNH CỦA KHÁCH HÀNG 1.2.1. Lý thuyết về hành vi khách hàng Theo Kotler (2006), hành vi tiêu dùng được xem là những phản  ứng đáp lại của KH  trước các kích thích marketing và các tác nhân kích thích khác. Kotler còn sử  dụng mô hình   hộp đen ý thức để thể hiện hành vi tiêu dùng của KH.  Các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi KH: Hành vi của KH chịu  ảnh hưởng của  nhiều nhân tố  khách nhau, các nhà nghiên cứu chia các nhân tố   ảnh hưởng tới hành vi của   KH thành bốn nhóm: (1) yếu tố văn hóa; (2) yếu tố xã hội; (3) yếu tố mang tính chất cá nhân   và (4) yếu tố mang tính chất tâm lý. Quá trình ra quyết định:  Một quy trình ra quyết định của người tiêu dùng bao gồm  năm giai đoạn mà người tiêu dùng thực tế trải qua khi mua sản phẩm/dịch vụ. Trong các giai  đoạn này, người tiêu dùng nhận ra nhu cầu, thu thập thông tin, đáng giá các lựa chọn thay   thế, đưa ra quyết định mua hàng và đánh giá sau khi mua hàng. Lý thuyết được phát triển bởi Oliver (1997) và được dùng để nghiên cứu sự hài lòng  của KH đối với chất lượng của các dịch vụ  hay sản phẩm của công ty. Lý thuyết đó bao   gồm hai quá trình nhỏ  có tác động độc lập đến sự  hài lòng của KH: kỳ  vọng về  dịch vụ  trước khi mua và cảm nhận về dịch vụ sau khi đã trải nghiệm.  TH1: PV = EV: Giá trị cảm nhận bằng với giá trị kỳ vọng; TH2: PV   EV:  Giá   trị   cảm  nhận lớn hơn giá   trị   kỳ  vọng.   KH   hài  lòng  về  sản  phẩm/dịch vụ của doanh nghiệp. 1.2.2. Khái niệm và vai trò của lòng trung thành 1.2.2.1. Khái niệm về lòng trung thành của khách hàng
  11. 8 Cho đến nay có nhiều cách tiếp cận khác nhau về lòng trung thành của KH nói chung  và lòng trung thành của KH trong ngành khách sạn nói riêng. Trong phạm vi nghiên cứu này   tác giả đã kế thừa từ khái niệm của các nhà nghiên cứu: Dick & Basu (1994);  Oliver (1999);  Zineldin (2000) và Caruana (2002) từ đó đề xuất khái niệm về lòng trung thành của KH như  sau : “Lòng trung thành của KH là sự cam kết trong hành vi và thái độ  của KH nhấn mạnh   đến ý định hay kế  hoạch quay lại trong tương lai và giới thiệu cũng như  khuyến khích   người khác sử dụng sản phẩm/dịch vụ của doanh nghiệp”. 1.2.2.2. Vai trò của lòng trung thành Lòng trung thành của khách hàng có vai trò quan trọng, các doanh nghiệp đang cố  gắng nâng cao lòng trung thành của khách hàng của họ  thông qua các chương trình duy trì,   khác hàng thân thiết, trải nghiệm và chiến lược tiếp thị (marketing) mối quan hệ (Hallowell,   1996). Lòng trung thành của khách hàng rất quan trọng vì khách hàng trung thành mang lại  nhiều lợi ích cho doanh nghiệp như giảm chi phí quảng cáo, lợi nhuận tăng… 1.2.3. Mức độ lòng trung thành của khách hàng Theo Dick& Basu,(1994), lòng trung thành của khách hàng được xem như là sức mạnh   của mối quan hệ giữa thái độ  tương đối của một cá nhân và mua hàng lặp lại. Nhận thức,   tình cảm và thái đội tương đối góp phần vào lòng trung thành cùng với kết quả  về  nhận   thức và hành vi…Lòng trung thành được phân loại như sau : (1) Không trung thành: Một thái  độ thấp kết hợp với hành vi lặp lại thấp biểu thị sự thiếu trung thành. (2) Lòng trung thành   giả: Một thái độ thấp đi kèm với hành vi lặp lại cao là lòng trung thành giả được đặc trưng  bởi những ảnh hưởng không theo nguyên tắc đối với hành vi. (3) Lòng trung thành tiềm ẩn:   Thái độ tương đối cao với sự bảo trợ lặp lại thấp, phản ảnh lòng trung thành tiềm ẩm, một  mối quan hệ quan trọng cho các nhà tiếp thị. Do môi trường thị  trường nơi không quan hệ  những ảnh hưởng như định mức chủ quan và tình huống hiệu ứng ít nhât là bằng nhau nếu  không  ảnh hưởng nhiều hơn thái độ  trong việc xác định hành vi bảo trợ. (4) Lòng trung   thành : ưu tiên nhất trong bốn điều kiện, biểu thị một sự tương  ứng thuận lợi giữa thái độ  tương đối và hành vi lặp lại. 1.2.4. Vòng quay lòng trung thành của khách hàng Vòng quay trung thành đưa ra cách xây dựng lòng trung thành của KH gồm 3 quá trình  đó là xây dựng nền tảng lòng trung thành; tạo giá trị  trung thành và giảm khả năng chuyển   đổi của KH thông qua các CTKHTT, quản lý KH, cụ thể như sau: Xây dựng lòng trung thành của KH, khách sạn cần phân đoạn thị  trường phù hợp với  nhu cầu của thị  trường mục tiêu và nguồn lực của khách sạn. Đồng thời, khách sạn cần 
  12. 9 phải chọn lọc KH phù hợp với giá trị cốt lõi của mình và đảm bảo chất lượng dịch vụ cho   KH. Tạo sự gắn bó giữa KH với khách sạn, thông qua các chương trình phần thưởng KH   như  phần thưởng tài chính, phí tài chính…đồng thời cần cung cấp cá dịch vụ  bổ  sung và  dịch vụ chọn gói cho KH. Khách sạn muốn KH sử dụng các sản phẩm/dịch vụ  của mình không chuyển sang đối   thủ cạnh tranh, nhà quản lý KH đưa ra các hoạt động nhằm giảm khả năng chuyển đổi của   KH như  xử  lý khiếu nại hiệu quả  và khắc phục những hạn chế  của khách sạn trong quá   trình phục vụ. 1.3.   CÔNG   CỤ   DUY   TRÌ,   PHÁT   TRIỂN   VÀ   CÁC   TIÊU   CHÍ   ĐÁNH   GIÁ   LÒNG   TRUNG THÀNH CỦA KHÁCH HÀNG ĐỐI VỚI KHÁCH SẠN 1.3.1. Các công cụ duy trì và phát triển lòng trung thành của khách hàng 1.3.1.1. Chất lượng dịch vụ Chất lượng dịch vụ tạo ra tác động đến sự  phát triển lòng trung thành của KH, chất  lượng dịch vụ  có thể  được coi là một trong những yếu tố  phân tích thường xuyên nhất,   quyết định lòng trung thành của khách hàng. Tính chất hữu hình và vô hình của chất lượng  dịch vụ rất quan trọng trong việc đánh giá quan điểm của khách hàng về nhà cung cấp dịch   vụ  hoặc niềm tin của khách hàng đối với doanh nghiệp. Năm chỉ  tiêu để  đánh giá chất  lượng dịch vụ, các chỉ tiêu được liệt kê theo thứ tự tầm quan trọng giảm dần tương đối đối  với khách hàng, đó là: 1) Sự tin cậy: Sự tin cậy chính là khả năng cung cấp dịch vụ như đã  hứa một cách tin cậy và chính xác. Thực hiện dịch vụ tin cậy là một trong những trông đợi   cơ  bản của khách hàng. 2) Tinh thần trách nhiệm: Là sự  sẵn sáng giúp đỡ  khách hàng một   cách tích cực và cung cấp dịch vụ  một cách hăng hái. Trong trường hợp dịch vụ  sai hỏng,   khả năng khôi phục nhanh chóng có thể tạo ra cảm nhận tích cực về chất lượng. 3) Sự đảm   bảo: Là việc thực hiện dịch vụ một cách lịch sự và kính trọng khách hàng, giao tiếp có kết   quả với khách hàng, thực sự quan tâm và giữ bí mật cho họ. 4) Sự đồng cảm: Thế hiện việc   chăm sóc chu đáo, chú ý tới cá nhân khách hàng. Sự  đồng cảm bao gồm khả năng tiếp cận  và nỗ  lực tìm hiếu nhu cầu của khách hàng. 5) Tính hữu hình: Là hiện diện của điều kiện  làm việc, trang thiết bị, con người và các phương tiện thông tin.. 1.3.1.2. Mức giá và điều kiện thanh toán Các doanh nghiệp khách sạn có thể  tính nhiều mức giá khác nhau như  họ  muốn  nhưng nếu khách hàng nhận thức về chính sách giá và hình thức thanh toán của khách sạn là 
  13. 10 không phù hợp với khách hàng thì điều này sẽ ảnh hưởng đến sự hài lòng của họ và họ  sẽ  không quay lại khách sạn trong tương lai. Các doanh nghiệp khách sạn không chỉ xây dựng  một mức giá duy nhất mà phải xây dựng một cơ  cấu giá phản ảnh những thay đổi về  nhu  cầu và chi phí theo những yêu cầu của thị  trường, thời vụ, khối lượng sản phẩm/dịch vụ  đặt hàng và những yếu tố khác. Các phương pháp xác định mức giá trong khách sạn, cụ thể:   Dựa trên chi phí của khách sạn; Chiết giá và bớt giá; Mức giá khuyến mại; Mức giá phân  biệt và mức giá theo danh mục sản phầm/dịch vụ khách sạn cung cấp cho khách hàng.  1.3.1.3. Chương trình khách hàng thân thiết Chương trình khách hàng thân thiết là một kế hoạch marketing được thiết kế để nâng   lòng trung thành của khách hàng thông qua cung cấp các khuyến mại khách hàng bằng các   lợi ích tăng thêm. Phần lớn các chương trình khách hàng trung thành được thiết kế  với 3  loại: (1) là thẻ quà tặng với giá mua thấp nhất; (2) là thẻ giảm giá khách hàng (bao gồm thẻ  quà tặng, giảm giá đặc biệt cho hội viên, các chương trình lợi ích lớn cho hội viên); (3) là   các chương trình xổ  số. Có năm thành phần giá trị  của các chương trình khách hàng thân   thiết là: giá trị  bằng tiền, lựa chọn mua lại, giá trị  mong muốn, sự  thích đáng và sự  thuận   tiện. 1.3.2. Bộ phận cấu thành và tiêu chí đánh giá lòng trung thành của khách hàng Các tiêu chí đánh giá lòng trung thành thái độ: Các khía cạnh đo lường đánh giá lòng   trung thành thái độ bao gồm: sự tin tưởng, gắn bó, không nhạy cảm về giá cả, phản ứng với  tình trạng không có sẵn dịch vụ của khách sạn, không chuyển đổi hành vi và phản ứng với   sự cố dịch vụ khách sạn, (ngoại trừ hành vi mua lại).  Các tiêu chí đánh giá lòng trung thành hành vi: thứ nhất là tỷ  lệ  lượt ghé thăm khách  sạn; thứ hai truyền miệng tích cực, thứ ba, sự hợp tác đó là làm việc cùng nhau để đạt được   các mục tiêu chung và sự sẵn lòng giúp đỡ doanh nghiệp khách sạn của KH (hợp tác tích cực  để tạo ra cam kết tình cảm).  1.4. CÁC YẾU TỐ  ẢNH HƯỞNG LÒNG TRUNG THÀNH CỦA KHÁCH HÀNG ĐỐI  VỚI KHÁCH SẠN 1.4.1. Đặc điểm khách hàng quyết định lòng trung thành 1.4.1.1. Đặc điểm nhân khẩu học Nhân khẩu học tiếp tục là một trong những cơ sở phổ biến và được chấp nhận trong   phân khúc thị trường và khách hàng. Bằng cách xác định cụ thể các nhân khẩu học chính của  một thị trường mục tiêu, một dữ liệu cơ bản của KH mục tiêu xuất hiện. Ngay cả  khi các  
  14. 11 loại biến phân khúc khác được sử  dụng (ví dụ: hành vi, tâm lý), nhà quản lý phải biết và   hiểu nhân khẩu học để đánh giá quy mô, phạm vi và hiệu quả của thị trường. Đánh giá mức  độ ảnh hưởng của các yếu tố nhân khẩu ­ xã hội đến nhận thức của KH về lòng trung thành   trong hệ  khách sạn. Kết quả  cho thấy mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và lòng trung   thành của KH bị   ảnh hưởng mạnh mẽ bởi các đặc điểm nhân khẩu học xã hội. Trong đó,  các yếu tố như tuổi tác, giới tính, tình trạng hôn nhân, nghề nghiệp, giáo dục, thu nhập, thời  gian lưu trú, tần suất và mục đích thăm khám là những người điều hành có ảnh hưởng quan   trọng đến chất lượng dịch vụ và lòng trung thành của khách hàng. 1.4.1.2. Trải nghiệm của khách hàng tại khách sạn Trải nghiệm của khách hàng là một tập hợp những tương tác giữa khách hàng và sản  phẩm/dịch vụ của doanh nghiệp hoặc một phần của tổ chức doanh nghiệp khách sạn. Việc  xây dựng trải nghiệm của khách hàng về  bản chất có liên quan đến các phản  ứng cảm   nhận, tình cảm, thể chất của khách hàng đối với doanh nghiệp khách sạn. Trải nghiệm này  được tạo ra không chỉ  những yếu tố  mà doanh nghiệp có thể  kiểm soát (ví dụ: giao diện  dịch vụ, phân loại, giá cả), mà còn bởi các yếu tố nằm ngoài sự kiểm soát của công ty như:  mục đích mua sắm, ảnh hưởng từ người khác… Trải nghiệm của khách hàng là sự phản ứng chủ quan nội tại của khách hàng khi tiếp   xúc trực tiếp hoặc gián tiếp sản phẩm/dịch vụ của doanh nghiệp. Như vậy, trải nghiệm của   khách hàng còn là sự tương tác giữa tổ chức cung cấp sản phẩm/dịch vụ và khách hàng, là   sự  tổng hòa hành động, giác quan và tình cảm được so sánh với kỳ  vọng của khách hàng  trong quá trình tiếp xúc. 1.4.1.3. Mức gắn bó của khách hàng Mức gắn bó của KH là mong muốn mua hàng và có sự   ưu tiên rõ ràng với doanh  nghiệp. Các giá trị chung cho cam kết có thể có được là niềm tin, giá trị  chung và niềm tin   về khó khắn trong việc thay thế sản phẩm hoặc dịch vụ của doanh nghiệp hoặc người tiêu   dùng. Mức gắn bó là cấu trúc hai chiều, để đảm bảo cam kết chung thì cả KH và nhà cung  cấp dịch vụ đều muốn đi đến một cam kết với một mối quan hệ thân thiết, gắn bó với nhau  hơn. Cam kết được coi là “chất keo” kết dính trong mối quan hệ giữa KH và nhà cung cấp  tạo sự ổn định: 1) lòng trung thành thái độ liên quan tích cực đến lòng trung thành hành vi, 2)   sự hài lòng của KH liên quan tích cực đến lòng tin, 3) gắn bó tình cảm liên quan tích cực đến  lòng trung thành theo thái độ, 4) gắn bó tính toán liên quan tiêu cực đến lòng trung thành theo   thái độ, 5) hình ảnh công ty cũng liên quan tích cực đến lòng trung thành làm trung gian cho  mối quan hệ giữa lòng tin và lòng trung thành theo thái độ, 7) gắn bó tính toán làm trung gian 
  15. 12 cho mối quan hệ giữa lòng tin và lòng trung thành với thái độ và 8) hình ảnh của công ty làm  trung gian cho mối quan hệ giữa lòng tin và lòng trung thành theo thái độ. 1.4.2. Đối thủ cạnh tranh Theo Motherbaugh và Hawkins, (2016) doanh nghiệp KS cần xác định rõ đối thủ cạnh   trang, từ đó đánh giá mục tiêu, chiến lược, điểm mạnh, điểm yếu và các phản ứng của đối  thủ cạnh tranh để lựa chọn cách thức để đối đầu hoặc né tránh đối thủ cạnh tranh. 1.4.3. Nội bộ khách sạn 1.4.3.1. Tầm nhìn và chiến lược của khách sạn Chiến lược định vị  là quá trình theo đó các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ  khách   sạn cố gắng phát triển một vị trí đặc biệt và thuận lợi trong tâm trí thị  trường mục tiêu, so   với các đối thủ cạnh tranh. Mục tiêu của việc định vị là đảm bảo rằng các thị  trường mục   tiêu hiểu rõ ràng sản phẩm, dịch vụ hoặc thương hiệu trên thị trường.  Nghiên cứu thị trường và phân tích các phân khúc thị trường sẽ giúp cho các nhà quản  lý khách sạn hiều rõ hơn về KH của mình và biết họ thực sự mong muốn gì từ  phía doanh  nghiệp. Qua đó, nhà quản lý có thể đánh giá những điểm mạnh của khách sạn, những điểm  mạnh này có thể được phát triển thành những điểm khác biệt của sản phẩm hoặc dịch vụ,  đồng thời, xác định được những điểm yếu của đối thủ cạnh tranh. Từ đó có khả năng tạo ra   sự khác biệt hóa sản phẩm hoặc dịch vụ hiệu quả. Các chiến lược định vị sau đây trong các  doanh nghiệp khách sạn đã được xác định: 1) Tính năng sản phẩm hoặc các thuộc tính đặc   biệt. 2) Giá cả/chất lượng; 3) Lợi ích của KH; 4) Mục đích sản phẩm. 1.4.3.2. Cơ sở vật chất – kỹ thuật của khách sạn Cở vật chất là việc cung cấp các thiết bị vật chất nhằm mang lại sự thuận tiện cho   KH trong việc thực hiện các hành động hoặc hoạt động để có thể đáp ứng các nhu cầu của   họ. Cơ  sở  vật chất là nguồn lực vật chất có sẵn hỗ  trợ  sự  tồn tại hoạt động kinh doanh   hàng hóa hoặc dịch vụ, do đó nhiều khía cạnh cơ sở vật chất được các chủ sở hữu cân nhắc  trong hoạt động kinh doanh của họ bắt đầu từ sự hoàn thiện của cơ sở vật chất, sự hấp dẫn   của thiết kế nội ngoại thất đến vệ sinh của cở  sở vật chất trong doanh nghiệp khách sạn.   Các nghiên cứu thực nghiệm cho thấy người tiêu dùng xem xét sự sẵn có của các cơ sở vật   chất trong việc đưa ra quyết định mua hàng và sử dụng dịch vụ. Cơ  sở  vật chất có  ảnh hưởng đáng kể  đến quyết định mua hàng, hành vi của khách  hàng như cam kết của khách hàng, trải nghiệm của khách hàng, đồng thời, cũng ảnh hưởng  đến duy trì và phát triển lòng trung thành của khách hàng (chất lượng dịch vụ, chương trình 
  16. 13 khách hàng thân thiết, giá và điều kiện thanh toán, có nghĩa là nếu khách sạn có cơ  sở  vật  chất tốt thì khách hàng sẽ quan tâm đến việc sử dụng sản phẩm/dịch vụ và tạo lòng tin, trải   nghiệm tốt cho khách hàng. 1.4.3.3. Nguồn lực khách sạn Nguồn lực của doanh nghiệp khách sạn được chia thành nguồn lực hữu hình, vô hình  và con người. Trong đó, nguồn lực hữu hình bao gồm tài sản hữu hình của doanh nghiệp có  thể đem lại lợi thế về chi phí sản xuất như quy mô, vị trí, tính linh hoạt của trang thiết bị và  của nguyên vật liệu đầu vào. Nguồn lực vô hình bao gồm công nghệ, thương hiệu, văn hóa  của doanh nghiệp khách sạn. Trong đó, nguồn lực công nghệ bao gồm sở hữu trí tuệ, bằng   phát minh, sáng chế…Nguồn lực con người bao gồm nguồn lực quan hệ, quản lý và tổ chức   trong doanh nghiệp khách sạn. 1.4.4. Môi trường vĩ mô Luận án đã tổng hợp yếu tố  môi trường vĩ mô tác động đến lòng trung thành của  khách hàng, bao gồm: Kinh tế, chính trị ­ pháp luật; công nghệ; văn hóa – xã hội. CHƯƠNG 2  ĐÁNH GIÁ  THỰC TRẠNG LÒNG TRUNG THÀNH CỦA KH ĐỐI VỚI KHÁCH  SẠN TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI 2.1. KHÁI QUÁT VỀ HỆ THỐNG KHÁCH SẠN TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI 2.1.1. Tổng quan về thành phố Hà Nội và vai trò của hệ thống khách sạn 2.1.1.1. Tổng quan về thành phố Hà Nội Hà Nội với vai trò là Thủ đô, trung tâm kinh tế ­ chính trị ­ xã hội của Việt Nam. Chính   vì vậy, ngành du lịch – khách sạn không chỉ  thu hút khách du lịch mà còn khách ngoại giao,  kinh doanh và khách tham gia sự kiện kinh tế ­ chính trị ­ xã hội nữa. Hà Nội có tiềm năng lớn về du lịch­khách sạn với hàng trăm các danh thắng, di tích văn  hóa lịch sử, làng nghề truyền thống, lễ hội. 2.1.1.2. Vai trò của hệ thống khách sạn trên địa bàn Hà Nội Kinh doanh khách sạn giữ  vị  trí quan trọng đối với sự  phát triển kinh tế  ­ xã hội nói  chung và phát triển ngành du lịch nói riêng. Trên thực tế, doanh thu hoạt động ngành dịch vụ  khách sạn chiếm một tỷ  trọng lớn trong tổng doanh thu c ủa ngành du lịch khoảng 50 đến  70%, nó đã phản ảnh tầm quan trọng của dịch vụ khách sạn. Như vậy, ngành du lịch không   thể tách rời khỏi hệ thống khách sạn. 1) Đóng góp vào kinh tế: năm 2019  ngành du lịch Thủ  đô đóng góp 12,54% vào GRDP của Thủ  đô, trong đó: đóng góp trực tiếp là 5,16% và 
  17. 14 đóng góp gián tiếp là 7,38%; 2) Đóng góp vào việc làm: năm 2019 lĩnh vực lưu trú đã tạo   ra 151.823  lao động chiếm 24,9% trong t ổng s ố l ực l ượng lao động trong ngành du lịch. 2.1.2. Tổng quan tình hình kinh doanh khách sạn trên địa bàn Hà Nội 2.1.2.1. Số lượng cơ sở dịch vụ lưu trú trên địa bàn Hà Nội Trên địa bàn Hà Nội hiện có 3.578 cơ sở lưu trú với 64.887 phòng, căn hộ, nâng tổng số  cơ sở lưu trú đã xếp hạng lên 576  khách sạn với 23.676 phòng, chiếm 16,3% tổng cơ sở lưu trú  du lịch (có 76 khách sạn/khu căn hộ được xếp hạng từ 3­5 sao với 11.863 buồng phòng, chiếm   13,19% tổng số  khách sạn và căn hộ), cụ  thể: Khách sạn 5 sao và: 16 KS với 5.153 phòng  chiếm 2,78 % tổng số KS;  Khách sạn 4 sao: 19 KS với 2.784 phòng chiếm 3,30 % tổng số KS;   Khách sạn 3 sao: 33 KS với 2.392 phòng chiếm 3,73 % tổng số khách sạn. 2.1.2.2. Công suất bình quân của khách sạn trên địa bàn Hà Nội Công suất  bình quân phòng của các khách sạn trên địa bàn Hà Nội, cụ thể: năm 2016,  công suất trung bình phòng khối khách sạn đạt 59,02%; năm 2017, công suất trung bình phòng  khối khách sạn đạt 62,28%; năm 2018, công suất trung bình phòng khối khách sạn đạt 64,86%;  n ăm 2019, công suất bình quân khối khách sạn trên địa bàn HN đạt 67,9%, tăng 0,13% so với  cùng kỳ năm 2018. Khách quốc tế lưu trú chủ yếu gồm khách quốc tịch Hàn Quốc, Trung Quốc  và Nhật Bản; 8 tháng  năm 2020, công suất trung bình khối khách sạn ước đạt khoảng 29.6%,   giảm 40.8% so với cùng kỳ năm 2019. 2.1.2.3. Doanh thu từ hoạt động lưu trú  Tổng thu từ  dịch vụ  lưu trú là 18.182 tỷ  đồng, trong đó từ  khách quốc tế  là 10.400 tỷ  đồng chiếm 57,2% và từ  khách nội địa là 7.782 tỷ  đồng chiếm 42,8%. Đồng thời, tỷ  trọng  của dịch vụ lưu trú chiếm 25,98% so với tổng thu từ khách du lịch trên địa bàn Hà Nội. 2.1.3. Đặc điểm thị trường và KH của khách sạn trên địa bàn Hà Nội 2.1.3.1. Thị trường khách của khách sạn Thị  trường khách của khách sạn chủ yếu là Hàn Quốc; Trung Quốc; Nhật Bản; Mỹ;   Đài Loan; Anh; Pháp; Úc; Malaysia và Đức, trong đó thị trường khách Hàn Quốc dẫn đâu với  789.243 lượt khách tăng so với năm 2018 là 90.269 lượt khách, tiếp đến là thị trường khách  Trung Quốc năm 2019 đạt 699.752 lượt khách giảm so với năm 2018 là 69.973 lượt khách và   thị trường Nhật Bản trong năm 2019 đạt 338.945 lượt khách tăng so với năm 2018 là 35.299   lượt khách. 2.1.3.2. Số lượng và cơ cấu khách
  18. 15 Từ  năm 2016 đến 2019, lượng khách du lịch đến Hà Nội tăng khá nhanh và ổn định,  năm sau cao hơn năm trước, mức tăng bình quân đạt 10,1%/năm, cụ  thể: Năm 2016, khách  du lịch đến Hà Nội đạt 21,83 triệu lượt, năm 2017 đạt 23,83 triệu lượt khách, năm 2018 đạt  26,30 triệu lượt và năm 2019 đạt 28,945 triệu lượt khách. Tốc độ  tăng bình quân về  khách  du lịch đạt 10,1%/năm, hoàn thành vượt chỉ tiêu về tốc độ tăng trung bình từ 8­10%/năm. Về  tổng số  lượng khách du lịch, tính đến năm 2019, đã đạt tỷ  lệ  96,49% so với chỉ tiêu đề  ra   vào năm 2020.  Tuy nhiên, do tác động của dịch Covid­19, lượng khách du lịch đến Hà Nội  giảm sâu, năm 2020 Hà Nội  ước đón 8,65 triệu lượt khách, đưa tốc độ  tăng bình quân cả  giai đoạn tụt giảm (­6,0%). 2.1.3.3. Đặc điểm khách của khách sạn Nói chung khách khi đến Hà Nội lưu trú tại khách sạn chủ yếu đến với mục đích du  lịch thuần túy (khách quốc tế: 83,5% và khách nội địa: 48%). (1) Khách quốc tế: Đến Hà   Nội với mục đích kết hợp hội nghị hội thảo chiếm 5,2%; thương mại chiếm 5,9%; lễ hội,   tín ngưỡng chiếm 1,6%; mục đích khác chiếm 1,5%; thăm thân chiếm 1,2%; thông tin báo  chí chiếm 1,1%. (2) Khách nội địa: Đến Hà Nội với mục đích kết hợp thương mại chiếm  14,1%; thăm thân chiếm 12,1%; hội nghị  hội thảo, tập huấn, học tập ngắn ngày chiếm   8,3%; chữa bệnh chiếm 6,3%; lễ hội, tín ngưỡng chiếm 4,6%; mục đích khác chiếm 4,5%  và thông tin báo chí chiếm 2,1%.  2.2. ĐÁNH GIÁ YẾU TỐ  ẢNH HƯỞNG ĐẾN LÒNG TRUNG THÀNH CỦA KHÁCH   HÀNG ĐỐI VỚI CÁC KHÁCH SẠN TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI 2.2.1. Ảnh hưởng của đặc điểm khách hàng 2.2.1.1. Đặc điểm khách hàng Khách lưu trú trong hệ thống các khách sạn trên địa bàn Hà Nội rất đa dạng. Điều này  được thể hiện qua các tiêu chí như: Về giới tính, tỷ lệ nam chiếm khoảng 53% so với tỷ lệ  nữ; Về  nghề  nghiệp: KH của hệ  thống các khách sạn trên địa bàn Hà Nội nghề  nghiệp  nhiều nhất là khách công vụ, kinh doanh chiếm 24,6% và nhân viên văn phòng chiếm 19%.   Đây là những khách hàng có thu nhập ổn định, do đó họ có điều kiện kết hợp giữa công tác  với tham quan du lịch; Về quốc tích: Đa phần khách quốc lưu trú đối với hệ  thống khách   sạn trên địa bàn Hà Nội là khách mang quốc tịch Hàn Quốc chiếm khoảng 22,5%, Trung   Quốc chiếm khoảng 15,5% và  khách Nhật Bản chiếm khoảng 12,6%. Đồng thời, luận án   cũng tiến hành kiểm định sự  khác biệt giữa giới tính, độ  tuổi, công việc và quốc tịch đến   lòng trung thành của khách hàng, kết quả như sau: 1) Biến giới tính: Sig Levene’s Test bằng 
  19. 16 0.857 > 0.05 chứng tỏ  phương sai của hai giới tính là giống nhau; 2) Biến độ  tuổi: Sig   Levene’s Test bằng 0.162>0.05 lòng trung thành cao hơn ở nhóm có độ tuổi từ 46­50; trên 55   và từ 51­55, thấp nhất là nhóm độ  tuổi từ 21­30 tuổi; 3) Biến công việc: Sig Levene’s Test  bằng 0.237 > 0.05, lòng trung thành cao hơn  ở nhóm nghề  nghiệp khác, nghiên cứu viên và  kinh doanh, thấp nhất là quản lý. 2.2.1.2. Trải nghiệm của khách hàng Khách hàng khá hài lòng với các trải nghiệm của mình tại các khách sạn với mức giá   trị trung bình từ 3,32 điểm đến 3,57 điểm. Trong đó, có 15,9% số lượng khách đánh giá mức  5 là hoàn toàn đồng ý với mức độ trải nghiệm của khách là tích cực khi lưu trú tại các khách   sạn trên địa bàn Hà Nội và 13,1% KH đánh giá thời gian lưu trú của KH được chăm lo chu   đáo, lịch sự và thoải mãi khi ở tại khách sạn, đồng thời có 12,9% khách hàng hoàn toán đồng  ý có những trải nghiệm đẹp và đáng nhớ khi lưu trú tại khách sạn.  Đối với nhóm khách sạn   3 sao có một số tiêu chí không được khách hàng hài lòng với mức điểm tương đối thấp như  KH không có kỷ niệm đẹp và đáng nhớ với 2,73 điểm và có những trải nghiệm tích cực tại   khách sạn với 2,84 điểm. Trong khi đó, các tiêu chí này lại được đánh giá rất cao tại nhóm  khách sạn từ 4 đến 5 sao lần lượt là  3,9 điểm và 4,55 điểm. 2.2.1.3. Mức gắn bó của khách hàng Mức điểm cam kết của khách hàng với các khách sạn với mức giá trị  trung bình từ  giao động từ  3,13 điểm đến 3,87 điểm. Đây là mức độ  cam kết khá cao của khách hàng.   Trong đó, có 16,8% số  lượng KH đánh giá mức 5 là hoàn toàn đồng ý là thich lưu trú tại  khách sạn trên địa bàn Hà Nội và 15,6% KH cám kết sẽ không thay đổi địa điểm lưu trú khi  đến Hà Nội, đồng thời, có 14,4% KH cám kết sẽ  không thay đổi khách sạn. Đối với nhóm  khách sạn 3 sao chỉ đạt mức điểm trung bình là 3,12 điểm còn đối với nhóm khách sạn từ 4   đến 5 sao đạt mức 4,11 điểm. 2.2.2. Ảnh hưởng của đối thủ cạnh tranh Trong giai đoạn từ năm 2016­2020, cùng với sự phát triển đi lên của ngành Du lịch Việt   Nam, số lượng cơ sở lưu trú du lịch của các địa phương tăng khá nhanh, trong đó có Hà Nội, từ  đây xuất hiện nhiều doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh khách sạn. Đồng thời, trong thời đại  công nghệ 4.0 ứng dụng công nghệ và kinh tế chia sẻ ảnh hưởng không nhỏ  đến kinh doanh   của khách sạn như dịch vụ  chia sẻ phòng nghỉ  và dịch vụ  du lịch trực tuyến xuyên biên giới   Booking.com, Agoda hay Traveloka thu hút nhiều quan tâm của du khách.
  20. 17 2.2.3. Ảnh hưởng của nội bộ khách sạn 2.2.3.1. Tầm nhìn và chiến lược hệ thống các khách sạn trên địa bàn Hà Nội Chiến lược phát triển hệ thống các khách sạn trên địa bàn Hà Nội được Thành ủy Hà   Nội ban hành trong Nghị quyết số 06 – NQ/TU năm 2016 đó là  không phát triển cơ sở lưu trú  nhà nghỉ quy mô nhỏ dưới 10 phòng, ưu tiên phát triển các cơ sở lưu trú cao cấp từ 3 sao trở  lên và loại hình du lịch lưu trú ở  nhà dân (homestay) tại các cụm du lịch đó là: 1) Tập trung  xây dựng hệ thống cơ sở lưu trú trong vũng lõi –  Trung tâm Hà Nội; 2) Phát triển hệ thống   cớ ở lưu trú theo các trục phát triển các đô thị vệ tinh; 3) Phát triển hệ thống cơ sở lưu trú   gắn với sinh thái dọc các vành đai xanh; 4) Phát triển hệ thống cơ sở lưu trú đặt thù tại các   khu vực. 2.2.3.2. Thực trạng về cơ sở vật chất – kỹ thuật của các khách sạn trên địa bàn Hà Nội Tính đến hết tháng 8/2020, số lượng cơ sở lưu trú 3­5 sao của Hà Nội đứng thứ  4 trên  toàn quốc, sau thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Khánh Hòa, trong khi đó Hà Nội đứng thứ 2  về thu hút khách quốc tế. Cơ  sở vật chất có giá trị  trung bình 3,73. Trong đó, biến quan sát  các dịch vụ tiện ích đầy đủ và thuận tiện và buồng nghỉ khách sạn luôn sẵn sàng và đủ tiện   nghi được đánh giá cao nhất (mean lần lượt bằng 3,75 và 3,74), biến quan sát có mức thấp  nhất là vị  trí khách sạn thuận tiện là 3,70. Đồng thời, có 36,3% số  lượng khách đánh giá   mức 5 là hoàn toàn đồng ý với các dịch vụ  đầy đủ  và thuận tiện khi lưu trú tại các khách  sạn trên địa bàn Hà Nội và 32,3% đánh giá ở mức 5 với cảnh quan để và hấp dẫn khi ở tại   khách sạn, đồng thời có 21% KH hoàn toán đồng ý vị trí của khách sạn thuận tiện trong quá   trình di chuyển, tham quan khi lưu trú tại khách sạn. 2.2.3.3. Thực trạng nguồn lực lao động Lao động trong lĩnh vực KS, nhà hàng  (các bộ phần bàn, buồng, bar, bếp, lế tân) chiếm   khoảng 80% tổng số lao động ngành du lịch – KS, Theo kết quả điều tra xã học về nguồn nhân  lực DL­KS chất lượng cao của Sở Du lịch Hà Nội: số  lao động có trình độ  cao (trình độ  Đại  học) trong lĩnh vực KS chiếm 37,8%, trong đó có 23,5% số lao động trình đại học chuyên ngành  khác, như vậy, chỉ có khoảng 14,3% số lao động đang làm trong  hệ  thống KS là đúng chuyên   ngành được đào tạo. 2.2.4. Ảnh hưởng của môi trường vĩ mô Nhóm yếu tố môi trường bên ngoài tác động đến lòng trung thành của khách hàng bao  gồm: 1) Môi trường chính trị, trong đó có mức độ ổn định chính trị; thái độ của các cơ quan  Nhà nước và các chính sách hỗ  trợ  của Nhà nước đối với các doanh nghiệp kinh doanh  
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2