intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển nhanh và bền vững khu công nghiệp tỉnh Trà Vinh đến năm 2020, định hướng 2030

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

20
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn tiến hành khái quát hóa một số vấn đề lý luận cơ bản và thực tiễn về phát triển nhanh và bền vững KCN; đề xuất một số giải pháp phát triển nhanh và bền vững KCN tỉnh Trà Vinh đến 2020, định hướng đến năm 2030.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển nhanh và bền vững khu công nghiệp tỉnh Trà Vinh đến năm 2020, định hướng 2030

  1. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM Tập thể hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Nguyễn Xuân Dũng 2. TS. Trần Đăng Thịnh Phản biện 1: GS. TS. Nguyễn Kế Tuấn Phản biện 2: PGS. TS. Trần Công Sách Phản biện 3: PGS. TS. Phạm Thái Quốc Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện, tại: Học viện Khoa học xã hội, 477 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội Vào hồi 15 giờ, ngày 14 tháng 7 năm 2015 i
  2. DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN CỦA TÁC GIẢ LUẬN ÁN 1. Nguyễn Xuân Dũng, Nguyễn Văn Nguyện, Ngô Thanh Vân (2011), “Phát triển kinh tế vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long giai đoạn 2011 – 2020”, Tạp chí Nghiên cứu kinh tế ISSN 0866 – 7489, (số 9/400). 2. Trần Đăng Thịnh, Nguyễn Văn Nguyện (2012), “Environmental matter in Long Duc industrial park in Tra Vinh province – Real situation and recommendations” Green Tehnology and sustainable development, (Volume 2 /2012). 3. Nguyễn Văn Nguyện (2013), “Phát triển kinh tế xanh - Hướng đến phát triển bền vững”, Tạp chí Khoa học trường Đại học Trà Vinh, ISSN 1859 - 4816, (số 11/2013). 4. Nguyễn Văn Nguyện (2014), “Khu công nghiệp Long Đức: Bảo vệ môi trường để phát triển bền vững”, Tạp chí Kinh tế và dự báo, (số 12 /572). ii
  3. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN VĂN NGUYỆN PHÁT TRIỂN NHANH VÀ BỀN VỮNG KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH TRÀ VINH ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG 2030 Chuyên ngành: Kinh tế Phát triển Mã số: 62 31 01 05 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. PGS. TS. Nguyễn Xuân Dũng 2. TS. Trần Đăng Thịnh HÀ NỘI - 2015 i
  4. MỞ ĐẦU i. Tính cấp thiết của đề tài Một trong những cách thức mang lại hiệu quả để chủ động tham gia vào quá trình phân công và hợp tác lao động quốc tế theo hướng chuyên môn hóa và tập trung hóa hình thức ở một số quốc gia, chính là việc phát triển các khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế. Hiệu quả một số mô hình phát triển các KCN mang tính đột phá trong thu hút đầu tư, đặc biệt đầu tư trực tiếp nước ngoài, qua đó giải quyết việc làm trong nước, góp phần hiện đại hóa kết cấu hạ tầng, nâng cao giá trị sản xuất công nghiệp, phát triển ngành dịch vụ, chuyển dịch cơ cấu kinh tế hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Trà Vinh là tỉnh vùng sâu thuộc khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long - vùng kinh tế trọng điểm quan trọng bậc nhất về an ninh lương thực và thủy sản của cả nước, với diện tích tự nhiên 2.314 Km2, dân số gần 1, 1 triệu người, tỷ lệ người Khmer chiếm gần 30%, và hiện là địa phương phát triển kinh tế chậm nhất trong vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long. Xác định vai trò quan trọng của phát triển KCN trên địa bàn sẽ góp phần vào việc hình thành hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, đảm bảo cho phát triển nhanh và bền vững, tăng cường hội nhập quốc tế, bảo vệ môi trường… và đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Thời gian qua, Trà Vinh đã hình thành một số KCN, trong đó KCN Long Đức đã đi vào hoạt động và bước đầu mang lại những kết quả đáng khích lệ. Tuy nhiên, tính đến nay, 3 trên 4 KCN của tỉnh Trà Vinh chưa đi vào hoạt động do nhiều lý do khách quan và chủ quan khác nhau, bộc lộ những hạn chế, bất cập về cơ chế, chính sách pháp luật liên quan đến KCN còn 1
  5. chồng chéo, thiếu đồng bộ, công tác quy hoạch, xây dựng hạ tầng, thu hút đầu tư, công tác bảo vệ môi trường, vấn đề đào tạo lao động, tình trạng thất nghiệp nhiều, không ổn định, công tác giải phóng mặt bằng còn yếu kém làm nảy sinh nhiều vấn đề xã hội bức xúc. Kể cả KCN Long Đức đã đi vào hoạt động, nhưng hiệu quả còn thấp, rất ít các sản phẩm và các hoạt động trực tiếp hỗ trợ phát triển nông nghiệp, nông thôn, giúp khai thác các lợi thế của địa phương và toàn vùng. Đặc biệt, đối với Trà Vinh, quy hoạch chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, định hướng đến năm 2020 của tỉnh đã được chính phủ phê duyệt, tỉnh sẽ trở thành địa phương trọng điểm về phát triển kinh tế biển của vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long. Hiện nay nhiều công trình trọng điểm đã và đang được Trung ương đầu tư trên địa bàn. Như vậy,vấn đề phát triển KCN tỉnh Trà Vinh theo hướng nhanh và bền vững trong giai đoạn tới là một triển vọng và thách thức. Cho đến nay, từ các góc độ tiếp cận khác nhau đã có nhiều nghiên cứu đề cập đến chiến lược phát triển bền vững cũng như những tiêu chí đánh giá phát triển bền vững nền kinh tế trên quy mô quốc gia, tuy nhiên chưa có nghiên cứu nào được tiến hành đối với khu công nghiệp của một địa phương cụ thể, trường hợp khu công nghiệp trên địa bàn Trà Vinh là một ví dụ. Trong bối cảnh đó, nghiên cứu vấn đề “Phát triển nhanh và bền vững khu công nghiệp tỉnh Trà Vinh đến năm 2020, định hướng 2030” được chọn làm đề tài luận án tiến sỹ kinh tế, chuyên ngành kinh tế phát triển là có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn cấp bách. ii. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu - Giải pháp phát triển nhanh và bền vững KCN tỉnh Trà Vinh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030. 2
  6. Nhiệm vụ nghiên cứu -Khái quát hóa một số vấn đề lý luận cơ bản và thực tiễn về phát triển nhanh và bền vững KCN -Đánh giá thực trạng phát triển nhanh và bền vững tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2006 - 2013. -Đề xuất một số giải pháp phát triển nhanh và bền vững KCN tỉnh Trà Vinh đến 2020, định hướng đến năm 2030. iii. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu Phát triển nhanh và bền vững KCN tại tỉnh Trà Vinh. - Phạm vi nghiên cứu Về mặt không gian: phân tích thực trạng phát triển nhanh và bền vững khu công nghiệp tỉnh Trà Vinh, chủ yếu tập trung nghiên cứu vào KCN Long Đức tỉnh Trà Vinh. Về mặt thời gian: giai đoạn 2006 - 2013, đề xuất các giải pháp đến năm 2020, định hướng đến năm 2030. iv. Phương pháp nghiên cứu - Giả thuyết nghiên cứu 1). Khu công nghiệp tỉnh Trà Vinh đang chậm phát triển 2). Việc phát triển nhanh và bền vững KCN tỉnh Trà Vinh còn thiếu cơ sở khoa học và thực tiễn trong bối cảnh trong nước và quốc tế mới 3). Xây dựng chiến lược phát triển có cơ sở khoa học, phù hợp điều kiện thực tế của địa phương thì KCN tỉnh Trà Vinh sẽ có sự phát triển nhanh và bền vững Khung phân tích 3
  7. Vấn đề nghiên cứu Phát triển nhanh và bền vững KCN Trà Vinh đến năm 2020, định hướng 2030 Mục tiêu nghiên cứu Giải pháp phát triển nhanh và bền vững KCN tỉnh Trà Vinh đến năm 2020, định hướng 2030 Phương pháp nghiên cứu Phương pháp luận Phương pháp điều tra Phân duy vật biện chứng xã hội học (phương tích và duy vật lịch sử pháp chuyên gia để các phỏng vấn một số nhà cơ hoạch định chính sách, nhà khoa học và nhà hội, Phương pháp nghiên quản lý về KCN) thác cứu tại bàn thức với Phương pháp PTB Thực hiện một số Tiêu chí đánh giá điều tra, khảo cuộc phỏng vấn sâu V PTBV KCN đối với một số DN KCN sát thực tế phát triển hạ tầng tỉnh KCN và DN hoạt Trà Phương pháp Vinh động trong KCN so sánh, đối Trà Vinh chứng và dự báo Thực trạng KCN tỉnh Trà Vinh nhìn từ Phát triển bền vững KCN để góc độ phát triển nhanh và bền vững phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Trà Vinh Đề xuất giải pháp, kiến nghị 4
  8. - Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử: + Phương pháp nghiên cứu tại bàn. + Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế + Phương pháp so sánh, đối chứng và dự báo và bền vững trong thời gian đến 2020. - Sử dụng ma trận SWOT nhằm phân tích các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức đối với sự phát triển nhanh và bền vững các Khu công nghiệp Trà Vinh đến năm 2020. 5. Đóng góp của luận án Đề tài này thực hiện với kỳ vọng đạt được mục tiêu, kết quả và có những đóng góp nhất định • Đối với việc xây dựng chính sách: những đề xuất chính sách từ luận án có thể cần thiết để góp phần hoàn thiện của hệ thống chính sách phát triển Khu công nghiệp hiện hành theo quan điểm phát triển nhanh và bền vững cho cả nước và điều kiện cụ thể của các địa phương. • Đối với các cơ quan nghiên cứu ứng dụng kết quả nghiên cứu: - Đề xuất các yêu cầu, giải pháp cho sự phát triển nhanh và bền vững các Khu công nghiệp, phục vụ công tác quản lý của ban quản lý Khu công nghiệp của các địa phương, trước hết là đối với Trà Vinh. - Đề xuất nội dung hoàn thiện hệ thống chính sách hiện hành và quy trình xây dựng chính sách phục vụ các cơ quan hoạch định chính sách. 5
  9. - Là tài liệu tham khảo cho sinh viên, học viên cao học khối ngành kinh tế và các nhà quản lý quan tâm đến phát triển nhanh và bền vững Khu công nghiệp. v. Bố cục của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận án được cấu trúc thành 4 chương, gồm: Chương 1: Tổng quan tài liệu nghiên cứu liên quan đến đề tài Chương 2: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển nhanh và bền vững khu công nghiệp Chương 3: Thực trạng khu công nghiệp tỉnh Trà Vinh 2006- 2013 nhìn từ góc độ phát triển nhanh và bền vững. Chương 4: Giải pháp phát triển nhanh và bền vững khu công nghiệp tỉnh Trà Vinh đến năm 2020, định hướng 2030. CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới Peter P. Rogers, Kazi F. Jalal và John A.Boyd (2007) “Giới thiệu về phát triển bền vững” (An Introduction to Sustainable Development), trong đó đã tập trung phân tích những vấn đề đo lường và chỉ số đánh giá tính bền vững; vấn đề đánh giá, quản lý và chính sách đối với môi trường; cách tiếp cận và mối liên kết với giảm nghèo; những ảnh hưởng và phát triển cơ sở hạ tầng; các vấn đề về kinh tế, sản xuất, tiêu dùng, những trục trặc của thị trường và về vai trò của xã hội dân sự [133]. 6
  10. Simon Dresner (2008) “Các nguyên tắc của phát triển bền vững” (The Principles of Sustainability) đã tổng hợp và phân tích: lịch sử phát triển khái niệm PTBV, các cuộc tranh luận hiện nay về con đường để đạt được sự PTBV; các trở ngại và triển vọng về PTBV [137]. 1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam Đặng Hùng (2006), bài viết "Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất trong KCN” từ phân tích hiệu quả của phát triển các KCN dưới góc độ sử dụng nguồn tài nguyên đất đai, với tình trạng còn quá nhiều KCN mới cho thuê được 10% đến 50% tổng diện tích, tác giả khuyến nghị giải pháp 5 điểm nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất tại các KCN Việt Nam trong những năm tới [39]. Vũ Thành Hưởng (2010) “Phát triển các khu công nghiệp vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ theo hướng bền vững”. Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển các KCN vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ và tác động của các chính sách phát triển KCN tới tăng trưởng kinh tế, công bằng xã hội, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường. Góp phần làm rõ những vấn đề chủ yếu về lý luận và thực tiễn liên quan đến phát triển các KCN trên quan điểm PTBV; xây dựng được các nhóm chỉ số đánh giá sự PTBV các KCN về các mặt kinh tế, xã hội và môi trường [41]. Chính sách môi trường cho phát triển bền vững - cách tiếp cận bằng mô hình cân đối liên ngành, liên vùng của Lê Hà Thanh - Bùi Trinh - Dương Mạnh Hùng (2011) giới thiệu mô hình đo lường tác động liên ngành và liên vùng của các hoạt động kinh tế cũng như các tác động môi trường tiềm ẩn của các hoạt động này. Phạm vi nghiên cứu tập trung chủ yếu tại Hà Nội. Theo bài báo, ô nhiễm nước được xem là vấn đề cấp bách nhất của thành phố. Dựa trên kết quả phân 7
  11. tích, các tác giả đưa ra một số kiến nghị về chính sách môi trường hướng tới PTBV cho Việt Nam [79]. Nguyễn Bình Giang (2012) “Tác động xã hội vùng của khu công nghiệp ở Việt Nam” đã tập trung vào phát hiện, đánh giá và phân tích các tác động xã hội vùng của việc phát triển KCN tới cộng đồng dân cư ở các địa phương xung quanh khu công nghiệp. Đồng thời cũng đã giới thiệu một số kinh nghiệm của các nước Đông Á về tác động xã hội vùng của KCN, từ đó đề xuất một số kiến nghị nhằm hạn chế tác động xã hội vùng tiêu cực của các KCN ở Việt Nam [36]. Lê Thế Giới (2008) với bài viết “Hệ thống đánh giá phát triển bền vững các khu công nghiệp Việt Nam”, Tạp chí Khoa học và Công nghệ Đại học Đà Nẵng, cho rằng sự phát triển của các KCN ở nước ta chưa thực sự vững chắc, việc xây dựng cơ sở hạ tầng KCN chưa đồng bộ, chưa gắn chặt với yêu cầu bảo vệ môi trường, chống ô nhiễm, vai trò thúc đẩy chuyển giao công nghệ còn yếu, liên kết kinh tế và hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp trong KCN chưa cao, khả năng tạo việc làm, thu hút lao động vẫn còn nhiều hạn chế. Vì thế, cần xây dựng một hệ thống tiêu chí đánh giá các KCN theo yêu cầu phát triển bền vững, từ đó, đưa ra các giải pháp đảm bảo sự phát triển bền vững các KCN ở Việt Nam Nguyễn Thị Bình (2011) trong bài viết “Xây dựng một số chỉ tiêu đánh giá phát triển bền vững tại các khu công nghiệp Đồng Nai”, Tạp chí Khoa học Đại học sư phạm Tp. Hồ Chí Minh, năm 2011 cũng đưa ra những cơ sở khoa học về phát triển bền vững nói chung khi nói về phát triển bền vững khu công nghiệp. Phần đánh giá như thế nào là khu công nghiệp bền vững, tác giả đưa ra trường hợp cụ thể là khu công nghiệp Đồng Nai rút kinh nghiệm từ vấn đề xả thải 8
  12. của công ty Vedan và áp dụng các tiêu chí đã đưa ra trong bài viết của tác giả Lê Thế Giới… 1.3. Đánh giá tổng quát tình hình nghiên cứu 1.3.1. Những kết quả đạt được của hoạt động nghiên cứu các vấn đề liên quan đến đề tài Thứ nhất, có rất nhiều cách tiếp cận ở các góc độ khác nhau, từ góc độ kinh tế, góc độ xã hội, góc độ chính trị. Nhìn chung, các tác giả đều khẳng định PTBV và xây dựng chiến lược PTBV là xu thế tất yếu khách quan của quá trình phát triển, và xu hướng toàn cầu hoá. Thứ hai, ở Việt Nam vấn đề PTBV còn khá mới so với các nước, kể cả trong lý luận và thực tiễn ở các khía cạnh khác nhau, nhưng vấn đề này được sự quan tâm đặc biệt của Đảng, Nhà nước cũng như giới nghiên cứu trong nước và nhìn chung đều có quan điểm tương đối thống nhất về vấn đề PTBV. 1.3.2. Một số vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu Sau khi nghiên cứu, hệ thống hoá các công trình khoa học đi trước có liên quan đến đề tài luận án, tác giả nhận thấy: Bổ sung thêm khái niệm “Phát triển nhanh và bền vững”, các học giả không đề cập đến như thể một khái niệm cùng chiều. Vì vậy, khó tìm ra một nghiên cứu nào viết về PT nhanh và BV. Các công trình nghiên cứu liên quan hầu như không có, như đã đề cập. Phần lớn đều đề xuất cơ sở lý luận về PTBV chung chung, tuy vẫn đi kèm cụm từ “nhanh và bền vững”. Như vậy, cơ sở lý luận về vấn đề này là còn rất thiếu vắng. Ở quy mô một địa phương cụ thể như Trà Vinh, trong bối cảnh này, chưa có nghiên cứu nào về PT nhanh và BV KCN Trà Vinh. Trên cơ sở kế thừa có chọn lọc và phát triển ý tưởng khoa học của các nghiên cứu, tác giả tập trung hướng nghiên cứu phân tích thực trạng, đề xuất giải pháp PT nhanh và BV các KCN 9
  13. trên địa bàn tỉnh Trà Vinh. Với hướng tiếp cận cũng như đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu, mục đích nghiên cứu đã được xác định, Nghiên cứu sinh cho rằng tên đề tài, nội dung thể hiện trong luận án là không trùng lặp với các công trình đã được công bố. Trong quá trình nghiên cứu, tác giả của luận án kế thừa có chọn lọc những vấn đề lý luận từ các công trình trong và ngoài nước, phát triển các ý tưởng khoa học để xây dựng quan điểm học thuật độc lập của tác giả. Đề tài được thực hiện thành công sẽ góp phần tạo dựng được luận cứ khoa học cho việc hoạch định chiến lược PT nhanh và BV các KCN của Việt Nam nói chung, KCN Trà Vinh nói riêng trong bối cảnh mới, là tài liệu có giá trị quý báu về phương diện lý luận và thực tiễn cho những ai quan tâm đến lĩnh vực này. CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN NHANH VÀ BỀN VỮNG KHU CÔNG NGHIỆP 2.1. Một số khái niệm về phát triển nhanh và bền vững KCN 2.1.1. Khu công nghiệp 2.1.1.1. Khái niệm 2.1.1.2. Đặc điểm khu công nghiệp 2.1.2. Phát triển nhanh và bền vững 2.1.2.1. Phát triển nhanh và bền vững nói chung 2.1.2.2. Phát triển nhanh và bền vững đặt trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế 2.1.2.3. Mô hình phát triển bền vững của Việt Nam 2.2. Một số lý thuyết cơ bản về phát triển nhanh và bền vững khu công nghiệp 10
  14. 2.2.1. Lý thuyết thương mại mới của Krugman P. 2.2.2. Lý thuyết cực tăng trưởng 2.2.3. Lý thuyết cụm liên kết và chuỗi giá trị 2.2.4. Kinh tế học thể chế và thể chế hóa quá trình liên kết kinh tế 2.3. Phát triển nhanh và bền vững khu công nghiệp 2.3.1. Khái niệm 2.3.2. Quan niệm đánh giá phát triển nhanh và bền vững KCN Phát triển nhanh và bền vững KCN là sự kết hợp hài hòa giữa mục tiêu tăng trưởng kinh tế và các mục tiêu ổn định xã hội và cải thiện môi trường. 2.3.3. Các tiêu chí đánh giá phát triển bền vững của KCN 2.3.3.1. Tiêu chí đánh giá PTBV nội địa tại KCN Vị trí địa lý của khu công nghiệp; Quy mô diện tích KCN; Tỷ lệ diện tích đất công nghiệp có thể cho thuê trong diện tích đất tự nhiên KCN; Tỷ lệ lắp đầy KCN; Sự gia tăng ổn định về mặt sản lượng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong KCN; Hiệu quả hoạt động của các DN trong KCN; Trình độ công nghệ của doanh nghiệp và các hoạt động triển khai khoa học công nghệ vào sản xuất kinh doanh; Hoạt động liên kết sản xuất của các doanh nghiệp trong KCN; Các tiêu chí phản ánh độ thỏa mãn các nhu cầu nhà đầu tư. 2.3.3.2. Tiêu chí đánh giá PTBV về kinh tế của các KCN Đóng góp của KCN vào tăng trưởng kinh tế địa phương; Chuyển dịch cơ cấu kinh tế của địa phương có KCN; Tác động của KCN đến cơ sở hạ tầng kỹ thuật địa phương. 2.3.3.3. Các tiêu chí đánh giá PTBV về xã hội các KCN - Các vấn đề xã hội của địa phương bị ảnh hưởng bởi việc phát triển KCN 11
  15. Chuyển dịch cơ cấu lao động địa phương; Thay đổi về đời sống người dân địa phương; An ninh, trật tự bên trong và ngoài hàng rào KCN (các địa phương xung quanh KCN) - Nhóm tiêu chí về đời sống của người lao động trong KCN Thu nhập của người lao động; Đời sống vật chất của người lao động trong KCN; Đời sống tinh thần của người lao động trong KCN. 2.3.4.4. Các tiêu chí đánh giá PTBV về môi trường các KCN 2.4. Bài học kinh nghiệm về phát triển khu công nghiệp của một số quốc gia trên thế giới và địa phương ở Việt Nam nhìn từ góc độ phát triển nhanh và bền vững 2.4.1. Kinh nghiệm phát triển nhanh và bền vững khu công nghiệp 2.4.1.1. Kinh nghiệm phát triển nhanh và bền vững KCN của một số quốc gia. 2.4.1.2. Kinh nghiệm phát triển bền vững KCN của một số tỉnh của Việt Nam. 2.4.2. Bài học kinh nghiệm từ phát triển bền vững KCN có thể áp dụng vào tỉnh Trà Vinh 2.4.3. Những bài học không thành công từ phát triển KCN của một số quốc gia và địa phương ở Việt Nam CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH TRÀ VINH NHÌN TỪ GÓC ĐỘ PHÁT TRIỂN NHANH VÀ BỀN VỮNG 3.1. Khái quát về tỉnh Trà Vinh 3.1.1. Đặc điểm của tỉnh Trà Vinh đối với khu vực ĐBSCL 12
  16. Trà Vinh được bao bọc bởi sông Tiền và sông Hậu, gồm hai cửa biển Cung Hầu, Định An, bên cạnh việc tận dụng phát triển nguồn lợi thủy hải sản, hệ thống sông này còn tạo điều kiện cho giao thông đường thủy trên địa bàn Trà Vinh phát triển. Tỉnh luôn duy trì tốc độ phát triển kinh tế ở mức 11 - 12%/năm, trong đó thời kỳ 2001 - 2005 đạt 11,46%, thời kỳ 2006 - 2010 đạt 11,64%. Năm 2013 GDP (giá so sánh 1994) quy mô là 16,64%, 10.489,2 tỷ đồng; GDP/người 22,74 triệu đồng. Năm 2013 công nghiệp tăng 12,02%, xây dựng tăng 15% so với năm 2012. Nhờ tận dụng nguồn lợi thủy hải sản, xuất khẩu thủy hải sản toàn tỉnh chiếm tỷ trọng gần 30% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng năm của tỉnh Trà Vinh (150 triệu USD). Năm 2011 đến nay, tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh tăng 8,95%, riêng khu vực công nghiệp - xây dựng tăng khoảng 24% so với cùng kỳ năm 2010, chuyển dịch đúng hướng, hiệu quả chất lượng, giá trị nuôi trồng và chế biến thủy hải sản, dừa, may mặc, mía đường, thức ăn chăn nuôi… 3.1.1.1. Thuận lợi trong phát triển kinh tế - xã hội của Trà Vinh Thứ nhất, một số dự án lớn được Chính phủ phê duyệt triển khai đầu tư tại Trà Vinh, tạo những bước đột phá quan trọng có tính chiến lược cho quá trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Thứ hai, Trà Vinh nằm ở vị trí thuận lợi cho phát triển kinh tế biển và ven biển, với 65 km bờ biển, khí hậu tương đối ôn hòa, nắng nhiều, mưa vừa, ít thiên tai, thời tiết khá ổn định, hầu như không xảy ra bão và sương muối. Thứ ba, trên một triệu dân và nguồn lao động trẻ, là lợi thế trong việc cung cấp nguồn nhân lực cho việc xây dựng và phát triển các KCN, KCX, KKT và CCN cũng như một số khu du lịch đang được quy hoạch và triển khai. Phần đông dân số Trà Vinh là đồng 13
  17. bào dân tộc Khmer, với những lễ hội truyền thống văn hoá đặc sắc cùng các dân tộc khác tạo nên sự đa dạng về văn hóa. Thứ tư, ĐBSCL đã được đầu tư xây dựng nhiều công trình giao thông và đưa vào sử dụng như: cầu Rạch Miễu, đường cao tốc Tp. Hồ Chí Minh - Trung Lương, cầu Cần Thơ, Quốc lộ 60 (tuyến Nam sông Hậu). Đó là điều kiện và cơ hội cho Trà Vinh thu hút đầu tư trong và ngoài nước, phát triển kinh tế nói chung và các ngành công nghiệp có nhiều lợi thế như chế biến nông, thủy sản; công nghiệp sử dụng nhiều lao động như dệt may, giày da; công nghiệp cơ khí như đóng, sửa chữa tàu biển, cơ khí nông nghiệp, cơ khí tiêu dùng; công nghiệp hoá chất; cơ hội phát triển các ngành dịch vụ vận tải - kho bãi, du lịch và hình thành KCN trên địa bàn tỉnh. Thứ năm, Việt Nam là thành viên của WTO, theo đó tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, môi trường hòa bình, hợp tác, liên kết quốc tế sẽ đem lại cho Trà Vinh nhiều cơ hội phát triển kinh tế - xã hội nhanh hơn, phát huy nội lực và lợi thế so sánh, tranh thủ ngoại lực - nguồn vốn, công nghệ mới, kinh nghiệm quản lý, mở rộng thị trường phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH của tỉnh. 3.1.1.2. Khó khăn trong phát triển kinh tế - xã hội của Trà Vinh Thứ nhất, hiện nay Trà Vinh là địa phương nghèo so với 13 tỉnh thuộc vùng ĐBSCL; Thứ hai, địa hình kinh tế của địa phương không thuận lợi; Thứ ba, về tình hình chính trị ; Thứ tư, về mặt bằng dân trí Như vậy, Trà Vinh là địa phương có nguồn tài nguyên thiên nhiên khá phong phú nhưng còn ở dạng tiềm năng, chưa được khai thác đúng mức. Trong tiến trình CNH, HĐH đất nước và xu thế hội nhập, cạnh tranh toàn cầu hiện nay, Trà Vinh có nhiều thuận lợi, nhưng cũng không ít khó khăn. 3.1.2. Tổng quan về chuyển dịch cơ cấu kinh tế Trà Vinh 14
  18. Cơ cấu kinh tế Trà Vinh thời kỳ 2008-2013 thì tỷ trọng khu vực nông nghiệp và khu vực công nghiệp giảm, khu vực dịch vụ tăng. Nếu như tỷ trọng khu vực nông nghiệp năm 2008 là 60,3%, công nghiệp là 18,38%, dịch vụ là 21,32%, thì năm 2013 số liệu tương ứng là 47,07% (- 13,23%); 15,83% (-2,55%) và 37,1% (+15,78%). Sự thay đổi này cho thấy chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh Trà Vinh chưa theo hướng CNH. 3.2. Thực trạng khu công nghiệp Trà Vinh giai đoạn 2006-2013: nhìn từ góc độ phát triển nhanh và bền vững 3.2.1. Tổng quan tình hình các KCN ở Đồng bằng sông Cửu Long Những năm gần đây, công nghiệp trong vùng ĐBSCL có tốc độ phát triển cao, bình quân tăng 21,8%. Đến năm 2013, vùng ĐBSCL có 99.966 cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn, tăng 15.931 cơ sở so với năm 2012. Toàn vùng ĐBSCL hiện có 110 KCN được quy hoạch với diện tích 24.719,87 ha, trong đó có 73 KCN đang hoạt động với diện tích 16.594 ha, thu hút 574 dự án đầu tư (có 140 dự án ĐTNN) với tổng vốn đầu tư 2,795 tỷ USD. Trà Vinh có diện tích đất trong KCN (năm 2013) đứng thứ 10 ở ĐBSCL với 589,62 ha, sau tỉnh Kiên Giang, An Giang, Long An, Hậu Giang, Cần Thơ, Bạc Liêu, Vĩnh Long, Sóc Trăng, Tiền Giang. Với những khó khăn chung của cả nước về ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu, công tác xúc tiến và thu hút đầu tư vào các KCN trên địa bàn tỉnh còn gặp nhiều khó khăn. Theo đó nhiều DN hạn chế đầu tư, trong đó bao gồm một số dự án đang triển khai còn gặp khó khăn, nên các DN chưa đầu tư dự án mới trong giai đoạn này 3.2.2. Chính sách phát triển đối với khu công nghiệp tỉnh Trà Vinh 3.2.2.1. Chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư phát triển KCN Trà Vinh 15
  19. Chính sách thuế, chính sách đất đai, hỗ trợ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ kinh phí đầu tư kết cấu hạ tầng, hỗ trợ tuyển dụng và đào tạo lao động. Hỗ trợ thành lập doanh nghiệp: đối với đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài. Hỗ trợ di dời cơ sở gây ô nhiễm môi trường 3.2.2.2. Chính sách riêng đối với KCN Long Đức tỉnh Trà Vinh 3.2.3. Khái quát quá trình phát triển khu công nghiệp Trà Vinh Theo quy hoạch được phê duyệt, tính đến 2013, trên địa bàn tỉnh Trà Vinh đã hình thành 3 khu công nghiệp, 1 khu kinh tế, gồm: KCN Long Đức đã xây dựng hoàn thành cơ bản và đi vào hoạt động. Ngoài ra, tỉnh còn có Khu kinh tế Định An, các Khu công nghiệp Cầu Quan, Cổ Chiên đã thành lập và đang trong thời kỳ xây dựng cơ bản. Từ thực tế phát triển KCN ở Trà Vinh thời gian qua, vì thế, khi phân tích đánh giá thực trạng hoạt động KCN của tỉnh Trà Vinh, trong giới hạn nghiên cứu này, chỉ tập trung nghiên cứu KCN Long Đức, như nghiên cứu trường hợp. Đồng thời xem xét, đánh giá đối với các KCN khác ở một số tiêu chí phù hợp trong giai đoạn đầu của sự hình thành và phát triển để làm cơ sở xây dựng các giải pháp. 3.2.4. Thực trạng phát triển KCN Long Đức tỉnh Trà Vinh 3.2.4.1. Phát triển nhanh và bền vững về kinh tế Thứ nhất, về vị trí địa lý của các khu công nghiệp trên địa bàn Trà Vinh; Thứ hai, về qui mô các KCN trên địa bàn Trà Vinh; Thứ ba, diện tích đất và tỷ lệ lắp đầy khu công nghiệp; Thứ ba, diện tích đất có thể cho thuê trong diện tích tự nhiên KCN; Thứ tư, tỷ lệ lấp đầy KCN; Thứ năm, vốn đầu tư, tăng trưởng GTSX, GTGT và đóng góp với ngân sách nhà nước trong hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong KCN Long Đức; Thứ sáu, hiệu 16
  20. quả hoạt động của các doanh nghiệp trong các KCN; Thứ bảy, trình độ công nghệ và ứng dụng công nghệ của các doanh nghiệp trong khu công nghiệp; Thứ tám, phạm vi, qui mô hoạt động, trình độ chuyên môn hóa và liên kết kinh tế; Thứ chín, khả năng đáp ứng nhu cầu của các nhà đầu tư. 3.2.4.2. Về tác động lan tỏa của khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Thứ nhất, tác động lan tỏa về mặt kinh tế: a). Đóng góp của KCN Long Đức vào tăng trưởng kinh tế địa phương: - Đóng góp vào GTSX công nghiệp địa phương; Đóng góp vào kim ngạch xuất khẩu; b). Chuyển dịch cơ cấu kinh tế của địa phương: có KCN nhờ có kinh tế phát triển mở rộng và sự phát triển mạnh mẽ của các KCN đã góp phần quan trọng trong việc gia tăng tỷ trọng các ngành công nghiệp. c). Tác động đến hệ thống hạ tầng kỹ thuật địa phương Thứ hai, tác động lan tỏa về mặt xã hội: - Chuyển dịch cơ cấu lao động theo địa phương có KCN: Việc đền bù đất đai cho người dân mà chủ yếu là nông dân khi giải phóng mặt bằng để phát triển KCN chủ yếu mới chỉ giải quyết được phần nào việc chuyển đổi nghề nghiệp, còn chi phí đào tạo để nông dân có nghề nghiệp và thu nhập hàng ngày bằng cách chuyển hẳn sang công nghiệp, dịch vụ để ổn định đời sống vẫn là bài toán nan giải với nhiều địa phương. Thu nhập bình quân của công nhân mức 2–3 triệu đồng/người/tháng chiếm 68,7%. Riêng nhóm các DN có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng thiết bị, công nghệ hiện đại để sản xuất sản phẩm có mức thu nhập bình quân cao hơn là 3- 4 triệu đồng/người/tháng chiếm 11,5% và trên 5 triệu đồng/người/tháng chiếm 0,8%. Còn từ 1 – 1,5 triệu đồng/người/tháng chiếm 10,3% và không trả lời chiếm khoảng 8,7%. 17
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
12=>0