intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Quản lý nhà nước đối với khu vực giáo dục đại học cao đẳng tư thục ở Việt Nam

Chia sẻ: Na Na | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:27

47
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước đối với hệ thống đại học cao đẳng tư thục hiện nay ở Việt Nam, đánh giá tình hình về quản lý nhà nước ở lĩnh vực này; phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước với hệ thống đại học cao đẳng tư thục trên cơ sở đó có những giải pháp đề xuất nhằm hoàn thiện công tác này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Quản lý nhà nước đối với khu vực giáo dục đại học cao đẳng tư thục ở Việt Nam

  1. PHẦN MỞ ĐẦU 1.   Sự cần thiết, mục tiêu và nội dung nghiên cứu Đối với bất kỳ nền kinh tế thị trường nào, khu vực tư nhân đóng vai trò không thể  thiếu và ngày càng quan trọng vì nó cho phép phát huy hết mọi nguồn lực trong xã hội,   tạo ra sự cạnh tranh lành mạnh nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực của xã   hội, và do đó tạo điều kiện cho sự phát triển bền vững trong bối cảnh nguồn lực là hữu  hạn. Ở  Việt Nam hệ  thống các trường đại học cao đẳng ngoài công lập được hình  thành và phát triển từ những năm 1990 và đã có những đóng góp rất quan trọng cho sự  nghiệp phát triển giáo dục của nước nhà. Thực hiện chủ trương xã hội hóa sự nghiệp  giáo dục của Đảng và Nhà nước, ngành GD­ĐT đã sớm triển khai đa dạng hóa các  loại hình trường như  bán công, dân lập, tư  thục  ở  các cấp học và trình độ  đào tạo   (gọi chung là cơ  sở  GD­ĐT ngoài công lập) nhằm đáp  ứng nâng cao dân trí, đào tạo   nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước,   tạo điều kiện và cơ  hội học tập và học tập suốt đời cho mọi người dân. Các cơ  sở  GD­ĐT ngoài công lập cùng song song hoạt động với các cơ  sở  GD­ĐT công lập và   có nghĩa vụ, quyền lợi bình đẳng như nhau.  Bên cạnh các nhân tố nội tại trên, chúng ta có thể thấy một trong những nhân tố  bên ngoài có ảnh hưởng to lớn và trực tiếp đối với hoạt động của HTĐHCĐTT chính  là công tác quản lý nhà nước đối với hệ thống này.  Mặc dù được sự  quan tâm của Chính phủ  như  trên, nhiều nhà quản lý và các  chuyên gia đều nhận thấy công tác quản lý nhà nước đối với HTĐHCĐTT vẫn còn   nhiều bất cập khiến cho hoạt động của hệ  thống này chưa tương xứng với mong   muốn của Chính phủ, cộng đồng, và của người dân. Xuất phát từ  thực tiễn này, đề  tài  “Quản lý nhà nước đối với khu vực giáo dục đại học, cao đẳng tư  thục  ở  Việt   Nam” đã được hình thành với mục tiêu: phân tích thực trạng và đề xuất một số giải   pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với HTĐHCĐTT  ở  Việt Nam đại   trong bối cảnh nền kinh tế thị trường. Để  đạt được mục tiêu này, nội dung nghiên   cứu chính của đề tài bao gồm: ­ Hệ  thống hóa các vấn đề  cơ  bản về  hệ  thống giáo dục đại học cao đẳng tư  trong một quốc gia. ­ Nghiên cứu về mô hình quản lý nhà nước đối với các trường đại học cao đẳng tư  hiện nay ở các nước để rút ra các bài học cho hệ thống giáo dục tư ở Việt Nam. ­ Nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nước đối với HTĐHCĐTT ở Việt Nam, các   nhân tố mức độ ảnh hưởng của chúng đến hoạt động của hệ thống này.  ­ Kiến nghị một số đề xuất nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với   HTĐHCĐTT để hệ thống này có thể hoạt động xứng đáng với kỳ  vọng của xã hội:   góp phần đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao phục vụ  cho sự  nghiệp công  nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế. Với những nội dung nghiên cứu trên, đề tài “Quản lý nhà nước đối với khu vực   giáo dục đại học, cao đẳng tư  thục  ở  Việt Nam”  là một công trình nghiên cứu cấp  thiết cả về mặt lý luận và thực tiễn nhằm thực hiện chủ trương xã hội hóa giáo dục   của Đảng và Nhà nước.  Thông qua việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới công tác quản lý nhà nước   và đề xuất được giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước, kết quả nghiên cứu của đề 
  2. 2 tài   có thể  đóng góp một phần các nhà hoạch định chiến lược, các nhà hoạch định  chính sách giáo dục đại học trong việc xây dựng quy hoạch phát triển HTĐHCĐTT ở  nước ta, ban hành các chính sách và văn bản pháp lý có liên quan cho sự  hoạt động   nhịp nhàng của hệ thống này, và trên cơ sở đó giám sát hiệu quả hoạt động của toàn  hệ thống. 2.   Mục đích nghiên cứu  Hệ  thống hóa những vấn đề  lý luận và thực tiễn về  quản lý nhà nước đối với  hệ thống đại học cao đẳng tư thục hiện nay ở Việt Nam, đánh giá tình hình về quản  lý nhà nước  ở  lĩnh vực này. Phân tích các yếu tố   ảnh hưởng đến quản lý nhà nước  với hệ  thống đại học cao đẳng tư  thục trên cơ  sở  đó có những giải pháp đề  xuất   nhằm hoàn thiện công tác này. 3.  Phạm vi và đối tượng nghiên cứu * Đối tượng nghiên cứu: Dưới góc độ  của chuyên ngành kinh tế  học, luận án  nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn đối với khu vực giáo dục đại học cao  đẳng ngoài công lập nói chung và tư thục nói riêng về công tác quản lý nhà nước trên  toàn lãnh thổ Việt Nam. * Phạm vi nghiên cứu: ­ Về  không gian: Luận án nghiên cứu trên địa bàn lãnh thổ  Việt Nam nhưng   được đặt trong bối cảnh chung của quá trình đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục   và đào tạo đáp  ứng yêu cầu CNH, HĐH trong điều kiện nền kinh tế thị trường định  hướng XHCN và hội nhập quốc tế.   ­ Thời gian nghiên cứu khảo sát thực trạng từ  khi hình thành khu vực giáo dục   đại học cao đẳng tư   ở  nước ta (giai đoạn1988 ­ 2012). Tính toán dự  báo giai đoạn   2014 ­ 2020 và tầm nhìn 2030 để  đề  xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý   nhà nước đối với khu vực giáo dục đại học cao đẳng tư thục ở Việt Nam. ­ Luận án nghiên cứu các vấn đề có liên quan đến hoạt động của các trường tư  thục trong cả nước.  4.   Phương pháp luận nghiên cứu * Trong quá trình nghiên cứu, luận án còn sử  dụng một số phương pháp nghiên  cứu như  phương pháp phân tích thống kê suy diễn, phương pháp tổng hợp quy nạp,   phương pháp đối chiếu so sánh, các phương pháp kiểm định của thống kê học, hỗ trợ  xử lý số liệu thông qua phần mềm EVIEWS 6.0 để tìm ra được các quan hệ tương tác   ảnh hưởng của các nhân tố đến quản lý nhà nước trong lĩnh vực đào tạo đối với khu  vực đại học cao đẳng ngoài công lập (tư thục). * Sử  dụng phương pháp điều tra khảo sát các nhà quản lý trong và ngoài ngành   giáo dục như: Bộ GD&ĐT, các trường đại học cao đẳng công lập, dân lập, tư  thục,   UBND các tỉnh thành phố, các viện nghiên cứu, các doanh nghiệp có sử  dụng lao  động trong phạm vi cả nước. Sau đó sử dụng những công thức trong thống kê mô tả  với sự  hỗ  trợ  của phần mềm SPSS để  tính toán một số  chỉ  tiêu nhằm tìm ra những  điểm chung của các nhà quản lý trong công tác quản lý nhà nước đối với khu vực   GDĐHCĐTT. 5.    Bố cục của luận án Ngoài phần mở  đầu, kết luận, danh mục các bảng biểu, hình vẽ, và danh mục   tài liệu tham khảo; nội dung của luận án gồm 3 chương: -2- 2
  3. 3 ­ Chương 1: Một số  vấn đề  lý luận và kinh nghiệm thế  giới về  quản lý nhà   nước đối với khu vực giáo dục đại học cao đẳng tư thục  ­ Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước đối với khu vực giáo dục đại học cao   đẳng tư thục tại Việt Nam ­ Chương 3: Đề xuất hoàn thiện quản lý nhà nước đối với khu vực giáo dục đại   học cao đẳng tư thục ở Việt Nam 6.   Những đóng góp mới của luận án Luận án đã có những đóng góp nhất định về ý nghĩa khoa học và thực tiễn về  quản lý nhà nước đối với khu vực GDĐHCĐTT. Để  từ  đó giúp cho các nhà quản lý  giáo dục, các nhà hoạch định chính sách có thể tham khảo nhằm đưa ra những quyết  sách quản lý tốt hơn trong thời gian tới.  Ý nghĩa khoa học của luân án: ̣ Thứ nhất: Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần làm rõ, bổ sung thêm vào  hệ thống cơ sở lý luận về quan ly nha n ̉ ́ ̀ ươc đ ́ ối với khu vực giáo dục đại học cao đẳng   tư thục. Thứ hai: Sử dung các ph ̣ ương phap thông kê v ́ ́ ới sự hỗ trợ của phần mền SPSS  ̉ đê tính toán k ết quả khảo sát, phục vụ cho công tac quan ly nha n ́ ̉ ́ ̀ ươc đôi v ́ ́ ới khu vực   giáo dục đai hoc cao đăng t ̣ ̣ ̉ ư thuc. ̣ Thứ  ba:  Xây dựng hàm hồi quy bằng phương pháp OLS với sự  hỗ  trợ  của   phần mềm EVIEWS 6.0 để tính toán một chỉ tiêu chủ yếu, kết hợp với kết quả khảo   sát làm cơ sở cho việc đề xuất giải pháp.   Ý nghĩa thực tiên c ̃ ủa luận án: Thứ  nhất: Đánh giá thực trạng tình hình hoạt động của khu vực giáo dục tư  thục. Chỉ ra được những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong quản   lý nhà nước đối với khu vực giáo dục đại học cao đẳng tư thục. Thứ  hai: Xây dựng mô hình quản lý nhà nước đối với khu vực giáo dục đại  học cao đẳng tư thục mang đặc thù của Việt Nam, có tham khảo mô hình của một số  quốc gia phát triển trên thế giới. Thứ ba: Đề xuất những giai phap hoàn thi ̉ ́ ện quản lý nhà nước về giáo dục đại   học, cao đẳng tư  thục trong điều kiện kinh tế  thị  trường định hướng Xã hội chủ  nghĩa. Có những khuyến nghị nhằm hoàn thiện hệ thống này ở nước ta trong thời gian   tới. CHƯƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THẾ GIỚI VỀ QUẢN LÝ NHÀ  NƯỚC ĐỐI VỚI KHU VỰC GIÁO DỤC ĐẠI HỌC CAO ĐẲNG TƯ THỤC NHÂN LỰC ĐƯỢC ĐÀO TẠO 1.1 HỆ  THỐNG TRƯỜNG ĐẠ I HỌC, CAO ĐẲNG TƯ  THỤC VÀ CÁC NHÂN  TỐ TÁC ĐỘNG Giáo dục đại học và cao đ 1.1.1 Sự hình thành và phát tri ển hệ thẳng  ống trường đGiáo d c nghề ẳng tư thục ại họục cao đ 1.1.1.1 Khái niệm Trường Đại học tư thục Giáo dục trung học cơ sở và phổ thông  Giáo dục tiểu học Giáo dục mầm non -3- 3 NGƯỜI HỌC
  4. 4 Bất kỳ quốc gia nào cũng cần có nguồn nhân lực được đào tạo để thực hiện các   kế  hoạch phát triển kinh tế­xã hội nhằm thỏa mãn nhu cầu mọi mặt ngày càng cao  của người dân. Hệ  thống giáo dục quốc gia được hình thành nhằm đào tạo, huấn   luyện và cung cấp cho xã hội các chuyên gia, nhà quản lý và thợ  lành nghề  cho các   ngành và các lĩnh vực kinh tế­xã hội. Tuy nhiên do nguồn lực của các chính phủ  là hữu hạn và nhu cầu nhân lực lại   rất lớn nên sự tham gia chính thức của khu vực tư nhân là một tất yếu khách quan, và  kết quả là hệ  thống giáo dục quốc gia ngày nay được quản lý bởi Chính phủ  nhưng  bao gồm cả khu vực nhà nước và cả khu vực tư nhân. Như   vậy, từ   các  thông tin trên, một cách  chung nhất, chúng ta có   thể  hiểu:  “Trường đại học tư thục là cơ sở đào tạo do các tổ chức hay cá nhân đứng ra thành   lập, đầu tư  xây dựng cơ  sở  vật chất với nguồn kinh phí được huy động từ  nhiều   nguồn khác nhau, hoạt động trong khuôn khổ  luật pháp, nhằm đào tạo nhân lực cho   nhu cầu của xã hội với mục tiêu lợi nhuận hoặc phi lợi nhuận”. 1.1.1.2 Các đặc điểm nổi bật của trường tư thục Khái niệm về trường tư thục thường được sử  dụng một cách lỏng lẻo, các nhà  nghiên cứu, các nhà  hoạch định chính sách, các nhà giáo dục cũng như người dân đôi   khi sử dụng khái niệm này một cách không đồng nhất. Tuy nhiên, nhìn chung, chúng   ta có thể phân biệt khái niệm trường tư và trường công theo các tiêu chí sau đây: (1)  Quyền sở  hữu (Vốn bằng tiền và bằng hiện vật ban đầu khi thành lập trường); (2)  Nguồn kinh phí hỗ  trợ  từ  Nhà nước (Có hay không có sự  hỗ  trợ  về  vốn của nhà  nước); (3) Vì mục tiêu lợi nhuận hay phi lợi nhuận; và (4) Địa vị  pháp lý (theo văn   bản pháp lý nào) và tư cách pháp nhân. Phần sau đây sẽ làm rõ hơn các tiêu chí này. 1.1.1.2 Nguyên nhân hình thành, phát triển HTĐHCĐTT Có thể nói sự hình thành và phát triển của HTĐHCĐTT tại Việt Nam cũng như  hầu thế các quốc gia khác trên thế giới là một thực tế tất yếu nhằm phát huy tối đa  mọi nguồn lực trong xã hội, giảm bớt gánh nặng về ngân sách nhà nước cho GD­ĐT.   Nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã hội đối với nguồn nhân lực và thỏa   mãn nhu cầu được đào tạo của người học để  tìm kiếm việc làm trên thị  trường lao   động. Hầu như không có quốc gia nào trên thế giới đủ ngân sách để bao cấp hoàn toàn   cho GDĐH­CĐ, nên việc huy động các nguồn kinh phí ngoài nhà nước cho GDĐH­CĐ  trở thành chủ trương phổ biến của nhiều quốc gia trên thế giới, và công cuộc tư nhân   hóa GDĐH­CĐ đã phản ánh xu hướng đó. Tư nhân hóa có ý nghĩa:  ­ Giảm bớt gánh nặng cho công quĩ, giải phóng nguồn lực để phát triển số lượng  -4- 4
  5. 5 hay nâng cao chất lượng. ­ Tăng cường hiệu quả  trong các trường công lập bằng cách khuyến khích ý  thức về phí tổn và sử dụng tốt hơn các nguồn lực. ­ Tăng cường trách nhiệm của các cơ  sở  đào tạo bằng các mối liên kết hệ  thống   giáo dục ĐH­CĐ với các ngành công nghiệp, thương mại, cộng đồng rộng lớn. ­ Tăng tính công bằng vì những người được hưởng giáo dục phải đóng góp vào  những chi phí đó. 1.1.2. Vị trí và đặc điểm của đại học cao đẳng tư thục trong hệ thống giáo dục  đại học­cao đẳng của một quốc gia 1.1.2.1. Vị trí của ĐH­CĐTT trong hệ thống giáo dục cao đẳng­đại học của một quốc   gia Hầu hết các quốc gia trên thế  giới đều có hệ  thống giáo dục tư  nhân tồn tại  song song với hệ thống giáo dục công lập. Nhưng do sự khác biệt về chế độ chính trị,  chính sách của nhà nước, và mức quan tâm của cộng đồng xã hội nên vị  trí của hệ  thống giáo dục tư thục trong tổng thể hệ thống giáo dục quốc gia sẽ có sự khác nhau  nhất định. Ở các quốc gia thuộc Trung Đông và một số quốc gia ở Châu Á, hệ thống   đại học tư đã phát triển mạnh mẽ trong các lĩnh vực đào tạo nghề. Đối với Nhật và  Hàn Quốc, sự phát triển gần đây của hệ thống giáo dục đại học chủ yếu nằm ở khu   vực tư nhân. Ba Lan cũng là một ví dụ điển hình ở Châu Âu về sự phát triển hệ thống  đại học tư.  Hệ thống giáo dục Đại học – Cao đẳng Cơ sở giáo dục ĐH –  Cơ sở giáo dục ĐH – CĐ  CĐ công lập ngoài công lập Đại học  TrườngĐH­ Trường  Trường  Trường  quốc gia –  CĐ Trực  ĐH­CĐ,  ĐH­CĐ  ĐH­CĐ dân  Trường  Các trường  Đại học  thuộc Bộ  Học viện  cộng đồng lập ĐH­CĐ tư  ĐH­CĐ bán  vùng GDĐT ngành thục công Hình 1.2 Hệ thống giáo dục Đại học – Cao đẳng của Việt Nam Ở  nước ta hiện nay, hệ  thống giáo dục đại học cao đẳng cũng bao gồm các   trường công và trường tư. Điểm khác biệt là trong quá trình chuyển đổi từ  nền kinh  tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường, thời gian đầu, nhà nước đã cho  phép tồn tại các loại hình trường công lập và ngoài công lập, tuy nhiên, hiện nay đang  tiến dần đến mô hình chỉ gồm hai hình trường là công lập và tư thục để phù hợp với   xu hướng chung ở các nước.  1.1.2.2. Đặc điểm HTĐHCĐTT Có thể  tổng kết một số  đặc điểm chính của HTĐHCĐTT như: Giáo dục ĐH­ CĐTT  với tư cách là phương tiện, là một loại dịch vụ với những lợi ích lan tỏa hay   lợi ích tràn xã hội, là loại hàng hóa công đặc biệt. -5- 5
  6. 6 Hình 1.3. Ảnh hưởng của những thay đổi trong nhu cầu về các dịch vụ giáo dục 1.1.3 Các nhân tố tác động đến hệ thống trường đại học cao đẳng tư thục Nhân tố về môi trường kinh tế xã hội Nhân tố  về  môi trường chính trị, pháp luật và chính sách phát triển giáo dục   ĐH­CĐ tư thục Nhân tố về môi trường khoa học kỹ thuật công nghệ 1.2 QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI KHU VỰC GIÁO DỤC ĐẠI HỌC CAO  ĐẲNG TƯ THỤC 1.2.1 Khái niệm quản lý nhà nước đối với hệ thống trường đại học cao đẳng 1.2.1.1  Khái niệm về quản lý nhà nước Quản lý nhà nước là dạng quản lý xã hội mang tính quyền lực nhà nước, sử  dụng quyền lực nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội và hành vi hoạt động của  con người để duy trì, phát triển các mối quan hệ xã hội, trật tự pháp luật nhằm thực  hiện chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước. 1.2.1.2   Quản lý nhà nước về GDĐH­CĐ Trong khái niệm quản lý nhà nước về GD­ĐT nổi lên 3 bộ phận chính, đó là chủ  thể, khách thể và mục tiêu của giáo dục và đào tạo: Chủ  thể  quản lý nhà nước về  GD­ĐT là các cơ  quan có thầm quyền (cơ  quan   lập pháp, hành pháp) được quy định ở điều 87 của Luật Giáo dục. Khách thể  của quản lý nhà nước về  GD­ĐT là hệ  thống giáo dục quốc dân và  mọi hoạt động GD­ĐT trong phạm vi toàn xã hội. Mục tiêu GD­ĐT về  tổng thể  đó là việc bảo đảm trật tự  kỷ  cương trong các   hoạt động GD­ĐT, để  thực hiện được mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực,   bồi dưỡng nhân tài cho xã hội, hoàn thiện và phát triển nhân cách của công dân; Tuy  nhiên ở mỗi cấp học, bậc học đã được cụ thể hóa mục tiêu trong Luật GD và điều lệ  các nhà trường Như  vậy, có thể  nói:  Quản lý nhà nước về  GD­ĐT là sự  quản lý của các cơ   quan nhà nước có thẩm quyền, của Bộ  giáo dục từ  trung  ương đến cơ  sở  lên hệ   thống GĐQD và các hoạt động giáo dục của xã hội nhằm nâng cao dân trí ­ đào tạo   lực­ bồi dưỡng nhân tài cho đất nước và hoàn thiện nhân cách cho công dân.  Từ  những cơ  sở  lý luận trên có thể  hiểu:  Quản lý nhà nước đối với hệ  thống   các trường đại học cao đẳng là nhà nước thực thi quyền hành pháp để  điểu chỉnh   -6- 6
  7. 7 các hoạt động trong HTGDĐH­CĐ đồng thời thể hiện sự cam kết của nhà nước đối   với sự phát triển của giáo dục đào tạo. Chính phủ, Bộ  Giáo dục và đào tạo, các bộ   ngành và ủy ban nhân dân các địa phương được phân cấp chia sẻ thực hiện cam kết   đó, cần phân định rõ nhiệm vụ  và trách nhiệm trong việc quản lý các trường để  tạo   sự đồng thuận cao.  1.2.2 Đặc điểm quản lý nhà nước đối với hệ thống trường đại học cao đẳng tư  thục Do đặc điểm các trường ĐH­CĐTT được huy động nguồn kinh phí ngoài ngân   sách nhà nước nên công tác quản lý nhà nước đối với hệ  thống các trường này cũng   có những điểm khác biệt so với các trường công lập cả  về  mục tiêu, sứ  mạng, tổ  chức, cách thức huy động các nguồn lực…  Về tổ chức bộ máy các trường tư thục cũng không giống như trường công lập,   các trường tư bầu Hội đồng quản trị, còn các trường công thì có hội đồng trường và  hoạt động của hai hội đồng này cũng có những điểm khác nhau. Mặt khác do tính tư  chủ  cao nên tổ chức bộ máy của trường tư thường gọn nhẹ nhưng nhiều khi họ l ại   thiết lập bộ máy tổ chức chưa hợp lý. Cách thức huy động vốn của trường tư  thục thường đa dạng hơn, nhưng chủ  yếu vẫn là sự đóng góp của người học, các trường tư  rất ít được nhận tử  sự  tài trợ  của nhà nước, việc huy động vốn từ  cổ  đông đóng góp thường chỉ  góp ban đầu để  thành lập trường. Đặc biệt do chưa có cơ  chế  hoạt động rõ ràng như  doanh nghiệp   nên các trường chưa có quyền phát hành cổ phiếu và giao dịch trên thị trường chứng   khoán.    1.2.3 Nội dung cơ bản quản lý nhà nước đối với khu vực giáo dục đại học cao   đẳng tư thục Qua nghiên cứu cơ sở lý luận kết hợp với kết quả khảo sát các nhà quản lý giáo  dục có thể rút ra nội dung quản lý nhà nước bao gồm bốn vấn đề chính, đó là:  Thứ  nhất: Xây dựng chiến lược, kế hoạch phát triển hệ  thống các trường ĐH­ CĐ trong đó có trường tư  thục. Đây là kế  hoạch tổng thể  xây dựng mạng lưới các  trường phù hơp với yêu cầu của xã hội, phù hợp với sự  phát triển chung của cả  hệ  thống các trường đại học cao đẳng, phù hợp với chiến lược phát triển của ngành và   của toàn bộ nền kinh tế xã hội. Kế  hoạch tổng thể này được đề  xuất, được các cơ  quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định phê chuẩn, đó là thể hiện sự nhất trí cao   của các cấp lãnh đạo, là sự thống nhất của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền và   cho phép thực hiện trong một khoảng thời gian giới hạn nào đó. Thứ  hai: Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật dùng để  điều chỉnh toàn bộ   hệ  thống đó. Hệ  thống các văn bản quy phạm pháp luật cho các trường ĐH­CĐ TT  được hiểu như  là tổng thể  các quy tắc xử  sự  có tính bắt buộc chung, do Nhà nước  đặt ra hoặc thừa nhận, thể hiện ý chí của giai cấp cầm quyền, được Nhà nước đảm   bảo thực hiện bằng các biện pháp giáo dục, thuyết phục, và cưỡng chế. Đối với các   trường tư thục do có những tính chất và đặc điểm riêng nên ngoài những văn bản áp   dụng chung cho hệ  thống các trường ĐH­CĐ thì cần xây dựng hệ  thống pháp luật   riêng cho các trường tư thục.   Thứ ba: Hình thành các cơ chế chính sách để tạo điều kiện cho hệ thống ĐH­CĐ   có thể vận hành theo đúng quy hoạch nhằm đạt được các mục tiêu kinh tế xã hội đề   -7- 7
  8. 8 ra.   Do các trường tư  thục mới hình thành và phát triển, vì vậy họ  còn rất non trẻ,   thiếu kinh nghiệm, cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên, nhà nước cần phải có cơ  chế  chính sách ưu đãi về đất đai, về thuế, về ưu đãi tín dụng, thậm trí cấp cả NSNN cho  đào tạo theo nhiệm vụ giao… nhằm tạo điều kiện cho các cơ sở tư thục có điều kiện   tồn tại và phát triển. Thứ  tư:  Thực thi công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát các hoạt động của hệ   thống giáo dục đại học nói chung và HTĐH­CĐTT nói riêng.  Nội dung kiểm tra, giám  sát bao gồm kiểm định chất lượng đào tạo, chương trình đào tạo; cơ  sở  vật chất,   giám sát việc tuân thủ các tiêu chuẩn về các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo  và việc thực hiện các tuyên bố về sứ mạng và cam kết với sinh viên.   1.2.4 Các nhân tố tác động đến quản lý nhà nước đối với hệ thống trường đại   học cao đẳng tư thục Quan điểm và cam kết của nhà nước đối với vai trò của hệ thống trường đại học   cao đẳng tư thục. Các nhân tố tác động đến quản lý nhà nước đối với hệ thống trường đại học cao   đẳng tư thục. 1.2.5 Các mô hình quản lý nhà nước về giáo dục ĐH­CĐ  ­ Mô hình kiểm soát nhà nước, nhà nước thành lập, sở hữu, tài trợ, kiểm soát và   quản lý chặt chẽ  các trường đại học. Dựa trên “sự  kiểm soát và việc lập kế  hoạch   theo lý trí”. ­ Mô hình dựa vào thị trường thì vai trò thị trường được nhấn mạnh và xem như  cơ  chế  phối hợp. Người ta quan niệm đào tạo và nghiên cứu có thể  trao đổi chứ  không đơn thuần là hàng hoá công cộng. Khái niệm chỉ huy và kiểm soát ít được nhấn  mạnh và quản lý các trường đại học có sự dịch chuyển, từ can thiệp đến đánh giá.  ­Mô hình giám sát nhà nước dựa trên “sự tự điều chỉnh”. Theo đó, nhà nước ảnh  hưởng hạn chế  hơn đối với trường đại học nhưng vẫn giữ  vai trò quản lý vĩ mô,   giám sát hệ thống và “điều khiển từ xa”. Trường đại học được trao quyền quyết định   tương lai của mình, thiết lập các ưu tiên dựa trên những nguồn lực đa dạng hơn của  cả nhà nước và tư nhân. Mô hình giám sát cho thấy nhiều ưu điểm, vừa đảm bảo sự  quản lý của nhà nước, vừa khuyến khích các trường chủ động trong hoạt động. ­Ở mô hình Quản lý công mới, quản lý GDĐH dựa trên cơ chế thị trường. Việc   quản lý của nhà nước đối với các trường đại học gắn với sự đo lường kết quả thực   hiện, các hệ thống quản lý và theo dõi cũng như sự gia tăng các hệ  thống kiểm toán  trong khi việc trao quyền quản lý chính thức thì mang tính thầu khoán. Thách thức lớn  nhất của mô hình này là nó đòi hỏi năng lực quản lý tốt của cả cấp trường và cấp hệ  thống, nhất là khả năng xác định mục tiêu phù hợp có thể đánh giá được. Qua sự phân tích, sàng lọc cho thấy mô hình giám sát nhà nước kết hợp với mô hình   dựa vào thị trường sẽ cho mô hình tương đối phù hợp với điều kiện ở nước ta hiện nay. 1.3 XU HƯỚNG VÀ KINH NGHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI KHU  VỰC GIÁO DỤC ĐẠI HỌC CAO ĐẲNG TƯ THỰC 1.3.1 Xu hướng phát triển khu vực giáo dục đại học cao đẳng tư  thục trên thế  giới Nghiên cứu cho thấy xu hướng phát triển của hệ thống trường tư thục trên thế giới   có những nước đi theo xu hướng xây dựng những trường tư là những trường có quy mô và  -8- 8
  9. 9 chất lượng hàng đầu như ở Hoa Kỳ, Anh, Thụy Điển… Nhưng có những nước phát triển   trường tư theo xu hướng đại trà mang tính cộng đồng như ở Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật   Bản…  1.3.2 Kinh nghiệm quản lý nhà nước về  hệ thống trường đại học cao đẳng tư  thục ở một số nước 1.3.2.1 Kinh nghiệm về quy hoạch, kế hoạch phát triển hệ thống trường đại học, cao   đẳng tư Đối với hệ thống đại học, cao đẳng Hoa Kỳ là vai trò quản lý trực tiếp của nhà  nước rất mờ  nhạt,nền đại học Hoa Kỳ  “không tổ  chức thành một hệ  thống­not a   system at all”. Mỗi trường đại học, công hay tư, đều có quyền tổ  chức việc dạy và  học trong trường mình, theo sáng kiến riêng, không có và không bắt buộc phải theo   những quy chế, thể lệ chung. Ở Liên Xô cũ thì trái ngược hoàn toàn với mô hình của  Hoa Kỳ. Nguyên tắc tập trung hóa và thống nhất về  chính trị  chi phối toàn bộ  hoạt   động và giáo dục, hoạt động của tất cả các trường ĐH­CĐ hầu như nhờ nguồn kinh   phí của nhà nước cấp.  Đối với nước  Đức xây dựng theo phương châm “đẩy lùi  những biên giới của kiến thức”, còn ở Pháp được hình thành trong cơ chế thị trường.  1.3.2.2 Kinh nghiệm về xây dựng khuôn khổ  pháp luật cho hệ thống trường đại học   cao đẳng tư Kinh nghiệm của một số nước cho thấy hầu hết các quốc gia đều có hệ thống các   trường công lập và tư nhân, tuy nhiên mỗi quốc gia lại phát triển theo hai hướng khác   nhau, có nước chú trọng tới trường công nhưng có nước lại chú trong tới loại hình   trường tư.  Mc. Nay (1995) đã dựa trên trên 2 mặt “Xác định chính sách” và “Giám sát thực   hiện”, và tùy thuộc mức độ "Chặt chẽ" hay "Lỏng lẻo" đã hình thành 4 mô hình quản  lý trường ĐH­CĐ dạng A, B, C, D như sơ đồ sau. Bảng 1.1. Mô hình quản lý trường Xác định chính sách Lỏng lẻo Chặt chẽ Giám sát Lỏng lẻo A: Đại học truyền thống C: Doanh nghiệp tự quản Chặ tchẽ B: Đơn vị hành chính D: Công ty cổ phần Nguồn: Mc Nay (1995) Kiểu A (Collegium) xem Bộ môn là đơn vị cơ bản của Nhà trường, ra quyết định   theo cách "đồng thuận", quyền lực lớn nằm ở Hội đồng Giáo sư và giám sát lỏng lẻo.  Kiểu B (Bureaucracy) quản lý như   ở  một tổ  chức hành chính, tất cả  đều theo Điều   lệ/Quy   chế,   quyền   lực   lớn   nằm   trong   tay   các   nhà   quản   lý   hành   chính.   Kiểu   C   (Corporation) là kiểu quản lý trường ĐH trong Công ty, xem sinh viên là khách hàng.   Kiểu D (Entreprenuer) nặng về tính chất "ủy thác" như ở các Doanh nghiệp tư nhân.  Theo Mc Nay, các trường ĐH ngày nay thường phối hợp tất cả các kiểu quản lý  này và trọng số kiểu nào lớn hơn phụ thuộc vào loại trường ĐH. Tuy nhiên, về trung  bình, qua khảo sát  ở  Úc và Anh (1997) sau 10 năm tỷ  trọng kiểu A đã giảm từ  35 ­   55% xuống còn 15 ­ 17%, kiểu B có giảm xuống một ít và nằm trong phạm vi 25 ­   40%, Kiểu C tăng từ 8 ­ 24% lên trên gần 40% và kiểu D tăng từ dưới 10% lên đến 25   -9- 9
  10. 10 ­ 35%. Điều đó có nghĩa, trường ĐH­CĐ tư  thục ngày nay, kể  cả  ở Việt nam, đã có   khá nhiều màu sắc của một Công ty cổ  phần. Khi đó việc xây dựng các chính sách   của luật pháp của nhà nước sẽ phải hướng dần theo mô hình quản lý của một công   ty. 1.3.2.3 Kinh nghiệm về chính sách khuyến khích đối với hệ thống trường đại học cao   đẳng tư thục. Kinh nghiệm về học phí. Vấn đề lợi nhuận hay phi lợi nhuận. 1.3.2.4 Kinh nghiệm về kiểm tra, giám sát của nhà nước đối với hoạt động của hệ   thống trường đại học cao đẳng tư thục Kinh nghiệm kiểm định chất lượng giáo dục đại học. Kinh nghiệm quản lý chương trình đào tạo. Quản lý các hoạt động về tài chính. Quản lý về công tác tuyển sinh. Giám sát việc tuân thủ  các tiêu chuẩn về  các điều kiện đảm bảo chất lượng   đào tạo. Việc thực hiện các tuyên bố về sứ mạng và cam kết với sinh viên. 1.3.3 Bài học kinh nghiệm trong việc hoàn thiện vai trò QLNN đối với khu vực   giáo dục đại học, cao đẳng tư thục tại Việt Nam. Thứ nhất: Tại hầu hết các quốc gia có nền giáo dục phát triển trên thế giới thì  HTĐHCĐTT đều đóng vai trò quan trọng, trụ cột trong việc đắp ứng nhu cầu học tập  của cộng đồng. Đây là xu hướng phát triển tất yếu mang tính khách quan trong sự  phát triển giáo dục đào tạo đại học, cao đẳng thời gian tới tại Việt Nam. Thứ hai: Kinh nghiệm thế giới cho thấy các quốc gia phát triển đều quản lý hệ  thống trường đại học, cao đẳng tư thục theo cơ chế mở để thu hút được nhiều nhất  nguồn lực trong nước và nước ngoài vào phát triển hệ thống.  Thứ  ba: Tại các quốc gia phát triển ví dụ  như  Mỹ, Nhật, Hàn Quốc thì chính   phủ đã tạo được một môi trường minh bạch, công bằng và qua đó đã giúp hệ  thống  trường đại học, cao đẳng tư thục phát triển ổn định, bền vững.  Thứ  tư: Công tác quản lý nhà nước cũng như  tư  duy của xã hội đã chuyển từ  nhận thức trường đại học, cao đẳng chỉ  chú trọng đến công tác đào tạo, giảng dạy  sang giáo dục phải gắn với các hoạt động kinh tế, xã hội khác.  Thứ  năm: Tại hầu hết các quốc gia phát triển trên thế  giới thì các trường đại  học, cao đẳng tư  thục đều hoạt động theo hướng vì lợi nhuận, bên cạnh đó các  trường cũng thường có nguồn tài chính dồi dào từ việc tiền hiến tặng của các tổ chức  và cá nhân.  Thứ sáu: Theo kinh nghiệm thế giới trong nâng cao vai trò giám sát của quản lý  nhà nước đối với HTĐHCĐTT thì cần phải có các tổ chức đánh giá, thẩm định chất  lượng giáo dục độc lập để  thường xuyên cung cấp thông tin, giúp các cơ  quan chức   năng trong việc đánh giá đúng về thực trạng giáo dục của hệ thống đại học, cao đẳng  nói chung và khu vực tư thục nói riêng.  Thứ  bảy: Thực tiễn phát triển kinh tế thị trường tại nhiều quốc gia phát triển   trên thế giới cho thấy cần phải coi giáo dục là một loại hình dịch vụ, do đó hoạt động   - 10 - 10
  11. 11 phải theo mục đích lợi nhuận. Tôn chỉ hoạt động của giáo dục tư thục trong nền kinh  tế thị trường là sử dụng nguồn lực từ tư nhân và đáp ứng nhu cầu của xã hội. Do đó,   cần phải chấp nhận và tôn trọng sự khách quan của cạnh tranh sinh tồn và phát triển  trong nền kinh tế thị trường. Như vậy, nhà nước cần có khuôn khổ pháp lý không chỉ  cho việc cấp phép thành lập, giám sát quá trình hoạt động mà còn phải có các quy  định cụ thể cho việc giải thể, phá sản của trường đại học, cao đẳng tư thục. Thứ tám: Kinh nghiệm phát triển HTĐHCĐTT trên thế giới cho thấy hệ thống   này ra đời, tồn tại, phát triển từ các nguồn lực xã hội do đó để phát triển ổn định, bền   vững thì toàn hệ thống phải lấy thị trường, môi trường xã hội để  tồn tại. Tuy nhiên   kinh nghiệm thế giới là nhà nước cần nhận thức rõ việc phát triển đại học, cao đẳng   tư thục không giống như phát triển doanh nghiệp, để tránh việc thành lập tràn lan, dễ  dãi tác động tiêu cực đến sự phát triển của toàn hệ thống.  Thứ chín: Quản lý nhà nước cần sự linh hoạt theo thực trạng của hệ thống. Khi   hệ thống đại học, cao đẳng tư thục vừa mới được hình thành và đang trong giai đoạn  phát triển sơ khai thì nhà nước cần có những ưu tiên nhất định trong việc tuyển sinh  (có thể  cho mỗi trường một số  chỉ  tiêu chỉ  xét tuyển nhập học qua điểm của phổ  thông trung học) từ  đó giúp các trường tháo gỡ  được khó khăn của quá trình tuyển  sinh trong thời kỳ đầu. Nên chăng nhà nước thí điểm hỗ trợ kinh phí đào tạo/sinh viên  trong giai đoạn đầu khi mới thành lập trường để giúp tháo gỡ khó khăn cũng như thể  hiện   sự   chung   tay,   đồng   hành   của   quản   lý   nhà   nước   với   các   khó   khăn   của  HTĐHCĐTT.  1.4 TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU Thời gian qua đã có một số  nghiên cứu có liên quan đến đề  tài như  : (i) Đề  tài  nghiên cứu khoa học cấp Bộ  “ Cơ  sở  lý luận và thực tiễn của các chính sách phát   triển trường lớp dân lập, tư thục trong giáo dục đại học và dạy nghề Việt Nam” Chủ  nhiệm đề tài TS Phạm Quang Sáng, Viện nghiên cứu phát triển giáo dục. (ii) Báo cáo  khoa học tổng kết đề tài “Nghiên cứu và đề xuất cơ chế giám sát của nhà nước đối   với các trường đại học dân lập – tư thục  ở Việt Nam ”, Chủ  nhiệm đề  tài TS Phạm  Quang Sáng, Viện nghiên cứu và phát triển giáo dục. (iii) Đề tài nghiên cứu khoa học  cấp Bộ “Phát triển giáo dục đại học trong cơ chế thị trường ” của tác giả Đặng Ứng  Vận; (iv) Đề  tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ  “ Phương hướng và những giải pháp   chủ yếu phát triển trường đại học, cao đẳng ngoài công lập Việt Nam" do GS.TSKH.  Trần Hồng Quân phụ trách. (v) Kỷ yếu hội thảo khoa học “ Giải pháp nâng cao hiệu   quả quản lý giáo dục đại học và cao đẳng ở Việt Nam” tổ chức vào năm 2009. Với những tài liệu đã nghiên cứu trên cho thấy hiện nay chưa có đề tài nào đi sâu   nghiên cứu quản lý nhà nước đối với hệ thống các trường tư thục, nên đề tài “Nghiên   cứu quản lý nhà nước đối với hệ  thống trường đại học, cao đẳng ngoài tư  thục tại   Việt Nam” cần phải được nghiên cứu nhằm giúp cho hệ thống này ngày càng nâng cao   được hiện quả hoạt động, đồng thời thực hiện tốt chủ trương xã hội hóa giáo dục của  Đảng và Nhà nước.  CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI KHU VỰC GIÁO DỤC ĐẠI  HỌC CAO ĐẲNG TƯ THỤC TẠI VIỆT NAM 2.1. THỰC TRẠNG KHU VỰC GIÁO DỤC ĐẠI HỌC CAO ĐẲNG TƯ THỤC  - 11 - 11
  12. 12 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển khu vực giáo dục đại học cao đẳng tư  thục 2.1.1.1 Tình hình quản lý và phát triển giáo dục ĐH­CĐ Từ khi đất nước thống nhất năm 1975 và trong hơn một thập niên sau đó, hệ  thống GDĐH­CĐ được thống nhất hoa vê mô hình và cách đi ́ ̀ ều hành. Các trương trên ̀   cả nước được cung c ̉ ố và phát triển theo mô hình Liên Xô. Các trương t ̀ ổng hợp được   thành lập ở miền Nam, loai hinh vi ̣ ̀ ện đại học bi xoa bo, cac tr ̣ ́ ̉ ́ ương t ̀ ư được quôc h ́ ữu   hoa.        ́ Kể từ khi thực hiện đường lối đổi mới vào năm 1986, hệ thống GDĐH­CĐ dần  được cấu trúc lại. Đê đam bao tinh thông nhât trong quan ly, năm 1990  ̉ ̉ ̉ ́ ́ ́ ̉ ́ Bộ  GD&ĐT  được thanh lâp. Đây la kêt qua t ̀ ̣ ̀ ́ ̉ ừ sự hợp nhât t ́ ừng bươc ba c ́ ơ  quan: Tổng cục Dạy   nghề, Bộ Đại học và Trung học chuyên nghiệp va B ̀ ộ Giáo dục.  Bảng 2.2 So sánh đặc điểm quản lý nhà nước về GDĐH­CĐ  trước và sau đổi mới Thời kỳ trước đổi mới  Thời kỳ từ sau đổi mới             (từ sau  Các nét chính (từ năm 1986 trở về trước) năm 1986) Mô hình QLNN  Tập trung hóa, định hướng  Phân cấp, thị trường định hướng  về GDĐH­CĐ  XHCN, dựa trên sự kiểm soát  XHCN, tăng quyền hạn và trách nhiệm  nhà nước cho trường đại học Sự điều chỉnh của  Mang tính chi tiết và có tính  Tạo ra khuôn khổ pháp lý cho sự hành  Nhà nước bắt buộc đối với trường đại  động chủ động của  trường đại học học Lập kế hoạch Mang tính toàn diện, do Nhà  Được chú trọng hơn ở cấp trường, là  nước thực hiện, là công cụ  cơ sở để Nhà nước kiểm soát và giám  kiểm soát sát Tự chịu trách  Chủ yếu là trách nhiệm chính  Thúc đẩy trách nhiệm giải trình với các  nhiệm của trường  trị, với cấp trên, và mang tính  bên liên quan đại học nội bộ Tự chủ của  Nhà nước không trao quyền  Nhà nước tăng cường tự chủ, tự chịu  trường đại học cho trường đại học trách nhiệm cho trường đại học Đầu tư và phân bổ  Chủ yếu từ NSNN, phân bổ  Từ NSNN và các nguồn khác; phân bổ  tài trợ công theo đầu vào theo đầu vào, có cạnh tranh ở một số  nguồn quỹ công Sự liên hệ với thị  GDĐH là dịch vụ công cộng  GDĐH phục vụ nhiều thành phần kinh  trường lao động thuần túy, phục vụ vị trí lao  tế, có sự tương tác và có thể trao đổi động do Nhà nước định sẵn. 2.1.1.2 Hoàn cảnh ra đời của các trường ĐH­CĐ ngoài công lập ở Việt Nam Từ  công cuộc đổi mới  kinh tế  ­ xã hội, cải cách cơ  cấu tổ  chức các cơ  quan   thuộc Chính phủ  đã kéo theo sự  thay đổi trong quản lý Nhà nước về  GD­ĐT. Năm  1996 nhà nước đã sát nhập bốn cơ quan trực thuộc Chính phủ chịu trách nhiệm quản   lý ngành về giáo dục ­ đào tạo gồm: Bộ Đại học và Trung học chuyên nghiệp. Uỷ ban  bảo vệ Bà mẹ và Trẻ em. Tổng cục Dạy nghề. Bộ Giáo dục. Thành Bộ Giáo dục và   Đào tạo ­ một Bộ duy nhất quản lý Nhà nước tất cả các cấp bậc học trong hệ thống   giáo dục quốc dân.  2.1.1.3 Quá trình hình thành và phát triển các trường ĐH­CĐ ngoài công lập - 12 - 12
  13. 13 Quá trình hình thành và phát triển trường đại học, cao đẳng ngoài công lập  ở  nước ta có thể chia làm 04 giai đoạn:  Giai đoạn 1 (1988­1994): Xây dựng mô hình thí điểm về  giáo dục đại học  ngoài công lập Việt Nam  Giai đoạn 2: (1994­1999) Xây dựng và phát triển trường đại học, cao đẳng  dân lập Việt Nam theo quy chế tạm thời số 196/TCCB ngày 21/1/1994 của Bộ  giáo   dục & đào tạo.  Giai đoạn 3: (2000­2005) Xây dựng và phát triển trường đại học, cao đẳng  dân lập Việt Nam theo quy chế chính thức số 86/2000/TTg của Thủ tướng Chính phủ  ban hành ngày 18/7/2000  Giai đoạn 4 (2005­2009): Xây dựng và phát triển trường đại học, cao đẳng tư  thục theo quy chế 14/2005/TTg của Chính phủ.  Giai đoạn 5 (2010 ­ đến nay): Xây dựng và phát triển trường đại học, cao  đẳng tư thục theo quy chế 61/2009/TTg của Chính phủ. 2.1.2. Thực trạng của hệ thống trường đại học cao đẳng tư thục 2.1.2.1 Mạng lưới và quy mô phát triển hệ thống ĐH­CĐTT  Nguồn: Bộ Giáo dục và đào tạo [15; 16; 17 và phụ lục số 4] Số   lượng   các   trường   đại   học,   cao   đẳng   tăng   lên   không   ngừng,   quy   mô   các   trường ngày càng mở  rộngvà  đặc biệt s ố  l ượ ng các trườ ng cao đẳng tăng lên rất  nhanh. Năm 1981 cả  n ướ c ch ỉ  có tổng cộng 95 trườ ng  ĐH­CĐ như ng đến năm  2000 là 253 trườ ng và năm 2011 cả  n ướ c đã có tới 386 trườ ng ĐH­CĐ . Như vậy  trong 16 năm từ  1981 đến 2000 số  lượng trường tăng 161%, nhưng giai đoạn 2000  đến 2011 chỉ trong vòng 10 năm số lượng trường đã tăng tới 252,2%. Số liệu bảng trên phản ánh tỷ trọng các loại hình trường như sau: ­ Đại học, cao đẳng tư  thục chiếm 62,30%; đại học, cao đẳng dân lập chiếm  34,42%. Trường đại học, cao đẳng bán công còn 3,28%; theo chỉ thị của Thủ  tướng   - 13 - 13
  14. 14 Chính phủ loại hình này chuyển theo hướng sau: 2.1.2.2 Thực trạng các trường trong hệ thống đại học cao đẳng tư thục a) Về nội dung, chương trình đào tạo  b) Về đội ngũ cán bộ giảng dạy  Bảng 2.7 Giảng viên các trường đại học, cao đẳng Tổng số giảng viên  Trong đó (người) Năm học (người) Công lập Ngoài công lập 2000­2001 32.205 27.689 4.516 2001­2002 35.938 31.419 4.519 2002­2003 38.608 33.347 5.216 2003­2004 39.985 34.914 5.071 2004­2005 47.646 39.993 7.653 2005­2006 48.579 41.915 6.664 2006­2007 53.518 45.800 7.718 2007­2008 56.120 51.287 4.833 2008­2009 61.190 54.904 6.286 2009­2010 70.558 60.211 10.347 2010­2011 74.573 63.329 11.244 c) Về ngành nghề đào tạo  Bảng 2.9 Thống kê ngành nghề đào tạo từ 1998 đến 2008 [22, tr 40] Số trường đào tạo Số thứ  Khối ngành Cao  Tổng  Tỷ lệ tự Đại học đẳng cộng (%) 1 Nhóm ngành kĩ thuật – công nghệ 151 350 501 35,11 2 Nhóm ngành Kinh tế ­ QTKD 135 199 334 23,41 3 Nhóm ngành Sư phạm 137 141 278 19,48 4 Nhóm ngành Khoa học xã hội 77 91 168 11,77 5 Nhóm ngành Nông lâm nghiệp 26 48 74 5,19 6 Nhóm ngành khoa học sức khỏe 15 28 43 3,13 7 Nhóm ngành Văn hóa nghệ thuật 9 20 29 2,03 Tổng cộng 550 877 1427 100,00 Còn đối với các trường ĐH­CĐ ngoài công lập đại học ngoài công lập các nhóm   ngành các trường tập trung chủ  yếu vào nhóm ngành kỹ  thuật cơ  khí điện điện tử,  công nghệ thông tin, quản trị kinh doanh và kế toán kiểm toán còn đối với những nhóm   ngành nông lâm ngư  nghiệp, sinh học và công nghệ  sinh học, chế  biến nông sản và   thực phẩm, môi trường thì số trường đào tạo rất khiêm tốn.  Bảng2.10 Thống kê nhóm ngành nghề đào tạo năm 2011­2012 Số trường đào tạo Số thứ  Đại  Cao  Tổng  Tỷ lệ tự Khối ngành học đẳng cộng (%) 1 Nhóm ngành kĩ thuật  cơ khí­ điện­ điện  41 24 65 12,45 - 14 - 14
  15. 15 tử 2 Nhóm ngành sinh học­công nghệ SH 8 5 13 2,49 3 Nhóm ngành môi trường 9 4 13 2,49 4 Nhóm ngành chế biến nông sản­thực  8 4 12 2,29 phẩm 5 Nhóm ngành nông­lâm­ngư nghiệp 6 1 7 1,34 6 Nhóm ngành xây dựng 27 11 38 7,27 7 Nhóm ngành công nghệ thông tin 51 27 78 14,94 8 Nhóm ngành quản trị kinh doanh 54 28 82 15,70 9 Nhóm nhành kế toán­kiểm toán 41 24 65 12,45 10 Nhóm ngành Tài chính­ngân hàng 25 20 35 6,70 11 Nhóm ngành Luật 0 0 0 0 12 Nhóm ngành du lịch­khách sạn­nhà hàng 25 12 37 7,08 14 Nhóm ngành KHXH và nhân văn 30 8 38 7,27 15 Nhóm ngành kiến trúc­mỹ thuật 23 6 29 5,55 Tổng cộng 348 174 522 100,00 d. Về cơ sở vật chất  Do hầu hết các  trường  vẫn còn phải  đi thuê,  mượn cơ  sở  t r ụ   s ở   h oặc  lớp  học. Đầu tư cơ  sở  vật chất phục vụ  đào tạo còn hạn chế  nên việc đổi mới phương  pháp dạy và học trong các trường hiện còn là một khó khăn. e. Mô hình tổ chức nhà trường  ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG HĐ quản trị Đủy­CĐ­ĐTN Ban kiểm soát Ban giám hiệu Hội đồng KH­ĐT Khối Phòng Ban Các Khoa, Bộ môn,  Viện Nghiên cứu,  Các Trường thành viên Xưởng thực tập  Trung tâm hoạt động  dịch vụ  Người học  2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI KHU VỰC GIÁO DỤC  ĐẠI HỌC CAO ĐẲNG TƯ THỤC  2.2.1. Về công tác quy hoạch, kế hoạch phát triển khu vực giáo dục đại học cao  đẳng tư thục a) Quan điểm và chủ trương của Đảng và nhà nước về giáo dục  b) Công tác quy hoạch, phát triển hệ thống Qua số liệu bảng 2.13 cho thấy mặc dù đã có sự điều chỉnh của các cơ quan quản lý,  tuy nhiên số trường đại học vẫn tập trung chủ yếu ở hai vùng đồng bằng Sông Hồng   và Đông Nam Bộ Tương ứng là 38% và 33%. Bảng 2.13 Bảng tổng hợp số lượng trường đại học, cao đẳng - 15 - 15
  16. 16 S Đại học Cao đẳng Vùng miền T Tổn Công  Tổng  Công  NCL NCL T g số lập số lập Tổng 204 149 55 215 187 28 1 Miền Núi phía Bắc 13 12 1 42 41 1 2 Đồng bằng sông Hồng 89 68 21 59 50 9 3 Bắc Trung Bộ 17 15 2 14 13 1 4 Duyên hải Nam Trung Bộ 19 12 7 31 22 9 5 Tây Nguyên 3 2 1 9 9 0 6 Đông Nam Bộ 50 32 18 34 26 8 7 Đồng bằng sông Cửu Long 13 8 5 26 26 0 Đối với bậc cao đẳng, tình trang trên ph ̣ ần nào có được cải thiện 32% va 29%, ̀   điều đó vẫn tồn tại nghịch lý là người học vẫn phải di chuyển từ những vùng khác  đến nghiên cứu và học tập tại hai địa điểm trên. Chưa có sự  điều hòa trong lĩnh vực   này.  Bảng 2.14Mạng lưới đại học, cao đẳng ngoài công lập theo vùng, lãnh thổ Số  Vùng Vùng Số trường trường Tây bắc 01 Tây Nguyên 01 Đông bắc 01 Duyên hải Nam Trung bộ 09 Đồng bằng Sông Hồng 21 Đông Nam bộ 26 Bắc Trung Bộ 01 Đồng bằng sông Cửu  04 Long Tổng Cộng 64 Số  liệu bảng trên phản ánh các trường đại học,cao đẳng ngoài công lập Việt   Nam phân bố tập trung ở hai vùng đồng bằng Bắc bộ và khu vực Đông Nam bộ, trong  đó: đồng bằng Sông Hồng 33%;  Đông Nam Bộ 41%; các vùng khác 27%. Qua đó cho   thấy cần phải thay đổi mạng lưới các trường ĐH­CĐ trong đó có trường tư  thục cho  phù hợp hơn Bảng 2.15Công tac quy hoach hê thông ĐH­CĐ ́ ̣ ̣ ́ Kiể Độ  Tần suất trả  Trung  u  lệch  lời (F) (%) Mục khảo sát bình  trả  chuẩn  (M) lời (S.D.) 4 3 2 1 ̉ ́ ̣ 1. Cân phai co quy hoach, phai đam bao s ̀ ̉ ̉ ̉ ự  Đ 3,43 0,65 50 41 6 1 ́ ̀ ̀ ợp cơ chê quan ly kinh tê thông nhât va phu h ́ ́ ̉ ́ ́ 2. Nha n ̀ ươc thông qua Bô GD&ĐT chiu ́ ̣ ̣   trach ́   nhiêm ̣   chinh ́   trong   viêc̣   xây   dựng  Đ 3,38 0,69 45 42 5 2 ̣ ́ ̣ quy hoach, kê hoach phat triên chung cho ́ ̉   ̀ ̣ toan hê thông GDĐH­CĐ ́ 3.   Viêc̣   xây   dựng   quy   hoach,̣   kế  hoach ̣   phat́   triên̉   HTĐH­CĐTT   phaỉ   năm ̀   trong  Đ 3,33 0,72 44 42 8 2 ̀ ̣ toan hê thông GDĐH­CĐ ́ Ghi chú: Kết quả khảo sát các nhà quản lý GDĐH Việt Nam; Kiểu trả lời, Đ: đông y; ̀ ́  - 16 - 16
  17. 17 Tần suất trả lời (F), 4: rât đông y, 1: Không đông y ́ ̀ ́ ̀ ́ Qua nghiên cưu khao sat cac nha quan ly giao duc đai hoc cho thây công tac quy ́ ̉ ́ ́ ̀ ̉ ́ ́ ̣ ̣ ̣ ́ ́   ̣ hoach phai phu h ̉ ̀ ợp vơi c ́ ơ chê quan ly v ́ ̉ ́ ơi 92,8% sô ng ́ ́ ươi đ ̀ ược hoi đông thuân v ̉ ̀ ̣ ơi y ́ ́  ́ ̀ ưng trên thực tê cho thây viêc quy hoach hê thông GDĐH­CĐ ch kiên nay nh ́ ́ ̣ ̣ ̣ ́ ưa theo kip̣   được quy mô phat triên cua nên kinh tê. Bô giao duc va đao tao theo quy đinh la c ́ ̉ ̉ ̀ ́ ̣ ́ ̣ ̀ ̀ ̣ ̣ ̀ ơ  quan tham mưu chinh cho nha n ́ ̀ ươc ma cu thê la Chinh phu ch ́ ̀ ̣ ̉ ̀ ́ ̉ ưa thực hiên đung vai tro ̣ ́ ̀  ̉ cua minh, tham m ̀ ưu cho thanh lâp rât nhiêu cac tr ̀ ̣ ́ ̀ ́ ương ĐH­CĐ  ̀ ở tai vung Đông băng ̣ ̀ ̀ ̀   sông Hông va miên Đông Nam bô dân đên nh ̀ ̀ ̀ ̣ ̃ ́ ững nơi nay tâp trung qua nhiêu cac ̀ ̣ ́ ̀ ́  trương ĐH­CĐ. T ̀ ương tự  như  vây Bô cung ch ̣ ̣ ̃ ưa lam tôt môi t ̀ ́ ́ ương quan ty lê gi ̉ ̣ ữa   ́ ương công lâp va ngoai công lâp dân đên nh cac tr ̀ ̣ ̀ ̀ ̣ ̃ ́ ững sự  canh tranh thiêu lam manh ̣ ́ ̀ ̣   giưa hai loai hinh tr ̃ ̣ ̣ ương nay. Đây la vân đê ma trong th ̀ ̀ ̀ ́ ̀ ̀ ơi gian t ̀ ơi cân phai co s ́ ̀ ̉ ́ ự điêu ̀  ̉ chinh kip th ̣ ơi.         ̀ 2.2.2. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật cho các trường đại học cao đẳng tư  thục Cấp phép thành lập Tổ chức và quản lý nhân sự của nhà trường Thực trạng về công tác tuyển sinh Thực trang qụ ản lý về chương trình đào tạo Thực trang qu ̣ ản lý về hoạt động tài chính 2.2.3 Các cơ chế chính chính sách đối với khu vực đại học cao đẳng tư thục tại  Việt Nam Chínhsách GĐĐH­CĐViệtNam  hiện nay bắtnguồntừcácquyếtđịnh Chính  sách  GĐĐH­CĐ  ở  Việt Nam bắt nguồn từ các quyết định trước đây của Chính phủ  theo   mô hình GĐĐH­CĐ của Liên Xô và các nước Đông Âu. Trong hơn 20 năm đổi mới,   đến nay đã có nhiều văn bản quy định chính sách phát triển GĐĐH­CĐ như: Luật   Giáo  dục,  Luật     giáo  dục   ĐH,   Quyết  định  phê  duyệt   Quy  hoạch   mạng   lưới  các   trường đại học, cao đẳng giai đoạn 2010­2020; Nghị  quyết số  14 của chính phủ  về  đổi mới cơ  bản và toàn diện GĐĐH Việt Nam giai đoạn 2010­2020… nhưng nội  dung của các văn bản này còn nhiềư vấn đề chưa cụ thể, chưa dựa trên những bằng  chứng nghiên cứu từ thực tế sử dụng lao động. 2.2.3.1 Cơ câu trinh đô va quy mô sinh viên ́ ̀ ̣ ̀ Hình 2.11Số lượng và phân loại sinh viên theo giới tính 2008­2011 ́ ́ ̉ 2.2.3.2 Chinh sach phat triên theo c ́ ơ câu vung miên ́ ̀ ̀ ̉ ̣ Trong qua trinh phat triên mang l ́ ̀ ́ ươi cac tr ́ ́ ương đai hoc cao đăng, s ̀ ̣ ̣ ̉ ự mất cân đối  - 17 - 17
  18. 18 về vùng miền vân con la môt vân đê cân phai giai quyêt. Nhi ̃ ̀ ̀ ̣ ́ ̀ ̀ ̉ ̉ ́ ều vùng nông thôn, vùng  sâu, vùng xa, miền núi và hải đảo thiếu nhân lực có trình độ  đại học, ngay cả trong   các lĩnh vực quản lý nhà nước, phát triển xã hội phục vụ phát triển ngưồn nhân lực   như giáo dục, y tế, dịch vụ đời sống…Năm 2008, tỷ lệ dân số trong độ tưổi từ 20­24  đi học đại học của vùng đồng bằng sông Hồng là 12,75%; vùng Đông Bắc: 7,38%;   vùng Tây Bắc: 4,9%; vùng Bắc trung bộ: 11,44%; vùng Duyên hải nam Trung bộ:  12,05%; vùng Tây Nguyên: 9,87% và vùng Đông Nam bộ: 9,58%., trong khi Diện tích  đất đai của vùng đồng bằng sông Hồng và vùng Đông Nam Bộ  chỉ  chiếm khoảng   15% Diện tích cả nước và dân số chỉ khoảng 38,7% dân số toàn quốc Bảng 2.20. Tỷ lệ dân số, diện tích, GDP, số sinh viên, trường đại học, cao   đẳng và cán bộ giảng viên mỗi vùng so với cả nước năm 2005 Diện tích so  Dân số Số trường Số sinh viên Vùng với toàn  so với  cả  ĐH& CĐ so với  so với cả  quốc nước cả nước nước  (%) Vùng Tây Bắc 11,3 3,1 1,6 1,5 Vùng Đông Bắc 19,3 11,3 8,0 10,6 Vùng ĐB sông Hồng 4,5 21,7 33,4 30,0 Vùng Bắc Trung Bộ 15,6 12,8 7,1 15,8 Vùng Duyên hải Nam Trung Bộ 10,0 8,5 10,0 10,4 Vùng Tây Nguyên 16,5 5,7 3,2 4,9 Vùng Đông Nam Bộ 10,6 16,1 28,9 18,7 ĐB Sông Cửư Long 12,2 20,8 7,9 8,7 ́ ơi giang viên 2.2.3.3 Chinh sach đôi v ́ ́ ́ ̉ Hình 2.13 Số lượng và phân loại giảng viên theo giới tính 2008­2011 2.2.3.4 Chính sách phát triển khu vực tư thục, dân lập 2.2.4 Về  công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, kiểm định chất lượng của nhà   nước về hoạt động của hệ thống trường đại học cao đẳng tư thục Công tac thanh tra và giám sát ́ Kiểm định chất lượng 2.3 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI KHU VỰC  GIÁO DỤC ĐẠI HỌC CAO ĐẲNG TƯ THỤC Ở VIỆT NAM 2.3.1   Những thành tựu và kết quả đạt được 2.3.2. Những vấn đề tồn tại cần tháo gỡ  Nguyên nhân của những tồn tại trên một phần chủ yếu là do yếu kém trong công  - 18 - 18
  19. 19 tác quản lý nhà nước đối với toàn hệ thống đại học cao đẳng tư thục được thể hiện   qua một số nội dung chính sau:  Thứ nhât: ́  Thiếu định hướng và quy hoạch khoa học cho phát triển khu vực tư thục  trong toàn hệ thống giáo dục. Các cấp quản lý của chính quyền từ  trung  ương đến địa   phương chưa có nhận thức đẩy đủ vai trò, vị trí của giáo dục đại học, cao đẳng tư thục  Việt Nam;  Thứ hai:  Khuôn khổ  pháp lý vừa thiếu vừa chưa rõ ràng cho hoạt động của   GDĐH­CĐTT, việc thể  chế hoá các chủ  trương của Đảng, Nhà nước thành các văn  bản pháp quy chậm;  Thứ ba: Việc ban hành các chính sách hỗ trợ giáo dục cao đẳng đại học tư thục  còn chưa đầy đủ và kịp thời; Thứ tư: Thiếu sự giám sát để đảm bảo trách nhiệm giải trình đối với xã hội về  Giáo dục ngoài công lập nói chung và tư thục nói riêng của các tổ chức xã hội bảo trợ  như Hiệp hội các trường đại học, cao đẳng ngoài công lập Việt Nam.  Thứ  năm: quan niệm chung về GDĐH­CĐ trong đo co cac tr ́ ́ ́ ương t ̀ ư thuc ch ̣ ưa   ̣ với tiến trình đổi mới kinh tế và chưa tương thích với bối cảnh KTTT định  theo kip  hướng XHCN và hội nhập quốc tế. Thứ sáu, cơ chế và chính sách chưa đáp ứng được các yêu cầu trao quyền rộng   rãi.  Thứ bảy, chính sách và cơ chế tài chính chưa tạo điều kiện thuận lợi cho các trường đại  học trong phát triển nguồn thu nhập, sử dụng nguồn lực hiệu quả cũng như chưa thúc ép sự  trung thực trong hoạt động tài chính. Nhất là chưa được sử dụng như công cụ thúc đẩy cạnh  tranh.  CHƯƠNG 3 HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI KHU VỰC GIÁO DỤC ĐẠI  HỌC CAO ĐẲNG TƯ THỤC Ở VIỆT NAM 3.1 VAI TRO QUAN LY CUA NHA N ̀ ̉ ́ ̉ ̀ ƯƠC TRONG PHÁT TRI ́ ỂN HTĐH­CĐTT  TẠI VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020 VÀ TẦM NHÌN 2030 3.1.1 Sự cần thiết phải hoan thiên vai tro quan ly cua nha n ̀ ̣ ̀ ̉ ́ ̉ ̀ ươc đôi v ́ ́ ơi HTĐH­CĐTT ́ Hệ thống giáo dục đại học tư thục ở Việt Nam mới hình thành và phát triển, nó  đã đóng góp tích cực vào chủ trương xã hội hóa của Đảng và nhà nước.   Bảng 3.1  Một số chỉ tiêu phát triển giáo dục đại học cao đăng  ̉ Việt Nam đên năm 2020 ́ Đến năm TT Chỉ số phát triển (đơn vị tính) 2010 2015 2020 Số lượng sinh viên (ngàn người) 3302,0 1 1935,7 5867,3 Số lượng sinh viên ngoài công lập (ngàn người) 3 Tỷ lệ lao động được đào tạo ở trình độ cao đẳng,  2 5 6 10,5 đại học trong độ ngũ lao động (%) Cơ cấu đào tạo giữa các trình độ đại học/cao  1/0,5/  1/0,8/  1/1,1/  3 đẳng/trung cấp chuyên nghiệp/dạy nghề 2,8/3,7 4,2/4,2 5,0/3,8 4 Số giảng viên trình độ tiên sĩ  ́ ở ĐH­CĐ (người) 7.760 12.019 19.662 6 Tỷ lệ trường đại học được kiểm định chất lượng (ít  ­ 90 100 - 19 - 19
  20. 20 nhất 1 lần) (%) 7 Số trương đai hoc, cao đăng (tr ̀ ̣ ̣ ̉ ương)  ̀ 386 461 546 ́ ̀ ̣ Trong đo ngoai công lâp (Tr ương) ̀ 80 116 176 8 Tỷ lệ đầu tư cho giáo dục trong tổng chi NSNN (%) 20 21 22  Dự  báo một số  chỉ  tiêu phát triển giáo dục đại học cao đăng Vi ̉ ệt Nam đêń  năm 2020 Hình 3.1 Xu hướng vận động của một số chỉ tiêu cần dự báo STU DR 2,400,000 9,000 8,000 2,000,000 7,000 1,600,000 6,000 1,200,000 5,000 800,000 4,000 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 UNI UNINP 400 90 80 350 70 300 60 250 50 40 200 30 150 20 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Bảng 3.2 Thống kê mô tả một số chỉ tiêu cần dự báo Chỉ tiêu thống kê Stu Dr Uni UniNP Trung bình 1383807 5994,750 268,5000 43,41667 Trung vị 1353431 5959,500 242,5000 31,50000 Giá trị lớn nhất 2162106 8510,000 386,0000 80,00000 Giá trị nhỏ nhất 893754,0 4471,000 153,0000 22,00000 Độ lệch chuẩn 417832,6 1203,543 85,77190 23,52739 Thống kê Skewness 0,442781 0,743944 0,185873 0,554129 Thống kê Kurtosis 2,048823 2,872156 1,433231 1,574585 Thống kê Jarque­Bera 0,844478 1,115079 1,296480 1,630022 Xác suất 0,655577 0,572616 0,522965 0,442634 1660568 Tổng cộng 71937,00 3222,000 521,0000 8 Tổng   cộng   độ   lệch  1.92E+12 15933664 80925,00 6088,917 chuẩn Số quan sát 12 12 12 12 Dự báo số lượng sinh viên (Student­STU) đến năm 2020 Kinh tế  tăng trưởng, thu nhập người dân được cải thiện, đời sống được cải  thiện... cũng tác động làm số  lượng sinh viên tăng lên. Do đó biến STUcũng có xu  hướng tuyến tính tăng dần theo thời gian. Sử  dụng EVIEWS hồi quy tính toán mô  - 20 - 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0