Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Quản lý nhà nước đối với khu vực giáo dục đại học cao đẳng tư thục ở Việt Nam
lượt xem 6
download
Luận án hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước đối với hệ thống đại học cao đẳng tư thục hiện nay ở Việt Nam, đánh giá tình hình về quản lý nhà nước ở lĩnh vực này; phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước với hệ thống đại học cao đẳng tư thục trên cơ sở đó có những giải pháp đề xuất nhằm hoàn thiện công tác này.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Quản lý nhà nước đối với khu vực giáo dục đại học cao đẳng tư thục ở Việt Nam
- PHẦN MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết, mục tiêu và nội dung nghiên cứu Đối với bất kỳ nền kinh tế thị trường nào, khu vực tư nhân đóng vai trò không thể thiếu và ngày càng quan trọng vì nó cho phép phát huy hết mọi nguồn lực trong xã hội, tạo ra sự cạnh tranh lành mạnh nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực của xã hội, và do đó tạo điều kiện cho sự phát triển bền vững trong bối cảnh nguồn lực là hữu hạn. Ở Việt Nam hệ thống các trường đại học cao đẳng ngoài công lập được hình thành và phát triển từ những năm 1990 và đã có những đóng góp rất quan trọng cho sự nghiệp phát triển giáo dục của nước nhà. Thực hiện chủ trương xã hội hóa sự nghiệp giáo dục của Đảng và Nhà nước, ngành GDĐT đã sớm triển khai đa dạng hóa các loại hình trường như bán công, dân lập, tư thục ở các cấp học và trình độ đào tạo (gọi chung là cơ sở GDĐT ngoài công lập) nhằm đáp ứng nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, tạo điều kiện và cơ hội học tập và học tập suốt đời cho mọi người dân. Các cơ sở GDĐT ngoài công lập cùng song song hoạt động với các cơ sở GDĐT công lập và có nghĩa vụ, quyền lợi bình đẳng như nhau. Bên cạnh các nhân tố nội tại trên, chúng ta có thể thấy một trong những nhân tố bên ngoài có ảnh hưởng to lớn và trực tiếp đối với hoạt động của HTĐHCĐTT chính là công tác quản lý nhà nước đối với hệ thống này. Mặc dù được sự quan tâm của Chính phủ như trên, nhiều nhà quản lý và các chuyên gia đều nhận thấy công tác quản lý nhà nước đối với HTĐHCĐTT vẫn còn nhiều bất cập khiến cho hoạt động của hệ thống này chưa tương xứng với mong muốn của Chính phủ, cộng đồng, và của người dân. Xuất phát từ thực tiễn này, đề tài “Quản lý nhà nước đối với khu vực giáo dục đại học, cao đẳng tư thục ở Việt Nam” đã được hình thành với mục tiêu: phân tích thực trạng và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với HTĐHCĐTT ở Việt Nam đại trong bối cảnh nền kinh tế thị trường. Để đạt được mục tiêu này, nội dung nghiên cứu chính của đề tài bao gồm: Hệ thống hóa các vấn đề cơ bản về hệ thống giáo dục đại học cao đẳng tư trong một quốc gia. Nghiên cứu về mô hình quản lý nhà nước đối với các trường đại học cao đẳng tư hiện nay ở các nước để rút ra các bài học cho hệ thống giáo dục tư ở Việt Nam. Nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nước đối với HTĐHCĐTT ở Việt Nam, các nhân tố mức độ ảnh hưởng của chúng đến hoạt động của hệ thống này. Kiến nghị một số đề xuất nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với HTĐHCĐTT để hệ thống này có thể hoạt động xứng đáng với kỳ vọng của xã hội: góp phần đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế. Với những nội dung nghiên cứu trên, đề tài “Quản lý nhà nước đối với khu vực giáo dục đại học, cao đẳng tư thục ở Việt Nam” là một công trình nghiên cứu cấp thiết cả về mặt lý luận và thực tiễn nhằm thực hiện chủ trương xã hội hóa giáo dục của Đảng và Nhà nước. Thông qua việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới công tác quản lý nhà nước và đề xuất được giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước, kết quả nghiên cứu của đề
- 2 tài có thể đóng góp một phần các nhà hoạch định chiến lược, các nhà hoạch định chính sách giáo dục đại học trong việc xây dựng quy hoạch phát triển HTĐHCĐTT ở nước ta, ban hành các chính sách và văn bản pháp lý có liên quan cho sự hoạt động nhịp nhàng của hệ thống này, và trên cơ sở đó giám sát hiệu quả hoạt động của toàn hệ thống. 2. Mục đích nghiên cứu Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước đối với hệ thống đại học cao đẳng tư thục hiện nay ở Việt Nam, đánh giá tình hình về quản lý nhà nước ở lĩnh vực này. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước với hệ thống đại học cao đẳng tư thục trên cơ sở đó có những giải pháp đề xuất nhằm hoàn thiện công tác này. 3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu * Đối tượng nghiên cứu: Dưới góc độ của chuyên ngành kinh tế học, luận án nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn đối với khu vực giáo dục đại học cao đẳng ngoài công lập nói chung và tư thục nói riêng về công tác quản lý nhà nước trên toàn lãnh thổ Việt Nam. * Phạm vi nghiên cứu: Về không gian: Luận án nghiên cứu trên địa bàn lãnh thổ Việt Nam nhưng được đặt trong bối cảnh chung của quá trình đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH trong điều kiện nền kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế. Thời gian nghiên cứu khảo sát thực trạng từ khi hình thành khu vực giáo dục đại học cao đẳng tư ở nước ta (giai đoạn1988 2012). Tính toán dự báo giai đoạn 2014 2020 và tầm nhìn 2030 để đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với khu vực giáo dục đại học cao đẳng tư thục ở Việt Nam. Luận án nghiên cứu các vấn đề có liên quan đến hoạt động của các trường tư thục trong cả nước. 4. Phương pháp luận nghiên cứu * Trong quá trình nghiên cứu, luận án còn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu như phương pháp phân tích thống kê suy diễn, phương pháp tổng hợp quy nạp, phương pháp đối chiếu so sánh, các phương pháp kiểm định của thống kê học, hỗ trợ xử lý số liệu thông qua phần mềm EVIEWS 6.0 để tìm ra được các quan hệ tương tác ảnh hưởng của các nhân tố đến quản lý nhà nước trong lĩnh vực đào tạo đối với khu vực đại học cao đẳng ngoài công lập (tư thục). * Sử dụng phương pháp điều tra khảo sát các nhà quản lý trong và ngoài ngành giáo dục như: Bộ GD&ĐT, các trường đại học cao đẳng công lập, dân lập, tư thục, UBND các tỉnh thành phố, các viện nghiên cứu, các doanh nghiệp có sử dụng lao động trong phạm vi cả nước. Sau đó sử dụng những công thức trong thống kê mô tả với sự hỗ trợ của phần mềm SPSS để tính toán một số chỉ tiêu nhằm tìm ra những điểm chung của các nhà quản lý trong công tác quản lý nhà nước đối với khu vực GDĐHCĐTT. 5. Bố cục của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các bảng biểu, hình vẽ, và danh mục tài liệu tham khảo; nội dung của luận án gồm 3 chương: -2- 2
- 3 Chương 1: Một số vấn đề lý luận và kinh nghiệm thế giới về quản lý nhà nước đối với khu vực giáo dục đại học cao đẳng tư thục Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước đối với khu vực giáo dục đại học cao đẳng tư thục tại Việt Nam Chương 3: Đề xuất hoàn thiện quản lý nhà nước đối với khu vực giáo dục đại học cao đẳng tư thục ở Việt Nam 6. Những đóng góp mới của luận án Luận án đã có những đóng góp nhất định về ý nghĩa khoa học và thực tiễn về quản lý nhà nước đối với khu vực GDĐHCĐTT. Để từ đó giúp cho các nhà quản lý giáo dục, các nhà hoạch định chính sách có thể tham khảo nhằm đưa ra những quyết sách quản lý tốt hơn trong thời gian tới. Ý nghĩa khoa học của luân án: ̣ Thứ nhất: Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần làm rõ, bổ sung thêm vào hệ thống cơ sở lý luận về quan ly nha n ̉ ́ ̀ ươc đ ́ ối với khu vực giáo dục đại học cao đẳng tư thục. Thứ hai: Sử dung các ph ̣ ương phap thông kê v ́ ́ ới sự hỗ trợ của phần mền SPSS ̉ đê tính toán k ết quả khảo sát, phục vụ cho công tac quan ly nha n ́ ̉ ́ ̀ ươc đôi v ́ ́ ới khu vực giáo dục đai hoc cao đăng t ̣ ̣ ̉ ư thuc. ̣ Thứ ba: Xây dựng hàm hồi quy bằng phương pháp OLS với sự hỗ trợ của phần mềm EVIEWS 6.0 để tính toán một chỉ tiêu chủ yếu, kết hợp với kết quả khảo sát làm cơ sở cho việc đề xuất giải pháp. Ý nghĩa thực tiên c ̃ ủa luận án: Thứ nhất: Đánh giá thực trạng tình hình hoạt động của khu vực giáo dục tư thục. Chỉ ra được những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong quản lý nhà nước đối với khu vực giáo dục đại học cao đẳng tư thục. Thứ hai: Xây dựng mô hình quản lý nhà nước đối với khu vực giáo dục đại học cao đẳng tư thục mang đặc thù của Việt Nam, có tham khảo mô hình của một số quốc gia phát triển trên thế giới. Thứ ba: Đề xuất những giai phap hoàn thi ̉ ́ ện quản lý nhà nước về giáo dục đại học, cao đẳng tư thục trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa. Có những khuyến nghị nhằm hoàn thiện hệ thống này ở nước ta trong thời gian tới. CHƯƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THẾ GIỚI VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI KHU VỰC GIÁO DỤC ĐẠI HỌC CAO ĐẲNG TƯ THỤC NHÂN LỰC ĐƯỢC ĐÀO TẠO 1.1 HỆ THỐNG TRƯỜNG ĐẠ I HỌC, CAO ĐẲNG TƯ THỤC VÀ CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG Giáo dục đại học và cao đ 1.1.1 Sự hình thành và phát tri ển hệ thẳng ống trường đGiáo d c nghề ẳng tư thục ại họục cao đ 1.1.1.1 Khái niệm Trường Đại học tư thục Giáo dục trung học cơ sở và phổ thông Giáo dục tiểu học Giáo dục mầm non -3- 3 NGƯỜI HỌC
- 4 Bất kỳ quốc gia nào cũng cần có nguồn nhân lực được đào tạo để thực hiện các kế hoạch phát triển kinh tếxã hội nhằm thỏa mãn nhu cầu mọi mặt ngày càng cao của người dân. Hệ thống giáo dục quốc gia được hình thành nhằm đào tạo, huấn luyện và cung cấp cho xã hội các chuyên gia, nhà quản lý và thợ lành nghề cho các ngành và các lĩnh vực kinh tếxã hội. Tuy nhiên do nguồn lực của các chính phủ là hữu hạn và nhu cầu nhân lực lại rất lớn nên sự tham gia chính thức của khu vực tư nhân là một tất yếu khách quan, và kết quả là hệ thống giáo dục quốc gia ngày nay được quản lý bởi Chính phủ nhưng bao gồm cả khu vực nhà nước và cả khu vực tư nhân. Như vậy, từ các thông tin trên, một cách chung nhất, chúng ta có thể hiểu: “Trường đại học tư thục là cơ sở đào tạo do các tổ chức hay cá nhân đứng ra thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất với nguồn kinh phí được huy động từ nhiều nguồn khác nhau, hoạt động trong khuôn khổ luật pháp, nhằm đào tạo nhân lực cho nhu cầu của xã hội với mục tiêu lợi nhuận hoặc phi lợi nhuận”. 1.1.1.2 Các đặc điểm nổi bật của trường tư thục Khái niệm về trường tư thục thường được sử dụng một cách lỏng lẻo, các nhà nghiên cứu, các nhà hoạch định chính sách, các nhà giáo dục cũng như người dân đôi khi sử dụng khái niệm này một cách không đồng nhất. Tuy nhiên, nhìn chung, chúng ta có thể phân biệt khái niệm trường tư và trường công theo các tiêu chí sau đây: (1) Quyền sở hữu (Vốn bằng tiền và bằng hiện vật ban đầu khi thành lập trường); (2) Nguồn kinh phí hỗ trợ từ Nhà nước (Có hay không có sự hỗ trợ về vốn của nhà nước); (3) Vì mục tiêu lợi nhuận hay phi lợi nhuận; và (4) Địa vị pháp lý (theo văn bản pháp lý nào) và tư cách pháp nhân. Phần sau đây sẽ làm rõ hơn các tiêu chí này. 1.1.1.2 Nguyên nhân hình thành, phát triển HTĐHCĐTT Có thể nói sự hình thành và phát triển của HTĐHCĐTT tại Việt Nam cũng như hầu thế các quốc gia khác trên thế giới là một thực tế tất yếu nhằm phát huy tối đa mọi nguồn lực trong xã hội, giảm bớt gánh nặng về ngân sách nhà nước cho GDĐT. Nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã hội đối với nguồn nhân lực và thỏa mãn nhu cầu được đào tạo của người học để tìm kiếm việc làm trên thị trường lao động. Hầu như không có quốc gia nào trên thế giới đủ ngân sách để bao cấp hoàn toàn cho GDĐHCĐ, nên việc huy động các nguồn kinh phí ngoài nhà nước cho GDĐHCĐ trở thành chủ trương phổ biến của nhiều quốc gia trên thế giới, và công cuộc tư nhân hóa GDĐHCĐ đã phản ánh xu hướng đó. Tư nhân hóa có ý nghĩa: Giảm bớt gánh nặng cho công quĩ, giải phóng nguồn lực để phát triển số lượng -4- 4
- 5 hay nâng cao chất lượng. Tăng cường hiệu quả trong các trường công lập bằng cách khuyến khích ý thức về phí tổn và sử dụng tốt hơn các nguồn lực. Tăng cường trách nhiệm của các cơ sở đào tạo bằng các mối liên kết hệ thống giáo dục ĐHCĐ với các ngành công nghiệp, thương mại, cộng đồng rộng lớn. Tăng tính công bằng vì những người được hưởng giáo dục phải đóng góp vào những chi phí đó. 1.1.2. Vị trí và đặc điểm của đại học cao đẳng tư thục trong hệ thống giáo dục đại họccao đẳng của một quốc gia 1.1.2.1. Vị trí của ĐHCĐTT trong hệ thống giáo dục cao đẳngđại học của một quốc gia Hầu hết các quốc gia trên thế giới đều có hệ thống giáo dục tư nhân tồn tại song song với hệ thống giáo dục công lập. Nhưng do sự khác biệt về chế độ chính trị, chính sách của nhà nước, và mức quan tâm của cộng đồng xã hội nên vị trí của hệ thống giáo dục tư thục trong tổng thể hệ thống giáo dục quốc gia sẽ có sự khác nhau nhất định. Ở các quốc gia thuộc Trung Đông và một số quốc gia ở Châu Á, hệ thống đại học tư đã phát triển mạnh mẽ trong các lĩnh vực đào tạo nghề. Đối với Nhật và Hàn Quốc, sự phát triển gần đây của hệ thống giáo dục đại học chủ yếu nằm ở khu vực tư nhân. Ba Lan cũng là một ví dụ điển hình ở Châu Âu về sự phát triển hệ thống đại học tư. Hệ thống giáo dục Đại học – Cao đẳng Cơ sở giáo dục ĐH – Cơ sở giáo dục ĐH – CĐ CĐ công lập ngoài công lập Đại học TrườngĐH Trường Trường Trường quốc gia – CĐ Trực ĐHCĐ, ĐHCĐ ĐHCĐ dân Trường Các trường Đại học thuộc Bộ Học viện cộng đồng lập ĐHCĐ tư ĐHCĐ bán vùng GDĐT ngành thục công Hình 1.2 Hệ thống giáo dục Đại học – Cao đẳng của Việt Nam Ở nước ta hiện nay, hệ thống giáo dục đại học cao đẳng cũng bao gồm các trường công và trường tư. Điểm khác biệt là trong quá trình chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường, thời gian đầu, nhà nước đã cho phép tồn tại các loại hình trường công lập và ngoài công lập, tuy nhiên, hiện nay đang tiến dần đến mô hình chỉ gồm hai hình trường là công lập và tư thục để phù hợp với xu hướng chung ở các nước. 1.1.2.2. Đặc điểm HTĐHCĐTT Có thể tổng kết một số đặc điểm chính của HTĐHCĐTT như: Giáo dục ĐH CĐTT với tư cách là phương tiện, là một loại dịch vụ với những lợi ích lan tỏa hay lợi ích tràn xã hội, là loại hàng hóa công đặc biệt. -5- 5
- 6 Hình 1.3. Ảnh hưởng của những thay đổi trong nhu cầu về các dịch vụ giáo dục 1.1.3 Các nhân tố tác động đến hệ thống trường đại học cao đẳng tư thục Nhân tố về môi trường kinh tế xã hội Nhân tố về môi trường chính trị, pháp luật và chính sách phát triển giáo dục ĐHCĐ tư thục Nhân tố về môi trường khoa học kỹ thuật công nghệ 1.2 QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI KHU VỰC GIÁO DỤC ĐẠI HỌC CAO ĐẲNG TƯ THỤC 1.2.1 Khái niệm quản lý nhà nước đối với hệ thống trường đại học cao đẳng 1.2.1.1 Khái niệm về quản lý nhà nước Quản lý nhà nước là dạng quản lý xã hội mang tính quyền lực nhà nước, sử dụng quyền lực nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội và hành vi hoạt động của con người để duy trì, phát triển các mối quan hệ xã hội, trật tự pháp luật nhằm thực hiện chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước. 1.2.1.2 Quản lý nhà nước về GDĐHCĐ Trong khái niệm quản lý nhà nước về GDĐT nổi lên 3 bộ phận chính, đó là chủ thể, khách thể và mục tiêu của giáo dục và đào tạo: Chủ thể quản lý nhà nước về GDĐT là các cơ quan có thầm quyền (cơ quan lập pháp, hành pháp) được quy định ở điều 87 của Luật Giáo dục. Khách thể của quản lý nhà nước về GDĐT là hệ thống giáo dục quốc dân và mọi hoạt động GDĐT trong phạm vi toàn xã hội. Mục tiêu GDĐT về tổng thể đó là việc bảo đảm trật tự kỷ cương trong các hoạt động GDĐT, để thực hiện được mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho xã hội, hoàn thiện và phát triển nhân cách của công dân; Tuy nhiên ở mỗi cấp học, bậc học đã được cụ thể hóa mục tiêu trong Luật GD và điều lệ các nhà trường Như vậy, có thể nói: Quản lý nhà nước về GDĐT là sự quản lý của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, của Bộ giáo dục từ trung ương đến cơ sở lên hệ thống GĐQD và các hoạt động giáo dục của xã hội nhằm nâng cao dân trí đào tạo lực bồi dưỡng nhân tài cho đất nước và hoàn thiện nhân cách cho công dân. Từ những cơ sở lý luận trên có thể hiểu: Quản lý nhà nước đối với hệ thống các trường đại học cao đẳng là nhà nước thực thi quyền hành pháp để điểu chỉnh -6- 6
- 7 các hoạt động trong HTGDĐHCĐ đồng thời thể hiện sự cam kết của nhà nước đối với sự phát triển của giáo dục đào tạo. Chính phủ, Bộ Giáo dục và đào tạo, các bộ ngành và ủy ban nhân dân các địa phương được phân cấp chia sẻ thực hiện cam kết đó, cần phân định rõ nhiệm vụ và trách nhiệm trong việc quản lý các trường để tạo sự đồng thuận cao. 1.2.2 Đặc điểm quản lý nhà nước đối với hệ thống trường đại học cao đẳng tư thục Do đặc điểm các trường ĐHCĐTT được huy động nguồn kinh phí ngoài ngân sách nhà nước nên công tác quản lý nhà nước đối với hệ thống các trường này cũng có những điểm khác biệt so với các trường công lập cả về mục tiêu, sứ mạng, tổ chức, cách thức huy động các nguồn lực… Về tổ chức bộ máy các trường tư thục cũng không giống như trường công lập, các trường tư bầu Hội đồng quản trị, còn các trường công thì có hội đồng trường và hoạt động của hai hội đồng này cũng có những điểm khác nhau. Mặt khác do tính tư chủ cao nên tổ chức bộ máy của trường tư thường gọn nhẹ nhưng nhiều khi họ l ại thiết lập bộ máy tổ chức chưa hợp lý. Cách thức huy động vốn của trường tư thục thường đa dạng hơn, nhưng chủ yếu vẫn là sự đóng góp của người học, các trường tư rất ít được nhận tử sự tài trợ của nhà nước, việc huy động vốn từ cổ đông đóng góp thường chỉ góp ban đầu để thành lập trường. Đặc biệt do chưa có cơ chế hoạt động rõ ràng như doanh nghiệp nên các trường chưa có quyền phát hành cổ phiếu và giao dịch trên thị trường chứng khoán. 1.2.3 Nội dung cơ bản quản lý nhà nước đối với khu vực giáo dục đại học cao đẳng tư thục Qua nghiên cứu cơ sở lý luận kết hợp với kết quả khảo sát các nhà quản lý giáo dục có thể rút ra nội dung quản lý nhà nước bao gồm bốn vấn đề chính, đó là: Thứ nhất: Xây dựng chiến lược, kế hoạch phát triển hệ thống các trường ĐH CĐ trong đó có trường tư thục. Đây là kế hoạch tổng thể xây dựng mạng lưới các trường phù hơp với yêu cầu của xã hội, phù hợp với sự phát triển chung của cả hệ thống các trường đại học cao đẳng, phù hợp với chiến lược phát triển của ngành và của toàn bộ nền kinh tế xã hội. Kế hoạch tổng thể này được đề xuất, được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định phê chuẩn, đó là thể hiện sự nhất trí cao của các cấp lãnh đạo, là sự thống nhất của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền và cho phép thực hiện trong một khoảng thời gian giới hạn nào đó. Thứ hai: Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật dùng để điều chỉnh toàn bộ hệ thống đó. Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật cho các trường ĐHCĐ TT được hiểu như là tổng thể các quy tắc xử sự có tính bắt buộc chung, do Nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận, thể hiện ý chí của giai cấp cầm quyền, được Nhà nước đảm bảo thực hiện bằng các biện pháp giáo dục, thuyết phục, và cưỡng chế. Đối với các trường tư thục do có những tính chất và đặc điểm riêng nên ngoài những văn bản áp dụng chung cho hệ thống các trường ĐHCĐ thì cần xây dựng hệ thống pháp luật riêng cho các trường tư thục. Thứ ba: Hình thành các cơ chế chính sách để tạo điều kiện cho hệ thống ĐHCĐ có thể vận hành theo đúng quy hoạch nhằm đạt được các mục tiêu kinh tế xã hội đề -7- 7
- 8 ra. Do các trường tư thục mới hình thành và phát triển, vì vậy họ còn rất non trẻ, thiếu kinh nghiệm, cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên, nhà nước cần phải có cơ chế chính sách ưu đãi về đất đai, về thuế, về ưu đãi tín dụng, thậm trí cấp cả NSNN cho đào tạo theo nhiệm vụ giao… nhằm tạo điều kiện cho các cơ sở tư thục có điều kiện tồn tại và phát triển. Thứ tư: Thực thi công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát các hoạt động của hệ thống giáo dục đại học nói chung và HTĐHCĐTT nói riêng. Nội dung kiểm tra, giám sát bao gồm kiểm định chất lượng đào tạo, chương trình đào tạo; cơ sở vật chất, giám sát việc tuân thủ các tiêu chuẩn về các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo và việc thực hiện các tuyên bố về sứ mạng và cam kết với sinh viên. 1.2.4 Các nhân tố tác động đến quản lý nhà nước đối với hệ thống trường đại học cao đẳng tư thục Quan điểm và cam kết của nhà nước đối với vai trò của hệ thống trường đại học cao đẳng tư thục. Các nhân tố tác động đến quản lý nhà nước đối với hệ thống trường đại học cao đẳng tư thục. 1.2.5 Các mô hình quản lý nhà nước về giáo dục ĐHCĐ Mô hình kiểm soát nhà nước, nhà nước thành lập, sở hữu, tài trợ, kiểm soát và quản lý chặt chẽ các trường đại học. Dựa trên “sự kiểm soát và việc lập kế hoạch theo lý trí”. Mô hình dựa vào thị trường thì vai trò thị trường được nhấn mạnh và xem như cơ chế phối hợp. Người ta quan niệm đào tạo và nghiên cứu có thể trao đổi chứ không đơn thuần là hàng hoá công cộng. Khái niệm chỉ huy và kiểm soát ít được nhấn mạnh và quản lý các trường đại học có sự dịch chuyển, từ can thiệp đến đánh giá. Mô hình giám sát nhà nước dựa trên “sự tự điều chỉnh”. Theo đó, nhà nước ảnh hưởng hạn chế hơn đối với trường đại học nhưng vẫn giữ vai trò quản lý vĩ mô, giám sát hệ thống và “điều khiển từ xa”. Trường đại học được trao quyền quyết định tương lai của mình, thiết lập các ưu tiên dựa trên những nguồn lực đa dạng hơn của cả nhà nước và tư nhân. Mô hình giám sát cho thấy nhiều ưu điểm, vừa đảm bảo sự quản lý của nhà nước, vừa khuyến khích các trường chủ động trong hoạt động. Ở mô hình Quản lý công mới, quản lý GDĐH dựa trên cơ chế thị trường. Việc quản lý của nhà nước đối với các trường đại học gắn với sự đo lường kết quả thực hiện, các hệ thống quản lý và theo dõi cũng như sự gia tăng các hệ thống kiểm toán trong khi việc trao quyền quản lý chính thức thì mang tính thầu khoán. Thách thức lớn nhất của mô hình này là nó đòi hỏi năng lực quản lý tốt của cả cấp trường và cấp hệ thống, nhất là khả năng xác định mục tiêu phù hợp có thể đánh giá được. Qua sự phân tích, sàng lọc cho thấy mô hình giám sát nhà nước kết hợp với mô hình dựa vào thị trường sẽ cho mô hình tương đối phù hợp với điều kiện ở nước ta hiện nay. 1.3 XU HƯỚNG VÀ KINH NGHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI KHU VỰC GIÁO DỤC ĐẠI HỌC CAO ĐẲNG TƯ THỰC 1.3.1 Xu hướng phát triển khu vực giáo dục đại học cao đẳng tư thục trên thế giới Nghiên cứu cho thấy xu hướng phát triển của hệ thống trường tư thục trên thế giới có những nước đi theo xu hướng xây dựng những trường tư là những trường có quy mô và -8- 8
- 9 chất lượng hàng đầu như ở Hoa Kỳ, Anh, Thụy Điển… Nhưng có những nước phát triển trường tư theo xu hướng đại trà mang tính cộng đồng như ở Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản… 1.3.2 Kinh nghiệm quản lý nhà nước về hệ thống trường đại học cao đẳng tư thục ở một số nước 1.3.2.1 Kinh nghiệm về quy hoạch, kế hoạch phát triển hệ thống trường đại học, cao đẳng tư Đối với hệ thống đại học, cao đẳng Hoa Kỳ là vai trò quản lý trực tiếp của nhà nước rất mờ nhạt,nền đại học Hoa Kỳ “không tổ chức thành một hệ thốngnot a system at all”. Mỗi trường đại học, công hay tư, đều có quyền tổ chức việc dạy và học trong trường mình, theo sáng kiến riêng, không có và không bắt buộc phải theo những quy chế, thể lệ chung. Ở Liên Xô cũ thì trái ngược hoàn toàn với mô hình của Hoa Kỳ. Nguyên tắc tập trung hóa và thống nhất về chính trị chi phối toàn bộ hoạt động và giáo dục, hoạt động của tất cả các trường ĐHCĐ hầu như nhờ nguồn kinh phí của nhà nước cấp. Đối với nước Đức xây dựng theo phương châm “đẩy lùi những biên giới của kiến thức”, còn ở Pháp được hình thành trong cơ chế thị trường. 1.3.2.2 Kinh nghiệm về xây dựng khuôn khổ pháp luật cho hệ thống trường đại học cao đẳng tư Kinh nghiệm của một số nước cho thấy hầu hết các quốc gia đều có hệ thống các trường công lập và tư nhân, tuy nhiên mỗi quốc gia lại phát triển theo hai hướng khác nhau, có nước chú trọng tới trường công nhưng có nước lại chú trong tới loại hình trường tư. Mc. Nay (1995) đã dựa trên trên 2 mặt “Xác định chính sách” và “Giám sát thực hiện”, và tùy thuộc mức độ "Chặt chẽ" hay "Lỏng lẻo" đã hình thành 4 mô hình quản lý trường ĐHCĐ dạng A, B, C, D như sơ đồ sau. Bảng 1.1. Mô hình quản lý trường Xác định chính sách Lỏng lẻo Chặt chẽ Giám sát Lỏng lẻo A: Đại học truyền thống C: Doanh nghiệp tự quản Chặ tchẽ B: Đơn vị hành chính D: Công ty cổ phần Nguồn: Mc Nay (1995) Kiểu A (Collegium) xem Bộ môn là đơn vị cơ bản của Nhà trường, ra quyết định theo cách "đồng thuận", quyền lực lớn nằm ở Hội đồng Giáo sư và giám sát lỏng lẻo. Kiểu B (Bureaucracy) quản lý như ở một tổ chức hành chính, tất cả đều theo Điều lệ/Quy chế, quyền lực lớn nằm trong tay các nhà quản lý hành chính. Kiểu C (Corporation) là kiểu quản lý trường ĐH trong Công ty, xem sinh viên là khách hàng. Kiểu D (Entreprenuer) nặng về tính chất "ủy thác" như ở các Doanh nghiệp tư nhân. Theo Mc Nay, các trường ĐH ngày nay thường phối hợp tất cả các kiểu quản lý này và trọng số kiểu nào lớn hơn phụ thuộc vào loại trường ĐH. Tuy nhiên, về trung bình, qua khảo sát ở Úc và Anh (1997) sau 10 năm tỷ trọng kiểu A đã giảm từ 35 55% xuống còn 15 17%, kiểu B có giảm xuống một ít và nằm trong phạm vi 25 40%, Kiểu C tăng từ 8 24% lên trên gần 40% và kiểu D tăng từ dưới 10% lên đến 25 -9- 9
- 10 35%. Điều đó có nghĩa, trường ĐHCĐ tư thục ngày nay, kể cả ở Việt nam, đã có khá nhiều màu sắc của một Công ty cổ phần. Khi đó việc xây dựng các chính sách của luật pháp của nhà nước sẽ phải hướng dần theo mô hình quản lý của một công ty. 1.3.2.3 Kinh nghiệm về chính sách khuyến khích đối với hệ thống trường đại học cao đẳng tư thục. Kinh nghiệm về học phí. Vấn đề lợi nhuận hay phi lợi nhuận. 1.3.2.4 Kinh nghiệm về kiểm tra, giám sát của nhà nước đối với hoạt động của hệ thống trường đại học cao đẳng tư thục Kinh nghiệm kiểm định chất lượng giáo dục đại học. Kinh nghiệm quản lý chương trình đào tạo. Quản lý các hoạt động về tài chính. Quản lý về công tác tuyển sinh. Giám sát việc tuân thủ các tiêu chuẩn về các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo. Việc thực hiện các tuyên bố về sứ mạng và cam kết với sinh viên. 1.3.3 Bài học kinh nghiệm trong việc hoàn thiện vai trò QLNN đối với khu vực giáo dục đại học, cao đẳng tư thục tại Việt Nam. Thứ nhất: Tại hầu hết các quốc gia có nền giáo dục phát triển trên thế giới thì HTĐHCĐTT đều đóng vai trò quan trọng, trụ cột trong việc đắp ứng nhu cầu học tập của cộng đồng. Đây là xu hướng phát triển tất yếu mang tính khách quan trong sự phát triển giáo dục đào tạo đại học, cao đẳng thời gian tới tại Việt Nam. Thứ hai: Kinh nghiệm thế giới cho thấy các quốc gia phát triển đều quản lý hệ thống trường đại học, cao đẳng tư thục theo cơ chế mở để thu hút được nhiều nhất nguồn lực trong nước và nước ngoài vào phát triển hệ thống. Thứ ba: Tại các quốc gia phát triển ví dụ như Mỹ, Nhật, Hàn Quốc thì chính phủ đã tạo được một môi trường minh bạch, công bằng và qua đó đã giúp hệ thống trường đại học, cao đẳng tư thục phát triển ổn định, bền vững. Thứ tư: Công tác quản lý nhà nước cũng như tư duy của xã hội đã chuyển từ nhận thức trường đại học, cao đẳng chỉ chú trọng đến công tác đào tạo, giảng dạy sang giáo dục phải gắn với các hoạt động kinh tế, xã hội khác. Thứ năm: Tại hầu hết các quốc gia phát triển trên thế giới thì các trường đại học, cao đẳng tư thục đều hoạt động theo hướng vì lợi nhuận, bên cạnh đó các trường cũng thường có nguồn tài chính dồi dào từ việc tiền hiến tặng của các tổ chức và cá nhân. Thứ sáu: Theo kinh nghiệm thế giới trong nâng cao vai trò giám sát của quản lý nhà nước đối với HTĐHCĐTT thì cần phải có các tổ chức đánh giá, thẩm định chất lượng giáo dục độc lập để thường xuyên cung cấp thông tin, giúp các cơ quan chức năng trong việc đánh giá đúng về thực trạng giáo dục của hệ thống đại học, cao đẳng nói chung và khu vực tư thục nói riêng. Thứ bảy: Thực tiễn phát triển kinh tế thị trường tại nhiều quốc gia phát triển trên thế giới cho thấy cần phải coi giáo dục là một loại hình dịch vụ, do đó hoạt động - 10 - 10
- 11 phải theo mục đích lợi nhuận. Tôn chỉ hoạt động của giáo dục tư thục trong nền kinh tế thị trường là sử dụng nguồn lực từ tư nhân và đáp ứng nhu cầu của xã hội. Do đó, cần phải chấp nhận và tôn trọng sự khách quan của cạnh tranh sinh tồn và phát triển trong nền kinh tế thị trường. Như vậy, nhà nước cần có khuôn khổ pháp lý không chỉ cho việc cấp phép thành lập, giám sát quá trình hoạt động mà còn phải có các quy định cụ thể cho việc giải thể, phá sản của trường đại học, cao đẳng tư thục. Thứ tám: Kinh nghiệm phát triển HTĐHCĐTT trên thế giới cho thấy hệ thống này ra đời, tồn tại, phát triển từ các nguồn lực xã hội do đó để phát triển ổn định, bền vững thì toàn hệ thống phải lấy thị trường, môi trường xã hội để tồn tại. Tuy nhiên kinh nghiệm thế giới là nhà nước cần nhận thức rõ việc phát triển đại học, cao đẳng tư thục không giống như phát triển doanh nghiệp, để tránh việc thành lập tràn lan, dễ dãi tác động tiêu cực đến sự phát triển của toàn hệ thống. Thứ chín: Quản lý nhà nước cần sự linh hoạt theo thực trạng của hệ thống. Khi hệ thống đại học, cao đẳng tư thục vừa mới được hình thành và đang trong giai đoạn phát triển sơ khai thì nhà nước cần có những ưu tiên nhất định trong việc tuyển sinh (có thể cho mỗi trường một số chỉ tiêu chỉ xét tuyển nhập học qua điểm của phổ thông trung học) từ đó giúp các trường tháo gỡ được khó khăn của quá trình tuyển sinh trong thời kỳ đầu. Nên chăng nhà nước thí điểm hỗ trợ kinh phí đào tạo/sinh viên trong giai đoạn đầu khi mới thành lập trường để giúp tháo gỡ khó khăn cũng như thể hiện sự chung tay, đồng hành của quản lý nhà nước với các khó khăn của HTĐHCĐTT. 1.4 TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU Thời gian qua đã có một số nghiên cứu có liên quan đến đề tài như : (i) Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ “ Cơ sở lý luận và thực tiễn của các chính sách phát triển trường lớp dân lập, tư thục trong giáo dục đại học và dạy nghề Việt Nam” Chủ nhiệm đề tài TS Phạm Quang Sáng, Viện nghiên cứu phát triển giáo dục. (ii) Báo cáo khoa học tổng kết đề tài “Nghiên cứu và đề xuất cơ chế giám sát của nhà nước đối với các trường đại học dân lập – tư thục ở Việt Nam ”, Chủ nhiệm đề tài TS Phạm Quang Sáng, Viện nghiên cứu và phát triển giáo dục. (iii) Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ “Phát triển giáo dục đại học trong cơ chế thị trường ” của tác giả Đặng Ứng Vận; (iv) Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ “ Phương hướng và những giải pháp chủ yếu phát triển trường đại học, cao đẳng ngoài công lập Việt Nam" do GS.TSKH. Trần Hồng Quân phụ trách. (v) Kỷ yếu hội thảo khoa học “ Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý giáo dục đại học và cao đẳng ở Việt Nam” tổ chức vào năm 2009. Với những tài liệu đã nghiên cứu trên cho thấy hiện nay chưa có đề tài nào đi sâu nghiên cứu quản lý nhà nước đối với hệ thống các trường tư thục, nên đề tài “Nghiên cứu quản lý nhà nước đối với hệ thống trường đại học, cao đẳng ngoài tư thục tại Việt Nam” cần phải được nghiên cứu nhằm giúp cho hệ thống này ngày càng nâng cao được hiện quả hoạt động, đồng thời thực hiện tốt chủ trương xã hội hóa giáo dục của Đảng và Nhà nước. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI KHU VỰC GIÁO DỤC ĐẠI HỌC CAO ĐẲNG TƯ THỤC TẠI VIỆT NAM 2.1. THỰC TRẠNG KHU VỰC GIÁO DỤC ĐẠI HỌC CAO ĐẲNG TƯ THỤC - 11 - 11
- 12 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển khu vực giáo dục đại học cao đẳng tư thục 2.1.1.1 Tình hình quản lý và phát triển giáo dục ĐHCĐ Từ khi đất nước thống nhất năm 1975 và trong hơn một thập niên sau đó, hệ thống GDĐHCĐ được thống nhất hoa vê mô hình và cách đi ́ ̀ ều hành. Các trương trên ̀ cả nước được cung c ̉ ố và phát triển theo mô hình Liên Xô. Các trương t ̀ ổng hợp được thành lập ở miền Nam, loai hinh vi ̣ ̀ ện đại học bi xoa bo, cac tr ̣ ́ ̉ ́ ương t ̀ ư được quôc h ́ ữu hoa. ́ Kể từ khi thực hiện đường lối đổi mới vào năm 1986, hệ thống GDĐHCĐ dần được cấu trúc lại. Đê đam bao tinh thông nhât trong quan ly, năm 1990 ̉ ̉ ̉ ́ ́ ́ ̉ ́ Bộ GD&ĐT được thanh lâp. Đây la kêt qua t ̀ ̣ ̀ ́ ̉ ừ sự hợp nhât t ́ ừng bươc ba c ́ ơ quan: Tổng cục Dạy nghề, Bộ Đại học và Trung học chuyên nghiệp va B ̀ ộ Giáo dục. Bảng 2.2 So sánh đặc điểm quản lý nhà nước về GDĐHCĐ trước và sau đổi mới Thời kỳ trước đổi mới Thời kỳ từ sau đổi mới (từ sau Các nét chính (từ năm 1986 trở về trước) năm 1986) Mô hình QLNN Tập trung hóa, định hướng Phân cấp, thị trường định hướng về GDĐHCĐ XHCN, dựa trên sự kiểm soát XHCN, tăng quyền hạn và trách nhiệm nhà nước cho trường đại học Sự điều chỉnh của Mang tính chi tiết và có tính Tạo ra khuôn khổ pháp lý cho sự hành Nhà nước bắt buộc đối với trường đại động chủ động của trường đại học học Lập kế hoạch Mang tính toàn diện, do Nhà Được chú trọng hơn ở cấp trường, là nước thực hiện, là công cụ cơ sở để Nhà nước kiểm soát và giám kiểm soát sát Tự chịu trách Chủ yếu là trách nhiệm chính Thúc đẩy trách nhiệm giải trình với các nhiệm của trường trị, với cấp trên, và mang tính bên liên quan đại học nội bộ Tự chủ của Nhà nước không trao quyền Nhà nước tăng cường tự chủ, tự chịu trường đại học cho trường đại học trách nhiệm cho trường đại học Đầu tư và phân bổ Chủ yếu từ NSNN, phân bổ Từ NSNN và các nguồn khác; phân bổ tài trợ công theo đầu vào theo đầu vào, có cạnh tranh ở một số nguồn quỹ công Sự liên hệ với thị GDĐH là dịch vụ công cộng GDĐH phục vụ nhiều thành phần kinh trường lao động thuần túy, phục vụ vị trí lao tế, có sự tương tác và có thể trao đổi động do Nhà nước định sẵn. 2.1.1.2 Hoàn cảnh ra đời của các trường ĐHCĐ ngoài công lập ở Việt Nam Từ công cuộc đổi mới kinh tế xã hội, cải cách cơ cấu tổ chức các cơ quan thuộc Chính phủ đã kéo theo sự thay đổi trong quản lý Nhà nước về GDĐT. Năm 1996 nhà nước đã sát nhập bốn cơ quan trực thuộc Chính phủ chịu trách nhiệm quản lý ngành về giáo dục đào tạo gồm: Bộ Đại học và Trung học chuyên nghiệp. Uỷ ban bảo vệ Bà mẹ và Trẻ em. Tổng cục Dạy nghề. Bộ Giáo dục. Thành Bộ Giáo dục và Đào tạo một Bộ duy nhất quản lý Nhà nước tất cả các cấp bậc học trong hệ thống giáo dục quốc dân. 2.1.1.3 Quá trình hình thành và phát triển các trường ĐHCĐ ngoài công lập - 12 - 12
- 13 Quá trình hình thành và phát triển trường đại học, cao đẳng ngoài công lập ở nước ta có thể chia làm 04 giai đoạn: Giai đoạn 1 (19881994): Xây dựng mô hình thí điểm về giáo dục đại học ngoài công lập Việt Nam Giai đoạn 2: (19941999) Xây dựng và phát triển trường đại học, cao đẳng dân lập Việt Nam theo quy chế tạm thời số 196/TCCB ngày 21/1/1994 của Bộ giáo dục & đào tạo. Giai đoạn 3: (20002005) Xây dựng và phát triển trường đại học, cao đẳng dân lập Việt Nam theo quy chế chính thức số 86/2000/TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 18/7/2000 Giai đoạn 4 (20052009): Xây dựng và phát triển trường đại học, cao đẳng tư thục theo quy chế 14/2005/TTg của Chính phủ. Giai đoạn 5 (2010 đến nay): Xây dựng và phát triển trường đại học, cao đẳng tư thục theo quy chế 61/2009/TTg của Chính phủ. 2.1.2. Thực trạng của hệ thống trường đại học cao đẳng tư thục 2.1.2.1 Mạng lưới và quy mô phát triển hệ thống ĐHCĐTT Nguồn: Bộ Giáo dục và đào tạo [15; 16; 17 và phụ lục số 4] Số lượng các trường đại học, cao đẳng tăng lên không ngừng, quy mô các trường ngày càng mở rộngvà đặc biệt s ố l ượ ng các trườ ng cao đẳng tăng lên rất nhanh. Năm 1981 cả n ướ c ch ỉ có tổng cộng 95 trườ ng ĐHCĐ như ng đến năm 2000 là 253 trườ ng và năm 2011 cả n ướ c đã có tới 386 trườ ng ĐHCĐ . Như vậy trong 16 năm từ 1981 đến 2000 số lượng trường tăng 161%, nhưng giai đoạn 2000 đến 2011 chỉ trong vòng 10 năm số lượng trường đã tăng tới 252,2%. Số liệu bảng trên phản ánh tỷ trọng các loại hình trường như sau: Đại học, cao đẳng tư thục chiếm 62,30%; đại học, cao đẳng dân lập chiếm 34,42%. Trường đại học, cao đẳng bán công còn 3,28%; theo chỉ thị của Thủ tướng - 13 - 13
- 14 Chính phủ loại hình này chuyển theo hướng sau: 2.1.2.2 Thực trạng các trường trong hệ thống đại học cao đẳng tư thục a) Về nội dung, chương trình đào tạo b) Về đội ngũ cán bộ giảng dạy Bảng 2.7 Giảng viên các trường đại học, cao đẳng Tổng số giảng viên Trong đó (người) Năm học (người) Công lập Ngoài công lập 20002001 32.205 27.689 4.516 20012002 35.938 31.419 4.519 20022003 38.608 33.347 5.216 20032004 39.985 34.914 5.071 20042005 47.646 39.993 7.653 20052006 48.579 41.915 6.664 20062007 53.518 45.800 7.718 20072008 56.120 51.287 4.833 20082009 61.190 54.904 6.286 20092010 70.558 60.211 10.347 20102011 74.573 63.329 11.244 c) Về ngành nghề đào tạo Bảng 2.9 Thống kê ngành nghề đào tạo từ 1998 đến 2008 [22, tr 40] Số trường đào tạo Số thứ Khối ngành Cao Tổng Tỷ lệ tự Đại học đẳng cộng (%) 1 Nhóm ngành kĩ thuật – công nghệ 151 350 501 35,11 2 Nhóm ngành Kinh tế QTKD 135 199 334 23,41 3 Nhóm ngành Sư phạm 137 141 278 19,48 4 Nhóm ngành Khoa học xã hội 77 91 168 11,77 5 Nhóm ngành Nông lâm nghiệp 26 48 74 5,19 6 Nhóm ngành khoa học sức khỏe 15 28 43 3,13 7 Nhóm ngành Văn hóa nghệ thuật 9 20 29 2,03 Tổng cộng 550 877 1427 100,00 Còn đối với các trường ĐHCĐ ngoài công lập đại học ngoài công lập các nhóm ngành các trường tập trung chủ yếu vào nhóm ngành kỹ thuật cơ khí điện điện tử, công nghệ thông tin, quản trị kinh doanh và kế toán kiểm toán còn đối với những nhóm ngành nông lâm ngư nghiệp, sinh học và công nghệ sinh học, chế biến nông sản và thực phẩm, môi trường thì số trường đào tạo rất khiêm tốn. Bảng2.10 Thống kê nhóm ngành nghề đào tạo năm 20112012 Số trường đào tạo Số thứ Đại Cao Tổng Tỷ lệ tự Khối ngành học đẳng cộng (%) 1 Nhóm ngành kĩ thuật cơ khí điện điện 41 24 65 12,45 - 14 - 14
- 15 tử 2 Nhóm ngành sinh họccông nghệ SH 8 5 13 2,49 3 Nhóm ngành môi trường 9 4 13 2,49 4 Nhóm ngành chế biến nông sảnthực 8 4 12 2,29 phẩm 5 Nhóm ngành nônglâmngư nghiệp 6 1 7 1,34 6 Nhóm ngành xây dựng 27 11 38 7,27 7 Nhóm ngành công nghệ thông tin 51 27 78 14,94 8 Nhóm ngành quản trị kinh doanh 54 28 82 15,70 9 Nhóm nhành kế toánkiểm toán 41 24 65 12,45 10 Nhóm ngành Tài chínhngân hàng 25 20 35 6,70 11 Nhóm ngành Luật 0 0 0 0 12 Nhóm ngành du lịchkhách sạnnhà hàng 25 12 37 7,08 14 Nhóm ngành KHXH và nhân văn 30 8 38 7,27 15 Nhóm ngành kiến trúcmỹ thuật 23 6 29 5,55 Tổng cộng 348 174 522 100,00 d. Về cơ sở vật chất Do hầu hết các trường vẫn còn phải đi thuê, mượn cơ sở t r ụ s ở h oặc lớp học. Đầu tư cơ sở vật chất phục vụ đào tạo còn hạn chế nên việc đổi mới phương pháp dạy và học trong các trường hiện còn là một khó khăn. e. Mô hình tổ chức nhà trường ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG HĐ quản trị ĐủyCĐĐTN Ban kiểm soát Ban giám hiệu Hội đồng KHĐT Khối Phòng Ban Các Khoa, Bộ môn, Viện Nghiên cứu, Các Trường thành viên Xưởng thực tập Trung tâm hoạt động dịch vụ Người học 2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI KHU VỰC GIÁO DỤC ĐẠI HỌC CAO ĐẲNG TƯ THỤC 2.2.1. Về công tác quy hoạch, kế hoạch phát triển khu vực giáo dục đại học cao đẳng tư thục a) Quan điểm và chủ trương của Đảng và nhà nước về giáo dục b) Công tác quy hoạch, phát triển hệ thống Qua số liệu bảng 2.13 cho thấy mặc dù đã có sự điều chỉnh của các cơ quan quản lý, tuy nhiên số trường đại học vẫn tập trung chủ yếu ở hai vùng đồng bằng Sông Hồng và Đông Nam Bộ Tương ứng là 38% và 33%. Bảng 2.13 Bảng tổng hợp số lượng trường đại học, cao đẳng - 15 - 15
- 16 S Đại học Cao đẳng Vùng miền T Tổn Công Tổng Công NCL NCL T g số lập số lập Tổng 204 149 55 215 187 28 1 Miền Núi phía Bắc 13 12 1 42 41 1 2 Đồng bằng sông Hồng 89 68 21 59 50 9 3 Bắc Trung Bộ 17 15 2 14 13 1 4 Duyên hải Nam Trung Bộ 19 12 7 31 22 9 5 Tây Nguyên 3 2 1 9 9 0 6 Đông Nam Bộ 50 32 18 34 26 8 7 Đồng bằng sông Cửu Long 13 8 5 26 26 0 Đối với bậc cao đẳng, tình trang trên ph ̣ ần nào có được cải thiện 32% va 29%, ̀ điều đó vẫn tồn tại nghịch lý là người học vẫn phải di chuyển từ những vùng khác đến nghiên cứu và học tập tại hai địa điểm trên. Chưa có sự điều hòa trong lĩnh vực này. Bảng 2.14Mạng lưới đại học, cao đẳng ngoài công lập theo vùng, lãnh thổ Số Vùng Vùng Số trường trường Tây bắc 01 Tây Nguyên 01 Đông bắc 01 Duyên hải Nam Trung bộ 09 Đồng bằng Sông Hồng 21 Đông Nam bộ 26 Bắc Trung Bộ 01 Đồng bằng sông Cửu 04 Long Tổng Cộng 64 Số liệu bảng trên phản ánh các trường đại học,cao đẳng ngoài công lập Việt Nam phân bố tập trung ở hai vùng đồng bằng Bắc bộ và khu vực Đông Nam bộ, trong đó: đồng bằng Sông Hồng 33%; Đông Nam Bộ 41%; các vùng khác 27%. Qua đó cho thấy cần phải thay đổi mạng lưới các trường ĐHCĐ trong đó có trường tư thục cho phù hợp hơn Bảng 2.15Công tac quy hoach hê thông ĐHCĐ ́ ̣ ̣ ́ Kiể Độ Tần suất trả Trung u lệch lời (F) (%) Mục khảo sát bình trả chuẩn (M) lời (S.D.) 4 3 2 1 ̉ ́ ̣ 1. Cân phai co quy hoach, phai đam bao s ̀ ̉ ̉ ̉ ự Đ 3,43 0,65 50 41 6 1 ́ ̀ ̀ ợp cơ chê quan ly kinh tê thông nhât va phu h ́ ́ ̉ ́ ́ 2. Nha n ̀ ươc thông qua Bô GD&ĐT chiu ́ ̣ ̣ trach ́ nhiêm ̣ chinh ́ trong viêc̣ xây dựng Đ 3,38 0,69 45 42 5 2 ̣ ́ ̣ quy hoach, kê hoach phat triên chung cho ́ ̉ ̀ ̣ toan hê thông GDĐHCĐ ́ 3. Viêc̣ xây dựng quy hoach,̣ kế hoach ̣ phat́ triên̉ HTĐHCĐTT phaỉ năm ̀ trong Đ 3,33 0,72 44 42 8 2 ̀ ̣ toan hê thông GDĐHCĐ ́ Ghi chú: Kết quả khảo sát các nhà quản lý GDĐH Việt Nam; Kiểu trả lời, Đ: đông y; ̀ ́ - 16 - 16
- 17 Tần suất trả lời (F), 4: rât đông y, 1: Không đông y ́ ̀ ́ ̀ ́ Qua nghiên cưu khao sat cac nha quan ly giao duc đai hoc cho thây công tac quy ́ ̉ ́ ́ ̀ ̉ ́ ́ ̣ ̣ ̣ ́ ́ ̣ hoach phai phu h ̉ ̀ ợp vơi c ́ ơ chê quan ly v ́ ̉ ́ ơi 92,8% sô ng ́ ́ ươi đ ̀ ược hoi đông thuân v ̉ ̀ ̣ ơi y ́ ́ ́ ̀ ưng trên thực tê cho thây viêc quy hoach hê thông GDĐHCĐ ch kiên nay nh ́ ́ ̣ ̣ ̣ ́ ưa theo kip̣ được quy mô phat triên cua nên kinh tê. Bô giao duc va đao tao theo quy đinh la c ́ ̉ ̉ ̀ ́ ̣ ́ ̣ ̀ ̀ ̣ ̣ ̀ ơ quan tham mưu chinh cho nha n ́ ̀ ươc ma cu thê la Chinh phu ch ́ ̀ ̣ ̉ ̀ ́ ̉ ưa thực hiên đung vai tro ̣ ́ ̀ ̉ cua minh, tham m ̀ ưu cho thanh lâp rât nhiêu cac tr ̀ ̣ ́ ̀ ́ ương ĐHCĐ ̀ ở tai vung Đông băng ̣ ̀ ̀ ̀ sông Hông va miên Đông Nam bô dân đên nh ̀ ̀ ̀ ̣ ̃ ́ ững nơi nay tâp trung qua nhiêu cac ̀ ̣ ́ ̀ ́ trương ĐHCĐ. T ̀ ương tự như vây Bô cung ch ̣ ̣ ̃ ưa lam tôt môi t ̀ ́ ́ ương quan ty lê gi ̉ ̣ ữa ́ ương công lâp va ngoai công lâp dân đên nh cac tr ̀ ̣ ̀ ̀ ̣ ̃ ́ ững sự canh tranh thiêu lam manh ̣ ́ ̀ ̣ giưa hai loai hinh tr ̃ ̣ ̣ ương nay. Đây la vân đê ma trong th ̀ ̀ ̀ ́ ̀ ̀ ơi gian t ̀ ơi cân phai co s ́ ̀ ̉ ́ ự điêu ̀ ̉ chinh kip th ̣ ơi. ̀ 2.2.2. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật cho các trường đại học cao đẳng tư thục Cấp phép thành lập Tổ chức và quản lý nhân sự của nhà trường Thực trạng về công tác tuyển sinh Thực trang qụ ản lý về chương trình đào tạo Thực trang qu ̣ ản lý về hoạt động tài chính 2.2.3 Các cơ chế chính chính sách đối với khu vực đại học cao đẳng tư thục tại Việt Nam Chínhsách GĐĐHCĐViệtNam hiện nay bắtnguồntừcácquyếtđịnh Chính sách GĐĐHCĐ ở Việt Nam bắt nguồn từ các quyết định trước đây của Chính phủ theo mô hình GĐĐHCĐ của Liên Xô và các nước Đông Âu. Trong hơn 20 năm đổi mới, đến nay đã có nhiều văn bản quy định chính sách phát triển GĐĐHCĐ như: Luật Giáo dục, Luật giáo dục ĐH, Quyết định phê duyệt Quy hoạch mạng lưới các trường đại học, cao đẳng giai đoạn 20102020; Nghị quyết số 14 của chính phủ về đổi mới cơ bản và toàn diện GĐĐH Việt Nam giai đoạn 20102020… nhưng nội dung của các văn bản này còn nhiềư vấn đề chưa cụ thể, chưa dựa trên những bằng chứng nghiên cứu từ thực tế sử dụng lao động. 2.2.3.1 Cơ câu trinh đô va quy mô sinh viên ́ ̀ ̣ ̀ Hình 2.11Số lượng và phân loại sinh viên theo giới tính 20082011 ́ ́ ̉ 2.2.3.2 Chinh sach phat triên theo c ́ ơ câu vung miên ́ ̀ ̀ ̉ ̣ Trong qua trinh phat triên mang l ́ ̀ ́ ươi cac tr ́ ́ ương đai hoc cao đăng, s ̀ ̣ ̣ ̉ ự mất cân đối - 17 - 17
- 18 về vùng miền vân con la môt vân đê cân phai giai quyêt. Nhi ̃ ̀ ̀ ̣ ́ ̀ ̀ ̉ ̉ ́ ều vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa, miền núi và hải đảo thiếu nhân lực có trình độ đại học, ngay cả trong các lĩnh vực quản lý nhà nước, phát triển xã hội phục vụ phát triển ngưồn nhân lực như giáo dục, y tế, dịch vụ đời sống…Năm 2008, tỷ lệ dân số trong độ tưổi từ 2024 đi học đại học của vùng đồng bằng sông Hồng là 12,75%; vùng Đông Bắc: 7,38%; vùng Tây Bắc: 4,9%; vùng Bắc trung bộ: 11,44%; vùng Duyên hải nam Trung bộ: 12,05%; vùng Tây Nguyên: 9,87% và vùng Đông Nam bộ: 9,58%., trong khi Diện tích đất đai của vùng đồng bằng sông Hồng và vùng Đông Nam Bộ chỉ chiếm khoảng 15% Diện tích cả nước và dân số chỉ khoảng 38,7% dân số toàn quốc Bảng 2.20. Tỷ lệ dân số, diện tích, GDP, số sinh viên, trường đại học, cao đẳng và cán bộ giảng viên mỗi vùng so với cả nước năm 2005 Diện tích so Dân số Số trường Số sinh viên Vùng với toàn so với cả ĐH& CĐ so với so với cả quốc nước cả nước nước (%) Vùng Tây Bắc 11,3 3,1 1,6 1,5 Vùng Đông Bắc 19,3 11,3 8,0 10,6 Vùng ĐB sông Hồng 4,5 21,7 33,4 30,0 Vùng Bắc Trung Bộ 15,6 12,8 7,1 15,8 Vùng Duyên hải Nam Trung Bộ 10,0 8,5 10,0 10,4 Vùng Tây Nguyên 16,5 5,7 3,2 4,9 Vùng Đông Nam Bộ 10,6 16,1 28,9 18,7 ĐB Sông Cửư Long 12,2 20,8 7,9 8,7 ́ ơi giang viên 2.2.3.3 Chinh sach đôi v ́ ́ ́ ̉ Hình 2.13 Số lượng và phân loại giảng viên theo giới tính 20082011 2.2.3.4 Chính sách phát triển khu vực tư thục, dân lập 2.2.4 Về công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, kiểm định chất lượng của nhà nước về hoạt động của hệ thống trường đại học cao đẳng tư thục Công tac thanh tra và giám sát ́ Kiểm định chất lượng 2.3 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI KHU VỰC GIÁO DỤC ĐẠI HỌC CAO ĐẲNG TƯ THỤC Ở VIỆT NAM 2.3.1 Những thành tựu và kết quả đạt được 2.3.2. Những vấn đề tồn tại cần tháo gỡ Nguyên nhân của những tồn tại trên một phần chủ yếu là do yếu kém trong công - 18 - 18
- 19 tác quản lý nhà nước đối với toàn hệ thống đại học cao đẳng tư thục được thể hiện qua một số nội dung chính sau: Thứ nhât: ́ Thiếu định hướng và quy hoạch khoa học cho phát triển khu vực tư thục trong toàn hệ thống giáo dục. Các cấp quản lý của chính quyền từ trung ương đến địa phương chưa có nhận thức đẩy đủ vai trò, vị trí của giáo dục đại học, cao đẳng tư thục Việt Nam; Thứ hai: Khuôn khổ pháp lý vừa thiếu vừa chưa rõ ràng cho hoạt động của GDĐHCĐTT, việc thể chế hoá các chủ trương của Đảng, Nhà nước thành các văn bản pháp quy chậm; Thứ ba: Việc ban hành các chính sách hỗ trợ giáo dục cao đẳng đại học tư thục còn chưa đầy đủ và kịp thời; Thứ tư: Thiếu sự giám sát để đảm bảo trách nhiệm giải trình đối với xã hội về Giáo dục ngoài công lập nói chung và tư thục nói riêng của các tổ chức xã hội bảo trợ như Hiệp hội các trường đại học, cao đẳng ngoài công lập Việt Nam. Thứ năm: quan niệm chung về GDĐHCĐ trong đo co cac tr ́ ́ ́ ương t ̀ ư thuc ch ̣ ưa ̣ với tiến trình đổi mới kinh tế và chưa tương thích với bối cảnh KTTT định theo kip hướng XHCN và hội nhập quốc tế. Thứ sáu, cơ chế và chính sách chưa đáp ứng được các yêu cầu trao quyền rộng rãi. Thứ bảy, chính sách và cơ chế tài chính chưa tạo điều kiện thuận lợi cho các trường đại học trong phát triển nguồn thu nhập, sử dụng nguồn lực hiệu quả cũng như chưa thúc ép sự trung thực trong hoạt động tài chính. Nhất là chưa được sử dụng như công cụ thúc đẩy cạnh tranh. CHƯƠNG 3 HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI KHU VỰC GIÁO DỤC ĐẠI HỌC CAO ĐẲNG TƯ THỤC Ở VIỆT NAM 3.1 VAI TRO QUAN LY CUA NHA N ̀ ̉ ́ ̉ ̀ ƯƠC TRONG PHÁT TRI ́ ỂN HTĐHCĐTT TẠI VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020 VÀ TẦM NHÌN 2030 3.1.1 Sự cần thiết phải hoan thiên vai tro quan ly cua nha n ̀ ̣ ̀ ̉ ́ ̉ ̀ ươc đôi v ́ ́ ơi HTĐHCĐTT ́ Hệ thống giáo dục đại học tư thục ở Việt Nam mới hình thành và phát triển, nó đã đóng góp tích cực vào chủ trương xã hội hóa của Đảng và nhà nước. Bảng 3.1 Một số chỉ tiêu phát triển giáo dục đại học cao đăng ̉ Việt Nam đên năm 2020 ́ Đến năm TT Chỉ số phát triển (đơn vị tính) 2010 2015 2020 Số lượng sinh viên (ngàn người) 3302,0 1 1935,7 5867,3 Số lượng sinh viên ngoài công lập (ngàn người) 3 Tỷ lệ lao động được đào tạo ở trình độ cao đẳng, 2 5 6 10,5 đại học trong độ ngũ lao động (%) Cơ cấu đào tạo giữa các trình độ đại học/cao 1/0,5/ 1/0,8/ 1/1,1/ 3 đẳng/trung cấp chuyên nghiệp/dạy nghề 2,8/3,7 4,2/4,2 5,0/3,8 4 Số giảng viên trình độ tiên sĩ ́ ở ĐHCĐ (người) 7.760 12.019 19.662 6 Tỷ lệ trường đại học được kiểm định chất lượng (ít 90 100 - 19 - 19
- 20 nhất 1 lần) (%) 7 Số trương đai hoc, cao đăng (tr ̀ ̣ ̣ ̉ ương) ̀ 386 461 546 ́ ̀ ̣ Trong đo ngoai công lâp (Tr ương) ̀ 80 116 176 8 Tỷ lệ đầu tư cho giáo dục trong tổng chi NSNN (%) 20 21 22 Dự báo một số chỉ tiêu phát triển giáo dục đại học cao đăng Vi ̉ ệt Nam đêń năm 2020 Hình 3.1 Xu hướng vận động của một số chỉ tiêu cần dự báo STU DR 2,400,000 9,000 8,000 2,000,000 7,000 1,600,000 6,000 1,200,000 5,000 800,000 4,000 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 UNI UNINP 400 90 80 350 70 300 60 250 50 40 200 30 150 20 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Bảng 3.2 Thống kê mô tả một số chỉ tiêu cần dự báo Chỉ tiêu thống kê Stu Dr Uni UniNP Trung bình 1383807 5994,750 268,5000 43,41667 Trung vị 1353431 5959,500 242,5000 31,50000 Giá trị lớn nhất 2162106 8510,000 386,0000 80,00000 Giá trị nhỏ nhất 893754,0 4471,000 153,0000 22,00000 Độ lệch chuẩn 417832,6 1203,543 85,77190 23,52739 Thống kê Skewness 0,442781 0,743944 0,185873 0,554129 Thống kê Kurtosis 2,048823 2,872156 1,433231 1,574585 Thống kê JarqueBera 0,844478 1,115079 1,296480 1,630022 Xác suất 0,655577 0,572616 0,522965 0,442634 1660568 Tổng cộng 71937,00 3222,000 521,0000 8 Tổng cộng độ lệch 1.92E+12 15933664 80925,00 6088,917 chuẩn Số quan sát 12 12 12 12 Dự báo số lượng sinh viên (StudentSTU) đến năm 2020 Kinh tế tăng trưởng, thu nhập người dân được cải thiện, đời sống được cải thiện... cũng tác động làm số lượng sinh viên tăng lên. Do đó biến STUcũng có xu hướng tuyến tính tăng dần theo thời gian. Sử dụng EVIEWS hồi quy tính toán mô - 20 - 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 183 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Thúc đẩy tăng trưởng bền vững về kinh tế ở vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030
27 p | 210 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 268 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu tối ưu các thông số hệ thống treo ô tô khách sử dụng tại Việt Nam
24 p | 252 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 177 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 149 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 199 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 136 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn