Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Quản lý nhà nước đối với rủi ro tín dụng trong hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong bối cảnh phát triển mới
lượt xem 6
download
Luận án "Quản lý nhà nước đối với rủi ro tín dụng trong hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong bối cảnh phát triển mới" được hoàn thành với mục tiêu nhằm đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với rủi ro tín dụng trong hoạt động của các NHTM ở Việt Nam; đánh giá những thành công, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong quản lý nhà nước đối với rủi ro tín dụng trong hoạt động của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2011 - 2022.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Quản lý nhà nước đối với rủi ro tín dụng trong hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong bối cảnh phát triển mới
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ĐÀO VĂN CHUNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH PHÁT TRIỂN MỚI Ngành: Quản lý kinh tế Mã số : 9.34.04.10 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ HÀ NỘI, 2023
- Công trình được hoàn thành tại: Học viện Khoa học Xã hội Người hướng dẫn khoa học: TS. Lê Xuân Sang Phản biện 1: PGS.TS. Nguyễn Thu Thủy Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Xuân Trung Phản biện 3: PGS.TS. Nguyễn Thị Việt Nga Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp học viện họp tại: ...........................vào hồi.................giờ......phút, ngày......tháng.....năm.... Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:.........................
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của luận án Về lý luận, tín dụng là hoạt động nền tảng, cốt lõi của các NHTM và đem lại nguồn thu chính yếu, nhưng hiện nay các NHTM đều phải đối mặt với nguy cơ chịu tổn thất bởi RRTD. Về thực tiễn, thực trạng QLNN đối với RRTD trong hoạt động của các NHTM Việt Nam trong thời gian qua đã luôn được các cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam, nhất là NHNN quan tâm. Việc xây dựng thể chế, chính sách, tổ chức bộ máy và việc thanh tra kiểm tra, xử lý vi phạm trong quản lý RRTD đối với hoạt động của các NHTM đã thu được nhiều kết quả quan trọng, góp phần kiểm soát và xử lý hiệu quả vấn đề rủi ro tín dụng, gia tăng khả năng cạnh tranh, uy tín của ngân hàng và tăng niềm tin của người gửi tiền đối với hệ thống ngân hàng thương mại trong nước. Về bối cảnh, hoạt động QLNN đối với RRTD trong hoạt động của các NHTM cũng có những thay đổi do những thay đổi trong bối cảnh phát triển mới: những vấn đề nội tại của hệ thống ngân hàng như nợ xấu gia tăng, tiềm ẩn rủi ro an toàn hệ thống; những tác động từ toàn cầu hóa. Hậu Covid-19, tăng trưởng kinh tế toàn cầu ở mức thấp và có rủi ro suy thoái; sự hội nhập ngày càng sâu rộng của Việt Nam vào khu vực và thế giới; cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 với những ứng dụng công nghệ mới; những chính sách của Việt Nam hậu Covid-19 như gói hỗ trợ thực hiện thông qua việc gia hạn nợ, giảm lãi suất khi vay vốn ngân hàng đối với các doanh nghiệp. Từ những lý do nêu trên, cùng nền tảng kiến thức được tích lũy trong quá trình học tập và công tác, NCS chọn đề tài: “Quản lý nhà nước đối với RRTD trong hoạt động của các NHTM Việt Nam trong bối cảnh phát triển mới” làm luận án tiến sĩ kinh tế của mình. 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục tiêu tổng quát Mục tiêu của luận án là đề xuất một số giải pháp hoàn thiện QLNN đối với RRTD trong hoạt động của các NHTM Việt Nam trong bối cảnh phát triển mới. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu (i) Hệ thống hóa, luận giải, làm rõ các vấn đề lý luận liên quan đến RRTD trong hoạt động của các NHTM, vai trò, chức năng QLNN đối với RRTD trong hoạt động của các NHTM. Trong đó tập trung làm rõ đặc thù của RRTD trong hoạt động của các NHTM trong bối cảnh mới; khái niệm, nội hàm, tiêu chí và nhân tố ảnh hưởng đến QLNN đối với RRTD trong hoạt động của các NHTM trong bối cảnh mới; 1
- (ii) Tham khảo kinh nghiệm QLNN đối với RRTD trong hoạt động của các NHTM của một số quốc gia chọn lọc trên thế giới. (iii) Đánh giá thực trạng QLNN đối với RRTD trong hoạt động của các NHTM ở Việt Nam; đánh giá những thành công, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong QLNN đối với RRTD trong hoạt động của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2011 - 2022. (iv) Trên cơ sở kết quả nghiên cứu lý luận, thực tiễn, kinh nghiệm quốc tế, bối cảnh mới, cũng như định hướng, mục tiêu QLNN đối với RRTD trong hoạt động của các NHTM, đề xuất giải pháp hoàn thiện QLNN đối với RRTD trong hoạt động của các NHTM ở Việt Nam trong bối cảnh phát triển mới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là những lý luận và thực tiễn QLNN đối với RRTD trong hoạt động của các NHTM (NHTM Nhà nước và NHTM cổ phần) trong bối cảnh phát triển mới. 3.2. Phạm vi nghiên cứu 3.2.1. Về nội dung (1) Hướng tiếp cận của luận án: QLNN đối với RRTD trong hoạt động của các NHTM có thể tiếp cận theo nhiều góc độ khác nhau, tuy nhiên luận án tiếp cận chức năng của quản lý với: xây dựng, ban hành hệ thống văn bản quản lý; tổ chức triển khai quản lý; thanh tra kiểm tra và xử lý vi phạm trong QLNN đối với RRTD trong các hoạt động của NHTM. (2) Các nội dung triển khai thực hiện bao gồm: Xây dựng chiến lược, chính sách, quy trình quản lý RRTD; Nhận biết và đo lường RRTD; Theo dõi, đánh giá và điều chỉnh rủi ro; Kiểm soát và tài trợ RRTD. (3) Luận án không nghiên cứu các RRTD, QLNN đối với RRTD trong hoạt động của các chi nhánh ngân hàng nước ngoài; các công ty, tổ chức tài chính; các hợp tác xã tín dụng, quỹ tín dụng và ngân hàng chính sách; ngân hàng số). (4) Các tiêu chí (chỉ số) trực tiếp được chọn lọc sử dụng để đánh giá về RRTD cũng như QLNN đối với RRTD trong hoạt động của các NHTM: CAR, CAMEIS, L/C... 3.2.2. Về không gian Thứ nhất, luận án nghiên cứu QLNN đối với RRTD trong hoạt động của các NHTM tại Việt Nam. Thứ hai, luận án nghiên cứu sự quản lý của Nhà nước đối với RRTD trong hoạt động của các NHTM tập trung vào vai trò quản lý của NHNN 2
- (Chủ thể quản lý là NHNN). Nghiên cứu thực tiễn thực hiện quản lý RRTD của các NHTM ở Việt Nam (Khách thể quản lý là các NHTM). Thứ ba, đối tượng khảo sát đại diện tại thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh (là các địa phương tập trung nhiều TCTD và có quy mô lớn của cả nước), tỉnh Quảng Ninh. Thứ tư, tham khảo kinh nghiệm của Liên minh châu Âu, Trung Quốc, Nhật Bản, Hoa Kỳ về quản lý RRTD trong hoạt động của các NHTM. 3.2.3. Về thời gian Luận án nghiên cứu thực trạng QLNN đối với RRTD trong hoạt động của các NHTM Việt Nam trong giai đoạn 2011 - 2022 (đây là khoảng thời gian Việt Nam thực hiện tái cơ cấu hệ thống ngân hàng cho 02 giai đoạn. Đặc biệt là giai đoạn mà Luật TCTD năm 2010 được triển khai vào thực tiễn với nhiều văn bản quản lý của Nhà nước và các Bộ, ngành liên quan). Các giải pháp, kiến nghị về QLNN đối với RRTD trong hoạt động của các NHTM được đề xuất đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2035. 4. Khung phân tích luận án và phương pháp nghiên cứu 4.1. Khung phân tích luận án Khung phân tích luận án được xác định bảo đảm bám sát các nội dung nghiên cứu của luận án. 4.2. Phương pháp nghiên cứu 4.2.1. Tiếp cận nghiên cứu Luận án được thực hiện với cách tiếp cận cụ thể sau: Cách tiếp cận tổng thể - hệ thống; Cách tiếp cận giám sát tuân thủ; Cách tiếp cận trên cơ sở các lý thuyết về quản lý kinh tế và lý thuyết về tài chính ngân hàng. 4.2.2. Phương pháp cụ thể 4.2.2.1. Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu thứ cấp (1) Thu thập dữ liệu thứ cấp Dự liệu thứ cấp được thu thập nhằm phục vụ nghiên cứu, xây dựng khung lý thuyết của luận án, phân tích kinh nghiệm của các quốc gia trong thực hiện QLNN đối với RRTD trong hoạt động của các NHTM. (2) Xử lý dữ liệu thứ cấp Phương pháp phân loại và hệ thống hóa: Tác giả sử dụng phương pháp này nhằm phân loại và sắp xếp các thông tin, dữ liệu theo từng mặt, nội dung vấn đề, từng đơn vị có cùng tính chất, đặc điểm. Đồng thời, tác giả sắp xếp các dữ liệu thống nhất với quy trình nghiên cứu của luận án. Phương pháp thống kê mô tả: Qua các dữ liệu thu thập được, tác giả sử dụng phương pháp này để sắp xếp, phân loại và xử lý tổng hợp số liệu thu thập, từ đó xây dựng các bảng biểu để phân tích dữ liệu đánh giá thực 3
- trạng QLNN đối với RRTD trong hoạt động của các NHTM Việt Nam trong bối cảnh phát triển mới. Phương pháp so sánh: Thông qua số liệu đã thống kê về thực trạng QLNN đối với RRTD trong hoạt động của các NHTM Việt Nam trong bối cảnh phát triển mới, tác giả tiến hành so sánh các chỉ tiêu theo thông số tuyệt đối và thông số tương đối. Phương pháp phân tích tổng hợp: Mỗi một vấn đề sẽ được phân tích theo nhiều khía cạnh, phân tích từng chiều, từng cá thể và cuối cùng tổng hợp các mối quan hệ của chúng lại với nhau. Đồng thời, tác giả sử dụng phương pháp này để hệ thống hóa những vấn đề về QLNN đối với RRTD trong hoạt động của các NHTM Việt Nam trong bối cảnh phát triển mới trong giai đoạn hiện này bao gồm việc xây dựng chính sách, thực thi chính sách và QLNN. Phương pháp SWOT: NCS sử dụng phương pháp này nhằm xác định được các thuận lợi, khó khắn cũng như cơ hội, thách thức trong hoạt động quản lý RRTD của các NHTM cũng như hoạt động QLNN đối với RRTD trong hoạt động của các NHTM. Đồng thời, thông qua phương pháp này, NCS xác định rõ định hướng QLNN đối với RRTD. 4.2.2.2. Thu thập và xử lý dữ liệu sơ cấp (1) Thu thập và xử lý dữ liệu sơ cấp thông qua khảo sát bằng bảng hỏi * Thu thập dữ liệu Thông qua bảng hỏi được thiết kế với hợp theo thang đo Likert 5 mức độ, người trả lời đưa ra các ý kiến về các tiêu chí đánh giá gắn với các nội dung, nhân tố, tiêu chí về QLNN. - Đối tượng khảo sát Đối tượng tham gia khảo sát là các chuyên viên, viên chức, nhà quản lý tại NHNN và chi nhánh NHNN; lãnh đạo, quản lý các NHTM, nhân viên phụ trách và tham gia vào quản trị RRTD, thanh tra, giám sát tại các NHTM. - Mẫu nghiên cứu và kích thước mẫu Bằng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên, thuận tiện phi xác suất, tác giả đã lựa chọn các đối tượng tham gia khảo sát với kích thước mẫu như trên, cho phép tác giả thực hiện các phân tích định lượng đảm bảo độ tin cậy, phù hợp với yêu cầu nội dung và nguồn lực thực hiện luận án. Tổng số phiếu được sử dụng để tổng hợp, đánh giá thực trạng là 446 phiếu: Cán bộ QLNN: Cán bộ làm tại Ngân hàng trung ương, NHNN chi nhánh Hà Nội, chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh và chi nhánh Quảng Ninh (130 phiếu). Số phiếu thu về là 125 phiếu (chiếm 96,15%). Lãnh 4
- đạo, quản lý và nhân viên tại các NHTM: 370 phiếu, số phiếu thu về là 321 phiếu (chiếm 86,76%). - Thời gian, địa điểm: Thời gian khảo sát: Từ tháng 08/2022 đến tháng 10/2022. Địa điểm khảo sát: Thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, tỉnh Quảng Ninh. - Cách thức tổ chức khảo sát: NCS tiến hành khảo sát các nội dung trong bảng hỏi thông qua liên hệ email, gọi điện thoại hoặc liên hệ phỏng vấn trực tiếp. * Xử lý dữ liệu - NCS sử dụng phần mềm SPSS 20.0 để nhập liệu và mã hóa các dữ liệu thu thập được qua khảo sát. - Kiểm tra tính chính xác của quá trình nhập liệu thông qua kỹ thuật outliers. - Kết quả phân tích dữ liệu được đánh giá định tính kết hợp với dữ liệu thứ cấp về các nội dung QLNN đối với với RRTD trong hoạt động của các NHTM. (2) Thu thập và xử lý dữ liệu sơ cấp thông qua phỏng vấn * Thu thập dữ liệu Tổng số người tham gia phỏng vấn phục vụ cho nghiên cứu này là 45 người. - Mục đích: NCS sử dụng phương pháp phỏng vấn chuyên gia nhằm làm rõ hơn các vấn đề mà phiếu điều tra bằng bảng hỏi chưa thể hiện hoặc đã thể hiện nhưng chưa được rõ ràng, bao quát; đồng thời thu thập các quan điểm, đánh giá riêng của các chuyên gia trong lĩnh vực tài chính - ngân hàng, QLNN đối với RRTD trong hoạt động của các NHTM Việt Nam trong bối cảnh phát triển mới. - Nội dung phỏng vấn: NCS đã tiến hành xây dựng phiếu phỏng vấn tập trung lấy ý kiến của các chuyên gia về thực tiễn RRTD trong hoạt động của các NHTM tại Việt Nam; các nhân tố ảnh hưởng đến QLNN đối với RRTD trong hoạt động của các NHTM, các bất cập QLNN đối với RRTD trong hoạt động của các NHTM Việt Nam trong bối cảnh phát triển mới; những giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện QLNN đối với RRTD trong hoạt động của các NHTM Việt Nam trong bối cảnh phát triển mới. - Thời gian thực hiện phỏng vấn: từ tháng 08/2022 đến tháng 10/2022 - Kết quả phỏng vấn: Các ý kiến của các chuyên gia được NCS tổng hợp, là gợi ý để NCS phân tích thực trạng và đề xuất các giải pháp hoàn 5
- thiện QLNN đối với RRTD trong hoạt động của các NHTM Việt Nam trong bối cảnh phát triển mới. * Xử lý dữ liệu: Các dữ liệu phỏng vấn được tổng hợp lại và phân loại theo từng nội dung cụ thể để tạo thuận tiện cho quá trình nghiên cứu. 5. Đóng góp mới của luận án Kết quả nghiên cứu đề tài: “QLNN đối với RRTD trong các hoạt động của các NHTM Việt Nam” là quá trình vận dụng các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước vào thực tiễn vấn đề cụ thể; kế thừa có chọn lọc các thành tựu khoa học của các nhà nghiên cứu, các tác giả và chuyên gia trong lĩnh vực quản lý kinh tế, tài chính ngân hàng. Bên cạnh những đóng góp trong việc chứng minh tính đúng đắn của chủ trương, chính sách thì luận án đã: Thứ nhất, làm rõ hơn một số nội dung về cơ sở lý luận liên quan đến QLNN đối với RRTD trong các hoạt động của các NHTM, xác định được nội dung, các tiêu chí và yếu tố ảnh hưởng đến QLNN đối với RRTD trong các hoạt động của các NHTM. Thứ hai, xác định rõ các bối cảnh phát triển mới kết hợp với kết quả nghiên cứu thực trạng và bài học kinh nghiệm được rút ra, xác định rõ các quan điểm, định hướng quản lý qua đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN đối với RRTD trong các hoạt động của các NHTM Việt Nam. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án Ý nghĩa lý luận: luận án góp phần hệ thống và làm rõ, luận giải và bổ sung lý luận liên quan đến QLNN đối với RRTD trong hoạt động của các NHTM, cụ thể: đã làm rõ đặc thù của RRTD trong hoạt động của các NHTM, xác định rõ các khái niệm, lựa chọn và đề xuất các nội dung, tiêu chí đánh giá và nhân tố ảnh hưởng đến QLNN đối với RRTD trong hoạt động của các NHTM làm căn cứ để phân tích, đánh giá thực trạng QLNN đối với RRTD trong hoạt động của các NHTM Việt Nam trong bối cảnh phát triển mới. Ý nghĩa thực tiễn: trên cơ sở khung nghiên cứu, vận dụng các phương pháp nghiên cứu phù hợp, luận án đã phân tích, đánh giá thực trạng RRTD trong hoạt động của các NHTM, thực trạng QLNN đối với RRTD trong hoạt động của các NHTM Việt Nam trong bối cảnh tham dự vào các FTA thế hệ mới, CMCN 4.0, tác động của chiến sự tại Ucraina, biến động của thị trường bất động sản hay những chính sách mới của Việt Nam về thắt chặt lãi suất, triển khai các gói hỗ trợ doanh nghiệp bị ảnh hưởng bởi đại dịch Covid-19... qua đó chỉ ra những thành công, hạn chế của QLNN đối với hoạt động này tại Việt Nam và nguyên nhân. Đồng 6
- thời, kết quả nghiên cứu của luận án đã đề xuất 04 nhóm giải pháp về hoàn thiện hệ thống pháp luật, chính sách, tổ chức thực hiện, kiểm tra, đánh giá và nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý và nhân viên đối với RRTD và QLNN về RRTD. Kết quả nghiên cứu của luận án có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo để các cơ quan QLNN về RRTD hoàn thiện việc tổ chức triển khai QLNN đối với RRTD trong hoạt động của các NHTM Việt Nam trong bối cảnh phát triển mới.. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án được kết cấu thành 04 chương: Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu; Chương 2. Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về QLNN đối với RRTD trong các hoạt động của các NHTM; Chương 3. Thực trạng QLNN đối với RRTD trong các hoạt động của các NHTM Việt Nam; Chương 4. Quan điểm, định hướng và giải pháp hoàn thiện QLNN đối với RRTD trong các hoạt động của các NHTM Việt Nam trong bối cảnh phát triển mới. Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 1.1. Các nghiên cứu liên quan đến tín dụng và thị trường tài chính tiền tệ Nghiên cứu về thị trường tín dụng và thị trường tài chính trong bối cảnh hiện nay nhận được sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu trong và ngoài nước: Strauss-Kahn (2009), Chunxia và Shujie (2010), Phạm Thị Huyền (2019)... 1.2. Các nghiên cứu liên quan đến rủi ro tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương mại Nghiên cứu về RRTD và quản lý rủi ro tín dụng của các NHTM đã nhận được sự quan tâm của nhiều tác giả: Wang (2013), Fadun (2013), Nguyễn Thành Duyên (2021), Tô Thị Ánh Dương (2021), Nguyễn Nhật Linh (2022)... 1.3. Các nghiên cứu liên quan đến quản lý nhà nước đối với hoạt động tín dụng và quản lý nhà nước đối với rủi ro tín dụng trong hoạt động của các ngân hàng thương mại Nghiên cứu trực tiếp về QLNN đối với RRTD trong hoạt động của các NHTM hiện nay theo tìm hiểu của NCS là chưa nhiều, các công trình 7
- nghiên cứu chỉ tập trung làm rõ một số khía cạnh liên quan đến công tác quản lý của Nhà nước đối với hoạt động này, có thể kể đến một số công trình: Matsubayashi (2015), Ghosh (2017), Lê Vinh Danh (2015), Lê Xuân Sang (2013)... 1.4. Những giá trị khoa học được kế thừa và khoảng trống nghiên cứu Kết quả nghiên cứu tổng quan cho thấy: Một là, các công trình nghiên cứu trên đã phân tích và làm rõ sự phát triển của thị trường tài chính, tín dụng, các RRTD cũng như quản lý RRTD của các NHTM; Hai là, đã có một số nhà khoa học trong và ngoài nước nghiên cứu liên quan đến QLNN đối với RRTD trong hoạt động của các NHTM như tại Hoa Kỳ, EU, Trung Quốc cũng như tại Việt Nam, qua đó giúp NCS có cái nhìn khái quát về thực tiễn hoạt động quản lý liên quan đến RRTD của các quốc gia, tổ chức trên thế giới qua đó có thể rút ra được bài học trong QLNN đối với RRTD trong hoạt động của các NHTM tại Việt Nam. Bên cạnh đó, trong bối cảnh phát triển mới với mức độ hội nhập quốc tế sâu rộng của ngành ngân hàng, sự bùng nổ của thị trường bất động sản, chương trình chuyển đổi số quốc gia và xu hướng tín dụng xanh và đặc biệt là sự cập nhật trong nghiên cứu vấn đề này đến năm 2022... NCS nhận thấy các khoảng trống trong nghiên cứu về vấn đề này còn rất nhiều, tuy nhiên trong giới hạn cho phép, NCS tập trung vào một số khoảng trống cấp thiết nhất cần nghiên cứu trong giai đoạn hiện nay: Về lý luận: Nghiên cứu để hệ thống hóa, luận giải, làm lý luận liên quan đến QLNN đối với RRTD trong hoạt động của các NHTM thông qua: Một là, làm rõ đặc thù của RRTD trong hoạt động của các NHTM; làm rõ các nội hàm về khái niệm, vai trò, tiêu chí đánh giá QLNN đối với RRTD trong hoạt động của các NHTM; Hai là, xác định rõ các nội dung quản lý của Nhà nước được tiếp cận theo hướng tiếp cận chức năng với xây dựng hệ thống văn bản quản lý, tổ chức thực hiện và kiểm tra, giám sát; Ba là, chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng đến QLNN đối với RRTD trong hoạt động của các NHTM. Về thực tiễn: Một là, đánh giá, phân tích thực trạng QLNN đối với RRTD trong hoạt động của các NHTM ở Việt Nam trong bối cảnh phát triển mới (bối cảnh tham gia vào các hiệp định FTA thể hệ mới, tác động của CMCN 4.0, biến động của thị trường bất động sản, sự tác động của chiến sự Ucraina, các chính sách tài chính của Fed…). Hai là, chỉ ra được các hạn chế, vướng mắc và xác định được các nguyên nhân gốc rễ của những hạn chế, vướng mắc đó, qua đó đề xuất giải pháp để hoàn thiện QLNN đối với RRTD trong hoạt động của các NHTM trong bối cảnh 8
- phát triển mới. Ba là, tại Việt Nam, RRTD trong hoạt động của các NHTM ngày càng nhận được sự quan tâm của các nhà quản lý, nhà đầu tư. Mặc dù, thời gian qua hoạt động quản lý của Nhà nước đối với RRTD trong hoạt động của các NHTM đã đạt được những thành tựu nhất định nhưng vẫn còn những tồn tại, hạn chế chưa giải quyết được. Chính vì vậy, “QLNN đối với RRTD trong hoạt động của các NHTM Việt Nam trong bối cảnh phát triển mới” là một đề tài có ý nghĩa cả về mặt lý luận và thực tiễn cần nghiên cứu để phát huy những thành công và khắc phục những hạn chế, bất cập còn tồn tại ở trên. Kết luận chương 1 Nội dung Chương 1 của luận án tập trung tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài tập trung vào 03 nhóm: Các công trình nghiên cứu khoa học liên quan đến RRTD; liên quan đến quản lý nhà nước về tín dụng và các công trình nghiên cứu khoa học liên quan đến quản lý nhà nước đối với RRTD trong hoạt động của các NHTM. Chương 1 đã chỉ ra những kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học, rút ra được những khoảng trống cần phải giải quyết. Trên cơ sở đó, NCS đã đưa ra những câu hỏi liên quan cần phải giải quyết của luận án. Chương 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 2.1. Rủi ro tín dụng trong hoạt động của các ngân hàng thương mại 2.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của ngân hàng thương mại 2.1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại NHTM là một định chế tài chính trung gian có khả năng thực hiện toàn bộ các dịch vụ tài chính ngân hàng cụ thể như nhận gửi, cấp tín dụng và cung ứng dịch vụ thanh toán vì mục tiêu lợi nhuận. 2.1.1.2. Đặc điểm ngân hàng thương mại Trên cơ sở các quan điểm khác nhau về NHTM ở trên, có thể xác định đặc điểm của NHTM như sau: (1) NHTM là loại ngân hàng hoạt động kinh doanh chủ yếu trong lĩnh vực tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với mục tiêu lợi nhuận; (2) Sự gia tăng nhanh chóng và đa dạng các hình thức dịch vụ của NHTM; (3) NHTM là loại hình hoạt động kinh doanh có điều kiện; (4) Phần lớn các hoạt động kinh doanh của NHTM tiềm ẩn nhiều rủi ro; (5) Sự khác biệt so với công ty tài chính. 9
- 2.1.1.3. Vai trò của ngân hàng thương mại NHTM có những vai trò quan trọng sau: NHTM là một hình thức quản lý thị trường tài chính quả Nhà nước; góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế; NHTM là kênh truyền dẫn chính sách tiền tệ quốc gia của NHNN. 2.1.2. Khái niệm, phân loại rủi ro tín dụng trong hoạt động của các ngân hàng thương mại 2.1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng trong hoạt động của các ngân hàng thương mại RRTD của NHTM được hiểu là rủi ro phát sinh do khách hàng vay không thực hiện đúng các điều khoản của hợp đồng tín dụng, với biểu hiện cụ thể là khách hàng chậm trả nợ, trả nợ không đầy đủ hoặc không trả nợ khi đến hạn các khoản gốc và lãi vay, gây ra những tổn thất về tài chính và khó khăn trong HĐKD của NHTM. 2.1.2.2. Đặc điểm của rủi ro tín dụng trong hoạt động của các ngân hàng thương mại Đặc điểm đầu tiên của RRTD phải kể đến đó là nó có tác động rất lớn, gây tổn thất nghiêm trọng đối với NHTM; RRTD có thể xảy ra ở nhiều mảng, nhiều lĩnh vực khác nhau trong HĐTD NHTM bao gồm bảo lãnh, tài trợ thương mại, chứng khoán…; Hoạt động quản lý rủi ro là việc ngân hàng tác động và điều chỉnh các HĐTD nhằm ngăn chặn và hạn chế tối đa những ảnh hưởng xấu đến nguồn tiền. 2.1.2.3. Phân loại rủi ro tín dụng trong hoạt động của các ngân hàng thương mại Có nhiều cách phân loại và tiếp cận RRTD khác nhau, sau đây là một số cách phân loại phổ biến: phân loại theo quan điểm của Ủy ban Basel; phân loại theo Nguyễn Văn Tiến (2005); phân loại theo phạm vi của RRTD, có thể phân RRTD thành rủi ro cá biệt và rủi ro hệ thống. 2.1.3. Tác động của rủi ro tín dụng lên hoạt động của ngân hàng thương mại và nền kinh tế Tác động của rủi ro tín dụng lên hoạt động của ngân hàng thương mại: rủi ro tín dụng làm giảm lợi nhuận của ngân hàng; giảm khả năng thanh toán của ngân hàng; rủi ro tín dụng làm giảm uy tín của ngân hàng; phá sản ngân hàng. Tác động của rủi ro tín dụng lên nền kinh tế: Một khi RRTD xảy ra, uy tín và khả năng thanh toán của NHTM ảnh hưởng đầu tiên. Tiếp đó, người dân và các tổ chức đang có tiền gửi tại ngân hàng kéo đến ồ ạt đến rút tiền và chấm dứt quan hệ. 2.2. Lý luận về quản lý nhà nước đối với rủi ro tín dụng trong hoạt động của các ngân hàng thương mại 10
- 2.2.1. Khái niệm, mục tiêu của quản lý nhà nước đối với rủi ro tín dụng trong hoạt động của các ngân hàng thương mại Khái niệm quản lý nhà nước đối với rủi ro tín dụng trong hoạt động của các ngân hàng thương mại QLNN đối với RRTD trong hoạt động của các NHTM trong bối cảnh phát triển mới là sự tác động có tổ chức, có định hướng và mang tính quyền lực Nhà nước thông qua NHNN bằng những phương pháp và công cụ quản lý đến việc cấp tín dụng của các NHTM nhằm đảm bảo an toàn tín dụng, hạn chế rủi ro ở mức thấp nhất mà NHTM có thể chấp nhận được trước sự thay đổi của bối cảnh mới. Sự cần thiết quản lý nhà nước đối với rủi ro tín dụng trong hoạt động của các ngân hàng thương mại: chức năng chung của Nhà nước; vai trò quan trọng của NHTM trong nền kinh tế; đặc điểm HĐKD; vai trò quản lý vĩ mô về tài chính ngân hàng của nhà nước; yêu cầu cần phải đảm bảo hiệu quả QLNN đối với RRTD trong hoạt động của các NHTM. Mục tiêu của quản lý nhà nước đối với rủi ro tín dụng trong hoạt động của các ngân hàng thương mại: duy trì sự an toàn và lành mạnh và phát triển bền vững của hệ thống ngân hàng; khuyến khích, hỗ trợ hoạt động của hệ thống NHTM; tạo môi trường thuận lợi để các NHTM phát triển; định hướng, dẫn dắt và điều tiết hoạt động của hệ thống ngân hàng, tạo lập sự cân đối vĩ mô trong nền kinh tế và ngăn ngừa nợ xấu: nền hiện nay hoạt động theo các quy luật vốn có của nó. 2.2.2. Những nội dung cơ bản của quản lý nhà nước đối với rủi ro tín dụng trong hoạt động của các ngân hàng thương mại Các nội dung của QLNN đối với RRTD trong hoạt động của các NHTM đã được nhiều tổ chức, nhà nghiên cứu đề cập gắn với từng bối cảnh và thời kỳ khác nhau. Trong phạm vi nghiên cứu của luận án, các nội dung cơ bản được đề cập là: (1) xây dựng hệ thống pháp luật và chính sách QLNN đối với RRTD trong hoạt động của các NHTM; (2) tổ chức triển khai thực hiện (tập trung vào việc hoàn thiện bộ máy quản lý, triển khai quản lý đối với xây dựng chiến lược, chính sách, quy trình quản lý RRTD, nhận biết và đo lường RRTD, theo dõi, đánh giá và điểu chỉnh rủi ro, kiểm soát và tài trợ RRTD; (3) kiểm tra, giám sát quá trình triển khai thực hiện. 2.2.3. Các tiêu chí đánh giá kết quả hoạt động quản lý nhà nước đối với rủi ro tín dụng trong hoạt động của các ngân hàng thương mại 2.2.3.1. Các chỉ tiêu định lượng Các chỉ tiêu vĩ mô: (1) Quy mô tín dụng; (2) Tăng trưởng tín dụng; (3) Khả năng sinh lời và chỉ số an toàn vốn của hệ thống NHTM ROA, ROE, CAR…. 11
- Các chỉ tiêu vi mô: (1) Dự phòng RRTD; (2) Nợ quá hạn; (3) Nợ xấu. 2.2.3.2. Các chỉ tiêu định tính Bao gồm: tính hiệu lực hay tuân thủ; tính hiệu quả; là sự công bằng; là sự phù hợp. 2.2.4. Công cụ và phương pháp quản lý nhà nước đối với rủi ro tín dụng trong hoạt động của các ngân hàng thương mại Công cụ quản lý nhà nước đối với rủi ro tín dụng trong hoạt động của các ngân hàng thương mại: (i) Nhóm công cụ thể hiện mục tiêu quản lý; (ii) Nhóm công cụ thể hiện chuẩn mực xử sự hành vi của các NHTM; (iii) Nhóm công cụ thể hiện tư tưởng, quan điểm của Nhà nước trong việc điều chỉnh các RRTD của NHTM... Phương pháp quản lý nhà nước đối với rủi ro tín dụng trong hoạt động của các ngân hàng thương mại: phương pháp hành chính, phương pháp cưỡng chế nhà nước, phương pháp thuyết phục, phương pháp kinh tế, phương pháp quản lý tác nghiệp, phương pháp quản lý có mục tiêu, phương pháp kiểm tra… 2.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý nhà nước đối với rủi ro tín dụng trong hoạt động của các ngân hàng thương mại Các yếu tố thuộc về môi trường vĩ mô: (1) Thể chế và chính sách phát triển kinh tế của Chính phủ; (2) Môi trường pháp lý; (3) Môi trường kinh tế; (4) Xu hướng chuyển đổi số trong lĩnh vực ngân hàng; (5) Nhu cầu tín dụng của thị trường; (6) Hệ thống tài chính thế giới; (7) Xu thế hội nhập toàn cầu của NHTM vào hệ thống tài chính thế giới; (8) Chính sách tiền tệ của ngân hàng trung ương; (9) Trình độ phát triển của hệ thống ngân hàng; (10) Trình độ, năng lực quản lý tín dụng của NHNN. Các yếu tố thuộc về môi trường vi mô: (1) Cơ chế quản lý tín dụng của NHTM; (2) Trình độ công nghệ của NHTM; (3) Nguồn nhân lực của NHTM;(4) Quy mô ngân hàng và cơ cấu sở hữu của NHTM có sự tham gia của nhà nước. 2.3. Kinh nghiệm của một số quốc gia và bài học rút ra trong quản lý nhà nước đối với rủi ro tín dụng trong hoạt động của các ngân hàng thương mại Luận án nghiên cứu kinh nghiệm của Liên minh châu Âu, Hoa Kỳ, Nhật Bản, Trung Quốc. Trên cơ sở nghiên cứu kinh nghiệm QLNN đối với RRTD trong hoạt động của các NHTM một số quốc gia trên thế giới, tác giả rút ra được một số bài học cụ thể như sau: Thứ nhất, Nhà nước và các cơ quan hữu quan cần tăng cường khung pháp lý nhằm giám sát chặt chẽ ngành Ngân hàng, từ đó quản lý tốt và hạn chế sự xuất hiện của RRTD. Để làm được điều này, cần chủ động 12
- thiết lập khuôn khổ pháp lý đồng bộ trên cơ sở các thiết chế và chuẩn mực quốc tế về an toàn tín dụng ngân hàng. Thứ hai, cần chú trọng đến việc ban hành chuẩn mực nợ xấu trong HĐTD của các NHTM. Việc ban hành chuẩn mực nợ xấu trong HĐTD của NHTM cần hướng đến mục tiêu nâng cao khả năng cạnh tranh, xây dựng hệ thống ngân hàng lành mạnh, bền vững, từ đó có thể huy động được cả các nguồn vốn trong và ngoài nước để phát triển. Thứ ba, cần chú trọng hơn nữa đến việc đảm bảo tính độc lập và tự quyết của NHNN trong vấn đề quản lý RRTD của hệ thống NHTM. Chính phủ cần tiến tới từng bước tách ảnh hưởng của mình ra khỏi NHNN. Thứ tư, Chính phủ và NHNN cần đánh giá chính xác tình hình RRTD của các NHTM để có thể nhanh chóng đưa ra các biện pháp kịp thời để giảm thiểu thiệt hại. Đặc biệt, cần chú trọng đến việc phân loại nợ tại các NHTM để triển khai quản lý một cách phù hợp với tình hình tín dụng và RRTD của các ngân hàng trong nước... chương 3 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM 3.1. Khái quát về hệ thống ngân hàng tại Việt Nam 3.1.1. Hệ thống ngân hàng tại Việt Nam Sự phát triển của ngành ngân hàng Việt Nam có thể được đánh dấu từ sự ra đời của NHNN Việt Nam vào ngày 06/05/1951. Tuy nhiên, trước 1990, hệ thống ngân hàng Việt Nam là hệ thống một cấp, không có sự tách biệt giữa chức năng quản lý và chức năng kinh doanh. NHNN vừa đóng vai trò Ngân hàng Trung ương vừa là NHTM. Đến năm 1990, do nhu cầu chuyển đổi từ cơ chế quản lý kinh doanh xã hội chủ nghĩa sang cơ chế thị trường có sự điều tiết của nhà nước trong chủ trương phát triển nền kinh tế đa thành phần, ngày 23/05/1990, Hội đồng Nhà Nước ban hành pháp lệnh về NHNN Việt Nam và pháp lệnh về các TCTD. 3.1.2. Hệ thống ngân hàng thương mại tại Việt Nam 3.1.2.1. Quá trình hình thành và phát triển Bảng 3.1. Số lượng các NHTM Việt Nam giai đoạn 2011 - 2022 TT Chỉ tiêu 2011 2016 2017 2018 2019 2020 2021 2022 1 NHTM Nhà nước 5 4 4 4 4 4 4 4 2 NHTM Cổ phần 34 31 31 31 31 31 31 31 13
- 3 NH liên doanh 4 2 2 2 2 2 2 2 NH 100% vốn nước 4 ngoài 5 8 9 8 8 9 9 9 5 Chi nhánh NHNNg 49 51 49 49 50 50 49 49 (Nguồn: Số liệu báo cáo của NHNN 2011 - 2022) 3.1.2.2. Tình hình hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam Tính đến 31/12/2022, hệ thống NHTM Việt Nam hiện nay có 31 NHTM cổ phần, các ngân hàng ngày càng tăng cả về quy mô vốn và số chi nhánh, sở giao dịch. Trong số các NHTM cổ phần hiện nay có 3 ngân hàng có số vốn điều lệ lớn kể đến đầu tiên là BIDV với số vốn điều lệ là 40.220,2 tỷ đồng, tiếp theo là Vietinbank với số vốn điều lệ là 37.234 tỷ đồng và sau nữa là Vietcombank với số vốn điều lệ là 37.088,8 tỷ đồng [64]. 3.2. Thực trạng rủi ro tín dụng trong hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam 3.2.1. Đánh giá rủi ro tín dụng trong hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam theo nguyên nhân của rủi ro Thứ nhất, các RRTD của NHTM Việt Nam xuất phát từ khách quan Thứ hai, các RRTD của NHTM Việt Nam từ khách hàng: (1) Do trình độ, năng lực, kinh nghiệm quản lý của khách hàng hạn chế; (2) Năng lực tài chính của bên vay yếu kém, không lành mạnh; (3) Do ý chí bên vay nợ. Thứ ba, các RRTD của NHTM Việt Nam từ bản thân các ngân hàng: (1) Thông tin cơ sở thẩm định; (2) Kẽ hở giám sát khoản vay; (3) Vi phạm nguyên lý 5C trong nguyên tắc tín dụng; (4) Thiết kế khoản vay; (4) Đạo đức cán bộ cho vay; (5) Sản phẩm cho vay. 3.2.2. Đánh giá rủi ro tín dụng trong hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam theo các chỉ tiêu 3.2.2.1. Chỉ tiêu dư nợ cho vay/Tổng tài sản Giai đoạn 2011-2022, các NHTM Việt Nam có tỷ lệ dư nợ cho vay/Tổng tài sản trung bình khoảng trên dưới 50%, có xu hướng tăng dần ngoại trừ năm 2014 và có sự chênh lệch không lớn giữa các năm. Tỷ lệ trung bình Dư nợ cho vay/Tổng tài sản năm 2011 tỷ lệ tỷ lệ này ở mức thấp là 46,52%; các năm 2012, 2013, 2014 tỷ lệ này lần lượt là 51,86%, 52,28%, 52,26% nhưng đến năm 2015, 2016, 2017 tỷ lệ này tăng cao lần lượt là 57,67%, 59,94%, 61,19%, nhưng tỷ lệ này không biến động ở năm 2019, 2020, 2021 với tỷ lệ 64,41% và 65,32%. 3.2.2.2. Tốc độ tăng trưởng tín dụng 14
- 20 17,26 18,25 15,71 14,33 13,89 13,65 14,5 15 12,7 13,8 11,24 11,82 8,75 10 5 0 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021 2022 Nguồn: Thống kê và tính toán của tác giả từ báo cáo tài chính của các NHTM Hình 3.3. Tốc độ tăng trưởng tín dụng của các NHTM 2011 - 2022 3.2.2.3. Khả năng sinh lời và chỉ số an toàn vốn của hệ thống NHTM Trái ngược với sự tăng trưởng dương của tổng tài sản và quy mô hoạt động, khả năng sinh lời (ROA) của hệ thống NHTM Việt Nam khá thấp và có xu hướng giảm trong giai đoạn 2011 - 2022. 3.2.2.4. Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro 2 1,77 1,63 1,63 1,49 1,49 1,41 1,5 1,32 1,35 1,31 1,23 1,27 1,34 1 0,5 0 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021 2022 Nguồn: Thống kê của tác giả Hình 3.5. Tỷ lệ trích lập dự phòng trung bình của các NHTM giai đoạn 2011-2022 3.2.2.5. Tỷ lệ nợ xấu Giai đoạn 2011-2022, tỷ lệ nợ xấu trung bình của các ngân hàng đều < 3% ngoại trừ năm 2012 là 3,26% và trong đó năm 2019-2022 các ngân hàng đều kiểm soát tốt RRTD, công tác thu hồi nợ được thực hiện tốt nên tỷ lệ nợ xấu của các ngân hàng đều ở mức dưới hoặc bằng 3%. 3.3. Thực trạng quản lý nhà nước đối với rủi ro tín dụng trong hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn 2011 - 2022 3.3.1. Thực trạng hệ thống pháp luật và chính sách quản lý nhà nước đối với rủi ro tín dụng trong hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam 15
- Trong giai đoạn 2011-2022, NHNN cũng đã rà soát bãi bỏ khoảng 70 văn bản quản lý, sửa đổi kịp thời các quy định không còn phù hợp góp phần tạo sự thống nhất trong QLNN đối với các NHTM [42]. Luật Các TCTD được sửa đổi, bổ sung năm 2017, có hiệu lực từ ngày 15/01/2018 là văn bản pháp lý cao nhất về hoạt động của các TCTD. Ngoài ra, Quốc hội cũng ban hành Nghị quyết số 42/2017/QH14 ngày 21/6/2017 về thí điểm xử lý nợ xấu của các TCTD. Thông tư số 26/2022/TT-NHNN ngày 31/12/2022… 3.3.2. Thực trạng tổ chức thực hiện quản lý nhà nước đối với rủi ro tín dụng trong hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam 3.3.2.1. Thực trạng bộ máy quản lý nhà nước đối với rủi ro tín dụng trong hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam Trên cơ sở quy định của Luật NHNN, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 102/2022/NĐ-CP của Chính phủ: Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam [8]. Trong đó, tiếp tục kiện toàn “Vụ Ổn định tiền tệ, tài chính” được các chuyên gia nước ngoài (IMF, WB, ADB...) đánh giá cao trong chính sách của Việt Nam, vì đã giải quyết một phần trong hệ thống tài chính hiện hành... 3.3.2.2. Thực trạng triển khai các nội dung quản lý nhà nước đối với rủi ro tín dung trong hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam (1) Xây dựng chiến lược, chính sách, quy trình quản lý RRTD Hiện nay, Chính phủ đã ban hành Chiến lược phát triển ngành Ngân hàng Việt Nam đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 nhằm định hướng cho NHNN và NHTM trong triển khai hoạt động cũng như có định hướng trong quản lý RRTD. Các NHTM căn cứ vào chiến lược của ngành có thể xây dựng Chiến lược phát triển của mình trong đó xây dựng lồng ghép các nội dung liên quan đến quản lý RRTD. Quyết định số 689/QĐ- TTg ngày 08/6/2022 của Thủ tướng chính phủ phê duyệt Đề án “Cơ cấu lại hệ thống các TCTD gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2021 - 2025”. Bên cạnh đó, chất lượng dữ liệu và hệ thống CNTT là yêu cầu bắt buộc để quản lý rủi ro trong giai đoạn hiện nay. (2) Nhận biết và đo lường RRTD * Nhận biết RRTD: CMCN 4.0 với sự phát triển ngày càng tinh vi của công nghệ số sẽ làm tăng những lỗ hổng bảo mật, tạo điều kiện cho tội phạm công nghệ cao hoạt động. Điều này đặt ra thách thức không nhỏ đối với ngành Ngân hàng trong việc giảm dần vai trò của các chi nhánh. * Đo lường RRTD: Hiện nay, có nhiều phương pháp khác nhau để đo lường RRTD, tuy nhiên phương pháp được các NHTM Việt Nam sử dụng phổ biến hơn cả là phương pháp xếp hạng tín dụng nội bộ. 16
- (3) Theo dõi, đánh giá và điều chỉnh rủi ro: Thông tư số 13/2018/TT-NHNN quy định cụ thể các rủi ro của hoạt động ngoại bảng yêu cầu NHTM nhận diện và quản lý là RRTD, rủi ro thị trường, rủi ro thanh khoản, rủi ro tập trung, rủi ro lãi suất trên sổ ngân hàng, rủi ro hoạt động (có rủi ro gian lận); đưa ra tỷ lệ nợ xấu mục tiêu, tỷ lệ cấp tín dụng xấu mục tiêu the đối tượng khách hàng, ngành, lĩnh vực kinh tế. Giai đoạn 2011-2022, các NHTM Việt Nam có tỷ lệ dư nợ cho vay/Tổng tài sản trung bình khoảng trên dưới 50%, có xu hướng tăng dần ngoại trừ năm 2014 và có sự chênh lệch không lớn giữa các năm. (4) Kiểm soát và tài trợ RRTD * Kiểm soát RRTD Các kỹ thuật kiểm soát RRTD được thể hiện khá rõ nét trong hệ thống các văn bản thực thi chính sách tín dụng của các NHTM Việt Nam: Né tránh rủi ro; Kỹ thuật ngăn ngừa rủi ro; Kỹ thuật giảm thiểu tổn thất; Đa dạng hoá rủi ro. * Khẩu vị RRTD của các NHTM Việt Nam Xây dựng khung khẩu vị rủi ro là một nội dung khá mới đối với các NHTM tại Việt Nam. Việc xác định khẩu vị rủi ro chỉ được quan tâm đúng mức từ khi các NHTM thực hiện triển khai Basel II và sau đó là Thông tư 13/2018/TT-NHNN ra đời. Theo Thông tư 13/2018/TT-NHNN, các NHTM phải xây dựng một bộ máy quản trị rủi ro và giám sát rủi ro bao gồm các ủy ban thuộc Hội đồng quản trị (ủy ban QLRR, ủy ban nhân sự) và các hội đồng thuộc Ban Tổng giám đốc (hội đồng rủi ro, hội đồng ALCO, hội đồng quản lý vốn). * Tài trợ RRTD: Các NHTM đã thực hiện phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro theo Thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 của NHNN về quy định việc phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro; gần đây nhất NHNN đã ban hành Thông tư số 11/2021/TT-NHNN ngày 30/7/2021 quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của TCTD, chi nhánh NHNNg. Tính đến ngày 31/12/2022, dự phòng rủi ro cho vay khách hàng của VietinBank là 21.500 tỷ đồng, tăng 8.900 tỷ đồng (tương đương tăng 71%) so với đầu năm. 3.3.3. Thực trạng thanh tra, giám sát, xử lý các vi phạm trong quản lý nhà nước đối với rủi ro tín dụng trong hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng thực hiện nhiệm vụ theo Quyết định số 20/2019/QĐ-TTg. Trong giai đoạn 2011-2022, Cơ quan thanh tra, giám sát đã liên tục có những văn bản nhắc nhỏ các NHTM 17
- trong triển khai các hoạt động của mình nhằm kiểm soát và hạn chế RRTD trong bối cảnh phát triển mới của nước ta cũng như của lĩnh vực ngân hàng. Bảng 3.10. Số lượng Biên bản xử phạt vi phạm hành chính Đơn vị: số lượng BB/NHTM Chỉ tiêu 2011 2016 2017 2018 2019 2020 2021 2022 BB xử phạt vi phạm hành 4 3 4 7 4 3 6 5 chính Số lượng NHTM 3 3 2 6 4 3 4 4 Nguồn: Báo cáo tổng kết của CQTTGSNH, 2022 3.3.4. Thực trạng quản lý nhà nước đối với rủi ro tín dụng trong hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam thông qua các tiêu chí Thứ nhất, về mức độ hiệu lực có 2/3 tiêu chí đánh giá ở mức độ tốt, trong đó “Mức độ hoàn thành nhiệm vụ của các cơ quan quản lý trong triển khai các văn bản quản lý theo định hướng của Nhà nước” được đánh giá cao nhất; Thứ hai, mức độ hiệu quả, tiêu chí “Mức độ đảm bảo quyền lợi chính đánh của các NHTM” được đánh giá cao nhất nhưng ĐTB chỉ đạt 3,20/5 điểm; Thứ ba, mức độ công bằng thì Nhà nước luôn tạo ra một môi trường phát triển kinh tế lành mạnh giúp các NHTM có thể triển khai HĐKD của mình tốt nhất; Thứ tư, mức độ phù hợp. Tính phù hợp được xây dựng trên cơ sở 04 tiêu chí trong đó có 02 tiêu chí được đánh giá ở mức tương đối tốt và 02 tiêu chí đánh giá ở mức bình thường. 3.4. Thực trạng các yếu tố tác động đến hoạt động quản lý nhà nước đối với rủi ro tín dụng trong hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam 3.4.1. Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô Trước tiên, tác giả tập trung nghiên cứu thực trạng các yếu tố thuộc về môi trường tác động đến hoạt động QLNN đối với RRTD trong hoạt động của các NHTM Việt Nam: (1) Thể chế và chính sách phát triển kinh tế của Chính phủ; (2) Môi trường pháp lý và các quy định của Basel II; (3) Sự phát triển KT-XH (Tăng trưởng, lạm phát, thất nghiệp)... Tiếp theo, tác giả nghiên cứu tác động của các yếu tố thuộc về NHNN đến hoạt động QLNN đối với RRTD trong hoạt động của các NHTM Việt Nam. Các yếu tố thuộc về NHNN được lựa chọn nghiên cứu gồm: (8) Chính sách tiền tệ của NHNN; (9) Trình độ phát triển của hệ thống ngân hàng; (10) Trình độ, năng lực quản lý tín dụng của NHNN đối với các NHTM 3.4.2. Các yếu tố thuộc về môi trường vi mô Trong nghiên cứu này, tác giả chú trọng nghiên cứu năm yếu tố thuộc về NHTM tác động đến hoạt động QLNN đối với RRTD trong hoạt động của 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 303 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 287 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 178 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 264 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 222 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 173 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 53 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 194 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 148 | 7
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 182 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 134 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 117 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 169 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn