Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế quốc tế: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến tính cộng tác (Collaboration) trong chuỗi cung ứng rau quả xuất khẩu Việt Nam
lượt xem 4
download
Luận án đã tổng quan và chỉ ra kết quả nghiên cứu của một số nghiên cứu nước ngoài và trong nước liên quan đến cộng tác trong chuỗi cung ứng rau quả, và các nhân tố ảnh hưởng đến tính cộng tác trong chuỗi cung ứng rau quả xuất khẩu.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế quốc tế: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến tính cộng tác (Collaboration) trong chuỗi cung ứng rau quả xuất khẩu Việt Nam
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG --------- TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÍNH CỘNG TÁC (COLLABORATION) TRONG CHUỖI CUNG ỨNG RAU QUẢ XUẤT KHẨU VIỆT NAM Ngành: Kinh tế quốc tế Mã số:62.31.01.06 (mã số mới: 9310106) NGUYỄN THỊ YẾN
- Luận án được hoàn thành tại: Trường Đại học Ngoại thương Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS Trịnh Thị Thu Hương Phản biện 1: ............................................................................. ............................................................................ Phản biện 2: ............................................................................. ............................................................................ Phản biện 3: ............................................................................. ............................................................................ Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp trường họp tại Trường Đại học Ngoại thương Vào hồi giờ ngày tháng năm 20 Có thể tham khảo luận án tại Thư viện Quốc gia và thư viện Trường Đại học Ngoại thương
- BÌA 3 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Khổ 140 x 200mm (Tóm tắt luận án in hai mặt kể cả bìa) DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ 1. Nguyễn Thị Yến (2019), Các nhân tố ảnh hưởng đến tính cộng tác trong chuỗi cung ứng rau quả xuất khẩu Việt Nam, Tạp chí Kinh tế đối ngoại số 120, tháng 8/2019. 2. Nguyễn Thị Yến (2018), Chuỗi cung ứng lạnh hoa quả: kinh nghiệm của Nhật Bản và bài học cho Việt Nam, Tạp chí Kinh tế đối ngoại số 104, tháng 8/2018. 3. Nguyễn Thị Yến (2018), Một số giải pháp nhằm tăng cường tính cộng tác trong chuỗi cung ứng ngành bán lẻ Việt Nam, Hội thảo khoa học cấp trường “Thị trường bán lẻ Việt Nam: triển vọng giai đoạn 2020 trở đi”, Trường Đại học Ngoại thương, tháng 8/2018.
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Việt Nam có lợi thế về sản xuất nông nghiệp và rau quả là một trong các sản phẩm xuất khẩu chủ lực, sản lượng rau quả sản xuất không ngừng tăng qua các năm. Tuy nhiên nhìn lại thực tế thì sản lượng xuất khẩu đã có tăng nhưng vẫn chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ so với sản lượng sản xuất trong nước, trong khi đó kim nghạch xuất khẩu chỉ chiếm 1,5% so với nhu cầu của thế giới. Rõ ràng thị trường nhập khẩu không thiếu mà thiếu ở đây chính là chuỗi cung ứng rau quả xuất khẩu đảm bảo an toàn vệ sinh thực thẩm. Lý thuyết về cộng tác trong chuỗi cung ứng đã được nghiên cứu, ứng dụng và thực tế từ nhiều năm nay tại các quốc gia trên thế giới. Tuy nhiên, đối với các nước đang phát triển như Việt Nam hiện nay thì đây vẫn còn là một vấn đề hoàn toàn mới, mới chỉ được chú trọng trong một vài năm trở lại đây. Cũng vì thế, nhiều doanh nghiệp còn chưa hiểu rõ được tầm quan trọng đặc biệt của cộng tác trong chuỗi cung ứng rau quả xuất khẩu. Do đó, việc nhận diện được các nhân tố ảnh hưởng đến sự cộng tác trong chuỗi cung ứng, từ đó tìm ra những khó khăn tồn tại để đưa ra các giải pháp phù hợp là hết sức cấp thiết trong bối cảnh hiện nay. Chính vì thế tác giả lựa chọn đề tài: “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến tính cộng tác (collaboration) trong chuỗi cung ứng rau quả xuất khẩu Việt Nam” làm luận án tiến sĩ của mình. 2.Tổng quan tình hình nghiên cứu và các vấn đề liên quan đến đề tài luận án 2.1 Tình hình nghiên cứu về tính cộng tác trong chuỗi cung ứng Luận án đã tổng quan và chỉ ra kết quả nghiên cứu của một số nghiên cứu nước ngoài và trong nước liên quan đến khái niệm, đặc điểm, vai trò của cộng tác trong chuỗi cung ứng, mức độ cộng tác trong chuỗi cung ứng, và các nhân tố ảnh hưởng đến tính cộng tác trong chuỗi cung ứng. 2.2 Tình hình nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến tính cộng tác trong chuỗi cung ứng rau quả Luận án đã tổng quan và chỉ ra kết quả nghiên cứu của một số nghiên cứu nước ngoài và trong nước liên quan đến cộng tác trong chuỗi cung ứng rau quả, và các nhân tố ảnh hưởng đến tính cộng tác trong chuỗi cung ứng rau quả xuất khẩu. 2.3 Đánh giá chung về các công trình nghiên cứu và khoảng trống nghiên cứu Đánh giá chung Nhìn chung ở nước ngoài đã có khá nhiều các nghiên cứu về sự cộng tác trong chuỗi cung ứng, và các nhân tố ảnh hưởng đến tính cộng tác trong chuỗi. Các nghiên cứu này đều được đăng trên các tạp chí uy tín về quản lý chuỗi cung ứng. Các nghiên
- 2 cứu đã làm rõ khái niệm về sự cộng tác trong chuỗi, các cấp độ cộng tác, đặc điểm và vai trò của cộng tác trong việc hoàn thiện và phát triển chuỗi cung ứng. Từ đó làm cơ sở lý thuyết cho các nghiên cứu về sự cộng tác và các nhân tố ảnh hưởng đến tính cộng tác trong chuỗi cung ứng. Các nghiên cứu trong nước về sự cộng tác và các nhân tố ảnh hưởng đến cộng tác trong chuỗi cung ứng rất ít. Khoảng trống nghiên cứu Có nhiều nghiên cứu ở nước ngoài đã nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến sự cộng tác trong chuỗi tuy nhiên khi nghiên cứu vào một ngành nghề cụ thể thì vẫn chưa có nhiều. Các nghiên cứu cũng chưa chỉ ra được hết các nhân tố ảnh hưởng đến tính cộng tác trong chuỗi cung ứng rau quả xuất khẩu mà chỉ dừng lại ở việc lập luận và khảo sát các nhân tố ảnh hưởng. Các nghiên cứu trong nước về vấn đề này vẫn còn hạn chế, hiện nay cũng chưa có một nghiên cứu nào về phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tính cộng tác trong chuỗi cung ứng rau quả xuất khẩu Việt Nam. 3 Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của luận án là nhận diện và phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tính cộng tác trong chuỗi cung ứng rau quả xuất khẩu Việt Nam, từ đó đưa ra các giải pháp tác động vào các nhân tố nhằm tăng cường tính cộng tác trong chuỗi cung ứng rau quả xuất khẩu Việt Nam. Bên cạnh đó, luận án phát triển hệ thống thang đo cho tính cộng tác và các nhân tố ảnh hưởng đến tính cộng tác trong chuỗi cung ứng rau quả xuất khẩu Việt Nam. Để đạt được mục đích nghiên cứu đó, luận án thực hiện những nhiệm vụ nghiên cứu sau: Thứ nhất làm rõ cơ sở lý luận về chuỗi cung ứng, tính cộng tác trong chuỗi cung ứng, nhận diện và phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tính cộng tác trong chuỗi cung ứng rau quả xuất khẩu. Thứ hai là xây dựng và phát triển hệ thống các thang đo cho các nhân tố ảnh hưởng đến tính cộng tác trong chuỗi cung ứng rau quả xuất khẩu Việt Nam. Thứ ba phân tích thực trạng chuỗi cung ứng rau quả xuất khẩu Việt Nam và tính cộng tác trong chuỗi cung ứng rau quả xuất khẩu Việt Nam. Thứ tư xác định các nhân tố và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố này đến tính cộng tác trong chuỗi cung ứng rau quả xuất khẩu Việt Nam. Thứ năm dựa trên những phân tích về mức độ ảnh hưởng của các nhân tố để đưa ra các giải pháp tác động vào các nhân tố nhằm tăng cường tính cộng tác trong chuỗi cung ứng rau quả xuất khẩu Việt Nam. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là các nhân tố ảnh hướng đến tính cộng tác (collaboration) trong chuỗi cung ứng rau quả xuất khẩu Việt Nam. Luận án thực hiện nghiên cứu đối với các doanh nghiệp xuất khẩu rau quả, hợp tác xã được đặt trong mối quan hệ với các nhà cung cấp, nhà phân phối/khách hàng của họ. Đây là doanh nghiệp trung tâm
- 3 của chuỗi cung ứng rau quả xuất khẩu, và câu trả lời của họ được khái quát hóa để đánh giá tính cộng tác và các nhân tố ảnh hưởng đến tính cộng tác trong chuỗi cung ứng. Phạm vi nghiên cứu về mặt không gian: luận án nghiên cứu tính cộng tác trong chuỗi cung ứng rau quả xuất khẩu Việt Nam. Bên cạnh đó luận án có nghiên cứu bài học kinh nghiệm của Ấn Độ, Thái Lan. Phạm vi nghiên cứu về mặt thời gian: số liệu trong luận án được thu thập từ năm 2010 đến 2019. Các số liệu được thu thập từ các báo cáo của các cơ quan nhà nước như Tổng cục Hải quan, Tổng cục Thống kê,… Phạm vi nghiên cứu về nội dung: Luận án nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến tính cộng tác trong chuỗi cung ứng rau quả xuất khẩu. Luận án cũng tập trung nghiên cứu về cộng tác dọc trong chuỗi cung ứng, cụ thể là sự cộng tác giữa các thành phần trong chuỗi cung ứng rau quả xuất khẩu Việt Nam. 5. Phương pháp luận nghiên cứu Luận án này tiếp cận từ góc độ các cơ quan quản lý của nhà nước trong quản lý các hoạt động của các doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng rau quả xuất khẩu Việt Nam. Tiếp cận hệ thống cơ sở lý thuyết về các nhân tố ảnh hưởng đến tính cộng tác trong chuỗi cung ứng rau quả xuất khẩu Việt Nam. Tiếp cận thực tế thông qua điều tra khảo sát nhằm đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tính cộng tác trong chuỗi cung ứng rau quả xuất khẩu Việt Nam. Nghiên cứu, đánh giá thực trạng tính cộng tác giữa các thành phần trong chuỗi cung ứng rau quả xuất khẩu gắn liền với các điều kiện, bối cảnh cụ thể trong và ngoài nước, gắn sự phát triển của chuỗi cung ứng và tính cộng tác trong chuỗi cung ứng rau quả xuất khẩu với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế. Luận án được xác định là nghiên cứu kết hợp giữa loại hình nghiên cứu mô tả và nghiên cứu kiểm định 6. Ý nghĩa của luận án 6.1. Đóng góp về lý thuyết Hoàn thiện khung lý thuyết về chuỗi cung ứng, sự cộng tác (collaboration) trong chuỗi cung ứng và các nhân tố ảnh hưởng đến tính cộng tác trong chuỗi cung ứng. Điểm mới của luận án là tác giả đã đưa ra được mô hình cộng tác trong chuỗi cung ứng rau quả xuất khẩu Việt Nam bị chi phối bởi 6 nhân tố: trong đó 2 nhân tố thỏa thuận hợp tác và sự hỗ trợ của chính phủ tác giả đưa vào nghiên cứu đều có những tác động nhất định đến tính cộng tác, bên cạnh 4 nhân tố tín nhiệm, quyền lực, văn hóa, chiến lược kinh doanh đã được công bố ở các công trình nghiên cứu trước đó. Nghiên cứu đã tự xây dựng và phát triển 5 thang đo cho nhân tố thỏa thuận hợp tác, 4 thang đo
- 4 cho nhân tố sự hỗ trợ của chính phủ, và 5 thang đo cho tính cộng tác trong chuỗi cung ứng rau quả xuất khẩu Việt Nam. Phát triển hệ thống thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến tính cộng tác trong chuỗi cung ứng, Đây có thể coi là nghiên cứu đầu tiên về các nhân tố ảnh hưởng đến tính cộng tác trong chuỗi cung ứng rau quả xuất khẩu Việt Nam, làm cơ sở lý thuyết cho các nghiên cứu đối với từng ngành nghề khác nhau của Việt Nam. Nghiên cứu sử dụng cả phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng để kiểm định kết quả nghiên cứu, do đó sẽ bổ sung phương pháp luận nghiên cứu trong phân tích về sự cộng tác trong chuỗi cung ứng. 6.2 Đóng góp về thực tiễn Nâng cao ý thức của các doanh nghiệp hoạt động trong ngành xuất khẩu rau quả về tầm quan trọng, sự cần thiết của cộng tác trong chuỗi cung ứng. Kết quả nghiên cứu chỉ ra ba nhân tố có ảnh hưởng lớn nhất đến tính cộng tác trong chuỗi cung ứng rau quả xuất khẩu Việt nam là sự tín nhiệm, quyền lực và chiến lược kinh doanh. Nghiên cứu cũng đưa ra những giải pháp cho các doanh nghiệp tham khảo và vận dụng để phát triển chuỗi cung ứng rau quả xuất khẩu Việt Nam. Nghiên cứu cũng sẽ là tài liệu tham khảo đáng tin cậy về vấn đề chuỗi cung ứng, sự cộng tác trong chuỗi cung ứng hay các phương pháp luận nghiên cứu về thang đo và kiểm định mô hình nghiên cứu. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, mục lục, danh mục hình và bảng biểu, danh mục các từ viết tắt, danh mục tài liệu tham khảo, kết luận, luận án được trình bày theo 4 chương. CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHUỖI CUNG ỨNG VÀ TÍNH CỘNG TÁC (COLLABORATION) TRONG CHUỖI CUNG ỨNG 1.1 Tổng quan về chuỗi cung ứng 1.1.1 Khái niệm chuỗi cung ứng Có nhiều khái niệm về chuỗi cung ứng, nhìn chung, các khái niệm đều chỉ ra rằng đó là sự liên kết giữa các công ty từ giai đoạn đầu tiên là thu mua nguyên vật liệu cho đến sản xuất và cung cấp sản phẩm đến khách hàng cuối cùng. Theo tác giả thì khái niệm được Chopra, Sunil và Peter Meindl đưa ra có phẩn đầy đủ hơn khi đề cập tới vai trò của các mắt xích liên quan đến chuỗi cung ứng. Theo đó chuỗi cung ứng được hiểu là tất cả các thành phần tham gia một cách trực tiếp và gián tiếp đến việc cung cấp sản phẩm đến khách hàng cuối cùng. Bên cạnh những doanh nghiệp tham gia trực tiếp vào việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng như nhà cung cấp, nhà sản xuất, nhà phân phối, các doanh nghiệp liên quan gián tiếp như những nhà cung cấp dịch vụ vận tải, thông tin, kho bãi cũng đóng vai trò quan trọng. Đây là điều kiện đủ để các
- 5 doanh nghiệp phục vụ khách hàng với dịch vụ và chi phí tối ưu. 1.1.2 Mục tiêu của quản lý chuỗi cung ứng Chuỗi cung ứng bao gồm tất cả các thành phần tham gia vào việc cung cấp sản phẩm đến khách hàng cuối cùng, do đó mục tiêu quan trọng cuối cùng của quả lý chuỗi cung ứng chính là thỏa mãn nhu cầu của khách hàng và nâng cao giá trị tổng thể của chuỗi. 1.1.3 Các yếu tố cơ bản của chuỗi cung ứng Luận án trình bày năm yếu tố cơ bản của chuỗi cung ứng là: sản xuất, hàng tồ kho, vị trí, vận chuyển và thông tin. Sản xuất trong chuỗi cung ứng là đề cập đến năng lực của chuỗi để tạo ra và tồn trữ sản phẩm. Hàng tồn kho có mặt trong chuỗi cung ứng và bao gồm từ nguyên vật liệu đến bán thành phẩm, thành phẩm được các nhà sản xuất, nhà phân phối hay nhà bán lẻ trong chuỗi nắm giữ. Vị trí được hiểu là việc lựa chọn địa điểm về mặt địa lý của các phương tiện của chuỗi cung ứng và xác định những hoạt động cần được thực hiện bởi từng phương tiện. Vận chuyển bao gồm việc di chuyển từ nguyên vật liệu cho đến thành phẩm giữa các điều kiện khác nhau trong chuỗi cung ứng. Cuối cùng, thông tin chính là yếu tố trung tâm liên quan đến bốn yếu tố cơ bản còn lại của chuỗi cung ứng. Thông tin kết nối tất cả các hoạt động trong chuỗi, khi thông tin được truyền tải chính xác, đầy đủ, kịp thời thì các bên trong chuỗi cung ứng sẽ có thể đưa ra quyết định chính xác cho hoạt động riêng của họ. 1.1.4 Các thành phần cơ bản trong cấu trúc chuỗi cung ứng Một dây chuyền chuỗi cung ứng bao gồm các thành phần có mối quan hệ qua lại, tác động lẫn nhau là các doanh nghiệp cung ứng, doanh nghiệp sản xuất, tiêu thụ, các tổ chức trung gian. Trong mỗi chuỗi cung ứng thì sản phẩm được dịch chuyển từ nhà cung cấp đến nhà sản xuất, nhà phân phối, khách hàng (nhà bán lẻ) và khách hàng cuối cùng dọc theo chuỗi cung ứng. Trên thực tế, nhà sản xuất có thể nhận nguyên vật liệu từ vài nhà cung cấp và sau đó cung ứng đến nhà phân phối, hình thành nên các mạng lưới cung cấp. 1.2 Tính cộng tác (collaboration) trong chuỗi cung ứng 1.2.1 Định nghĩa Luận án chỉ ra một vài khái niệm về tính cộng tác trong chuỗi cung ứng, theo đó, tа có thể hiểu rằng một chuỗi cung ứng cộng tác trong đó các thành viên cùng nhаu lên kế hoạch và thực thi các hoạt động chuỗi cung ứng nhằm đem lại lợi ích cao nhất cho mỗi thành viên và cho toàn bộ chuỗi cung ứng, hướng tới thỏа mãn tốt nhất nhu cầu khách hàng.
- 6 Sự cộng tác có thể mang lại những lợi ích cho chuỗi cung ứng như sau: Tăng độ chính xác cho dự báo nhu cầu, rút ngắn thời gian xử lý đơn hàng, Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, tăng vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp trong ngành 1.2.2 Phân loại Theo Togar và Sridharan (2007), cộng tác trong chuỗi cung ứng có thể chia làm ba loại là cộng tác theo chiều dọc, chiều ngang và đa chiều. - Cộng tác theo chiều dọc (Vertical Collaboration): xảy ra khi tồn tại hai hoặc nhiều hơn các tổ chức, chẳng hạn như nhà sản xuất, nhà phân phối, nhà chuyên chở và nhà bán lẻ chia sẻ trách nhiệm, nguồn lực và thông tin nhằm phục vụ cho các tổ chức có liên quan tương tự như người tiêu dùng cuối cùng. - Cộng tác theo chiều ngang (Horizontal Collaboration): cộng tác theo chiều ngang là hợp tác giữa các tác nhân trong cùng một công đoạn nhằm giảm chi phí và tăng giá bán sản phẩm. - Cộng tác đa chiều (Lateral Collaboration): mang đặc trưng của cả hai loại cộng tác trên, mang tính linh hoạt do kết hợp được lợi ích từ liên kết phối hợp các thành phần xuyên suốt trong chuỗi của cộng tác theo chiều dọc và từ việc chia sẻ nguồn lực của cộng tác theo chiều ngang. Bên cạnh đó, xem xét tính cộng tác trong chuỗi cung ứng cần gắn liền với các mô hình tổ chức và quản trị chuỗi cung ứng, bao gồm: basic struture, collaboration, partnership, tiers, integration 1.2.3 Các tiêu chí đánh giá tính cộng tác trong chuỗi cung ứng Luận án đưa ra và giải thích các chỉ tiêu đánh giá tính cộng tác trong chuỗi cung ứng. Simatupang và Sridharam (2008) chỉ ra năm tiêu chí đánh giá tính cộng tác trong chuỗi cung ứng, bao gồm: đồng bộ hóa quyết định, hệ thống thực hiện cộng tác, khuyến khích liên kết, chuỗi cung ứng sáng tạo, và chia sẻ thông tin. Các nội dung của tính cộng tác được tổng hợp trong bảng sau: Ký hiệu Nội dung Nguồn COL1 Các thành phần trong chuỗi cùng lên kế Simatupang và Sridharam (2008) hoạch cho các hoạt động của chuỗi COL2 Các thành phần trong chuỗi thường Simatupang và Sridharam (2008) xuyên đánh giá quá trình cộng tác COL3 Các thành phần trong chuỗi luôn cộng tác Simatupang và Sridharam (2008), để phát triển thị trường và sản phẩm mới Fisher (1997); Simchi-Levi và cộng sự, 2003
- 7 COL4 Các thành phần trong chuỗi luôn cộng tác Simatupang và Sridharam (2008), để thực hiện các hoạt động của chuỗi Fisher (1997); Simchi-Levi và cộng sự, (2003) COL5 Các thành phần trong chuỗi thường Simatupang và Sridharam (2008), xuyên chia sẻ thông tin Subramani (2004); Zhang và Chen (2013) 1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến tính cộng tác trong chuỗi cung ứng rau quả xuất khẩu và mô hình nghiên cứu ban đầu 1.3.1 Đặc điểm của tính cộng tác trong chuỗi cung ứng rau quả xuất khẩu Tính cộng tác trong chuỗi cung ứng rau quả xuất khẩu có những đặc điểm sau: thứ nhất là khách hàng tiêu dùng cuối cùng ở thị trường nước ngoài và tiêu thụ sản phẩm thông qua các doanh nghiệp nhập khẩu nước ngoài. Thứ hai là quá trình sản xuất và kinh doanh của các thành phần trong chuỗi phải đảm bảo cung cấp chất lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn khắt khe của nhiều nước nhập khẩu khác nhau trên thế giới. Các thành phần trong chuỗi cần cập nhật kịp thời và chính xác những tiêu chuẩn này. Thứ ba là đối với chuỗi cung ứng xuất khẩu thì thời gian vận chuyển và tiêu thụ sẽ lâu hơn so với việc tiêu thụ trong nước, chủng loại, số lượng và chất lượng cũng khác nhau. Thứ tư là các sản phẩm rau quả có tính thời vụ và việc thu mua lại phụ thuộc nhiều vào đối tác nước ngoài. Thứ năm là các mặt hàng rau quả chịu ảnh hưởng lớn của các điều kiện tự nhiên như các điều kiện về đất đai, thời tiết khí hậu, địa hình, nguồn nước,…và các chính sách xuất nhập khẩu của cả nước xuất khẩu và nước nhập khẩu. 1.3.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến tính cộng tác trong chuỗi cung ứng rau quả xuất khẩu 1.3.2.1 Mứс độ tín nhiệm giữа сáс đối táс (Trust) Trong nghiên cứu này, sự tín nhiệm được hiểu là phạm vi mà các doanh nghiệp tin rằng đối tác chuỗi cung ứng sẽ hoàn thành trách nhiệm của mình đối với bên kia dựa trên thiện chí. Các nghiên cứu cũng chỉ ra từng thành phần của thang đo mức độ tín nhiệm (TRU) bao gồm: Đối tác của chúng tôi (nhà cung ứng và nhà nhập khẩu) luôn cởi mở và không giấu giếm mục tiêu kinh doanh (TRU1), Các đối tác của chúng tôi luôn có thái độ tích cực trong các thỏa thuận chung (TRU2), Tôi tin tưởng các đối tác của mình là những người trung thực (TRU3), Các thành phần trong chuỗi luôn tôn trọng nhau (TRU4), Các đối tác quan tâm đến vấn đề của chúng tôi (TRU5). Khi các doanh nghiệp xuất khẩu tin tưởng về chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm của người trồng và nhận thức được tầm quan trọng của nó tới sức khỏe cũng như quyết định mua hàng của người tiêu dùng thì chắc
- 8 chắn doanh nghiệp đó sẽ cộng tác với người nông dân tạo dựng được sự tin tưởng đó, do vậy: H1: Có mối quan hệ thuận chiều giữa tín nhiệm và cộng tác trong chuỗi cung ứng rau quả xuất khẩu Việt Nam 1.3.2.2 Quyền lực (power) Khi thiết kế một chuỗi cung ứng cộng tác với các doanh nghiệp khác, một doanh nghiệp phải xem xét quy mô, tác động và trạng thái của doanh nghiệp khác. Các nghiên cứu về quyền lực chỉ ra các thành phần của thang đo bao gồm: Các thành phần trong chuỗi có quyền lực tương đồng nhau khi đưa ra các quyết định về hoạt động của chuỗi (sản xuất, phân phối, bán hàng, nghiên cứu và phát triển,…) (POW1), nhà cung ứng và nhà nhập khẩu đều có tầm ảnh hưởng đến các quyết định của chúng tôi (về sản xuất, phân phối, bán hàng, nghiên cứu và phát triển,…) (POW2), vhúng tôi đều có tầm ảnh hưởng đến các quyết định của đối tác ( về sản xuất, phân phối, bán hàng, nghiên cứu và phát triển,…) (POW3). Quyền lực giữa các bên sẽ ảnh hưởng đến các quyết định về hoạt động trong chuỗi cung ứng rau quả xuất khẩu, cụ thể là sự ảnh hưởng giữa các bên càng nhiều thì họ sẽ phải thường xuyên liên lạc để làm việc và trao đổi cùng nhau. Từ đó dẫn đến giả thuyết sau: H2: Có mối liên quan tích cực giữa quyền lực và sự cộng tác trong chuỗi cung ứng rau quả xuất khẩu 1.3.2.3 Thỏa thuận hợp tác (commitment) Thỏa thuận hợp tác được hiểu là phạm vi mà các đối tác chuỗi cung ứng sẽ duy trì và thúc đẩy mối quan hệ kinh doanh của họ. Các nghiên cứu về thỏa thuận hợp tác chỉ ra các thành phần của thang đo bao gồm: Các thành phần trong chuỗi đều hy vọng tiếp tục mối quan hệ trong kinh doanh (CMM1), các thành phần trong chuỗi đều mong muốn mở rộng mối quan hệ với các đối tác (CMM2), chúng tôi tốn nhiều thời gian để xây dựng mối quan hệ với các đối tác (CMM3), húng tôi đầu tư một ngân sách đáng kể để xây dựng mối quan hệ với các đối tác (CMM4), mối quan hệ với các đối tác quan trọng hơn lợi nhuận ngắn hạn (CMM5). Các cam kết góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện các thỏa thuận hợp tác giữa các bên, từ đó góp phần quan trọng trong việc phát triển tính cộng tác của chuỗi cung ứng. Do đó: H3: Tồn tại mối quan hệ thuận chiều giữa thỏa thuận hợp tác với tính cộng tác trong chuỗi cung ứng rau quả xuất khẩu 1.3.2.4 Tương đồng văn hóa (culture)
- 9 Tương đồng văn hóa được hiểu là phạm vi mà các đối tác chuỗi cung ứng có các giá trị, niềm tin và phương thức quản lý tương đồng với nhau. Các nghiên cứu về tương đồng văn hóa cũng chỉ ra các thành phần cho thang đo này bao gồm: Chúng tôi có nét văn hóa tương đồng (về ngôn ngữ, nhu cầu, thói quen,…) (CUL1), chúng tôi dễ dàng hiểu rõ các điều khoản và cách thức kinh doanh của đối tác (CUL2), chúng tôi luôn đồng ý với các giải pháp giải quyết khó khăn của đối tác (CUL3). Sự tương đồng về văn hóa cũng tạo điều kiện cho quan hệ hợp tác liên tổ chức (Melvor và Humphreys 2002). Do đó, giả thuyết đưa ra là: H4: Tồn tại mối quan hệ thuận chiều giữa sự tương đồng văn hóa với tính cộng tác trong chuỗi cung ứng rau quả xuất khẩu 1.3.2.5 Chiến lược kinh doanh (business strategy) Tương thích về chiến lược kinh doanh được hiểu là phạm vi mà các đối tác chuỗi cung ứng có các mục tiêu chiến lược kinh doanh rõ ràng và được thỏa thuận. Các nghiên cứu về chiến lược kinh doanh cũng chỉ ra các thành phần của thang đo bao gồm: Các thành phần trong chuỗi cùng nhau phát triển mục tiêu kinh doanh chung cho chuỗi cung ứng hoa quả xuất khẩu (BS1), các thành phần trong chuỗi đều nhất trí cao với mục tiêu kinh doanh chung của chuỗi cung ứng hoa quả xuất khẩu (BS2), các thành phần trong chuỗi đều hiểu mục tiêu kinh doanh của đối tác (BS3), các đối tác đều hiểu quyền lợi và nghĩa vụ của mình trong hoạt động của chuỗi cung ứng hoa quả xuất khẩu(BS4). Chia sẻ những chiến lược kinh doanh chung sẽ là kim chỉ nam cho những hoạt động hợp tác giữa các đối tác và tạo điều kiện cho việc tích hợp và sử dụng tài nguyên (Wathne và Heide 2000). Do đó, giả thuyết đưa ra là: H5: Tồn tại mối quan hệ thuận chiều giữa sự tương thích về chiến lược kinh doanh với tính cộng tác trong chuỗi cung ứng rau quả xuất khẩu 1.3.2.6 Sự hỗ trợ của chính phủ (government support) Trong hoạt động phức tạp và trải rộng của chuỗi cung ứng, một nhu cầu đặt ra là cần phải nâng cao sự hợp tác giữa các doanh nghiệp và Chính phủ, quốc gia và quốc tế nhằm kiểm soát và quản lý tốt các rủi ro trong chuỗi cung ứng toàn cầu.. Các nghiên cứu về sự hỗ trợ của chính phủ cũng đã chỉ ra các thành phần của thang đo này bao gồm: Chính phủ Việt Nam có thực hiện các chính sách và các dự án đặc biệt hỗ trợ cho doanh nghiệp chúng tôi (GS1), chính phủ Việt Nam cung cấp các thông tin cần thiết kịp thời (GS2), chính phủ Việt Nam hỗ trợ tài chính cho công ty của chúng tôi (GS3), chính phủ hỗ trợ các nguồn lực khác cho công ty của chúng tôi (GS4). Theo Mentzer, 2001 cho rằng bất kỳ một
- 10 tác nhân nào khi muốn tham gia vào chuỗi cung ứng trong ngành nhưng không đáp ứng tốt các chính sách, luật định của quốc gia và quốc tế thì khó có sự hợp tác được. Do đó: H6: Tồn tại mối quan hệ thuận chiều giữa sự hỗ trợ của chính phủ với tính cộng tác trong chuỗi cung ứng rau quả xuất khẩu. 1.3.3 Mô hình nghiên cứu ban đầu Từ các giả thiết ở trên, mô hình nghiên cứu đưa ra bao gồm sáu nhân tố (sáu biến độc lập) đều ảnh hưởng thuận chiều đến tính cộng tác (biến phụ thuộc) trong chuỗi cung ứng rau quả xuất khẩu Việt Nam 1.4 Kinh nghiệm phát triển tính cộng tác trong chuỗi cung ứng rau quả xuất khẩu của Ấn Độ và Thái Lan 1.4.1 Kinh nghiệm của Ấn Độ Luận án giới thiệu chung về xuất khẩu rau quả Ấn Độ, và tính cộng tác trong chuỗi cung ứng rau quả xuất khẩu Ấn Độ. Từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. Thứ nhất đối với người nông dân, họ đã hình thành liên kết thông qua nhóm nông dân trồng rau quả nhờ vào các trung gian phân phối và các chính sách hỗ trợ của chính phủ. Thứ hai, thực hiện ký kết các hợp đồng sản xuất. Thứ ba, các tổ chức trung gian bán lẻ đã phát huy rất tốt vai trò của mình. Thứ tư, chính phủ Ấn Độ đã thực hiện tốt vai trò hỗ trợ, thúc đẩy sản xuất cũng như tiêu dùng trong nước xuất khẩu rau quả. 2.4.1 Kinh nghiệm của Thái Lan Luận án giới thiệu chung về xuất khẩu rau quả Thái Lan, và tính cộng tác trong chuỗi cung ứng rau quả xuất khẩu Thái Lan. Từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. Thứ nhất, thực hiện chia sẻ thông tin một cách thiện chí giữa các thành phần trong chuỗi cung ứng rau quả xuất khẩu. Thứ hai, phát huy vai trò hỗ trợ của các hiệp hội. Thứ ba, các nhà xuất khẩu chú trọng phát triển mối quan hệ cộng tác giữa các thành phần trong chuỗi cung ứng rau quả xuất khẩu. CHƯƠNG 2: TIẾN TRÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1 Tiến trình nghiên cứu 2.1.1 Khái quát sơ đồ tiến trình nghiên cứu Tiến trình nghiên cứu của luận án bao gồm 6 bước, đó là: xác định mục tiêu nghiên cứu, thu thập và tổng quan tài liệu, thu thập dữ liệu nghiên cứu, nghiên cứu sơ bộ, nghiên cứu chính thức, báo cáo kết quả nghiên cứu 2.1.2 Các bước trong tiến trình nghiên cứu của luận án
- 11 Luận án giải thích rõ các hoạt động, mục đích của từng bước trong tiến trình nghiên cứu của luận án. 2.2 Phương pháp nghiên cứu dữ liệu thứ cấp Dữ liệu thứ cấp được thu thập qua phương pháp nghiên cứu tại bàng bằng cách rà soát các dữ liệu từ các nguồn dữ liệu đã được công bố. Bao gồm báo cáo của Tổng cục thống kê, Hiệp hội rau quả Việt Nam, Trung tâm thông tin thuộc Viện chính sách chiến lược Phát triển nông thôn và Phòng thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) Luận án sử dụng các phương pháp phân tích dữ liệu thứ cấp sau: phương pháp tổng hợp và đối sánh, phương pháp suy luận logic và phương pháp thống kê, mô hình hóa. 2.3 Phương pháp nghiên cứu dữ liệu sơ cấp 2.3.1 Phương pháp nghiên cứu định tính Phương pháp thảo luận nhóm Mục đich của thảo luận nhóm là đề xuất các nhân tố ảnh hưởng đến tính cộng tác trong chuỗi cung ứng rau quả xuất khẩu Việt Nam, phát triển các thang đo cho các nhân tố này để tiến hành phỏng vấn chuyên sâu Phương pháp phỏng vấn chuyên gia Phương pháp phỏng vấn chuyên gia nhằm đánh giá các nội dung (các nhân tố ảnh hưởng) và các thang đo (câu hỏi) để phục vụ cho nghiên cứu định lượng chính thức, cũng như đánh giá sơ bộ về mức độ cộng tác giữa các thành phần trong chuỗi cung ứng rau quả Việt Nam. 2.3.2 Phương pháp nghiên cứu định lượng Luận án sử dụng phương pháp điều tra bảng hỏi nhằm điểm định mô hình ngiên cứu lý thuyết, từ đó đưa ra các đánh giá và đề xuất giải pháp. Luận án sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên, kỹ thuật chọn mẫu có mục đích được tiến hành đối với các doanh nghiệp xuất khẩu và hợp tác xã trong chuỗi cung ứng rau quả xuất khẩu Việt Nam. Bảng hỏi chính thức có 29 mục hỏi bao gồm 24 mục cho cho thang đo nhân tố ảnh hưởng đến sự cộng tác trong chuỗi cung ứng, và 5 mục cho biến phụ thuộc. Mỗi mục hỏi được cho điểm theo thang đo đơn hướng Likert từ 1 đến 5 với quy ước từ hoàn toàn không đồng ý (1) đến hoàn toàn đồng ý (5). Nội dung của các thang đo được tác giả tổng hợp từ các nghiên cứu công bố chính thức, sau đó tiến hành dịch sang tiếng Việt và thảo luận với nhóm doanh nghiệp tham gia phỏng vấn chuyên sâu để điều chỉnh một số khái niệm cho phù hợp Luận án xây dựng bảng câu hỏi điều tra khảo sát các doanh nghiệp sản xuất và
- 12 xuất khẩu rau quả, hợp tác xã và tiến hành khảo sát tại 138 doanh nghiệp, hợp tác xã tại các vùng miền của Việt Nam. Dữ liệu nghiên cứu thu được sẽ được làm sạch, mã hóa, nhập liệu để đưa vào phân tích lượng bằng SPSS 20.0 Kiểm định thang đo Cronbach’s Alpha: Là kiểm định cho phép đánh giá mức độ tin cậy của việc thiết lập một biến tổng hợp trên cơ sở nhiều biến đơn. Phương pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA): Được sử dụng để kiểm định sự hội tụ của các biến thành phần về khái niệm. Phân tích nhân tố khám phá phát huy tính hữu ích trong việc xác định các tập biến cần thiết cho vấn đề nghiên cứu cũng như rất cần thiết trong việc tìm mối quan hệ giữa các biến với nhau. Phương pháp kiểm định tương quan Pearson: Phương pháp này được sử dụng để kiểm tra mức độ tương quan tuyến tính giữa biến phụ thuộc với các biến độc lập. Phương pháp phân tích hồi quy tuyến tính đa biến: Phân tích hồi quy đa biến giúp làm rõ mối quan hệ giữa biến độc lập và biến phụ thuộc trong mô hình. CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÍNH CỘNG TÁC TRONG CHUỖI CUNG ỨNG RAU QUẢ XUẤT KHẨU VIỆT NAM 3.1 Tổng quan sản xuất và xuất khẩu rau quả Việt Nam 3.1.1 Tình hình sản xuất rau quả Việt Nam Việt nam có điều kiện khí hậu và thổ nhưỡng thuận lợi với trên 70% dân số làm nghề nông và diện tích canh tác rau quả trên 1,5 triệu ha. Mặt khác, xuất khẩu rau quả của Việt Nam năm 2018 đạt khoảng 3,52 tỷ USD, chiếm tỷ phần rất nhỏ trong tổng thương mại rau quả toàn cầu là gần 1.000 tỷ USD, chưa kể đến thị trường nội địa hơn 90 triệu dân có nhu cầu ngày càng gia tăng. Hơn nữa, xu hướng đầu tư công nghệ cao trong lĩnh vực nông nghiệp ngày càng phát triển mạnh. Diện tích trồng rau cả nước tính đến tháng 9 năm 2019 đạt gần 980 nghìn ha, tăng 1,8%, năng suất khoảng 172,2 tạ/ha. Cơ cấu rau của nước ta đa dạng, phong phú. Các loại rau có sản lượng lớn hiện nay là cải ngọt, cải bắp, dưa chuột, ngô, rau muống và một số loại rau gia vị như hành, tỏi,… Về quả, diện tích trồng quả của cả nước năm 2018 đạt 923,2 nghìn ha, tăng 4,4% so với năm 2017, chủ yếu tăng ở nhóm cây ăn quả như cam, bưởi, thanh long, đu đủ... 3.1.2 Tình hình xuất khẩu rau quả Việt Nam 3.1.2.1 Kim ngạch xuất khẩu rau quả Việt Nam Kim ngạch rau quả xuất khẩu Việt Nam liên tục tăng ở mức khoảng 30% so với
- 13 năm trước tính đến năm 2017, sau đó năm 2018 tăng khoảng 10%, đặc biệt kim ngạch rau quả xuất khẩu năm 2017 tăng hơn 40% so với năm 2016, đây là năm đầu tiên kim ngạch xuất khẩu rau quả vượt qua dầu thô và gạo, nằm trong Top 5 mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu trên 3 tỷ USD. Tuy nhiên sang năm 2019 kim ngạch xuất khẩu rau quả sụt giảm từ tháng 5/2019 với mức giảm là 23,1%, tiếp đó là tháng 6 giảm 21,8% và tháng 7 sụt 11% (Nhật Hạ, 2019). Đây được coi là tình trạng tạm thời do Trung Quốc chấm dứt đường xuất khẩu tiểu ngạch của Việt Nam, chuyển sang chính ngạch từ 1/6/2019. 3.1.2.2 Cơ cấu các mặt hàng rau quả xuất khẩu Việt Nam Quả là mặt hàng xuất khẩu chủ yếu, chiếm tỷ trọng cao nhất trong cơ cấu các mặt hàng rau quả xuất khẩu Việt Nam. Tiếp theo là các sản phẩm khác bao gồm cả hoa, sản phẩm chế biến, rau củ tươi, các loại lá. 3.1.2.3 Cơ cấu thị trường xuất khẩu rau quả Việt Nam Về thị trường xuất khẩu, tính đến thời điểm tháng 3/2019, rau quả của Việt Nam đã xuất khẩu sang hơn 60 quốc gia, vùng lãnh thổ. Thị trường xuất khẩu rau quả chủ yếu của Việt Nam là Trung Quốc, tiếp đến là thị trường Mỹ, Hàn Quốc, Nhật Bản là những thị trường xuất khẩu chủ lực của Việt Nam. 3.2 Các thành phần trong chuỗi cung ứng rau quả xuất khẩu Việt Nam Luận án đã chỉ ra cấu trúc và các thực trạng mỗi thành phần trong chuỗi cung ứng rau quả xuất khẩu Việt Nam. Chuỗi cung ứng rau quả xuất khẩu Việt Nam bắt đầu tư người nông dân/ nông dân hợp đồng phụ trách việc lựa chọn con giống, phân bón và thực hiện công đoạn sản xuất, thu hái và sơ chế. Tiếp theo thương lái thường thu mua từ nông dân trên cùng khu vực và chuyển đến doanh nghiệp chế biến hoặc các tiểu thương ở trung tâm thu mua/ các chợ đầu mối hoặc các doanh nghiệp thương mại, xuất khẩu. Rau quả từ đây sẽ được xuất khẩu sang các đối tác là các doanh nghiệp nhập khẩu nước ngoài và đến tay khách hàng tiêu dùng cuối cùng. 3.3. Tính cộng tác trong chuỗi cung ứng rau quả xuất khẩu Việt Nam Khảо sát 138 dоаnh nghiệр, hợp tác xã đóng vai trò là doanh nghiệp trung tâm trong chuỗi cung ứng rau quả хuất khẩu của Việt Nаm về tính cộng tác trong chuỗi cung ứng, nhiều dоаnh nghiệр thаm giа khảо sát сhо biết сhỉ mới nghе sơ quа về khái niệm “cộng tác trong сhuỗi сung ứng” hоặс thậm сhí сhưа từng nghе đến. Có đến gần 55% dоаnh nghiệр thаm giа khảо sát сhо biết có nghe quа về khái niệm “cộng táс сhuỗi сung ứng”. Сhính bởi kiến thứс hạn hẹр về cộng táс, mứс độ cộng táс сủа сhuỗi сung ứng hiện thời tại сáс сông tу сũng gặр nhiều khó khăn, đối với сả đối táс đầu vàо và đối táс đầu rа.
- 14 3.3.1 Thực trạng tính cộng tác trong chuỗi cung ứng rau quả xuất khẩu Việt Nam Khi xét tính cộng tác trong chuỗi cung ứng rau quả xuất khẩu Việt Nam, tác giả đánh giá dựa vào các tiêu chí đã nêu trong mục 2.2.3, bao gồm: Đồng bộ hóa quyết định Theo đánh giá chung (giá trị trung bình của thang đo COL1) thì tiêu chí này là cao nhất tức là các bên cộng tác chủ yếu thông qua việc cùng lên kế hoạch trong hoạt động của chuỗi cung ứng. Tính cộng tác được thể hiện ở bước đầu tiên trong hoạt động của chuỗi và cũng thể hiện ý chí của các bên mong muốn được cộng tác. Sự liên kết giữa các bên còn khá mờ nhạt và thiếu tính bền vững. Bên cạnh đó, 90% rau quả Việt Nam được xuất khẩu ở dạng thô và sơ chế, từ đó dẫn đến ít cộng tác trong các hoạt động chế biến và lên kế hoạch cho các hoạt động của chuỗi cung ứng Hệ thống thực hiện cộng tác Đây là chỉ tiêu có phản ánh đạt giá trị trung bình thấp nhấp (COL2). Hệ thống thực hiện cộng tác trong chuỗi cung ứng rau quả xuất khẩu Việt Nam được thể hiện thông qua việc đánh giá hợp đồng giữa nông dân và doanh nghiệp chế biến. Đối với chuỗi cung ứng rau quả xuất khẩu Việt Nam thì các hợp đồng này chủ yếu được thực hiện qua một khâu trung gian là các thương lái. Theo Viện Cây ăn quả miền Nam, có 2,5% được kí kết trực tiếp giữa doanh nghiệp và người trồng, còn lại có tới 97,5% rau quả được tiêu thụ theo hợp đồng ký với thương lái, trung gian. Như vậy các hợp đồng canh tác thể hiện sự cộng tác giữa các bên trong chuỗi cung ứng rau quả xuất khẩu Việt Nam đã xuất hiện và triển khai ở một số ít các daonh nghiệp nhưng vẫn chưa đạt được hiệu quả tốt nhất. Khuyến khích liên kết Việc khuyến khích liên kết một phần được thể hiện trong hoạt động cùng nhau phát triển thị trường và sản phẩm mới (COL3), tuy nhiên giá trị của quan sát này chưa cao (3,22). Các thành viên trong chuỗi thể hiện mong muốn được cộng tác nhưng việc khuyến khích liên kết không xuất hiện từ các thành viên trong mối quan hệ người trồng - nhà xuất khẩu rau quả mà chủ yếu được thúc đẩy thông qua các biện pháp, chính sách của Nhà nước. Quy trình chuỗi cung ứng sáng tạo Quy trình này thể hiện sự thống nhất và linh hoạt trong việc thực hiện các hoạt động của chuỗi. Để đánh giá vấn đề này tác giả xin đi vào phân tích cụ thể về vấn đề truy suất nguồn gốc cho các sản phẩm rau quả xuất khẩu Việt Nam. Yêu cầu của thị trường ngày càng cao nhưng hiện nay, trong trường hợp nhà xuất khẩu không kiểm soát các yếu tố đầu vào của người trồng, phương pháp truy xuất nguồn gốc chủ yếu
- 15 vẫn được thực hiện bằng cách người nông dân ghi chép lại sổ sách bằng tay rồi c ung cấp lại cho doanh nghiệp và doanh nghiệp sử dụng lại, tạo thành thông tin truy xuất hàng hóa. Điều này dẫn đến tình trạng ghi thông tin sai lệch, chưa chính xác. Chia sẻ thông tin Giá trị của quan sát COL5 (các thành phần trong chuỗi thường xuyên chia sẻ thông tin) đạt 3,22 tức là trên giá trị trung bình nhưng vẫn còn thấp, các thành phần có sự thông tin với nhau khi xảy ra vấn đề nhưng việc phối hợp để cùng nhau giải quyết vẫn chưa hiệu quả, thường vẫn là sự phân chia trách nhiệm và vấn đề đó thuộc trách nhiệm của bên nào thì bên đó sẽ giải quyết. 3.3.2 Đánh giá thực trạng tính cộng tác trong chuỗi cung ứng rau quả xuất khẩu Việt Nam Thành công Trong chuỗi cung ứng rau quả xuất khảu Việt Nam đã xuất hiện những biểu hiện của các yếu tố xây dựng tính cộng tác giữa các thành viên trong chuỗi. Bên cạnh đó, chính phủ tiếp tục có những động thái thúc đẩy liên kết giữa người trồng, tổ chức đại diện cho người trồng với nhà xuất khẩu thông qua các hoạt động liên kết xúc tiến thương mại tại Việt Nam và các hoạt động quảng bá sản phẩm rau quả tại nước ngoài. Hạn chế Không có sự chia sẻ thông tin trực tiếp giữa người trồng với nhà xuất khẩu mà chủ yếu thông qua trung gian là các thương lái. Hợp đồng canh tác đã xuất hiện nhưng chưa phát huy tác dụng là làm chặt chẽ các liên kết trong chuỗi cung ứng rau quả xuất khẩu. Chưa có sự đồng bộ hóa quyết định và khuyến khích liên kết giữa người trồng và nhà xuất khẩu. Vấn đề quy trình chuỗi cung ứng sáng tạo, cụ thể là hoạt động truy xuất nguồn gốc còn nhiều bất cập, số liệu chưa được cập nhật, ứng dụng công nghệ cũng chỉ mới ở bước nghiên cứu và phát triển, chưa có khả năng đưa vào thực tế. 3.3.3 Thuận lợi và khó khăn đối với tăng cường tính cộng tác trong chuỗi cung ứng rau quả xuất khẩu Việt Nam Thuận lợi Việt Nam tham gia vào các Hiệp định thương mại tự do có hiệu lực. Việc tham gia vào các Hiệp định thương mại tự do sẽ tạo điều kiện cho việc thường xuyên gặp gỡ trao đổi giữa các thành phần trong chuỗi đặc biệt là giữa các doanh nghiệp xuất khẩu rau quả và các đối tác nước ngoài, bên cạnh đó các thỏa thuận trong các Hiệp định thương mại tự do cũng giúp các thành phần trong chuỗi tạo được sự thống nhất và dễ dàng làm việc với nhau hơn, từ đó giúp tăng cường tính cộng tác giữa các thành phần trong chuỗi cung ứng rau quả xuất khẩu Việt Nam.
- 16 Nhu cầu tiêu thụ rau quả ngày càng tăng. Khi nhu cầu tiêu thụ tăng thì hoạt động xuất khẩu cũng sẽ diễn ra thường xuyên hơn và cần hiệu quả tối ưu nhất. Khi đó bắt buộc các thành phần trong chuỗi cần cộng tác với nhau để đem lại hiệu quả hoạt động của chuỗi cao hơn, từ đó tăng lợi nhuận của mỗi thành viên trong chuỗi. Khó khăn Chất lượng và độ an toàn của sản phẩm chưa cao. Đặc biệt khi chất lượng và độ an toàn của sản phẩm chưa cao, các doanh nghiệp Việt Nam rất khó ký kết hợp đồng với các đối tác nước ngoài, từ đó sự cộng tác trong chuỗi cung ứng trở lên lỏng lẻo, hạn chế. Ổn định nguồn cung và giữ chữ tín của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp nước ngoài vẫn còn băn khoăn về sự ổn định nguồn cung và năng lực giữ chữ tín của doanh nghiệp Việt Nam. Đây thực sự là một hạn chế lớn mà các doanh nghiệp Việt Nam cần tháo dỡ trong thời gian tới, mang lại sự tin tưởng cho các đối tác trong quá trình hợp tác kinh doanh. Nâng cao tầm nhìn phát triển thị trường, nâng cao khả năng cạnh tranh. Vấn đề mức giá cũng là hạn chế lớn của các doanh nghiệp rau củ quả vì quy mô của các trang trại chưa đủ lớn và năng lực sản xuất khó có thể canh tranh được với sản phẩm cùng loại, đặc biệt là các sản phẩm rau quả từ Trung Quốc. Chính vì thế để phát triển mạnh mẽ trong thời gian tới các doanh nghiệp Việt Nam cần chú trọng và phương hướng phát triển, tập trung vào nghiên cứu và phát triển để hướng tới mục tiêu phát triển trong dài hạn, đặc biệt là chú trọng đến việc tăng cường tính cộng tác giữa các thành phần trong chuỗi cung ứng rau quả xuất khẩu Việt Nam. 3.4 Phân tích kết quả kiểm định thang đo và mô hình nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến tính cộng tác trong chuỗi cung ứng rau quả xuất khẩu Việt Nam. 3.4.1 Kết quả đánh giá thang đo Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố EFA Tác giả tiến hành chạy Cronbach’s Alpha lần lượt cho từng nhân tố. Sau lần chạy đầu tiên, quan sát TRU5 bị loại do có hệ số tương quan biến tổng bằng 0,212 nhỏ hơn 0,3 và nếu loại quan sát này thì kết quả Cronbach’s Alpha sẽ tăng. Sau khi loại quan sát TRU5 ra khỏi mô hình nghiên cứu thì cả 7 thang đo đều có hệ số Cronbach’s Alpha đạt yêu cầu do lớn hơn 0,6, các hệ số tương quan biến tổng đều cao hơn 0,3. Riêng đối với biến quan sát GS2 nếu loại biến này thì hệ số Cronbach’s Alpha tăng, tuy nhiên do tương quan biến tổng bằng 0,529 vẫn lớn hơn 0,3 và giữ lại quan sát này thì hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo sự hỗ trợ của chính phủ vẫn cao (0,825) do đó tác giả quyết định vẫn giữ lại để đưa vào phân tích nhân tố EFA. Như vậy phân tích
- 17 Cronbach’s Alpha chỉ loại quan sát TRU5, tất cả các quan sát còn lại cho 7 thang đo đều được giữ lại để phân tích EFA. Đối với phân tích nhân tố khám phá EFA, tác giả loại quan sát CMM5 do tiến hành xoay Varimax produce thì xuất hiện quan sát CMM5 tải lên ở cả 2 nhân tố. Sau khi loại quan sát CMM5, các biến quan sát là hội tụ và khác biệt, các biến quan sát của các nhân tố có tương quan với nhau xét trên phạm vi tổng thể nên kết quả phân tích EFA thích hợp sử dụng trong nghiên cứu này. 3.4.2 Kiểm tra giả thuyết mô hình nghiên cứu với phân tích tương quan Pearson và hồi quy tuyến tính đa biến Kết quả phân tích tương quan Pearson cho thấy biến cộng tác trong chuỗi cung ứng có tương quan với các biến còn lại với mức ý nghĩa p-value = 0.000, trong đó tín nhiệm và sức mạnh có mối tương quan với tính cộng tác mạnh hơn so với các biến khác, thỏa thuận hợp tác và tính cộng tác trong chuỗi cung ứng lại có mối tương quan ít hơn. Tiếp theo, ta tiến hành phân tích hồi quy tuyến tính để kiểm tra giả thuyết và mô hình nghiên cứu với tính cộng tác trong chuỗi cung ứng là biến phụ thuộc và các nhân tố niềm tin, sức mạnh, thỏa thuận hợp tác, văn hóa, chiến lược kinh doanh và sự hỗ trợ của chính phủ là 6 biến độc lập. Kết quả cho thấy R bình phương hiệu chỉnh phản ánh mức độ ảnh hưởng của các biển độc lập lên sự biến thiên của biến phụ thuộc, trong trường hợp này 6 nhân tố ảnh hưởng 74,7% sự thay đổi của tính cộng tác, 25,3 % là do các nhân tố khác ngoài mô hình và sai số ngẫu nhiên. Hệ số Durbin-Watson là 1,872 nằm trong khoảng 1,5 – 2,5 nên ko xảy ra hiện tượng tự tương quan chuỗi bậc nhất. Sau đó tiếp tục kiểm định độ phù hợp của mô hình nhằm kiểm tra mô hình hồi qui này có phù hợp với tập dữ liệu thu thập được và có ý nghĩa ứng dụng hay không thông qua kiểm định ANOVA như sau: Sig kiểm định F = 0,000 < 0,05 do đó mô hình hồi quy có ý nghĩa. Sig kiểm định t hệ số hồi quy của các biến độc lập đều nhỏ hơn 0,05 do đó các biến độc lập đều có ý nghĩa giải thích cho biến phụ thuộc, không biến nào bị loại khỏi mô hình. Như vậy 6 biến độc lập đưa vào phân tích hồi quy đều tác động tỷ lệ thuận tới biến phụ thuộc tính cộng tác. Dựa vào độ lớn của hệ số hồi quy chưa chuẩn hóa Beta, ba nhân tố quyền lực, niềm tin, chiến lược kinh doanh có ảnh hưởng nhiều hơn trong khi đó ba nhân tố còn lại là văn hóa, thỏa thuận hợp tác và sự hỗ trợ của chính phủ ảnh hưởng ít hơn đến tính cộng tác trong chuỗi cung ứng rau quả xuất khẩu Việt Nam. Phương trình hồi quy bội được thể hiện dưới dạng sau:
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 305 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 288 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 183 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 266 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 177 | 9
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 149 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 199 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 136 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn