intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Tái cấu trúc ngân hàng và hiệu quả hoạt động ngân hàng - trường hợp Việt Nam

Chia sẻ: Mai Thuy Dung | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:22

58
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án tập trung vào nghiên cứu quá trình tái cấu trúc hệ thống ngân hàng Việt Nam từ năm 2007 đến 2015, kết hợp đánh giá cấu trúc tài chính khác nhau của hệ thống trước và trong giai đoạn thực hiện tái cấu trúc. Cụ thể hơn, nó xem xét các biện pháp tái cấu trúc có ảnh hưởng như thế nào đến hoạt động của các ngân hàng thương mại và liệu quá trình tái cấu trúc trong giai đoạn mẫu có làm tăng hiệu quả hoạt động của các ngân hàng hay không. Nó cũng khám phá hiệu quả của cải cách đối với cơ cấu và hiệu quả hoạt động của ngân hàng Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Tái cấu trúc ngân hàng và hiệu quả hoạt động ngân hàng - trường hợp Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TPHCM ­­­­­­­­­­­­­­ NGUYỄN HỮU HUÂN TÁI CẤU TRÚC NGÂN HÀNG VÀ HIỆU QUẢ HOẠT  ĐỘNG NGÂN HÀNG­ TRƯỜNG HỢP VIỆT NAM     TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
  2. Ho Chi Minh city – 2018 BẢNG CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ KÈM LUẬN ÁN Vo, X. V., & Nguyen, H. H. (2018). Bank restructuring and bank  efficiency—The   case   of   Vietnam. Cogent   Economics   &   Finance, 6(1),   1520423.  https://doi.org/10.1080/23322039.2018.1520423 Vo, X. V., & Nguyen, H. H. (2015). Does Bank Restructure Lead  to Higher Efficiency? An Investigation of the Vietnamese Banking  System,  Singapore   Economics   Review,  Namyang   University,  Singapore. Vo, X. V., & Nguyen, H. H. (2015). The impact of restructuring on  structure   and   performance   –   Evidence   from   Vietnam,  Infiniti   Conferrence, University of Sydney, Australia.
  3. TÓM TẮT LUẬN ÁN CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU CHUNG Trong chương này, tác giả trình bày chi tiết lý do chọn đề tài, mục  tiêu và câu hỏi nghiên cứu.  Dưới tác động của khủng hoảng tài chính thế  giới cũng như  việc   mở cửa ngành tài chính theo cam kết gia nhập WTO diển ra dường   như  cùng một lúc, hệ thống NHTM Việt Nam gặp phải rất nhiều  khó khăn và thử thách để gia tăng tính hiệu quả của toàn hệ thống   trong giai đoạn từ năm 2007 đến 2015. Với mục đích đánh giá tình  hình tái cấu trúc hệ  thống ngân hàng tại Việt Nam trong những  năm  gần  đây,   chủ  đề  được  thực hiện dựa  trên  các   nghiên  cứu  trước đây về  tái cấu trúc hệ  thống ngân hàng. Luận án tập trung  vào nghiên cứu quá trình tái cấu trúc hệ thống ngân hàng Việt Nam   từ  năm 2007 đến 2015, kết hợp đánh giá cấu trúc tài chính khác  nhau của hệ thống trước và trong giai đoạn thực hiện tái cấu trúc.  Cụ  thể  hơn, luận án xem xét các biện pháp tái cấu trúc có  ảnh  hưởng như thế nào đến hoạt động của các ngân hàng thương mại  và liệu quá trình tái cấu trúc trong giai đoạn này có làm tăng hiệu   quả hoạt động của các ngân hàng hay không. Câu hỏi nghiên cứu đầu tiên dựa trên khe hở nghiên cứu mà rất ít  các nghiên cứu trước đây thực hiện đó là xem xét ảnh hưởng của  phương pháp tái cấu trúc ngân hàng đối với quá trình tái cấu trúc   ngân hàng trong một nền kinh tế  nhỏ, mở  và đang trong quá trình  chuyển đổi.  Trong đó, luận án nghiên cứu  các biện pháp tái cấu  trúc được đưa ra như sự can thiệp của chính phủ, sáp nhập và mua  lại các ngân hàng thương mại và tư nhân hóa các ngân hàng thương 
  4. mại   nhà   nước   ảnh   hưởng   đến   hoạt   động   của   các   ngân   hàng  thương mại trong thời gian nghiên cứu của Việt Nam? Để  giải   quyết câu hỏi này, giả thuyết sau đây được kiểm tra H1.1:  Sự  can thiệp của chính phủ  làm tăng hiệu quả  hoạt động  của các ngân hàng thương mại. H1.2:   Sáp nhập và mua lại làm tăng hiệu quả  hoạt động của các  ngân hàng thương mại. H1.3: Tư  nhân hóa các ngân hàng thương mại nhà nước làm tăng   hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại. Câu hỏi nghiên cứu thứ  hai xem xét  ảnh hưởng của  tái cấu trúc  giai đoạn đầu đến cơ  cấu và hiệu quả  hoạt động ngân hàng tại   Việt Nam. Những tác động của tái cấu trúc hệ  thống NHTM  đối  với hoạt động và cấu trúc ngân hàng thương mại của Việt Nam là  gì? thay đổi hiệu aua3 hoạt động và cấu trúc ngân hàng trước và  trong khi tái cấu trúc. Và để  giải quyết mục tiêu này, giả  thuyết  sau đây được kiểm tra: H2.1:  Giả   thuyết   đầu   tiên   dựa   trên  lý   thuyết   structure   conduct  performance(SCP).   Như   đã   nêu   trong   SCP,   thị   trường   càng   tập  trung, các ngân hàng  càng có sức mạnh thị  trường và tạo ra lợi   nhuận cao. Vì vậy, giả thuyết đầu tiên là sức mạnh thị trường có  thể  khiến các ngân hàng lớn hoạt động hiệu quả  và hành vi chi  phối các ngân hàng  ảnh hưởng đến quá trình thiết lập giá trên thị  trường, việc này  cho phép các ngân hàng đó có được lợi nhuận  vượt trội so với các ngân hàng khác.
  5. H2.2:  Dựa   trên   sức   mạnh   thị   trường   tương   đối   (RMP),   giả  thuyết thứ  hai cho thấy các ngân hàng có thị  phần lớn hơn và các  sản phẩm khác biệt sẽ có sức mạnh thị trường cao hơn và có thể  đạt được nhiều lợi nhuận hơn các ngân hàng thông thường. H2.3: Giả thuyết này dựa trên lý thuyết ES: chi phí sản xuất thấp   của các công ty tương đối hiệu quả cho phép họ cạnh tranh mạnh   mẽ hơn, chiếm thị phần lớn hơn và kiếm được lợi nhuận cao hơn. H2.4: Giả thuyết cuộc sống yên tĩnh (quiet life): Các ngân hàng có  thị phần cao hơn có hiệu quả thấp hơn.
  6. Chương 2. Lý thuyết nền và tổng quan các nghiên cứu trước  đó Chương 2 xem xét các tài liệu trước đây về  tái cấu trúc bao  gồm các tài liệu liên quan đến yếu tố   ảnh hưởng đến hiệu quả  ngân hàng; các vấn đề  lý thuyết và tài liệu liên quan đến tái cấu   trúc ngân hàng và hiệu quả ngân hàng; và các tài liệu trước đây về  phương pháp tái cấu trúc ngân hàng. Bên cạnh đó, chương này   thảo luận về nền tảng lý thuyết và các tài liệu trước đây về  mối   quan hệ giữa tái cấu trúc ngân hàng và hiệu quả ngân hàng và hiệu   quả  của tái cấu trúc ngân hàng đối với cấu trúc và hiệu quả  hoạt  động của ngân hàng. Đầu tiên là kiến  thức nền tảng về  tái cấu trúc. Trong nội  dung này, tác giả trình bày lý thuyết hiệu quả; giả thuyết liên quan   bao gồm cấu trúc thị  trường và giả  thuyết hiệu quả, giả  thuyết  sức mạnh thị  trường tương đối, giả  thuyết cuộc sống tĩnh lặng   (quiet life); và các giả thiết có liên quan. Thứ  hai, tổng quan tài liệu tập trung vào phương pháp tái  cấu trúc ngân hàng và hiệu quả  hoạt động của ngân hàng. Nó thảo  luận về mối quan hệ giữa tái cấu trúc ngân hàng và hiệu quả hoạt  động  ngân hàng; và sau đó là các phương pháp tái cấu trúc ngân  hàng và ảnh hưởng của nó đến hiệu quả của ngân hàng.  Thứ ba là đánh giá các nghiên cứu về cấu trúc và mối quan  hệ hiệu suất trong hệ thống ngân hàng. Tác giả đã sử dụng ba giả  thuyết chính về cấu trúc và mối quan hệ hiệu quả hoạt động trong  
  7. ngân hàng, đó là giả  thuyết sức mạnh thị  trường, giả  thuyết cấu   trúc hiệu quả và giả thiết cuộc sống tĩnh lặng (quiet life).
  8. Chương 3: Tổng quan về tái cấu trúc hệ thống NHTM Việt  Nam Trong chương này tác giả  trình bày quá trình tái cấu trúc NHTM  Việt Nam từ năm 2007 đến 2015, trong đó có đề án tái cấu trúc của   chính phủ theo quyết định 254. Trong thời gian tái cấu trúc, hệ thống NHTM đã trải qua các biện   pháp tái cấu trúc tự  nguyện cũng như  bắt buộc như: mua bán sáp  nhập các ngân hàng, cổ  phần hóa các NHTM nhà nước, nới room   cho khối ngoại, hỗ trợ đặc biệt từ chính phủ, …  Chương 4. Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu  Chương 4 trình bày dữ  liệu và phương pháp được sử  dụng  để  kiểm tra các giả  thuyết liên quan đến ba câu hỏi nghiên cứu. Nó   mô tả  các nguồn dữ  liệu, quy trình chọn mẫu, thông số  kỹ  thuật   mô hình, phương pháp ước tính và kiểm tra tính vững của mô hình. Dữ liệu nghiên cứu Trong luận án này, dữ liệu của 26 ngân hàng Báo cáo tài chính của  ngân hàng được thu thập từ Bankscope trong giai đoạn từ 2001 đến   2015. Mẫu nghiên cứu bao gồm các ngân hàng chịu ảnh hưởng của  cuộc khủng hoảng ngân hàng năm 2008 sau đó thực hiện tái cấu   trúc. Dữ  liệu hàng năm được sử  dụng để  đo lường hiệu quả  kỹ  thuật. Dữ  liệu  báo cáo  tài chính hợp nhất thu được từ  cơ  sở  dữ  liệu Bankscope  tập  trung  vào  phân  tích  các  thay  đổi  trong  hoạt  
  9. động của các ngân hàng trong thời gian thực hiện trước, trong quá  trình tái cấu trúc. Phương pháp nghiên cứu Nội dung này mô tả các phương pháp ước tính cho RQ1 (Phân tích  màng bao  dữ  liệu  DEA) và RQ2 (Phân tích màng bọc dữ  liệu và   bình phương tối thiểu). Đối với RQ1, tác giả áp dụng DEA 3 bước   để  tính toán mức độ   ảnh hưởng của các biến phụ  thuộc bởi các  biến môi trường. Đối với RQ2, thay vì điều tra tác động của các  biến môi trường, tác giả sử dụng DEA bình thường cho bước 1 để  nghiên cứu các giả thiết đề ra. Biến và thống kê mô tả Nội dung này trình bày các biến và các thống kê mô tả. Thứ  nhất,   đối với hiệu quả  ngân hàng từ  các phương pháp tái cấu trúc, ba  biến đầu vào và ba biến đầu ra theo phương pháp trung gian được  thực hiện để  tính toán chỉ  số  hiệu quả  hoạt động theo phương   pháp DEA. Nhóm biến số  độc lập đầu tiên sử  dụng để  kiểm tra  tác động của các biện pháp tái cấu trúc đến hiệu quả  ngân hàng  bao gồm các biến giả cho sáp nhập ngân hàng trong nước (MER),  cổ  phần hóa  (COP) và can thiệp nhà nước (SI). Ngoài ra, có các  biến kiểm soát bao gồm sáu biến nhân tố cụ thể theo quốc gia và  các biến kiểm soát bao gồm sáu yếu tố  cụ  thể  theo quốc gia và  đặc điểm ngân hàng. Thứ  hai, để  thực hiện các mô hình cho RQ2, tác giả  thu thập và  tính toán tất cả các biến sau trong bảng này: STT Biến Ký hiệu
  10. 1 ROA ROA 2 ROE ROE The four­bank concentration  3 CR4 ratio The Herfin­ dahl­Hirschman  4 HERF Index 5 Market share MS 6 X­efficiency XEFF 7 XINEFF XINEFF 8 Ownership dummy OWN 9 Time trend TT 10 The ratio of loans to assets LA 11 The ratio of equities to assets KA 12 SCALE SEFF 13 SINEFF SINEFF Model   RQ1: Hiệu quả  của các phương pháp tái cấu trúc đối   với hoạt động ngân hàng Biến môi trường ở bước 2 Để  khám phá tác động của các yếu tố môi trường đến hiệu   lực của phân tích hiệu quả  ban đầu, ba biện pháp tái cấu   trúc ngân hàng, sáu yếu tố  cụ  thể  theo quốc gia được đưa  vào bước 2. Trong bước 2, chúng tôi thực hiện thử nghiệm bằng các mô  hình sau:
  11.  = (1)  = (2) = (3)  =(4) = (5)  = (6) Sau khi tính toán hiệu quả  của ba phương thức tái cấu trúc   đối với ba yếu tố đầu vào: tổng tiền gửi (TD), chi phí lãi vay  (IE) và chi phí phi lãi (NE) và ba đầu ra: tổng cho vay (TL),   thu nhập từ  lãi (IR) và  thua nhập ngoài lãi  (NR), chúng tôi  tiếp tục tính toán ba biến đầu vào và ba biến đầu ra dưới tác  động của sáu biến môi trường. =  (7) =  (8) =  (9) = (10) = (11) = (12)
  12. Cuối   cùng,   bước   3   tương   tự   như   giai   đoạn   1   sử   dụng   phương pháp DEA nhưng thay thế  ba  biến đầu vào và ba  biến  đầu ra được điều chỉnh trong bước 2. RQ2: Ảnh hưởng của cải cách đến cấu trúc và hiệu quả  hoạt động Các  ý   tưởng   của   Luận   án  dựa  trên  nghiên   cứu  của   Berg   (1995) và Fu (2009) để  kiểm tra  các  giả  thuyết. Bằng cách thử  nghiệm  trên, luận án có thể  chỉ  ra rằng việc tái cấu trúc có   hiệu  quả  và làm thay đổi cấu trúc của hệ  thống hay không và mức độ  ảnh hưởng là bao nhiêu. Đầu   tiên,   theo   Berger   (1995)   và   Goldberg   và   Rai   (1996),  phương trình. (1) được sử dụng để kiểm tra tính hợp lệ của  các giả thuyết:  + eit  (1) Theo  các  giả  thuyết  về   cấu trúc hiệu quả   (ES),  quan  hệ  nhân quả được giả định là  từ hiệu quả đến lợi nhuận và đến cấu   trúc thị trường. Các ngân hàng hiệu quả hơn nên có lợi nhuận cao   hơn, do đó, các dấu hiệu của các hệ số trên XEFF và SEFF phải có   ý nghĩa tích cực, nghĩa là,  β_3> 0,  β_4> 0. Theo giả  thuyết sức   mạnh  thị  trường,   b1,  b2  dương  và  có  ý nghĩa  thống  kê  thì  giả  thuyết   sức   mạnh   thị   trường  sẽ   được   chấp   nhận. Để   đảm   bảo   có   mối   quan   hệ   giữa   lợi   nhuận   và   cấu   trúc   thị  trường, cả  lợi nhuận và các biến cấu trúc thị  trường phải có tác 
  13. động tích cực đến hiệu quả hoạt động. Do đó, một điều kiện cần  thiết để  giả  thuyết cấu trúc hiệu quả  nắm giữ  là hiệu quả  có tác   động tích cực đến cấu trúc thị  trường. Để  thiết lập sự  hiện diện  của nó, hai phương trình bổ sung được ước tính:  (2) + + eit (3) Giống như Berger và Hannan (1997), phương trình. (4) và (5) được  sử dụng để kiểm tra giả thuyết Hicks(1935). XEFFit= a +  CONt +MSit +CONTROLit + eit (4) SEFFit = a +  CONCit + MS +  CONTROLit + eit (5) Theo giả  thuyết  cuộc sống tĩnh lặng, các dấu hiệu về  các hệ  số  trên CONC và / hoặc MS phải có giá trị âm và có ý nghĩa thống kê  (4) và (5). Do đó, các ngân hàng có sức mạnh thị trường lớn hơn sẽ  kém hiệu quả hơn do môi trường thoải mái và quản lý chậm chạp.  Lưu ý hướng nhân quả được đảo ngược giữa các phương trình. (2)  / (3) và (4) / (5). Nếu cả hai tập hợp quan hệ được chứng minh, thì   ước lượng OLS gây ra  hiện tượng nội sinh  (Berger và Hannan,  1997),  và  sẽ  được  khắc  phục  bằng  cách sử   dụng thủ   tục  bình  phương tối thiểu hai giai đoạn (2SLS). Kiểm tra tính vững mô hình Nội dung này thảo luận về các thử nghiệm tính vững được sử  dụng để giải quyết các mối quan tâm về phương pháp luận liên  quan đến các trường hợp khác nhau về các biện pháp tái cấu trúc  trên hiệu quả và hiệu quả của các ngân hàng thương mại. Phương 
  14. pháp hồi quy SFA cho câu hỏi nghiên cứu 1 và SFA và kiểm tra  Hausman cho câu hỏi nghiên cứu 2.
  15. Chapter 5. Results and discussion of results  Các kết quả  thực nghiệm cho thử  nghiệm giả thuyết của ba câu   hỏi nghiên cứu được báo cáo trong Chương 5. Kết quả nghiên cứu câu hỏi nghiên cứu 1 Kết quả  nghiên cứu chỉ  ra rằng vì chính phủ  Việt Nam vẫn nắm  giữ phần lớn cổ phần, nên việc  cổ phần hóa các ngân hàng thương  mại nhà nước không thực sự hiệu quả trong hoạt động. Bên cạnh  đó, bằng chứng thực nghiệm cho thấy hầu hết các ngân hàng quốc   doanh được chính phủ  hỗ  trợ thông qua tái cấu trúc lại duy trì chi  phí biên cao hơn để tạo ra doanh thu với hiệu quả cao hơn. Ngoài   ra, việc hợp nhất và sáp nhập các ngân hàng có một số  tác động  tích cực. Rủi ro nợ xấu và thanh khoản của các ngân hàng gặp khó   khăn dẫn đến giảm hiệu quả hợp nhất ngân hàng. Tóm lại, việc tái cấu trúc đầu tiên nhìn chung không giúp cải thiện   hiệu quả  hoạt động của các ngân hàng thương mại; nó dẫn đến  chi phí chuyển đổi và tổn thất mà người nộp thuế phải chịu. Ngoài  ra, hệ  thống ngân hàng thương mại còn phải đối mặt với nhiều  vấn đề khác như  tư nhân hóa một phần, phân biệt giữa ngân hàng   thương mại nhà nước và ngân hàng tư nhân về sự can thiệp và hỗ  trợ của nhà nước Kết quả của câu hỏi nghiên cứu 2 Giả  thiết về  sức mạnh thị  trường được chấp nhận  ở  cả  hai giai   đoạn trước và trong quá trình tái cấu trúc, Với bốn ngân hàng lớn,  không có bằng chứng về mối quan hệ tiêu cực đáng kể  giữa mức  
  16. độ tập trung thị trường và hiệu quả hoạt động. Điều đó có nghĩa là  trong giai đoạn tái cấu trúc ngân hàng tại Việt Nam, các ngân hàng  có thị phần cao hơn có lợi nhuận cao hơn và không phụ  thuộc vào  sự  tập trung thị trường (RMP). Trong giai đoạn đầu tiên, các ngân  hàng có thị phần lớn có sức mạnh thị trường tốt hơn các ngân hàng   khác. Họ có lợi thế để huy động tiền từ các cơ quan nhà nước, kho  bạc nhà nước ... cũng như sự ưu ái từ chính phủ. Do đó, họ tạo ra  một thị  phần cao và mang lại lợi nhuận lớn.  Ở giai đoạn thứ  hai,   mặc dù các ngân hàng thương mại nhà nước là tư nhân hóa, nhưng  ngân hàng nhà nước vẫn chiếm phần lớn cổ phần và sự độc quyền   vẫn tồn tại. Mặc dù không có bằng chứng cho thấy chi phí sản   xuất thấp của các công ty tương đối hiệu quả  cho phép họ  cạnh  tranh mạnh mẽ  hơn, chiếm thị  phần lớn hơn và kiếm được lợi  nhuận cao hơn như lý thuyết ES. So với một số bài báo trước, kết   quả  nghiên cứu của luận án trong nền kinh tế Việt Nam khác với  bài nghiên cứu ở Trung Quốc. Ye, Xu và Fang (2012) đã chỉ ra rằng   trong giai đoạn 1998­2007, cả hai giả thuyết SCP và ES đều  bị bác  bỏ tại Trung Quốc; Trong thời kỳ cải cách của Trung Quốc, chỉ có   Giả thuyết E­S được chấp nhận.. Tại Việt Nam, các yếu tố chính  trong tái cấu trúc giải quyết nợ  xấu tập trung vào M & A và tư  nhân hóa. Trong khi đó  ở  Trung Quốc, bên cạnh các phương thức   tái cấu trúc thông thường, họ  tăng cường quản trị  ngân hàng bao  gồm cả tổ chức và nguồn nhân lực, các ngân hàng cũng được phép  tăng vốn và sử  dụng vốn huy động mới để  tăng đầu tư  vào hệ  thống công nghệ và quản lý rủi ro để cải thiện hiệu quả của hoạt   động ngân hàng.
  17. Chapter 6. Kết luận. Đánh giá các câu hỏi nghiên cứu, giả thuyết và kết quả Bảng dưới đây trình bày tóm tắt về  luận án. Hai câu hỏi nghiên   cứu và 8 giả thuyết và phát hiện liên quan của chúng. Các câu hỏi  nghiên cứu được nêu ra trong Chương 1, tổng quan các hoạt động  tái cấu trúc của hệ thống NHTM trong chương 2 và các giả thuyết  của chúng được phát triển trong Chương  3. Dữ  liệu và phương  pháp luận để kiểm tra các giả thuyết này và các lựa chọn và phép   đo biến đổi được ghi lại trong Chương 4. Các phát hiện được thảo  luận trong Chương 5. Results Research  questions,  related  hypotheses Stage 1 Stage 2 Panel A ­  How the restructuring  Stage 1 Stage 2 RQ1 measures were  introduced as  government  intervention, merger  and acquisition of  commercial banks and  privatization of state­ owned commercial 
  18. banks effect on the  performance of the  commercial banks in  the study period? H1.1: Government  intervention increases  Not  the effective of  Supported commercial banks'  performance. H1.2: Merger and  acquisition increases  Not  the effective of  Hypotheses Supported commercial banks'  performance. H1.3: Privatization of  state­owned  commercial banks  Not  increases the effective  Supported of commercial banks'  performance. What are the effects of  reform on Vietnam's  Stage 1 Stage 2 Panel B –  commercial bank  (2001­ (2007­ RQ2 structure and  2006) 2015) performance?
  19. Hypotheses H2.1:  This hypothesis,  based on SCP,  suggests that the  collusive behaviour of  dominating firms in  the industry influences  the price setting  process in the market  Insufficient Insufficient which allowed those  firms to get high profit  over the other firms.  SCP supposes that  there is a positive  relationship between  market concentration  and firm performance. H2.2: This hypothesis  Not  Supported is based RMP. It  supported suggests that Firms  have bigger market  shares and well­ differential products  will have higher  market power and can  achieve more profit  than usual firms do.
  20. H2.3: This hypothesis  is based on X­ Efficiency (XEFF).  Banks have high  technical efficiency are  able to work at a lower  cost and get high  profits and market  Insufficient Not support share. Therefore, it is  expected to have a  positive relationship  with profitability and  the variables such as  technical efficiency,  market share and  concentration. H2.4: This hypothesis  Supported Supported is based on Scale­ efficient hypothesis  (SEFF). This  hypothesis proposed  that the degree of  economics scale  affects to the  performance of firms.  It predicts that, firms  which are operating  under a maximum 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2