Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Vai trò của giáo dục - đào tạo trong phát triển kinh tế tri thức ở Việt Nam hiện nay
lượt xem 3
download
Mục đích của luận án nhằm làm rõ những vấn đề lý luận, thực tiễn và đề xuất những giải pháp cơ bản thực hiện vai trò của giáo dục - đào tạo trong phát triển kinh tế tri thức ở Việt Nam hiện nay.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Vai trò của giáo dục - đào tạo trong phát triển kinh tế tri thức ở Việt Nam hiện nay
- 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài luận án Nhân loại hiện đang tiến công mạnh mẽ vào kinh tế tri thức với cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư làm động lực nhằm tạo ra những biến đổi căn bản, sâu sắc trong sức sản xuất và trên tất cả các mặt của đời sống xã hội. Trong bối cảnh đó, Việt Nam cũng đang nỗ lực đẩy mạnh công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức. Đó là đòi hỏi tất yếu, khách quan, là cơ hội để Việt Nam thực hiện thành công mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”. Để quá trình này tiến hành có hiệu quả thì nhân tố con người với vốn tri thức và năng lực sáng tạo giữ vai trò quyết định. Bởi vậy, chúng ta cần phải có được những con người đáp ứng tốt yêu cầu của cuộc sống và sự phát triển của xã hội hiện đại, tích cực đào luyện ra những nhân cách toàn diện đó. Trong sự nghiệp này, giáo dục đào tạo có vai trò rất quan trọng mà các lĩnh vực khác không dễ gì có được. Giáo dục đào tạo là một lĩnh vực của đời sống xã hội, trực tiếp tác động đến sự phát triển toàn diện con người, đào tạo nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, góp phần tạo ra, chuyển hóa tri thức khoa học và công nghệ thành lực lượng sản xuất trực tiếp. Do đó, giáo dục đào tạo là điều kiện, là cơ sở và là động lực trong phát triển kinh tế tri thức ở Việt Nam. Nhận thức sâu sắc về vai trò của giáo dục đào tạo trong quá trình phát triển đó, Đảng Cộng sản Việt Nam đã nhiều lần khẳng định: “Giáo dục và đào tạo cùng với khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu”, “là nền tảng và động lực thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”, “có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng phát triển đất nước, xây dựng nền văn hóa và con người Việt Nam”, phát triển kinh tế tri thức. Trong những năm qua, giáo dục đào tạo đã đạt được những thành tựu quan trọng, bước đầu tạo nền tảng, trở thành điều kiện và là động lực cho phát triển kinh tế tri thức ở Việt Nam trên cơ sở phát triển con người toàn diện, từ đó tạo ra lực lượng lao động có trí tuệ, góp phần sáng tạo, chuyển hóa tri thức khoa học và công nghệ hiện đại vào tư liệu sản xuất, tạo ra tư liệu sản xuất thông minh và ứng dụng chúng vào mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, làm gia tăng hàm lượng chất xám trong từng sản phẩm, góp phần phát triển kinh tế xã hội đất nước nhanh, bền vững. Tuy nhiên, xét về mặt bản chất, vai trò giáo dục đào tạo chưa tương xứng với yêu cầu của quá trình phát triển kinh tế tri thức ở Việt Nam hiện nay. Với chất lượng giáo
- 2 dục đào tạo còn thấp, nguồn nhân lực, nguồn nhân lực chất lượng cao, xét trên các phương diện số lượng, chất lượng và cơ cấu, còn nhiều hạn chế; con người Việt Nam chưa hội đủ năng lực và phẩm chất để thực sự trở thành chủ thể phát triển kinh tế tri thức; đóng góp của giáo dục đào tạo trong sáng tạo, chuyển giao tri thức khoa học và công nghệ ở mọi lĩnh vực của đời sống xã hội còn thấp. Do đó, phát triển kinh tế tri thức hiện vẫn còn đối diện với nhiều khó khăn và thách thức. Trong đó, khó khăn và thách thức lớn nhất là sự thiếu hụt trầm trọng nguồn lực con người đủ năng lực, phẩm chất khai thác, sản sinh, vận dụng hiệu quả tri thức khoa học và công nghệ hiện đại ở mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Thực tiễn đó đã minh tỏ, giáo dục đào tạo chưa thể hiện đầy đủ vai trò “quốc sách hàng đầu” của nó trong phát triển kinh tế tri thức ở Việt Nam hiện nay. Trong những năm gần đây, ở Việt Nam đã có nhiều công trình khoa học quan tâm nghiên cứu về vai trò của giáo dục đào tạo trong phát triển kinh tế tri thức, song bàn về vấn đề này ở góc độ triết học thì hiện nay, đây vẫn còn là mảnh đất cần được đầu tư thời gian và công sức để nghiên cứu. Vì vậy, tác giả lựa chọn “Vai trò của giáo dục đào tạo trong phát triển kinh tế tri thức ở Việt Nam hiện nay” làm đề tài nghiên cứu. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu * Mục đích nghiên cứu: Làm rõ những vấn đề lý luận, thực tiễn và đề xuất những giải pháp cơ bản thực hiện vai trò của giáo dục đào tạo trong phát triển kinh tế tri thức ở Việt Nam hiện nay. * Nhiệm vụ nghiên cứu: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án Làm rõ những vấn đề lý luận về vai trò của giáo dục đào tạo trong phát triển kinh tế tri thức ở Việt Nam. Đánh giá thực trạng và xác định những yêu cầu đặt ra đối với việc thực hiện vai trò của giáo dục đào tạo trong phát triển kinh tế tri thức ở Việt Nam hiện nay. Đề xuất giải pháp cơ bản nhằm thực hiện vai trò của giáo dục đào tạo trong phát triển kinh tế tri thức ở Việt Nam hiện nay. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- 3 * Đối tượng nghiên cứu của luận án: Những vấn đề bản chất vai trò của giáo dục đào tạo trong phát triển kinh tế tri thức ở Việt Nam. * Phạm vi nghiên cứu: Luận án nghiên cứu về vai trò của giáo dục đào tạo trong quá trình phát triển kinh tế tri thức ở Việt Nam. Tiến hành điều tra, khảo sát đại diện tại một số cơ sở giáo dục đào tạo. Số liệu được sử dụng trong nghiên cứu chủ yếu từ năm 2011 đến nay (từ Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng đến nay). 4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu * Cơ sở lý luận của luận án: Lý luận của chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ chí Minh, hệ thống quan điểm, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam, chính sách của Nhà nước về phát triển kinh tế tri thức, về giáo dục đào tạo trong giai đoạn hiện nay. Luận án kế thừa kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học có liên quan đến đề tài. * Cơ sở thực tiễn của luận án: Thực trạng thực hiện vai trò của giáo dục đào tạo trong phát triển đất nước nói chung và phát triển kinh tế tri thức ở Việt Nam hiện nay. * Phương pháp nghiên cứu: Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, luận án sử dụng các phương pháp: Phân tích và tổng hợp, khái quát hoá và trừu tượng hóa, lôgíc và lịch sử, hệ thống hoá, so sánh, chứng minh, phương pháp chuyên gia… Các phương pháp này được sử dụng phù hợp với từng nội dung của luận án. 5. Những đóng góp mới của luận án Chỉ ra và làm rõ vai trò của giáo dục đào tạo trong phát triển kinh tế tri thức ở Việt Nam. Góp phần đánh giá thực trạng và xác định những yêu cầu đặt ra đối với việc thực hiện vai trò của giáo dục đào tạo trong phát triển kinh tế tri thức ở Việt Nam hiện nay. Đề xuất những giải pháp cơ bản nhằm thực hiện vai trò của giáo dục đào tạo trong phát triển kinh tế tri thức ở Việt Nam hiện nay. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án * Về mặt lý luận: Luận án góp phần cung cấp luận cứ khoa học để các cơ quan chức năng nghiên cứu hiện thực hóa vai trò của giáo dục đào tạo trong phát triển kinh tế tri thức ở Việt Nam hiện nay.
- 4 * Về mặt thực tiễn: Luận án góp phần tạo sự thống nhất về nhận thức và hành động của các chủ thể thực hiện vai trò của giáo dục đào tạo trong phát triển kinh tế tri thức ở Việt Nam hiện nay. Luận án có thể làm tài liệu tham khảo cho việc giảng dạy, nghiên cứu những chuyên đề liên quan đến giáo dục đào tạo trong phát triển kinh tế tri thức trong thời kỳ toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế hiện nay. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, các công trình khoa học của tác giả đã được công bố, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, kết cấu của luận án gồm 4 chương (9 tiết). Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1. Những công trình khoa học tiêu biểu liên quan đến đề tài luận án 1.1.1. Những công trình khoa học tiêu biểu liên quan đến lý luận về vai trò của giáo dục đào tạo trong phát triển kinh tế tri thức ở Việt Nam Tác giả Ngô Qúy Tùng với công trình Nền kinh tế tri thức xu thế mới của xã hội thế kỉ XXI, các tác giả Takashi Kiuchi, Tian Zhongqing, Cheonsik Woo với công trình Kinh tế tri thức vấn đề và giải pháp: Kinh nghiệm của các nước phát triển và đang phát triển, tác giả Vũ Trọng Lâm với công trình Kinh tế tri thức ở Việt Nam quan điểm và giải pháp phát triển, Kỷ yếu Hội thảo kinh tế tri thức Khoa học và thực tiễn ở Việt Nam của Liên hiệp các hội khoa học và kỹ thuật Việt Nam, tác giả Thế Trường với công trình Hành trang thời đại kinh tế tri thức, tác giả Nguyễn Thị Luyến với công trình Nhà nước với phát triển kinh tế tri thức trong bối cảnh toàn cầu hóa, tác giả Vũ Đình Cự Trần Xuân Sầm với công trình Lực lượng sản xuất mới và kinh tế tri thức, tác giả Đặng Hữu với công trình Phát triển kinh tế tri thức ở Việt Nam: Quá trình phát triển tư duy lý luận của Đảng, những vấn đề lý luận và thực tiễn... đã đề cập đến quan niệm về kinh tế tri thức, phát triển kinh tế tri thức ở Việt Nam và vai trò của giáo dục đào tạo đối với phát triển kinh tế tri thức nói chung và phát triển kinh tế tri thức trong điều kiện cụ thể ở Việt Nam.
- 5 Tác giả Phạm Minh Hạc với công trình Giáo dục Việt Nam trước ngưỡng cửa của thế kỷ XXI và Một số vấn đề giáo dục Việt Nam đầu thế kỷ XXI, tác giả Nguyễn Văn Hòa với công trình Phát triển giáo dục đào tạo một động lực để phát triển kinh tế tri thức ở Việt Nam hiện nay, tác giả Nguyễn Công Trí với công trình Trí thức Việt Nam trong phát triển kinh tế tri thức… không chỉ khẳng định vai trò quan trọng của giáo dục đào tạo, mà còn đề cập đến một số biểu hiện vai trò của giáo dục đào tạo trong phát triển kinh tế tri thức ở Việt Nam. Đó là, vai trò giáo dục đào tạo trong sự phát triển con người, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao. Đây là cơ sở, điều kiện để phát triển kinh tế tri thức. Đến lượt nó, phát triển kinh tế tri thức lại làm thay đổi quan niệm về vai trò của giáo dục đào tạo một cách cơ bản, làm cho lĩnh vực này thực sự trở thành “quốc sách hàng đầu” trong chiến lược phát triển quốc gia. 1.1.2. Những công trình khoa học tiêu biểu liên quan đến thực trạng thực hiện vai trò giáo dục đào tạo trong phát triển kinh tế tri thức ở Việt Nam hiện nay Tác giả Hoàng Tụy và cộng sự với công trình Kiến nghị của Hội thảo về chấn hưng, cải cách, hiện đại hóa giáo dục, tác giả Phạm Văn Linh với công trình Định hướng chiến lược, giải pháp đột phá nhằm đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo Việt Nam, tác giả Trần Nam Bình với công trình: Đổi mới giáo dục Việt Nam: Một vài nhận định từ quan điểm chính sách kinh tế in trong Bàn về giáo dục, tác giả Lê Thị Hồng Điệp với công trình Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu xây dựng nền kinh tế tri thức ở Việt Nam (Một số vấn đề lý luận và thực tiễn), tác giả Lương Công Lý với công trình Giáo dục đào tạo với việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở Việt Nam hiện nay, Nguyễn Thiện Tống với công trình Giáo dục đại học Việt Nam chậm cải tổ in trong Bàn về giáo dục,tác giả Phùng Văn Hiền với công trình Một số giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động nghiên cứu khoa học trong các cơ sở giáo dục đại học… đã đề cập đến thực trạng giáo dục đào tạo ở Việt Nam hiện nay chỉ ra thành tựu và những hạn chế của lĩnh vực này ở nhiều phương diện tiếp cận, đã đưa ra một số kết quả liên quan đến khảo sát, đánh giá thực trạng thực hiện vai trò của giáo dục đào tạo trong phát triển kinh tế tri thức ở Việt Nam hiện nay.
- 6 Tuy nhiên, do góc độ và phạm vi nghiên cứu nên cho đến nay chưa có công trình nào khảo sát, đánh giá thực trạng, chỉ ra những yêu cầu đối với việc thực hiện vai trò của giáo dục đào tạo trong phát triển kinh tế tri thức hiện nay ở những biểu hiện cơ bản c ủa nó. 1.1.3. Những công trình nghiên cứu tiêu biểu liên quan đến giải pháp thực hiện vai trò của giáo dục đào tạo trong phát triển kinh tế tri thức ở Việt Nam hiện nay Tác giả Trần Văn Tùng với công trình Nền kinh tế tri thức và yêu cầu đối với giáo dục Việt Nam, tác giả Phạm Minh Hạc trong công trình Giáo dục Việt Nam trước ngưỡng cửa của thế kỷ XXI, Hội đồng lý luận Trung ương Bộ Khoa học và Công nghệ chương trình khoa học xã hội cấp nhà nước KX.02, Đề tài KX.02.03 Xu hướng phát triển nền kinh tế tri thức và tác động của nó đến sự phát triển và lựa chọn chiến lược công nghiệp hóa, hiện đại hóa của Việt Nam, tác giả Nguyễn Thanh với công trình Vấn đề con người và giáo dục con người nhìn từ góc độ triết học xã hội, tác giả Võ Nguyên Giáp với công trình Nền giáo dục đào tạo Việt Nam trong thời đại kinh tế tri thức, in trong Những vấn đề giáo dục hiện nay: Quan điểm và giải pháp, tác giả Nguyễn Thị Bình với công trình Một số vấn đề cốt lõi trong đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục Việt Nam, tác giả Vũ Ngọc Hải với công trình Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, tác giả Hoàng Tụy với công trình Cải cách giáo dục toàn diện, mạnh mẽ và triệt để là yêu cầu của cuộc sống hiện đại in trong Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo Việt Nam, tác giả Phan Văn Kha, với công trình Đổi mới quản lý giáo dục Việt Nam một số vấn đề lý luận và thực tiễn, tác giả Hồ Tú Bảo và cộng sự trong Đề án cải cách giáo dục Việt Nam:Phân tích và đề nghị in trong Bàn về giáo dục, tác giả Phạm Đỗ Nhật Tiến với công trình Cải cách giáo dục điều kiện cần để đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức, tác giả Hoàng Tụy với công trình Hiện đại hóa giáo dục để đi vào kinh tế tri thức in trong Giáo dục: xin cho tôi nói thẳng, tác giả Nguyễn Bá Dương với công trình Để giáo dục là quốc sách hàng đầu, Kỷ yếu Hội thảo khoa học Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục đào tạo dưới ánh sáng Nghị quyết Đại hội XII của Đảng… đã để lại những giá trị khoa học to lớn có thể kế thừa trong việc hoàn thiện những giải pháp thực hiện vai trò của giáo dục đào tạo trong phát
- 7 triển kinh tế tri thức ở Việt Nam hiện nay. Tuy nhiên, chưa có công trình nào đề cập đồng thời ba nhóm giải pháp: Nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng, năng lực quản lý của Nhà nước về giáo dục đào tạo; phát triển và chuẩn hóa đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục đào tạo ngang tầm nhiệm vụ phát triển kinh tê tri thức ở Việt Nam hiện nay; đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp giáo dục đào tạo theo hướng phát triển toàn diện năng lực người học; xây dựng cơ sở vật chất tiên tiến, hiện đại và môi trường giáo dục đào tạo dân chủ, đạo đức, tạo điều kiện thực hiện vai trò của giáo dục đào tạo trong phát triển kinh tế tri thức ở Việt Nam hiện nay. 1.2. Khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học tiêu biểu liên quan đến đề tài và những vấn đề luận án cần tiếp tục giải quyết 1.2.1. Khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học tiêu biểu liên quan đến đề tài luận án Một là, các công trình trên cơ bản thống nhất ở việc luận giải về kinh tế tri thức: Kinh tế dựa vào tri thức khoa học và công nghệ hiện đại, dựa vào con người trí tuệ; khẳng định tính tất yếu khách quan của phát triển kinh tế tri thức ở Việt Nam, mà chủ thể phát triển là con người Việt Nam được giáo dục đào tạo hội đủ năng lực và phẩm chất để có thể khai thác, vận dụng, truyền bá, sáng tạo, đưa tri thức khoa học và công nghệ hiện đại trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp. Các công trình thống nhất khẳng định: Giáo dục đào tạo có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế tri thức và đã phân tích, luận giải về vai trò của lĩnh vực này trong phát triển kinh tế tri thức ở Việt Nam với một số biểu hiện cơ bản của nó. Hai là, nhiều công trình nghiên cứu đã cung cấp số liệu, nhận định, đánh giá liên quan đến thực trạng; đặt ra yêu cầu, nguyên tắc liên quan đến việc xác định yêu cầu đặt ra đối với việc thực hiện vai trò của giáo dục đào tạo trong phát triển kinh tế tri thức ở Việt Nam hiện nay. Ba là, có nhiều công trình khoa học liên quan đến giải pháp thực hiện vai trò của giáo dục đào tạo trong phát triển kinh tế tri thức ở Việt Nam hiện nay. Với phương pháp tiếp cận, cơ sở lý luận và thực tiễn khác nhau cho nên những giải pháp này mang tính đa dạng, phong phú. Có công trình khoa học đề ra những giải pháp nâng cao năng lực quản lý của Nhà nước về giáo dục đào tạo; có công trình đề ra giải pháp, biện pháp xây dựng và chuẩn hóa đội ngũ nhà
- 8 giáo, cán bộ quản lý giáo dục đào tạo ở Việt Nam hiện nay; có công trình đề ra giải pháp, biện pháp xây dựng cơ sở vật chất tiên tiến, hiện đại và môi trường giáo dục đào tạo dân chủ, đạo đức, tạo điều kiện thực hiện vai trò của giáo dục đào tạo trong phát triển kinh tế tri thức ở Việt Nam hiện nay. Những nội dung trên là cơ sở lý luận và thực tiễn quan trọng được tác giả luận án kê thừa và phát triển. 1.2.2. Những vấn đề đặt ra luận án cần tiếp tục giải quyết Một là, về lý luận, phân tích và luận giải một cách hệ thống về kinh tế tri thức; phát triển kinh tế tri thức ở Việt Nam với góc tiếp cận là một giai đoạn phát triển của lực lượng sản xuất, quan niệm về giáo dục đào tạo trong phát triển kinh tế tri thức, vai trò và những biểu hiện vai trò của giáo dục đào tạo trong phát triển kinh tế tri thức ở Việt Nam. Hai là, về thực tiễn, đánh giá thực trạng thực hiện vai trò, nguyên nhân của những thành tựu và hạn chế, trên cơ sở đó, xác định những yêu cầu đặt ra đối với việc thực hiện vai trò giáo dục đào tạo trong phát triển kinh tế tri thức ở Việt Nam hiện nay. Ba là, về giải pháp, đề xuất và luận giải tính khả thi những giải pháp khoa học và thiết thực nhằm thực hiện vai trò của giáo dục đào tạo trong phát triển kinh tế tri thức Việt Nam hiện nay. Kết luận chương 1 Các công trình khoa học nói trên có cách tiếp cận nghiên cứu ở nhiều góc độ khác nhau và bước đầu đề cập đến một số quan niệm và khái niệm cơ bản của luận án như: Kinh tế tri thức, phát triển kinh tế tri thức ở Việt Nam, giáo dục đào tạo, vai trò của giáo dục đào tạo trong phát triển kinh tế tri thức ở Việt Nam; mội số biểu hiện vai trò của giáo dục đào tạo trong phát triển kinh tế tri thức ở Việt Nam. Trong đó, có những công trình khoa học đã phân tích và làm nổi bật tính tất yếu của việc cải cách, đổi mới giáo dục đào tạo và coi đó là một trong ba khâu đột phá chiến lược, là giải pháp quan trọng để phát triển kinh tế tri thức ở Việt Nam. Tuy nhiên, chưa có công trình nào luận giải những vấn đề lý luận và thực tiễn về vai trò của giáo dục đào tạo trong phát triển kinh tế tri thức ở góc độ triết học, bằng phương pháp chuyên ngành duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Chương 2
- 9 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ VAI TRÒ CỦA GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRI THỨC Ở VIỆT NAM 2.1. Quan niệm về kinh tế tri thức và phát triển kinh tế tri thức ở Việt Nam 2.1.1. Quan niệm về kinh tế tri thức Kinh tế tri thức là một giai đoạn phát triển của lực lượng sản xuất, khi tri thức khoa học và công nghệ hiện đại trở thành yếu tố quyết định sự phát triển kinh tế xã hội nhanh và bền vững. Đó là giai đoạn phát triển của lực lượng sản xuất, khi tri thức khoa học và công nghệ, với tư cách là sản phẩm tư duy sáng tạo của con người, được ứng dụng trong hoạt động sản xuất, được vật chất hóa thành máy móc, thành công cụ lao động để trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp. Trong kinh tế tri thức là tri thức khoa học và công nghệ vượt qua các yếu tố sản xuất truyền thống (vốn và sức lao động) để trở thành yếu tố quan trọng nhất góp phần phát triển kinh tế xã hội nhanh và bền vững. Mà, tri thức khoa học và công nghệ là sản phẩm chỉ có ở con người trí tuệ, kết quả chủ yếu của quá trình giáo dục đào tạo lâu dài, có hệ thống và khoa học. Kinh tế tri thức được đặc trưng bởi lực lượng lao động đủ năng lực và phẩm chất trở thành chủ thể khai thác, tiếp nhận, ứng dụng, sáng tạo tri thức khoa học và công nghệ hiện đại; tư liệu sản xuất thông minh, hiện đại, kết quả của quá trình “vật hóa” tri thức khoa học và công nghệ hiện đại thường xuyên, liên tục nhằm nâng cao năng suất lao động, chất lượng và hiệu quả của quá trình sản xuất, góp phần phát triển kinh tế xã hội đất nước nhanh và bền vững. 2.1.2. Quan niệm về phát triển kinh tế tri thức Việt Nam Phát triển kinh tế tri thức ở Việt Nam là quá trình phát triển lực lượng sản xuất dựa chủ yếu vào con người Việt Nam có đủ năng lực và phẩm chất trở thành chủ thể khai thác, truyền bá, ứng dụng, sáng tạo tri thức khoa học và công nghệ hiện đại ở mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, góp phần phát triển kinh tế xã hội đất nước nhanh và bền vững. Mục đích phát triển kinh tế tri thức ở Việt Nam thực chất là sự phát triển lực lượng sản xuất nhằm đưa lực lượng sản xuất lên một trình độ mới cao hơn về chất và lượng. Nội dung của phát triển kinh tế tri thức ở việt Nam là phát triển con người toàn diện và đưa họ trở
- 10 thành lực lượng lao động trí tuệ, không chỉ chiếm số lượng chủ yếu trong cơ cấu lao động, mà còn là chủ thể thực hiện quá trình tri thức hóa tư liệu sản xuất, tạo ra và đẩy mạnh sự phát triển của tư liệu sản xuất với tư liệu lao động ngày càng thông minh, hiện đại; đối tượng lao động ngày càng phong phú, đa dạng góp phần nâng cao năng suất lao động, chất lượng và hiệu quả sản xuất, thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội nhanh, bền vững. Chủ thể phát triển kinh tế tri thức ở Việt Nam là con người Việt Nam có đủ năng lực và phẩm chất khai thác, truyền bá, ứng dụng, sáng tạo tri thức khoa học và công nghệ hiện đại ở mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước và sự tham gia của các tổ chức chính trị, xã hội. Phát triển kinh tế tri thức ở Việt Nam là dựa vào việc tạo ra và có được chủ thể ứng dụng, sáng tạo tri thức khoa học và công nghệ ở tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội góp phần làm tăng giá trị từng sản phẩm; giảm chi phí lao động và nguyên vật liệu; tăng chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh; đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại . Do đó, giáo dục đào tạo là lĩnh vực có tác động lớn đến phát triển kinh tế tri thức ở Việt Nam. Phát triển kinh tế tri thức ở Việt Nam là tất yếu khách quan. Nó có vai trò quan trong trong chiến lược phát triển đất nước. Đó là điều kiện thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân, giảm đói nghèo và tiến tới một xã hội giàu có mà kinh tế tài nguyên không thể thực hiện được; tạo điều kiện giải quyết vấn đề thất nghiệp bằng việc tạo ra việc làm mới gắn với những ngành kinh tế tri thức; giúp tiết kiệm sức lao động, tăng hiệu suất lao động, góp phần giải phóng con người khỏi lao động nặng nhọc, thời gian lao động giảm đi đáng kể... Như vậy, phát triển kinh tế tri thức là phương tiện phát triển kinh tế xã hội đất nước nhanh và bền vững, là hướng đi đúng đắn của Việt Nam trên con đường hội nhập, phát triển. Phát triển kinh tế tri thức, Việt Nam có nhiều thuận lợi, nhưng cũng không ít khó khăn, thách thức, trong đó khó khăn, thách thức lớn nhất là vấn đề con người, nguồn nhân lực. Để vượt qua khó khăn, thách thức, phát huy những thuận lợi, Việt Nam phải giải quyết nhiều vấn đề, song, trước hết và quan trọng nhất là phát triển con người Việt Nam toàn diện, nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao và bồi dưỡng nhân tài, phát triển khoa học và công nghệ hiện đại trên cơ sở đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đào tạo để hiện thực với hiệu quả ngày càng cao vai trò của lĩnh vực này trong phát triển kinh tế tri thức ở Việt Nam.
- 11 2.2. Giáo dục đào tạo và vai trò của giáo dục đào tạo trong phát triển kinh tế tri thức ở Việt Nam 2.2.1. Quan niệm về giáo dục đào tạo trong phát triển kinh tế tri thức ở Việt Nam * Quan niệm về giáo dục đào tạo Giáo dục đào tạo là một lĩnh vực của đời sống xã hội, bao gồm hệ thống các quan điểm, tổ chức và các hoạt động nhằm phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất con người đáp ứng yêu cầu phát triển của xã hội trong một giai đoạn lịch sử nhất định. Giáo dục đào tạo là sản phẩm của đời sống xã hội. Đời sống xã hội như thế nào thì giáo dục đào tạo như thế ấy, đời sống xã hội thay đổi thì giáo dục đào tạo từ quan điểm, tổ chức đến hoạt động cũng phải thay đổi phù hợp, nhằm phát triển con người ứng với yêu cầu của giai đoạn lịch sử đó. Tuy nhiên, giáo dục đào tạo không chỉ chịu sự tác động một chiều, mà còn tác động trở lại sự phát triển đời sống xã hội. Sự tác động đó diễn ra theo cả hai hướng: Tích cực và tiêu cực. Sự tác động theo chiều hướng nào phụ thuộc vào sự thể hiện vai trò của giáo dục đào tạo ở mỗi giai đoạn phát triển của lịch sử. * Quan niệm về giáo dục đào tạo trong phát triển kinh tế tri thức ở Việt Nam Từ quan niệm về phát triển kinh tế tri thức ở Việt Nam và quan niệm về giáo dục đào tạo, có thể quan niệm, giáo dục đào tạo trong phát triển kinh tế tri thức ở Việt Nam là hệ thống quan điểm, tổ chức và hoạt động nhằm tạo ra chủ thể khai thác, vận dụng, sáng tạo tri thức khoa học và công nghệ hiện đại và đưa chúng trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp góp phần phát triển kinh tế xã hội đất nước nhanh và bền vững. Đó là lĩnh vực xã hội gồm: Hệ thống các quan điểm về giáo dục đào tạo với quan điểm về mục tiêu, phương hướng, nhiệm vụ và giải pháp phát triển giáo dục đào tạo được thể hiện trong đường lối lãnh đạo của Đảng, được cụ thể hóa trong Chiến lược phát triển giáo dục đào tạo của Nhà nước và được luật hóa để thực thi trong thực tiễn; hệ thống tổ chức giáo dục đào tạo với các cấp học, bậc học, loại hình... được thiết lập phù hợp nhằm hiện thực hóa hệ thống các quan điểm về giáo dục đào tạo và hoạt động giáo dục đào tạo với các hoạt động cơ bản là dạy và học, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, trải nghiệm, sáng tạo... do các cơ sở giáo dục đào tạo tổ chức, quản lý và điều hành. Trên cơ sở chương trình, nội dung, phương pháp, sách giáo
- 12 khoa, giáo trình, tài liệu, cơ sở vật chất, thiết bị dạy và học... tương ứng với từng cấp học, bậc học, đối tượng và loại hình, phù hợp với mục tiêu đã đề ra, các cơ sở giáo dục đào tạo tiến hành tổ chức các hoạt động nhằm đạt mục đích phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất của con người trở thành chủ thể phát triển phát triển kinh tế tri thức ở Việt Nam. Giáo dục đào tạo là lĩnh vực có sự tham gia của nhiều chủ thể: Đảng, Nhà nước, nhà trường, gia đình, xã hội, người học. Mỗi chủ thể có vị trí và vai trò riêng tác động đến việc hiện thực hóa vai trò của giáo dục đào tạo trong phát triển kinh tế tri thức ở Việt Nam. Để thực hiện thành công chiến lược phát triển kinh tế tri thức, cần có những quan niệm mới về các yếu tố cơ bản quy định chức năng, nhiệm vụ của giáo dục đào tạo như: Mục đích, chủ thể, chương trình, nội dung, phương pháp, cơ sở vật chất... phục vụ giáo dục đào tạo. Thứ nhất, mục đích của giáo dục đào tạo là phát triển con người Việt Nam toàn diện về năng lực và phẩm chất, trở thành chủ thể phát triển kinh tế tri thức nhằm khai thác, truyền bá, ứng dụng, sáng tạo tri thức khoa học và công nghệ hiện đại ở mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Bởi, phát triển kinh tế tri thức, ưu thế về tai nguyên, l ̀ ực lượng lao động trình độ thấp, giá rẻ không con n ̀ ưa, ̃ thay vao đo là ngu ̀ ́ ồn lực con người với vai trò nổi bật của trí tuệ con người. Hơn nữa, để phát triển kinh tế tri thức, giáo dục đào tạo còn phải là lĩnh vực sản xuất, chuyển giao, vận dụng tri thức khoa học và công nghệ hiện đại ở mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, tạo động lực thúc đẩy sự thành công của chiến lược “bắt kịp ”, chiến lược phát triển dựa vào tri thức khoa học và công nghệ hiện đại. Do đó, giáo dục đào tạo phải trở thành một ngành sản xuất tri thức khoa học và công nghệ hiện đại chứ không chỉ tiếp nhận, phổ biến tri thức khoa học và công nghệ hiện đại đã được tạo ra. Thứ hai, các chủ thể giáo dục đào tạo Một là, Đảng, Nhà nước, chủ thể lãnh đạo và quản lý vĩ mô về giáo dục đào. Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố hàng đầu quy định chất lượng và hiệu quả của giáo dục đào tạo. Điều này càng trở nên quan trọng trong phát triển kinh tế tri thức. Sự lãnh đạo đó được thể hiện ở đường lối cách mạng của Đảng và sự lãnh đạo, chỉ đạo việc tổ chức thực hiện đường lối đó phù hợp với thực tiễn phát triển kinh tế tri thức ở Việt Nam.
- 13 Sự quản lý của Nhà nước về giáo dục đào tạo là sự quản lý của các cơ quan quyền lực nhà nước, của bộ máy quản lý từ Trung ương đến địa phương đối với hệ thống giáo dục quốc dân với cơ cấu các cấp học, bậc học, trình độ đào tạo, cùng các phương thức đa dạng với cơ chế vận hành linh hoạt nhằm cụ thể hóa mục đích giáo dục đào tạo để phát triển kinh tế tri thức. Trong đó, quản lý nhà nước bảo đảm chất lượng giáo dục đào tạo ngày càng được nâng cao, con người phát triển toàn diện, tạo ra nguồn nhân lực, nhân tài, qua đó tạo ra tri thức khoa học và công nghệ hiện đại, đưa nó trở thành lực lượng trực tiếp thì phát triển kinh tế tri thức ở Việt Nam trở thành hiện thực và ngược lại. Hai là, đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đào tạo. Đó là lực lượng then chốt quy định chất lượng và hiệu quả giáo dục đào tạo, tạo ra điều kiện, cơ sở cho phát triển kinh tế tri thức ở Việt Nam. Nhà giáo là người làm nghề dạy học, thực hiện nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường, cơ sở giáo dục khác từ cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp trình độ sơ cấp nghề, trung cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp, cơ sở giáo dục đại học, trường cao đẳng nghề. Tập hợp những người làm nghề dạy học thành một lực lượng có tổ chức nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục đào tạo được gọi là đội ngũ nhà giáo. Đội ngũ có nhiệm vụ phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học, trở thành chủ thể phát triển kinh tế tri thức . Để ngang tầm nhiệm vụ phát triển kinh tế tri thức, đội ngũ nhà giáo là lực lượng tổ chức cho người học tự giác, chủ động trong việc lĩnh hội, thâu thái tri thức khoa học và công nghệ; giúp người học biết cách học, cách tiếp cận, cách phân tích và tổng hợp, biết cách giải quyết vấn đề; tổ chức cho người học tham gia các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, giao tiếp với xã hội, với thực tiễn sản xuất nhằm thực hiện các nguyên lý giáo dục; có năng lực thu hút, năng lực lôi cuốn người học vào nhiệm vụ học tập, rèn luyện không ngừng để thích ứng linh hoạt và sáng tạo trong thế giới đổi thay nhanh chóng, đan xen những cơ hội và thách thức. Đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục đào tạo là tập hợp những người làm công tác hoạch định, tổ chức, quản lý và điều hành các hoạt động giáo dục đào tạo được tổ chức thành một lực lượng nhằm thực hiện mục tiêu đề ra. Để ngang tầm nhiệm vụ phát triển kinh tế tri thức ở Việt Nam, đội ngũ này phải là lực lượng điều hành một hệ thống lớn và phức tạp, thực thi các chính sách giáo dục đào tạo đa dạng và mềm dẻo, giải quyết một cách chủ động và sáng tạo các vấn đề nảy sinh như phân cấp quản lý, trách nhiệm xã
- 14 hội, huy động nguồn lực, minh bạch hoá hoạt động, dân chủ hoá giáo dục, tin học hoá quản lý, hội nhập quốc tế; tạo sự đồng thuận trong đội ngũ làm công tác giáo dục đào tạo, tổ chức, hướng dẫn, tư vấn, hỗ trợ, tạo điều kiện cho người dạy, người học thực hiện thành công mục tiêu đề ra. Như vậy, đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đào tạo là lực lượng không gì có thể thay thế được trong giáo dục đào tạo. Nếu đội ngũ này được xây dựng đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu, đảm bảo về phẩm chất và năng lực thì đó chính là nhân tố quy định vai trò của giáo dục đào tạo trong phát triển kinh tế tri thức ở Việt Nam. Ba là, gia đình và xã hội là chủ thể góp phần quan trọng trong việc xây dựng môi trường giáo dục đào tạo với các chuẩn mực ứng xử văn hóa, đạo đức với tư cách là tiêu chí đánh giá và là sức mạnh điều chỉnh suy nghĩ và hành vi của các chủ thể theo hướng tích cực. Đồng thời, các chủ thể này không chỉ thụ hưởng sản phẩm của giáo dục đào tạo mà còn tham gia tích cực và có trách nhiệm vào quá trình giáo dục đào tạo, từ việc tham gia xây dựng mục tiêu, chương trình, nội dung, phương pháp giáo dục đào tạo, đầu tư cơ sở vật chất đến việc giám sát mọi hoạt động của quá trình đó nhằm đạt mục tiêu đề ra. Bốn là, người học là lực lượng không thể thiếu của quá trình giáo dục đào tạo. Để trở thành chủ thể phát triển kinh tế tri thức, người học không chỉ là đối tượng, mà còn phải là chủ thể của quá trình giáo dục đào tạo. Với tư cách là đối tượng, người học chịu sự chỉ dạy, định hướng, tác động của các chủ thể giáo dục đào tạo nêu trên và sự chi phối của mục đích, chương trình, nội dung, phương pháp giáo dục đào tạo ở từng cấp học, bậc học. Với tư cách là chủ thể, người học trực tiếp quyết định quá trình tự học tập, tự nghiên cứu và tự rèn luyện, tự tu dưỡng năng lực và phẩm chất của mình. Đó là tính tích cực, chủ động, độc lập, sáng tạo của người học trong tiếp nhận và xử lý những tác động của các chủ thể khác; chuyển hóa quá trình giáo dục đào tạo thành tự giáo dục đào tạo để từ đó hội đủ năng lực và phẩm chất, trở thành chủ thể phát triển kinh tế tri thức ở Việt Nam. Thứ ba, chương trình, nội dung, phương pháp giáo dục đào tạo. Những yếu tố này liên hệ chặt chẽ với nhau, quy định nhau, hỗ trợ nhau tạo ra cái cốt lõi của quá trình giáo dục đào tạo, quyết định chất lượng, hiệu quả giáo dục đào tạo. Thứ tư, cơ sở vật chất được các chủ thể sử dụng nhằm thực hiện có hiệu quả nội dung, chương trình giáo dục đào tạo đạt mục
- 15 tiêu đề ra. Đó là một trong những yếu tố mà giáo dục đào tạo để phát triển kinh tế tri thức ở Việt Nam cần phải chú trọng. 2.2.2. Thực chất vai trò của giáo dục đào tạo trong phát triển kinh tế tri thức ở Việt Nam Vai trò của giáo dục đào tạo trong phát triển kinh tế tri thức ở Việt Nam là toàn bộ tác dụng, chức năng của giáo dục đào tạo trong quá trình phát triển kinh tế tri thức được thể hiện bởi chất lượng nguồn nhân lực, sự phát triển con người Việt Nam toàn diện về năng lực và phẩm chất, trở thành chủ thể khai thác, truyền bá, ứng dụng, sáng tạo và đưa tri thức khoa học và công nghệ hiện đại trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp góp phần phát triển kinh tế xã hội đất nước nhanh và bền vững. Đó là tác dụng của giáo dục đào tạo thông qua chức năng đào tạo nguồn nhân lực, nguồn nhân lực chất lượng cao, góp phần tạo ra lực lượng lao động trí trí tuệ, lực lượng quyết định nhất trong lực lượng sản xuất. Đó là tác dụng của giáo dục đào tạo thông qua chức năng phát triển con người toàn diện, tạo cơ sở để Việt Nam đi vào phát triển kinh tế tri thức. Đó còn là tác dụng của giáo dục đào tạo thông qua chức năng sáng tạo, xã hội hóa tri thức khoa học và công nghệ hiện đại, góp phần chuyển giao chúng với tính cách là lực lượng sản xuất trực tiếp vào mọi lĩnh vực của đời sống xã hội có chất lượng, hiệu quả. Vai trò của giáo dục đào tạo trong phát triển kinh tế tri thức ở Việt Nam được thể hiện ở những phương diện cơ bản sau: Một là, giáo dục đào tạo với tư cách lĩnh vực tạo ra nguồn nhân lực, nguồn nhân lực chất lượng cao, điều kiện tiên quyết trong phát triển kinh tế tri thức ở Việt Nam Giáo dục đào tạo làm cho tri thức trở thành kỹ năng, tri thức trở thành nhân lực, dân trí trở thành nhân lực, nhân tài. Tạo ra nguồn nhân lực, nguồn nhân lực chất lượng cao không ngừng gia tăng về năng lực tiếp nhận, vận dụng, sáng tạo tri thức khoa học và công nghệ hiện đại ở mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Tạo ra nguồn nhân lực, nguồn nhân lực chất lượng cao không ngừng gia tăng về lượng không chỉ là điều kiện, mà còn thể hiện trình độ phát triển kinh tế tri thức ở Việt Nam.
- 16 Tạo ra nguồn nhân lực, nguồn nhân lực chất lượng cao ở các ngành nghề chủ yếu dựa vào tri thức khoa học và công nghệ hiện đại phù hợp với đặc thù của Việt Nam. Hai là, giáo dục đào tạo với tư cách lĩnh vực quyết định trực tiếp đến sự phát triển con người Việt Nam toàn diện về năng lực và phẩm chất, cơ sở quan trọng trong phát triển kinh tế tri thức ở Việt Nam Phát triển con người toàn diện về năng lực và phẩm chất là sự gia tăng giá trị cho con người cả về tinh thần, đạo đức, tâm hồn, trí tuệ, kỹ năng,... lẫn thể chất để con người thực sự trở thành chủ thể phát triển kinh tế tri thức của đất nước. Để phát triển con người toàn diện, giáo dục đào tạo là lĩnh vực quyết định trực tiếp. Đó là lĩnh vực trực tiếp phát triển toàn diện năng lực trí tuệ của con người, qua đó góp phần nâng cao dân trí, đưa dân tộc Việt Nam trở thành một dân tộc thông thái, cơ sở để phát triển kinh tế tri thức. Giúp con người phát triển năng lực thể chất, nâng cao thể lực, sức khỏe, sự dẻo dai... để tham gia hiệu quả vào mọi hoạt động của đời sống xã hội, nhất là hoạt động sáng tạo, hoạt động chủ đạo trong phát triển kinh tế tri thức. Giúp người học có được phẩm chất tốt đẹp để trở thành người lao động có lập trường tư tưởng vững vàng, có đạo đức, có ý thức trách nhiệm, tinh thần kỷ luật cao, có thái độ phù hợp với môi trường sống, với con người và xã hội đương đại, thích ứng nhanh, làm chủ được tri thức khoa học và công nghệ hiện đại. Ba là, giáo dục đào tạo với tư cách lĩnh vực sáng tạo, góp phần chuyển giao tri thức khoa học và công nghệ hiện đại, động lực thúc đẩy phát triển kinh tế tri thức ở Việt Nam Giáo dục đào tạo góp phần tạo ra tri thức khoa học và công nghệ, phổ biến để chúng nhanh chóng thâm nhập, chuyển hóa vào mọi lĩnh vực hoạt động của đời sống xã hội, nâng cao chất lượng, hiệu quả của các lĩnh vực hoạt động đó. Trong giáo dục đào tạo, nhất là ở bậc giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp cùng với hoạt động dạy học và gắn liền với hoạt động này là hoạt động nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ. Đó là hoạt động tạo ra tri thức và sản phẩm mới; ứng dụng các kết quả nghiên cứu, chuyển giao công nghệ vào thực tiễn sản xuất và đời sống.
- 17 Giáo dục đào tạo góp phần tạo ra phát minh, sáng chế, đến lượt nó, phát minh, sáng chế, tạo ra giá trị gia tăng, tăng hàm lượng chất xám kết tinh trong sản phẩm; làm tăng hiệu quả sử dụng các nguồn lực trong xã hội, gia tăng tính bền vững trong quá trình phát triển kinh tế, nâng cao năng lực sáng tạo của con người; tăng sức mạnh nội lực và tính hiệu quả trong việc chủ động hội nhập quốc tế, tạo động lực cho phát triển kinh tế tri thức. Kết luận chương 2 Phát triển kinh tế tri thức ở Việt Nam là quá trình phát triển lực lượng sản xuất dựa chủ yếu vào con người Việt Nam có đủ năng lực và phẩm chất, thực sự trở thành chủ thể khai thác, truyền bá, ứng dụng, sáng tạo và đưa tri thức khoa học và công nghệ hiện đại trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp góp phần phát triển kinh tế xã hội đất nước nhanh và bền vững. Phát triển kinh tế tri thức, Việt Nam phải đối diện với nhiều khó khăn và thách thức. Trong đó, khó khăn và thách thức lớn là vấn đề con người, nguồn nhân lực. Giáo dục đào tạo giữ vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế tri thức ở Việt Nam. Đó là lĩnh vực trực tiếp tạo ra nguồn nhân lực, nguồn nhân lực chất lượng cao; phát triển con người Việt Nam toàn diện về năng lực và phẩm chất thực sự trở thành chủ thể phát triển kinh tế tri thức; đồng thời là lĩnh vực tạo ra tri thức khoa học và công nghệ hiện đại, chuyển hóa chúng vào mọi yếu tố của lực lượng sản xuất, đưa lực lượng sản xuất lên trình độ phát triển cao hơn, góp phần phát triển kinh tế xã hội đất nước nhanh và bền vững. Do đó, giáo dục đào tạo thực sự là lĩnh vực có vai trò đặc biệt quan trong trong phát triển kinh tế tri thức ở Việt Nam. Chương 3 THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG YÊU CẦU ĐỐI VỚI VIỆC THỰC HIỆN VAI TRÒ CỦA GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRI THỨC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 3.1. Thực trạng thực hiện vai trò của giáo dục trong phát triển kinh tế tri thức ở Việt Nam hiện nay 3.1.1. Thực trạng thực hiện vai trò của giáo dục đào tạo trong phát triển nguồn nhân lực, nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ phát triển kinh tế tri thức ở Việt Nam hiện nay Phát triển kinh tế tri thức ở Việt Nam được thể hiện khi tri thức khoa học và công nghệ hiện đại được sản sinh, ứng dụng có hiệu quả vào mọi lĩnh vực của đời sống xã hội góp phần phát triển
- 18 kinh tế xã hội đất nước nhanh và bền vững. Điều đó chỉ trở thành hiện thực khi giáo dục đào tạo tạo ra nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao. Có thể nói, trong những năm qua, giáo dục đào tạo đã góp phần tạo ra nguồn nhân lực không ngừng tăng lên về số lượng và chất lượng, đa dạng về cơ cấu ngành nghề, bước đầu tạo điều kiện phát triển kinh tế tri thức ở Việt Nam hiện nay. Tuy nhiên, giáo dục đào tạo nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao vẫn là một trong những “điểm nghẽn” cản trở quá trình phát triển kinh tế tri thức ở Việt Nam hiện nay. Điều đó được thể hiện trên cả ba phương diện: V ề số lượng nguồn nhân lực qua đào tạo còn hạn chế; về chất lượng, trình độ học vấn của người lao động hiện nay là thấp so với yêu cầu phát triển kinh tế tri thức. Nguồn nhân lực chất lượng cao được đào tạo có trình độ học vấn từ trình độ cao đẳng trở lên chất lượng chưa cao; về cơ cấu, cơ cấu đào tạo theo trình độ chuyên môn kỹ thuật ở Việt Nam hiện nay cũng không hợp lý. Cơ cấu đào tạo theo ngành nghề ở Việt Nam hiện nay cũng còn nhiều bất cập. Cơ cấu này không phù hợp với điều kiện cụ thể của Việt Nam với đặc thù là một nước nông nghiệp, ngành sản xuất chính là ngành nông nghiệp. Mặt khác, công tác đào tạo nguồn nhân lực công nghệ cao, hạt nhân thúc đẩy sự phát triển những ngành kinh tế tri thức còn nhiều bất cập. 3.1.2. Thực trạng thực hiện vai trò của giáo dục đào tạo trong phát triển con người toàn diện về năng lực và phẩm chất tạo cơ sở cho phát triển kinh tế tri thức ở Việt Nam hiện nay Giáo dục đào tạo đã góp phần quan trọng trong việc phát triển con người Việt Nam về phẩm chất chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống phù hợp với bản sắc văn hóa dân tộc và chuẩn mực quốc tế; trở thành lĩnh vực giữ vai trò quyết định đối với sự phát triển toàn diện năng lực con người từng bước đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế tri thức ở Việt Nam hiện nay. Tuy nhiên, việc thực hiện vai trò của giáo dục đào tạo trong phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất của con người hiện nay chưa thể hiện đầy đủ đã hạn chế vai trò chủ thể của con người Việt Nam trong vận dụng, sáng tạo tri thức khoa học và công nghệ hiện đại ở mọi lĩnh vực của đời sống xã hội : Một là, vai trò giáo dục đào tạo trong phát triển toàn diện năng lực, nhất là năng lực trí tuệ và năng lực thể chất của con người hiện nay chưa thể hiện đầy đủ; hai là, vai trò giáo dục con người Việt Nam về phẩm chất chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống… để họ thực sự trở thành chủ thể
- 19 phát triển kinh tế tri thức hiện nay mặc dù được nhận thức sâu sắc, song quá trình hiện thực hóa nhận thức đó trong các hoạt động giáo dục đào tạo còn hạn chế. Kết quả là con người Việt Nam chưa hội đủ những phẩm chất để thực sự trở thành chủ thể phát triển kinh tế tri thức ở Việt Nam hiện nay. 3.1.3. Thực trạng thực hiện vai trò của giáo dục đào tạo trong sáng tạo, góp phần chuyển giao tri thức khoa học và công nghệ hiện đại ở Việt Nam hiện nay Giáo dục đào tạo đã góp phần phát triển khoa học và công nghệ nhằm đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, phát triển kinh tế tri thức, vươn lên trình độ tiên tiến của thế giới, làm cho khoa học và công nghệ thực sự là động lực quan trọng nhất để phát triển lực lượng sản xuất hiện đại, kinh tế tri thức, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Giáo dục đào tạo đã từng bước trở thành nơi sản xuất giá trị mới, sản phẩm mới, cách làm mới…và qua đó, giáo dục đào tạo trở thành một ngành sản xuất quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế tri thức. Các sản phẩm trí tuệ được tạo ra góp phần giải quyết những vấn đề lý luận và thực tiễn đặt ra trong sự nghiệp phát triển đất nước. Tuy nhiên, việc thực hiện vai trò của giáo dục đào tạo trong việc sáng tạo tri thức khoa học và công nghệ ở Việt Nam hiện nay chưa tương xứng với tiềm năng và thế mạnh của nó. Việc triển khai phổ biến, chuyển giao, ứng dụng những thành tựu khoa học và công nghệ vào mọi lĩnh vực của đời sống xã hội trên thực tiễn còn nhiều hạn chế. Năng lực sáng tạo, khả năng áp dụng thành tựu khoa học để sáng chế ra những sản phẩm ứng dụng có tính kỹ thuật, công nghệ tiên tiến của các nhà khoa học còn rất ít. Viêc̣ ̣ ̣ ̉ nâng câp cac công nghê nhâp khâu cung ch ́ ́ ̃ ưa hiêu qua. Vi ̣ ̉ ệt Nam vẫn là nước nhập siêu công nghệ. Hàm lượng chất xám kết tinh trong sản phẩm còn thấp, chỉ số phát triển kinh tế tri thức còn hạn chế và còn khoảng cách xa so với các nước trên thế giới. 3.1.4. Nguyên nhân thực trạng thực hiện vai trò của giáo dục đào tạo trong phát triển kinh tế tri thức ở Việt Nam hiện nay * Nguyên nhân của những thành tựu: Việc hiện thực vai trò của giáo dục đào tạo trong phát triển kinh tế tri thức ở Việt Nam hiện nay với những thành tựu nêu trên là do nhiều nguyên nhân. Trong đó, trước hết phải kể đến nguyên nhân cơ bản là sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự quản lý của Nhà nước về giáo dục đào tạo, sự nỗ lực của ngành giáo dục đào tạo với sự
- 20 tham gia trực tiếp của đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý và của bản thân người học ở các cấp học, bậc học trong hệ thống giáo dục quốc dân; sự tham gia tích cực của gia đình người học và các tổ chức, cá nhân trong toàn xã hội đối với sự nghiệp giáo dục đào tạo. * Nguyên nhân của những hạn chế: Việc hiện thực hóa vai trò của giáo dục đào tạo thời gian qua đã đạt được một số kết quả nhất định, song để phát triển kinh tế tri thức ở Việt Nam hiện nay thì còn nhiều hạn chế, bất cập. Những hạn chế và bất cập đó do nhiều nguyên nhân, trong đó những nguyên nhân cơ bản sau: Một là, năng lực lãnh đạo của Đảng, năng lực quản lý của Nhà nước về giáo dục đào tạo chưa tương xứng với yêu cầu phát triển kinh tế tri thức ở Việt Nam hiện nay; hai là, đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đào tạo còn thiếu về số lượng, chưa đảm bảo về chất lượng và cơ cấu, chưa đáp ứng nhiệm vụ phát triển kinh tế tri thức ở Việt Nam hiện nay; ba là, việc đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp giáo dục đào và xây dưng cơ sở vật chất, môi trường giáo dục đào tạo tạo chưa thực sự đồng bộ và hiệu quả đã hạn chế sự thể hiện vai trò của giáo dục đào tạo trong phát triển kinh tế tri thức ở Việt Nam hiện nay. 3.2. Những yêu cầu đặt ra đối với việc thực hiện vai trò của giáo dục đào tạo trong phát triển kinh tế tri thức ở Việt Nam hiện nay 3.2.1. Tạo sự thống nhất giữa nhận thức và hành động của các chủ thể thực hiện vai trò giáo dục đào tạo trong phát triển kinh tế tri thức ở Việt Nam hiện nay Đảng, Nhà nước và ngành giáo dục đào tạo sớm nhận thức về vai trò quan trọng của lĩnh vực này trong phát triển kinh tế tri thức và đã nỗ lực hành động để biến nhận thức đó thành hiện thực. Song, trên thực tế, nhận thức và hành động vẫn mang nặng tính lý thuyết, thụ động, chưa có bước đột phá. Điều này cản trở việc đổi mới và phát huy năng lực sáng tạo, năng khiếu và những yếu tố khác biệt của các cá nhân. Do đó, các chủ thể mà trực tiếp là người dạy, người học phải chủ động và không ngừng sáng tạo trong hành động trên cơ sở nhận thức về đường lối giáo dục đào tạo đổi mới để có những “sản phẩm” giáo dục đào tạo đủ sức trở thành chủ thể phát triển kinh tế tri thức ở Việt Nam hiện nay . Từ đó đặt ra yêu cầu là phải tạo sự thống nhất giữa nhận thức và hành động của các chủ thể để tìm ra cách thức hiệu quả thực hiện vai trò của giáo dục đào tạo trong phát triển kinh tế tri thức hiện nay.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 183 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Thúc đẩy tăng trưởng bền vững về kinh tế ở vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030
27 p | 210 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 267 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu tối ưu các thông số hệ thống treo ô tô khách sử dụng tại Việt Nam
24 p | 252 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 177 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 149 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 199 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 136 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn