Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Phòng ngừa tình hình các tội phạm xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con người trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
lượt xem 5
download
Luận án "Phòng ngừa tình hình các tội phạm xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con người trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh" được hoàn thành với mục tiêu nhằm phân tích, đánh giá các công trình nghiên cứu về phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm NPDD của con người, từ đó chỉ ra những nội dung mà các công trình đó chưa nghiên cứu và những nội dung cần hải giải quyết trong luận án này.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Phòng ngừa tình hình các tội phạm xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con người trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI PHAN TÔ NGỌC PHÒNG NGỪA TÌNH HÌNH CÁC TỘI XÂM PHẠM NHÂN PHẨM, DANH DỰ CỦA CON NGƯỜI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Ngành: Tội phạm học và Phòng ngừa tội phạm Mã số: 9 38 01 05 LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC Hà Nội, 2023
- Công trình được hoàn thành tại: Viện Hàn Lâm Khoa Học Xã Hội Việt Nam Học Viện Khoa Học Xã Hội Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Hữu Tráng Phản biện 1: PGS.TS. Đồng Đại Lộc Phản biện 2: PGS.TS. Cao Thị Oanh Phản biện 3: PGS.TS. Trần Đình Nhã Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Học viện họp tại: Viện Hàn Lâm Khoa Học Xã Hội Việt Nam - Học Viện Khoa Học Xã Hội, vào lúc giờ phút, ngày tháng năm 202 Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: Thư viện Quốc gia Việt Nam Thư viện Học Viện Khoa Học Xã Hội
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Kết luận số 13-KL/TW của Bộ Chính trị yêu cầu cần “Đẩy mạnh công tác phòng ngừa tội phạm; củng cố, nâng cao chất lượng, hiệu quả phong trào toàn dân bảo vệ an tinh tổ quốc…”. Chiến lược Quốc gia phòng, chống tội phạm giai đoạn 2016 - 2025 và định hướng đến năm 2030 cũng nhấn mạnh quan điểm: “Phòng, chống tội phạm là một trong những nhiệm vụ trọng yếu, cấp bách, thường xuyên, liên tục và lâu dài nhằm thực hiện Hiến pháp, pháp luật và các văn bản hướng dẫn thi hành, góp phần bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân” [44]. Những văn bản này cho thấy Đảng và Nhà nước ta đặc biệt coi trọng vấn đề phòng ngừa tội phạm. Theo báo cáo của Cục Thống kê TP. Hồ Chí Minh về tình hình kinh tế - xã hội TP. Hồ Chí Minh quý 4 và cả năm 2022. Trong đó xác định, năm phục hồi kinh tế - xã hội TP. Hồ Chí Minh qúy 4 và cả năm 2022. Trong đó xác định năm phục hồi kinh tế năm 2022 được xem là “năm bản lề” tạo tiền đề thực hiện các mục tiêu của kế hoạch kinh tế giai đoạn 2021 – 2025. T ng sản ph m tr n địa bàn G P năm 2022 của Thành phố ước đạt 1.4 .22 t đồng theo giá hiện hành . T nh theo giá so sánh 2010, tăng trư ng G P đạt 1.021. 4 t đồng, tăng ,03 so với năm 2021. n cạnh những thành tựu kinh tế đạt được thì tình hình các tội phạm nói chung và các tội phạm xâm phạm nhân ph m, danh dự có xu hướng diễn biến phức tạp. Hành vi xâm phạm nhân ph m, danh dự con người không chỉ diễn ra trong cộng đồng hay tại nơi làm việc mà còn xảy ra trong ch nh gia đình, những mối quan hệ thân quen. Trong thời gian qua, t nh chất và mức độ của các hành vi xâm phạm nhân ph m, danh dự con người ngày càng nghi m trọng, báo động về sự xuống cấp đạo đức của một bộ phận dân cư, ảnh hư ng không nh đến trật tự văn hóa - xã hội trong cộng đồng. Thực trạng tr n cho thấy, hoạt động phòng ngừa tội phạm nói chung, phòng ngừa các tội xâm phạm nhân ph m, danh dự con người của cơ quan chức năng vẫn chưa đạt hiệu quả như mong muốn. Một trong những nguy n nhân đó là việc xây dựng và t chức thực hiện các biện pháp phòng ngừa tội phạm chưa khoa học và khả thi, chưa gắn với điều kiện đặc thù trên từng địa bàn cụ thể và chưa cụ thể hóa các biện pháp phòng ngừa đối với các nhóm tội khác nhau. Những yêu cầu về mặt lý luận và thực tiễn n u tr n đặt ra sự cần thiết xây dựng khung lý luận về phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm nhân ph m, danh dự của con người, đánh giá thực trạng phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm nhân ph m, danh dự của con người cũng như làm rõ những yếu tố đặc thù của tình hình các tội xâm phạm nhân ph m, danh dự của con người tại thành phố Hồ Chí Minh, nhằm cung cấp luận cứ khoa học cho việc xây dựng và tăng cường hiệu quả phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm nhân ph m, danh dự của con người tại thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian tới. Xuất phát từ yêu cầu của hoạt động đấu tranh phòng, chống tội phạm nói chung và các tội xâm phạm nhân ph m, danh dự của con người tại thành phố Hồ Chí Minh nói riêng, việc nghiên cứu đề tài: “Phòng ngừa tình hình các tội phạm xâm phạm nhân
- 2 phẩm, danh dự của con người trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh” có ý nghĩa về mặt lý luận, thực tiễn và có tính cấp thiết. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu: Mục đ ch nghi n cứu của luận án là thông qua việc xây dựng khung lý thuyết về phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm NPDD của con người, phân tích làm rõ thực trạng phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm NPDD của con người tr n địa bàn TP Hồ Chí Minh, từ đó luận án hướng đến mục đ ch đề xuất các giải pháp tăng cường phòng ngừa tình hình các loại tội phạm này trong thời gian tới. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: Nghiên cứu lý luận; Nghiên cứu thực tiễn gồm: phân t ch, đánh giá các công trình nghi n cứu về phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm danh dự, nhân ph m của con người; từ đó chỉ ra những hạn chế cũng như những nội dung chưa được nghiên cúu; lý luận về phòng ngừa tình hình các tội xúc phạm danh dự, nhân ph m của con người; làm sáng t đặc điểm tình hình có liên quan và thực trạng phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm danh dự, nhân ph m của con người; đề xuất quan điểm, giải pháp nhằm tăng cường phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm danh dự, nhân ph m của con người. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận về phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm NP của con người; thực trạng phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm NP của con người tr n địa bàn Thành phố Hồ Ch Minh và hệ thống giải pháp nhằm tăng cường phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm NP của con người tr n địa bàn tỉnh Thành phố Hồ Ch Minh nói ri ng, cả nước nói chung. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi chuy n ngành: Đề tài giới hạn phạm vi chuy n ngành Tội phạm học. Tuy nhi n, đề tài tiếp cận theo hướng li n ngành tội phạm học với tâm lý học, xã hội học, giáo dục học, đạo đức học để phân t ch làm rõ các nguy n nhân, điều kiện của tình hình các tội xâm phạm NP của con người cũng như nguy n nhân của các hạn chế trong phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm NP của con người để làm cơ s kiến nghị các giải pháp tăng cường phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm NP của con người. - Phạm vi không gian: Đề tài giới hạn nghi n cứu phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm NP của con người trên địa bàn Thành phố Hồ Ch Minh. - Phạm vi thời gian: Đề tài giới hạn phạm vi thời gian trong giai đoạn từ 2010 đến 2022. 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 4.1. Quan điểm phương pháp luận Luận án được nghi n cứu tr n cơ s phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch s của chủ nghĩa Mác - L nin, tư tư ng Hồ Ch Minh, vận dụng quan điểm của Đảng, Nhà nước về phòng ngừa tội phạm. Tr n cơ s phương pháp luận đó, trong quá trình nghi n cứu, đề tài được thực hiện theo các tiếp cận li n ngành để giải quyết vấn đề nghi n cứu đặt ra là làm thế nào để nâng cao hiệu quả phòng ngừa tình hình tội
- 3 phạm nói chung và phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm NP của con người tr n địa bàn Thành phố Hồ Ch Minh. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng: Phương pháp phân t ch, t ng hợp, quy nạp, diễn dịch, bình luận; phương pháp so sánh, phân t ch, bình luận; phương pháp so sánh, suy luận logic, bình luận, quy nạp, diễn dịch, phân tích quy phạm pháp luật; phương pháp thống kê, phân tích, bình luận, quy nạp, diễn dịch, suy luận logic. 5. Đóng góp mới về khoa học của luận án So với những công trình nghi n cứu trước đó, luận án có những điểm mới sau: Một là, luận án hệ thống hoá và đưa ra khung lý luận về phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm nhân ph m, danh dự của con người. Hai là, luận án phân t ch, làm rõ thực trạng tình hình các tội xâm phạm nhân ph m, danh dự của con người; nguy n nhân của tình hình các tội xâm phạm nhân ph m, danh dự con người tại thành phố Hồ Ch Minh; thực trạng t chức lực lượng phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm nhân ph m, danh dự con người tại thành phố Hồ Ch Minh; thực trạng phối hợp giữa các chủ thể phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm nhân ph m, danh dự của con người; thực trạng triển khai các biện pháp phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm nhân ph m, danh dự con người tại thành phố Hồ Ch Minh. Luận án đã đưa ra các dự báo về tình hình các tội xâm phạm nhân ph m, danh dự con người tại TP HCM, từ đó đề xuất các giải pháp tăng cường phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm nhân ph m, danh dự con người tại TP HCM thời gian tới. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án 6.1. Ý nghĩa về mặt lý luận Những kết quả nghiên cứu của luận án là những đóng góp quan trọng cho khoa học pháp lý nói chung, đặc biệt trong việc hoàn thiện những vấn đề lý luận cần thiết về phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm NP của con người, góp phần hoàn thiện hệ thống lý luận của chuyên ngành tội phạm học và phòng ngừa tội phạm nói riêng, những lý luận về khoa học pháp lý nói chung. Đây là nền tảng lý luận không thể thiếu trong phòng ngừa tình hình tội phạm. 6.2. Ý nghĩa về mặt thực tiễn Luận án phân t ch, đánh giá thực trạng phòng ngừa tội xâm phạm NP của con người tr n địa bàn Thành phố Hồ Ch Minh, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường phòng ngừa tội xâm phạm NP của con người tr n địa bàn Thành phố Hồ Ch Minh thời gian tới. Kết quả nghi n cứu này sẽ là tài liệu tham khảo hữu ch để các cơ quan chức năng Thành phố Hồ Ch Minh hoàn thiện các chương trình, kế hoạch, ch nh sách và biện pháp phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm NP của con người trong thời gian tới. 7. Cấu trúc của luận án Ngoài phần m đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận án gồm các chương sau:
- 4 Chương 1: T ng quan nghi n cứu về phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm nhân ph m, danh dự của con người Chương 2: Lý luận về phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm nhân ph m, danh dự của con người. Chương 3: Thực trạng phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm nhân ph m, danh dự của con người tr n địa bàn Thành phố Hồ Ch Minh. Chương 4: ự báo và giải pháp tăng cường phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm nhân ph m, danh dự của con người tr n địa bàn Thành phố Hồ Ch Minh. Chương 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ PHÒNG NGỪA TÌNH HÌNH CÁC TỘI XÂM PHẠM NHÂN PHẨM, DANH DỰ CỦA CON NGƯỜI 1.1. Tình hình nghiên cứu trong nước 1.1.1. Các nghiên cứu lý luận cơ bản của tội phạm học và phòng ngừa tội phạm Về phương diện lý luận hình sự, tồn tại những giáo trình mang giá trị và lợi ch thiết thực trong đề tài: - Giáo trình luật hình sự Việt Nam phần chung của tập thể tác giả dưới sự chủ bi n của GS. TS. Võ Khánh Vinh, Nxb. Khoa học xã hội, năm 2014.. - Giáo trình luật hình sự Việt Nam - Phần các tội phạm do của tập thể tác giả do GS. TS.Võ Khánh Vinh làm chủ bi n, Nxb. Công an nhân dân, năm 2002. - Giáo trình luật hình sự Việt Nam - tập 1 của Trường Đại học Luật Hà Nội, Nxb. Công an nhân dân, năm 201 . - Giáo trình luật hình sự Việt Nam - Phần chung và phần các tội phạm của tập thể tác giả do. TS. Cao Thị Oanh làm chủ bi n, Nxb. Giáo dục, năm 2012. - Giáo trình luật hình sự Việt Nam phần chung cả Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội, Nxb. Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2021. - Giáo trình Tội phạm học, Võ Khánh Vinh, năm 2013. - Giáo trình Tội phạm học của Trường Đại học Luật Hà Nội, Nxb. Công an nhân dân, năm 2002. - Sách chuy n khảo “Tội phạm học và cấu thành tội phạm”, PGS. TS. Nguyễn Ngọc Hoà, Nxb. Tư pháp, năm 2015. - Sách chuy n khảo “ ình luận khoa học ộ luật Hình sự năm 2015” phần chung và phần các tội phạm , chủ bi n GS. TS. Nguyễn Ngọc Hoà, Nxb. Tư pháp, năm 2017. - Sách chuy n khảo “Các tội xâm phạm tình dục trong Luật Hình sự Việt Nam” của tác giả Nguyễn Thị Ngọc Linh, Nxb. Tư pháp, năm 201 . Nhìn chung, các công trình nghi n cứu khoa học tr n cung cấp những kiến thức lý luận cơ bản về nhóm tội xâm phạm nhân ph m, danh dự của con người và lý luận về phòng ngừa tình hình tội phạm nói chung, trong đó có phòng ngừa tình hình các tội phạm xâm phạm nhân ph m, danh dự của con người.
- 5 1.1.2. Các công trình nghiên cứu về các tội phạm xâm phạm danh dự, nhân phẩm của con người - Đề tài cơ s “Khởi tố điều tra tội phạm xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn các tỉnh miền Đông Nam bộ - Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả” của tác giả Trần Ngọc Đức, Trường Đại học Cảnh sát nhân dân năm 2003. - Luận án Tiến sĩ “Bảo vệ quyền con người bằng quy định về các tội xâm phạm tình dục theo luật hình sự Việt Nam” của tác giả Nguyễn Thị ình, bảo vệ năm 2021 tại Trường Đại học Luật Hà Nội. - Luận án tiến sĩ “Các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con người theo pháp luật hình sự Việt Nam” của tác giả Vũ Hải Anh bảo vệ tại Học viện Khoa học Xã hội năm 201 . - Luận án tiến sĩ “Các tội xâm phạm tình dục trong luật hình sự Việt Nam” của tác giả Nguyễn Ngọc Linh, bảo vệ tại Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội năm 201 . - Một loạt các bài viết đã được công bố tr n các tạp ch chuy n ngành luật học cũng nghi n cứu về lý luận về nhóm tội xâm phạm NP của con người. Đáng lưu ý là: ài viết “Các tội xâm phạm tình dục người dưới 18 tuổi - Những vướng mắc và kiến nghị” của PGS.TS. Phạm Minh Tuy n đăng tr n Tạp ch Khoa học Kiểm sát số 02/2020, tr. 3-10; bài viết “Bảo vệ người bị hại trong quá trình xét xử vụ án về mua bán người” của PGS.TS. Phạm Minh Tuy n đăng tr n Tạp ch Toà án nhân dân số 22/2020, tr. 7- và số 23/2020, tr. 14-1 ; bài viết “Hiếp dâm chưa đạt” - quy định của Bộ luật Hình sự và thực tiễn xét xử” của L Hữu u và Nguyễn Tuấn Hiệp đăng tr n Tạp ch Toà án nhân dân số 14/2022, tr. 1- ; bài viết “Tội phạm xâm hại tình dục trẻ em trong pháp luật quốc tế và pháp luật hình sự Việt Nam” của Nguyễn Tất Thành và Nguyễn uy ũng đăng tr n Tạp ch ân chủ và Pháp luật số 5/2021, tr.20-24; bài viết “Hoàn thiện quy định của Bộ luật Hình sự về các tội xâm phạm tình dục trẻ em” của Trần Văn Thư ng đăng tr n Tạp ch Quản lý nhà nước số 25 /201 , tr.45-4 ; bài viết “Bàn về tội mua bán người trong Bộ luật Hình sự năm 2015” của Nguyễn Văn Minh, Nguyễn Thị My Huyền đăng tr n Tạp ch Kiểm sát số 6/201 , tr. 41-4 ; bài viết “Các tội xâm phạm tình dục trẻ em so sánh với Bộ luật Hình sự năm 1999 và Bộ luật Hình sự năm 2015” của L Thị iễm Hằng đăng tr n Tòa án nhân dân số 6/201 , tr. 1 – 24; bài viết “ ột số đi m mới trong chương các tội xâm phạm t nh mạng, sức kh e, nhân phẩm, danh dự của con người trong Bộ luật hình sự năm 1999” của tác giả L Đăng oanh đăng tr n Tạp ch luật học số 4 năm 2000; bài “Các tội xâm phạm t nh mạng, sức kh e, nhân phẩm, danh dự của con người - o sánh giữa Bộ luật hình sự năm 1999 và Bộ luật hình sự năm 1985” của tác giả Nguyễn Ngọc Hòa đăng tr n Tạp ch luật học số 1 năm 2001; bài “Những đi m mới cơ bản về các tội xâm phạm t nh mạng, sức kh e, nhân phẩm, danh dự của con người trong Bộ luật hình sự năm 1999” của tác giả Trần Văn Luyện đăng tr n Tạp ch Nhà nước và pháp luật số 3 năm 2001; bài “Nguyên tắc t nh mức bồi thường do danh dự, nhân phẩm, uy t n của cá nhân bị xâm phạm” của tác giả Tư ng uy Lượng đăng tr n Tạp ch tòa án nhân dân số 3 năm 2003; bài “Trao đ i về tội hiếp dâm theo Điều 111 ộ luật hình sự” của tác giả Đặng Xuân Nam đăng tr n Tạp ch
- 6 kiểm sát số 0 tháng 4/200 ; bài “Phân biệt tội chống người thi hành công vụ với các tội xâm phạm t nh mạng, sức kh e, nhân ph m, danh dự người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân” của tác giả Mai ộ đăng tr n Tạp ch tòa án nhân dân số 12 năm 2012; bài “ àn về một số dấu hiệu pháp lý của tội hiếp dâm” của tác giả i Thị Quy n đăng tr n Tạp ch tòa án nhân dân số 23/2012; bài “Về bài viết Nam giới có thể là người bị hại trong tội hiếp dâm hay không” đăng tr n Tạp ch tòa án nhân dân k II tháng 2/2014 số 4 của nhiều tác giả; bài “Về quy định đối với các tội hiếp dâm - hiếp dâm tr em” của tác giả Trần Hà ảo Khuy n đăng tr n Tạp ch tòa án nhân dân k I tháng 6/2015 số 11 ; bài “Tội hiếp dâm trong luật hình sự Pháp và khái niệm “hiếp dâm” trong pháp luật Việt Nam” của tác giả Nguyễn Văn Quân đăng tr n Tạp ch kiểm sát số 1 tháng /2015 ; bài “ àn về tội hiếp dâm tr em theo Điều 112 ộ luật hình sự” của tác giả L Quang Tiến đăng tr n Tạp ch kiểm sát số 1 tháng /2015 ; bài “ ình luận các tội phạm về tình dục trong chương các tội xâm phạm t nh mạng, sức kh e, nhân ph m, danh dự con người trong dự thảo ộ luật hình sự s a đ i ” của tác giả ương Tuyết Mi n đăng trong số chuy n đề s a đ i, b sung ộ luật hình sự của Tạp ch dân chủ và pháp luật năm 2015. - Đề tài cấp cơ s “Áp dụng pháp luật hình sự trong xét xử một số tội xâm phạm tính mạng, sức kh e, nhân phẩm, danh dự của con người” của các tác giả Cao Thị Oanh, Mai Thị Thanh Nhung, Vũ Hải Anh, Nguyễn Thị Huyền Trang, Đào Phương Thanh, Lê Thị Diễm Hằng, Trường Đại học Luật Hà Nội năm 201 . - Các bài viết đăng tr n các tạp ch chuy n ngành luật học thời gian qua có: Bài viết “Những đi m mới và một số kiến nghị nâng cao chất lượng áp dụng các quy định của Bộ luật hình sự 2015 về các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự con người” của Phan Thị Thu Lê, Tạp chí Khoa học Kiểm sát, số 46/2021, tr.12-15; Bài viết “Các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con người trong pháp luật hình sự Việt Nam” của Đỗ Thị Hiền, Tạp chí Nghề luật, 5/2018, tr.6-12; Bài viết “Tội hiếp dâm trong luật hình sự Pháp và khái niệm "hiếp dâm" trong pháp luật Việt Nam” của Nguyễn Văn Quân, Tạp chí Kiểm sát, số 18/2015, tr.45-48; Bài viết “Bảo vệ quyền tình dục bằng pháp luật hình sự” của Cao Thị Oanh, Tạp chí Nhân lực khoa học xã hội, số 4/2015, tr.12-18; Bài viết “Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi theo quy định của Bộ luật hình sự năm 2015” của Nguyễn Thị Bình, Tạp chí Kiểm sát, số 8/2018, tr.47-53; Bài viết “Hi u thế nào cho đúng về tình tiết “thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác”? của Nguyễn Ngọc Thắng, Tạp chí Kiểm sát, số 11/2021, tr.41-44; bài “Truy cứu trách nhiệm hình sự tội hiếp dâm, hiếp dâm trẻ em - Kh khăn, vướng mắc và kiến nghị” của tác giả Hoàng Quảng Lực đăng tr n Tạp ch Tòa án nhân dân số 15 năm 2014, bài “Tội dâm ô với trẻ em: Một số thực trạng và giải pháp pháp l ” của tác giả Phạm Quang Huy đăng tr n Tạp ch nghi n cứu lập pháp số 13 năm 2016; ài viết “Quy định về tội mua bán người trong Bộ luật Hình sự hạn chế và hướng hoàn thiện” của Lê Thị Vân Anh, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, số 3/2021, tr.16-21; Bài viết “Các yếu tố tác động đến sự hình thành các đặc điểm nhân thân người phạm các tội xâm phạm nhân ph m, danh dự của con
- 7 người tr n địa bàn các tỉnh miền Đông Nam ộ” của Nguyễn Vinh Huy, đăng tr n Tạp ch Công Thương, số 3/2018 - tr.62-67. - Luận án tiến sỹ “Phòng ngừa các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con người từ thực tiễn tỉnh Phú Thọ” 2021 của Đỗ Thu Hiền. - Luận án tiến sỹ “Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam Bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa” của Diệp Huyền Thảo, bảo vệ tại Học viện Khoa học xã hội năm 2020. - Luận án tiến sỹ “Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Đông Nam Bộ: Tình hình, nguyên nhân và giải pháp phòng ngừa” của Trần Văn Thư ng, bảo vệ tại Học viện Khoa học xã hội năm 201 . - Luận án tiến sỹ “Đấu tranh phòng chống tội hiếp dâm trẻ em ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay” của Lê Hữu Du, bảo vệ tại Học viện Khoa học xã hội năm 2015. - Luận án tiến sỹ “Nhân thân người phạm tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con người từ thực tiễn các tỉnh miền Đông Nam bộ” do nghiên cứu sinh Nguyễn Vinh Huy bảo vệ thành công năm 201 tại Học viện khoa học xã hội. - Bài viết “Tình hình tội phạm mua bán người trên thế giới và trong khu vực Đông Nam Á” của Nguyễn Xuân Hư ng, Tạp chí Khoa học Kiểm sát - 2020 - no.39/2020, tr.19-24; Bài viết “Tội mua bán người ở Việt Nam – Tình hình, nguyên nhân và biện pháp phòng ngừa” của Trần Đình Hải, Khoa học Kiểm sát, số 39/2020, tr.25-33; Bài viết “Một số vấn đề cần lưu khi áp dụng quy định của Bộ luật Hình sự năm 2015 về nhóm tội mua bán người” của Phạm Xuân Sơn, Tạp chí Kiểm sát, số 23/2018, tr.16-19, 26; Bài viết “Những vấn đề lý luận về phòng ngừa các tội xâm phạm tình dục tr em tr n địa bàn Thành phố Hồ Ch Minh” của L Văn Lương đăng tr n Tạp ch Công Thương số 3/2018, tr.45-52; Bài viết “Phòng ngừa tội phạm mua bán người ở Việt Nam hiện nay bằng giải pháp tác động vào chủ th và nạn nhân tiềm tàng của tội phạm” của Đỗ Đức Hồng Hà; Nguyễn Mai Trâm, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, số 7/2017, tr.10-15; Bài viết “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả phòng ngừa tội hiếp dâm trẻ em ở Việt Nam” của Lê Hữu Du, Tạp chí Kiểm sát, số 23/2014, tr.35-37. Như vậy có thể thấy, các công trình nghiên cứu về các tội xâm phạm nhân ph m, danh dự của con người và phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm nhân ph m, danh dự của con người trong thời gian qua khá phong phú với những cách tiếp cận khác nhau. Một số nghiên cứu đi sâu về giải pháp phòng ngừa một loại tội cụ trên một địa bàn cụ thể, một số nghiên cứu lại nghiên cứu phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm nhân ph m, danh dự của con người nói chung trong phạm vi một đơn vị hành ch nh đặc th . Tuy nhi n, điểm chung của các nghiên cứu này là làm rõ thực trạng các tội xâm phạm nhân ph m, danh dự của con người và chỉ ra nguy n nhân và điều kiện của tình hình tội phạm, những hạn chế bất cập trong thực tiễn thực hiễn các biện pháp phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm nhân ph m, danh dự của con người, từ đó xây dựng cơ s lý luận và thực tiễn để kiến nghị các giải pháp tăng cường phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm nhân ph m, danh dự của con người.
- 8 1.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài Cũng giống như các nhà nghi n cứu Việt Nam, các nhà nghi n cứu nước ngoài cũng phân t ch và giới thiệu những nội dung cơ bản li n quan đến nhóm các tội xâm phạm nhân ph m, danh dự của con người. 1.2.1. Các công trình nghiên cứu về tội phạm và phòng ngừa tội phạm - An introduction to Crime and Criminology (Tạm dịch: Giới thiệu về tội phạm và tội phạm học), của tác giả Hennessy Hayes và Tim Prenzler. - Crime and criminology in Japan (tạm dịch: Tội phạm và tội phạm học ở Nhật Bản hiện đại) của tác giả Can Ueda, giáo sư, tiến sĩ luật học, Trường Đại học T ng hợp Ritsumeikan. - Criminology Today, (tạm dịch: Tội phạm ngày nay), của tiến sĩ triết học Giáo sư danh dự Frank - Schmalleger người Mỹ , năm 2002, trường Đại học Bắc Carolina Pembroke (Mỹ). 1.2.2. Các công trình nghiên cứu về phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con người - Công trình nghi n cứu: “Human Dignity as a Protected Interest in Criminal Law” Tạm dịch: Ph m giá của con người - lợi ch được bảo vệ trong luật hình sự được thực hiện b i hai tác giả Tat ana Hornle và Mordechai Kremnit er đăng tr n tạp ch srael La evie , số 44, tập 1 và 2 năm 2011, trang 143 đến trang 168. - Công trình nghi n cứu “Death Penalty and Child Rape: An Eighth Amendment Analysis” Tạm dịch: Hình phạt t hình và hiếp dâm tr em: Phân t ch về việc s a đ i, b sung lần thứ của Hiến Pháp của tác giả li abeth Gray, đăng tr n tạp ch Luật học của Trường luật thuộc Trường đại học t ng hợp Saint Louis bang Missouri Hoa k , năm 1 . - Công trình nghi n cứu “The evolving jurisprudence of the crime of rape in international criminal law” Tạm dịch: Sự phát triển của pháp luật về tội phạm hiếp dâm trong luật hình sự quốc tế của tác giả Phillip einer trong Tạp ch oston College La evie , số 54, tháng 3/2013. - Công trình nghi n cứu “State Of Rape Victims In India” tạm dịch: Tình trạng của nạn nhân tội hiếp dâm Ấn Độ của các tác giả Namita Jain và Aditi Tyagi. - Công trình nghi n cứu “A 20 years retrospective study of rape pattern in Ebonyi State, South-East Nigeria” tạm dịch: Tình hình tội hiếp dâm ang bonyl, Đông Nam Nigeria trong thời gian 20 năm của nhóm nghi n cứu Leonard Ogbonna A aha và các đồng nghiệp đăng tr n Tạp ch nghi n cứu Heliyon, số 2022 . - Công trình nghi n cứu “Demography and Crime: A Spatial analysis of geographical patterns and risk factors of Crimes in Nigeria” tạm dịch: Nhân kh u học và Tội phạm: Một phân t ch dựa tr n yếu tố địa lý và các yếu tố rủi ro của Tội phạm Nigeria đăng tr n Tạp ch Spatial Statistics số 41 (2021). - Công trình nghi n cứu “Rape and sexual assault” tạm dịch: Hiếp dâm và tấn công tình dục của L. M. illiamsS. Toney, đăng tr n Tạp ch eference Module in Neuroscience and Biobehavioral Psychology.
- 9 - Công trình nghi n cứu “Human trafficking in Finland” Tạm dịch: Mua bán người Phần Lan của tác giả Sari Latomaa đăng tr n tạp ch Intercultural Hum. ts.L. ev.22 năm 2014. - Công trình nghi n cứu: “Slander? Prove it: Why a two hundred-year- old defamation law should be changed” Tạm dịch: Vu khống? Chứng minh nó: Tại sao khoảng hai trăm năm nay pháp luật vẫn chưa có sự thay đ i của tác giả obert . Somers - Giáo sự chuy n ngành luật, trường Luật hittier đăng tr n Tạp ch Southwestern Journal of International Law, Vol. 19/2012, tr. 133-180. - Sex Crimes: How to Prevent and Survive Sex Crimes (tạm dịch: Tội phạm tình dục – Cách thức ngăn ngừa và tránh tội phạm tình dục) của Tiến sĩ Paul a son (Nhà xuất bản CreateSpace Independent Platform, 2013). - Preventing Sexual Violence on Campus: Challenging Traditional Approaches through Program Innovation (tạm dịch: Ngăn chặn bạo lực tình dục học đường: Thách thức truyền thống Phương pháp tiếp cận thông qua đ i mới chương trình của Sara Carrigan Wooten và Roland W. Mitchell, Nxb. Routledge, xuất bản lần đầu năm 2016. Như vậy, các công trình nghiên cứu một số nước cho thấy, đã có một số công trình nghiên cứu về nguy n nhân, điều kiện của tình hình tội phạm, nghiên cứu về hoạt động phòng ngừa tội phạm nói chung, các tội phạm xâm phạm nhân ph m, danh dự nói riêng. Các công trình đã lập luận và biện giải những vấn đề cần thiết phải được hoàn thiện để phòng ngừa có hiệu quả đối với các tội phạm này. Kết quả nghiên cứu này nghiên cứu sinh sẽ tiếp thu có chọn lọc trong quá trình nghiên cứu luận án của mình. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu của một số công trình đã công bố các nước nêu trên còn b ng nhiều vấn đề như: cơ s lý luận và thực tiễn của việc xây dựng hệ thống các biện pháp phòng ngừa nói chung, phòng ngừa tình hình các tội phạm xâm phạm nhân ph m, danh dự. Nhiều vấn đề mới chỉ dừng lại mức độ thông tin, chưa đi sâu vào vấn đề cụ thể mà luận án sẽ đề cập là các tội phạm xâm phạm nhân ph m, danh dự tr n địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh: tình hình, nguyên nhân và giải pháp phòng ngừa. 1.3. Đánh giá tình hình nghiên cứu: Bao gồm những vấn đề đã thống nhất, những vấn đề còn tranh luận và những vấn đề tiếp tục nghiên cứu. Trong đó, những vấn đề tiếp tục nghiên cứu bao gồm: Thứ nhất, nghiên cứu chuyên sâu và tập trung vào phòng ngừa tinh hình các tội xâm phạm nhân ph m, danh dự của con người. Thứ hai, nghiên cứu về chủ thể của một số tội phạm về tình dục (tội hiếp dâm, tội hiếp dâm tr em). Thứ ba, nghiên cứu về phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm nhân ph m, danh dự của con người tại thành phố Hồ Chí Minh. Thứ tư, nghi n cứu về biện pháp phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm nhân ph m, danh dự của con người.
- 10 Tiểu kết chương 1 Chương 1 của luận án đã nghi n cứu đánh giá về t ng quan tình hình nghiên cứu trong nước và nước ngoài có li n quan đến phòng ngừa tình hình các tội các tội xâm phạm nhân ph m, danh dự của con người. Qua đánh giá t ng quan, chương 1 đã làm rõ những vấn đề đã được thống nhất như sau: Thứ nhất, các công trình nghiên cứu đã thống nhất về nội hàm của khái niệm tình hình tội phạm, nguy n nhân, điều kiện phát sinh tội phạm và các giải pháp phòng ngừa tội phạm nói chung và phòng ngừa các nhóm tội phạm nói ri ng. Trong đó, có một số công trình đã chuy n sâu một số lý luận cơ bản về tội phạm học, trong khi một số công trình nghiên cứu chuyên sâu lý luận về các tội các tội xâm phạm nhân ph m, danh dự của con người, như: khái niệm; các thông số về mức độ, diễn biến, cơ cấu, tính chất; nguy n nhân và điều kiện; các đặc điểm về nhân thân người phạm tội; dự báo tình hình tội phạm và các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm nhân ph m, danh dự của con người. Thứ hai, vấn đề tình hình tội phạm và phòng ngừa tình hình tội phạm đã được nhiều công trình tiếp cận nghiên cứu và làm rõ theo từng lĩnh vực và từng địa bàn nghiên cứu nhất định. Các lĩnh vực về tội phạm học và phòng ngừa tội phạm đã được tiếp cận và làm rõ Những nghiên cứu về tình hình các tội xâm phạm nhân ph m, danh dự của con người cũng được một số công trình nghiên cứu đề cập đến từ góc độ trong một giới hạn phạm vi không gian cụ thể. Thứ ba, các nghiên cứu cũng đã đề xuất được những giải pháp khác nhau nhằm nâng cao hiệu quả công tác phòng ngừa tội phạm trong lĩnh vực nghiên cứu. Những giải pháp đã đề xuất, như: nâng cao năng lực phòng ngừa tội phạm của các cơ quan chức năng và các cá nhân trực tiếp thực hiện; Thứ tư, một số vấn đề trực tiếp li n quan đến giải pháp tăng cường phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm nhân ph m, danh dự của con người đã được một số công trình đề cập dưới nhiều góc độ khác nhau. Chương 2 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÒNG NGỪA TÌNH HÌNH CÁC TỘI PHẠM XÂM PHẠM NHÂN PHẨM, DANH DỰ CỦA CON NGƯỜI 2.1. Khải niệm, mục đích phòng ngừa tình hình các tội phạm xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con người 2.1.1. Khái niệm phòng ngừa tình hình các tội phạm xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con người - Khái niệm nhân ph m, danh dự của con người: danh dự ch nh là sự suy tôn các ti u chu n đạo đức của mỗi cá nhân, qua đó, kh ng định vị tr , vai trò và uy t n của chủ thể đó trong xã hội. - Khái niệm các tội xâm phạm nhân ph m, danh dự của con người: Các tội xâm phạm N của con người là những hành vi nguy hi m cho x hội được quy định trong Bộ luật Hình sự, do người c năng lực trách nhiệm hình sự và đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự thực hiện một cách cố xâm phạm đến quyền được tôn trọng và bảo vệ về N của con người và theo quy định của LHS phải bị x lý hình sự.
- 11 - Khái niệm tình hình các tội xâm phạm NPDD của con người là một hiện tượng xã hội, pháp lý - hình sự được thay đ i về mặt lịch s , mang tính chất giai cấp bao gồm t ng thể thống nhất các tội xâm phạm NPDD của con người thực hiện trong một giới hạn không gian địa phương nhất định và trong một khoảng thời gian nhất định. - Khái niệm phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm nhân ph m, danh dự của con người: là hệ thống nhiều mức độ các biện pháp ch nh trị - tư tư ng, kinh tế - xã hội, văn hóa, giáo dục, pháp luật, quản lý Nhà nước, tr n cơ s tập trung vào việc tăng cường, giáo dục nhân cách, đạo đức của con người, tăng cường bảo đảm các quyền cơ bản li n quan đến NP của con người, nhằm khắc phục các nguy n nhân và điều kiện của tình hình các tội xâm phạm nhân ph m, danh dự của con người, từ đó làm giảm và dần dần loại b tình hình các tội xâm phạm nhân ph m, danh dự của con người. * Đặc điểm của phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con người Đặc điểm chung: - Chủ thể phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm NP của con người cũng ch nh là các chủ thể phòng ngừa THTP nói chung. - Mục đ ch của phòng ngừa tội phạm nói chung và tội xâm phạm NP của con người nói ri ng đều dựa tr n các kế hoạch phòng, chống tội phạm trong từng khoảng thời gian nhất định. - Phòng ngừa tội xâm phạm NP của con người bao gồm t ng thể các biện pháp phòng ngừa: ch nh trị - tư tư ng, kinh tế - xã hội, văn hóa, giáo dục, pháp luật, quản lý Nhà nước... Đặc điểm ri ng: Phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm NP của con người gắn liền với việc tăng cường, giáo dục nhân cách, đạo đức của con người. - Phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm nhân ph m danh dự của con người gắn liền với việc tăng cường kiểm soát các văn hoá ph m kích dục. - Phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm nhân ph m danh dự của con người gắn liền với việc loại b các hành vi, thói quen xấu dễ dẫn đến nguy cơ tr thành nạn nhân của tội phạm. - Phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm nhân ph m danh dự của con người gắn liền với việc tăng cường bảo đảm các quyền cơ bản li n quan đến nhân ph m danh dự của con người. 2.1.2. Mục đích của phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự - Bảo đảm an ninh trật tự, an toàn xã hội. - Bảo đảm quyền con người. 2.2. Đối tượng, nội dung và nguyên tắc phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự
- 12 2.2.1. Đối tượng của phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự Đối tượng của phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm NPDD của con người chính là tình hình các tội xâm phạm NPDD của con người. Như vậy, đối tượng của phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm NPDD của con người tr n địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh chính là tình hình các tội xâm phạm NPDD tại Thành phố Hồ Chí Minh. 2.2.2. Nội dung của phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự Nội dung của phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm NPDD của con người được quyết định b i bản chất, đặc điểm của tình hình các tội xâm phạm NPDD, với tư cách là đối tượng phòng ngừa, đặc điểm của nguy n nhân và điều kiện của tình hình các tội xâm phạm NPDD và mục đ ch của phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm NPDD, gồm: Thứ nhất, bằng những hoạt động với những biện pháp hữu hiệu hướng vào khắc phục, hạn chế, dần loại b nguy n nhân và điều kiện (tức những hiện tượng xã hội tiêu cực) làm phát sinh tình hình các tội xâm phạm NPDD của con người. Thứ hai, nhanh chóng phát hiện, kh i tố, điều tra, truy tố, xét x người phạm các tội xâm phạm NPDD; thực hiện tốt việc cải tạo, giáo dục họ tr thành người lương thiện, có ích cho xã hội và sẽ không phạm tội mới trong tương lai. Thứ ba, cần làm rõ những ưu điểm và hạn chế trong hệ thống biện pháp phòng ngừa các tội xâm phạm NPDD cũng như trong thực tiễn triển khai thực hiện các biện pháp phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm NPDD. Từ đó, tiếp tục phát huy tốt nhất những ưu điểm và phải khắc phục cho được các hạn chế trong thực tiễn phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm NPDD. 2.2.3. Nguyên tắc phòng ngừa tình hình các tội phạm xâm phạm nhân phẩm, danh dự - Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa trong phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm nhân ph m, danh dự của con người. - Nguyên tắc dân chủ trong phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm nhân ph m, danh dự của con người. - Nguyên tắc bảo đảm quyền con người trong phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm nhân ph m, danh dự của con người. - Nguyên tắc khoa học trong phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm nhân ph m danh dự của con người. - Nguyên tắc phối hợp chặt chẽ giữa các chủ thể phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm nhân ph m, danh dự của con người. 2.3. Cơ sở chính trị, pháp lý trong phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con người Những quan điểm của Đảng chỉ đạo, lãnh đạo các hoạt động phòng chống tội phạm nói chung, các tội xâm phạm nhân ph m, danh dự nói riêng, thể hiện qua: Ch thị số - CT T ngà 22 tháng 10 n m 2010 về t ng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá X; Ch thị số 0 -CT T , ngà 01 12 2011 về ng cường ự l nh
- 13 đạo của Đảng đối với công tác xâ dựng phong tr o to n dân bảo vệ an ninh uốc trong tình hình mới của an b thư Trung ương Đảng khoá XI; Kết luận số 13- KL/TW ngày 16/8/2021 của Bộ Chính trị về việc tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 48- CT/TW, ngày 22/10/2010 của Bộ Chính trị khóa X về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới. Về cơ s pháp lý, nước ta có những cơ s pháp lý vững chắc như: Luật phòng chống mua bán người, Quyết định số 142 /QĐ-TTg ngày 1 tháng 0 năm 2011 về Ph duyệt Chương trình hành động phòng, chống tội phạm mua bán người giai đoạn 2011- 2015 của Ch nh phủ; ộ luật Hình sự năm 2015, s a đ i, b sung năm 201 ; ộ luật Tố tụng hình sự năm 2015; u ết định số 23 Đ-TTg về Phê u ệt chiến lược uốc gia phòng chống tội phạm giai đoạn 201 - 202 và định hướng đến n m 2030 của Ch nh phủ và một số văn bản hướng dẫn khác Nghị u ết Số: 0 201 N -HĐTP của Hội đ ng Thẩm phán Tòa án nhân ân tối cao ngà 01 10 201 về Hướng n áp ụng một số u định tại các điều 1 1, 1 2, 1 3, 1 , 1 , 1 , 1 của Bộ luật Hình sự và việc t vụ án âm hại tình ục người ưới 1 tu i Ch thị số: 0 CT-TTG ngà 0 tháng 02 n m 2020 đẩ mạnh công tác phòng, chống ạo lực gia đình để đẩ mạnh công tác phòng, chống ạo lực gia đình). 2.4. Chủ thể và nội dung phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con người 2.4.1. Chủ thể phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm nhân phẩm danh dự của con người - Thứ nhất, các t chức Đảng: Trong công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm nói chung và phòng ngừa tội xâm phạm NP của con người nói ri ng, các t chức Đảng đóng vai trò quan trọng trong lãnh đạo các cấp ch nh quyền, các t chức quần ch ng và nhân dân t ch cực tham gia vào hoạt động phòng, chống tội phạm. Thông qua đó, các t chức Đảng lãnh đạo các chủ thể khác thực hiện tốt nhiệm vụ phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm NP của con người, nhằm kiềm chế, đ y l i các tội phạm này, góp phần giữ vững an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, phục vụ đắc lực cho phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. - Thứ hai, các cơ quan nhà nước: Hoạt động phòng tội phạm nói chung và các tội phạm xâm phạm NP của con người nói ri ng của Quốc hội là hoàn thiện pháp luật hình sự nhằm tạo cơ s pháp lý chặt chẽ để ngăn chặn các chủ thể vi phạm pháp luật xâm phạm đến NP của con người. Ngoài ra Quốc hội cũng giám sát việc thực hiện pháp luật trong lĩnh vực phòng, chống tội phạm nói chung cũng như phòng, chống các tội xâm phạm NP của con người. - Thứ ba, các t chức xã hội và mọi cá nhân trong xã hội. 2.4.2. Biện pháp phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con người - Nhóm biện pháp tuyên truyền nâng cao nhận thức và hiểu biết pháp luật. - Biện pháp kinh tế - xã hội. - Nhóm biện pháp văn hoá - giáo dục.
- 14 - Nhóm biện pháp t chức, quản lý. - Biện pháp hoàn thiện pháp luật. - Biện pháp chống tội phạm. Kết luận chương 2 Tại chương 2 của luận án, tr n cơ s kết quả nghi n cứu và kế thừa các quan điểm của các nhà khoa học về lý luận và khái niệm phòng ngừa tội phạm, nghi n cứu sinh đã nghi n cứu, đưa ra luận giải những vấn đề l luận cơ bản về phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm NP của con người, cụ thể: Một là, làm rõ khái niệm, đặc trưng của tội phạm nói chung các tội xâm phạm NP của con người nói ri ng. Hai là, xây dựng khái niệm phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm NP của con người. Qua đó làm rõ nội hàm khái niệm này: Nội dung, chủ thể, biện pháp phòng ngừa; về hướng phòng ngừa và mục ti u phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm NP của con người. Xác định ý nghĩa, vai trò của phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm NP của con người a là, làm rõ cơ chế phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm NP của con người các phương diện: Khái niệm và các thành tố của cơ chế phòng ngừa tội phạm. Trong đó, tập trung phân t ch, làm rõ các thành tố cơ bản của cơ chế phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm NP của con người: Chủ thể phòng ngừa và quan hệ phối hợp của các chủ thể phòng ngừa tội phạm; biện pháp phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm NP của con người. Tr n cơ s kết quả nghi n cứu được trình bày tại Chương 2, nghi n cứu sinh nhận thấy đây sẽ là khung l luận và là định hướng quan trọng trong việc tiếp cận giải quyết các y u cầu, nhiệm vụ tiếp theo của luận án. Chương 3 THỰC TRẠNG PHÒNG NGỪA TÌNH HÌNH CÁC TỘI XÂM PHẠM NHÂN PHẨM, DANH DỰ CỦA CON NGƯỜI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 3.1. Thực trạng nhận thức về phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con người của lãnh đạo thành phố H Chí Minh 3.1.1. Những kết quả đạt được Những văn bản chỉ đạo, điều hành của Thành ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân TP HCM cho thấy Đảng ủy và chính quyền thành phố đã nhận thức được về mục đ ch, ý nghĩa, vai trò và nội dung của phòng ngừa tình hình tội phạm nói chung, phòng ngừa các tội xâm phạm NPDD của con người, đặc biệt là hành vi phạm tội mua bán người nói ri ng. Đảng ủy và chính quyền Thành phố đã coi phòng ngừa tội phạm là nhiệm vụ quan trọng phải được tiến hành đồng thời với các hoạt động phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của Thành phố. Chỉ tr n cơ s kiềm chế, kiểm soát được tình hình tội phạm thì mới tạo điều kiện để n định an ninh, trật tự, an toàn xã hội, tạo môi trường xã hội lành mạnh để phát triển kinh tế.
- 15 3.1.2. Những hạn chế trong nhận thức về hoạt động phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con người - Lãnh đạo thành phố chưa có những chỉ đạo riêng cho hoạt động tuyên truyền, nâng cao hiểuu biết, từ đó nâng cao hiệu quả phòng, chống các tội xâm phạm nhân ph m danh dự của con người tr n địa bàn thành pố Hồ Chí Minh. - Các s , ban, ngành chưa có những văn bản đặc th hay các chuy n đề để tuyên truyền, giáo dục, nâng cao hiểu biết về sự cần thiết, mục đ ch, ý nghĩa, vai trò, tầm quan trọng của phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm NPDD của con người trên địa bàn TP HCM. - Vẫn còn một số lượng không nh người dân tr n địa bàn Thành phố tr thành nạn nhân của các tội xâm phạm NPDD của con người tr n địa bàn TP HCM, nhất là đối tượng tr em chứng t những nội dung tuyên truyền về phòng ngừa các tội xâm phạm NPDD của con người chưa đến được với họ hoặc là hiệu quả của các hoạt động tuyên truyền này chưa cao n n nhận thức của họ vẫn chưa tốt, từ đó nhiều người vẫn có nguy cơ tr thành nạn nhân của các tội xâm phạm NPDD của con người. 3.1.3. Nguyên nhân của những hạn chế trong thực trạng phòng ngừa các tọi xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con người trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh - Sự phức tạp của thành phần xã hội và địa giới hạ tầng của Thành phố. Thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm kinh tế của đất nước, tập trung mọi thành phần trong xã hội và có địa giới hạ tầng phức tạp. - Mặt tiêu cực của hội nhập kinh tế và xu hướng toàn cầu hoá. - Sự chưa thống nhất trong các văn bản quy phạm pháp luật có li n quan đến x lý các tội phạm xâm phâm NPDD của con người. - Sự phối hợp thiếu hiệu quả giữa các chủ thể trong đấu tranh phòng ngừa các tội phạm xâm phâm NPDD của con người. Bên cạnh đó, còn nhiều nguyên nhân khách quan lẫn chủ quan khác ảnh hư ng đến thực trạng về nhận thức công tác phòng ngừa các tội phạm xâm phạm NPDD của con người tr n địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Tuy nhiên, việc tìm ra các giải pháp tối ưu nhằm khắc phục một cách vĩ mô vấn đề là việc cần thiết phải thực hiện, phải là công cụ “s a chữa” có hiệu quả cho công tác phòng ngừa tội phạm NPDD của con người tr n địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian tới. 3.2. Thực trạng hoạt động đấu tranh phòng chống các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con người trên địa bàn thành phố H Chí Minh 3.2.1. Những kết quả đạt được Kết quả đạt được trong thực tiễn đấu tranh chống các tội xâm phạm NPDD của con người được thể hiện rõ trong tình hình các tội xâm phạm NPDD của con người tr n địa bàn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2010-2022 thể hiện thông qua thực trạng, diễn biến, cơ cấu và tính chất của tình hình các tội xâm phạm NPDD của con người. Về thực trạng, diễn bến phần rõ của tình hình các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con người trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, được thể hiện cụ thể tại bảng sau:
- 16 350 300 250 200 Số vụ PT 150 Số người PT 100 50 0 2017 2022 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2018 2019 2020 2021 Biểu đồ 1. Diễn biến tình hình các tội XPNPDD của con người trên địa bàn TP HCM giai đoạn 2010-2022 Về phần ẩn của tình hình các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con người trên địa bản thành phố Hồ Chí Minh: vẫn còn một số lượng đáng k các hành vi phạm các tội xâm phạm NPDD của con người thuộc nhóm tội xâm phạm tình dục trên địa bàn TPHCM mặc dù đ c tin báo, tố giác nhưng chưa được phát hiện và xử lý. Số liệu này ít nhất là hơn 15% trong đ c một số lượng là tội phạm ẩn. Tội phạm ẩn nêu trên xuất phát từ những nguyên nhân như: chủ th thực hiện hành vi phạm tội, từ nạn nhân, từ người chứng kiến hành vi phạm tội, từ quy định của pháp luật. Về cơ cấu của tình hình các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con người trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh thể hiện qua các chỉ số: - Theo tội danh: Tội giao cấu với tr em (46,39%), tội dâm ô với tr em (19,15%), tội hiếp dâm tr em (19,10%), và tội hiếp dâm (11,56%). - Theo đơn vị hành chính: trải đều trong 24 đơn vị hành chính của thành phố Hồ Chí Minh. - Theo độ tu i người phạm tội: T lệ nhóm người phạm các tội xâm phạm NPDD của con người có độ tu i từ 18 - 30 là nhiều nhất (55,44%). - Theo giới t nh người phạm tội: đa số người phạm các tội xâm phạm NPDD của con người là nam giới (95.69%), t lệ nữ giới phạm tội rất ít chỉ chiếm 4,11%. - Theo trình độ học vấn: phần lớn người phạm tội có trình độ học vấn rất thấp, đa số người phạm tội (78,04%) chỉ có trình độ trung học cơ s tr xuống, trong đó có gần một n a số người phạm tội là không biết chữ và trình độ tiểu học - Theo nghề nghiệp người phạm tội: phần lớn người phạm tội không có nghề nghiệp (35,21%) hoặc có nghề nghiệp nhưng là lao động ph thông 2 , , lao động tự do (26,03%). - Theo tiền án, tiền sự của người phạm tội: số người phạm tội có tiền án, tiền sự khá cao (14,38%).
- 17 - Theo chế tài: có 99,16% bị cáo phạm tội này bị áp dụng hình phạt t và hơn n a số người phạm tội nhận mức hình phạt tù cao tr n 0 năm t , t chung thân và t hình. - Theo một số đặc điểm của nhân thân người bị hại: có 99,16% bị cáo phạm tội này bị áp dụng hình phạt t và hơn n a số người phạm tội nhận mức hình phạt tù cao tr n 0 năm tù), tù chung thân và t hình; vụ án li n quan đến xâm hại tr em chiếm t lệ 39,8%. 3.2.2. Nguyên nhân của tình hình các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con người - Các nguyên nhân từ hạn chế trong môi trường kinh tế - xã hội. - Các nguyên nhân từ hạn chế trong môi trường văn hoá, giáo dục. - Nguyên nhân từ suy đồi đạo đức, nhân cách của một bộ phận người dân. - Nguyên nhân từ các hạn chế từ phía nạn nhân. - Nguyên nhân từ những hạn chế trong hoạt động điều tra, truy tố, xét x và thi hành án đối với các tội xâm phạm nhân ph m, danh dự của con người. - Nguyên nhân từ hạn chế trong các quy định của Bộ luật hình sự. - Những hạn chế trong huy động sức mạnh của toàn bộ hệ thống chính trị trong phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm nhân ph m, danh dự của con người. 3.3. Thực trạng phối hợp giữa các chủ thể phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con người trên địa bàn thành phố H Chí Minh 3.3.1. Những kết quả đạt được Hiện nay, thành phố Hồ Ch Minh cũng đã nỗ lực đ i mới và đa dạng hoá các hình thức tuyên truyền giáo dục và ph biến pháp luật, không t chức các hội nghị tuyên truyền dưới hình thức lý thuyết suông, mà nên xây dựng những tình huống, những mâu thuẫn, tranh chấp xảy ra trong cuộc sống hàng ngày để các đối tượng được tuyên truyền giải quyết những mâu thuẫn, tranh chấp đó tr n cơ s các quy định của pháp luật. Bên cạnh đó, đa dạng các hình thức tuyên truyền thông qua các hội thi, hội diễn văn nghệ dưới hình thức sân khấu hoá cũng sẽ đem lại hiệu quả cao, các quy định của pháp luật được chuyển tải đến với người dân tr nên dễ nhớ, diễu hiểu hơn. Phát động các cuộc thi viết tìm hiểu pháp luật với đối tượng tham gia là tất cả các tầng lớp nhân dân. Lồng ghép tuyên truyền, ph biến pháp luật trong các hoạt động tư vấn pháp luật; trợ giúp pháp lý miễn ph cho các đối tượng ch nh sách, người nghèo. Đặc biệt, trợ giúp pháp lý rộng rãi tại các Tòa án nhân dân đã góp phần không nh công tác nâng cao nhận thức pháp luật đối với người dân nói chung, người dân tr n địa bàn thành phố Hồ Chí Minh nói riêng. 3.3.2. Những hạn chế trong phối hợp giữa các chủ thể trong phòng ngừa các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con người trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh - Hoạt động phối hợp giữa các chủ thể phòng ngừa tình hình tội phạm tr n địa bàn TP Hồ Ch Minh chưa được thường xuy n, chưa có một quy chế phối hợp hiệu quả về phòng ngừa tội phạm trong đó có phòng ngừa tình hình các tội các tội xâm phạm NPDD của con người, do đó, hoạt động phối hợp vẫn chưa đạt được những mục ti u đề ra.
- 18 - Hoạt động của các cơ quan Tư pháp li n quan đến điều tra, truy tố, xét x tội phạm tại TP Hồ Chí Minh còn tồn tại tình trạng điều tra, truy tố, xét x không đ ng thời hạn theo quy định, phối hợp với các cơ quan lập hồ sơ cho cải tạo, quản chế, theo dõi hòa nhập cộng đồng cho người chấp hành xong hình phạt t còn chưa đảm bảo do thiếu nhân sự các bộ phận chuyên trách. - Sự phối hợp hoạt động giữa các chủ thể trong phòng ngừa tình hình tội phạm mới chỉ được quy định trách nhiệm, chưa phải nghĩa vụ bắt buộc. Do chỉ được quy định là trách nhiệm nên sự phối hợp đó được thực hiện thế nào hoàn toàn phụ thuộc vào nhận thức, nỗ lực của các bên. - Trong phối hợp hoạt động giữa các chủ thể hiện nay, vị trí, vai trò của các chủ thể chưa được xác định đầy đủ. - Sự phối hợp hoạt động hiện nay giữa các chủ thể mới chỉ tập trung vào các hoạt động phòng ngừa chính thức của các cơ quan Nhà nước. - Hiện nay những quy định về phòng ngừa tình hình tội phạm chỉ đề cập sơ lược về các hoạt động của các chủ thể trong hoạt động phối hợp phòng ngừa tình hình tội phạm như: biện pháp giáo dục, nâng cao ý thức pháp luật; quản lý, giám sát thành viên; loại trừ nguy n nhân, điều kiện phạm tội... chưa có một văn bản nào quy định rõ ràng, cụ thể. - Trong phối hợp hoạt động, vai trò của các tầng lớp nhân dân còn mờ nhạt, thụ động. 3.4. Thực trạng triển khai các biện pháp phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con người trên địa bàn Thành phố H Chí Minh 3.4.1. Những kết quả đ đạt được trong triển khai các biện pháp phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con người trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh Trong thực hiện các biện pháp kinh tế - xã hội: về cơ bản đã thực hiện rất tốt, đạt được hầu như những mục ti u mà Đảng và Chính quyền thành phố đặt ra trong giai đoạn vừa rồi. Chính những giải pháp kinh tế - xã hội hiệu quả đã tạo điều kiện cho một môi trường sống trong thành phố được nâng cao, là cơ s cho tình hình tội phạm các tội xâm phạm NPDD của con người được các cấp chính quyền thành phố kiểm soát chặt chẽ. Việc triển khai các chương trình, đề án phòng chống tội phạm và tệ nạn xã hội luôn được lồng ghép với các chính sách an sinh xã hội và xây dựng đời sống văn hóa cộng đồng dân cư và kết hợp chặt chẽ với việc phát động Phong trào toàn dân bảo vệ an ninh T quốc đã giải quyết cơ bản những vấn đề là nguyên nhân phát sinh tội phạm và tệ nạn xã hội, góp phần kéo giảm, kiềm chế tội phạm nói chung và các tội xâm phạm NPDD của con người tr n địa bàn Thành phố nói riêng trong thời gian qua. Kết quả đạt được trong thực hiện các biện pháp văn h a, giáo dục: hệ thống thiết chế văn hoá ngày càng hoàn thiện đã phát huy hiệu quả, bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc, phục vụ đa dạng nhu cầu học tập, sinh hoạt văn hoá, vui chơi, giải trí của Nhân dân, góp phần đ y lùi các tệ nạn xã hội, tội phạm, nhất là các nhóm tội phạm xâm phạm NPDD của con người – nhóm tội chịu ảnh hư ng rõ nét nhất của văn hoá và
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 303 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 287 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 178 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 263 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 222 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 173 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 53 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 193 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 148 | 7
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 182 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 134 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 117 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 169 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn