
3
trong suốt 20 giờ đối với một hoạt chất tan tốt trong nước như
metoprolol succinat. Đây là một thành công trong lĩnh vực bào chế.
Từ quy trình 10.000 viên/lô đã sử dụng các thiết bị trong nghiên cứu,
có thể nâng cấp để ứng dụng trong sản xuất công nghiệp.
- Đã xây dựng và thẩm định quy trình định định lượng đồng thời
metoprolol succinat và amlodipin besilat trong huyết tương bằng
phương pháp LC-MS/MS. Quy trình đã ứng dụng để đánh giá sinh
khả dụng của viên nghiên cứu trong tình trạng đói so với tình trạng
no và xác định tương đương sinh học so với viên SelomaxTM 50/5.
4. Bố cục luận án
Luận án gồm 141 trang: mở đầu 2 trang, tổng quan tài liệu 28 trang, đối
tượng và phương pháp nghiên cứu 27 trang, kết quả nghiên cứu 65
trang, bàn luận 16 trang, kết luận và kiến nghị 3 trang. Luận án có 104
bảng, 22 hình, 2 sơ đồ, 105 tài liệu tham khảo gồm 19 tài liệu tiếng Việt
và 86 tài liệu tiếng Anh, 38 phụ lục thể hiện các kết quả thực nghiệm.
Chƣơng 1. T NG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tổng quan metoprolol succinat và amlodipin besilat
Metoprolol succinat tồn tại dưới dạng bột tinh thể trắng hoặc gần
như trắng, tan vô hạn trong nước và methanol, ít tan trong ethanol, rất ít
tan trong alcol isopropylic và ethyl acetat.
Amlodipin besilat dạng bột màu trắng hoặc gần như trắng; Dễ tan
trong methanol, hơi tan trong ethanol, khó tan trong nước và 2–
propanol.
Một vài chế phẩm có chứa metoprolol succinat và amlodipin besilat
trên thị trường: SelomaxTM, Betafit-AM®, Amlong-MT®, Sitelol AM®....
1.2. Hệ trị liệu phóng thích kéo dài
Trong hệ thống phóng thích kéo dài theo cơ chế khuếch tán kiểu
khung xốp, hoạt chất dạng hòa tan hay tiểu phân rắn được phân tán
đồng nhất trong khối polyme không tan thân dầu hoặc thân nước. Sự
phóng thích hoạt chất phụ thuộc vào độ tan của hoạt chất và sự khuếch
tán hoạt chất ra ngoài qua các đường mao dẫn trong khung xốp.