Tóm tắt Luận án Tiến sĩ: Nâng cao thu nhập của nông dân Hải Phòng hiện nay
lượt xem 5
download
Luận án làm rõ nội hàm của phạm trù thu nhập của nông dân, những nhân tố tác động đến thu nhập của nông dân; những tiêu chí được sử dụng để đánh giá thu nhập của nông dân; khái quát kinh nghiệm một số nước trên thế giới và một số tỉnh thành phố nước ta trong việc nâng cao thu nhập của nông dân, rút ra những khuyến nghị cho thành phố Hải Phòng.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ: Nâng cao thu nhập của nông dân Hải Phòng hiện nay
- 1 MỞ ĐẦU BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 1. Lý do chọn đề tài: TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN Thu nhập của người lao động nói chung, của nông dân nói riêng là một trong những phạm trù mà khoa học kinh tế chính trị luôn quan tâm. Bởi lẽ việc nâng cao thu nhập cho người lao động không những phản ánh sự phát triển của lực lượng sản xuất mà còn đảm bảo hoàn thiện quan hệ phân phối, một khâu của quan hệ sản xuất xã hội. Là phạm trù kinh tế, thu nhập mang tính lịch sử, nó luôn biến đổi theo sự phát PHẠM MINH ĐỨC triển của lịch sử phát triển kinh tế xã hội. Trong điều kiện hiện nay, khi mà sự phát triển kinh tế thị trường, hội nhập kinh tế quốc tế và đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) trở thành xu hướng tất yếu của các nước đang phát triển như Việt Nam, thu nhập của người lao động nói chung, của nông dân nói riêng cũng có sự N¢NG CAO THU NHËP biến đổi. Các lý thuyết thu nhập đã chỉ ra cơ cấu thu nhập của nông dân đa dạng hơn, các nguồn hình thành thu nhập của nông dân cũng có sự biến đổi theo hướng tăng thu CñA N¤NG D¢N H¶I PHßNG HIÖN NAY nhập từ lĩnh vực dịch vụ và công nghiệp, giảm tỷ lệ thu nhập từ nông nghiệp; đồng thời thu nhập của nông hộ từ nguồn chuyển khoản do người thân tham gia vào thị trường lao động trong nước và quốc tế gửi về cũng như từ sự trợ giúp của chính phủ cũng tăng lên. Chính sự biến đổi cơ cấu nguồn thu nhập này đã tác động đến sự thay Chuyên ngành: Kinh tế chính trị đổi thu nhập của nông dân rất mạnh mẽ. Mã số: 62310102 Sự biến đổi thu nhập của nông dân như trên cũng đúng với thực tiễn nước ta, trong đó có nông dân Hải Phòng. Trong những năm vừa qua, Hải Phòng có tốc độ tăng trưởng kinh tế khá cao, cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch theo hướng tiến bộ, đời sống vật chất BẢN TÓM TẮT LUẬN ÁN và tinh thần của dân được cải thiện rõ rệt. Tuy nhiên, trong khi khu vực công nghiệp, dịch vụ phát triển nhanh thì khu vực nông nghiệp, nông thôn và nông dân vẫn còn gặp nhiều khó khăn. Mặc dù là một thành phố phát triển khá sớm, có lợi thế cảng biển, nhưng việc làm, thu nhập và đời sống của người nông dân Hải Phòng vẫn nằm trong tình NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: trạng khó khăn chung của người nông dân cả nước. Năm 2010, mức thu nhập bình quân GS.TS. MAI NGỌC CƯỜNG của người dân Hải Phòng là 1694 ngàn đồng /người/tháng. Nông dân Hải Phòng chủ yếu ở nhóm 20% thu nhập thấp nhất với số tiền là 510 ngàn đồng/người tháng [7]. Đó là mức thu nhập khá thấp so với một thành phố có lợi thế cảng biển và có ngành công nghiệp phát triển sớm như Hải Phòng. Điều này là bất cập để thực hiện quyết tâm của Thành phố đưa Hải Phòng trở thành một nước công nghiệp vào năm 2020. Mặc dù những năm qua, thành phố Hải Phòng đã có nhiều biện pháp phát triển Hà Nội tháng 05 năm 2015 nông nghiệp, nông thôn, nông dân nhằm cải thiện thu nhập và đời sống nông dân, song những thành tựu mạng lại còn rất chậm. Nông dân vẫn còn trong tình trạng khó khăn do tình trạng thiếu vốn sản xuất, do tiến bộ kỹ thuật chưa được áp dụng rộng rãi, việc đa 1
- 2 3 dạng hóa sinh kế, đa dạng hóa phát triển ngành nghề trong thôn thôn còn chưa mạnh, các Toàn bộ nghiên cứu của các chương của luận án kể từ nghiên cứu lý thuyết, đến chính sách khuyến nông phát huy chưa mạnh, công tác tổ chức và quản lý sản xuất nông phân tích thực trạng và khuyến nghị quan điểm, phương hướng và giải pháp nâng cao thu nghiệp, phối hợp thực hiện của các ban ngành còn nhiều hạn chế, chưa hỗ trợ tốt cho sự nhập đối với các hộ nông dân đều dựa trên hai giả thuyết này. phát triển sản xuất kinh doanh của nông dân. Về phía nông dân, tình trạng tiếp cận giáo 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: dục, đào tạo thấp, nguồn vật lực, tài lực còn nhiều khó khăn. Tất cả những điều đó hạn 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Là thu nhập của nông dân trong bối cảnh hiện nay dưới chế đến tốc độ tăng thu nhập cũng như đa dạng hóa nguồn thu của nông dân. Chính vì tác động của các nhân tố khách quan và chủ quan đến thu nhập. thế việc nghiên cứu Nâng cao thu nhập của nông dân Hải Phòng hiện nay là có ý 4.2. Phạm vi nghiên cứu. nghĩa thiết thực cả về lý luận và thực tiễn. Phạm vi về nội dung: Đề tài sẽ tập trung nghiên cứu về hệ thống lý luận cũng như 2. Mục tiêu nghiên cứu: thực tiễn về vấn đề thu nhập đối với hộ nông dân. Cụ thể như: Khái niệm, đặc điểm và - Làm rõ nội hàm của phạm trù thu nhập của nông dân, những nhân tố tác động nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ nông dân trong bối cảnh hiện nay; Tiêu chí đánh đến thu nhập của nông dân; những tiêu chí được sử dụng để đánh giá thu nhập của giá về thu nhập của nông dân trong bối cảnh hiện nay; Thực trạng thu nhập và những nhân nông dân. tố ảnh hưởng đến thu nhập của nông dân ở Hải Phòng hiện nay; Những giải pháp chủ yếu - Khái quát kinh nghiệm một số nước trên thế giới và một số tỉnh thành phố tăng thu nhập đối với nông dân ở Hải Phòng trong những năm tới. nước ta trong việc nâng cao thu nhập của nông dân, rút ra những khuyến nghị cho Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu những vấn đề lý luận chung về thu thành phố Hải Phòng nhập của nông dân trong bối cảnh hiện nay và lấy số liệu minh chứng từ khảo sát tại thành phố Hải Phòng. - Phân tích, đánh giá tình hình thu nhập của nông dân thành phố Hải Phòng, chỉ ra Phạm vi về thời gian: Dữ liệu nghiên cứu của đề tài là các số liệu sơ cấp và thứ cấp những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân hạn chế về thu nhập của nông dân hiện nay. liên quan thu nhập của người nông dân Hải Phòng giai đoạn 2006-2013 - Khuyến nghị phương hướng và các giải pháp nâng cao thu nhập đối với nông dân 5. Kết cấu luận án: trên địa bàn Hải Phòng những năm tới. Luận án gồm phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo các bảng phụ 3. Giả định nghiên cứu: lục và 4 chương. Luận án này dựa trên hai giả định: CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thứ nhất, trong bối cảnh hiện nay, khi mà CNH, HĐH ngày càng mạnh, phát 1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu về thu nhập của nông dân. triển kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng tăng thì thu nhập của Luận án đã tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước về các vấn đề có liên nông dân ngày càng được đa dạng với các bộ phận cấu thành như i) thu nhập từ quan đến xu thế đa dạng hóa việc làm của nông dân do tác động của công nghiệp hóa hoạt động sản xuất nông nghiệp; ii) thu nhập phi sản xuất nông nghiệp trong nông hiện đại hóa; về nguồn hình thành thu nhập của nông hộ trong bối cảnh CNH, HĐH; thôn; iii) thu nhập từ phục vụ các khu công nghiệp và xuất khẩu lao động; iv) các tác động của quá trình công nghiệp hóa đến biến đổi thu nhập của nông dân cũng như khoản thu nhập từ trợ giúp của chính phủ và cộng đồng; v) các khoản thu nhập các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của nông hộ trong bối cảnh CNH, HĐH. Trên cơ sở khác; quy mô thu nhập sẽ tăng lên, tỷ trọng thu nhập sẽ biến đổi theo hướng thu từ đó chỉ ra những khoảng trống về các nguồn hình thành thu nhập; về sự biến đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp giảm xuống, thu nhập từ phi sản xuất nông nghiệp, phục vụ thu nhập của hộ nông dân. các khu công nghiệp và xuất khẩu lao động tăng lên. Đồng thời luận án cũng đưa ra các câu hỏi nghiên cứu: Thứ nhất, trong bối cảnh Thứ hai, trong bối cảnh đó, việc nâng cao thu nhập của hộ nông dân sẽ thực hiện nay thu nhập của nông dân bao gồm những nguồn nào? Xu hướng biến đổi của hiện được khi nông dân biết đa dạng hóa việc làm, đa dang hóa sinh kế gắn với sự các nguồn thu nhập này như thế nào? Những nhân tố nào ảnh hưởng đến thu nhập của phát triển của công nghiệp, dịch vụ; tăng cường năng lực các yếu tố sản xuất của nông dân? Nhà nước có vai trò như thế nào đến việc nâng cao thu nhập của nông nông dân, trong một môi trường luật pháp, cơ chế chính sách, tổ chức quản lý của dân? Thứ hai, thực trạng thu nhập và biến đổi thu nhập của nông dân Hải Phòng hiện nhà nước ngày càng hoàn thiện. nay như thế nào? Cơ chế chính sách, các yếu tố lao động, đất đai, vốn, khoa học công nghệ, sự phát triển các ngành nghề phi nông nghiệp, sự phát triển thị trường lao động, 2 3
- 4 5 sự phát triển các KCN, CCN, công tác quản lý nhà nước có ảnh hưởng như thế nào CHƯƠNG 2: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THU (tăng, giảm) đến thu nhập của nông dân? Thứ ba, làm thế nào để nâng cao thu nhập của NHẬP CỦA NÔNG DÂN TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY nông dân Hải Phòng những năm tới? 1.2. Phương pháp nghiên cứu. 2.1. Khái quát lịch sử tư tưởng về thu nhập của người lao động. Luận án cũng đã làm rõ phương pháp tiếp cận, xây dưng khung nghiên cứu như 2.1.1. Những nghiên cứu về thu nhập của người lao động từ A.Smith đến C.Mác. sơ đồ 1.1. Trên cơ sở đó đã thiết kế bảng hỏi, phương pháp chọn mẫu điều tra; khái 2.1.1.1. Lý thuyết thu nhập của người lao động của Adam Smith và David Ricardo quát kết quả điều tra và phương pháp xử lý dữ liệu. Luận án chỉ ra theo Adam Smith và David Ricardo, trong điều kiện chủ nghĩa tư bản Chương này luận án cũng xây dựng hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu bao gồm hai công nhân là người làm thuê, họ nhận được một số tiền từ phía chủ sau khi đã làm việc cho nhóm. Nhóm thứ nhất là các chỉ tiêu phản ánh kết quả đầu ra về mặt lượng và mặt chủ với một thời gian nhất định. Số tiền đó được gọi là tiền lương. Tiền lương này là giá trị chất của thu nhập. Về mặt lượng là các chỉ tiêu phản ánh Quy mô thu nhập là số thu những tư liệu sinh hoạt cần thiết để nuôi sống người công nhân làm thuê và giáo dục, nuôi nhập của hộ gia đình; tỷ lệ tích lũy, tài sản, khoảng cách thu nhập hay bình đẳng thu dưỡng con cái anh ta để có thể đưa ra thay thế trên thị trường lao động. nhập, mức độ đói nghèo trong nông thôn, mức độ tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản 2.1.1.2. Lý luận về thu nhập của S. Sismondi. của người dân. Nhóm thứ hai là các chỉ tiêu nghiên cứu về yếu tố ánh hưởng đến thu Là một nhà kinh tế học cổ điển có xu hướng bảo vệ sản xuất nhỏ, S. Sismondi nhập của nông hộ như môi trường luật pháp và cơ chế, chính sách về thu nhập; mức coi công nhân là người sáng tạo ra của cải vật chất. Ông chỉ rõ sự khác nhau giữa thu độ dồi dào của các yếu tố sản xuất; tác động của sự phát triển công nghiệp và thị nhập có lao động của công nhân với thu nhập không lao động của nhà tư bản. Theo trường lao động; đánh giá về tổ chức quản lý của nhà nước. ông, tiền lương phải ngang bằng toàn bộ giá trị sản phẩm của công nhân. Nhân tố ảnh hưởng Thu nhập Chỉ tiêu 2.1.1.3 Lý luận của C.Mác về tiền lương.. - Sự phát triển của công - Các chỉ tiêu về lượng nghiên cứu Tiếp tục tư tưởng của những nhà cổ điển, C. Mác cho rằng công nhân làm việc nghiệp và thị trường lao như quy mô, cơ cấu, tốc - Các chỉ tiêu động độ tăng thu nhập phản ánh kết cho các nhà tư bản trong một thời gian nào đó, sản xuất ra một lượng hàng hoá nào đó, - Mức độ dồi dào của các - Các chỉ tiêu về chất quả đầu ra thì nhận được một số tiền trả công nhất định. Tiền công đó chính là tiền lương. Tiền yếu tố sản xuất như tỷ lệ tích lũy, bất - Các chỉ tiêu - Môi trường luật pháp, cơ bình đẳng, chất lượng phân tích lương mà nhà tư bản trả cho công nhân là giá cả của sức lao động. C.Mác cũng chỉ rõ giá chế chính sách, tổ chức cuộc sống, khả năng nguồn lực quản lý của nhà nước thanh toán các dịch vụ trị sức lao động là giá trị những tư liệu sinh hoạt nuôi sống người công nhân và gia đình đầu vào xã hội anh ta. Nó bao gồm cả những yếu tố vật chất và yếu tố tinh thần lịch sử. Vì vậy khi xác định tiền lương phải xác định các yếu tố sau: Giá trị tư liệu sinh hoạt nuôi sống người công nhân và gia đình anh ta; Nhu cầu về tinh thần, lịch sử, dân tộc; Chi phí học tập, nâng cao trình độ; Chi phí nuôi sống người công nhân khi về hưu. Giải pháp tăng thu nhập 2.1.1.4. Nhận xét chung về lý thuyết thu nhập của các nhà kinh tế học cổ điển và Sơ đồ 1.1: Khung phân tích thu nhập của nông hộ của C.Mác. 1.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu và tính toán. Nét chung trong lý thuyết phân phối thu nhập của các nhà kinh tế học tư sản cổ 1.3.1. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả đầu ra bao gồm các chỉ tiêu đánh giá thu nhập về điển và C.Mác là các lý thuyết này đều được xây dựng trên cơ sở lý thuyết giá trị- lao mặt lượng và các chỉ tiêu phản ánh thu nhập của nông hộ về mặt chất. động, thu nhập là bộ phận giá trị mới do lao động của người sản xuất tạo ra trong quá 1.3.2. Các chỉ tiêu nghiên cứu về yếu tố ánh hưởng đến thu nhập của nông hộ trình sản xuất (V+M) sau khi đã trừ đi những chi phí vật chất (C). Phần giá trị mới đó như môi trường luật pháp, cơ chế chính sách, mức độ dồi dào của các yếu tố sản xuất, bao gồm: V là phần trả công cho người sản xuất, gọi là tiền lương. Như vậy bản chất sự phát triển của công nghiệp và thị trường lao động, công tác tổ chức quản lý nhà của tiền lương là thu nhập của người công nhân, thu nhập có lao động. Người lao nước về nông nghiệp, phát triển nông thôn. động làm việc cho chủ, sẽ tạo ra thu nhập để nuôi sống bản thân mình. 4 5
- 6 7 2.1.2. Các lý thuyết hiện đại về thu nhập. 2.3. Thực tiễn về nâng cao thu nhập của nông dân và kinh nghiệm cho Hải Phòng Thừa kế các quan niệm về thu nhập của các nhà kinh tế học cổ điển và C. Mác 2.3.1. Thực tiễn nâng cao thu nhập cho nông dân của một số nước trên thế giới các nhà kinh tế học hiện đại quan tâm đến thu nhập như là một chính sách, một công Luận án đã phân tích thực tiễn nâng cao thu nhập cho nông dân ở một số nước cụ chủ yếu của kinh tế vĩ mô, nhằm để giải quyết vấn đề công bằng, một trong những trên thế giới như ở châu Âu, từ các nước Anh, Pháp, Đan Mạch, Hà Lan và Bỉ, các mục tiêu mà bất cứ một nền kinh tế hiện đại nào cũng phải tính tới. Chính vì thế, nội nước châu Á như Hàn Quốc, Trung Quốc. Trong đó luận án đặc biệt chú trọng kinh dung cốt lõi của chính sách thu nhập là vấn đề phân phối thu nhập. Luận án đã khái nghiệm của Hàn Quốc. quát một số lý thuyết hiện đại về phân phối thu nhập. 2.3.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Hải Phòng. 2.2. Thu nhập của nông dân hiện nay: khái niệm, đặc điểm, nhân tố ảnh Trên cơ sở đó, luận án chỉ ra, các bài học thành công từ các quốc gia cho thấy hưởng và tầm quan trọng. việc nâng cao thu nhập của nông dân phụ thuộc vào: (i) Cơ chế chính sách trong việc 2.2.1. Khái niệm thu nhập của nông dân trong bối cảnh hiện nay. hỗ trợ nông dân tiếp cận tới các phương tiện sản xuất và tiêu thụ sản phẩm; (ii) Khả Trên cơ sở phân tích bối cảnh phát triển hiện nay, sự phát triển của CNH, HĐH, năng tiếp nhận các chuyển giao công nghệ phát triển, đa dạng hóa việc làm của người của kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế đã làm biến đối quy mô và cơ cấu nông dân. Từ đó, để nâng cao thu nhập cho người nông dân, một số bài học kinh thu nhập của nông hộ, luận án đã trình bày các quan niệm khác nhau về thu nhập của nghiệm của các nước có thể gợi ý đối với Hải Phòng như: Thứ nhất, đầu tư cho giáo nông hộ. Từ đó, tác giả luận án cho rằng, thu nhập của nông dân là tổng các khoản dục đào tạo là cách thoát nghèo hiệu quả nhất. Thứ hai, chú ý chăm sóc sức khỏe cho tiền mà họ thu được trong một khoảng thời gian nhất định bao gồm các khoản tiền nông dân. Thứ ba, đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nhận được từ các hoạt động nông nghiệp của gia đình, các khoản tiền từ các hoạt nông thôn với hệ thống chính sách cụ thể như đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, cung động phi nông nghiệp và các khoản tiền khác như trợ cấp, hỗ trợ từ chính phủ và các cấp các dịch vụ khoa học công nghệ không phải trả tiền… Thứ tư, tăng cường trợ tổ chức xã hội khác. giúp của chính phủ để nông dân có điều kiện tăng thu nhập. Thứ năm, tạo điều kiện Nói cách khác, thu nhập của nông dân được hình thành từ hai nguồn. Thứ nhất cho các thành viên tham gia vào những quá trình hoạch định chính sách giải quyết từ việc làm của họ trên thị trường lao động; và thứ hai, là từ sự trợ giúp từ chính phủ tình trạng đói nghèo, thu nhập thấp. và các tổ chức xã hội. Trong đó, nguồn thứ nhất là chủ yếu, nó đảm bảo để nuôi sống CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG THU NHẬP CỦA NÔNG DÂN TRÊN ĐỊA người nông dân và gia đình họ. Nguồn thứ hai, hỗ trợ cho người dân khi gặp phải BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG HIỆN NAY những biến đổi không lường trước như thiên tai, dịch họa... 3.1. Đặc điểm tự nhiên và kinh tế - xã hội liên quan đến thu nhập của nông 2.2.2. Đặc điểm cấu thành thu nhập của nông hộ hiện nay. Luận án chỉ ra 5 bộ dân Hải Phòng. phận cấu thành thu nhập của nông hộ là: Thứ nhất, thu nhập từ hoạt động sản xuất Trong mục này, luận án trình bày khái quát điều kiện tự nhiên, tình hình phát nông nghiệp của hộ; Thứ hai, thu nhập phi nông nghiệp; Thứ ba, thu nhập từ phục vụ triển kinh tế, tình hình lao động dân số, lao động việc làm, thu nhập và chi tiêu, tình các khu công nghiệp và xuất khẩu lao động; Thứ tư, các khoản thu nhập từ trợ giúp hình đời sống của người dân nông thôn Hải Phòng qua đó thấy được bối cảnh phát của chính phủ và cộng đồng; Thứ năm, các khoản thu nhập khác. triển và tình hình chung về thu nhập của nông dân Hải Phòng hiện nay. 2.2.3. Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến thu nhập của nông hộ. 3.2. Phân tích thu nhập của hộ nông dân Hải Phòng qua điều tra khảo sát. Luận án chỉ ra các nhân tố chủ yếu sau: Thứ nhất, tác động của sự phát triển 3.2.1. Thu nhập bình quân của hộ nông dân Hải Phòng qua điều tra khảo sát. công nghiệp và thị trường lao động. Thứ hai, mức độ dồi dào của các yếu tố sản xuất; 3.2.1.1. Về quy mô thu nhập bình quân . Thứ ba, môi trường luật pháp và cơ chế chính sách, công tác tổ chức quản lý của nhà Thứ nhất, theo tiêu chí hộ. Kết quả xử lý từ dữ liệu điều tra của 203 nông hộ cho nước và phối hợp thực hiện phát triển nông nghiệp nông thôn. thấy quy mô thu nhập bình quân hộ ở năm 2011 là 49.620.000 đồng/hộ. Năm 2011 là 2.2.4. Tầm quan trọng đối với việc nâng cao thu nhập của người nông dân 54.440.000 đồng/hộ và năm 2012 là 58.810.000 đồng/hộ. Xem xét cả khía cạnh thu trong bối cảnh CNH, HĐH. Luận án chỉ rõ việc nâng cao thu nhập của nông dân có nhập bình quân của hộ, cũng như hộ có thu nhập thấp nhất và thu nhập cao nhất đều ý nghĩa, tầm quan trong cả về kinh tế, về chính trị và về mặt xã hội. cho thấy quy mô thu nhập của hộ năm sau đều cao hơn năm trước. 6 7
- 8 9 Bảng 1: Quy mô thu nhập bình quân Hộ một năm giai đoạn 2010-2012 Bảng 3. Cơ cấu nguồn thu nhập bình quân của Hộ một năm giai đoạn 2010-2012 Tổng số hộ Thu nhập bình Hộ có thu nhập Hộ có thu nhập Thu từ Từ sản Thu từ phi phục vụ Từ trợ Các điều tra quân của Hộ thấp nhất cao nhất TỔNG xuất sản xuất sản xuất giúp, khoản THU nông nông Hộ Triệu đồng/năm Triệu đồng/năm Triệu đồng/năm công trợ cấp thu khác nghiệp nghiệp nghiệp Năm 2010 203 49.62 4.70 152.30 Số tuyệt đối Triệu đồng Năm 2011 203 54.44 5.30 162.00 Năm 2010 49.62 17.01 24.90 3.03 0.37 4.32 Năm 2012 203 58.81 5.40 190.00 Năm 2011 54.44 18.12 26.94 3.93 0.72 4.73 Năm 2012 58.81 19.30 29.71 3.98 0.76 5.06 Nguồn: Kết quả điều tra, khảo sát của tác giả Cơ cấu % Thứ hai, thu nhập theo tiêu chí khẩu. Kết quả điều tra cho thấy thu nhập bình Năm 2010 100.00 34.28 49.9 6.1 0.7 8.7 quân năm 2010 là 13.700.000 đồng/khẩu, năm 2011 là 14.940.000 đồng/khẩu và năm Năm 2011 100.00 33.30 49.5 7.2 1.3 8.7 2012 là 16.130 000 đồng/khẩu. Xem bảng 2. Năm 2012 100.00 32.90 50.5 6.7 1.3 8.6 Bảng 2: Thu nhập bình quân nhân khẩu một năm giai đoạn 2010-2012 Nguồn: Kết quả điều tra, khảo sát của tác giả Thu nhập Thu nhập Thu nhập Thứ hai, hai nguồn đóng góp lớn nhất cho thu nhập bình quân một năm hộ nhân khẩu nhân khẩu nhân khẩu nông dân được điều tra tại Hải Phòng là làm công, làm thuê và trồng trọt, chăn nuôi. Tổng số khẩu điều tra Bảng 4. Sự đóng góp của các nguồn vào thu nhập bình quân năm của hộ giai bình quân thấp nhất cao nhất Người đoạn 2010-2012 Triệu Triệu Triệu Thu từ phục vụ Từ sản xuất Thu từ phi sản đồng/Năm đồng/Năm đồng/Năm sản xuất công nông nghiệp xuất nông nghiệp nghiệp Từ Năm 2010 730 13.70 2.40 36.00 Các Từ bán trợ TỔNG Từ Từ Từ ngành Tiền khoản Năm 2011 730 14.94 2.63 35.00 hàng, Từ giúp, THU trồng nuôi nghề phi làm thu vận người trợ Năm 2012 730 16.13 2.47 38.00 trọt, trồng sản xuất công, khác chuyển thân cấp chăn thủy nông làm ->KCN, gửi về Nguồn: Kết quả điều tra, khảo sát của tác giả nuôi sản nghiệp thuê DN… 3.2.1.2. Về cơ cấu nguồn thu nhập bình quân. Số tuyệt đối Triệu đồng Thứ nhất, về sự đóng góp của các nguồn thu trong tổng thu nhập. Trong cơ Năm 2010 49.62 16.14 0.87 4.07 20.83 1.63 1.40 0.37 4.32 cấu nguồn thu, nguồn từ phi sản xuất nông nghiệp của hộ (gồm các khoản thu từ làm Năm 2011 54.44 17.13 0.99 4.23 22.71 1.82 2.11 0.72 4.73 thuê, làm công, bán hàng, vận chuyển phục vụ các khu công nghiệp, các doanh Năm 2012 58.81 18.16 1.15 4.59 25.12 1.85 2.13 0.76 5.06 nghiệp, các ngành nghề thủ công phi nông nghiệp khác, từ người thân gửi về) chiếm Cơ cấu % tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn thu nhập của nông hộ, từ 56,268% đến 57,20%; Năm 2010 100 32.3 1.7 8.2 41.7 3.3 2.8 0.7 8.7 Tiếp đến là thu từ sản xuất nông nghiệp bao gồm trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng Năm 2011 100 31.5 1.8 7.8 41.7 3.3 3.9 1.3 8.7 thủy sản chiếm khoảng 32,9% đến 34,28%. Trợ cấp từ chính phủ chiếm tỷ lệ từ 0,7 Năm 2012 100 30.9 2.0 7.8 42.7 3.1 3.6 1.3 8.6 đến 1,3%. Còn lại là các nguồn khác chiếm khoảng 8,6%-8,7%. Xem bảng 3 Nguồn: Kết quả điều tra, khảo sát của tác giả 8 9
- 10 11 3.2.1.3. Về tốc độ tăng thu nhập bình quân. vốn và khả năng tiếp cận tín dụng, theo trình độ khoa học công nghệ, theo tình trạng Kết quả điều tra cho thấy, năm 2011 so với năm 2010, tốc độ tăng thu nhập của hộ có và hộ không có di chuyển lao động . Kết quả cho thấy, hộ sản xuất kinh doanh các hộ điều tra là 9,71%, năm 2012 so với năm 2011 tốc độ tăng là 8,02%. Theo hỗn hợp, hộ có tối thiểu 3 lao động, hộ tối thiểu 5 nhân khẩu, hộ có nhiều diện tích nguồn thu nhập cho thấy, tốc độ tăng thu nhập từ sản xuất nông nghiệp cả hai năm đất đai, có quy mô vốn lớn và khả năng tiếp cận vốn ngân hàng thuận lợi, chủ hộ 2011 là 6,52%, năm 2012 đều là 6,51%, tốc độ tăng thu nhập từ nguồn phi sản xuất được đào tạo, và hộ có lao động di chuyển vào làm việc tại các thành phố trong và nông nghiệp năm 2011 là 8,19%, năm 2012 là 10,28%. Tốc độ tăng thu nhập từ phục ngoài nước đều có lợi thế về thu nhập so với các hộ còn lại. vụ sản xuất công nghiệp năm 2011 là 29,70%, năm 2012 là 1,27%. Tốc độ tăng thu 3.2.3. Phân tích thu nhập theo năm nhóm phân vị của nông dân Hải Phòng nhập từ nguồn trợ giúp, trợ cấp của chính phủ năm 2011 là 94,59%, năm 2012 là qua tài liệu điều tra. 5,55%. Tốc độ các khoản thu nhập khác năm 2011 là 9,49%, năm 2012 là 6,97%. 3.2.3.1 Thu nhập hộ nông dân theo năm nhóm phân vị. Xem bảng 5. Phân tích thu nhập theo năm nhóm phân vị cho thấy thu nhập của các nhóm từ Bảng 5: Tốc độ gia tăng thu nhập bình quân năm của hộ nông dân Hải thấp nhất (nhóm 1) đến nhóm cao nhất (nhóm 5) đều tăng lên qua ba năm, trong khi Phòng giai đoạn 2010-2012 đó chênh lệch giữa nhóm 5 so với nhóm 1 giảm xuống từ 4,02 lần năm 2010 xuống Thu từ 3,94 lần năm 2011 và 3,79 lần năm 2012. Xem bảng 6. Từ sản Thu từ phi phục vụ Từ trợ Các Bảng 6. Thu nhập theo 5 nhóm phân vị của nông dân Hải Phòng 2010-2012 TỔNG xuất sản xuất sản giúp, khoản 2010 2011 2012 THU nông nông xuất trợ cấp thu khác nghiệp nghiệp công Nhóm 1 (thấp nhất) 491 531 598 nghiệp Số tuyệt đối Triệu đồng Nhóm 2 811 904 925 Năm 2010 49.62 17.01 24.90 3.03 0.37 4.32 Nhóm 3 1.089 1.209 1.273 Năm 2011 54.44 18.12 26.94 3.93 0.72 4.73 Nhóm 4 1.392 1.546 1.690 Năm 2012 58.81 19.30 29.71 3.98 0.76 5.06 Tốc độ tăng % Nhóm 5 (cao nhất) 1.981 2.093 2.273 2011/2010 9,71 6,52 8,19 29,70 94,59 9,49 Chênh lệch giữa nhóm cao nhất/ thấp nhất 2012/2011 8,02 6,51 10,28 1,27 5,55 6,97 (lần) 4,03 3,94 3,85 Nguồn: Kết quả điều tra, khảo sát của tác giả Nguồn: Kết quả điều tra, khảo sát của tác giả 3.2.2. Thu nhập bình quân của nông hộ theo các yếu tố sản xuất và tác động của phát triển kinh tế thị trường, CNH, HĐH, hội nhập kinh tế quốc tế những Kết quả trên đây cho phép nói rằng, sự bất bình đẳng về thu nhập trong nông năm 2010-2012. thôn Hải Phòng có xu hướng giảm. Luận án đã phân tích thu nhập bình quân của nông hộ theo ngành nghề sản xuất kinh doanh, theo quy mô nhân khẩu và lao động, theo diện tích đất đai, theo quy mô 10 11
- 12 13 3.2.3.2. Cơ cấu thu nhập của các nhóm phân vị như bảng 7. 3.3. Thành tựu, hạn chế và nguyên nhân hạn chế về thu nhập của nông dân Bảng 7. So sánh cơ cấu thu nhập bình quân hộ của nhóm 1 nhóm 3 và nhóm 5 Hải Phòng hiện nay. Nhóm 1 Nhóm 3 Nhóm 5 3.3.1. Những thành tựu chủ yếu. 2012 2011 2010 2012 2011 2010 2012 2011 2010 3.2.1.1. Những thành tựu chủ yếu của thu nhập nông hộ về mặt lượng. 1.Thu nhập bình quân nhóm 21.05 20.92 20.41 46.94 47.34 44.82 102.31 95.65 84.6 Thứ nhất, quy mô, tốc độ thu nhập của nông dân có xu hướng gia tăng. Điều này 1.1. Từ trồng trọt, chăn nuôi 15.38 15.78 14.60 14.60 13.49 11.16 24.99 23.16 20.7 1.2. Từ nuôi trồng thủy sản 0.94 0.00 0.00 1.64 1.33 0.98 2.33 3.07 1.9 cho thấy sự tiến bộ trong phát triển của khu vực nông nghiệp nông thôn ở Hải Phòng 1.3 Từ hoạt động ngành nghề đúng với xu hướng phát triển chung của kinh tế xã hội của đất nước. sản xuất phi nông nghiệp 0.00 0.00 0.00 2.13 2.48 2.61 3.65 2.31 2.3 Thứ hai, cơ cấu nguồn thu ngày càng được đa dạng hóa, nguồn thu từ hoạt động 1.4. Tiền làm công, làm thuê 0.00 0.76 1.62 23.90 23.82 24.63 50.61 48.62 43.4 phi sản xuất sản xuất nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn thu của 1.5. Từ bán hàng, vận chuyển - nông hộ và có xu hướng tăng qua các năm, trong khi đó, thu từ sản xuất nông nghiệp >KCN, DN… 0.00 0.00 0.00 0.51 1.65 2.94 7.19 8.30 6.1 1.6. Từ người thân gửi về 1.07 0.87 0.83 0.19 0.33 0.10 0.23 0.17 0.2 có xu hướng giảm xuống ngay cả đối với nhóm hộ thuần nông. 1.7. Từ trợ giúp, trợ cấp 0.22 0.16 0.21 1.49 1.10 1.56 2.79 1.50 0.9 Thứ ba, mức độ dồi dào và chất lượng của yếu tố sản xuất đóng vai trò quan 1.8. Các khoản thu khác 3.11 3.06 2.90 2.50 3.14 0.85 10.22 8.18 8.3 trọng trong việc tạo nguồn thu của nông hộ. 2. Tỷ trọng 100.0 100.0 100.0 100.0 100.0 100.0 100.0 100.0 100.0 3.3.1.2. Những thành tựu chủ yếu của thu nhập nông hộ về mặt chất. 2.1. Từ trồng trọt, chăn nuôi 73.1 75.4 71.5 31.1 28.5 24.9 24.4 24.2 24.5 2.2. Từ nuôi trồng thủy sản 4.5 0.0 0.0 3.5 2.8 2.2 2.3 3.2 2.2 Thứ nhất, mức độ phân phối thu nhập của nông hộ khá đồng đều, chênh lệch 2.3. Từ hoạt động ngành nghề thu nhập giữa các hộ nông dân 4,03 lần không cao so với tình trạng chung của cả sản xuất phi nông nghiệp 0.0 0.0 0.0 4.5 5.2 5.8 3.6 2.4 2.7 nước (9,2 lần) và có xu hướng giảm dần trong giai đoạn 2010-2012 (4,03: 3,94; và 2.4. Tiền làm công, làm thuê 0.0 3.6 7.9 50.9 50.3 55.0 49.5 50.8 51.3 3,85 lần). 2.5. Từ bán hàng, vận chuyển - >KCN, DN… 0.0 0.0 0.0 1.1 3.5 6.6 7.0 8.7 7.2 Thứ hai, nhờ tăng thu nhập mà từng bước nâng cao chất lượng cuộc sống của 2.6. Từ người thân 5.1 4.2 4.1 0.4 0.7 0.2 0.2 0.2 0.2 nông hộ ở Hải Phòng như 1) Chi tiêu của hộ gia đình tăng lên và có sự biến đổi theo 2.7. Từ trợ giúp, trợ cấp 1.0 0.8 1.0 3.2 2.3 3.5 2.7 1.6 1.1 hướng tăng chi tiêu cho nhu cầu cơ bản về ăn, ở đi lại, học tập, chữa bệnh; 2) Thu 2.8. Các khoản thu khác 14.8 14.6 14.2 5.3 6.6 1.9 10.0 8.6 9.8 nhập tăng đã góp phần tăng tích lũy của nông hộ; 3) Thu nhập cũng đã tác động tích Nguồn: Kết quả điều tra, khảo sát của tác giả cực đến sở hữu tài sản. Tóm lại, tỷ trọng thu nhập từ nông nghiệp trong cơ cấu thu nhập ở nhóm hộ nghèo là Thứ ba, tăng thu nhập của hộ nông dân đã góp phần giảm đói nghèo trên địa bàn. cao nhất; tỷ lệ thu từ làm công, làm thuê là thấp nhất. Đồng thời, tỷ lệ các nguồn trợ giúp từ 3.3.1.3. Tác động chung của thu nhập đến xã hội nông thôn Hải Phòng. người thân hiếm tỷ trọng cao nhất trong cơ cấu thu nhập của hộ nghèo. Kết quả điều tra cho biết, sự đánh giá về mức độ thay đổi trong chất lượng cuộc Tỷ trọng thu nhập từ nông nghiệp trong cơ cấu thu nhập giảm dần từ hộ nghèo đến hộ sống của các đối tượng được điều tra trên địa bàn thành phố chỉ dừng ở mức trung giàu; ngược lại ở nhóm hộ trung bình trở lên thì tỷ lệ thu từ ngành nghề sản xuất phi nông bình ( từ 2,49 ĐTB/5 đến 3,82 ĐTB/5), mặc dù nhận định của cán bộ quản lý có phần nghiệp và làm công, làm thuê, từ bán hàng vận chuyển phục vụ khu công nghiệp chiếm lạc quan hơn so với nhận định của người dân về vấn đề này. Xem bảng 8. tỷ trọng cao. Riêng đối với nguồn thu trợ giúp, trợ cấp từ chính phủ thì nhóm Hộ có thu nhập trung bình chiếm tỷ trọng cao nhất, tiếp đến nhóm hộ nghèo và thấp nhất là nhóm giàu. 12 13
- 14 15 Bảng 8: Đánh giá của đối tượng điều tra về những biến đổi trong cuộc sống của 3.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế. họ ở khu vực nông thôn Hải Phòng 3.3.3.1. Tác động của sự phát triển công nghiệp và thị trường lao động đến thu Chung Hộ Nông dân Cán bộ quản lý nhập của nông hộ chưa mạnh, chưa tương xứng với quy mô phát triển công nghiệp của Giá Giá Giá Giá thành phố. Giá trị trị trị trị trị Giá trị phổ Tỷ lệ hộ sản xuất kinh doanh hỗn hợp, hộ có lao động di cư ra thành phố, đi xuất trung phổ trung trung phổ biến biến khẩu lao động chiếm tỷ lệ thấp trong tổng số hộ điều tra. Số lượng lao động thu hút vào bình biến bình bình Môi trường sinh thái ngày càng trong làm việc trong các KCN mới đạt khoảng 55.000 người, trong khi đó lực khu vực nông 2.49 2 2.48 2 2.50 3 lành thôn Hải Phòng khoảng 800.000 lao động đang làm việc với thu nhập thấp. Đời sống vật chất ngày càng cao 3.33 3 3.12 3 3.60 3 3.3.3.. Nguồn lực cho phát triển sản xuất kinh doanh còn hạn hẹp. Việc làm cho người lao động đầy đủ Mặc dù kết qua điều tra của luận án cho thấy, hộ có quy mô tối thiểu 5 nhân khẩu 3.24 4 3.22 3 3.26 4 hơn và tối thiểu 3 lao động, hộ có diện tích nhiều, hộ có quy mô và cơ hội tiếp cận vốn Điều kiện lao động được cải thiện 3.43 3 3.33 3 3.56 4 thuận lợi, hộ có trình độ giáo dục tối thiểu từ trung học phổ thông trở lên và hộ tiếp cận Điều kiện và phương tiện đi lại tốt hơn 3.82 4 3.50 4 4.19 5 được với KH&CN cao hơn sẽ có thu nhập bình quân cao hơn các hộ còn lại. Song thực Điều kiện học tập của trẻ em tốt hơn 3.58 4 3.32 4 3.89 4 tế, hiện nay các nguồn lực này để sản xuất kinh doanh của nông dân, kể cả nguồn lao Đời sống văn hóa, tinh thần trong nông động, đất đai và vốn của nông dân vẫn còn rất khan hiếm. 3.52 4 3.48 4 3.57 3 thôn được cải thiện 3.3.3.3. Tác động của môi trường luật pháp và cơ chế chính sách phát triển kinh Chăm sóc y tế người dân nông thôn tốt hơn 3.19 3 3.24 3 3.13 3 tế xã hội đến thu nhập của nông dân còn hạn chế. An ninh trật tự ở nông thôn được tăng Đánh giá chung của đối ngũ cán bộ quản lý địa phương về mức độ ảnh hưởng từ 3.19 3 3.11 3 3.29 3 cường môi trường luật pháp, tổ chức quản lý, trình độ năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý đến Tệ nạn xã hội ở nông thôn ngày càng biến đổi thu nhập của người nông dân chỉ dừng lại ở mức trung bình (3,03ĐTB/5), trong 3.10 3 3.27 3 2.89 2 giảm đó 9/11 tiêu chí đạt ở mức thấp (
- 16 17 bù, giải phóng mặt bằng còn nhiều bất cập. Vì thế, đánh giá tác động của chính sách tháng theo giá hiện hành khu vực nông thôn cả nước năm 2012 là 1.541 ngàn đồng. này đến thu nhập của nông dân Hải phòng cũng chỉ ở mức điểm trung bình khá. Trong khi đó thu nhập bình quân đầu người năm 2012 của các hộ điều tra của Hải Phòng Chính sách cung cấp thông tin chưa được quan tâm đúng mức nên gầy khó khăn cho là 16.130 ngàn đồng hay bình quân tháng là 1.344 ngàn đồng, thấp hơn so với thu nhập người sản xuất, thậm chí gây thiệt hại cho họ. Do còn nhiều hạn chế nên đánh giá tác bình quân khu vực nông thôn cả nước. Vì thế, trong những năm tới, cần nâng cao thu động đối với thu nhập của nông dân tại Hải Phòng mới đạt mức điểm trung bình nhập của nông dân của Hải Phòng, đạt được mức bình quân thu nhập của khu vực nông chung ở mức trung bình và trung bình khá. thôn cả nước. Điều này là hoàn toàn có tính khả thi bởi lợi thế của Thành phố Hải Phòng Công tác tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch chính sách phát triển nông cho phép thực hiện được mục tiêu này. nghiệp, nông thôn ở Hải Phòng còn nhiều bất cập. Việc kiểm tra, giám sát chưa thật 4.1.3.2. Cải thiện cơ cấu nguồn thu theo hướng tăng tỷ trọng nguồn thu từ phi chặt chẽ và thường xuyên. Đánh giá tác động của công tác quy hoạch, kế hoạch và nông nghiệp, phục vụ các khu công nghiệp và từ nuôi trồng thủy sản trong tổng thực hiện chính sách phát triển đến thu nhập của nông dân là rất thấp, chỉ đạt mức nguồn thu của hộ nông dân. trung bình. Theo xu hướng thay đổi cơ cấu kinh tế, mỗi năm giảm tỷ trọng nông nghiệp là 1%, luận CHƯƠNG 4: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO THU NHẬP án khuyến nghị giảm tỷ trọng thu từ nông nghiệp mỗi năm 1%, và tăng tỷ trọng thu từ phi CỦA NÔNG DÂN HẢI PHÒNG NHỮNG NĂM TỚI sản xuất nông nghiệp và thu từ phục vụ sản xuất công nghiệp mỗi năm 1%. Như thế đến năm 4.1. Quan điểm và phương hướng nâng cao thu nhập của nông dân Hải 2015 tỷ trọng thu từ sản xuất nông nghiệp chỉ còn 29,9% và đến năm 2020 chỉ chiếm khoảng Phòng những năm tới. 24% trong tổng nguồn thu của nông hộ; đồng thời tỷ trong nguồn thu từ phi sản xuất nông 4.1.1. Bối cảnh phát triển kinh tế xã hội của Hải Phòng những năm tới. nghiệp và thu từ phục vụ sản xuất công nghiệp đến năm 2015 tăng lên là 60,2% và năm 2020 Luận án đã phân tích mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, nâng cao chất lượng là 66% trong tổng nguồn thu của nông hộ. cuộc sống cho người dân, đồng thời đã dự báo xu hướng biến đổi cơ cấu ngành nghề Thêm nữa, trong hai nguồn thu chủ yếu hiện nay là thu từ sản xuất nông nghiệp và phi trong khu vực nông thôn Hải Phòng những năm tới. sản xuất nông nghiệp thì thu từ nuôi trồng thủy sản và thu từ ngành nghề phi sản xuất nông 4.1.2. Quan điểm nâng cao thu nhập của nông dân Hải Phòng những năm tới. nghiệp còn chiếm tỷ trọng nhỏ. Vì thế việc nâng cao tỷ trọng hai nguồn thu này là cần thiết. Luận án đã trình bày ba quan điểm nâng cao thu nhập đối với nông dân Hải Phòng Muốn vậy những năm tới Hải Phòng cần có chính sách ưu tiên để phát triển nuôi trồng thủy những năm tới. sản và phát triển các ngành nghề sản xuất phi nông nghiệp trong nông thôn. 4.1.2.1. Nâng cao thu nhập của nông dân gắn với việc đẩy mạnh công nghiệp Đồng thời, nguồn thu từ phục vụ các KCN hiện nay vẫn còn khiêm tốn, mới hóa, hiện đại hóa, đẩy mạnh sự phát triển kinh tế thị trường, tăng cường hội nhập chiếm khoảng 6% -7% trong tổng nguồn thu của nông hộ. Trong điều kiện phát triển kinh tế nhằm đa dạng hóa việc làm, đa dạng hóa sinh kế, tạo cơ hội cho nông dân có mạnh mẽ của công nghiệp Hải Phòng, cần có biện pháp tăng tỷ trọng nguồn thu này nhiều việc làm mới, sinh kế mới có thu nhập cao hơn. trong cơ cấu thu nhập của nông hộ.. 4.1.2.2. Nâng cao thu nhập của nông dân không chỉ là công việc của bản thân 4.1.3.3. Tăng cường chính sách trợ giúp, tạo cơ hội cho hộ có thu nhập thấp nông dân mà còn là trách nhiệm của hệ thống chính trị, trước hết là của Đảng bộ và nâng cao thu nhập, đồng thời chú ý đảm bảo tính công bằng trong thực hiện chính Ủy ban nhân dân (UBND) Thành phố Hải Phòng. sách hỗ trợ cho nông dân. 4.1.3. Phương hướng nâng cao thu nhập của nông dân Hải Phòng những 4.2. Giải pháp nâng cao thu nhập của nông dân Hải Phòng những năm tới năm tới. 4.2.1. Tạo nhiều việc làm, tạo nhiều sinh kế mới cho nông dân 4.1.3.1. Nâng cao mức thu nhập bình quân của nông hộ nói chung, của một nhân Xu hướng chung trong hoạt việc làm và sinh kế của nông dân hiện nay là mang tính khẩu nông nghiệp nói riêng. chất tổng hợp. Hộ nông dân không còn đơn thuần sản xuất trồng trọt và chăn nuôi mà phải kết Theo Niên giám thống kê Việt Nam (2012) sơ bộ thu nhập bình quân đầu người một hợp ngành nghề phi sản xuất nông nghiệp mới mang lại thu nhập cao hơn. Vì thế việc chuyển 16 17
- 18 19 hơn 50 % số hộ thuần nông ở Hải Phòng sang hộ hỗn hợp, nâng số hộ sản xuất kinh doanh như: chế biến, kim khí và làng nghề. Có tỷ lệ lao động ngành nghề nông thôn qua đào tạo 60 hồn hợp thông qua các chương trình phát triển ngành nghề phi sản xuất nông nghiệp lên 65%. Giải quyết việc làm cho khoảng 330 nghìn lao động nông thôn, giúp phần tăng tỷ lệ sử khoảng 70% - 80% số hộ cũng sẽ là biện pháp hữu hiệu cho việc tăng thu nhập. dụng lao động nông thôn lên 90- 95%. Xu hướng phát triển các KCN và nhu cầu thu hút lao động vào làm việc tại các KCN 4.2.2. Tăng cường cung cấp các dịch vụ xã hội cơ bản nhằm làm giàu các yếu cũng đang là cơ hội để lao động nông thôn chuyển đổi nghề nghiệp, tìm việc làm có thu nhập tố sản xuất của nông dân. cao, phát triển dịch vụ KCN để tăng thu nhập. Trong khi đó, việc tăng tỷ lệ hộ có lao động di Thực tiễn điều tra khảo sát cho thấy, việc làm giàu các nguồn lực cho sản xuất của cư trong khu vực nông thôn Hải Phòng từ 13,3 % hiện nay lên khoảng 50% sẽ có ý nghĩa lớn nông hộ hiện nay là rất quan trọng. Hiện nay nhất là trình độ văn hóa, trình độ đào tạo, cho cải thiện thu nhập của nông hộ. giá trị tài sản phục vụ sản xuất, khả năng tiếp cận vốn ngân hàng của các chủ hộ là rất Vì thế, phát huy thế mạnh của một trong số năm thành phố công nghiệp của cả nước, với thấp. Vì thế trong khoảng 5 năm tới cần nâng số chủ hộ có trình độ tối thiểu là phổ sự phát triển của 20 KCN, 10 chợ lớn và 8 siêu thị trên địa bàn, những năm tới thành phố cần thông trung học. số chủ hộ được tham gia đào tạo, số chủ hộ có giá trị TLSX, số chủ hộ gắn kết hơn nữa sự phát triển của công nghiệp và dịch vụ với chuyển dịch mạnh mẽ lao động tiếp cận được vốn vay của ngân hàng lên từ 60-70% số chủ hộ trong nông thôn. Muốn nông nghiệp sang hoạt động công nghiệp, dịch vụ thực hiện quan điểm đa dạng hóa việc làm, vậy, Thành phố cần có một loạt các biện pháp như bảo đảm giáo dục tối thiểu cho nông đa dạng hóa sinh kế cho nông dân. Muốn vậy, cần thực hiện các biện pháp sau: dân, bảo đảm y tế tối thiểu, bảo đảm nhà ở tối thiểu, bảo đảm nước sạch và vệ sinh môi 4.2.1.1. Đẩy mạnh sự phát triển công nghiệp và dịch vụ trên địa bàn thành phố trường, bảo đảm thông tin phục vụ sản xuất và đời sống cho nông dân. 4.2.1.2. Cơ cấu lại kinh tế nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới. Cần ưu 4.2.3 Hoàn thiện môi trường chính sách, tăng cường vai trò nhà nước trong tổ tiên nâng cấp hệ thống kết cấu hạ tầng về hệ thông đường, cấp nước, cấp điện, thông chức quản lý và phối hợp thực hiện các chủ trương chính sách phát triển nông nghiệp nông tin liên lạc, giáo dục, y tế...; hình thành hệ thống đô thị nông thôn như thị trấn, thị tứ; thôn trên địa bàn thành phố. phát triển TTCN, các làng nghề; phát triển các dịch vụ phục vụ đời sống và sản xuất 4.2.3.1. Hoàn thiện chính sách tín dụng cho sản xuất của nông hộ. Thực tiễn điều tra nông, ngư nghiệp; khai thác tiềm năng cảnh quan vùng nông nghiệp ven đô, ven của luận án cho thấy, vốn có tác động thuận chiều với thu nhập của nông dân. Hộ nhiều vốn KCN, ven biển và hải đảo để phát triển du lịch...; gắn kinh tế nông thôn với kinh tế hoặc tiếp cận được nguồn vốn có mức thu nhập cao hơn so với hộ ít vốn hoặc không tiếp thành phố, tạo thành các vành đai, vệ tinh cho phát triển của thành phố; hình thành cận được nguồn vốn. lên các vành đai sản xuất rau, hoa, cây cảnh, sản xuất thực phẩm - lương thực, lương Hiện nay, do suất đầu tư trên một ha đất canh tác, trên một đầu gia súc, gia cầm, hiện nay thực - chăn nuôi, sản xuất lương thực - cây ăn quả, sản xuất cây lâm nghiệp - cây ăn còn thấp, lợi nhuận thu được từ các khoản đầu tư này do đó chưa cao. Trong giai đoạn tới người quả. dân cần được khuyến khích, tạo điều kiện để tăng mức đầu tư từ 50 đến 100 triệu đồng/ha. 4.2.1.2 Phát triển mạnh nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, nông nghiệp UBND thành phố do đó, cần có cơ chế để các ngân hàng, đặc biệt là ngân hàng chính sách có thể phục vụ đô thị và các KCN. nâng mức cho vay đối với hộ nông dân có nhu cầu mở rộng sản xuất; kéo dài thời gian trả nợ để 4.2.1.3. Đẩy mạnh phát triển công nghiệp nông thôn và các ngành nghề trong nông thôn. hỗ trợ những nông hộ đang gặp khó khăn, chưa trả được các khoản vay bởi các rủi ro từ thiên tai, Tập trung phát triển các nhóm ngành nghề chủ yếu là: i) Phát triển các ngành nghề chế biến dịch bệnh; Đối với nông hộ ở vùng ven biển, hải đảo UBND thành phố nên có biện pháp để thúc thực phẩm để từ phục vụ nhu cầu tại chỗ đến mức có sản phẩm phục vụ đô thị và xuất khẩu; đẩy các ngân hàng mở thêm các điểm giao dịch, thậm chí cho phép hình thành thêm các tổ chức ii) Phát triển các ngành nghề sản xuất vật liệu xây dựng, đồ gỗ, mây tre đan, cơ khí nhỏ; iii) tín dụng, tạo thuận lợi cho hộ nông dân đến gửi tiền, vay vốn. Phát triển ngành dịch vụ nông thôn. Phấn đấu để đến năm 2020 các ngành nghề nông thôn có Để tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết 41 của Chính phủ về chính sách tín tỷ lệ giá trị sản xuất chiếm 70 - 75% tổng giá trị sản xuất ở nông thôn; Thu hút khoảng 65 - dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông, ngành ngân hàng mà trước hết là 70% lao động nông thôn vào lĩnh vực ngành nghề nông thôn; thu nhập bình quân lao động Agribank Hải Phòng cần chú ý tuyên truyền giúp hộ nông dân hiểu rõ chính sách tín đạt 2 - 2,4 triệu đồng/tháng; Kim ngạch xuất khẩu sản phẩm ngành nghề nông thôn đạt 100 dụng của nhà nước; phối hợp với chính quyền địa phương, khảo sát lập hồ sơ kinh 150 triệu USD.; Áp dụng công nghệ tiên tiến, vật liệu mới đối với các ngành nghề chủ lực tế địa bàn, điều tra nhu cầu vay vốn của nông dân. Bên cạnh đó, để nâng cao chất 18 19
- 20 21 lượng tín dụng, bảo đảm nợ xấu ở mức thấp nhất. Các chi nhánh của Agribank trên 4.2.3.4. Đối với các chính sách hỗ trợ sản xuất khác. địa bàn Hải Phòng cần tăng cường công tác tự kiểm tra tín dụng, kịp thời chấn chỉnh Về chính sách đất đai, do quỹ đất sản xuất nông nghiệp ngày càng giảm, trong những sai sót; nâng cao kiến thức thẩm định các dự án vay vốn. giai đoạn tới Thành phố thống nhất quản lý theo quy hoạch, kế hoạch để sử dụng có 4.2.3.2. Tăng cường ứng dụng KHCN vào sản xuất nông nghiệp. Thành phố cần có kế hiệu quả, phát huy cơ chế thị trường, để quyền sử dụng đất trở thành hàng hóa trên hoạch phát triển hệ thống thông tin KHCN phù hợp dân trí và nhu cầu của từng địa phương; thị trường, trở thành nguồn vốn đầu tư cho sản xuất kinh doanh. tăng cường nghiên cứu ứng dụng, ưu tiên cho những nghiên cứu phục vụ đa dạng hóa sản Luận án đề xuất việc giải quyết về đất đai theo xu hướng kinh tế hàng hóa là cần phẩm, nâng cao chất lượng và đổi mới kiểu dáng, mẫu mã sản phẩm thủ công mỹ nghệ, có chính sách tập trung ruộng đất. Để thực hiện biện pháp này, Hải Phòng có thể ứng nghiên cứu khắc phục và tình trạng ô nhiễm môi trường tại các làng nghề; nghiên cứu nâng dụng mô hình nông nghiệp-dịch vụ trong phát triển nông nghiệp nông thôn nhằm giải cao chất lượng và tạo dựng được thương hiệu ổn định đối với những nông sản chính, tăng quyết việc làm, tăng thu nhập của nông dân. hàm lượng “chất xám” trong nông sản; tăng cường nghiên cứu về bảo quản và xử lý sau thu Về chính sách thông tin. Để khắc phục tình trạng thiếu thông tin thị trường dẫn đến hoạch; tăng cường liên kết “4 nhà”, triển khai trên quy mô rộng việc sản xuất theo hợp đồng, những thiệt hại cho sản xuất của nông dân, trong giai đoạn tới cần quan tâm đầu tư thiết lập hệ kể cả cánh đồng mẫu lớn hiện nay. Muốn vậy, cần chú trọng đến đầu tư tài chính và nguồn thống thông tin thường xuyên và hiệu quả để kịp thời phổ biến thông tin thị trường, giá cả cho nhân lực cho KH&CN; tăng cường đội ngũ các nhà khoa học có trình độ phù hợp. Có biện nông dân. pháp sử dụng rộng rãi các nhà khoa học tham gia vào nghiên cứu dứng dụng khoa học vào Về chính sách phòng tránh dịch bệnh, đảm bảo an toàn cho sản xuất. Trong giai đoạn tới, phát triển kinh tế xã hội, nâng cao thu nhập cho nông dân Hải Phòng. một mặt Thành phố cần tiếp tục hoàn thiện các biện pháp chính sách liên quan đến tuyên truyền, Tăng cường phối hợp giữa Sở KHCN Thành phố với các sở, ngành, địa phương nhưng mặt khác cũng nên tăng thêm ngân sách cho các hoạt động chuyên môn trong việc thực hiện quận huyện trong công tác truyền thông, giúp người dân nhận thấy rõ hơn hiệu quả của kiểm soát, phòng ngừa và ngăn chặn sâu bệnh, trong đó nên dành một khoản kinh phí nhất định việc ứng dụng tiến bộ KHCN vào sản xuất kinh doanh; chủ động phối hợp với Sở Nông cho việc nâng cao nhận thức của người dân nói chung và nông dân nói riêng về tầm quan trọng và nghiệp và Phát triển nông thôn nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các tổ sự cần thiết của việc bảo đảm vệ sinh, an toàn thực phẩm và phòng ngừa dịch bệnh, sâu bệnh trong chức khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư và mở rộng dịch vụ tư vấn KHCN ở nông nông nghiệp, giảm nguy cơ ngộ độc thực phẩm, bệnh truyền nhiễm lây từ động vật sang người,... thôn; tuyên truyền, huấn luyện và nâng cao nhận thức, trình độ của người nông dân đối Về chính sách chế biến, bảo quản. Trong giai đoạn tới UBND Thành phố nên với việc áp dụng KHCN vào sản xuất; đẩy mạnh xã hội hóa việc chuyển giao tiến bộ giành kinh phí trợ cấp tiếp thị và cước phí vận tải cho nông dân vùng hải đảo là KHCN vào sản xuất dưới các hình thức đa dạng; khuyến khích việc thành lập các câu lạc những địa bàn có điều kiện hạ tầng cơ sở lạc hậu, kém phát triển và sản xuất nông bộ KHCN và các hội nghề nghiệp ở địa phương. nghiệp chủ yếu để phục vụ nhu cầu tự cung tự cấp, nhằm khuyến khích phát triển 4.2.3.3. Tăng cường công tác giáo dục và đào tạo nghề cho nông dân. Bên cạnh quan tâm sản xuất nông nghiệp hàng hóa tại vùng này. đến giáo dục cho con em nông dân, cần tăng cường công tác đào tạo nghề nghiệp cho lao động Các chính sách hỗ trợ sản xuất, hỗ trợ thu nhập cho nông dân, như trợ giúp đột xuất, nông thôn. Kết hợp giữa trung tâm học tập cộng đồng với đội ngũ cán bộ khuyến nông để thu cứu trợ xã hội cũng cần được kiểm tra, giám sát chặt chẽ hơn để thực hiện cho đúng đối hút được nhiều người chưa biết chữ, hoặc ở trong tình trạng tái mũ chữ hứng thú đến theo học, tượng, đúng vụ việc, đúng thời điểm, khắc phục những tỉnh trạng tiêu cực xảy ra. và có khả năng áp dụng trực tiếp vào hoạt động sản xuất thường nhật của họ. Cần tập trung mở 4.2.3..5. Tăng cường sự phối hợp giữa các cấp chính quyền, các tổ chức kinh tế rộng mạng lưới cán bộ khuyến nông chuyên trách đến tận các cấp cơ sở của thôn, xã. Muốn xã hội trong thực hiện các chủ trương chính sách phát triển nông nghiệp nông thôn vậy, nhà nước cần tăng chi ngân sách đối với công tác đào tạo cán bộ khuyến nông chuyên trên địa bàn thành phố. trách. Đồng thời chú trọng việc đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn đáp ứng nhu cầu tuyển 1) Thành phố cần mạnh dạn phân cấp, giao nhiệm vụ thẩm quyền cho các cấp, dụng lao động của các KCN hoặc di chuyển lao động quốc tế. Ở đây vấn đề đặt ra là các cơ sở ngành để chủ động giải quyết kịp thời những vấn đề do nhu cầu phát triển đặt ra đào tạo cần có kế hoạch nghiên cứu nhu cầu lao động trong và ngoài nước và ký kết được các như: đề bạt, bổ nhiệm cán bộ, thực hiện công tác quy hoạch, đền bù giải phóng mặt hợp đồng cung cấp nhân lực để hỗ trợ tích cực cho việc di chuyển lao động. bằng, triển khai các mục tiêu xóa đói giảm nghèo, triển khai công tác đào tạo, ứng 20 21
- 22 23 dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất, cung ứng các dịch vụ xã hội cho Hải Phòng, luận án đã chỉ ra những thành tựu, hạn chế, nguyên nhân hạn chế của thu người dân…, tăng cường vai trò hướng dẫn, kiểm tra, giám sát của thành phố. nhập hộ nông dân ở Hải Phòng hiện nay như: đã chỉ rõ quy mô, tốc độ tăng thu nhập của 2) Cần nghiên cứu cơ chế phối hợp giữa các ngành các cấp các tổ chức kinh tế nông hộ tăng lên qua các năm, nhưng thu nhập bình quân của nông dân còn thấp và không ổn xã hội hướng vào phát triển nông nghiệp nông thôn, nâng cao đời sống vật chất và định; cơ cấu thu nhập đã được đa dạng hóa nhưng tỷ trọng thu nhập từ ngành nghề phi sản xuất tinh thần cho nông dân trên địa bàn thành phố. nông nghiệp, thu từ nuôi trồng thủy sản trong tổng nguồn thu còn thấp, chưa tương xứng với 3). Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát để chính sách được thực thi trong cuộc sống. tiềm năng của Hải Phòng; mức độ bất bình đẳng trong thu nhập thấp hơn so với cả nước, song tỷ lệ thu nhập từ trợ cấp của chính phủ của nhóm có thu nhập thấp nhất lại thấp hơn so với KẾT LUẬN nhóm có thu nhập trung bình và nhóm có thu nhập cao nhất; tác động của thu nhập đến chất lượng cuộc sống của các đối tượng nông dân được điều tra chỉ dừng ở mức trung bình. Đây Tăng thu nhập cho nông dân đang là vấn đề kinh tế-xã hội bức xúc hiện nay ở cũng chính là những vấn đề này cần được hoàn thiện trong những năm tới. Việt Nam, trong đó có thành phố Hải Phòng. Những năm qua, mặc dù Thành phố Hải 3). Để nâng cao thu nhập của nông dân Hải Phòng những năm tới, luận án đề xuất: i) phòng đã có nhiều biện pháp nâng thu nhập cho nông dân, song thu nhập của nhóm Phát huy thế mạnh của thành phố công nghiệp, đẩy mạnh sự phát triển công nghiệp và thị đối tượng này vẫn còn thấp, đời sống nông dân còn nhiều khó khăn. Vì vậy việc trường lao động, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động trên địa bàn thành phố nói nghiên cứu chủ đề Nâng cao thu nhập của nông dân Hải Phòng hiện nay có ý nghĩa chung, khu vực nông thôn nói riêng, tạo cơ hội cho nông dân tiếp cận được ngày càng nhiều bức xúc về mặt lý luận và thực tiễn. hơn với việc làm mới, sinh kế mới có thu nhập cao thông qua các biện pháp chủ yếu như cơ Luận án dựa trên hai giả thuyết là: 1) Trong bối cảnh hiện nay, khi mà CNH, cấu lại kinh tế nông thôn gắn với Chương trình xây dựng nông thôn mới, gắn với chương HĐH ngày càng mạnh, phát triển kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế ngày trình phát triển nông nghiệp sản xuất hàng hóa phục vụ đô thị, gắn với chương trình đẩy mạnh càng tăng thì thu nhập của nông dân ngày càng được đa dạng với các bộ phận cấu phát triển công nghiệp nông thôn; ii) Tăng cường cung cấp các dịch vụ xã hội cơ bản nhằm thành như i) thu nhập từ hoạt động sản xuất nông nghiệp; ii) thu nhập phi sản xuất làm giàu các yếu tố sản xuất của nông dân; iii) Hoàn thiện môi trường chính sách, tăng cường nông nghiệp trong nông thôn; iii) thu nhập từ phục vụ các khu công nghiệp và xuất vai trò nhà nước trong tổ chức quản lý và phối hợp giữa các cấp chính quyền, các tổ chức khẩu lao động; iv) các khoản thu nhập từ trợ giúp của chính phủ và cộng đồng; v) các kinh tế, xã hội trong tổ chức thực hiện các chủ trương chính sách phát triển nông nghiệp nông khoản thu nhập khác; quy mô thu nhập sẽ tăng lên, tỷ trọng thu nhập sẽ biến đổi theo thôn trên địa bàn thành phố. hướng thu từ sản xuất nông nghiệp giảm xuống, thu nhập từ phi sản xuất nông nghiệp, phục vụ các khu công nghiệp và xuất khẩu lao động tăng lên. Và 2) Trong bối cảnh đó, việc nâng cao thu nhập của hộ nông dân sẽ thực hiện được khi đa dạng hóa việc làm, đa dang hóa sinh kế gắn với sự phát triển của công nghiệp, dịch vụ; tăng cường năng lực các yếu tố sản xuất của nông dân, trong một môi trường luật pháp, cơ chế chính sách, tổ chức quản lý của nhà nước ngày càng hoàn thiện. Kết quả cụ thể là: 1) Luận án đã làm rõ được một số vấn đề lý luận về thu nhập và sự biến đổi thu nhập của nông dân như đặc điểm thu nhập và các bộ phận cấu thành thu nhập của nông dân; các nhân tố ảnh hưởng và tầm quan trọng đối với việc nâng cao thu nhập của người nông dân hiện nay. Đồng thời từ kinh nghiệm thực tiễn về nâng cao thu nhập của nông dân của một số nước, luận án rút ra một số bài học kinh nghiệm cho Hải Phòng. 2) Thông qua các tài liệu thứ cấp và sơ cấp thu thập từ 203 hộ nông dân và 168 cán bộ quản lý nhà nước các cấp tại 9 xã phường thuộc ba quận huyện của Thành phố 22 23
- 24 CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ 1. Phạm Minh Đức (2008). Nghiên cứu vấn đề tách biệt xã hội và cách giải quyết vấn đề này ở nước Anh. Tạp chí Khu công nghiệp Việt Nam số tháng 8 năm 2008. 2. Phạm Minh Đức (2008) Giảm tách biệt xã hội về kinh tế nhằm tăng cường khả năng tham gia vào hệ thống an sinh xã hội đối với nông dân Việt Nam hiện nay, Tạp chí Kinh tế và Phát triển số đặc san tháng 10 năm 2008. 3. Phạm Minh Đức (10/2008). Điểm lại một số chính sách cơ bản tác động tới giảm tách biệt xã hội ở nông thôn hiện nay, Tạp chí Khu công nghiệp Việt Nam số 97(133) tháng 10 năm 2008, 4. Mai Ngọc Cường, Phạm Minh Đức (2013). Thu nhập của nông dân Hải Phòng qua khảo sát thực tế: Thực trạng và vấn đề. Tạp chí Kinh tế và Phát triển số 192(II) tháng 6 năm 2013, tr50-55 5. Mai Ngọc Anh, Phạm Minh Đức (2013) Thu nhập của nông hộ trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa- nhìn từ góc độ các yếu tố đầu vào của sản xuất. Tạp chí Kinh tế và Phát triển số 195 tháng 9 năm 2013, tr 71-78 6. Mai Ngọc Cường, Phạm Minh Đức và các cộng sự (2013): Chính sách xã hội đối với di dân nông thôn –thành thị ở Việt Nam hiện nay. NXB CTQG. 7. Mai Ngọc Cường, Phạm Minh Đức và các cộng sự (2013): Một số vấn đề cơ bản về chính sách xã hội ở Việt Nam hiện nay. NXB CTQG. 8. Mai Ngọc Cường, Phạm Minh Đức và cộng sự (2015) An sinh xã hội cho người dân Vùng kinh tế trọng điểm Miền Trung Việt Nam trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. NXB Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội 24
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 307 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 289 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 183 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 269 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 182 | 9
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 149 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 199 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 136 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 17 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn