HC VIỆN NÔNG NGHIP VIT NAM
NGUYN NGỌC SƠN
NGHN CỨU SỬ DỤNG CHẾ PHẨM NGUỒN GỐC
THOỢC PNG TRỊ BỆNH VIÊM TỬ CUNG BÒ SỮA
Chuyên ngành: Sinh sảnbệnh sinh sản gia súc
Mã số: 9.64.01.06
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN
NHÀ XUẤT BN HC VIỆN NÔNG NGHIỆP - 2019
Công trình hoàn thành tại:
HC VIỆN NÔNG NGHIP VIT NAM
Người hướng dn khoa hc: PGS. TS. Nguyễn Văn Thanh
TS. Nguyễn Hữu Cƣờng
Phn bin 1: PGS.TS. Hoàng Kim Giao
Hip hội Gia súc lớn
Phn bin 2: PGS.TS. Phm Ngc Thch
Hc viện Nông nghiệp Vit Nam
Phn bin 3: TS. Phạm Văn Tiềm
B Khoa học và Công nghệ
Luận án sẽ đưc bo v trước Hi đồng Đánh giá luận án cp Hc vin
hp ti:
Hc viện Nông nghiệp Vit Nam
Vào hi gi phút, ngày tháng năm 2019
Có thể tìm hiểu luận án tại:
Thư viện Quc gia Vit Nam
Thư viện Lương Định Ca - Hc viện Nông nghiệp Vit Nam
1
PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong nhiều năm trở lại đây, nhu cầu sử dụng sữa tại Việt Nam tăng lên
đáng kể. Theo thống kê từ Hiệp hội Thức ăn gia súc Việt Nam (2010), nhu cầu sữa
tươi nguyên liệu tăng khoảng 61%, từ 500 triệu lít (năm 2010) lên đến 805 triệu lít
(năm 2015). Các nhà chuyên môn đánh giá rằng tiềm năng phát triển của thị trường
sữa tại Việt Nam vẫn còn rất lớn.
Thực hiện Quyết đnh số 167/2001/QĐ-TTg của Thtướng Chính phủ ngày
26/10/2001 về mt số biện pháp chính sách phát triển sữa Việt Nam thời kỳ
2001-2010; Quyết định số 10/2008/QĐ-TTg ngày 16 tháng 01 năm 2008 của Thủ
tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển chăn nuôi đến năm 2020,
các địa phương đã quan tâm đầu ban hành nhiều chính sách đầu phát triển
chăn nuôi sữa. Đàn sữa nước ta không ngừng tăng cả về số lượng, chất
lượng năng suất.
Tổng đàn bò sữa tăng từ 41,24 ngàn con năm 2000 lên 253,699 ngàn con năm
2015. Sản lượng sữa cả nước từ 64,7 ngàn tấn năm 2001 lên 355,228 ngàn tấn năm
2015. Năng suất sữa lai từ 3,25 tấn/chu kỳ năm 2001 lên 4,6 tấn/chu kỳ năm
2015; thuần HF từ 4,26 tấn/chu kỳ năm 2001 lên 5,60 tấn/chu kỳ năm 2015,
năng suất sữa trung bình cả nước 5,186 tấn/chu kỳ năm 2015, cao hơn các
nước trong khu vực (theo báo cáo của Cục Chăn nuôi 2015). Chăn nuôi sữa
đang dần trở thành thế mạnh trong sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam.
Mặc một ngành cho hiệu quả kinh tế cao, đáp ng nhu cầu thiết yếu
góp phần tăng cường sức khỏe cho con người, tuy nhiên ngành chăn nuôi sữa
cũng còn gặp nhiều trở ngại. Ngoài các yếu tố về thời tiết, dinh dưỡng, quản lí thì
các bệnh trên sữa cũng ảnh hưởng rất lớn trong chăn nuôi sữa. Bệnh
đường sinh dục bò là nguyên nhân quan trọng nhất gây ra các thiệt hại về năng suất
sinh sản, năng suất sữa. Trong số các bệnh đường sinh dục i, bệnh thường
gặp gây thiệt hại về kinh tế lớn nhất bệnh viêm tử cung. Bệnh viêm tử cung
tỉ lệ mắc bò sau đẻ thường rất cao mọi quá trình bệnh tcung đều ảnh
hưởng trực tiếp đến khả năng sinh sản, sản lượng và chất lượng sữa bò.
Thông thường, bị viêm tử cung thường sđược điều trị với kháng sinh
các loại thuốc bổ trợ. Tuy nhiên, điều này m nảy sinh ba vấn đề quan trọng đó
thiệt hại kinh tế, mất an toàn vệ sinh thực phẩm kháng kháng sinh vi khuẩn.
Bên cạnh đó, trong thời gian bò điều trị bệnh viêm tử cung, sữa của bò bệnh sẽ kém
chất lượng không đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm nên số sữa này chỉ có thể dùng
m thức ăn cho bê hoặc loại thải gây thiệt hại kinh tế cho người chăn nuôi. Hơn nữa
nếu sữa kém chất ợng dùng để chế biến thành thực phẩm thì sẽ một mối nguy
hại lớn cho sức khỏe của người tiêu dùng.
2
Về điều trị bệnh viêm tử cung bò, hiện nay rất nhiều loại kháng sinh được sử
dụng có hiệu quả, song không phải kháng sinh nào cũng có th được kiểm nghiệm
trên thực tế người chăn nuôi còn hạn chế về kiến thức sử dụng kháng sinh, thiếu các
dụng cụ chuyên ngành, các loại kiểm tra (test) để nhận dạng sự mặt của kháng
sinh trong sữa. Như vậy sữa chứa kháng sinh sẽ tự do lưu thông trên thị trường,
gây ra mối nguy về an toàn sức khỏe cho người tiêu ng. Mặt khác, việc sử
dụng nhiều loại kháng sinh không theo những qui định nghiêm ngặt dẫn đến tăng
nguy kháng kháng sinh ở vi khuẩn.
Vviệc phòng điu tr bệnh viêm tử cung bò, hiện nay trên thế giới đã có
nhiều công trình nghn cứu sử dụng dịch chiết thảo dược trong t y để điều trị bệnh
viêm tử cung ở bò sữa. ớc ta, những nghiên cứu về y thuốc trong phòng tr
bệnh viêm tử cung ở bò sữa còn ít và cũng chgiới hạn trong việc khai thác, áp dụng
c bài thuốc cổ truyền, còn thiếu sở khoa học n kết quả phòng và điều trbệnh
không n mong đợi.
Xuất phát từ thực tế tn, đnghiên cứu sâu hơn về bệnh viêm tử cung ở sữa
sử dụng phối hợp các sản phẩm kháng sinh nguồn gốc thực vật đạt hiệu quả
cao trong phòng, điều trị bệnh viêm tử cung trên bò sữa, chúng tôi thực hiện đề tài.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Xác định nhng yếu t nh hưởng đến bnh viêm t cung bò sa trong
chăn nuôi nông h để tìm các gii pháp ngăn chn bnh, hn chế ri ro, nâng cao
hiu qu kinh tế cho người chăn nuôi.
Đánh giá kết qu khi s dng chế phm có ngun gc tho dược để phòng
và tr bnh viêm t cung cho bò sa có hiu qu, nhm hn chế s dng kháng
sinh, hn chế tn dư kháng sinh trong sa, trong thc phm góp phn đảm bo an
toàn thc phm cho người tiêu dùng.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Đánh giá thực trạng bệnh viêm tử cung trên đàn sữa tại huyện Ba Vì,
thành phố Hà Ni và đàn bò sữa huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc.
Xác định một số yếu tố nh hưởng đến bệnh viêm tcung trên đàn sữa
tại huyện Ba Vì, thành phHà Nội và đàn bò sữa huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh
Phúc.
Xác định thành phần, số ợng, tính mẫn cảm với một số thuốc kháng sinh
chế phẩm có nguồn gốc thảo dược của nhóm vi khuẩn gây bệnh viêm tử cung
ở bò.
Đánh giá kết quả của việc sdụng chế phẩm nguồn gốc thảo dược trong
phòng, trị bệnh viêm tử cung bò sữa. Đi sâu nghiên cứu kết quả sử dụng thảo dược
ở hai dạng huyền phù và dạng viên.
3
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đàn bò cái lai hướng sữa Holstein Friesian nuôi tại các nông hộ thuộc huyện
Ba Vì, thành phố Hà Nội và ở huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc.
Với 8 loại dược liệu khảo sát chọn lọc ra 05 loại tác dụng kháng khuẩn
tốt nhất để nghiên cứu sâu chế biến thành dạng viên dạng huyền phù ứng
dụng phòng, trị bệnh viêm tử cung.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
* Địa điểm nghiên cứu
- Học Viện Nông nghiệp Việt Nam:
+ Phòng thí nghiệm trọng điểm Công nghệ sinh học Ty, Khoa Thú y, Học
viện Nông nghiệp Việt Nam;
+ Phòng thí nghiệm bộ môn Ngoại Sản;
+ Phòng thí nghiệm Công nghệ Sinh học Thực vật, Khoa Công nghệ sinh
học.
- Các nông hộ chăn nuôi bò sữa:
+ Huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội;
+ Huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc.
* Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 3/2016 đến tháng 8/2018.
1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
Luận án đã tiếp cận một nghiên cứu mới trong việc sử dụng thảo dược để
phòng điều trị bệnh viêm tử cung sữa. Với những kết quả thu được từ
nghiên cứu này, dự kiến sẽ giảm được chi phí điều trị bệnh viêm tử cung bò sữa,
nhất là trong chăn nuôi nông hộ, tránh hiện tượng kháng kháng sinh tồn dư chất
kháng sinh trong sữa bò. Đảm bảo an toàn thực phẩm cho người tiêu dùng, nâng
cao hiệu quả kinh tế cho người chăn nuôi.
1.5. Ý NGHĨA KHOA HỌC, Ý NGHĨA THỰC TIỄN
1.5.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần bổ sung số liệu, tài liệu khoa học
về tỷ lmắc các yếu tố ảnh hưởng đến bệnh viêm tử cung trên đàn sữa tại
huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội và đàn bò sữa huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc;
thành phần, số lượng, nh mẫn cảm với một số thuốc kháng sinh chế phẩm
nguồn gốc thảo dược của nhóm vi khuẩn gây bệnh viêm tử cung ở bò.
Đề tài cung cấp thêm những kiến thức khoa học trong việc sử dụng chế
phẩm có nguồn gốc thảo dược để phòng và trị bệnh cho bò sữa.
Kết quả của luận án là i liệu tham khảo cho các nhà chuyên môn tham khảo
ng trong giảng dạy, học tập, nghiên cứu ng dụng trong thực tiễn sản xuất.
1.5.2. Ý nghĩa thực tiễn
Sự thành công của đề tài slàm sở để sản xuất các chế phẩm nguồn
gốc thảo dược điều trị bệnh viêm tử cung ở sữa góp phần giải quyết được 3 vấn
đề đó là: