intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án tiến sĩ: Nghiên cứu thực trạng và đề xuất sử dụng hiệu quả đất trồng cà phê huyện Cư M’gar phục vụ tái canh cây cà phê tỉnh Đắk Lắk

Chia sẻ: Co Ti Thanh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

57
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận án nhằm đánh giá thực trạng và hiệu quả các loại sử dụng đất trồng cà phê (trồng thuần, trồng xen), đánh giá thích hợp đất đai đối với một số loại sử dụng đất trồng cà phê phục vụ tái canh cà phê tại huyện Cư M’gar, tỉnh Đắk Lắk. Đề xuất định hướng sử dụng đất trồng cà phê khi thực hiện tái canh và các giải pháp sử dụng hiệu quả đất tái canh cà phê huyện Cư M’gar trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ: Nghiên cứu thực trạng và đề xuất sử dụng hiệu quả đất trồng cà phê huyện Cư M’gar phục vụ tái canh cây cà phê tỉnh Đắk Lắk

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM<br /> ¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> ĐẶNG THỊ THÚY KIỀU<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT SỬ DỤNG<br /> HIỆU QUẢ ĐẤT TRỒNG CÀ PHÊ HUYỆN CƯ M’GAR<br /> PHỤC VỤ TÁI CANH CÂY CÀ PHÊ TỈNH ĐẮK LẮK<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên ngành : Quản lý đất đai<br /> Mã số : 9.85.01.03<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hµ NéI, 2018<br /> Công trình được hoàn thành tại:<br /> HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM<br /> <br /> <br /> <br /> Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Vũ Thị Bình<br /> 2. TS. Nguyễn Quang Dũng<br /> <br /> <br /> Phản biện 1: PGS.TS. Lê Thái Bạt<br /> Hội Khoa học đất Việt Nam<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Phản biện 2: PGS.TS. Trần Quốc Vinh<br /> Học viện Nông nghiệp Việt Nam<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Phản biện 3: TS. Thái Thị Quỳnh Như<br /> Tổng cục Quản lý đất đai<br /> <br /> <br /> Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp<br /> Học viện, họp tại: Học viện Nông nghiệp Việt Nam<br /> Vào hồi 08h30 ngày 28 tháng 12 năm 2017<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Có thể tìm hiểu Luận án tại thư viện:<br /> - Thư viện Quốc gia<br /> - Thư viện Học viện Nông nghiệp Việt Nam<br /> PHẦN 1. MỞ ĐẦU<br /> <br /> 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU<br /> Huyện Cư M’gar cách trung tâm thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk 18<br /> km về phía Bắc. Tổng diện tích đất tự nhiên của huyện là 82.450,13 ha, trong đó có<br /> 35.754 ha đất trồng cà phê và được phân bố ở tất cả các xã. Cư M’gar là huyện có<br /> diện tích đất trồng cà phê lớn nhất so với các địa phương khác trong tỉnh Đắk Lắk.<br /> Tuy nhiên, diện tích cà phê cần phải tái canh khá lớn do cà phê già cỗi, năng suất<br /> thấp hoặc bị bệnh. Theo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Đắk Lắk thì<br /> đến năm 2020, huyện Cư M’gar cần phải thực hiện tái canh 11.894 ha, chiếm đến<br /> 33,27% diện tích đất trồng cà phê của huyện. Kết quả khảo sát cho thấy những năm<br /> gần đây tại huyện Cư M’gar đang có xu hướng chuyển từ loại sử dụng đất (LUT) cà<br /> phê trồng thuần sang LUT cà phê trồng xen. Nhiều nông hộ đã lựa chọn LUT cà phê<br /> trồng xen với một số cây lâu năm khi thực hiện tái canh cà phê, tuy nhiên trên địa bàn<br /> tỉnh Đắk Lắk nói chung và huyện Cư M’gar nói riêng chưa có nghiên cứu nào làm rõ<br /> cơ sở khoa học cho việc định hướng sử dụng hiệu quả đất trồng cà phê khi tái canh.<br /> Vì vậy nghiên cứu thực trạng và đề xuất sử dụng hiệu quả đất trồng cà phê huyện Cư<br /> M’gar nhằm phục vụ tái canh cà phê là rất cần thiết và cấp bách góp phần thực hiện<br /> thành công tái canh cà phê tỉnh Đắk Lắk.<br /> 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU<br /> - Đánh giá thực trạng và hiệu quả các loại sử dụng đất trồng cà phê (trồng thuần,<br /> trồng xen), đánh giá thích hợp đất đai đối với một số loại sử dụng đất trồng cà phê<br /> phục vụ tái canh cà phê tại huyện Cư M’gar, tỉnh Đắk Lắk.<br /> - Đề xuất định hướng sử dụng đất trồng cà phê khi thực hiện tái canh và các giải<br /> pháp sử dụng hiệu quả đất tái canh cà phê huyện Cư M’gar trong thời gian tới.<br /> 1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU<br /> 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu<br /> - Các LUT cà phê (trồng thuần, trồng xen tiêu, xen sầu riêng, xen bơ).<br /> - Các loại đất đang trồng cà phê và có khả năng trồng cà phê.<br /> - Các hộ gia đình, cá nhân trồng cà phê và tái canh cà phê.<br /> - Các chính sách liên quan đến phát triển cây cà phê tại Việt Nam.<br /> 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu<br /> - Về nội dung: Công tác tái canh cà phê phụ thuộc vào nhiều yếu tố: đất trồng;<br /> đầu tư vốn; kỹ thuật canh tác, xử lý đất, chọn giống, cách trồng, chăm sóc, phòng trừ<br /> dịch bệnh hại,... Trong phạm vi giới hạn của đề tài này chúng tôi chỉ đi sâu nghiên<br /> cứu khả năng thích hợp đất đai và hiệu quả của các loại sử dụng đất trồng cà phê để<br /> phục vụ cho việc tái canh cà phê tại huyện Cư M’gar, tỉnh Đắk Lắk.<br /> - Về không gian: Nghiên cứu trên địa bàn toàn huyện Cư M’gar, trong đó tập<br /> trung nghiên cứu điểm tại 5 xã có diện tích trồng cà phê và tái canh cà phê tương đối<br /> lớn, đó là xã Quảng Tiến, Cư Suê, Ea Kpam, Quảng Hiệp, Ea Kiết.<br /> - Về thời gian:<br /> + Số liệu thứ cấp được thu thập trong giai đoạn 2005-2016.<br /> + Số liệu sơ cấp như điều tra tình hình sản xuất của các vườn cà phê đang cho<br /> thu hoạch và theo dõi các mô hình trồng cà phê trong 3 năm liên tiếp là 2014, 2015<br /> và 2016.<br /> <br /> 1<br /> 1.4. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN<br /> Xác định được hiệu quả các loại sử dụng đất trồng cà phê, đánh giá được mức<br /> độ thích hợp đất đai đối với các loại sử dụng đất cà phê trồng thuần, cà phê trồng xen<br /> với cây công nghiệp, cây ăn quả và định hướng sử dụng đất trồng cà phê phục vụ tái<br /> canh cà phê huyện Cư M’gar, tỉnh Đắk Lắk.<br /> 1.5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI<br /> 1.5.1. Ý nghĩa khoa học<br /> Luận án đã góp phần làm rõ thêm cơ sở lý luận khoa học về đánh giá thích hợp<br /> đất đai trồng cà phê phục vụ tái canh cà phê tại huyện Cư M’gar và các địa phương<br /> khác có điều kiện tương tự trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.<br /> 1.5.2. Ý nghĩa thực tiễn<br /> Kết quả nghiên cứu của luận án cung cấp thêm các căn cứ để các nhà quản lý<br /> tham khảo trong quá trình chỉ đạo thực hiện tái canh cây cà phê trên địa bàn huyện<br /> Cư M’gar và tỉnh Đắk Lắk; đồng thời là căn cứ để người sử dụng đất trồng cà phê<br /> thực hiện tái canh.<br /> PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU<br /> 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỬ DỤNG ĐẤT TRỒNG CÀ PHÊ<br /> Cà phê là cây trồng nhiệt đới, các yếu tố như khí hậu, độ cao địa hình, loại<br /> đất,...có tính chất quyết định đến sinh trưởng và phát triển cây cà phê. Trong các yếu<br /> tố sinh thái chính ảnh hưởng đến cây cà phê thì yếu tố khí hậu mang tính quyết định<br /> vì đây là yếu tố khó thay đổi. Các biện pháp kỹ thuật canh tác chỉ có thể hạn chế bớt<br /> ảnh hưởng của khí hậu đến sinh trưởng và phát triển cà phê, do vậy khi quy hoạch<br /> vùng trồng cà phê phải đặc biệt quan tâm đến các yếu tố khí hậu trước rồi mới đến<br /> yếu tố đất đai (Lê Ngọc Báu, 2011).<br /> Nhiều nghiên cứu cho thấy cây cà phê không đòi hỏi khắt khe về đất, có thể<br /> trồng được trên nhiều loại đất khác nhau như: Đất nâu đỏ, nâu vàng hoặc đất xám,…<br /> với điều kiện các loại đất này có tầng canh tác dày, thoát và giữ ẩm tốt, tơi xốp, độ<br /> chua nhẹ, giàu hữu cơ, hàm lượng các chất dinh dưỡng dễ tiêu cao. Đắk Lắk là tỉnh<br /> có khí hậu, độ cao, đất đai phù hợp cho phát triển cây cà phê. Vì vậy Đắk Lắk trở<br /> thành vùng phát triển cà phê tập trung và hiệu quả nhất ở Việt Nam.<br /> Trong 10 năm trở lại đây, biến đổi khí hậu thể hiện rõ tại khu vực Tây Nguyên<br /> và đã ảnh hưởng đến sử dụng đất trồng cà phê. Để ứng phó với biến đổi khí hậu thì<br /> việc chọn các LUT cà phê trồng xen đang chứng tỏ là một cách làm hiệu quả, đem lại<br /> lợi ích về nhiều mặt cho người trồng cà phê. Tuy nhiên khi chọn các loại cây đưa vào<br /> hệ thống trồng xen theo Boussard (1980), cần chú ý đến một số yếu tố như khả năng<br /> thích ứng với khí hậu và đất đai trong vùng của cây trồng chính, nhu cầu về nước, sự<br /> phân bố của hệ rễ và nhu cầu dinh dưỡng, vóc dáng hay tư thế ngoại hình, chu kỳ<br /> sinh trưởng, nguồn nhân công có sẵn, giá trị kinh tế của cây trồng, khả năng cải tạo<br /> đất và cơ giới hóa trên vườn cây.<br /> 2.2. PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ ĐẤT VÀ MỘT SỐ CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU<br /> ỨNG DỤNG ĐÁNH GIÁ ĐẤT Ở VIỆT NAM<br /> Đánh giá đất đai là quá trình so sánh, đối chiếu những tính chất vốn có của<br /> vạt/khoanh đất cần đánh giá với những tính chất đất đai mà loại sử dụng đất yêu cầu phải<br /> có (FAO, 1976).<br /> <br /> 2<br /> Hiện nay trên thế giới có 3 phương pháp đánh giá đất chính đó là đánh giá đất<br /> theo định tính (chủ yếu dựa vào sự mô tả và xét đoán), đánh giá đất theo phương<br /> pháp thông số và đánh giá đất theo định lượng dựa trên mô hình mô phỏng định<br /> hướng (Đào Châu Thu và cs., 1998). Các phương pháp đánh giá đất đai trên thế giới<br /> có những ưu điểm và hạn chế riêng. Ưu điểm chung của các phương pháp đánh giá<br /> đất là đều xác định đối tượng đánh giá bao gồm toàn bộ quỹ đất của vùng lãnh thổ<br /> nghiên cứu. Mục đích chung của các phương pháp đánh giá đất đều nhằm phục vụ<br /> cho quy hoạch sử dụng đất thích hợp, hiệu quả và lâu bền.<br /> Phương pháp đánh giá đất của FAO là sự kế thừa, kết hợp được những điểm<br /> mạnh của phương pháp đánh giá đất của Liên Xô (cũ) và Hoa Kỳ, đồng thời có sự bổ<br /> sung hoàn chỉnh về phương pháp đánh giá đất đai cho các mục đích sử dụng khác<br /> nhau. Việc đưa ra phương pháp đánh giá đất mang tính quốc tế đã giúp cho các nhà<br /> khoa học có tiếng nói chung và giảm những trở ngại trên các phương diện trao đổi<br /> thông tin cũng như kiến thức trong đánh giá sử dụng đất. Điểm nổi bật của phương<br /> pháp đánh giá đất của FAO là coi trọng và quan tâm đến việc đánh giá khả năng duy<br /> trì và bảo vệ tài nguyên đất đai nhằm xây dựng cơ sở khoa ho ̣c trong viê ̣c sử du ̣ng<br /> bề n vững đấ t nông nghiêp̣ trên phạm vi toàn thế giới cũng như trong từng quốc gia<br /> riêng rẽ (FAO, 1998).<br /> Quy trình đánh giá đất của FAO gồm các bước đó là: xác định mục tiêu, thu thập<br /> tài liệu, xác định loại sử dụng đất, xác định đơn vị đất đai, đánh giá khả năng thích<br /> hợp, xác định hiện trạng kinh tế, xã hội và môi trường, xác định loại sử dụng đất<br /> thích hợp nhất, quy hoạch sử dụng đất và áp dụng của việc đánh giá đất.<br /> Phương pháp đánh giá đất theo FAO được ứng dụng vào Việt Nam từ cuối<br /> những năm 1980. Trong thời gian qua, các nhà khoa học đất cùng với các nhà quy<br /> hoạch quản lý đất đai đã sử dụng tài liệu đánh giá đất của FAO để áp dụng cho công<br /> tác đánh giá đất tại Việt Nam. Đến nay đã có nhiều công trình ứng dụng phương pháp<br /> đánh giá đất của FAO để phục vụ cho quy hoạch tổng thể và quy hoạch sử dụng đất<br /> trên địa bàn cả nước.<br /> 2.3. TÌNH HÌNH SỬ DỤNG ĐẤT TRỒNG CÀ PHÊ VÀ TÁI CANH CÀ PHÊ<br /> TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM<br /> 2.3.1. Tình hình sử dụng đất trồng cà phê và một số công trình nghiên cứu về sử<br /> dụng đất trồng cà phê<br /> * Trên thế giới<br /> Cà phê là mặt hàng nông sản xuất khẩu có giá trị cao trên thế giới, với diện tích trên<br /> 10 triệu ha. Theo số liệu của ICO, hiện nay có 54 nước sản xuất cà phê, tập trung chủ yếu<br /> vào các khu vực là Châu Mỹ, Châu Phi và Châu Á-Thái Bình Dương. Hiện tại có 10 nước<br /> đang đứng đầu về sản lượng cà phê của thế giới theo thứ tự là Brazil, Việt Nam,<br /> Comlombia, Indonesia, Ethiopia, Ấn Độ, Honduras, Uganda, Guatemala và Peru.<br /> Trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu về sử dụng đất trồng cà phê<br /> như: Theo Raju et al. (1982), trên thế giới cà phê được trồng trên nhiều loại đất như<br /> đất phát triển trên phiến sét, đá vôi, bazan, diệp thạch, gơnai, granit,… trong đó đất<br /> nâu đỏ phát triển trên đá bazan được xem là thích hợp nhất. Những nước có diện tích<br /> cà phê trên đất bazan nhiều là Indonesia, Costa Rica, Ethiopia, Colombia, Nicaragoa,<br /> Philippines và Việt Nam. Còn theo Krishnamurthy and Ramaiah (1985) và Ramaiah<br /> <br /> 3<br /> (1985) thì đất trồng cà phê ở Ấn Độ gồm đất phát triển trên đá diệp thạch, gơnai,<br /> granit và một số loại đất khác có thành phần cơ giới từ sét pha đến sét nặng. Kết cấu<br /> đất và độ dày tầng đất có tầm quan trọng rất lớn vì cây cà phê có năng lực phát triển<br /> bộ rễ rất mạnh. Ở Brazil, tại những vùng đất có độ màu mỡ dưới trung bình nhưng có<br /> lý tính đặc biệt đã tạo điều kiện cho rễ cây cà phê phát triển mạnh. Ở những vùng đất<br /> chặt, bí hoặc nông làm cho rễ cọc bị ngắn, các rễ khác chỉ lan rộng ở tầng đất mặt và<br /> không sâu quá 30 cm.<br /> * Ở Việt Nam<br /> Theo Tổng cục Thống kê đến năm 2016, cà phê được trồng tại 19 tỉnh trên địa<br /> bàn cả nước, với tổng diện tích là 645.400 ha. Trong đó, Đắk Lắk là tỉnh trồng cà phê<br /> nhiều nhất với diện tích 201.200 ha, chiếm 31,17% tổng diện tích cà phê cả nước.<br /> Ở Việt Nam cũng đã có khá nhiều công trình nghiên cứu về sử dụng đất trồng<br /> cà phê như: Theo Vũ Cao Thái (1989), đất bazan thuộc vùng Tây Nguyên nước ta có<br /> tầng đất dày, kết cấu tốt, tơi xốp, độ phì cao nên cây cà phê nơi đây sinh trưởng, phát<br /> triển tốt, cho năng suất, chất lượng sản phẩm cao hơn những nơi khác, do vậy người<br /> ta mệnh danh chúng là “thiên đường” của cây cà phê. Theo Nguyễn Văn Toàn<br /> (2005), đất đỏ bazan hiện đang trồng cà phê ở Tây Nguyên có 405.284 ha, chiếm<br /> 26,2% tổng quỹ đất bazan và chiếm 92,6% tổng diện tích cà phê toàn vùng. Hầu hết<br /> cà phê ở các tỉnh Tây Nguyên đều được trồng trên đất đỏ (Ferralsols - FR) 396.336<br /> ha, chiếm 97,8%; trên đất đen (Luvisols - LV) có 8.468 ha và rải rác ở đất nâu thẫm<br /> (Phaeozems - PH) 480 ha. Như vậy, xét về điều kiện đất (độ dốc, tầng dày) về cơ bản<br /> đất đang trồng cà phê là hợp lý.<br /> Đã có một số kết quả nghiên cứu về hiệu quả sử dụng đất trồng cà phê như<br /> nghiên cứu của Nguyễn Văn Hóa (2014) cho thấy thu nhập cà phê trong niên vụ<br /> 2010/2011 của tỉnh Đắk Lắk cho thu nhập hỗn hợp (MI) đạt 74,57 triệu đồng/ha, lợi<br /> nhuận kinh tế đạt 64,76 triệu đồng/ha, tỷ suất lợi nhuận trên chi phí là 1,08 lần<br /> (108%), lợi nhuận kinh tế trên một tấn cà phê nhân đạt 24,67 triệu đồng. Phạm Thế<br /> Trịnh (2014), cũng đã nghiên cứu hiệu quả kinh tế của sử dụng đất trồng cà phê trên<br /> địa bàn huyện Krông Năng của tỉnh Đắk Lắk cho thấy đối với các vườn trồng cà phê<br /> thuần lợi nhuận trung bình từ 37,34 triệu đồng/ha/năm đến 99,91 triệu đồng/ha/năm.<br /> Đặc biệt là mô hình cà phê trồng xen mắc ca năm thứ 9 cho lợi nhuận 294,47 triệu<br /> đồng/ha/năm.<br /> 2.3.2. Tình hình tái canh cà phê của một số nước trên thế giới và Việt Nam<br /> Trên thế giới đã có nhiều nước thực hiện chương trình tái canh cà phê như Ấn<br /> Độ, Colombia, Indonesia, Uganda, Brazil,... Lý do chính phải tiến hành tái canh cà<br /> phê vì già cỗi hoặc bị bệnh do tuyến trùng và nấm gây hại dẫn đến năng suất thấp.<br /> Ở Việt Nam, diện tích đã tái canh và ghép cải tạo cà phê của cả nước là 43.270<br /> ha. Theo kế hoạch, diện tích cà phê cần tái canh đến năm 2020 là 200.000 ha (Trung<br /> tâm Khuyến nông quốc gia, 2014).<br /> Tỉnh Đắk Lắk có đến 66.783 ha cà phê già cỗi, trong đó có 28.603 ha độ tuổi từ<br /> 15 năm đến 20 năm chiếm 42,83% và 38.180 ha trên 20 năm chiếm 57,17% (Cục<br /> Trồng trọt, 2014). Ngoài diện tích cà phê già cỗi, còn một số diện tích có cây giống<br /> xấu, bị nhiễm bệnh dẫn đến sinh trưởng kém và cho năng suất dưới 2 tấn nhân/ha cần<br /> <br /> 4<br /> phải tái canh. Theo kế hoạch thì giai đoạn 2016 - 2020 toàn tỉnh Đắk Lắk phải thực<br /> hiện tái canh 32.335 ha cà phê.<br /> Một số công trình nghiên cứu về tái canh cà phê ở Việt Nam như: nghiên cứu<br /> của Chế Thị Đa và cs. (2012), cho thấy kỹ thuật làm đất rà rễ kỹ, xử lý hố trước khi<br /> trồng, bón phân hữu cơ với liều lượng 15-20 kg/hố, luân canh với cây họ đậu hoặc<br /> cây ngô và thời gian luân canh ít nhất 1 năm với mật số tuyến trùng trong đất, rễ <<br /> 100 con/100g đất thì hầu hết tái canh cà phê đều thành công. Đề tài cũng đã nghiên<br /> cứu một số biện pháp kỹ thuật canh tác tổng hợp trong tái canh cà phê vối. Nghiên<br /> cứu của Trương Hồng và cs. (2016), đã khẳng định tuyến trùng Pratylenchus coffeae,<br /> Meloidogyne incognita và nấm Fusarium sp., Rhizoctonia sp. là tác nhân chính gây<br /> chết cà phê tái canh. Nghiên cứu của Vũ Anh Tú (2017), đã xác định được yếu tố hạn<br /> chế chính của đất bazan trồng tái canh cà phê tại Gia Lai đó là về hóa học là hàm<br /> lượng hữu cơ, kali dễ tiêu, magiê trao đổi; về vật lý là dung trọng; và về sinh học là<br /> sự xuất hiện của các loài tuyến trùng Pratylenchus spp., Meloidogyne spp.<br /> và Rotylenchulus reniformis với mật độ cao, gây hại cà phê vối từ đó cung cấp cơ sở<br /> khoa học để bổ sung quy trình tái canh cà phê trên đất bazan ở Gia Lai.<br /> 2.4. NHẬN XÉT CHUNG VỀ TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ HƯỚNG NGHIÊN<br /> CỨU CỦA ĐỀ TÀI<br /> 2.4.1. Nhận xét chung về tổng quan tài liệu<br /> Nhiều nghiên cứu đã nêu được đặc điểm, tính chất của đất trồng cà phê, yêu<br /> cầu sử dụng đất đối với cây cà phê cũng như vai trò của việc trồng xen cây lâu năm<br /> với cây cà phê. Các nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam cũng đã làm rõ được<br /> nguyên nhân phải tái canh cà phê và khẳng định việc tái canh cà phê là cần thiết. Đắk<br /> Lắk là tỉnh có diện tích cà phê nhiều nhất cả nước và cũng là tỉnh có diện tích cà phê<br /> cần phải tái canh khá nhiều (chỉ sau tỉnh Lâm Đồng). Một số báo cáo ban đầu của các<br /> cơ quan chức năng cũng đã tổng kết được thực trạng tái canh cà phê trên địa bàn tỉnh<br /> Đắk Lắk. Tuy nhiên, các nghiên cứu mới chỉ đi sâu về các biện pháp kỹ thuật tái canh<br /> cà phê như kỹ thuật làm đất, chọn giống, bón phân, xử lý tuyến trùng,… mà chưa chú<br /> ý nghiên cứu sâu về chất lượng đất và khả năng thích hợp đất đai, phương thức canh<br /> tác (trồng thuần, trồng xen) để làm sao giúp người trồng cà phê nâng cao hiệu quả sử<br /> dụng đất khi tái canh cà phê. Vì vậy cần có thêm những nghiên cứu sâu hơn về hiệu<br /> quả kinh tế, xã hội và môi trường của các LUT cà phê, khả năng thích hợp đất đai đối<br /> với các LUT cà phê, trên cơ sở đó khuyến cáo nông hộ nên tái canh những LUT cà<br /> phê nào để đem lại hiệu quả cao, tránh được các rủi ro do biến động của thời tiết, sâu<br /> bệnh và giá cả.<br /> 2.4.2. Hướng nghiên cứu của đề tài<br /> Phân tích đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội có ảnh hưởng đến sử dụng đất cà<br /> phê của huyện Cư M’gar. Đánh giá thực trạng sử dụng đất trồng cà phê của huyện Cư<br /> M’gar như: diện tích đất cà phê, tình hình biến động diện tích cà phê, diện tích các<br /> LUT cà phê. Đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường của các LUT cà phê và<br /> tình hình tái canh cà phê tại huyện Cư M’gar. Đánh giá thích hợp đất đai cho các<br /> LUT cà phê, đề xuất định hướng sử dụng đất cà phê và một số giải pháp sử dụng hiệu<br /> quả đất cà phê khi tái canh tại huyện Cư M’gar.<br /> <br /> 5<br /> PHẦN 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> <br /> 3.1. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU<br /> - Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội liên quan đến sử dụng đất trồng<br /> cà phê tại huyện Cư M’gar.<br /> - Thực trạng sử dụng đất trồng cà phê tại huyện Cư M’gar, tỉnh Đắk Lắk giai<br /> đoạn 2005 - 2016.<br /> - Phân hạng thích hợp đất đai phục vụ tái canh cà phê tại huyện Cư M’gar, tỉnh<br /> Đắk Lắk.<br /> - Theo dõi một số mô hình sử dụng đất trồng cà phê.<br /> - Phân tích những thuận lợi và khó khăn trong sử dụng đất trồng cà phê huyện<br /> Cư M’gar, tỉnh Đắk Lắk theo công cụ SWOT.<br /> - Đề xuất sử dụng đất khi tái canh cà phê tại huyện Cư M’gar, tỉnh Đắk Lắk.<br /> 3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> 3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp<br /> Số liệu thứ cấp được thu thập từ các Bộ ngành, tỉnh Đắk Lắk, huyện Cư M’gar<br /> và công trình nghiên cứu đã công bố có liên quan.<br /> 3.2.2. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu<br /> Dựa trên các nhóm đất chính hiện đang trồng cà phê của huyện Cư M’gar đề<br /> tài đã tiến hành phân ra 3 tiểu vùng đặc trưng cho 3 nhóm đất chính trên địa bàn gồm:<br /> Tiểu vùng 1 đặc trưng là nhóm đất đỏ vàng với diện tích 69.426,72 ha: chọn 3 xã<br /> Quảng Tiến, Cư Suê và Ea Kpam. Tiểu vùng 2 đặc trưng là nhóm đất đen với diện<br /> tích 8.355,95 ha: chọn xã Quảng Hiệp. Tiểu vùng 3 đặc trưng là nhóm đất xám với<br /> diện tích 2.185,71 ha: chọn xã Ea Kiết.<br /> 3.2.3. Phương pháp điều tra thu thập số liệu sơ cấp<br /> - Chọn có chủ ý 300 nông hộ trồng cà phê theo các LUT trồng thuần và trồng<br /> xen trên địa bàn 5 xã để phỏng vấn, thông tin cần điều tra trong mẫu phiếu soạn sẵn.<br /> - Phỏng vấn sâu 8 cán bộ của ngành nông nghiệp, Viện Khoa học và Kỹ thuật<br /> Nông lâm nghiệp Tây Nguyên theo những thông tin trong mẫu phiếu soạn sẵn.<br /> 3.2.4. Phương pháp lựa chọn và theo dõi mô hình<br /> Đề tài chọn 4 mô hình nghiên cứu gồm: cà phê trồng thuần, cà phê xen tiêu, cà<br /> phê xen sầu riêng và cà phê xen bơ tại các xã Cư Suê, Ea Tul, Ea Kpam. Thời gian<br /> theo dõi mô hình trong 3 năm: từ năm 2014 đến 2016.<br /> 3.2.5. Phương pháp lấy mẫu đất, phúc tra bản đồ thổ nhưỡng<br /> Trên cơ sở bản đồ đất tỉnh Đắk Lắk tỷ lệ 1/100.000, tách riêng phần huyện<br /> Cư M’gar đưa về tỷ lệ 1/25.000. Tuân thủ quy trình điều tra, lập bản đồ đất của Bộ<br /> Khoa học và Công nghệ TCVN 9487:2012; sổ tay điều tra, phân loại, lập bản đồ đất<br /> và đánh giá đất (Lê Thái Bạt và cs., 2015), đào 8 phẫu diện đất và lấy 8 mẫu đất<br /> tầng mặt, lấy mẫu đất phân tích theo tầng phát sinh để phân tích nhằm phúc tra bản<br /> đồ thổ nhưỡng.<br /> 3.2.6. Phương pháp phân tích đất<br /> Các mẫu đất được phân tích tại Phòng thí nghiệm Bộ môn Khoa học đất<br /> (Trường Đại học Tây Nguyên), các phương pháp phân tích tuân thủ theo các tiêu<br /> chuẩn Việt Nam.<br /> <br /> <br /> 6<br /> 3.2.7. Phương pháp xử lý số liệu, tổng hợp và phân tích<br /> Số liệu điều tra sơ cấp được xử lý bằng phần mềm Excel. Số liệu sau khi được<br /> xử lý như hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường của các LUT cà phê, tình hình tái<br /> canh cà phê sẽ được tổng hợp thành các bảng thống kê hoặc các biểu đồ.<br /> 3.2.8. Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất trồng cà phê<br /> Đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường đối với các LUT cà phê dựa theo<br /> Cẩm nang sử dụng đất nông nghiệp (tập 2) của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông<br /> thôn năm 2009. Hiệu quả các LUT cà phê được chia thành 3 mức: cao, trung bình,<br /> thấp dựa trên kết quả tính toán cụ thể tại địa bàn nghiên cứu.<br /> 3.2.9. Phương pháp đánh giá đất đai theo FAO<br /> Dựa vào quy trình đánh giá đất theo FAO để phân hạng thích hợp đất đai cho<br /> các LUT cà phê tại huyện Cư M’gar theo các mức: rất thích hợp (S1), thích hợp (S2),<br /> ít thích hợp (S3), không thích hợp (N).<br /> 3.2.10. Phương pháp phân tích SWOT<br /> Khung phân tích SWOT sử dụng để tìm hiểu những điểm mạnh, điểm yếu, cơ<br /> hội và thách thức trong sử dụng đất trồng cà phê tại huyện Cư M’gar, làm cơ sở để<br /> lựa chọn giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất trồng cà phê khi tái canh tại địa<br /> phương.<br /> 3.2.11. Phương pháp xây dựng bản đồ<br /> Sử dụng các chức năng của hệ thống thông tin địa lý (GIS) để xây dựng bản đồ<br /> đơn vị đất đai, bản đồ phân hạng thích hợp đất đai cho LUT cà phê, bản đồ định<br /> hướng sử dụng đất trồng cà phê và bản đồ định hướng sử dụng đất tái canh cà phê tại<br /> huyện Cư M’gar.<br /> <br /> <br /> PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br /> <br /> 4.1. ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - Xà HỘI LIÊN QUAN<br /> ĐẾN SỬ DỤNG ĐẤT TRỒNG CÀ PHÊ TẠI HUYỆN CƯ M’GAR<br /> 4.1.1. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên<br /> - Vị trí địa lý<br /> Huyện Cư M’gar cách thành phố Buôn Ma thuột, tỉnh Đắk Lắk 18 km về phía<br /> Bắc. Huyện gồm có 17 đơn vị hành chính cấp xã, trong đó có 15 xã và 2 thị trấn.<br /> - Đặc điểm địa hình, địa mạo<br /> Địa hình của huyện được chia thành các dạng chính là đồi lượn sóng, thung<br /> lũng hẹp và đồi núi dốc. Là huyện miền núi nhưng diện tích đất có độ dốc từ 30 đến<br /> 150 chiếm 59,09% diện tích tự nhiên, bề mặt thoáng, ít bị chia cắt, rất thuận lợi cho<br /> phát triển sản xuất cà phê.<br /> - Khí hậu thời tiết<br /> Huyện Cư M’gar có hai mùa rõ rệt là mùa mưa và mùa khô. Mùa mưa bắt đầu<br /> từ tháng 5 và kết thúc vào tháng 10, mùa khô kéo dài từ tháng 11 đến tháng 4 năm<br /> sau. Lượng mưa trung bình là 1.800,6 mm/năm, nhiệt độ trung bình 23,430C. Đây là<br /> kiểu khí hậu rất thích hợp để cây cà phê sinh trưởng và phát triển.<br /> <br /> 7<br /> - Đặc điểm thủy văn<br /> Hệ thống thuỷ văn của huyện Cư M’gar chủ yếu là các suối thuộc lưu vực sông<br /> SrêPốk gồm suối Ea Tul và Ea M’Dróh. Ngoài ra còn có hệ thống các suối nhánh của<br /> suối EaTul và Ea M’Dróh như Ea Drơng, Ea Néh, Ea Pôk, Pak Chur,...góp phần cung<br /> cấp nước tưới cho sản xuất cà phê trên địa bàn huyện Cư M’gar.<br /> - Đặc điểm tài nguyên đất<br /> Địa bàn huyện Cư M’gar có 4 nhóm đất gồm:<br /> + Nhóm đất đỏ vàng (F) có diện tích 69.426,72 ha, chiếm 84,20% tổng diện tích<br /> đất tự nhiên, gồm có 5 loại đất là đất nâu đỏ trên đá bazan (Fk), đất nâu vàng trên đá<br /> bazan (Fu), đất đỏ vàng trên đá sét (Fs), đất vàng đỏ trên đá macma axit (Fa) và đất<br /> vàng nhạt trên đá cát (Fq).<br /> + Nhóm đất đen (R): có diện tích 8.355,95 ha, chiếm 10,13% diện tích tự<br /> nhiên. Nhóm đất đen gồm có 2 loại đất là đất nâu thẫm trên sản phẩm phong hoá đá<br /> bọt và đá bazan (Ru) và đất đen trên sản phẩm bồi tụ của đá bazan (Rk).<br /> + Nhóm đất xám (X): chỉ có 1 loại đất xám trên đá macma axit và đá cát (Xa)<br /> có diện tích 2.185,71 ha, chiếm 2,66% diện tích tự nhiên.<br /> + Nhóm đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ (D): có 1 loại là đất dốc tụ (D),<br /> diện tích 1.530,84 ha, chiếm 1,86% diện tích tự nhiên.<br /> Hiện trạng cà phê của huyện Cư M’gar được trồng trên 3 nhóm đất chính là đất<br /> đỏ vàng, đất đen và đất xám.<br /> - Đặc điểm tài nguyên nước<br /> Tài nguyên nước mặt và nước ngầm có trữ lượng khá lớn, trong đó nguồn nước<br /> mặt của huyện chủ yếu được lấy từ 2 hệ thống suối chính là Ea Tul và Ea M’Dóh.<br /> Ngoài nguồn nước mặt từ các suối, hiện nay huyện có 69 công trình hồ, đập thủy lợi<br /> thiết kế tưới cho 9.784 ha, thực tế tưới đạt 97,65% diện tích thiết kế.<br /> 4.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội<br /> Năm 2016 tổng giá trị sản xuất của huyện đạt 9.809,250 tỷ đồng, trong đó khu<br /> vực kinh tế nông- lâm- ngư nghiệp chiếm 62,24%, công nghiệp - xây dựng chiếm<br /> 13,51%, thương mại- dịch vụ chiếm 24,25%. Toàn huyện có tổng dân số là 174.693<br /> người, với tổng số 39.660 hộ. Trên địa bàn huyện có 29 dân tộc cùng sinh sống, dân<br /> tộc thiểu số chủ yếu là dân tộc tại chỗ (Ê Đê) và các dân tộc phía Bắc di cư vào địa<br /> bàn. Nguồn lao động của huyện Cư M’gar khá dồi dào với tổng số 98.475 người,<br /> chiếm 56,37% tổng dân số.<br /> 4.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến sử<br /> dụng đất trồng cà phê trên địa bàn huyện Cư M’gar<br /> - Thuận lợi: Huyện có điều kiện tự nhiên như đất đai, khí hậu thích hợp để phát<br /> triển cây cà phê và những cây công nghiệp lâu năm, cây ăn quả. Lực lượng lao động<br /> của huyện dồi dào và có nhiều kinh nghiệm trong canh tác cây cà phê.<br /> - Khó khăn: Huyện có 29 thành phần dân tộc cùng sinh sống nhưng trình độ<br /> dân trí không đồng đều. Hơn nữa phong tục, tập quán sinh hoạt và sản xuất khác nhau<br /> nên khó khăn trong việc chuyển giao những tiến bộ khoa học kỹ thuật sử dụng đất<br /> trồng cà phê. Khí hậu thời tiết trong những năm gần đây diễn biến bất thường, mùa<br /> khô kéo dài hơn, cùng với đó là xu hướng suy giảm nguồn nước ngầm đã ảnh hưởng<br /> đến sản xuất cà phê của người dân trong huyện.<br /> <br /> <br /> 8<br /> 4.2. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT TRỒNG CÀ PHÊ TẠI HUYỆN CƯ<br /> M’GAR, TỈNH ĐẮK LẮK GIAI ĐOẠN 2005 – 2016<br /> 4.2.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp và đất trồng cà phê tại huyện Cư<br /> M’gar giai đoạn 2005 – 2016<br /> 4.2.1.1. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp huyện Cư M’gar năm 2016<br /> Năm 2016, tổng diện tích đất nông nghiệp của huyện là 74.554,18 ha, chiếm<br /> 90,42% diện tích tự nhiên; trong đó, đất sản xuất nông nghiệp có 66.345,50 ha chiếm<br /> 80,47%, đất lâm nghiệp có 7.979,17 ha chiếm 9,68% và đất nuôi trồng thủy sản có<br /> 229,51 ha chiếm 0,28%. Trong đất sản xuất nông nghiệp của huyện Cư M’gar gồm có<br /> đất trồng cây hàng năm với diện tích 7.685,98 ha, chiếm 10,31% và đất trồng cây lâu<br /> năm có 58.659,52 ha, chiếm 78,68%. Cà phê là cây trồng có diện tích lớn nhất với<br /> 35.754 ha, chiếm 47,96% diện tích nhóm đất nông nghiệp và được phân bố ở tất cả<br /> các xã trên địa bàn huyện.<br /> 4.2.1.2. Hiện trạng sử dụng đất trồng cà phê huyện Cư M’gar năm 2016<br /> Trên địa bàn huyện Cư M’gar có diện tích cà phê trồng thuần chiếm 9,53%, cà<br /> phê xen tiêu chiếm đến 72,05%, cà phê xen bơ chiếm 10,55% và cà phê xen sầu riêng<br /> chiếm 6,01%, còn lại là cà phê trồng xen một số cây khác như mít, cam, na,…với<br /> diện tích rất nhỏ và trồng phân tán.<br /> Bảng 4.1. Hiện trạng các LUT cà phê huyện Cư M’gar năm 2016<br /> Trong đó (ha)<br /> Diện<br /> Cà Cà phê Cà phê<br /> STT Đơn vị hành chính tích Cà phê Cà phê<br /> phê xen sầu xen các<br /> (ha) xen tiêu xen bơ<br /> thuần riêng cây khác<br /> 1 Xã Cư Dliê M'nông 4.222 214,59 2.728,65 327,98 920,52 30,26<br /> 2 Xã Cư M'gar 1.189 118,66 890,47 49,28 70,69 59,90<br /> 3 Xã Cuôr Đăng 2.103 74,74 1.238,09 401,25 328,49 60,43<br /> 4 Xã Cư Suê 2.290 45,57 2.035,81 65,27 134,42 8,93<br /> 5 Xã Ea D'rơng 2.530 96,62 1.823,21 181,79 384,89 43,49<br /> 6 Xã Ea H'đing 2.034 150,52 1.471,40 133,63 259,34 19,12<br /> 7 Xã Ea Kiết 2.245 455,30 1.540,09 71,94 121,23 56,43<br /> 8 Xã Ea Kpam 1.286 104,42 886,02 90,05 152,13 53,37<br /> 9 Xã Ea Kuếh 1.494 229,18 964,83 83,51 157,32 59,16<br /> 10 Xã Ea M'Dróh 2.021 328,04 1.450,64 77,19 97,41 67,71<br /> 11 Xã Ea M'nang 630 13,17 531,59 8,57 59,72 16,95<br /> 12 Thị trấn Ea Pốk 2.322 56,42 1.758,30 72,83 387,08 47,37<br /> 13 Xã Ea Tar 2.834 545,39 1.908,66 123,28 208,62 48,05<br /> 14 Xã Ea Tul 4.282 569,53 3.197,44 238,21 236,74 40,08<br /> 15 Xã Quảng Hiệp 1.964 88,77 1.628,35 97,11 121,55 28,21<br /> 16 Thị trấn Quảng Phú 433 11,47 345,53 37,15 30,79 8,05<br /> 17 Xã Quảng Tiến 1.875 305,63 1.360,44 88,69 102,75 17,50<br /> Toàn huyện 35.754 3.408,02 25.759,52 2.147,74 3.773,70 665,01<br /> Tỷ lệ (%) 100,00 9,53 72,05 6,01 10,55 1,86<br /> Hiện nay diện tích cà phê từ 20 năm tuổi trở lên có đến 5.868,60 ha, chiếm<br /> 16,41% tổng diện tích cà phê của huyện. Đây là diện tích cà phê đã bước vào giai<br /> đoạn già cổi, năng suất kém do hết chu kỳ kinh doanh.<br /> <br /> 9<br /> 4.2.1.3. Biến động sử dụng đất trồng cà phê huyện Cư M’gar giai đoạn 2005 – 2016<br /> Cư M’gar là huyện có diện tích, sản lượng cà phê lớn nhất tỉnh Đắk Lắk. Năm<br /> 2005 diện tích cà phê có 32.000 ha và đến năm 2016 diện tích cà phê trên địa bàn đã<br /> tăng lên đến 35.754 ha. Sự phát triển về diện tích, năng suất, sản lượng cà phê đã góp<br /> phần thúc đẩy kinh tế - xã hội của huyện phát triển.<br /> 4.2.2. Thực trạng canh tác cà phê tại huyện Cư M’gar<br /> - Phân bón: Để chăm sóc vườn cà phê nông hộ đã sử dụng phân hoá học và<br /> phân hữu cơ. Tuy nhiên, nông hộ sản xuất cà phê trên địa bàn huyện đã bón phân vô<br /> cơ vượt liều lượng khoảng 15% và ít quan tâm bón phân hữu cơ.<br /> - Tưới nước: Nguồn nước mặt đã cung cấp nước tưới cho 20.000 ha, chiếm<br /> 55,94% tổng diện tích đất cà phê của huyện. Số diện tích cà phê còn lại nông hộ khai<br /> thác nguồn nước ngầm như giếng đào, giếng khoan để tưới. Đa số nông hộ đã tưới<br /> nước cho cà phê cao hơn khuyến cáo.<br /> - Tình hình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật: huyện cũng đã chỉ đạo triển khai,<br /> thực hiện chương trình cà phê có thông tin chứng nhận trên địa bàn huyện, do đó việc<br /> sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trên cây cà phê đã có những chuyển biến tích cực, tỷ lệ<br /> sử dụng thuốc bảo vệ thực vật của nông hộ đã giảm đáng kể so với trước đây.<br /> 4.2.3. Đánh giá hiệu quả các loại sử dụng đất cà phê tại huyện Cư M’gar<br /> - Hiệu quả kinh tế<br /> Kết quả điều tra 300 hộ cho thấy hiệu quả kinh tế của các LUT cà phê có sự<br /> khác nhau do giá bán của sản phẩm cây trồng xen như tiêu, sầu riêng, bơ có sự khác<br /> nhau. Mặt khác do mỗi tiểu vùng có chất lượng đất đai và điều kiện sản xuất khác<br /> nhau dẫn đến năng suất cà phê và các cây trồng xen cũng có sự chênh lệch, vì vậy<br /> hiệu quả của các LUT cà phê tại các tiểu vùng cũng có sự khác nhau.<br /> - Hiệu quả xã hội<br /> Kết quả điều tra tại các tiểu vùng cho thấy LUT cà phê thuần có hiệu quả xã hội<br /> ở mức trung bình vì nông hộ mong muốn giảm diện tích, khả năng thu hút lao động<br /> thấp và chỉ có 1 sản phẩm cung cấp cho xã hội (cà phê).<br /> LUT cà phê xen tiêu tại tiểu vùng 1 và 2 có hiệu quả xã hội ở mức trung bình vì<br /> nông hộ hiện nay không mong muốn tăng diện tích LUT này, tại tiểu vùng 3 thì LUT<br /> cà phê xen tiêu có hiệu quả xã hội cao do nông hộ mong muốn tăng diện tích. Hơn<br /> nữa nguy cơ rủi ro về dịch bệnh tại tiểu vùng 3 thấp hơn so với tiểu vùng 1 và 2 vì<br /> vậy LUT cà phê xen tiêu được nông hộ chấp nhận.<br /> LUT cà phê xen sầu riêng và cà phê xen bơ tại 3 tiểu vùng đều có hiệu quả xã<br /> hội cao vì đây là các LUT ít có nguy cơ rủi ro về tiêu thụ sản phẩm, hơn nữa nguy cơ<br /> rủi ro về dịch bệnh cũng thấp, mặt khác lại có khả năng thu hút lao động cao nên<br /> được nông hộ chấp nhận.<br /> - Hiệu quả môi trường<br /> Kết quả tổng hợp cho thấy hiệu quả môi trường của các LUT cà phê thuần, cà<br /> phê xen tiêu và cà phê xen sầu riêng đều đạt mức trung bình tại cả 3 tiểu vùng, LUT<br /> cà phê xen bơ đạt hiệu quả cao ở cả 3 tiểu vùng. Các LUT cà phê trên địa bàn huyện<br /> Cư M’gar đều sử dụng thuốc bảo vệ thực vật cao hơn định mức từ 1,2 đến 3,4 lần,<br /> tưới nước cao hơn khuyến cáo từ 1,3 đến 2,9 lần.<br /> Chi tiết về hiệu quả các LUT cà phê tại bảng 4.2, 4.3 và 4.4.<br /> <br /> <br /> 10<br /> Bảng 4.2. Đánh giá hiệu quả kinh tế các LUT cà phê tại huyện Cư M’gar<br /> Tổng lợi nhuận Tỷ suất Đánh<br /> GTSX (1.000đ) Tổng<br /> TT Các LUT (1.000đ) lợi nhuận giá<br /> số điểm<br /> Số tiền Số điểm Số tiền Số điểm Tỷ lệ (%) Số điểm chung<br /> 1 Tiểu vùng 1<br /> - Cà phê thuần 121.565 1 44.464 1 57,67 2 4 Thấp<br /> - Cà phê xen tiêu 317.859 3 186.523 3 142,02 3 9 Cao<br /> - Cà phê xen sầu riêng 271.903 2 157.324 3 137,31 3 8 Cao<br /> - Cà phê xen bơ 299.207 2 192.745 3 181,05 3 8 Cao<br /> 2 Tiểu vùng 2<br /> - Cà phê thuần 111.848 1 31.794 1 39,72 1 3 Thấp<br /> 11<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> - Cà phê xen tiêu 284.796 2 153.864 3 117,51 3 8 Cao<br /> - Cà phê xen sầu riêng 233.735 2 115.123 2 97,06 2 6 TB<br /> - Cà phê xen bơ 214.091 2 106.976 2 99,87 2 6 TB<br /> 3 Tiểu vùng 3<br /> - Cà phê thuần 109.060 1 29.346 1 36,81 1 3 Thấp<br /> - Cà phê xen tiêu 288.597 2 160.866 3 125,94 3 8 Cao<br /> - Cà phê xen sầu riêng 237.062 2 121.843 2 105,75 3 7 TB<br /> - Cà phê xen bơ 249.857 2 147.353 2 143,75 3 7 TB<br /> 12<br /> Bảng 4.4. Đánh giá hiệu quả môi trường của các LUT cà phê huyện Cư M’gar<br /> Mức độ Khả năng<br /> Lượng thuốc Số lần đa dạng thích ứng<br /> BVTV tưới nước hóa cây với thay đổi Tổng Đánh<br /> Các LUT<br /> TT trồng thời tiết, khí hậu số giá<br /> So với So với điểm chung<br /> Số Số Số Số Mức độ Số<br /> định mức định mức<br /> điểm điểm loại cây điểm thích ứng điểm<br /> (lần) (lần)<br /> 1 Tiểu vùng 1<br /> - Cà phê thuần 1,3 2 1,4 2 1 2 TB 2 8 TB<br /> - Cà phê xen tiêu 3,2 1 2,9 1 2 3 Cao 3 8 TB<br /> - Cà phê xen sầu riêng 2,8 1 2,5 1 2 3 Cao 3 8 TB<br /> 13<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> - Cà phê xen bơ 1,8 2 1,8 2 2 3 Cao 3 10 Cao<br /> 2 Tiểu vùng 2<br /> - Cà phê thuần 1,2 2 1,3 2 1 2 TB 2 8 TB<br /> - Cà phê xen tiêu 3,4 1 2,6 1 2 3 Cao 3 8 TB<br /> - Cà phê xen sầu riêng 3,0 1 2,3 1 2 3 Cao 3 8 TB<br /> - Cà phê xen bơ 1,7 2 1,6 2 2 3 Cao 3 10 Cao<br /> 3 Tiểu vùng 3<br /> - Cà phê thuần 1,2 2 1,3 2 1 2 TB 2 8 TB<br /> - Cà phê xen tiêu 2,8 1 2,7 1 2 3 Cao 3 8 TB<br /> - Cà phê xen sầu riêng 2,7 1 2,2 1 2 3 Cao 3 8 TB<br /> - Cà phê xen bơ 1,7 2 1,6 2 2 3 Cao 3 10 Cao<br /> Kết quả tổng hợp hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường cho thấy các LUT cà phê<br /> tại các tiểu vùng trên địa bàn huyện Cư M’gar như bảng 4.5.<br /> Bảng 4.5. Tổng hợp hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường của<br /> các LUT cà phê tại huyện Cư M’gar<br /> Phân loại các hiệu quả Đánh<br /> STT Các LUT<br /> Kinh tế Xã hội Môi trường giá chung<br /> 1 Tiểu vùng 1<br /> - Cà phê thuần Thấp TB TB Thấp<br /> - Cà phê xen tiêu Cao TB TB TB<br /> - Cà phê xen sầu riêng Cao Cao TB Cao<br /> - Cà phê xen bơ Cao Cao Cao Cao<br /> 2 Tiểu vùng 2<br /> - Cà phê thuần Thấp TB TB Thấp<br /> - Cà phê xen tiêu Cao TB TB TB<br /> - Cà phê xen sầu riêng TB Cao TB TB<br /> - Cà phê xen bơ TB Cao Cao Cao<br /> 3 Tiểu vùng 3<br /> - Cà phê thuần Thấp TB TB Thấp<br /> - Cà phê xen tiêu Cao Cao TB Cao<br /> - Cà phê xen sầu riêng TB Cao TB TB<br /> - Cà phê xen bơ TB Cao Cao Cao<br /> Có thể nhận thấy các LUT cà phê trồng xen đều có hiệu quả từ trung bình đến<br /> cao ở cả 3 tiểu vùng, LUT cà phê trồng thuần đều cho hiệu quả thấp, vì vậy khi thực<br /> hiện tái canh cà phê nên lựa chọn các LUT cà phê trồng xen. Kết quả phân loại hiệu<br /> quả trên đây là một trong những căn cứ quan trọng để định hướng sử dụng đất khi thực<br /> hiện tái canh cà phê nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất trồng cà phê, góp phần thực<br /> hiện tốt chương trình tái canh cà phê trên địa bàn huyện Cư M’gar và tỉnh Đắk Lắk.<br /> 4.2.4. Đánh giá tình hình tái canh cà phê tại huyện Cư M’gar, tỉnh Đắk Lắk<br /> giai đoạn 2011-2016<br /> 4.2.4.1. Thực trạng tái canh cà phê tại huyện Cư M’gar, tỉnh Đắk Lắk<br /> Những nguyên nhân dẫn đến phải tái canh cà phê trên địa bàn huyện là do<br /> nhiều diện tích cà phê đã già cỗi, năng suất thấp, trồng cà phê ở những vùng đất<br /> không đủ tiêu chuẩn và cà phê bị bệnh. Trong đó nguyên nhân chính là do cà phê bị<br /> già cỗi. Hiện nay huyện Cư M’gar đang tiến hành tái canh cà phê tại tất cả các xã trên<br /> địa bàn huyện. Từ năm 2011-2016 toàn huyện đã tái canh được 2.492 ha (bảng 4.6).<br /> Mục tiêu giai đoạn 2016 - 2020 huyện Cư M’gar sẽ tái canh 10.110 ha cà phê.<br /> Trong quá trình thực hiện tái canh cà phê nông hộ đã được hỗ trợ cây giống cà<br /> phê, hỗ trợ men vi sinh để ủ vỏ cà phê, hỗ trợ để mở các lớp tập huấn, quản lý dịch<br /> hại tổng hợp về cà phê,…Tuy nhiên, thực tế việc tái canh trên diện tích cà phê già<br /> cỗi, kém năng suất trên địa bàn huyện diễn ra còn chậm do công tác tái canh cà phê<br /> vẫn còn nhiều khó khăn đó là: việc tiếp cận nguồn vốn vay phục vụ tái canh còn<br /> nhiều trở ngại, nguyên nhân chủ yếu là do việc kiểm tra xác nhận hộ tái canh cà phê<br /> tại cấp xã để vay vốn còn chậm, số lần giải ngân vốn vay tái canh nhiều (3 lần), thủ<br /> tục vay và giải ngân vốn phức tạp vì phải có chứng từ minh chứng công tác tái canh,<br /> nông hộ có nhu cầu vay vốn tái canh cà phê nhưng hiện đang có dư nợ và thế chấp tài<br /> sản bằng vườn cà phê tại ngân hàng hoặc do chưa được cấp giấy chứng nhận quyền<br /> <br /> 14<br /> sử dụng đất nên không thể vay vốn. Ngoài ra, việc chọn cây trồng xen hiệu quả trong<br /> vườn cà phê tái canh chưa được khuyến cáo và chưa có sự hướng dẫn cụ thể của các<br /> ngành chức năng, việc áp dụng quy trình kỹ thuật tái canh cà phê chưa đúng do số lần<br /> tập huấn tại cấp xã còn ít, trung bình khoảng 2 năm các xã mới được cán bộ khuyến<br /> nông huyện tập huấn 1 lần.<br /> Bảng 4.6. Diện tích tái canh cà phê huyện Cư M’gar giai đoạn 2011-2016<br /> Tổng Trong đó (ha)<br /> diện tích<br /> STT Đơn vị hành chính Năm Năm Năm Năm Năm Năm<br /> đã tái<br /> 2011 2012 2013 2014 2015 2016<br /> canh (ha)<br /> 1 TT Quảng Phú 182 - - 21 46 55 60<br /> 2 TT Ea Pốk 176 2 - 50 24 30 70<br /> 3 Xã Ea Kiết 129 18 31 - 22 29 29<br /> 4 Xã Cư ĐliêM’nông 252 - 40 60 76 36 40<br /> 5 Xã Ea Tar 195 - 25 10 5 5 150<br /> 6 Xã Ea M’róh 85 - 20 - 5 25 35<br /> 7 Xã Quảng Hiệp 194 56 60 30 25 8 15<br /> 8 Xã Ea H’đing 22 - 2 - 3 7 10<br /> 9 Xã Ea Kpam 82 - 15 16 16 15 20<br /> 10 Xã Ea Tul 204 13 27 30 40 42 52<br /> 11 Xã CưM’Gar 77 39 - 6 5 10 17<br /> 12 Xã Quảng Tiến 234 18 - 76 40 - 100<br /> 13 Xã Ea Đrơng 55 - - 5 10 10 30<br /> 14 Xã Ea M’nang 95 25 - 15 15 20 20<br /> 15 Xã Cư Suê 105 - - 50 10 15 30<br /> 16 Xã Cuôr Đăng 40 - - 5 5 20 10<br /> 17 Xã Ea Kuếh 62 - 22 10 5 5 20<br /> Toàn huyện 2.492 171 440 394 352 427 708<br /> Trên địa bàn huyện Cư M’gar, tái canh từng phần vườn cà phê chiếm đến<br /> 89,87%, còn phương thức tái canh toàn bộ vườn cà phê chỉ chiếm 10,13% diện tích<br /> cà phê đã tái canh của nông hộ. Tùy loại đất, kỹ thuật xử lý đất, mức độ nhiễm bệnh<br /> của vườn cà phê cũ, loại cây giống, nguồn nước tưới,… mà số tiền đầu tư tái canh<br /> cho 1 ha cà phê dao động từ 150 triệu đồng đến 200 triệu đồng.<br /> 4.2.4.2. Nguyên nhân tái canh cà phê thành công và không thành công tại huyện<br /> Cư M’gar, tỉnh Đắk Lắk<br /> Theo kết quả điều tra khảo sát trên địa bàn huyện Cư M’gar có 88,67% diện tích<br /> tái canh cà phê của nông hộ thành công, còn lại 11,33% diện tích tái canh cà phê<br /> không thành công (bảng 4.7).<br /> Kết quả điều tra khảo sát 36 vườn cà phê tái canh không thành công trên địa bàn<br /> huyện Cư M’gar cho thấy những khu vực (vườn cà phê) thực hiện tái canh không<br /> thành công là do một số nguyên nhân sau: (i) đất được chọn có tầng đất mỏng, thoát<br /> nước kém, độ dốc > 150; (ii) trồng cà phê không có cây che bóng; (iii) thiếu nước<br /> tưới; (iv) xử lý đất chưa đúng kỹ thuật: chưa xử lý phòng trừ bệnh trong đất trước khi<br /> trồng cây cà phê mới, không phơi đất sau khi nhổ cây cà phê cũ; (v) chọn cây cà phê<br /> giống không đảm bảo chất lượng.<br /> <br /> 15<br /> Bảng 4.7. Tỷ lệ diện tích tái canh cà phê thành công của nông hộ<br /> trên địa bàn huyện Cư M’gar<br /> Tổng Trong đó Tỷ lệ diện<br /> Số hộ Số hộ diện tích Tái canh tích tái<br /> Tên đơn vị Tái canh<br /> TT điều tái đã không canh<br /> hành chính thành<br /> tra canh tái canh thành công thành<br /> công (ha)<br /> (ha) (ha) công (%)<br /> 1 Xã Quảng Tiến 60 31 13,84 12,09 1,75 87,35<br /> 2 Xã Cư Suê 60 18 10,62 9,31 1,31 87,69<br /> 3 Xã Quảng Hiệp 60 23 8,97 7,95 1,02 88,60<br /> 4 Xã Ea Kpam 60 19 8,28 7,45 0,83 90,02<br /> 5 Xã Ea Kiết 60 27 10,73 9,63 1,10 89,71<br /> Tổng 300 118 52,44 46,43 6,01 88,67<br /> Như vậy, muốn thực hiện tái canh cà phê thành công thì cần phải lựa chọn đất<br /> đai phù hợp cho việc trồng cà phê, nghĩa là cần nghiên cứu kỹ những yếu tố về đất<br /> đai như loại đất, độ dốc, độ dày tầng đất, chế độ tưới,… bên cạnh đó là việc lựa chọn<br /> phương thức tái canh hợp lý như việc trồng xen với các cây lâu năm để làm cây che<br /> bóng. Ngoài ra những yếu tố về kỹ thuật như xử lý đất, chọn giống, kỹ thuật trồng,<br /> chăm sóc và phòng trừ dịch bệnh hại cũng rất cần thiết. Tuy nhiên trong phạm vi của<br /> đề tài chỉ đi sâu nghiên cứu khả năng thích hợp đất đai đối với các LUT cà phê cần<br /> lựa chọn phù hợp để phục vụ cho việc tái canh.<br /> 4.3. PHÂN HẠNG THÍCH HỢP ĐẤT ĐAI PHỤC VỤ TÁI CANH CÀ PHÊ TẠI<br /> HUYỆN CƯ M’GAR, TỈNH ĐẮK LẮK<br /> 4.3.1. Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai<br /> Dựa trên kết quả điều tra về thổ nhưỡng cũng như các nguồn tài liệu hiện có của<br /> huyện Cư M’gar, đã lựa chọn được 6 chỉ tiêu và phân cấp ngưỡng thích hợp cho các<br /> LUT cà phê để xây dựng bản đồ đơn vị đất đai gồm: loại đất, độ dốc, độ dày tầng đất,<br /> thành phần cơ giới, chế độ tưới và độ cao so với mặt nước biển. Mỗi chỉ tiêu trên được<br /> xây dựng thành một bản đồ chuyên đề hay còn gọi là bản đồ đơn tính, kết quả đã xây<br /> dựng được 6 bản đồ chuyên đề. Các bản đồ chuyên đề này được chồng xếp với nhau để<br /> tạo thành bản đồ đơn vị đất đai huyện Cư M’gar. Kết quả xây dựng bản đồ đơn vị đất<br /> đai của huyện Cư M’gar đã xác định có 69 LMU với 10.166 khoanh đất (bảng 4.8).<br /> Bảng 4.8. Tổng hợp các đơn vị đất đai theo loại đất tại huyện Cư M’gar<br /> Số<br /> Ký Số lượng lượng Diện tích Tỷ lệ<br /> STT Tên loại đất<br /> hiệu đất đơn vị đất khoanh (ha) (%)<br /> đất<br /> 1 Đất xám trên đá macma axit và đá cát Xa 5 114 1.863,44 2,26<br /> 2 Đất nâu thẫm trên sản phẩm phong hoá đá<br /> Ru 8 1.077 5.003,67 6,07<br /> bọt và đá bazan<br /> 3 Đất nâu đỏ trên đá bazan Fk 33 7.395 47.172,91 57,21<br /> 4 Đất nâu vàng trên đá bazan Fu 13 877 3.534,35 4,29<br /> 5 Đất đỏ vàng trên đá sét Fs 9 701 9.239,18 11,21<br /> 6 Đất vàng đỏ trên đá macma axit Fa 1 2 217,23 0,26<br /> Tổng diện tích đất đánh giá 69 10.166 67.030,78 81,30<br /> Tổng diện tích đất không đánh giá 15.419,35 18,70<br /> Tổng diện tích đất tự nhiên 82.450,13 100,00<br /> <br /> 16<br /> 4.3.2. Phân hạng thích hợp đất đai đối với các LUT cà phê<br /> Kết quả phân hạng thích hợp đất đai của các LUT cà phê tại huyện Cư M’gar<br /> như sau: LUT cà phê thuần có 1.287,06 ha rất thích hợp (S1), 26.777,87 ha thích hợp<br /> (S2), 29.781,37 ha ít thích hợp (S3), 9.184,48 ha không thích hợp (N); Đối với LUT<br /> cà phê xen tiêu có 1.287,06 ha rất thích hợp (S1), 14.498,35 ha thích hợp (S2),<br /> 28.929,98 ha ít thích hợp (S3) và 22.315,39 ha không thích hợp (N); LUT cà phê xen<br /> sầu riêng không có mức rất thích hợp (S1), có 28.064,93 ha thích hợp (S2), 16.650,46<br /> ha ít thích hợp (S3) và 22.315,39 ha không thích hợp (N); Đối với LUT cà phê xen bơ<br /> có 1.287,06 ha rất thích hợp (S1), 26.777,87 ha thích hợp (S2), 16.650,46 ha ít thích<br /> hợp (S3) và 22.315,39 ha không thích hợp (N).<br /> 4.4. KẾT QUẢ THEO DÕI MÔ HÌNH SỬ DỤNG ĐẤT TRỒNG CÀ PHÊ<br /> - Hiệu quả kinh tế: kết quả theo dõi mô hình cho thấy LUT cà phê trồng thuần<br /> có tổng lợi nhuận là 51,213 triệu đ/ha/năm, tỷ suất lợi nhuận đạt 63,47%. Đối với<br /> LUT cà phê trồng xen tiêu có tổng lợi nhuận là 201,232 triệu đ/ha/năm, tỷ suất lợi<br /> nhuận là 149,77%. So với cà phê trồng thuần, cà phê trồng xen tiêu cho lợi nhuận cao<br /> hơn 150,019 triệu đ/ha/năm. Mô hình cà phê trồng xen sầu riêng có tổng lợi nhuận là<br /> 170,323 triệu đ/ha/năm, tỷ suất lợi nhuận là 145,92%. So với cà phê thuần thì cà phê<br /> xen sầu riêng cho lợi nhuận cao hơn 119,110 triệu đ/ha/năm. Mô hình cà phê trồng<br /> xen bơ có tổng lợi nhuận là 207,503 triệu đ/ha/năm, tỷ suất lợi nhuận là 185,98%. So<br /> với cà phê thuần thì cà phê xen bơ cho lợi nhuận cao hơn 156,290 triệu đ/ha/năm.<br /> - Hiệu quả xã hội: các mô hình cà phê trồng xen giúp giải quyết thêm việc<br /> làm cho nông hộ, đặc biệt là tận dụng được lao động nhàn rỗi. Thời gian thu hoạch<br /> sản phẩm cà phê và các cây trồng xen khác nhau tạo ra nguồn thu nhập trãi đều<br /> trong năm giúp ổn định cuộc sống nông hộ và hạn chế được rủi ro khi giá cà phê<br /> xuống thấp hơn so với mô hình cà phê trồng thuần.<br /> - Hiệu quả môi trường: các mô hình cà phê trồng xen có tác dụng giữ độ ẩm,<br /> giảm nhiệt độ cần thiết, điều hòa khí hậu vườn cà phê giúp vườn cà phê phát triển tốt<br /> hơn trong điều kiện khí hậu thời tiết thay đổi hơn so với mô hình cà phê thuần.<br /> Như vậy, kết quả theo dõi mô hình cho thấy các LUT cà phê trồng xen cho hiệu<br /> quả cao hơn so với LUT cà phê trồng thuần.<br /> 4.5. PHÂN TÍCH NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN TRONG SỬ DỤNG<br /> ĐẤT TRỒNG CÀ PHÊ HUYỆN CƯ M’GAR, TỈNH ĐẮK LẮK THEO CÔNG<br /> CỤ SWOT<br /> Để có cơ sở đề xuất những giải pháp sử dụng hiệu quả đất trồng cà phê khi tái<br /> canh, đề tài tiến hành phân tích những thuận lợi và khó khăn trong sử dụng đất trồng cà<br /> phê tại huyện Cư M’gar thông qua phân tích những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và<br /> thách thức bằng công cụ SWOT. Kết quả phân tích SWOT đối với sử dụng đất cà phê<br /> trên địa bàn huyện Cư M’gar thể hiện tại bảng 4.9.<br /> <br /> 17<br /> Bảng 4.9. Phân tích SWOT trong sử dụng đất cà phê tại huyện Cư M’gar<br /> Điểm mạnh (S) Điểm yếu (W)<br /> - Đặc điểm đất đai, địa hình phù hợp với cây - Việc phát triển diện tích trồng cà phê còn ồ<br /> cà phê và một số cây công nghiệp lâu năm ạt, tự phát do chưa có định hướng tổng thể;<br /> trồng xen trong vườn cà phê như tiêu, sầu diện tích canh tác đạt tiêu chuẩn xuất khẩu<br /> riêng, bơ,... còn thấp.<br /> - Khí hậu phù hợp với cây cà phê và một số - Nhiều diện tích cà phê chưa chủ động được<br /> cây công nghiệp lâu năm trồng xen trong vườn nước tưới, nhất là vào mùa khô.<br /> cà phê như tiêu, sầu riêng, bơ,...<br /> - Tiềm năng đất đai để tăng diện tích trồng xen - Kỹ thuật trồng xen cây sầu riêng và cây bơ<br /> cây sầu riêng, cây bơ trong vườn cà phê còn trong vườn cà phê còn khá mới đối với nhiều<br /> khá lớn. nông hộ.<br /> - Lực lượng lao động của địa phương dồi dào, - Tập quán canh tác cà phê của một số nông<br /> nông hộ có nhiều kinh nghiệm trong việc hộ chưa theo khuyến cáo.<br /> trồng, chăm sóc và thu hoạch cà phê. - Chi phí cho việc tái canh cà phê khá cao gây<br /> - Nông hộ chấp nhận tái canh cà phê với tỷ lệ khó khăn cho nông hộ; tuyến trùng và nấm<br /> cao vì những lợi ích về các mặt hiệu quả của tồn tại trong đất trồng cà phê ảnh hưởng đến<br /> các loại sử dụng đất trồng cà phê. công tác tái canh.<br /> Cơ hội (O) Thách thức (T)<br /> - Hiện nay Nhà nước và địa phương đang có - Diện tích cà phê hiện nay đã vượt mức<br /> nhiều chính sách hỗ trợ cho việc sử dụng đất khuyến cáo của huyện Cư M’gar và tỉnh Đắk<br /> trồng cà phê.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2