intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án tiến sĩ Ngôn ngữ: Từ ngữ chỉ động vật trong sử thi Ê-đê

Chia sẻ: Phong Tỉ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:28

44
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án đặt mục đích tìm hiểu, chỉ ra đặc điểm của các từ ngữ chỉ động vật trong sử thi Ê-đê trên các phương diện: đặc điểm định danh, đặc điểm ngữ nghĩa. Qua đó giải thích, làm rõ đặc trưng tư duy của người Ê-đê trên hai phương diện thế giới quan và nhân sinh quan.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ Ngôn ngữ: Từ ngữ chỉ động vật trong sử thi Ê-đê

  1. BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI NGUYỄN THỊ QUỲNH THƠ TỪ NGỮ CHỈ ĐỘNG VẬT TRONG SỬ THI Ê-ĐÊ Chuyên ngành: Ngôn ngữ học Mã số: 9229020 LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÔN NGỮ Hà Nội, 2019
  2. Công trình được hoàn thành tại: Trường đại học Sư phạm Hà Nội Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS Đặng Hảo Tâm 2. PGS.TS Đoàn Thị Tâm Phản biện 1: PGS.TS Nguyễn Văn Chính Trường ĐHKHXH&NV - ĐHQG Hà Nội Phản biện 2: PGS.TS Vũ Thị Thanh Hương Viện ngôn ngữ - Viện KHXH Việt Nam Phản biện 3: PGS.TS Hà Quang Năng Viện từ điển học & Bách khoa thư Việt Nam Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Trường họp tại.........................................hồi.....giờ.....ngày......tháng.....năm....... Có thể tìm hiểu luận án tại Thư viện: - Thư viện Quốc gia - Thư viện Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài 1.1. Các từ ngữ chỉ động vật là lớp từ cơ bản lâu đời, thuộc hạt nhân của hệ thống từ vựng trong mỗi ngôn ngữ, gắn với sự trải nghiệm của con người với thế giới khách quan. Do đó, từ ngữ chỉ động vật là nhóm từ xuất hiện được người bản ngữ nhận thức từ rất sớm, có thể nói ngay từ khi con người nguyên thuỷ xuất hiện. 1.2. Sử thi Ê-đê ra đời từ rất sớm, phản ánh các mặt đời sống vật chất và tinh thần của dân tộc Ê-đê trong giai đoạn tiền sử. Do vậy, tên gọi các con vật xuất hiện trong sử thi Ê-đê là lẽ tự nhiên. Nghiên cứu lớp từ chỉ động vật trong sử thi Ê-đê có thể hiểu được đời sống vật chất và tinh thần của dân tộc bản ngữ ở thời tiền sử chưa có chữ viết ghi lại. Đây là công việc có ý nghĩa lí luận và thực tiễn. 1.3. Việc nghiên cứu từ ngữ định danh động vật đã được các nhà khoa học quan tâm từ lâu. Rất nhiều nhà ngôn ngữ đã dành nhiều công trình nghiên cứu về định danh động vật. Tuy nhiên, vấn đề từ ngữ định danh động vật chỉ mới được khảo sát chủ yếu trong văn học dân gian như thành ngữ, tục ngữ, ca dao của người Việt. Vì vậy, vấn đề từ ngữ chỉ động vật trong sử thi của dân tộc Ê-đê vẫn còn là khoảng trống chưa được quan tâm nghiên cứu. Với những lí do trên, chúng tôi chọn vấn đề “Từ ngữ chỉ động vật trong sử thi Ê-đê” làm đề tài nghiên cứu. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Luận án đặt mục đích tìm hiểu, chỉ ra đặc điểm của các từ ngữ chỉ động vật trong sử thi Ê-đê trên các phương diện: đặc điểm định danh, đặc điểm ngữ nghĩa. Qua đó giải thích, làm rõ đặc trưng tư duy của người Ê-đê trên hai phương diện thế giới quan và nhân sinh quan. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu (i) Hệ thống hóa những vấn đề lý luận có liên quan đến đề tài như các nghiên cứu về nghĩa của từ, lí thuyết định danh, mối quan hệ giữa ngôn ngữ và văn hoá. (ii) Khảo sát, thống kê, xác lập và phân tích hệ thống từ ngữ định danh động vật trong sử thi Ê-đê. h ng tôi c ng thống kê, xác lập và lý giải tần số xuất hiện của các nhóm từ ngữ định danh động vật. ơ sở lý giải này được tiến hành trên góc độ văn hoá, mối quan hệ giữa ngôn ngữ và văn hoá. - Từ (i) và (ii), ch ng tôi chỉ ra và lí giải đặc điểm ngữ nghĩa của từ ngữ, nghĩa của từ trong hệ thống và trong hoạt động giao tiếp. 3. Đối tượng, phạm vi và ngữ liệu khảo sát, nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Các từ ngữ chỉ động vật trong sử thi Ê-đê 3.2. Phạm vi nghiên cứu
  4. 2 - Phạm vi nghiên cứu: Luận án chỉ giới hạn nghiên cứu các từ ngữ chỉ động vật (các danh từ và danh ngữ) thuộc trường từ vựng ĐV trong sử thi Ê-đê, chỉ về mặt định danh ngữ nghĩa. - Ngữ liệu nghiên cứu: Trong khuôn khổ của luận án, ch ng tôi chỉ tập trung khảo sát trong một số bộ sử thi tiêu biểu có tần số từ ngữ định danh động vật xuất hiện tương đối nhiều, cụ thể là các bộ sử thi sau: (Anh em Klu Kla, Dăm Băng Mlan, Sum Lum, Hbia Mlin, Dăm Yi chặt đọt mây, Mdrong Dăm) 4. Các phương pháp, thủ pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp miêu tả Phương pháp miêu tả là phương pháp chính c ng với phương pháp phân tích thành tố nghĩa để giải quyết các vấn đề của luận án. Từ những nguồn ngữ liệu đã thu thập, ch ng tôi tiến hành phân tích miêu tả đặc điểm ngữ nghĩa và giá trị của từ ngữ định danh động vật trong sử thi Ê-đê. 4.2. Phương pháp phân tích thành tố nghĩa Phương pháp phân tích thành tố nghĩa được vận dụng để phân tích cấu trúc thành tố nghĩa của từ, các nét nghĩa khu biệt của từ chỉ động vật trong sử thi Ê-đê. 4.3. Thủ pháp thống kê, phân loại, hệ thống hóa ông việc đầu tiên của tác giả là làm công tác thống kê. Để thống kê hoàn chỉnh, tác giả khảo sát các văn bản, hệ thống hoá tài liệu, phân tích tổng hợp…nhằm đạt được mục đích đề ra. ác phương pháp trên sẽ được sử dụng một cách thống hợp trong quá trình nghiên cứu đề tài. 5. Đóng góp về khoa học 5.1. Theo nét nghĩa phạm tr , những biểu thức ngôn ngữ phản ánh, các loại động vật này được chia thành 5 nhóm: côn tr ng, cá, chim, th và động vật lưỡng cư. Từ thao tác miêu tả, phân tích, luận án đã xây dựng những mô hình định danh động vật cơ sở, mô hình định danh động vật phái sinh. Đặc biệt luận án đã chỉ ra và mô hình hoá được những mô hình định danh động vật phái sinh có sự pha trộn kết hợp nhiều yếu tố. 5.2. Từ các thao tác phân tích ngôn ngữ học thuộc (5.1) luận án trước đều minh chứng được đặc điểm tư duy của người Ê-đê. Khi tri nhận về động vật, ch ng tôi đã chỉ ra thế giới quan, nhân sinh quan của người Ê-đê, mối quan hệ giữa con người và thiên nhiên, con người và xã hội và con người với tôn giáo, tín ngưỡng. 6. Ý nghĩa lí luận và thực tiễn 6.1. Ý nghĩa lý luận Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần c ng cố lí thuyết về nghĩa của từ, lí thuyết định danh, xác nhận thêm giá trị của lý thuyết về mối quan hệ giữa ngôn ngữ - văn hoá từ tư liệu của một ngôn ngữ dân tộc thiểu số là sử thi Ê-đê. Đồng thời, luận án góp phần củng cố thêm lí thuyết về ngôn ngữ tâm lí học tộc người.
  5. 3 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu của luận án là một tài liệu tham khảo hữu ích trong việc dạy học thể loại sử thi ở nhà trường, đặc biệt đối với trường đại học Tây Nguyên; xây dựng chuyên đề Ngôn ngữ và văn hoá cho sinh viên chuyên ngành Ngôn ngữ, Sư phạm Ngữ văn, Việt Nam học, Dân tộc học. 7. Cấu trúc của luận án Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Phụ lục, Luận án gồm 3 chương: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lí luận Chương 2: Đặc điểm định danh từ ngữ chỉ động vật trong sử thi Ê-đê Chương 3: Từ ngữ chỉ động vật trong sử thi Ê-đê và đặc trưng văn hoá tộc người Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÍ LUẬN 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ho đến nay, đã có nhiều công trình nghiên cứu trường nghĩa về động vật như Nguyễn Đức Tồn [110], Nguyễn Thuý Khanh [62]… ác tên gọi động vật c ng đã được một số tác giả xem xét ở những khía cạnh khác nhau như: Tác giả Nguyễn Đức Tồn [110]; Nguyễn Thuý Khanh [62]; Trần Hoàng Anh [1]; Nguyễn Thị Bạch Dương [30]... Qua thu thập tài liệu, tìm hiểu lịch sử nghiên cứu vấn đề, ch ng tôi nhận thấy trường nghĩa động vật đã bước đầu được nghiên cứu trên một số bình diện và ở những phạm vi khác nhau. Tuy nhiên, đến nay chưa có công trình nào đề cập đến trường nghĩa động trong sử thi Ê-đê. Do đó, ch ng tôi chọn đề tài: “Từ ngữ chỉ động vật trong sử thi Ê-đê” để nghiên cứu. 1.2. Cơ sở lí luận Với đề tài “Từ ngữ chỉ động vật trong sử thi Ê-đê”, chúng tôi vận dụng kết hợp lí thuyết về nghĩa của từ, lí thuyết định danh của ngôn ngữ học với những vấn đề lí luận về thể loại sử thi và lí thuyết về mối quan hệ giữa ngôn ngữ - văn hoá trong quá trình nghiên cứu. Vì vậy, luận án vận dụng cơ sở lí thuyết là cơ sở ngôn ngữ học, cơ sở văn hoá học để định hướng cho quá trình triển khai đề tài. 1.2.1. Lý thuyết về nghĩa của từ 1.2.1.1. Từ Từ là một đơn vị quan trọng của ngôn ngữ, một trong những đối tượng cơ bản của ngôn ngữ học, là đối tượng nghiên cứu của nhiều bộ môn như: ngữ âm học, từ vựng học, ngữ pháp học, phong cách học, văn bản học, phương ngữ học, từ điển học…Khi nghiên cứu về từ, một trong những phương diện quan trọng của từ là nghĩa của từ. 1.2.1.2. Nghĩa của từ Ở Việt Nam, kế thừa quan niệm của F. Saussure, Đỗ Hữu hâu cho rằng: Dấu hiệu ngôn ngữ kết liền thành một không phải một sự vật
  6. 4 với một tên gọi, mà là một khái niệm với một hình ảnh âm thanh. Từ cơ sở này, các tác giả Ogden, Richards, rồi đến Gustaf Stern, Stephen Ullmann và J. Lyons đã xây dựng nên “tam giác nghĩa”. Theo mô hình tam giác nghĩa sự vật, khái niệm về sự vật, từ, ngữ âm là phần tạo nên ý nghĩa của từ. Khi nghiên cứu về nghĩa của từ, Đỗ Hữu hâu đã vận dụng một số lí thuyết của các nhà ngôn ngữ học đi trước và phát hiện “tam giác nghĩa” có một số nhược điểm ở cả ba thành tố tạo nên nghĩa. Đỗ Hữu hâu đã thay thế tam giác nghĩa bằng một hình tháp nghĩa hình học không gian. Như vậy, mô hình hình tháp nghĩa hình học không gian này, có được hai ưu điểm là tách được những thành tố như từ, sự vật ra khỏi nhau; chỉ ra được mối quan hệ giữa các thành tố. Cụ thể, Đỗ Hữu Châu [15] cho rằng: “Từ mối quan hệ giữa từ và sự vật hình thành ý nghĩa biểu vật, từ mối quan hệ của từ với khái niệm sẽ hình thành các ý nghĩa biểu niệm, từ mối quan hệ với nhân tố người dùng hình thành các ý nghĩa phong cách và liên hội; từ mối quan hệ với chức năng sẽ hình thành các giá trị chức năng của từ; từ mối quan hệ với cấu trúc của ngôn ngữ sẽ hình thành ý nghĩa cấu trúc và từ quan hệ giữa ý nghĩa với các thành phần hình thức mà hình thức các ý nghĩa cấu tạo từ, cấu tạo ý nghĩa ngữ pháp” [15, tr.102]. Trong luận án này, tác giả kế thừa các quan điểm khoa học về nghĩa của từ của Đỗ Hữu hâu được ghi lại trong các công trình của chính ông hoặc các tác giả chịu ảnh hưởng của ông 1.2.1.3. Các thành phần ý nghĩa của từ (i). Ý nghĩa biểu vật Sự vật, hiện tượng, đặc điểm ngoài ngôn ngữ được từ biểu thị tạo nên ý nghĩa biểu vật của từ. Ý nghĩa biểu vật là sự phản ánh sự vật, hiện tượng trong thực tế vào ngôn ngữ. Hiểu biết về ý nghĩa biểu vật của từ chính là cách thức, phương tiện để ch ng tôi xác lập cụ thể số lượng từng đơn vị trong trường từ vựng động vật trong sử thi. (ii). Ý nghĩa biểu niệm Ý nghĩa biểu niệm là phần nghĩa của từ liên quan đến hiểu biết về ý nghĩa biểu vật của từ hay là tập hợp của một số nét nghĩa riêng và chung, khái quát và cụ thể theo một tổ chức, một trật tự nhất định.. (iii). Ý nghĩa biểu thái Sự vật, hiện tượng được biểu thị trong ngôn ngữ đều là những sự vật, hiện tượng được nhận thức bởi con người, nên con người thường kèm theo những đánh giá của mình về sự vật hiện tượng đó, từ đó hình thành nên ý nghĩa biểu thái. 1.2.1.4. Chức năng định danh của các tín hiệu ngôn ngữ Đỗ Hữu hâu trong công trình: “Từ vựng ngữ nghĩa, tuyển tập, tập
  7. 5 một” [14] đã bàn về chức năng định danh của từ dựa trên 2 chức năng cơ bản của ngôn ngữ: hức năng giao tiếp và chức năng tư duy. Tác giả khẳng định “vì ngôn ngữ đồng thời thực hiện cả chức năng giao tiếp và chức tư duy trừu tượng bằng một loại tín hiệu - từ - cho nên chức năng định danh mới là tất yếu [14, tr.799]. Tác giả nhấn mạnh tầm quan trọng của chức năng định danh như sau: “ hức năng định danh là cái cầu nối liền chức năng giao tiếp với chức năng làm công cụ tư duy trừu tượng của ngôn ngữ [14, tr.799]. Ở một chỗ khác, Đỗ Hữu hâu dựa trên luận đề của K.Marx về tên gọi của sự vật với kinh nghiệm của con người để chỉ ra vai trò của tên gọi. Theo ông, tên gọi vừa là kết quả của sự phân biệt, đồng thời c ng là phương tiện để củng cố sự phân biệt, mà phân biệt được là nhận thức được. Phân biệt là bước đầu của nhận thức của tư duy. Nhờ cái gọi, con người có những “bàn đạp” để từ nhận thức c tiến lên những nhận thức cao hơn [14, tr.799]. Từ những biện luận logic về chức năng định danh của từ, c ng trong [14], tác giả xác định vai trò của con người đối với việc đặt tên cho vật. Theo tác giả: “Khả năng đặt tên cho vật ngoài ngôn ngữ chỉ có ở con người bởi vì chỉ có con người mới có ngôn ngữ âm thanh. Không có tên gọi, tư duy của ch ng ta trở nên bối rối về sự vật theo những cách khác nhau” [14, tr.803]. Những biện luận về chức năng định danh của từ mà Đỗ Hữu hâu đặt ra là một gợi dẫn với đề tài luận án. Dân tộc Ê-đê có cách định danh sự vật khác với các dân tộc khác. Nhất là cách định danh đó không chỉ nằm trong hệ thống từ vựng Ê-đê mà còn đi vào lời nói thuộc phong cách ngôn ngữ nghệ thuật, đi vào thiên sử thi h ng tráng của người Ê-đê. Một sự thật hiển nhiên là khi ngôn ngữ, cụ thể là từ ngữ, chuyển di từ bình diện hệ thống sang bình diện hành chức thì ch ng có sự biến đổi trước tác động ngữ cảnh, ngữ huống. Tác động rõ nhất là khả năng kết hợp của từ trên trục ngữ đoạn để tạo thành các cụm từ. ần lưu ý, nội hàm của “từ cụ thể” được hiểu là những từ có chức năng định danh, có nghĩa biểu vật và nghĩa biểu niệm. Ví dụ:“voi đực ngà dài” (êman knô pro\ng mla). ụm từ trên được làm đầy bởi các từ cụ thể “êman” (voi), “knô” (đực), “pro\ng mla” (ngà dài). Trả lời câu hỏi cụm từ (đặc biệt là danh ngữ) có chức năng định danh hay không, Đỗ Hữu hâu đưa thêm một tiêu chí khác, ngoài tiêu chí “được làm bởi các từ cụ thể”. Theo ông, “mặc d khả năng tạo từ mới có to lớn đến đâu thì nhiều l c phương thức tạo từ (với số lượng và hình vị tạo từ vốn có) vẫn không đáp ứng được nhu cầu tạo tên cho sự vật hiện tượng mới nảy sinh trong xã hội (…). Để thoả mãn nhu cầu gọi tên, ngôn ngữ phải định danh hoá các cụm từ. ác cụm từ sẽ được cố định hoá và khái quát hoá (…). Nói khác đi, khi định danh hoá, các cụm từ tự do bị chi phối bởi các nguyên tắc định danh” [14, tr.808]. h ng tôi nhấn mạnh thêm: mặc d cụm từ tự do được tạo ra trên cơ sở các từ (danh từ, động từ, tính từ) theo các quy tắc ngữ pháp của mọi ngôn ngữ nhưng giá trị định danh tuyệt đối là thuộc
  8. 6 tính của danh từ, thuộc tính này ở các từ loại định danh khác thì yếu hơn. Đối chiếu với biểu thức ngôn ngữ khảo sát từ 6 bộ sử thi Ê-đê, ch ng tôi nhận thấy những biểu thức ngôn ngữ biểu hiện động vật có cấu tạo theo một nguyên tắc nhất định. ụ thể, những dấu hiệu, đặc điểm của động vật được sử dụng để tách đối tượng ra khỏi một đối tượng khác thường có tính hệ thống, lặp lại nhiều lần vì thế có thể khái quát thành mô hình. Điều này có nghĩa, khái niệm “ngữ” của luận án bao gồm ngữ tự do/biểu thức miêu tả. Tuy nhiên khi đi vào những trang viết của sử thi Ê- đê, vì sự xuất hiện có tính lặp lại trở thành hệ thống để thực hiện chức năng “gọi tên động vật” từ góc nhìn sử thi thì ch ng có thêm vai trò định danh, bên cạnh vai trò miêu tả vốn có của ch ng. Hiện tượng này theo Đỗ Hữu hâu được gọi là “sự biến đổi về chức năng định danh trong lời nói sự vật tuỳ theo nhu cầu giao tiếp, tuỳ theo phong cách thì được định danh lại” [14, tr.808]. 1.2.2. Lý thuyết về định danh Danh học (onomatology) “là khoa học về sự biểu thị, sự gọi tên. Nhiệm vụ của nó là nghiên cứu những nguyên tắc và những quy luật biểu thị các đối tượng, khái niệm bằng các phương tiện từ vựng của các ngôn ngữ” [dt (30;162]. 1.3. Cơ sở văn hóa học 1.3.1. Quan hệ giữa ngôn ngữ - văn hóa Ngôn ngữ là một trong những thành tố đặc trưng nhất của bất cứ nền văn hoá dân tộc nào. hính trong ngôn ngữ, đặc điểm của nền văn hoá dân tộc được lưu giữ rõ ràng nhất. Hay nói cách khác, ngôn ngữ của mỗi dân tộc đều mang đậm dấu ấn tâm hồn, địa bàn cư tr , phong cách, bản sắc văn hoá…của những người tạo ra nó. Muốn hiểu nó không chỉ dừng ở cái vỏ âm thanh hay văn tự. 1.3.2. Vài nét về dân tộc Ê-đê và sử thi Ê-đê 1.3.2.1. Giới thiệu về dân tộc Ê-đê Theo “Báo cáo kết quả chính thức Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2009” [3], dân tộc Ê-đê có dân số là 331.194 người, cư tr trên địa bàn các tỉnh miền Trung và Tây Nguyên. Ở Đắk Lắk có 298.534 người Ê-đê sinh sống, chiếm 17,2 dân số toàn tỉnh và 90,1 số người Ê-đê tại Việt Nam. Tại đây, người Ê-đê tập trung chủ yếu ở các huyện như ưM gar, Krông Buk, Krông Păk, Krông na, M drak, Krông Bông và thành phố Buôn Ma Thuột. 1.3.2.2. Vài nét về sử thi Ê-đê ở Tây Nguyên a. Lịch sử nghiên cứu về sử thi Ê-đê Khái niệm sử thi c ng được hiểu trong nghĩa tương đồng với anh h ng ca. Sử thi theo đó là những tác ph m: a ngợi sự nghiệp anh h ng có tính chất toàn dân của một cộng đồng trong buổi bình minh lịch sử. b. Giá trị văn hoá của sử thi Ê-đê Nội dung cơ bản của sử thi Ê-đê chủ yếu ca ngợi, tôn vinh những người có công với cộng đồng buôn làng; đề cao sự sáng tạo, sự mưu trí tài
  9. 7 giỏi, ca ngợi tinh thần đoàn kết, tương trợ lẫn nhau l c khó khăn hoạn nạn, đề cao chính nghĩa, phản kháng những điều trái với đạo lý, luật tục; đề cao cái đẹp về sức mạnh hình thể lẫn sức mạnh tâm hồn. Sử thi Ê-đê còn ca ngợi tình yêu đôi lứa, tình cảm gia đình, chế độ nô lệ sơ khai, mong muốn chinh phục thiên nhiên để cuộc sống tốt đẹp hơn. 1.3.3.3. Văn hoá tín ngưỡng của người Ê-đê ở Tây Nguyên Dân tộc Ê-đê là dân tộc có nền văn hoá truyền thống đặc sắc trong 54 đân tộc anh em ở nước ta. ng như mọi dân tộc khác, người Ê-đê ở Đắk Lắk đã sớm hình thành giá trị văn hoá mang màu sắc riêng. Nền văn hoá ấy ảnh hưởng sâu xa đến từng cá nhân trong cộng đồng người Ê-đê, góp phần làm tăng thêm giá trị cho nền văn hoá đa dân tộc v ng Tây Nguyên của Việt Nam. Người Ê-đê quan niệm và phân tầng v trụ thành 3 phần: tầng thiên giới, tầng trung giới và tầng hạ giới. Tiểu kết chương 1 hương 1 đặt ra 2 nhiệm vụ nghiên cứu: (i). Xác lập bức tranh nghiên cứu về từ ngữ chỉ động vật nói chung và từ ngữ chỉ động vật trong sử thi Ê-đê nói riêng; (ii). Xác lập cơ sở lí thuyết để triển khai đề tài. Luận án đã đạt được một số kết quả nghiên cứu sau đây. a. Phác thảo được 3 hướng tiếp cận khi nghiên cứu phạm tr “động vật” của Việt ngữ học, bao gồm: tiếp cận theo lí thuyết trường từ vựng, lí thuyết định danh và lí thuyết ngữ nghĩa học tri nhận. Những hướng tiếp cận trên đều chụm lại ở kết quả nghiên cứu về số lượng tiểu nhóm / tiểu trường chỉ động vật, đặc điểm định danh, đặc điểm ngữ nghĩa từ ngữ chỉ động vật trong tiếng Việt hoặc một số mô hình định danh, bên cạnh đặc trưng văn hóa tư duy cộng đồng. Khoảng trống nghiên cứu về từ ngữ chỉ động vật trong sử thi Ê-đê vẫn còn bỏ ngỏ. Chúng tôi cho rằng đặc trưng thể loại sử thi, hoàn cảnh xã hội xuất hiện sử thi, bên cạnh tư duy cộng đồng là những nhân tố chi phối đặc điểm ngữ nghĩa, đặc điểm định danh của từ ngữ chỉ động vật trong sử thi Ê-đê. Sự chuyển di từ bình diện hệ thống sang bình diện văn bản nghệ thuật sẽ tạo ra những độ chênh về nét nghĩa miêu tả trong các từ ngữ định danh động vật của sử thi. b. Luận án lựa chọn một số cơ sở lí thuyết làm nền tảng triển khai đề tài. Thứ nhất, liên quan đến cơ sở ngôn ngữ bao gồm các vấn đề lí thuyết về nghĩa của từ và lí thuyết về định danh trong ngôn ngữ. Bàn về lí thuyết nghĩa của từ, ngoài những khái niệm nền tảng như: quan niệm về từ, các thành phần nghĩa của từ, luận án chú trọng bàn luận chức năng định danh của tín hiệu ngôn ngữ. Đặc biệt, luận án tập trung vào luận điểm: Khi nào cụm từ có chức năng định danh. Từ những luận bàn có tính biện chứng của Đỗ Hữu Châu, luận án cho rằng cụm từ tự do (biểu thức miêu tả) khi đi vào trang viết của sử thi Ê-đê, vì sự xuất hiện có tính lặp lại đến mức trở thành mục đích gọi tên thế giới động vật theo góc nhìn sử thi nên chúng có thêm vai trò định danh, bên cạnh vai trò miêu tả vốn có. Những luận bàn về chức năng định danh của các tín hiệu ngôn ngữ được mở rộng bằng công cụ
  10. 8 lí thuyết định danh. Từ một số quan niệm về định danh, luận án nhận thức rõ: Nói tới định danh là nói tới các phương diện: Đơn vị định danh, phương thức định danh và nguyên tắc định danh. Những khái niệm căn cốt này là cơ sở để luận án nhận diện, miêu tả các biểu thức ngôn ngữ định danh trong sử thi Ê-đê. Thứ hai là cơ sở văn hoá. Để có thêm cơ sở cho việc nghiên cứu từ ngữ chỉ động vật trong sử thi Ê đê trong quan hệ với văn hoá tộc người, luận án đã đề cập tới một số vấn đề như: Quan hệ giữa ngôn ngữ - văn hoá, xã hội Ê-đê trong mối quan hệ với sử thi Ê-đê. Những nhận định về đặc điểm xã hội Ê-đê thời thượng cổ, đặc trưng thể loại sử thi rút ra từ góc nhìn văn hóa - văn học có giá trị nền tảng. h ng được sử dụng như phép thử nhằm kiểm chứng kết quả nghiên cứu của luận án về từ ngữ chỉ động vật trong sử thi Ê-đê. Từ những nội dung cơ bản đã trình, luận án định hướng cách triển khai và sự phân bố nội dung hai chương tiếp theo như sau: Tập trung thống kê, phân lập từ ngữ chỉ động vật theo tiêu chí nét nghĩa phạm trù. Nghiên cứu đặc điểm của các biểu thức ngôn ngữ định danh động vật, từ đó đề xuất một số mô hình định danh động vật trong sử thi Ê-đê. Nghiên cứu các mối quan hệ của con người với thiên nhiên, con người với xã hội và triết lí tín ngưỡng của người Ê-đê; nghiên cứu đặc điểm thể loại sử thi, đặc điểm hình tượng nhân vật thông qua lớp từ ngữ chỉ động vật trong sử thi Ê-đê. CHƯƠNG 2 ĐẶC ĐIỂM ĐỊNH DANH TỪ NGỮ CHỈ ĐỘNG VẬT TRONG SỬ THI Ê-ĐÊ 2.1. Tiêu chí phân loại động vật 2.1.1. Quan niệm phân loại động vật trong dân gian Theo quan niệm phân loại động vật của dân gian, động vật được chia thành 4 nhóm: Tr ng, ngư, điểu, thú. Tuy nhiên, hệ thống phân loại này không hoàn toàn thỏa mãn cho việc xác lập hệ thống tên gọi động vật trong sử thi Ê-đê. hẳng hạn, hệ thống 4 nhóm không xác lập vị trí ph hợp cho ĐV lưỡng cư (ếch, nhái, cua) hoặc ĐV nhóm bò sát (rắn, rùa, kỳ nhông, kỳ đà) v.v. Theo đó, việc phân loại tên gọi ĐV trong sử thi Ê-đê cần kết hợp hệ thống bốn nhóm ĐV cơ bản (trùng, ngư, điểu, th ) với hệ thống phân loại tên gọi ĐV trong khoa học. 2.1.2. Quan niệm phân loại động vật trong khoa học Kế thừa các kết quả nghiên cứu của những người đi trước, trong luận án này, ch ng tôi tiến hành phân các loài động vật khảo sát được vào 5 nhóm trên cơ sở kế thừa các cách phân loại của dân gian là côn trùng, cá, chim, th và động vật lưỡng cư. 2.2. Kết quả thống kê từ ngữ chỉ động vật trong sử thi Ê-đê
  11. 9 2.2.1. Kết quả thống kê từ ngữ chỉ nhóm chim trong sử thi Ê-đê Bảng 2.2. Kết quả thống kê tần số xuất hiện của từ ngữ chỉ nhóm chim trong sử thi Ê-đê Tên ĐV Tần số xuất hiện của từ ngữ chỉ nhóm chim trong sử thi Ê-đê Dăm Yi Tổng Stt Anh em Dăm Băng Sum Hbia Mdrong Tiếng Ê đê Tiếng Việt chặt đọt Klu Kla Mlan Lum Mlin Dăm mây 1 čim ktrâo chim cu 51 174 184 321 56 174 960 2 mnŭ gà 76 152 213 216 118 53 828 3 ]^m dit chim chích 85 99 208 0 21 148 561 4 ]^m tre\ chim tré 0 0 0 263 0 0 263 5 tlang diều hâu 14 9 1 58 0 35 103 6 ]^m kwei chim chèo bẻo 1 2 0 34 0 30 67 7 ]^m bhĭ chim bhí 0 4 6 22 3 14 49 8 čim ktrâo mtah chim cu xanh 1 25 0 20 0 0 46 9 ]^m ak chim ó 2 3 10 20 0 0 35 10 mnŭ dliê gà rừng 1 1 1 17 2 3 25 11 ]^m gu tuk chim tu hú 0 7 0 11 1 4 23 12 ]^m ktrâo chim cu gáy 1 7 0 11 0 4 23 13 ]^m krao chim sáo 2 9 3 2 1 0 17 14 ]^m k[uôl chim kbuol 0 4 0 4 0 0 8 15 ]^m ư\ng chim ưng 0 1 0 1 5 0 7 16 ]^m pliêu chim chào mào 1 1 1 2 0 0 5 ]^m ktia\ k[ô] chim két mỏ đỏ 2 0 0 1 0 0 17 3 hrah ]^m ml^ng 18 chim mling mlang 0 1 0 1 0 0 2 mlang 19 ]^m `o#ng chim nhồng 0 1 0 1 0 0 2 20 ]^m ktia\ k`^ chim két màu vàng 0 1 0 1 0 0 2
  12. 10 2.2.2. Kết quả thống kê từ ngữ chỉ nhóm thú xuất hiện trong sử thi Ê-đê Bảng 2.3. Kết quả thống kê tần số xuất hiện của từ ngữ chỉ nhóm thú trong sử thi Ê-đê Tên ĐV Tần số xuất hiện của từ ngữ chỉ nhóm thú trong sử thi Ê-đê Anh em Tổng Stt Dăm Băng Sum Hbia Dăm Yi chặt Mdrong Tiếng Ê-đê Tiếng Việt Klu Mlan Lum Mlin đọt mây Dăm Kla 1 êman voi 262 496 590 1702 126 663 3839 2 un heo 107 391 364 986 56 288 2192 3 êmô bò 93 341 273 978 89 397 2171 4 kbao trâu 157 436 324 154 103 472 1646 5 aseh ngựa 0 351 470 215 29 366 1431 6 asâo chó 64 110 95 348 17 105 739 7 êmeh tê giác 28 101 117 281 17 74 618 8 hlô rang nai 10 69 84 163 8 66 400 9 prôk sóc 9 59 56 109 5 34 272 10 kkuih chuột 12 44 45 117 3 41 262 11 êmông cọp 8 29 4 71 8 29 149 12 hlô hoẵng 8 32 29 58 9 5 141 13 đruah hươu 2 20 35 45 11 20 133 14 kgâo gấu 6 21 7 46 3 6 89 15 bê dê 8 12 9 21 35 2 87 16 mja chồn 2 20 9 33 7 13 84 17 kra khỉ 2 10 9 34 8 17 80 18 pai thỏ 0 9 6 27 3 11 56 19 kuênh vượn 2 3 12 21 5 12 55 20 êmông gu sư tử 0 7 0 7 0 0 14
  13. 11 21 asâo tan chó sói 2 3 4 0 0 0 9 2.2.3. Kết quả thống kê từ ngữ chỉ nhóm côn trùng trong sử thi Ê-đê Bảng 2.4. Kết quả thống kê tần số của từ ngữ chỉ nhóm côn trùng trong sử thi Ê-đê Tên ĐV Tần số xuất hiện của từ ngữ chỉ nhóm côn trùng trong sử thi Ê-đê Anh Stt Tiếng Ê Tiếng Dăm Băng Sum Hbia Dăm Yi chặt Mdrong Tổng em Klu đê Việt Mlan Lum Mlin đọt mây Dăm Kla 1 muôr mối 8 30 32 69 9 21 169 2 hluăt sâu 3 24 16 46 6 15 110 3 bloh muỗi 0 10 2 19 1 4 45 hdăm 4 kiến đen 6 24 1 0 0 0 31 êmông 5 hnuê ong ve 0 1 0 2 2 1 6 6 wăk wai nhện 0 2 0 3 0 1 6 7 hdăm ktăr kiến lửa 0 2 0 2 0 0 4 8 hdăm ja kiến ja 0 3 0 0 0 0 3 9 hdăm đun kiến đun 0 1 1 1 0 0 3
  14. 12 2.2.4. Kết quả thống kê từ ngữ chỉ nhóm động vật lưỡng cư trong sử thi Ê-đê Bảng 2.5. Kết quả thống kê tần số xuất hiện của từ ngữ chỉ nhóm động vật lưỡng cư trong sử thi Ê-đê Tên ĐV Tần số xuất hiện của từ ngữ chỉ nhóm động vật lưỡng cư trong sử thi Ê-đê Stt Anh em Dăm Băng Sum Hbia Dăm Yi chặt Tổng Tiếng Ê đê Tiếng Việt Mdrong Dăm Klu Kla Mlan Lum Mlin đọt mây 1 ajik ếch 4 10 6 37 9 13 79 2 ala prao hbâo rắn hổ mang 1 10 5 14 1 3 43 3 ajik nhái 0 0 5 14 9 11 39 4 kkuê kỳ nhông 2 2 11 10 0 4 18 5 mwa kỳ đà 5 1 1 9 0 1 17 6 ala kruak tang rắn cạp nong 0 3 4 3 6 0 16 7 tlăn trăn 5 7 0 0 2 1 15 8 ala kruak tang rắn cạp nia 2 0 0 4 7 2 15 2.2.5. Kết quả thống kê từ ngữ chỉ nhóm cá trong sử thi Ê-đê Bảng 2.6. Kết quả thống kê tần số xuất hiện của từ ngữ chỉ nhóm cá trong sử thi Ê-đê Tên ĐV Tần số xuất hiện của từ ngữ chỉ nhóm cá trong sử thi Ê-đê Stt Tiếng Tiếng Anh em Klu Dăm Băng Hbia Dăm Yi chặt Mdrong Tổng Sum Lum Ê đê Việt Kla Mlan Mlin đọt mây Dăm 1 hdang tôm 0 12 10 17 1 4 53 2 kan kê` cá trê 0 10 1 10 3 11 35 3 ênu\ng lươn 4 8 3 14 0 1 30 kan 4 cá lóc 0 12 1 0 3 16 30 kruah 5 kan krê` cá rô đồng 0 4 0 0 0 0 4 6 kan pra^ cá mỡ 0 3 0 0 0 0 3
  15. 13 2.3. Từ ngữ chỉ động vật trong sử thi Ê-đê xét theo phương thức định danh 2.3.1. Phương thức định danh cơ sở về động vật trong sử thi Ê-đê Phương thức định danh cơ sở là phương thức định danh d ng thành tố chỉ họ để định danh. ấu tạo từ của kiểu này thường là từ đơn với mô hình như sau: Mô hình: Thành tố chỉ họ 2.3.2. Phương thức định danh phái sinh về động vật trong sử thi Ê- đê 2.3.2.1. Từ ngữ định danh động vật trong sử thi Ê-đê theo thành tố chỉ giống (i). Từ ngữ định danh nhóm chim theo từ chỉ giống Tên ĐV + Thành tố chỉ giống (ii). Từ ngữ định danh nhóm cá theo cách kết hợp tên ĐV và thành tố chỉ giống Tương tự như nhóm chim, nhóm cá c ng được người Ê-đê định danh tên ĐV theo thành tố chỉ giống. h ng tôi thống kê được 58 biểu thức. 2.3.2.2. Từ ngữ định danh động vật dựa trên đặc điểm sinh sản Sau khi thống kê từ 6 bộ sử thi, với 64 loài động vật, ch ng tôi thống kê được 1.209 biểu thức định danh động vật dựa trên đặc điểm sinh sản. ác biểu thức định danh động vật dựa trên đặc điểm sinh sản như: “un knô” (heo đực), “un ana” (heo cái), “êman knô” (voi đực), “êman ana” (voi cái)… Kiểu định danh dựa vào tên gọi động vật gắn liền với đặc điểm về giống của ch ng được mô hình hoá dưới đây: Tên ĐV + Đặc điểm sinh sản 2.3.2.3. Từ ngữ định danh động vật dựa trên đặc điểm hình dáng cơ thể trong sử thi Ê-đê Trong sử thi Ê-đê, ngoài các biểu thức định danh động vật theo từ chỉ giống, đặc điểm sinh sản, còn có các biểu thức định danh động vật dựa trên đặc điểm hình dáng cơ thể. Ví dụ: “êman prŏng” (voi to), “hlô rang êmong” (nai béo), “kbao prŏng” (trâu to), “un êwang” (heo gầy)… Từ ngữ định danh lớp th dựa vào đặc điểm cơ thể được mô hình hoá như sau:
  16. 14 Tên ĐV + Đặc điểm hình dáng cơ thể 2.3.2.4. Từ ngữ định danh động vật trong sử thi Ê-đê dựa trên đặc điểm về màu sắc cơ thể Sau khi thống kê từ 6 bộ sử thi, với 64 loài động vật, ch ng tôi thống kê được 197 biểu thức định danh động vật dựa trên đặc điểm về màu sắc cơ thể. Ví dụ: “hdăm sao” (kiến vàng), “hdăm jŭ” (kiến đen), “kƀao kô” (trâu trắng), “aseh bi kdruêh” (ngựa vằn), “un kô” (heo bạc), “kan kô” (cá trắng)…Từ sự lặp đi lặp lại trong mô típ định danh động vật theo màu sắc trong sử thi Ê-đê, chúng tôi khái quát thành mô hình sau: Tên ĐV + Màu sắc 2.3.2.5. Từ ngữ định danh động vật trong sử thi Ê-đê dựa trên đặc điểm môi trường sống Sau khi thống kê từ 6 bộ sử thi, với 64 loài động vật, ch ng tôi thống kê được 154 biểu thức định danh động vật dựa trên đặc điểm về màu sắc cơ thể. Bao gồm các biểu thức như: “un dliê” (heo rừng), “êman dliê” (voi rừng), “êman sang” (voi nhà), “êmô dliê” (bò rừng), “mnŭ dliê” (gà rừng)… Tên ĐV + Môi trường sống 2.3.2.6. Từ ngữ định danh động vật dựa trên đặc điểm bộ phận cơ thể Thống kê 6 bộ sử thi, với 64 loài động vật, ch ng tôi thống kê được 14 biểu thức định danh động vật dựa trên đặc điểm của bộ phận cơ thể. Ví dụ như: “êman guê ki” (voi cong ngà), “hlô rang prŏng kki” (nai lớn gạc), “êđai êman prŏng mra” (con voi rộng vai), “prŏng mla” (lớn ngà), “mla dlông” (ngà dài), “êđai êman dlông ku” (con voi dài đuôi). Từ sự lặp đi lặp lại trong mô típ các biểu thức định danh động vật dựa trên đặc điểm của bộ phận cơ thể trong sử thi Ê-đê, chúng tôi khái quát thành mô hình sau: Tên ĐV + Đặc điểm BPCT 2.3.2.7. Từ ngữ định danh động vật theo đặc điểm sinh sản và đặc điểm bộ phận cơ thể Khảo sát 6 bộ sử thi, chúng tôi thống kê được 6 biểu thức định danh dựa trên hai đặc điểm sinh sản và đặc điểm cơ thể. Ví dụ như: “êman knô mla dlông” (con voi đực ngà dài), “êman knô ku dlông” (con voi đực dài đuôi), “êmeh ana kki prŏng” (con tê giác cái sừng to)… Tên ĐV+ Đặc điểm sinh sản + Đặc điểm BPCT
  17. 15 2.3.2.8. Từ ngữ định danh động vật theo đặc điểm môi trường sống và đặc điểm bộ phận cơ thể Tên ĐV + Môi trường sống + Đặc điểm BPCT Để định danh đầy đủ động vật, ngoài kết hợp hai đặc điểm sinh sản và đặc điểm cơ thể, người Ê-đê còn định danh động vật dưa trên sự kết hợp hai đặc điểm là môi trường sống và đặc điểm bộ phận cơ thể. ác biểu thức kết hợp giữa hai đặc điểm này như: “un dliê prŏng knga” (con heo rừng lớn tai), “un dliê griăng prŏng” (con heo rừng lớn nanh), “un dliê knga prŏng” (con heo rừng tai to), “un dliê knga prŏng” (con heo rừng to tai)... 2.3.2.9. Từ ngữ định danh động vật theo đặc điểm sinh sản và màu sắc Tên ĐV + Đặc điểm sinh sản + Màu sắc ác biểu thức theo mô hình này bao gồm: “kƀao knô kô” (con trâu đực trắng), “un knô kô” (con heo đực trắng), “aseh kô pha” (con ngựa đực bạc đùi)… 2.3.2.10. Từ ngữ định danh động vật theo từ chỉ giống và màu sắc trong sử thi Ê-đê Khảo sát các loài vật thuộc nhóm chim trong sử thi Ê-đê, chúng tôi thống kê được 20 loài. Tuy nhiên, chỉ có 3 động vật trong nhóm chim được người Ê-đê định danh dựa trên đặc điểm giống với màu sắc với số lượng là 38 biểu thức. Tiểu kết chương 2 Nghiên cứu sâu đặc điểm định danh từ ngữ chỉ động vật trong sử thi Ê-đê dường như là sự bàn luận về ngữ nghĩa của nhóm từ ngữ này. Đó là công việc cần thiết. Bởi đây là cơ sở để lí giải đặc trưng thể loại, hình tượng nhân vật c ng như đặc trưng tư duy văn hóa tộc người được phản ánh trong sử thi. Những điểm nổi bật về đặc điểm định danh của từ ngữ chỉ động vật trong sử thi Ê-đê bao gồm: 1. Từ 5.821 câu chứa từ ngữ chỉ động vật trong 6 bộ sử thi Ê-đê, luận án xác định được 64 loài động vật, ch ng được xếp vào 5 nhóm chính: nhóm côn tr ng, nhóm cá, nhóm chim, nhóm th và nhóm động vật lưỡng cư. Nhóm chim và nhóm th chiếm số lượng áp đảo các nhóm còn lại. Loài th , loài chim c ng được biểu thị phong ph hơn các loài động vật khác (21 loài thú, 20 loài chim. Trong khi chỉ có 9 loài côn tr ng, 8 loài lưỡng cư và 6 loài cá). Độ chênh về tần số gợi dẫn đến vai trò biểu đạt của từ ngữ chỉ động vật đối với ý niệm động vật, đối với hình tượng nhân vật, giong điệu
  18. 16 sử thi, bên cạnh khả năng phản ánh không gian sinh tồn của tộc người Ê-đê. 2. ả 5 nhóm định danh động vật có chung một đặc điểm như sau: ở mức khái quát nhất, có hai phương thức định danh được sử dụng tạo nên các biểu thức định danh động vật trong sử thi Ê-đê: phương thức định danh cơ sở (d ng thành tố chỉ họ để định danh) và phương thức định danh phái sinh (tên ĐV kết hợp với giống, đặc điểm sinh sản, đặc điểm hình dáng cơ thể, màu sắc, đặc điểm bộ phận cơ thể, môi trường sống). Số liệu khảo sát của luận án cho thấy các nhóm động vật trong sử thi Ê-đê chủ yếu được định danh theo phương thức phái sinh (từ ghép) và đặc biệt là cụm từ. Những yếu tố miêu tả trong biểu thức định danh động vật thường thuộc về thang độ (+): to, khỏe, béo, chạy nhanh, hồng, tía, trắng…hàm chỉ sự đánh giá cao về giá trị con vật đã khiến cho thế giới động vật trong sử thi mang vẻ đẹp huyền thoại, khiến cho không gian sử thi đậm màu sắc kì ảo. Điều này tạo nên sự khác biệt về nghĩa văn hóa cho từ ngữ chỉ động vật trong sử thi Ê-đê. 3.9 mô hình định danh động vật theo phương thức phái sinh cho thấy có 6 đặc trưng bản thể của động vật được lựa chọn làm cơ sở định danh. Sự phân bố về tần số đặc trưng định danh có sự khác biệt rõ ràng giữa động vật trong c ng một nhóm và giữa các nhóm. Dẫu c ng sử dụng đặc trưng “đặc điểm sinh sản” nhưng trong 21 loài th , biểu thức định danh ngựa, trâu với đặc trưng “đực” chiếm ưu thế áp đảo. Với nhóm chim, loài động vật được định danh nhiều nhất bởi đặc trưng này là “gà”. Trong khi đó, đặc trưng hình dáng cơ thể chủ yếu dành cho “voi” và “heo”. Đặc trưng màu sắc cơ thể tập trung nhiều nhất ở những biểu thức định danh “ngựa” và “trâu”. Giữa các nhóm động vật c ng có sự khác biệt. ả 6 đặc trưng định danh đều được sử dụng với nhóm th và nhóm chim. ó một số loài th được ch trong định danh bởi hơn 1 đặc trưng. Ví dụ loài voi, loài ngựa, loài heo, loài trâu, loài gà. Những kết quả miêu tả đặc điểm từ ngữ chỉ động vật trong sử thi Ê-đê là cơ sở để luận án tìm hiểu đặc trưng văn hóa của người Ê-đê ở chương tiếp theo. Chương 3 TỪ NGỮ CHỈ ĐỘNG VẬT TRONG SỬ THI Ê-ĐÊ VÀ ĐẶC TRƯNG VĂN HOÁ TỘC NGƯỜI 3.1. Từ ngữ chỉ động vật trong sử thi Ê-đê và đặc trưng văn hoá núi rừng 3.1.1. Rừng là không gian sinh tồn của động vật Khảo sát 6 bộ sử thi, chúng tôi thấy xuất hiện các biểu thức ngôn ngữ liên quan đến rừng và động vật như: “djuê hlô bŏ dliê mda” (loài nai đầy một đồi rừng non); “djuê hlô” (loài cheo); “djuê hlô bŏ sa ênôk dap” (loài hoẵng
  19. 17 đầy một bãi bằng); “čim ktrâo mtah” (chim cu xanh); “gam bŏ dhan ana tang” (đậu đầy nhánh cây soan); “djuê čim ur gam bŏ ana hngăm” (loài chim ó đậu đầy nhánh cây hngam); “nao ti dliê kbưi” (đi khu rừng xa, rừng lạ); “dliê mgah mgôk” (nơi thú hoang không bén hơi người); “anôk hlô amâo tuôm bâo êwa mnuih” (thú chui (lợn rừng) đầy bóng râm cây sung). 3.1.2. Con người với hoạt động săn bắn 3.1.2.1. Địa điểm săn bắn Người Ê-đê thường vào rừng săn bắn. Chúng tôi thống kê được 136 biểu thức ngôn ngữ biểu thị rừng. Bao gồm các biểu thức: “kmrơng” (rừng), “dliê kpal” (rừng rậm), “dliê êlam” (rừng sâu), “dliê mda” (rừng non), “dliê kbưi” (rừng xa), “dliê hrông” (rừng hoang), “dliê êăt” (rừng lạnh), “dliê mgah mgôk” (rừng lạ), “dliê mda” (rừng non)… 3.1.2.2. Chủ thể săn bắn Trong sử thi Ê-đê, có nhiều biểu thức ngôn ngữ để biểu thị ý nghĩa chủ thể săn bắn: “êpul mnuih” (đoàn người), “sa êtuh dua êtuh mnuih” (một trăm hai trăm người), “čim dit sa êbâo” (chim chích một ngàn), “čim ktrâo sa êtuh” (chim cu một trăm), “êpul mnuih” (tốp người). 3.1.2.3. Phương tiện săn bắn động vật của con người Để các hoạt động săn bắn này hiệu quả, tốn ít sức người, người Ê-đê thường dùng những phương tiện như: “anăn” (tên), “kthŏng” (dao), “hna kmêč” (cung tên), “hna” (ná), “kju” (giáo), “kgă ku” (mác), “klei” (rựa), “čing jhar” (vụ), “hgơr” (chinh chiêng), “tuk mruk” (trống), “kbong” (mõ),… 3.2. Từ ngữ chỉ động vật trong sử thi Ê-đê và văn hoá tín ngưỡng của người Ê-đê 3.2.1. Từ ngữ chỉ động vật và văn hoá thờ cúng của người Ê-đê Trong hệ thống nghi lễ trong sử thi của người Ê-đê, sơ bộ, có các nhóm nghi lễ sau: Nhóm lễ hội, nghi thức lễ thuộc vòng đời người; nhóm lễ hội, nghi lễ trong nông nghiệp; nhóm lễ hội nghi lễ khác. Trong ba nhóm lễ hội, nghi thức lễ này thì có 32 nghi lễ nhỏ hơn. Khảo sát trong sử thi Ê-đê, ch ng tôi thấy các nghệ sĩ dân gian Ê-đê không đề cập đầy đủ các nhóm nghi lễ trên mà chỉ đề cập đến một số nghi lễ tiêu biểu. Sử thi Ê-đê có nhắc đến 11 nghi lễ: c ng bến nước, c ng thần, c ng trời, c ng thân thể (cầu sức khoẻ, cầu ph c), c ng yang, c ng m a màng, c ng hồn, c ng ma, c ng mừng năm mới, ăn năm uống tháng, c ng tổ tiên. Trong các lễ c ng này, ngoài rượu thì động vật là lễ vật chính. Người Ê-đê thường dâng lên các vị thần linh những con vật như heo, trâu, bò. 3.2.2. Từ ngữ chỉ động vật trong sử thi Ê-đê và quan niệm chim hoá thân thành con người Hai loài chim được nhắc đến nhiều hơn so với các loài chim khác trong sử thi Ê-đê là “chim tré” và “chim chích”. Một mô típ thường thấy trong sử thi là “chim tré” hoá thân thành con người và “chim chích” tượng
  20. 18 trưng cho con người. Qua khảo sát, ch ng tôi có được số liệu cụ thể trong từng bộ sử thi như sau:
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2