Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngữ văn: Ngôn ngữ bình luận trong báo in tiếng Việt hiện nay
lượt xem 5
download
Luận án thực hiện với mục tiêu nghiên cứu ngôn ngữ bình luận trong báo in tiếng Việt theo ngữ pháp chức năng của Halliday: ba siêu chức năng ngôn ngữ văn bản, đó là siêu chức năng tư tưởng, siêu chức năng liên nhân và siêu chức năng tạo văn bản. Để biết rõ hơn về nội dung chi tiết, mời các bạn cùng tham khảo.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngữ văn: Ngôn ngữ bình luận trong báo in tiếng Việt hiện nay
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI HUỲNH THỊ CHUYÊN NGÔN NGỮ BÌNH LUẬN TRONG BÁO IN TIẾNG VIỆT HIỆN NAY Chuyên ngành: Ngôn ngữ học Mã số : 62220240 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGỮ VĂN
- HÀ NỘI – 2014
- 1 MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Chúng tôi chọn đề tài của luận án là Ngôn ngữ bình luận trong báo in tiếng Việt hiện nay vì những lí do sau đây: Vai trò quan trọng của báo chí trong đời sống xã hội Bình luận báo chí là thể loại xung kích và đặc biệt quan trọng: giúp cơ quan ngôn luận giải thích, định hướng dư luận và định hướng đúng đắn cho người tiếp nhận thông tin. Tiếp cận từ bình diện phân tích diễn ngôn là hướng tiếp cận mới. 2. Tổng quan tình hình nghiên cưu ́ 2.1. Trên thế giới Cac tac gia nh ́ ́ ̉ ư Fairclough, Wodak & Mayer, Peter Teo đa nghiên c ̃ ưu vê ban ́ ̀ ̉ ́ ̉ chât cua ngôn ng ữ bao chi trong môi quan hê v ́ ́ ́ ̣ ới quyên thê, hê t ̀ ́ ̣ ư tưởng va cac môi ̀ ́ ́ ̣ ̃ ̣ quan hê xa hôi khac. Điêu đo cho thây, ap dung viêc phân tich ngôn ng ́ ̀ ́ ́ ́ ̣ ̣ ́ ữ văn ban bao ̉ ́ ́ ̀ ực tiên đ chi vao th ̃ ời sông ngay cang l ́ ̀ ̀ ơn. ́ 2.2. Ở Việt Nam ̣ ̣ Vân dung phân tich diên ngôn vao phân tich thê loai văn ban bao chi, đa co môt sô ́ ̃ ̀ ́ ̉ ̣ ̉ ́ ́ ̃ ́ ̣ ́ công trinh nghiên c ̀ ưu. Đo la: “Nghiên c ́ ́ ̀ ứu diên ngôn vê chinh tri xa hôi trên t ̃ ̀ ́ ̣ ̃ ̣ ư liêu ̣ ́ ́ ́ ̀ ́ ̣ ̣ bao chi tiêng Anh va tiêng Viêt hiên đai” cua Nguyên Hoà; “Đôi chiêu ngôn ng ̣ ̉ ̃ ́ ́ ư ̃ phong s ́ ự trong bao in băng tiêng Anh va tiêng Viêt” cua Nguyên Thi Thanh H ́ ̀ ́ ̀ ́ ̣ ̉ ̃ ̣ ương. ́ ̀ ̀ ̉ ́ ̀ ̣ Cac công trinh nay chu yêu đê câp phân tich diên ngôn theo lôi chuyên dich hoăc phân ́ ̃ ́ ̉ ̣ ̣ ̀ ̣ tich trên binh diên đôi chiêu câu truc và ch ́ ́ ́ ́ ́ ức năng. ̉ Tac gia Nguyên Hoà nghiên c ́ ̃ ưu v́ ề phân tich diên ngôn và phân tích di ́ ̃ ễn ngôn phê phán (CDA) trong 2 công trình Phân tích diễn ngôn một số vấn đề lí luận và phương pháp, Phân tich diên ngôn phê phan: li luân va ph ́ ̃ ́ ́ ̣ ̀ ương phap. ́ Nguyên Hoà đã ̃ giơi thiêu kha hoan chinh cac đ ́ ̣ ́ ̀ ̉ ́ ường hướng va ph ̀ ương phap phân tich CDA cung v ́ ́ ̀ ơí nhưng mâu th ̃ ̃ ực thi CDA cu thê. ̣ ̉ Bức tranh tổng thể nghiên cứu về ngôn ngữ báo chí rất phong phú, đa dạng. Tuy nhiên, những nghiên cứu chuyên sâu về ngôn ngữ của một thể loại cụ thể vẫn còn rất ít, đặc biệt là hướng nghiên cứu theo lí luận phân tích diễn ngôn và phân tích diễn ngôn phê phán. Với ngôn ngữ bình luận trên báo in, cho đến nay chưa có một công trình nghiên cứu riêng biệt, chuyên sâu nào theo đường hướng này. Đây là lần đầu tiên, vấn đề này được nghiên cứu ở phạm vi một luận án tiến sĩ. 3. Muc đich va nhiêm vu cua luân an ̣ ́ ̀ ̣ ̣ ̉ ̣ ́ 3.1. Muc đich c ̣ ́ ủa luận án Nghiên cưu ngôn ng ́ ữ binh luân trong bao in tiêng Viêt theo ng ̀ ̣ ́ ́ ̣ ữ phap ch ́ ưc nănǵ ̉ cua Halliday: ba siêu ch ưc năng ngôn ng ́ ữ văn ban, đo la ̉ ́ ̀ siêu chưc năng t ́ ư tưởng, siêu chưc năng liên nhân ́ va ̀siêu chưc năng tao văn ban. ́ ̣ ̉ 3.2. Nhiệm vụ cua luân an ̉ ̣ ́ Nghiên cưu c ́ ơ sở li luân cua viêc phân tich diên ngôn văn ban binh luân. ́ ̣ ̉ ̣ ́ ̃ ̉ ̀ ̣
- 2 ̉ Khao sat, phân tich cac đ ́ ́ ́ ặc điểm ngôn ngữ thê hiên nghĩa t ̉ ̣ ư tưởng, nghĩa liên ̉ ̉ nhân va nghĩa văn ban cua diên ngôn binh luân. ̀ ̃ ̀ ̣ Rut ra nh ́ ưng đ ̃ ặc điểm tiêu biêu cua ngôn ng ̉ ̉ ữ văn ban binh luân trong bao in ̉ ̀ ̣ ́ ̣ tiêng Viêt hiên nay. ́ ̣ 4. Đôi t ́ ượng va pham vi nghiên c ̀ ̣ ứu 4.1. Đôi t ́ ượng nghiên cưu ́ ́ ượng nghiên cưu c Đôi t ́ ủa luận án là ngôn ngữ được dùng trong văn bản (diễn ngôn) bình luận. 4.2. Pham vi ng ̣ ư liêu đ ̃ ̣ ược nghiên cưu ́ Nguồn tài liệu được sử dụng chủ yếu là các bài bình luận được lựa chọn từ các báo có uy tín như: Lao động,Nhân dân, Nhân dân cuôi tuân, Quân đ ́ ̀ ội nhân dân, và Tuổi trẻ TP. Hồ Chí Minh (gọi là Tuổi trẻ) và một số bài bình luận được lựa chọn in thành tuyển tập. Các bài bình luận được in trên báo trong khoảng thời gian từ năm 2001 đến năm 2011. Các số liệu khảo sát được lấy từ 200 văn bản bình luận (bao gồm 4996 câu) trên các báo in đã nêu ở trên. 5. Phương pháp nghiên cứu ̣ ́ ử dung ph Luân an s ̣ ương phap miêu ta. ́ ̉ Ngoai ra, lu ̀ ận án con s ̀ ử dung thu phap ̣ ̉ ́ thông kê. ́ 6. Đóng góp của luận án 6.1. Về phương diện lí luận Luận án sẽ góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề thuộc lí luận phân tích diễn ngôn trong tiếng Việt. 6.2. Về phương diện thực tiễn Luận án góp phần làm phong phú thêm phần thực hành cho chuyên ngành Ngôn ngữ báo chí. Kết quả nghiên cứu của luận án sẽ góp phần nâng cao khả năng sử dụng ngôn ngữ báo chí tiếng Việt, bao gồm việc hiểu thông tin, cảm nhận cái hay, cái chưa đạt của ngôn bản và nâng cao kĩ năng cho người viết báo. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận án chia thành 4 chương, 14 tiết, 147 trang. Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN 1.1. Một số quan điểm cơ bản của ngữ pháp chức năng hệ thống 1.1.1. Vê ngôn ng ̀ ữ Trong ngữ pháp chức năng của Halliday, "ngôn ngữ được giải thích như là một hệ thống các ý nghĩa, được kèm theo bởi các hình thức mà qua đó các ý nghĩa được hiện thực hoá". 1.1.2. Vê ng ̀ ư canh ̃ ̉ ̣ Thuât ng ư “ng ̃ ư canh” đ ̃ ̉ ược hiêu la “môt loai môi tr ̉ ̀ ̣ ̣ ường nao đo, la nh ̀ ́ ̀ ững gi xaỳ ̉ ra xung quanh ma ngôn ng ̀ ữ co liên quan đên” va “môi tr ́ ́ ̀ ường phi ngôn trong đo ngôn ́ ngư đ ̃ ược sử dung”. ̣ 1.1.3. Vê văn ban ̀ ̉
- 3 ̉ Văn ban (text) la cac san phâm (product) cua ngôn ng ̀ ́ ̉ ̉ ̉ ữ viêt va noi co liên kêt va ́ ̀ ́ ́ ́ ̀ ̣ ̣ ̉ ́ ̉ ̀ ́ ̀ ̣ mach lac. “Văn ban co thê la bât ki môt đoan văn nao, viêt hay noi, dai hay ngăn tao ̣ ̀ ́ ́ ̀ ́ ̣ nên môt tông thê h ̣ ̉ ̉ ợp nhât”. ́ 1.1.4. Quan hê gi ̣ ưa ng ̃ ư canh va văn bañ ̉ ̀ ̉ Theo Halliday “Văn ban la môt hiên h ̉ ̀ ̣ ̣ ưu cua qua trinh va san phâm cua y nghia xa ̃ ̉ ́ ̀ ̀ ̉ ̉ ̉ ́ ̃ ̃ ̣ hôi trong môt ng ̣ ữ canh tinh huông nao đo. Ng ̉ ̀ ́ ̀ ́ ữ canh tinh huông, ng ̉ ̀ ́ ữ canh ma trong đo ̉ ̀ ́ văn ban đ ̉ ược thê hiên lai đ ̉ ̣ ̣ ược lông ghep vao trong văn ban, không phai theo lôi t ̀ ́ ̀ ̉ ̉ ́ ưng ̀ ̣ ̣ ̣ đoan môt hoăc cung không phai theo bât c ̃ ̉ ́ ứ cach th ́ ưc c ́ ơ giơi nao ma môt măt qua m ́ ̀ ̀ ̣ ̣ ối ̣ ̃ ̣ quan hê xa hôi, măt khac qua tô ch ̣ ́ ̉ ức chức năng cua ngôn ng ̉ ữ”. 1.1.5. Cac thanh tô ch ́ ̀ ́ ức năng trong hê thông ng ̣ ́ ữ nghia ̃ Halliday va Hasancho răng co 3 thanh tô mang ch ̀ ̀ ́ ̀ ́ ưc năng ng ́ ữ nghia chinh: ch ̃ ́ ưć năng tư tưởng (chưc năng biêu y ideational), ch ́ ̉ ́ ưc năng liên nhân (interpersonal) va ́ ̀ chưc năng văn ban (textual). ́ ̉ 1.2. Phân tích diễn ngôn và phân tích diễn ngôn phê phán 1.2.1. Phân tich diên ngôn ́ ̃ Cac nha ngôn ng ́ ̀ ữ hoc đa xem xet, phân tich diên ngôn trên môt sô binh diên sau: ̣ ̃ ́ ́ ̃ ̣ ́ ̀ ̣ binh diên li thuyêt ̀ ̣ ́ ̣ ́, binh diên chung chuyên nganh, binh diên ̀ ̀ ̀ ̣ ứng dung ̣ và dựa trên mưc đô phân tich ́ ̣ ́ : Cac xu h ́ ướng nghiên cưu này cho th ́ ấy diễn ngôn được phân tích từ cấp độ hinh th ̀ ưc bê măt t ́ ̀ ̣ ơi phân tich chiêu sâu ch ́ ́ ̀ ức năng cua ngôn ng ̉ ữ hanh ̀ chưc. S ́ ự phân loai nay đông th ̣ ̀ ̀ ời cung phan anh s ̃ ̉ ́ ự chuyên biên cua phân tich diên ̉ ́ ̉ ́ ̃ ngôn ưng dung t ́ ̣ ừ hinh th ̀ ưc sang ch ́ ưc năng, t ́ ừ ngữ phap sang diên ngôn va giao tiêp ́ ̃ ̀ ́ trong nhưng năm gân đây. ̃ ̀ 1.2.2. Phân tich diên ngôn phê phan (Critical Discourse Analysis CDA) ́ ̃ ́ ́ ̣ 1.2.2.1. Khai niêmvê phân tich diên ngôn phê phan ̀ ́ ̃ ́ Nghiên cưu CDA quan tâm đên hiêu l ́ ́ ̣ ực cua viêc s ̉ ̣ ử dung ngôn ng ̣ ữ trong đời sông xa hôi, găn liên v ́ ̃ ̣ ́ ̀ ới cac tâng l ́ ̀ ớp xa hôi, v ̃ ̣ ới hê t ̣ ư tưởng va quyên l ̀ ̀ ực. Noi cach ́ ́ khac, CDA quan tâm đên cac yêu tô văn hoá, xa hôi va t ́ ́ ́ ́ ́ ̃ ̣ ̀ ư tưởng. Măt khac, ban chât ̣ ́ ̉ ́ ̉ cua đôi t ́ ượng CDA đa đ ̃ ược xac đinh tr ́ ̣ ước vi CDA xuât phat t ̀ ́ ́ ừ (tương tac giao tiêp) ́ ́ hê t ̣ ư tưởng, tâp quan xa hôi, trât t ̣ ́ ̃ ̣ ̣ ự xa hôi, quan hê quyên l ̃ ̣ ̣ ̀ ực va th ̀ ực tai xa hôi.̣ ̃ ̣ 1.2.2.2. Vai tro cua phân tich diên ngôn phê phaǹ ̉ ́ ̃ ́ Phân tich CDA mang lai s ́ ̣ ự hiêu biêt vê môi quan hê quyên l ̉ ́ ̀ ́ ̣ ̀ ực xa hôi đ ̃ ̣ ược thê hiên ̉ ̣ trong ngôn ngư va vai tro cua ngôn ng ̃ ̀ ̀ ̉ ư trong viêc duy tri, bao vê quyên l ̃ ̣ ̀ ̉ ̣ ̀ ực xa hôi. ̃ ̣ 1.2.2.3. Môt sô h ̣ ́ ương phân tich diên ngôn phê phan ́ ́ ̃ ́ Hương phân tich diên ngôn phê phan nhân th ́ ́ ̃ ́ ̣ ức xa hôi; H ̃ ̣ ướng phân tich diên ́ ̃ ngôn phê phan theo quan điêm lich s ́ ̉ ̣ ử; Hương phân tich diên ngôn phê phan xa hôi ́ ́ ̃ ́ ̃ ̣ ̣ hoc vi mô; H ương phân tich diên ngôn phê phan ch ́ ́ ̃ ́ ưc năng hê thông; H ́ ̣ ́ ướng phân tich ́ diên ngôn phê phan tich h ̃ ́ ́ ợp. 1.2.2.4. Ưng dung phân tich diên ngôn phê phan vao phân tich đ ́ ̣ ́ ̃ ́ ̀ ́ ặc điểm ngôn ngư cua văn ban binh luân ̃ ̉ ̉ ̀ ̣ Chung tôi ap dung công cu CDA ch ́ ́ ̣ ̣ ưc năng hê thông do Kress va Fairclough xây ́ ̣ ́ ̀ dựng dựa trên nên tang ng ̀ ̉ ữ phap ch ́ ưc năng hê thông cua Halliday va đ ́ ̣ ́ ̉ ̀ ường hướng phân tich diên ngôn phê phan tich h ́ ̃ ́ ́ ợp cua Nguyên Hoà đê nghiên c ̉ ̃ ̉ ưu s ́ ự hiên th ̣ ực hoá quyên l ̀ ực cua nha n ̉ ̀ ươc Viêt Nam thê hiên qua bao chi, trên c ́ ̣ ̉ ̣ ́ ́ ơ sở phân tich cac ́ ́
- 4 đặc điểm ngôn ngữ bình luận để thực hiện chưc năng t ́ ư tưởng, chưc năng liên nhân ́ ̀ ưc năng tao văn ban. va ch ́ ̣ ̉ 1.3. Diễn ngôn báo chí, ngôn ngữ báo chí và ngôn ngữ bình luận 1.3.1. Giao tiếp trong báo chí và diễn ngôn báo chí 1.3.1.1. Giao tiếp trong báo chí 1.3.1.2. Quan niệm về diễn ngôn báo chí Dương Văn Quảng quan niệm rằng sự giao tiếp trong báo chí là quy trình khép kín giữa 4 yếu tố: nhà báo, sự kiện, phương tiện ngôn ngữ và người đọc và diễn ngôn báo chí là yếu tố thứ tư không thể thiếu trong quá trình khép kín của giao tiếp báo chí. 1.3.2. Đặc điểm của ngôn ngữ báo chí Dương Văn Quảng cho rằng "ngôn ngữ báo chí là một hiện tượng xã hội và đối tượng của nó (người đọc) đôi khi được nhìn nhận như là một “mục tiêu” cần đạt tới. Người làm báo luôn tìm cách thuyết phục và lôi cuốn người đọc bằng cách lồng vào ngôn bản một ý thức hệ tư tưởng, định hướng dư luận, đưa ra những cách xử thế khác nhau và cuối cùng là tạo ra ở người đọc một thái độ mà người làm báo mong muốn”. 1.3.3. Bình luận và ngôn ngữ bình luận trên báo chí 1.3.3.1.Một số quan niệm về bình luận Bình luận là thể loại của nhóm chính luận báo chí để đánh giá, bàn luận về một sự kiện, một hiện tượng, một vấn đề có ý nghĩa chính trị xã hội quan trọng mà bạn đọc đã biết. Qua đó làm nổi bật lên thái độ đối với đối tượng được phản ánh. 1.3.3.2. Những đặc điểm nổi bật của bình luận Về mặt ngôn ngữ, bình luận có những đặc điểm như : Sử dụng nhiều lớp từ ngữ chính trị; Là sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa “bình” và “luận”; Ngôn ngữ bình luận giàu tính biểu cảm. 1.4. Tiểu kết Nghiên cứu lí thuyết ngữ pháp chức năng hệ thống của Halliday, đường hướng phân tích diễn ngôn phê phán của Kress, Fairclough và Nguyễn Hoà chính là xác lập cơ sở lí thuyết để phân tich cac đ ́ ́ ặc điểm ngôn ngữ bình luận trong báo in tiếng Việt. Với đòi hỏi này, những khảo sát và nghiên cứu trong luận án sẽ nhằm trả lời những câu hỏi lớn sau: (1) Thông tin trong văn bản bình luận được trình bày theo các phương thức nào? (để thể hiện chức năng tư tưởng, nhằm đạt mục đích cung cấp thông tin). (2) Người viết thể hiện thái độ của của mình như thế nào để thông qua văn bản đạt được mục đích giao tiếp đặt ra? (chức năng liên nhân, nhằm định hướng suy nghĩ). (3) Người viết đã sử dụng cách thức nào để tổ chức các yếu tố trong văn bản và nó có ý nghĩa như thế nào trong việc cấu trúc hoá thông tin được chuyền tải? (chức năng văn bản). Chương 2. ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG CÁC VĂN BẢN BÌNH LUẬN ĐỂ THỰC HIỆN CHỨC NĂNG TƯ TƯỞNG
- 5 2.1. Các phương thức thể hiện chức năng tư tưởng kinh nghiệm trong văn bản bình luận 2.1.1. Chuyên tac nguôn gôc cua s ̉ ́ ̀ ́ ̉ ự diên giai kinh nghiêm ̃ ̉ ̣ Chuyên tac đ ̉ ́ ược miêu ta nh ̉ ư nguôn gôc cua s ̀ ́ ̉ ự diên giai kinh nghiêm d ̃ ̉ ̣ ưới dang ̣ ̀ ̉ ̉ hinh thê cua cac qua trinh, cac tham tô tham gia vao qua trinh va cac chu canh liên ́ ́ ̀ ́ ́ ̀ ́ ̀ ̀ ́ ̉ quan đên qua trinh trong câu, qua đo y nghia kinh nghiêm đ ́ ́ ̀ ́ ́ ̃ ̣ ược giai thich. ̉ ́ Theo Halliday, trong tiêng Anh, hê thông nay gôm 6 kiêu qua trinh: (1) Qua trinh ́ ̣ ́ ̀ ̀ ̉ ́ ̀ ́ ̀ ̣ vât chât material process; (2) Qua trinh hanh vi / ́ ́ ̀ ̀ ưng x ́ ử behavioural process; (3) Qua trinh tinh thân mental proces; (4) Qua trinh phat ngôn verbal process; (5) Qua ́ ̀ ̀ ́ ̀ ́ ́ ̀ ̣ trinh quan hê relationl process; (6) Qua trinh hiên h ́ ̀ ̣ ưu existential process. ̃ 2.1.2. Cac quá trình chuy ́ ển tác phương thưc thê hiên ch ́ ̉ ̣ ưc năng t ́ ư tưởng kinh nghiệm cua câu trong văn ban binh luân ̉ ̉ ̀ ̣ Phân tich ng ́ ữ liêu trong văn ban binh luân, tât ca cac kiêu qua trinh d ̣ ̉ ̀ ̣ ́ ̉ ́ ̉ ́ ̀ ươi goc đô ́ ́ ̣ ̉ cua chuyên tac đ ̉ ́ ược sử dung đê thê hiên thông tin chinh vê t ̣ ̉ ̉ ̣ ́ ̀ ư tưởng, vê kinh nghiêm ̀ ̣ cua c ̉ ơ quan bao chi trong viêc đinh h ́ ́ ̣ ̣ ướng suy nghi cho ng ̃ ươi đoc, điêu hanh va giam ̀ ̣ ̀ ̀ ̀ ́ ́ ư luân xa hôi. Cac t sat d ̣ ̃ ̣ ́ ư tưởng đo tr ́ ươc hêt đ ́ ́ ược thê hiên thông qua cac qua trinh ̉ ̣ ́ ́ ̀ chuyên tac và đ ̉ ́ ược trinh bay ̀ ̀ ở ca 6 kiêu qua trinh: ̉ ̉ ́ ̀ Qua trinh vât chât, qua trinh hanh ́ ̀ ̣ ́ ́ ̀ ̀ vi, qua trinh tinh thân, qua trinh phat ngôn, qua trinh quan hê, qua trinh hiên h ́ ̀ ̀ ́ ̀ ́ ́ ̀ ̣ ́ ̀ ̣ ữu. a. Qua trinh vât chât ́ ̀ ̣ ́ ̉ Trong văn ban binh luân, cac qua trinh vât chât th ̀ ̣ ́ ́ ̀ ̣ ́ ường găp nh ̣ ư sau: ́ ̉ Xet câu truc cua câu chinh, kiêu qua trinh vât chât th ́ ́ ́ ̉ ́ ̀ ̣ ́ ường găp ̣ ở đây chu yêu la ̉ ́ ̀ qua trinh vât chât cu thê, đ ́ ̀ ̣ ́ ̣ ̉ ược biêu thi băng cac đông t ̉ ̣ ̀ ́ ̣ ừ như: ki kêt, đong c ́ ́ ́ ửa, phá ̉ ̉ san, kiêm soat, ngăn can, cai cach, tranh thu, thât bai, bâu c ́ ̉ ̉ ́ ̉ ́ ̣ ̀ ử, phê chuân, ung hô… ̉ ̉ ̣ Ví du:̣ “Thủ tướng M.Xinh đã hội kiến với Nhật hoàng, hội đàm với Thủ tướng Naôtô Can và gặp Bộ trưởng Ngoại giao X.Maêhara. Sau cuộc hội đàm với Thủ tướng M.Xinh, Thủ tướng N.Can cho biết, hai bên đã kí Tuyên bố chung khẳng định việc hoàn tất đàm phán về Hiệp định Ðối tác kinh tế toàn diện giữa Nhật Bản và Ấn Ðộ…”. (ND, 3/11/2010) ́ ̣ Cac đông t ừ chinh xuât hiên trong cac qua trinh vât chât cua văn ban binh luân la ́ ́ ̣ ́ ́ ̀ ̣ ́ ̉ ̉ ̀ ̣ ̀ đông t ̣ ừ hanh đông thê hiên “nh ̀ ̣ ̉ ̣ ưng s̃ ự kiên” mang tinh tac đông. Trong cac qua trinh ̣ ́ ́ ̣ ́ ́ ̀ ̣ ̉ vât chât ma tac gia Hoang Văn Vân xem xet co ca qua trinh vât chât tac đông va qua ́ ̀ ́ ̀ ́ ́ ̉ ́ ̀ ̣ ́ ́ ̣ ̀ ́ ̣ trinh vât chât thuyên chuyên va thê hiên môt hanh đông nh ̀ ́ ̉ ̀ ̉ ̣ ̣ ̀ ̣ ư “đâm”, “đa”, “đanh”, ́ ́ ́ “gửi”, …thi trong văn ban binh luân ma chung tôi khao sat không xuât hiên qua trinh ̀ ̉ ̀ ̣ ̀ ́ ̉ ́ ́ ̣ ́ ̀ ̣ ̣ vât chât hanh đông thuyên chuyên ma chi xuât hiên hanh đông vât chât tac đông, thê ́ ̀ ̉ ̀ ̉ ́ ̣ ̀ ̣ ̣ ́ ́ ̣ ̉ hiên cac s ̣ ́ ự kiên (nh ̣ ững sự kiện trừu tượng). Xet vi du: ́ ́ ̣ “Ngày 13102005, chính quyền Mỹ chính thức bắt ông Gôvađia ”. (QĐND, 13/8/2010) Hanh thê ̀ ̉ Qua trinh ́ ̀ Đich thê ́ ̉ chính quyền Mỹ b ắt ông Gôvađia b. Qua trinh hanh vi ́ ̀ ̀ Xem xet qua trinh hanh vi trong văn ban binh luân chính tr ́ ́ ̀ ̀ ̉ ̀ ̣ ị xã hội, chung tôi ́ thây:Qua trinh hanh vi đ ́ ́ ̀ ̀ ược thê hiên băng cac đông t ̉ ̣ ̀ ́ ̣ ừ như: ban bac, hoà giai, giai ̀ ̣ ̉ ̉
- 6 quyêt, thoa thuân, h ́ ̉ ̣ ợp tac, bác b ́ ỏ… Ở đây thê hiên nh ̉ ̣ ưng ̃ ưng x ́ ử cua cac n ̉ ́ ươc, cac ́ ́ ̉ ưc chinh tri xa hôi v.v. vê nh tô ch ́ ́ ̣ ̃ ̣ ̀ ưng hanh vi co thê xay ra trong th ̃ ̀ ́ ̉ ̉ ực tiên. Qua trinh ̃ ́ ̀ hanh vi ma Hoang Văn Vân [96] nghiên c ̀ ̀ ̀ ứu trong cac loai văn ban khac, th ́ ̣ ̉ ́ ương la ̀ ̀ “hanh vi tâm li va sinh li” (vi du: khoc, than, rên, c ̀ ́ ̀ ́ ́ ̣ ́ ười, thở…) những biêu hiên hanh ̉ ̣ ̀ ̣ ̉ ̀ vi cu thê vê tâm sinh li cua con ng ́ ̉ ươi. Nh ̀ ưng qua trinh hanh vi trong văn ban binh ́ ̀ ̀ ̉ ̀ ̣ luân ma chung tôi xem xet co s ̀ ́ ́ ́ ự khac. Cac qua trinh hanh vi trong văn ban binh luân la ́ ́ ́ ̀ ̀ ̉ ̀ ̣ ̀ hanh vi “t ̀ ương tac” hanh vi cân phat ngôn, cân tinh thân mang tinh tri nhân (xem qua ́ ̀ ̣ ́ ̣ ̀ ́ ̣ ́ trinh hanh vi tiêng Viêt, [96, tr.208]). Ví d ̀ ̀ ́ ̣ ụ (ND, 24/11/2010): Ứng thể Quá trình: hành vi Hiện tượng Thủ tướng Ailen bác bỏ ý kiến cho rằng việc đàm phán B.Côoen quốc tế về vấn đề tài chính của Ai len sẽ khiến nước này mất chủ quyền. c. Qua trinh tinh thân ́ ̀ ̀ Xem xet cac qua trinh tinh thân trong văn ban binh luân, chung tôi nhân thây: ́ ́ ́ ̀ ̀ ̉ ̀ ̣ ́ ̣ ́ ́ ̉ ́ Tât ca cac qua trinh tinh thân đêu đ ́ ̀ ̀ ̀ ược thê hiên thông qua cac đông t ̉ ̣ ́ ̣ ư nh ̀ ư: bao hô, giup ̉ ̣ ́ đơ, khuyên khich, hô tr ̃ ́ ́ ̃ ợ, hợp tać … Như vây, cac qua trinh tinh thân trong văn ban binh luân ̣ ́ ́ ̀ ̀ ̉ ̀ ̣ ̉ ́ ̀ ́ ̀ chu yêu la qua trinh tinh thân ̀ nhân th ̣ ưć va ̀mong muôn ́ . Ví dụ (NDCT, 22/3/1011): Cảm Quá trình: TT Hiện tượng (đại hiện tượng) thể (mong muốn) Nga hi vọng chuyến thăm Mátxcơva sắp tới của Thủ tướng Ð.Camêrôn sẽ tạo nên chất lượng mới trong quan hệ hai nước d. Qua trinh phat ngôn ́ ̀ ́ ̉ Trong các văn ban binh luân, qua trinh phat ngôn th ̀ ̣ ́ ̀ ́ ường sử dung cac t ̣ ́ ổ hợp tư ̀ như la: ̀ ngươi ta noi răng, d ̀ ́ ̀ ư luận cho răng, kho co thê phu nhân răng, Têhêran cho ̀ ́ ́ ̉ ̉ ̣ ̀ răng ́ ̀ ̣ ̀ ̀ …, đo la môt hinh th ưc “m ́ ượn lơi”. Vi du: ̀ ́ ̣ “Nhiều nhà phân tích cho rằng, ngay từ những năm 1990 của thế kỉ trước, Nhật Bản đã là bạn hàng xuất khẩu lớn thứ hai của Ấn Ðộ và là một trong những nhà đầu tư lớn nhất vào quốc gia Nam Á này…”. (ND, 3/11/2010) e. Quá trình quan hệ Vận dụng mô hình của Hoàng Văn Vân, khi phân tích các quá trình quan hệ trong văn bản bình luận báo chí, chúng tôi thấy có các kiểu sau: (5a. Sở hữu quy gán)(LĐ, 25/11/2010) Thuộc tính Quá trình Đương thể Quy định là do con người làm ra, nếu không phù hợp thì pháp luật phải chỉnh sửa. (5b. Sở hữu đồng nhất) (LĐ, 31/5/2009) Biểu Quá Giá trị hiện trình Quản trị là một nhân tố hết sức quan trọng đóng góp đáng kể vào thành tích (hay thất bại) của một tổ chức (cơ
- 7 quan nhà nước, doanh nghiệp, tổ chức xã hội dân sự hay cả quốc gia) bên cạnh các yếu tố vốn, lao động và công nghệ. (5c.Quan hệ thuộc tính) (NDCT, 14/3/2011) Đương Quá Thuộc tính thể trình quan hệ Giá gia tăng cũng là một trong những nguyên nhân thổi bùng lương làn sóng phản đối chính phủ ở Bắc Phi, Trung thực Đông. g. Quá trình hiện hữu/tồn tại Theo Hoàng Văn Vân, quá trình hiện hữu là quá trình giải thích đặc điểm chuyển tác của sự hiện hữu hay biến mất. Nó là quá trình thể hiện kinh nghiệm bằng cách thừa nhận rằng một vật hay một thực thể nào đó tồn tại hay xảy ra được thể hiện ở dạng tĩnh. Trong quá trình hiện hữu thường có một tham thể cố hữu được gọi là Hiện hữu thể.Câu hiện hữu được hiện thực hoá điển hình bằng cấu trúc: Quá trình: hiện hữu + hiện hữu thể Tác giả Hoàng Văn Vân [96, tr.318] cho rằng: quá trình hiện hữu trong tiếng Việt còn có thể được hiện thực hoá bằng các động từ như: có, treo, an tọa, đứng, nằm, đặt, bày, đính, nổi lên, tồn tại, xuất hiện, biến mất, biến, xảy ra, nhảy ra … Trong văn bản bình luận, quá trình này được thể hiện như sau: Ví dụ: (LĐ số 126 Ngày 09/6/2009 ) Hành Hiện hữu Hiện Đích thể thể/tác nhân hữu thể (Vì vậy, đã cần có quy chế về đặt danh hiệu, việc tổ chức phong đến lúc) Nhà nghiêm tặng danh hiệu và thẩm quyền cơ quan nước ngặt đơn vị phong tặng từng loại danh hiệu của nước ta, trong đó có danh hiệu cho doanh nghiệp, doanh nhân. Một số nhận xét, đánh giá: Phân tích 200 văn bản bình luận, gồm4996 câu, chúng tôi đưa ra kết quả tổng quát về các loại quá trình trong trong khối ngữ liệu như sau: Bảng 2.1 Tỉ lệ các kiểu quá trình trong ngôn bản bình luận Quá trình Vật Hành vi Tinh Phát Quan Hiện chất thần ngôn hệ hữu Số lượng 1250 620 832 664 620 596 Tỉ lệ % 25,2% 12,4% 16,6% 13,3% 20,6% 11,9% Căn cứ vào tỉ lệ các kiểu quá trình sử dụng trong văn bản, chúng tôi rút ra một số nhận xét sau:
- 8 Các câu có cấu trúc chính thể hiện quá trình vật chất chiếm tỉ lệ cao nhất bởi vì: việc phản ánh kinh nghiệm thực tế, phản ánh thông tin một cách chính xác vẫn là đặc điểm nổi bật của bình luận. Câu với cấu trúc chính thể hiện quá trình quan hệ xuất hiện khá cao (20,6%) thường được dùng để đưa ra những nhận định, đánh giá của người viết đối với sự kiện. Đây là mục đích cuối cùng mà cơ quan báo chí muốn đạt tới: thông qua cách thể hiện quan điểm (trực tiếp hoặc gián tiếp) để định hướng suy nghĩ cho độc giả. Đây cũng chính là một cách thể hiện tính quyền lực của báo chí. Tỉ lệ khá cao của các câu thể hiện quá trình phát ngôn (13,3% ) chủ yếu ở dạng câu trích dẫn cho thấy tầm quan trọng của trích dẫn đối với bình luận nhằm đạt mục đích miêu tả khách quan sự kiện (cái “tôi” tác giả, dù rất quan trọng, nhưng không phải lúc nào cũng khiến người đọc chấp nhận sự can thiệp của tác giả). Câu có cấu trúc chính là quá trình hiện hữu có tỉ lệ thấp nhất (11,9%). Để định hướng suy nghĩ của người đọc và với diện tích giới hạn của trang báo, những câu với thông tin “ở đâu có cái gì” chỉ được dùng để miêu tả ngữ cảnh, mốc sự kiện, giúp cho người đọc hình dung xuất phát điểm hay giới hạn của câu chuyện. Quá trình tinh thần cũng chiếm tỉ lệ tương đối cao (16,6%) bởi hầu hết những bài bình luận chính trị xã hội đều thể hiện sự mong muốn của các nhà nước, của chính phủ, của các tổ chức kinh tế, chính trị, xã hội… về mọi vấn đề đã và sẽ xảy ra. Quá trình hành vi chiếm tỉ lệ (12,4%) trong văn bản, so với các quá trình khác thì chiếm tỉ lệ thấp hơn. Một số nét khái quát: Một trong những điều làm cho bình luận báo chí khác với các thể loại thông tấn khác, nhất là tin, là sự việc không đơn thuần được liệt kê, mà trở thành một tham tố, đối tượng được phản ánh thông qua “thông tin lí lẽ” của nhà báo. Thông tin thay vì được được thể hiện dưới dạng quá trình vật chất, hay quá trình hành vi trở thành đối tượng nhận thức của quá trình tri nhận. Việc chọn quá trình nào để thể hiện kinh nghiệm hoàn toàn phụ thuộc vào điểm nhìn của tác giả. Sự chuyển tác ở ngôn bản bình luận có thể được cụ thể hoá như sau: Các quá trình vật chất, quan hệ, hành vi… được phản ánh lại dưới dạng quá trình nhận thức; Các quá trình vật chất, hành vi… được phản ánh lại dưới dạng quá trình phát ngôn; Các quá trình vật chất, nhận thức, ứng xử... được phản ánh lại dưới dạng quá trình hành vi. 2.1.3. Danh hoá trong văn bản bình luận ̀ ̣ 2.1.3.1. Danh hoá va đinh nghia danh hoá ̃ Danh hoá (nominalisation) được hiểu là quá trình biến các động từ và tính từ thành các danh từ. Quá trình này được Halliday gọi là sự “ẩn dụ ngữ pháp” (grammatical metaphor). Theo ông, danh hoá là “sự chuyển đổi từ của từ loại này thành một từ thuộc từ loại khác trong khi các đơn vị từ vẫn được giữ nguyên”. ̉ ̣ 2.1.3.2. Danh hoá trong văn ban binh luân báo in ti ̀ ếng Việt Danh hoá trong văn bản bình luận chủ yếu là danh hoá động từ và danh hoá mệnh đề. Yếu tố danh hoá động từ và mệnh đề trong văn bản bình luận có những đặc điểm chủ yếu sau:
- 9 a. Danh hoá động từ với: việc, sự, cuộc, nỗi, niềm… Đây là trường hợp khá phổ biến trong văn bản bình luận. Điều này phù hợp với đặc điểm của văn bản bình luậnvì bình luận là thể loại báo chí hội tụ nhiều loại phong cách như: chính luận, báo chí, văn học, sinh hoạt hằng ngày, v.v.. Danh hoá động từ chiếm tỉ lệ lớn trong các bài bình luận trên báo in tiếng Việt. b. Các động từ được danh hoá trong văn bản bình luận đều là các động từ chỉ quá trình / hành động và thường là các động từ đa tiết. c. Danh hoá mệnh đề. Danh hoá mệnh đề là danh hoá ở cấp độ cú pháp, kết quả của hiện tượng này là tạo ra một tổ hợp có thể làm chức năng của danh từ, có thể dùng ở vị trí của danh từ. 2.1.4. Mở rông cac cum danh t ̣ ́ ̣ ừ 2.2.3.1. Phần đầu danh ngữ Việc danh ngữ hoá là hiện tượng thuộc ẩn dụ ngữ pháp. Nhưng việc danh ngữ hoá thông qua sử dụng danh từ ghép có thể coi là quá trình chuyển loại: Nghĩa của một ngữ hay một câu được chuyển vào một từ, đưa những từ có vị thế là thành phần phụ của danh ngữ lên vị trí ngang bằng với danh từ trung tâm. Đó là cách mà tác giả Hoàng Văn Vân gọi là "gói thông tin lại" và biến chúng từ một câu trở thành một danh ngữ để chúng có chức năng như một thành phần ngữ pháp trong câu khác. Trên phương diện cấu tạo từ trong tiếng Việt, những từ ghép theo quan hệ đẳng lập để chỉ một khái niệm liên quan đến hai hay nhiều địa điểm, lĩnh vực. Ví dụ: Thời kì "trăng mật" trong quan hệ Mỹ Trung kể từ khi Tổng thống Ôbama lên nhậm chức... (QĐND, 8/2/2010). 2.2.3.2. Phần cuối danh ngữ Phương thức mở rộng phần cuối danh ngữ trong bài bình luận tiếng Việt có một vai trò vô cùng quan trọng vì khả năng mở rộng nghĩa ở phần đầu danh ngữ là rất hạn chế (do số lượng và sự kết hợp của các hư từ có hạn). Ví dụ: Ngay 257, website ̀ ̀ ̣ ̀ ́ ̉ Wikileaks công bô 91.731 trang tai liêu tinh bao cua ́ ̣ ́ ̣ ̣ My vê cuôc chiên tai Ápganixtan giai đoan 20042009, l ̃ ̀ ột tả sự thât l ̣ ực lượng quân sự My va NATO tai Ápganixtan đa nhiêu lân “giêt nhâm, băn nhâm” ̃ ̀ ̣ ̃ ̀ ̀ ́ ̀ ́ ̀ thường dân mà rât nhiêu n ́ ̀ ạn nhân la phu n ̀ ̣ ữ va tre em, nh ̀ ̉ ưng đôi t ̃ ́ ượng it kha năng ́ ̉ phan khang va t ̉ ́ ̀ ự vệ. (QĐND, 29/7/2010) Ví dụ này cho thấy sự mở rộng phía sau danh từ cho phép câu đưa một lượng thông tin rất lớn vào ngôn bản, tuy nhiên người đọc vẫn thấy rõ ràng, dễ hiểu. Việc sử dụng danh hoá và mở rộng nghĩa cho danh từ trong văn bản bình luận báo in tiếng Việt là phương thức rất hiệu quả, vừa tiết kiệm được ngôn từ, vừa đảm bảo nguyên tắc đơn giản và dễ hiểu vốn là nguyên tắc của ngôn ngữ báo chí nói chung. 2.1.5. Chu cảnh và chuyển tác chu cảnh trong văn bản bình luận báo in tiếng Việt ̉ 2.1.5.1. Chu canh chuyên tac̉ ́
- 10 Trong ngữ pháp chức năng hệ thống, các thành phần diễn đạt các khía cạnh khung cảnh như thời gian, địa điểm, phương thức, đồng hành… được gọi chung bằng một cái tên là chu cảnh. Nó là một trong những thành phần kinh nghiệm được xác định trong ngữ pháp của câu. Chúng không nhất thiết là một thành phần cố hữu trong một sự tình mà chỉ là những thành phần phụ kèm vào “cốt lõi” hay “chuyển tác hạt nhân” của cú. Chức năng chính của chúng là tạo ra “hậu cảnh” hay “tình huống” cho quá trình tức là chúng giải thích một cách khái quát quá trình xảy ra ở đâu, như thế nào, khi nào, tại sao… ́ ương thưc biêu thi chu canh va chuyên tac chu canh trong văn ban 2.1.5.2. Cac ph ́ ̉ ̣ ̉ ̀ ̉ ́ ̉ ̉ ̣ binh luân báo in ti ̀ ếng Việt Do đặc điểm của câu trong văn bản bình luận là câu có nhiều tầng bậc và ở dạng câu phức, để có thể diễn đạt được những ý tưởng khách quan về thông tin, nhiều trường hợp trong văn bản đã sử dụng một cách tối đa khả năng có thể thay đổi vị trí của trạng ngữ trong câu. Cách thông thường nhất là đưa trạng ngữ lên vị trí đầu câu và được ngăn cách bằng dấu phẩy. Ví dụ: Trong chuyến thăm Nhật Bản lần này, Thủ tướng M.Xinh đã cam kết với Thủ tướng N.Can rằng, Niu Ðêli sẽ cung cấp đều đặn nguồn đất hiếm cho Tôkiô. ( Thủ tướng M.Xinh đã cam kết với Thủ tướng N.Can rằng, Niu Ðêli sẽ cung cấp đều đặn nguồn đất hiếm cho Tôkiô, trong chuyến thăm Nhật Bản lần này) (trạng ngữ thời gian). 2.2. Các phương thức thể hiện chức năng tư tưởng lô gíc trong văn bản bình luận báo in tiếng Việt 2.2.1. Các quan hệ đẳng kết 2.2.1.1. Thành phần đồng chức năng Với vai trò mở rộng nghĩa cho danh từ, các thành phần đồng chức năng được sử dụng khá phổ biến trong ngôn ngữ bình luận. Và có các dạng sau: a. Thành phần đồng chức năng là vị ngữ b.Thành phần đồng chức năng là định ngữ cho danh từ c. Thành phần đồng chức năng bổ ngữ cho động từ d. Thành phần đồng chức năng là trạng ngữ Ngoài mục đích tiết kiệm ngôn từ (kết quả của phép giản lược), việc dùng thành phần đồng chức năng còn góp phần tạo cảm giác thông tin được cung cấp cho người đọc một cách dồn dập, với số lượng đủ để họ cảm thấy tin cậy, có sức thuyết phục, đồng thời tạo nên nhịp điệu nhanh, hấp dẫn, lôi cuốn người đọc (đặc tính của ngôn ngữ báo chí). 2.2.1.2. Trích dẫn trực tiếp (TDTT) a. Trích dẫn trực tiếp toàn bộ TDTT toàn bộ trong ngôn ngữ bình luận báo in tiếng Việt thường áp dụng cho những trường hợp sau: Trích nguyên một câu viết hay khẩu hiệu; Một phần cuộc phỏng vấn, một đoạn thoại ngắn hay những phát ngôn mang phong cách khẩu ngữ cũng có thể được trích nguyên. b. Trích dẫn bộ phận
- 11 Để tạo nên những tiêu điểm thông tin một cách tiết kiệm và có chủ ý, trong một số trường hợp tác giả không có sự lựa chọn nào khác ngoài trích dẫn bộ phận. TDTT bộ phận, nếu được sử dụng một cách lôgíc, có tính nghệ thuật sẽ đem lại hiệu quả vượt xa bất kì sự miêu tả hay tường thuật nào, bởi lẽ nó đáp ứng được đặc điểm của ngôn ngữ bình luận. Đây không chỉ là đặc trưng mang tính luận chứng của ngôn bản bình luận mà còn liên quan đến chiến lược giao tiếp. Ngoài những lợi ích trên, còn thấy việc sử dụng TDTT còn tránh cho câu văn dài, rườm rà đồng thời tạo tính chính xác cao cho văn bản. Đây cũng là điều kiện để thực hiện nội dung một cách chính xác hơn. 2.2.2. Các quan hệ phụ thuộc 2.2.2.1. Cú bị bao Cú bị bao có vai trò rất quan trọng trong việc mở rộng nghĩa cho danh từ. Nếu cùng xuất hiện với phần cuối của danh ngữ, cú bị bao thường có vị trí sau cùng so với động ngữ, danh ngữ và trạng ngữ. Bản thân cú bị bao cũng có thể có những thành tố được mở rộng nghĩa theo các phương thức khác nhau. 2.2.2.2. Lời trích dẫn gián tiếp TDGT thường được dùng để tóm tắt những lời phát biểu dài và được dùng như một sự chuyển tiếp từ chuỗi sự kiện này sang những sự kiện tiếp theo hoặc nối hai phần TDTT. Đây cũng là phương pháp hợp lí hơn để truyền đạt lại ý nghĩ. Có thể nhận thấy một đặc điểm tương đối nổi bật trong văn bản các bài bình luận chính trị là sự hiện diện của lời TDGT. Lời TDGT được sử dụng tương đối nhiều so với các văn bản tin. Lí do là người viết muốn làm cho lời bình luận của mình có thêm tính khách quan; trong khi ở các bản tin, người viết muốn tường thuật lại tin hơn là làm sống lại tin đó. Sau đây là ví dụ về lời TDGT trong bình luận. Theo các nhà phân tích, những làn sóng biểu tình dâng cao kéo theo bạo loạn ở các nước Trung Ðông và Bắc Phi, lại càng có nguy cơ đẩy giá lương thực tăng cao. (NDCT, 16/3/2011) Có thể nhận ra tính chất gián tiếp hay “báo cáo lại” qua các động từ: tuyên bố, theo, cho... a. Các tiêu đề bài báo có phần trích dẫn Theo kết quả khảo sát, khoảng 55% tiêu đề bình luận báo in tiếng Việt là ở dạng câu hoàn chỉnh và chỉ khoảng 2,5% trong số đó chứa lời TDTT. Những TDTT xuất hiện trong tiêu đề thường tương đối ngắn (không quá 10 âm tiết). Những câu này thường có ý nghĩa trọn vẹn, đầy đủ và quan trọng nhất là phải ngắn gọn, súc tích, giúp người đọc hiểu chính xác nghĩa của câu hay đúng hơn là thông điệp của ngôn bản được thể hiện thông qua tiêu đề. Việc TDTT các phát ngôn quan trọng đem đến cho người đọc cảm giác tin cậy và thường chỉ được dùng khi đó là phương án tối ưu, ví dụ: Tội ác ở “địa ngục trần gian” S21 (QĐND, 29/7/2010). b. Động từ dẫn Cả TDTT và TDGT, cũng như các dữ kiện trong ngôn bản đều cần phải chỉ ra nguồn gốc xuất xứ ngoại trừ các sự kiện đã rõ ràng, hay được nhắc đến trước đó. Thường xuất xứ được đặt ở vị trí sau lời trích hay sự kiện, nhưng ở những chuỗi
- 12 câu trích dài có 3 vị trí dành cho từ chỉ xuất xứ: sau câu trích dẫn đầy đủ, sau sự kiện đầu tiên hoặc được lồng vào giữa câu. Dựa trên cấu trúc, nhóm từ dẫn (từ thông báo) có thể được chia thành: từ dẫn là một động từ,từ dẫn là một ngữ (động ngữ, hoặc giới ngữ) hoặc từ dẫn là một câu. Xét về vị trí, các từ và ngữ dẫn có thể đứng trước hoặc sau câu trích. 2.2.3. Lập luận trong bài bình luận báo in tiếng Việt 2.2.3.1. Sơ bộ về lập luận Lập luận là đưa ra những lí lẽ nhằm dẫn dắt người nghe đến một kết luận nào đấy mà người nói muốn đạt tới. 2.2.3.2. Các dạng lập luận trong văn bản bình luận báo in tiếng Việt ̣ ̣ ơn giản a. Lâp luân đ Lập luận đơn giản là lập luận chỉ có một kết luận, các thành phần còn lại đều là luận cứ. Lập luận đơn giản thường xuất hiện giữa các câu đứng gần nhau trong một đoạn văn, hoặc giữa các đoạn văn đứng gần nhau; ví dụ. “… Nhưng chắc chắn rằng, không ai có thể giải quyết vấn đề nhân quyền ở Mỹ tốt hơn chính phủ và nhân dân Mỹ (1); Không ai có thể giải quyết vấn đề nhân quyền ở Việt Nam tốt hơn chính phủ và nhân dân Việt Nam (2). Vậy thì, nếu như ông C. Xmít có nhiệt huyết quan tâm đến vấn đề nhân quyền, thì trước hết hãy góp sức cùng Chính phủ và nhân dân Mỹ lo liệu vấn đề nhân quyền ở Mỹ; hãy để cho Chính phủ và nhân dân Việt Nam được yên ổn mà lo liệu vấn đề nhân quyền ở Việt Nam”(3). [128, tr.749]) Trong ví dụ trên, mối quan hệ giữa (1), (2) và (3) là mối quan hệ lập luận. Theo đó, (1) và (2) là các luận cứ, còn (3) là kết luận. Có thể trình bày mô hình lập luận này như sau: Luận cứ 1: (Chắc chắn rằng) Không ai có Kết luận: Chính thể giải quyết vấn đề nhân quyền ở Mỹ tốt hơn phủ và nhân dân Mỹ lo chính phủ và nhân dân Mỹ. liệu vấn đề nhân Luận cứ 2: (Chắc chắn rằng) Không ai có quyền ở Mỹ; Chính thể giải quyết vấn đề nhân quyền ở Việt Nam phủ và nhân dân Việt tốt hơn chính phủ và nhân dân Việt Nam. Nam lo liệu vấn đề nhân quyền ở Việt Nam. b. Lập luận phức hợp Lập luận phức hợp là lập luận có nhiều kết luận bộ phận dẫn đến một kết luận chung, tổng thể. Tư tưởng chủ đề của toàn bộ diễn ngôn có thể xem là R và tư tưởng chủ đề của từng đoạn hợp thành diễn ngôn là những r. Mỗi đoạn là một lập luận bộ phận, tất cả hợp lại lập luận lớn chung cho toàn bộ diễn ngôn. Có thể xem các câu chủ đề (tường minh hay hàm ẩn) của từng đoạn của diễn ngôn là những r mà các ý trình bày trong đoạn phải dẫn tới. Trong một diễn ngôn, không phải tất cả các kết luận bộ phận r (tức lập luận bộ phận) đều đồng hướng dẫn tới R. Để cho diễn ngôn có sức thuyết phục, đôi khi người nói, người viết phải đưa ra các phản lập luận để rồi bác bỏ phản lập luận đó.
- 13 Tính lập luận là sợi chỉ đỏ đảm bảo tính mạch lạc về nội dung bên cạnh tính liên kết về hình thức của diễn ngôn bình luận. 2.3. Tiểu kết Trong văn bản bình luận, chức năng tư tưởng kinh nghiệm được thể hiện thông qua quá trình chuyển tác và chức năng tư tưởng lôgic được thể hiện bằng các phương thức tạo mối quan hệ đẳng kết và phụ thuộc với các thành tố trong câu. Cũng giống như các thể loại báo chí khác, chức năng quan trọng thứ nhất, cung cấpthông tin trong bình luận đạt được thông qua các câu có cấu trúc chính thể hiện quá trình vật chất và mở rộng nghĩa cho danh từ. Chức năng quan trọng thứ hai, định hướng suy nghĩcho độc giả đạt được nhờ quá trình chuyển tác (việc lựa chọn nhân tố nào tham gia quá trình làm hành thể hay đích thể...), chuyển loại của từ, trích dẫn... trong văn bản bình luận, việc chuyển tác bao gồm chuyển tác quá trình và chuyển tác chu cảnh. Để phục vụ cho mục đích của mình trong thể hiện kinh nghiệm, các tác giả bình luận hay dùng các quá trình nhận thức, phát ngôn, ứng xử và quan hệ như điểm dừng cuối cùng để thông qua đó phản ánh lại các quá trình khác vì những câu có cấu trúc thể hiện các quá trình này có thể cùng một lúc giúp người viết đạt được hai mục đích: cung cấp thông tin đồng thời thể hiện thái độ, sự khách quan, phản ứng và sự bình giá của người viết hoặc của một ai đó đối với thông tin vừa nêu ra. Việc sử dụng danh hoá và mở rộng nghĩa cho danh từ trong văn bản bình luận là phương thức rất hiệu quả: đưa một lượng thông tin lớn vào thành phần tham tố của quá trình, trên cơ sở đó giữ được cấu trúc chính của câu. Việc đó không những có tác dụng tiết kiệm ngôn từ do giảm đáng kể số lượng các liên từ, mạo từ ... mà còn đảm bảo được nguyên tắc đơn giản và dễ hiểu vốn là tiêu chí của ngôn ngữ báo chí nói chung. Đó cũng chính là lí do để giải thích tại sao trong bình luận có những câu có cấu trúc tầng bậc, phức tạp nhưng không làm cho người đọc nản chí khi tiếp nhận văn bản. Để tạo lập luận, các tác giả thường đưa ra một kết luận rồi dùng lí lẽ (luận cứ) để dẫn dắt người đọc đến một kết luận nào đấy. Việc sử dụng lập luận trong các văn bản bình luận cho thấy lập luận là yếu tố quan trọng góp phần tạo sự mạch lạc cho toàn bộ ngôn bản cũng như giá trị thuyết phục người đọc. Chương 3. ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG CÁC VĂN BẢN BÌNH LUẬN ĐỂ THỰC HIỆN CHỨC NĂNG LIÊN NHÂN 3.1. Dẫn nhập Halliday cho rằng, siêu chức năng liên nhân thể hiện việc sử dụng ngôn ngữ để diễn đạt các mối quan hệ xã hội và quan hệ cá nhân. Siêu chức năng này được hiện thực hoá qua hệ thống Thức (Mood system) và hệ thống Tình thái (Modality system). Thức chỉ rõ vai trò của người nói (bên phát) lựa chọn tình huống nói và vai trò mà người nói ấn định cho người nghe. Tình thái được định rõ khi người nói thể hiện sự đánh giá hoặc dự đoán của mình. Báo chí (cụ thể là các bài bình luận) có khả năng tạo dư luận xã hội, tác động mạnh mẽ đến nhận thức của con người và là
- 14 phương tiện quản lí, giám sát xã hội xét theo quan điểm của phân tích diễn ngôn phê phán. Thực chất, văn bản bình luận trong báo in tiếng Việt chính là một cách thể hiện tính quyền lực của báo chí. Tính quyền lực quy định cách sử dụng các phương tiện ngôn ngữ trong văn bản.Bản chất này quy định chức năng liên nhân của ngôn ngữ bình luận và nó được hiện thực hoá qua các nguồn lực ngôn ngữ như: từ tình thái, ẩn dụ thức, ẩn dụ tình thái, trạng ngữ tình thái bình luận… 3.2. Tình thái trong văn bản bình luận 3.2.1. Tinh thai trong ngôn ng ̀ ́ ữ Có nhiều cách tiếp cận khác nhau, nhiều quan điểm khác nhau về tình thái, nhưng tựu trung các tác giả đều cho rằng “Tình thái là thái độ của người nói đối với điều được nói ra, đối với hoàn cảnh phát ngôn và đối với thực tế”. Các phương tiện biểu hiện tình thái rất đa dạng, có thể hiển minh hoặc có thể hàm ẩn. Về phương diện từ vựng ngữ pháp, các phương tiện biểu hiện tình thái cơ bản nhất là vị từ tình thái (modals), thức (moods) và thời (tense), các tiểu từ tình thái (particles), các tổ hợp tình thái tính, trạng ngữ tình thái bình luận và thành phần xen. 3.2.2. Tình thái trong tiếng Việt 3.2.2.1. Quan niệm về tình thái trong tiếng Việt Trong tiếng Việt, quan niệm về tình thái cũng rất đa dạng và phức tạp. Có quan niệm của các tác giả: Cao Xuân Hạo, Bùi Minh Toán, Nguyễn Văn Hiệp, ... ́ ương tiện biêu th 3.2.2.2.Cac ph ̉ ị nghia tinh thai trong tiêng Viêt ̃ ̀ ́ ́ ̣ Nguyễn Văn Hiệp [50, tr.140], cho rằng trong tiếng Việt, ngoài ngữ điệu thì các phương tiện từ vựng đóng một vai trò rất quan trọng trong việc biểu thị tình thái, có thể kể ra các nhóm chính: 1. Các phó từ làm thành phần phụ của ngữ vị từ: đã, sẽ, đang, từng, vừa, mới… 2. Các vị từ tình thái tính làm chính tố trong ngữ đoạn vị từ: toan, định, cố, muốn, đành, được, bị, bỏ, hãy, đừng, chớ,… 3. Các vị từ chỉ thái độ mệnh đề trong cấu trúc chỉ thái độ mệnh đề: tôi e rằng, tôi sợ rằng, tôi nghĩ rằng,… 4. Các quán ngữ tình thái: ai bảo,nói gì thì nói, ngó bộ, thảo nào,tội gì, đằng thằng ra, kể ra, làm như thể,… 5. Các vị từ ngôn hành trong kiểu câu ngôn hành (với những điều kiện về ngôi, về chỉ tố thời,…) như: ra lệnh, van, xin, đề nghị, yêu cầu,… 6. Các thán từ: ôi, eo ôi, chao ôi, ồ,… 7. Các tiểu từ tình thái cuối câu và tổ hợp đặc ngữ (idom) tương đương: à, ư, nhỉ, nhé, thôi, chứ, đi, mất, thật, cũng nên, lại còn, thì chết,… 8. Các vị từ đánh giá và tổ hợp có tính đánh giá: may (là), may một cái (là), đáng buồn (là), đáng mừng (là), đáng tiếc (là),… 9. Các trợ từ: đến, những, mỗi, nào, ngay, cả, chính, đích thị, đã, mới, chỉ,… 10. Những đại từ nghi vấn được dùng trong những câu phủ định bác bỏ (P làm gì? P thế nào được?), các liên từ dùng trong các câu hỏi (Hay P? Hay là P?).
- 15 11. Các từ ngữ chêm xen biểu thị tình thái: nó biết cóc gì, mua cha nó cho rồi, hỏi cái đếch gì… 12. Kiểu câu điều kiện, giả định: nếu … thì, giá… thì, cứ… thì,… Một cách biểu thị khác về tình thái dựa trên quan điểm Đề Thuyết [47, tr.58]. 3.2.3. Tình thái trong văn bản bình luận báo in tiếng Việt Các phương thức thể hiện nghĩa tình thái trong ngôn ngữ bình luận được nhìn nhận dựa trên tiêu chí: yếu tố thể hiện tình thái có thuộc thành phần câu chứa thông tin hay không. Thông tin và tình thái cùng được thể hiện trong câu chứa thông tin: (Tình thái) ,(Tình thái) Chủ (Tình thái) (Tình thái) Vị ngữ, (Tình thái) ngữ CÂU CHỨA THÔNG TIN Sơ đồ 3.2 Vị trí của yếu tố tình thái trong thành phần của câu chứa thông tin Thông tin và tình thái được thể hiện không cùng trong một câu: Câu phóng chiếu Câu bị phóng chiếu Chủ ngữ Vị ngữ Chủ ngữ (Tình thái) Vị ngữ (Tình thái) CÂU CHỨA THÔNG TIN Sơ đồ 3.3 Vị trí của yếu tố tình thái trong thành phần của câu phóng chiếu 3.2.3.1. Ẩn dụ thức trong văn bản bình luận Việc sử dụng câu nghi vấn dưới dạng HĐLN gián tiếp trong bình luận có thể được coi là một dạng của ẩn dụ thức. Có thể thấy rõ rằng trong văn bản bình luận, trừ những đoạn trích dẫn trực tiếp, hầu hết là câu trần thuật, câu nghi vấn chiếm một tỉ lệ rất nhỏ. Lí do của sự phân bố này là: mục đích chủ yếu của báo chí là truyền đạt thông tin. Dù cái đích cuối cùng vẫn là định hướng suy nghĩ, nhưng nó phải đạt được một cách không quá lộ liễu. Vì vậy, vai trò của ẩn dụ liên nhân là vô cùng quan trọng. Người viết chỉ đặt ra câu hỏi để định hướng suy nghĩ cho người đọc, hoặc câu hỏi không chính danh nhằm đưa quan điểm một cách gián tiếp. Việc sử dụng câu hỏi trong bình luận không chỉ thuộc phạm trù ẩn dụ thức mà còn là phương thức liên kết văn bản (sẽ được khảo sát thêm ở chương 4). 3.2.3.2. Ẩn dụ tình thái trong văn bản bình luận a. Hiện thực hoá tình thái có tính tương thích trong văn bản bình luận Bất kì hình thể ngữ nghĩa nào cũng đều có một hình thức hiện thực hoá ở bình diện ngữ pháp từ vựng một cách tạo lời hay chua lời nào đó có thể gọi là tương thích. Nếu nhìn từ góc độ cấu trúc có thể coi dạng này là các phương thức thể hiện tình thái thuộc thành phần chính của câu. Trong bình luận báo in tiếng Việt, nghĩa tình thái có thể được tạo nên từ các cách sau: Các vị từ tình thái tính làm chính tố trong ngữ đoạn vị từ: toan, định, cố, muốn, đành, được, bị, bỏ, hãy, đừng, chớ... Ví dụ: ... Ngoài ra, Gôvađia còn bị buộc tội âm mưu bán công nghệ tàng hình cho Chính phủ Thụy Sĩ và các doanh nghiệp ở Ixraen và Đức. (QĐND, 14/8/2010).
- 16 Ví dụ: ... Từ thời cổ xưa, người Hi Lạp muốn bảo đảm sự ổn định của đế quốc họ trong thời kì hoàng kim... [130] Các trạng từ chỉ tình thái tương đương với nhóm các tổ hợp đứng đầu câu hay sau chủ ngữ trong bình luận tiếng Việt: dĩ nhiên, đáng lẽ, cũng, phải chăng, hẳn là, thật ra, lẽ ra, may mà, thế nào... Ví dụ: Quả thực, khắc phục hậu quả của cuộc khủng hoảng đang là mối quan tâm của nhiều chính trị gia thế giới và cả nước Đức (QĐND,27/9/2009). b. Hiện thực hoá tình thái nhờ ẩn dụ trong văn bản bình luận Ẩn dụ tình thái là kiểu ẩn dụ liên nhân rất phổ biến, dựa trên mối quan hệ ngữ nghĩa của sự phóng chiếu. Trong kiểu ẩn dụ này, quan điểm của người nói liên quan đến khả năng mà quan sát của họ được mã hoá nhờ một câu phóng chiếu riêng biệt trong câu phức có quan hệ phụ thuộc. Trong bình luận, tác giả không phải lúc nào cũng thể hiện thái độ của mình một cách trực tiếp, nên phương pháp hợp lí nhất là sử dụng ẩn dụ tình thái. Và có 2 cách thức thể hiện đó là: Cách thể hiện Khách thể tường minh (KTTM) và Cách thể hiện Chủ thể tường minh (CTTM). Cách thể hiện Khách thể tường minh Trong ngôn ngữ bình luận, cách người viết thể hiện thái độ của mình với thông tin đưa ra đòi hỏi người viết phải tế nhị và xử trí khéo léo tuỳ thuộc vào nội dung thông tin và kiến thức văn hoá của đối tượng tiếp nhận thông tin. Điều luận án quan tâm là cách thức thể hiện thái độ về thông tin theo kiểu KTTM hay CTTM, nói cách khác là: thể hiện một cách công khai hay ẩn ý, bằng HĐLN nói trực tiếp hay HĐLN gián tiếp Trong bình luận, việc thể hiện nghĩa tình thái bằng KTTM cũng được dùng để đưa ra các phán đoán, nhận xét về một vấn đề khi tác giả muốn tạo cảm giác là vấn đề đương nhiên được công nhận bởi một số lớn người đọc hoặc số đông trong xã hội khi mà tác giả phản ánh lại những điều đó một cách khách quan. Ví dụ: Dễ dàng nhận thấy, trong năm qua, vực dậy được nền kinh tế là thành công nổi bật nhất của ông Ôbama trong chính sách đối nội khi đưa nước Mỹ thoát khỏi đáy khủng hoảng. (QĐND, 29/1/2010) Trong bình luận, các cách thể hiện KTTM như sau: Cấu trúc cố định có chủ ngữ hình thức chỉ thuộc tính:Trong bình luận, cấu trúc cố định có chủ ngữ hình thức chỉ thuộc tính đó là các quán ngữ đứng đầu câu thể hiện phán đoán hay thái độ và người đọc không thể khôi phục hay suy luận ra chủ thể của hành động được biểu hiện bởi động từ đi cùng với nó. Đó là các quán ngữ: đúng là, chẳng nhẽ, rõ ràng, phải chăng, thực sự, công bằng mà nói, thực ra, tất nhiên, quả thật,quả tình ... , ví dụ: Quả thực, khắc phục hậu quả của cuộc khủng hoảng đang là mối quan tâm của nhiều chính trị gia thế giới và cả nước Đức... (QĐND, 27/9/2009). Ngữ:Một số ngữ được coi là dạng tỉnh lược của câu và thường xuất hiện ở vị trí đầu câu: không thắc mắc/nghi ngờ, hiện thực, một sự băn khoăn nhỏ rằng, một thắc mắc nhỏ... Ví dụ: ... Một thực tế đã rõ ràng là không tăng quân, Mỹ sẽ khó lòng tránh được thất bại... (QĐND, 8/10/2009)
- 17 Dạng động ngữ và giới ngữ cũng thường xuất hiện trong các bài bình luận, đặc biệt là giới ngữ: Ví dụ: Theo Tổng thống Nga Đmitơri Métvêđép, Nga và NATO nhất trí khởi sự nghiên cứu khả năng phối hợp các hệ thống phòng thủ tên lửa quốc gia của nhau. (QĐND, 22/11/2010) Câu phóng chiếu:Trong bình luận, chủ thể của câu phóng chiếu thường được thể hiện bằng một ngữ chỉ một tập thể, hay các danh từ tập hợp chỉ những đối tượng khó xác định được rõ ràng. Ví dụ: Cộng đồng quốc tế có chung đánh giá, Nhật Bản là quốc gia có sự chuẩn bị tốt nhất để đối phó thảm họa thiên tai. (ND, 25/3/2011) Trong bình luận, chủ thể có thể là những quán ngữ có đại từ không xác định hoặc từ để hỏi. Chúng không phải là ẩn dụ thông thường mà là ẩn dụ ngữ pháp. Chúng được dùng để thể hiện nghĩa tình thái nhận thức thực hữu hay phản thực hữu và thường ở mức độ của các thái cực trái ngược. Xuất hiện trong câu trình bày về vấn đề mang tính khái quát hay quy luật, chúng đồng thời giúp người viết tạo hàm ngôn nhằm né tránh nói thẳng những điều e ngại. Đó là những quán ngữ (các tập hợp từ cố định) như: không ai, không có người dân nào, hình như chưa có ai, ai dám chắc rằng, sẽ không thể nói được rằng, điều đó cũng không xa sự thật, điều đó không có vẻ là như vậy ... Ví dụ: ... Lúa thất bát, dịch bệnh tràn lan... Hai mươi năm rồi, chưa ai thống kê được những thiệt hại do ốc bươu vàng gây ra, nhưng chắc hắn rằng con số ấy cực kì lớn, dịch ốc bươu vàng trở thành nỗi kinh hoàng của nông dân và chính quyền địa phương... (LĐ, 27/9/2010) Cách thể hiện Chủ thể tường minh Trong bình luận báo in tiếng Việt, việc đặt ra mục tiêu định hướng suy nghĩ cho độc giả rất rõ ràng. Tuy nhiên, nhân vật trần thuật ít công khai xuất hiện nên cách sử dụng KTTM phổ biến hơn cách dùng CTTM. Dù vậy, vẫn có thể kể đến các cách sử dụng CTTM như sau: Chủ thể của câu chính là danh ngữ do đại từ nhân xưng ngôi thứ nhất đảm nhiệm kết hợp với vị ngữ là động từ chỉ nhận thức. Tuy nhiên, đại từ nhân xưng ngôi thứ nhất số ít (tôi) hiếm khi xuất hiện. Thường gặp nhất làđại từ nhân xưng số nhiều (chúng ta, chúng tôi). Ví dụ: ... Chúng ta cũng hiểu rằng, hiện nay, ở bất kì nước nào trên thế giới, dù là nước phát triển cao độ, giàu có như Mỹ, vấn đề nhân quyền vẫn tồn tại, vẫn cần tiếp tục giải quyết. Việt Nam đã từng trải qua mấy cuộc chiến tranh xâm lược, phá hoại của nước ngoài, nay vẫn là nước nghèo, đang phát triển, vấn đề nhân quyền đương nhiên vẫn còn, đang gắng sức giải quyết, đó là những thực tế khách quan...[128, tr.749]. Chủ thể ẩn (chủ ngữ bị tỉnh lược): Nhóm các động từ chỉ thái độ mệnh đề với chủ ngữ ẩn là một hiện tượng khá thú vị và phổ biến trong bình luận báo in tiếng Việt. Tuy không có sự hiển hiện thành văn của chủ thể là ngôi thứ nhất, người đọc vẫn dễ dàng nhận thấy được điều đó, do chủ thể được khôi phục lại không mấy
- 18 khó khăndựa trên những mối liên hệ bị thiếu để có được sự liên kết tường minh với các câu khác trong ngôn bản. Ví dụ: Chắc chắn rằng,những người Mỹ đã từng đến Việt Nam nhiều lần, hay đã từng sống ở Việt Nam nhiều năm ấy phải hiểu thực tế Việt Nam hơn, lời nói của họ phải sát thực, đúng đắn hơn những kẻ chỉ "bắc chõ nghe hơi", "nhắm mắt nói mò" về nhân quyền ở Việt Nam. (ND, 8/2004) Có nhiều trường hợp, chủ thể có thể được suy ra hay hiểu theo nhiều cách khác nhau. Các ngữ thường xuất hiện xen vào phần miêu tả, câu cuối mỗi đoạn hoặc phần kết của ngôn bản gồm: có thể nói, thiết nghĩ, chỉ mong sao, rất tiếc rằng, ấy là còn chưa nói đến, đó là chưa kể tới, vẫn biết... Câu cầu khiến,với ý tưởng: chủ thể là người đối thoại trực tiếp, thường xuất hiện ở cuối đoạn hoặc cuối ngôn bản nhằm công khai định hướng suy nghĩ và hành động của người đọc. Ví dụ: "Hãy dọn dẹp ngôi nhà của mình trước đã"! "Hãy chấm dứt phán quyết quá nghiêm khắc người Việt Nam trong vấn đề nhân quyền mà lẽ ra hãy để họ phán quyết chúng ta một cách nghiêm khắc"! (ND, 8/2004) 3.2.4. Yếu tố bình luận trong văn bản bình luận báo in tiếng Việt 3.2.4.1. Trạng ngữ tình thái bình luận Một cách thể hiện bình luận có thể gặp trong các bài bình luận là việc dùng các trạng ngữ tình thái bình luận, với 2 vị trí phổ biến là: đầu câu hoặc giữa câu, trong đó vị trí đầu câu vẫn là dạng phổ biến nhất. Trong bình luận, thành phần phụ chú tình thái (quán ngữ cố định và thành phần chú thích) có thể được coi là yếu tố bình luận. Với chức năng chính là biểu thị thái độ của tác giả đối với thông tin nêu ra trong câu, trạng ngữ tình thái bình luận được chia thành 2 nhóm chính như sau: Trạng ngữ tình thái bình luận chỉ xét đoán về khả năng, xác suất: Ví dụ: Rõ ràng, Mỹ khó có thể điều chỉnh quan hệ với Nga mà không gây ảnh hưởng tới "lợi ích" của các nước khác như Oasinhtơn từng tuyên bố. (QĐND, 24/7/2009) Các trạng ngữ chỉ phán đoán khác như: quả thực là, có thể, có lẽ, một cách định kì, gần như, trên thực tế, rõ ràng là, phải thừa nhận là... Các quán ngữ cố định thể hiện phán đoán có chức năng tương đương: thực sự, tất nhiên, quả thực vậy, tuy nhiên, quả thật, thật ra... Trạng ngữ tình thái bình luận chỉ thiên hướng, sở thích, thái độ: Các trạng ngữ có vai trò này gồm: dễ hiểu là, chẳng ngạc nhiên, một cách tượng trưng, không may thay, chân thành mà nói, buồn thay, quả là quan trọng, kì diệu thay, thật nghiêm trọng, lập tức, không nghi ngờ gì... Ví dụ: Ngay lập tức các khổ chủ kêu cứu, lái xe thì than "sắp treo niêu", chủ doanh nghiệp doạ phá sản. (LĐ, 9/7/2010) 3.2.4.2. Cú và ngữ xen Trong bình luận, thành phần xen rất phổ biến và có thể coi là phương thức thể hiện thái độ của người viết, đồng thời là một trong các cách không những đưa thông tin bổ sung, mà còn tạo nên đối thoại giữa người viết và người đọc. Có thể phân chia chúng dựa trên cấu trúc và khả năng thể hiện nghĩa như sau:
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 303 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 287 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 178 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 264 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 222 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 173 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 53 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 193 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 148 | 7
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 182 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 134 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 117 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 169 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn