Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngữ văn: Ngôn ngữ nghệ thuật trong sáng tác của Ngô Tất Tố
lượt xem 2
download
Mục đích nghiên cứu của Luận án này nhằm chỉ ra đặc điểm ngôn ngữ nghệ thuật của nhà văn, nêu bật những nét riêng độc đáo tạo nên phong cách nghệ thuật của ông, đồng thời cũng xác định rõ vị trí và những đóng góp của nhà văn trong tiến trình phát triển của văn xuôi hiện đại Việt Nam. Bên cạnh đó, luận án cũng chỉ ra những hạn chế về ngôn ngữ nghệ thuật trong sáng tác của nhà văn. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngữ văn: Ngôn ngữ nghệ thuật trong sáng tác của Ngô Tất Tố
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI --------------------------------- ĐOÀN THỊ THÚY HẠNH NGÔN NGỮ NGHỆ THUẬT TRONG SÁNG TÁC CỦA NGÔ TẤT TỐ Chuyên ngành: Văn học Việt Nam Mã ngành: 9. 22.01.21 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGỮ VĂN Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS TRẦN ĐĂNG XUYỀN Hà Nội - 2020
- Luận án đƣợc hoàn thành tại: TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS Trần Đăng Xuyền Phản biện 1: PGS.TS Biện Minh Điền Trường Đại học Vinh Phản biện 2: PGS.TS Tôn Phƣơng Lan Viện Văn học Phản biện 3: PGS.TS Lý Hoài Thu Trường Đại học Khoa học xã hội & Nhân văn- ĐH Quốc gia Hà Nội Luận án sẽ đƣợc bảo vệ trƣớc Hội đồng chấm luận án cấp Trƣờng tại: Vào hồi ….. giờ….. phút, ngày….. tháng năm 2020 Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: - Thư viện Quốc Gia, Hà Nội - Thư viện Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
- DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1. Đoàn Thị Thúy Hạnh (2019), Ngôn ngữ đối thoại trong một số tác phẩm của Ngô Tất Tố, Tạp chí khoa học, số 59 ( 02/ 2019), Trường ĐHSP Hà Nội 2 2. Đoàn Thị Thúy Hạnh (2019), Giọng điệu trần thuật trong một số tác phẩm của Ngô Tất Tố, Tạp chí Khoa học, Trường ĐHSP Hà Nội 2, Số 60, tháng 4 năm 2019 3. Đoàn Thị Thúy Hạnh (2020), Suy ngẫm về cuộc đời và sự nghiệp sáng tác của nhà văn Ngô Tất Tố, Tạp chí Khoa học, Trường ĐHSP Hà Nội 2, Số 65, tháng 2 năm 2020 4. Đoàn Thị Thúy Hạnh (2020), Nguyên tắc tổ chức ngôn ngữ nghệ thuật của nhà văn Ngô Tất Tố, Tạp chí lý luận phê bình văn học nghệ thuật, tháng 04 năm 2020
- 1 MỞ ĐẦU 1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI 1.1 Ngô Tất Tố là một trong những cây bút xuất sắc của dòng văn học hiện thực phê phán và là một tác giả tiêu biểu của nền văn xuôi Việt Nam hiện đại nửa đầu thế kỉ XX. Cuộc đời, sự nghiệp và các sáng tác đặc sắc của ông trở thành những bài học, những chuyên đề nghiên cứu của văn học nhà trường từ bậc phổ thông đến cao đẳng, đại học. Do vậy có thể khẳng định sự nghiệp văn học của Ngô Tất Tố xứng đáng được nghiên cứu trên nhiều phương diện. 1.2 Văn học là nghệ thuật ngôn từ. Ngôn ngữ nghệ thuật góp phần tạo nên chỗ đứng và phong cách độc đáo cho từng nhà văn. Các công trình nghiên cứu về ngôn ngữ nghệ thuật giúp định hình rõ nét hơn phong cách nghệ thuật của từng nhà văn và khẳng định vị trí của họ trên diễn đàn văn học. Qua đó cũng giúp chúng ta tìm hiểu thêm về đặc điểm ngôn ngữ văn học của từng thời kì. 1.3 Các nghiên cứu tập trung chủ yếu về nội dung tư tưởng, phương diện nghệ thuật , còn ngôn ngữ nghệ thuật Ngô Tất Tố là khoảng trống chưa được đề cập đến. Do vậy chúng tôi chọn vấn đề này nhằm nghiên cứu một cách toàn diện, hệ thống về ngôn ngữ nghệ thuật của nhà văn. 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 2.1 Đối tƣợng: Đối tượng nghiên cứu luận án là ngôn ngữ nghệ thuật trong sáng tác tiêu biểu của Ngô Tất Tố. 2.2 Phạm vi nghiên cứu: Luận án tập trung nghiên cứu, khảo sát những tác phẩm đặc sắc đã làm nên phong cách nghệ thuật, khẳng định vị trí của nhà văn. Đó là tiểu thuyết, truyện ngắn, phóng sự... của nhà văn trước Cách mạng. 3. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU 3.1 Mục đích nghiên cứu: Nghiên cứu ngôn ngữ nghệ thuật trong các sáng tác của Ngô Tất Tố nhằm chỉ ra đặc điểm ngôn ngữ nghệ thuật của nhà văn, nêu bật những nét riêng độc đáo tạo nên phong cách nghệ thuật của ông, đồng thời cũng xác định rõ vị trí và những đóng góp của nhà văn trong tiến trình phát triển của văn xuôi
- 2 hiện đại Việt Nam. Bên cạnh đó, luận án cũng chỉ ra những hạn chế về ngôn ngữ nghệ thuật trong sáng tác của nhà văn. 3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu Để làm rõ mục tiêu nghiên cứu, luận án đã thực hiện các nhiệm vụ sau: (1) Giới thuyết các vấn đề lý thuyết về ngôn ngữ nghệ thuật; (2) Tổng quan tình hình nghiên cứu về ngôn ngữ nghệ thuật trên thế giới và Việt Nam, về nghiên cứu Ngô Tất Tố; (3) Khảo sát, thống kê, nhận diện các đặc điểm ngôn ngữ và các nguyên tắc tổ chức ngôn ngữ nghệ thuật của Ngô Tất Tố; (4) Tìm hiểu, phân tích ngôn ngữ nghệ thuật của Ngô Tất Tố ở các phương diện: ngôn ngữ trần thuật, ngôn ngữ nhân vật và một số phương tiện nghệ thuật tiêu biểu ...(5) So sánh ngôn ngữ nghệ thuật của Ngô Tất Tố với các nhà văn cùng giai đoạn văn học. Từ đó, tìm ra những nét riêng và những đóng góp của tác giả đối với tiến trình ngôn ngữ của văn xuôi Việt Nam. 4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 4.1 Phƣơng pháp nghiên cứu tác giả: Nghiên cứu ngôn ngữ nghệ thuật của Ngô Tất Tố đặt đối tượng nghiên cứu trong mối quan hệ với cuộc đời và sự nghiệp sáng tác của nhà văn. 4.2 Phƣơng pháp nghiên cứu hệ thống: Để làm rõ đặc điểm ngôn ngữ nghệ thuật của Ngô Tất Tố chúng tôi đã tìm hiểu, đặt nó trong mối quan hệ logic chặt chẽ từ việc tìm hiểu hoàn cảnh lịch sử xã hội, hoàn cảnh cá nhân, phát hiện ra nguyên tắc tổ chức ngôn ngữ… 4.3 Phƣơng pháp thống kê phân loại: Trong luận án chúng tôi đã khảo sát các vấn đề sau: khảo sát các tác phẩm của Ngô Tất Tố, một số tác phẩm của các nhà văn hiện thực khác như Vũ Trọng Phụng, Nguyên Hồng, Nam Cao… Qua đó thu thập số liệu thống kê, phân tích các đối tượng tương đồng nhằm thấy rõ những điểm chung và những điểm khác biệt của nhà văn Ngô Tất Tố với các nhà văn khác. 4.4 Phƣơng pháp so sánh: Trong quá trình tìm hiểu và phân tích từng tác phẩm của Ngô Tất Tố, chúng tôi luôn đặt trong sự so sánh, đối chiếu với các nhà văn khác, đặc biệt các nhà văn cùng thời nhằm tìm ra những nét riêng, độc đáo của nhà văn về cách tổ chức ngôn ngữ nghệ thuật, về phong cách sáng tác.
- 3 4.5 Phƣơng pháp phân tích tổng hợp: Phương pháp này dùng phân tích một cách kĩ lưỡng các tác phẩm của Ngô Tất Tố, sau đó tổng hợp khái quát chỉ ra những đặc điểm riêng về ngôn ngữ nghệ thuật của nhà văn. 4.6 Phƣơng pháp nghiên cứu liên ngành: Ngôn ngữ nghệ thuật có liên quan đến các lĩnh vực khác như: văn học, ngôn ngữ học, văn hóa, thi pháp học, phong cách học... Do vậy chúng tôi vận dụng phương pháp nghiên cứu của các ngành khoa học liên quan để bổ sung, hỗ trợ làm rõ vấn đề nghiên cứu. 5. ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN ÁN 5.1 Luận án là công trình nghiên cứu về ngôn ngữ nghệ thuật của Ngô Tất Tố một cách toàn diện và hệ thống. Luận án tìm hiểu, đánh giá, tổng kết các nguyên tắc sáng tác và nguyên tắc tổ chức ngôn ngữ nghệ thuật của nhà văn. Từ đó tiếp tục nghiên cứu, phân tích, đối chiếu để đưa ra các nhận định về đặc điểm ngôn ngữ nghệ thuật của nhà văn trên các bình diện cụ thể như: ngôn ngữ trần thuật, ngôn ngữ nhân vật... Đồng thời luận án cũng đưa ra những lý giải về thành công cũng như những hạn chế trong các sáng tác của Ngô Tất Tố. Luận án góp phần nghiên cứu sâu hơn về phong cách nghệ thuật của Ngô Tất Tố, khẳng định vị trí của nhà văn, bổ sung và làm dầy thêm các công trình nghiên cứu về ông. Luận án góp phần tìm hiểu thêm về đặc điểm, tiến trình vận động của ngôn ngữ nghệ thuật văn xuôi Việt Nam hiện đại đầu thế kỉ XX. 5.2 Luận án có thể là tài liệu tham khảo hữu ích cho các giáo viên, học sinh, sinh viên khi tìm hiểu, giảng dạy về Ngô Tất Tố. 6. CẤU TRÚC CỦA LUẬN ÁN Ngoài các phần: phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo; luận án gồm 4 chương sau đây: Chương 1: Tổng quan vấn đề nghiên cứu Chương 2: Những yếu tố tiền đề và nguyên tắc tổ chức ngôn ngữ nghệ thuật của Ngô Tất Tố Chương 3: Ngôn ngữ trần thuật và một số phương tiện nghệ thuật tiêu biểu trong sáng tác của Ngô Tất Tố Chương 4: Ngôn ngữ nhân vật trong sáng tác của Ngô Tất Tố
- 4 CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1 Giới thuyết về ngôn ngữ nghệ thuật 1.1.1 Ngôn ngữ nghệ thuật và một số thuật ngữ liên quan Thuật ngữ ngôn ngữ nghệ thuật rất gần nghĩa với các thuật ngữ ngôn ngữ, ngôn ngữ văn học, ngôn từ nghệ thuật, lời văn nghệ thuật… Đây là những thuật ngữ có nét nghĩa tương đồng nhưng không hoàn toàn đồng nhất với nhau nên cần phân biệt. Ngôn ngữ là gì? ngôn ngữ là hệ thống phức tạp con người sử dụng để liên lạc hay giao tiếp với nhau. Ngôn ngữ là phương tiện để bảo lưu và truyền thông tin, là một trong những phương tiện điều chỉnh hành vi con người. Ngôn ngữ tồn tại dưới dạng nói và dạng viết. Ngôn ngữ văn học và ngôn ngữ của văn học: Theo nghĩa rộng, ngôn ngữ văn học là ngôn ngữ được dùng trong các phương tiện thông tin đại chúng (báo chí, phát thanh, truyền hình, xuất bản phẩm), nhà trường, sân khấu, khoa học, văn học, giấy tờ quan phương, sự vụ... Còn ngôn ngữ của văn học chính là ngôn từ nghệ thuật là phương tiện thông tin của văn học. Thuật ngữ lời văn nghệ thuật được hiểu là “ dạng phát ngôn được tổ chức một cách nghệ thuật, tạo thành cơ sở ngôn từ của văn bản nghệ thuật, là hình thức ngôn từ nghệ thuật của tác phẩm văn học” (Nhiều tác giả (2004), Từ điển thuật ngữ văn học, NXB Giáo dục, Hà Nội, tr 141) Như vậy thuật ngữ ngôn ngữ nghệ thuật có phạm vi hẹp hơn các thuật ngữ ngôn ngữ, ngôn ngữ văn học nhưng rộng hơn so với thuật ngữ lời văn nghệ thuật. Ngôn ngữ nghệ thuật là dạng ngôn ngữ được dùng để biểu đạt nội dung hình tượng của các tác phẩm nghệ thuật ngôn từ ( sáng tác lời truyền miệng và văn học viết). Ngôn ngữ nghệ thuật là ngôn ngữ chủ yếu dùng trong các tác phẩm văn chương, mang cá tính sáng tạo của nhà văn, có ảnh hưởng bởi trào lưu, giai đoạn văn học. Đặc trưng của ngôn ngữ nghệ thuật: Trong luận án này, chúng tôi phân tích kĩ 3 đặc trưng cơ bản của ngôn ngữ nghệ thuật mà theo chúng tôi mang nét đặc trưng của ngôn ngữ nghệ thuật và ngôn ngữ văn xuôi. Đó là: tính hình tượng, tính truyền cảm, tính cá thể.
- 5 1.1.2 Ngôn ngữ nghệ thuật của văn xuôi Ngôn ngữ thơ và văn xuôi: Ngôn ngữ thơ tuân theo các lề luật, ngôn ngữ văn xuôi thể hiện một cấu trúc ngữ pháp, gần với ngôn ngữ tự nhiên. Đặc trưng cơ bản của ngôn ngữ văn xuôi là ngôn ngữ đời sống, ngôn ngữ tự nhiên. Ngôn ngữ nghệ thuật văn xuôi bao gồm các thành phần cơ bản: ngôn ngữ trần thuật và ngôn ngữ nhân vật. Ngôn ngữ trần thuật bao gồm: lời tả, lời kể, lời trữ tình ngoại đề. Ngôn ngữ nhân vật gồm ngôn ngữ đối thoại và ngôn ngữ độc thoại. 1.1.3 Tình hình nghiên cứu về ngôn ngữ nghệ thuật. Trên thế giới, đầu thế kỉ XX, trường phái hình thức Nga vào đã nghiên cứu về ngôn ngữ thơ; những năm 90, xu hướng nghiên cứu về ngôn ngữ nghệ thuật trong mối quan hệ với phong cách nhà văn bắt đầu được quan tâm đến. Các nhà nghiên cứu Xô Viết khi tìm hiểu về phong cách của nhà văn đã khẳng định vai trò không nhỏ của ngôn ngữ nghệ thuật như: M. Bakhtin, Turin V. Vinogradov ... Ở Việt Nam, nghiên cứu về ngôn ngữ nghệ thuật cũng đã bắt đầu manh nha từ những năm 90 của thế kỉ trước. Nhưng đó chỉ là những nghiên cứu đơn lẻ chứ chưa thành một quan điểm tiếp nhận văn chương hay một xu hướng nghiên cứu văn học. Những công trình nghiên cứu mang dấu ấn cá nhân, mang tính dự cảm nhiều hơn. Sau này xuất hiện một số công trình ứng dụng lý thuyết ngôn ngữ vào nghiên cứu tác giả như: Phan Ngọc với công trình “ Tìm hiểu phong cách Nguyến Du qua Truyện Kiều” (1985), Đỗ Lai Thúy “ Con mắt thơ” (1992) sau đổi thành “ Mắt thơ” (2000). Nhà nghiên cứu Trần Đăng Suyền đã dành một chương viết về ngôn ngữ nghệ thuật của chủ nghĩa hiện thực trong cuốn sách “ Chủ nghĩa hiện thực trong văn học Việt Nam nửa đầu thế kỉ XX”. Những năm gần đây, với sự gia tăng về số lượng các luận án nghiên cứu về ngôn ngữ nghệ thuật tại trường Đại học Sư phạm Hà Nội và các cơ sở đào tạo khác cũng cho thấy đây là hướng nghiên cứu đúng và ngày càng được quan tâm. Sơ lược tìm hiểu các công trình nghiên cứu về ngôn ngữ nghệ thuật của nhà văn, chúng tôi nhận thấy: ngôn ngữ nghệ thuật có vai trò đặc biệt quan trọng, nó là “ chìa khóa” để mở cánh cửa bước vào tác phẩm văn học để từ đó khám phá, tìm hiểu thế giới hình tượng, nội dung, tư tưởng... của tác phẩm. Ngôn ngữ nghệ thuật là phương
- 6 tiện trực tiếp để tìm hiểu tác phẩm nhưng cũng là yếu tố quan trọng hình thành phong cách nhà văn. 1.2 Tình hình nghiên cứu về Ngô Tất Tố và ngôn ngữ nghệ thuật của Ngô Tất Tố 1.2.1 Các nghiên cứu về Ngô Tất Tố Các công trình tiêu biểu như: Bước đường phát triển tư tưởng và nghệ thuật của Ngô Tất Tố của Nguyễn Đức Đàn, Phan Cự Đệ, Ngô Tất Tố, nhà văn hóa lớn của Hoài Việt sưu tầm và biên soạn ( NXB Văn hóa 1993) , Ngô Tất Tố với chúng ta của Mai Hương sưu tầm và biên soạn ( NXB Hội nhà văn, 1993), Di sản báo chí Ngô Tất Tố, ý nghĩa lý luận và thực tiễn ( Phan Cự Đệ chủ biên), Ngô Tất Tố, về tác gia và tác phẩm, Ngô Tất Tố một sự nghiệp lớn về văn học và báo chí (Trần Thị Phương Lan)... Ngoài ra còn một loạt các bài nghiên cứu khái quát về tác giả trong các giáo trình giảng dạy như Văn học Việt Nam thế kỉ XX, Phan Cự Đề chủ biên ( 2004), Giáo trình văn học Việt Nam hiện đại, tập 1, Trần Đăng Suyền chủ biên ( 2015).... Các vấn đề nghiên cứu: Về cuộc đời, con người, hoàn cảnh sống, những ảnh hưởng tới sáng tác của nhà văn.Tác giả của nhóm bài viết này là các nhà nghiên cứu phê bình đã trực tiếp gặp gỡ, tiếp xúc với Ngô Tất Tố, là đồng nghiệp, bạn bè của nhà văn như Đỗ Ngọc Toại, Vũ Trọng Phụng, Nguyễn Tuân, Vũ Bằng, Nguyên Hồng, Vũ Ngọc Phan, Hoàng Trung Thông, Kim Lân, Đinh Gia Viễn, Về sự nghiệp văn chương của Ngô Tất Tố : Nghiên cứu kĩ các tài liệu chúng tôi nhận thấy các tác giả, các nhà phê bình văn học có những điểm chung khi đánh giá về nhà văn Ngô Tất Tố như sau: Thứ nhất:Các nghiên cứu đều khẳng định: Ngô Tất Tố là nhà văn hàng đầu của trào lưu hiện thực phê phán, nhà văn của người nông dân. Thứ hai: Các nghiên cứu đề cập đến sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa truyền thống và hiện đại, giữa văn hóa phương Đông và phương Tây, sự thích ứng thời cuộc trong một số sáng tác của Ngô Tất Tố. Thứ ba: Các nghiên cứu tập trung bàn về một số phương diện nghệ thuật trong các sáng tác của Ngô Tất Tố: nghệ thuật xây dựng cốt truyện; nghệ thuật xây dựng nhân vật...
- 7 1.2.2 Các nghiên cứu về ngôn ngữ nghệ thuật trong sáng tác của Ngô Tất Tố Các ý kiến bàn về ngôn ngữ nghệ thuật của nhà văn không nhiều, không tập trung nhưng có thể kể đến một số nhận định tiêu biểu của các nhà nghiên cứu như: Nguyễn Đức Đàn, Phan Cự Đệ, Hoài Việt, Nguyễn Đức Bính, Trần Đăng Suyền, Lê Thị Đức Hạnh, Lê Thị Thanh Loan...Ngoài ra còn một số luận văn nghiên cứu về ngôn ngữ nghệ thuật của Ngô Tất Tố như “ Lời văn nghệ thuật trong tiểu thuyết của Ngô Tất Tố” của tác giả Vũ Duy Thanh (năm 2006), “ Ngôn ngữ nghệ thuật của Ngô Tất Tố” của tác giả Bế Hùng Hậu (năm 2010). Có thể nói, những ý kiến đánh giá và một số công trình nghiên cứu về ngôn ngữ nghệ thuật trong sáng tác của Ngô Tất Tố nêu trên là những gợi ý xác đáng cho chúng tôi khi tiến hành triển khai luận án này. Tiểu kết 1.Nghiên cứu về ngôn ngữ nghệ thuật tác giả đã trở thành xu hướng nghiên cứu văn học không chỉ trên thế giới mà cả ở Việt Nam. Xu hướng nghiên cứu này nhằm đánh giá sâu về tác phẩm và tác giả trên chính chất liệu quan trọng của nó. Nghiên cứu ngôn ngữ nghệ thuật nhằm tìm ra những nét riêng độc đáo của nhà văn, giúp người đọc hiểu thêm, định hình rõ nét về phong cách nhà văn. 2. Tìm hiểu các công trình nghiên cứu về Ngô Tất Tố chúng tôi nhận thấy các ý kiến đều thống nhất, ca ngợi, đánh giá cao về ngòi bút hiện thực phê phán sắc sảo, thẫm đẫm tinh thần nhân văn của ông. Mặt khác các nhà nghiên cứu cũng phát hiện khá sắc bén về tính linh động, chuyển hóa, nắm bắt nhanh với thời cuộc của Ngô Tất Tố, sự dung hòa tương thích giữa nền văn hóa cũ, mới. Chính những phát hiện nghiên cứu này giúp định hướng cho chúng tôi khi tìm hiểu nghệ thuật ngôn từ của Ngô Tất Tố. 3.Chúng tôi cũng nhận thấy ở một số bài viết, một số công trình nghiên cứu đã bàn đến một số phương diện nghệ thuật trong sáng tác của Ngô Tất Tố như: nghệ thuật xây dựng cốt truyện, nghệ thuật trần thuật, nghệ thuật xây dựng nhân vật điển hình... Một số luận văn thạc sĩ cũng đã nghiên cứu về lời văn nghệ thuật, ngôn ngữ nghệ thuật của Ngô Tất Tố. Nhưng chúng tôi cho rằng đây cũng là nét riêng, độc đáo tạo nên phong cách nghệ thuật Ngô Tất Tố nên cần được nghiên cứu và tìm hiểu sâu hơn.
- 8 CHƢƠNG II NHỮNG YẾU TỐ TIỀN ĐỀ VÀ NGUYÊN TẮC TỔ CHỨC NGÔN NGỮ NGHỆ THUẬT CỦA NGÔ TẤT TỐ 2.1 Những yếu tố tiền đề 2.1.1 Hoàn cảnh lịch sử xã hội, văn hóa và văn học Về lịch sử xã hội, văn hóa: Ngô Tất Tố sinh ra, lớn lên và dựng nghiệp trong hoàn cảnh lịch sử đặc biệt của xã hội và đất nước những năm đầu thế kỉ trước. Hoàn cảnh đó tác động mạnh đến nhà văn. Ngô Tất Tố nhạy cảm trước mọi biến động xã hội, không ngần ngại phơi trần những vấn đề gai góc, những xung đột nổi cộm trong đời sống tinh thần, văn hóa của xã hội Việt Nam nửa đầu thế kỉ trước. Về văn học nghệ thuật: Đây cũng là giai đoạn sôi động nhất trong lịch sử văn học Việt Nam. Do hoàn cảnh xã hội nên văn học chuyển mình theo hướng hiện đại hóa thể hiện trên các mặt: cách tân về thể loại, sự thay đổi về quan niệm văn chương, hiện đại hóa nội dung văn học, đổi mới hình thức nghệ thuật… Sự phát triển mạnh mẽ của văn học thời kì này tạo nên mảnh đất màu mỡ, chất xúc tác quan trọng ươm trồng nên những tài năng văn học trong đó có Ngô Tất Tố. Tuy nhiên, cũng cần nhận thấy hoàn cảnh riêng của Ngô Tất Tố, những chất riêng tạo nên nét khác biệt của nhà văn. Ngô Tất Tố sống và học tập trong nôi văn hóa Nho học. Khi cầm bút viết văn là lúc nền văn học nước nhà bước sang thời kì hiện đại hóa, ảnh hưởng lối viết của văn học phương Tây. Cho nên ngòi bút sáng tác của ông thể hiện sự chuyển giao mạnh mẽ giữa mới và cũ, sự hòa trộn giữa văn hóa Á đông và Tây Âu. 2.1.2 Hoàn cảnh cá nhân của nhà văn 2.1.2.1 Ngô Tất Tố am hiểu tường tận về cuộc sống thôn quê và người nông dân Việt Nam Ngô Tất Tố sinh ra trong một gia đình nhà nho nghèo. Ông sống lâu ở nông thôn, ông cũng nghèo như những người nông dân nên luôn thông cảm, hiểu cặn kẽ về họ. Ngô Tất Tố am hiểu tường tận về cuộc sống của con người vùng thôn quê. Nhà văn luôn quan sát cặn kẽ, thấu cảm với cuộc sống của người nghèo khổ, những người “thấp cổ bé họng”, bênh vực và cảm thông với nỗi khổ của họ. Có thể nói Ngô Tất Tố
- 9 có nhiều thuận lợi để viết về nông thôn bởi vốn sống, vốn hiểu biết sâu sắc về nông thôn mà ông gắn bó gần như cả đời. 2.1.2.2 Ngô Tất Tố là một nhà Nho có vốn Hán học sâu rộng Ông sinh ra và lớn lên trong cái nôi văn hóa Nho học. Ông tìm hiểu kĩ và có quan điểm rất rõ về Nho giáo. Vốn Nho học ảnh hưởng đến phong cách sống, sự nghiệp sáng tác của nhà văn. 2.1.2.3 Ngô Tất Tố - một cây bút sắc sảo trong làng báo thời Pháp thuộc Năm 1926, ông được Tản Đà mời viết cho An Nam tạp chí , ông chính thức bước vào nghề làm báo. Sau này Ngô Tất Tố tham gia viết cho nhiều tạp chí khác như: Thần chung, Đông phương, Phổ thông, Công dân, Hải phòng tuần báo, Tương lai, Thời vụ, Đông pháp, Hà Nội tân văn... Chính những năm tháng làm báo đã giúp ích cho Ngô Tất Tố trong sự nghiệp viết văn. Tính chiến đấu mạnh mẽ, sự sắc sảo nhạy bén của người làm báo đã tạo nên những trang văn khỏe khoắn, giàu tính thời sự của ông sau này. 2.1.2.4 Ngô Tất Tố nhà Nho tiến bộ, có lòng yêu nước thiết tha, đi theo Cách Mạng Có thể nói trong thế hệ những nhà nho cuối mùa, Ngô Tất Tố là một trong số ít những nhà nho tiến bộ. Ông đã phát huy những yếu tố tích cực của Nho giáo, tiếp thu truyền thống chiến đấu, lạc quan của nhân dân lao động, phấn đấu vươn lên theo kịp thời đại trở thành một nhà nho yêu nước, tiến bộ. 2.2 Nguyên tắc tổ chức ngôn ngữ nghệ thuật của nhà văn Ngô Tất Tố 2.2.1 Phê phán sâu sắc thực trạng xã hội đương thời và những cái lỗi thời cổ hủ trên lập trường dân chủ và nhân đạo Nhà văn đã dùng ngòi bút của mình phê phán mạnh mẽ thực tại xã hội đương thời và bày tỏ thái độ cảm thông, thương xót với quần chúng nhân dân lao động nghèo khổ. Ngôn ngữ trần thuật, ngôn ngữ miêu tả trong các tác phẩm của ông vừa sắc sảo, đanh thép, giàu sức tố cáo, vừa thương cảm, xót xa, chan chứa cảm xúc. Tiểu thuyết Tắt đèn là bản tố cáo sâu sắc chế độ phong kiến đương thời, một lòng nhân đạo thiết tha. Tác phẩm dựng lại bức tranh làng Đông Xá trong mùa sưu thuế. Đó là bức tranh u ám, tối tăm, không lối thoát về cuộc sống những người nông dân nông thôn trong chế độ cũ mà gia đình chị Dậu là một gia đình tiểu biểu cho cảnh khổ đó. Tố khổ cho người nông dân, đồng thời nhà văn cũng chỉ ra nguyên nhân gây nên thảm cảnh đó,
- 10 chính là chế độ thuế khóa hà khắc, bóc lột của chính quyền thực dân, nạn tham ô độc ác của bọn tay sai phong kiến. Ngô Tất Tố dùng ngòi bút của mình dũng cảm vạch trần bộ mặt xấu xa, độc ác của thế lực thống trị, đồng thời cũng bày tỏ rõ sự đồng cảm sâu sắc với người nông dân, thương xót họ và cảm phục những đức tính của họ. Đọc Tắt đèn ai cũng phải xót thương cho những cuộc đời như chị Dậu, cái Tý. Tắt đèn đề cập đến số phận của phụ nữ và nhi đồng. Đó là vấn đề mà nhà văn lớn giàu tinh thần nhân đạo chủ nghĩa thường quan tâm đến như đại thi hào Nguyễn Du đã từng xót thương cho nàng Kiều - người con gái “ hồng nhan bạc mệnh” trong xã hội cũ. Phóng sự Tập án cái đình và Việc làng ra đời những năm 1939, 1940, nghiêm khắc lên án các hủ tục ở hương thôn, lên án tình trạng bọn địa chủ, cường hào lợi dụng hủ tục để áp bức bóc lột nông dân, phơi trần cuộc sống khổ cực đen tối của quần chúng nhân dân. Tác phẩm là một đòn đánh vào phong trào phục cổ, vạch rõ thực chất bỉ ổi những cái mà người ta đang hò hét cổ vũ. Giá trị của phóng sự chính là ở chỗ tác giả đã miêu tả thực tại một cách chân thực và đã biểu thị thái độ không đồng tình với thực tại ấy, phê phán thực tại ấy. Trong khi đó, không ít nhà văn bấy giờ không nhận ra được âm mưu đen tối của thực dân Pháp, ca ngợi tinh thần phục cổ. Ngô Tất Tố là nhà văn đầy bản lĩnh, có tinh thần chiến đấu dũng cảm, dùng ngòi bút của mình để phơi bày những mặt trái của xã hội. Nhà văn cũng thể hiện một cách nhìn nhận, đánh giá sắc sảo về những vấn đề thời sự bấy giờ như: nạn sưu thuế, chế độ khoa cử, các hủ tục lạc hậu vùng thôn quê… Điều làm nên sự khác biệt, đáng trân trọng ở Ngô Tất Tố là ở chỗ: phê phán mãnh liệt thực trạng xã hội đương thời và những cái lỗi thời cổ hủ nhưng trên lập trường dân chủ và nhân đạo. Khép lại tác phẩm, người đọc vẫn thấy hiện lên một hình ảnh Ngô Tất Tố thâm trầm, kín đáo mà thật sâu sắc, giàu lòng thương người. 2.2.2 Nguyên tắc đối lập trên cơ sở thái độ yêu, ghét phân minh Ngô Tất Tố bộc lộ thái độ yêu ghét phân minh, dứt khoát. Đó là lòng thương yêu sâu sắc với những con người “ thấp cổ bé họng”, những người nghèo khổ và sự căm ghét khôn cùng với giai cấp thống trị, với kẻ bóc lột. Chính thái độ yêu ghét phân minh đó đã chi phối cách xây dựng hình tượng nhân vật, cách tổ chức ngôn ngữ nghệ
- 11 thuật trong các sáng tác của nhà văn. Đó là nguyên tắc đối lập. Mỗi hình ảnh đối lập mà nhà văn đưa ra trong tác phẩm của mình đều hướng tới một ý đồ nghệ thuật tinh tế và sâu sắc, nhằm bộc lộ thái độ rạch ròi, phân minh của ông trước các sự việc của hiện thực khách quan. Thái độ yêu ghét phân minh chi phối cách thức xây dựng hình tượng nhân vật trong các tác phẩm của Ngô Tất Tố. Đó là nguyên tắc đồng nhất một chiều. Nhân vật chính diện được ông miêu tả từ hình thức bề ngoài đến bản chất bên trong; từ lời nói, cử chỉ, hành động đến tâm hồn, tính cách đều trong sáng, cao đẹp. Ngược lại, nhân vật phản diện hình thức bên ngoài đểu giả, gây phản cảm, còn tính cách thì độc ác, xấu xa. 2.3 Ngô Tất Tố mô tả chi tiết, tường tận, làm rõ bản chất đối tượng Ngô Tất Tố khoanh vùng rất rõ phạm vi ngòi bút của mình: cuộc sống khốn cùng của những người lao động thôn quê. Ông tập trung khai thác ở mảng đề tài này với những trang viết mô tả chi tiết, tỉ mỉ, cụ thể , làm rõ bản chất của đối tượng. Trước hết, nhà văn tỏ ra sắc sảo trong việc lựa chọn đối tượng phản ánh. Đó là nạn sưu thuế đẩy người nông dân đến bước đường cùng ( tiểu thuyết Tắt đèn). Đó là những hủ tục lạc hậu đã đè bẹp cuộc đời của những người nông dân khiến họ nghèo đói, khốn khổ, không ngóc đầu lên được ( phóng sự Việc làng, Tập án cái đình). Đó là nạn thi cử thời phong kiến tạo nên những bi kịch không lối thoát của người trí thức ( tiểu thuyết Lều chõng). Tắt đèn xoáy sâu vào cái thứ thuế bất nhân, thuế thân. Với hơn trăm trang truyện, chỉ xoay quanh chuyện sưu thuế của một gia đình nông dân, nhưng Tắt đèn đã miêu tả sinh động, hấp dẫn, tường tận bức tranh làng quê Việt Nam trong những ngày thu thuế. Còn phóng sự Tập án cái đình phản ánh những hủ tục kì quái mà chế độ thực dân phong kiến duy trì ở nông thôn. Với ngòi bút hài hước, châm biếm sắc sảo, Ngô Tất Tố đã trình bày cặn kẽ, miêu tả tỉ mỉ, sinh động những hủ tục lệ tế thần kì quái ở nông thôn. Mỗi thiên phóng sự là một cảnh tượng độc đáo, hấp dẫn, tất cả đều kì quặc, vô nghĩa lý đến quái gở, đều là mê tín nhảm nhí. Đến phóng sự Việc làng, ta lại bắt gặp những cảnh tượng khác. Đó là những hủ tục lạc hậu nặng nề đã làm cho xã hội nông thôn Việt Nam trước Cách mạng trở nên u ám, tối tăm, cuộc sống của con người bị ám ảnh, đè bẹp mọi ước mơ, và luôn sống trong cảnh u uất, nghèo đói.
- 12 Trong tác phẩm, Ngô Tất Tố ghi chép cụ thể, tỉ mỉ các hủ tục phổ biến của nông thôn nước ta thời đó. Lều chõng dựng lại đầy đủ, chi tiết về nạn thi cử thời phong kiến. Ngô Tất Tố cho thấy mặt trái của thi cử với những bi kịch đau xót, thương tâm. Chỉ vì một tấm bằng, vì ảo tưởng công danh mà những trí thức đã vứt bỏ sĩ khí, nhẫn nhục, hèn hạ, thành kẻ phàm tục. Nguyên tắc lịch sử- cụ thể hóa là nguyên tắc phản ánh chung của các nhà văn hiện thực. Ngô Tất Tố đã tìm lối đi riêng cho các sáng tác của mình. Ông đã lựa chọn một cách tinh tế và sâu sắc đối tượng phản ánh. Đó là nạn sưu thuế, các hủ tục lạc hậu, nạn thi cử trong xã hội phong kiến Việt Nam những năm đầu thế kỉ XX. Qua các tác phẩm của mình, nhà văn đã giúp chúng ta hình dung rõ mồn một về thiên nhiên, cảnh vật, cuộc sống, phong tục tập quán, trường ốc, thi cử... của xã hội Việt Nam bấy giờ. Và đằng sau bức tranh xã hội sinh động, muôn màu đó là hình ảnh Ngô Tất Tố- một nhà văn có vốn hiểu biết sâu sắc về nông thôn, có tài quan sát kĩ càng, tỉ mỉ, có cách nhìn nhận đánh giá về thế giới khách quan hóm hỉnh, thâm thúy. Tiểu kết 1. Hoàn cảnh lịch sử xã hội, văn hóa, văn học nửa đầu thế kỉ XX đã ảnh hưởng to lớn đến ngòi bút sáng tác nghệ thuật của nhà văn. Hoàn cảnh đó là tư liệu quan trọng cho các trang viết và đồng thời là chất liệu cuộc sống sinh động dệt nên các trang viết của Ngô Tất Tố và các nhà văn cùng thời. Tuy nhiên với những trải nghiệm riêng của hoàn cảnh sống nhà văn bằng sự am hiểu tường tận về thôn quê, cộng với vốn Hán học sâu rộng, vốn hiểu biết sâu sắc của một nhà Nho trở thành chất xúc tác quan trọng mang đến thành công và phong cách viết độc đáo, riêng biệt của Ngô Tất Tố. 2.Từ mục đích viết văn để phơi bày hiện thực đời sống và để bộc lộ nhu cầu cảm xúc cũng như thái độ của mình trước con người và cuộc sống, quá trình sáng tác của Ngô Tất Tố đã hình thành rất rõ nguyên tắc sáng tác của nhà văn. Đó là sự phê phán sâu sắc xã hội đương thời và những cái lỗi thời cổ hủ trên lập trường dân chủ và nhân đạo. Đó là nguyên tắc đối lập biểu hiện thái độ phân minh, rạch ròi, với lòng yêu thương tha thiết những người dân nghèo khổ và nỗi căm giận khôn cùng bọn thống trị bóc lột chứng tỏ thái độ dứt khoát của nhà văn trước hiện thực cuộc sống.
- 13 Đó là cách thức mô tả chi tiết, tường tận, làm rõ đối tượng phản ánh một cách cụ thể, rõ ràng chứng tỏ sự am hiểu tường tận của nhà văn về hiện thực cuộc sống.Tất cả những cách thức trên đều được tác giả thể hiện chân thực, sống động qua từng trang viết. Hiện thực đời sống được phơi trải một cách khách quan, tinh tế, đầy sức thuyết phục như bản chất vốn có của nó. CHƢƠNG III NGÔN NGỮ TRẦN THUẬT VÀ MỘT SỐ PHƢƠNG TIỆN NGHỆ THUẬT TIÊU BIỂU TRONG SÁNG TÁC CỦA NGÔ TẤT TỐ 3.1 Điểm nhìn và giọng điệu trần thuật 3.1.1 Điểm nhìn trần thuật Trong tiểu thuyết của mình, Ngô Tất Tố chọn cách thức chủ yếu trần thuật khách quan theo trường nhìn tác giả và xen kẽ theo quan điểm nhân vật. Với lối trần thuật theo trường nhìn tác giả, nhà văn chọn cách trần thuật tỉnh táo, cân nhắc trước sau cho nên những nét vẽ về cuộc sống được chọn lọc kĩ càng, tiêu biểu và giàu sức tố cáo. Với lối trần thuật theo quan điểm nhân vật, nhà văn không hóa thân vào nhân vật mà chỉ nhập cảm, miêu tả cuộc sống bằng cảm xúc, cách nhìn và giọng điệu của họ nên hiện thực khách quan trong các trang viết của Ngô Tất Tố hiện lên chân thực, sống động. Với những phương thức này đã giúp nhà văn phản ánh hiện thực được phong phú hơn, miêu tả hiện thực sâu sắc hơn thông qua cách cảm của nhân vật. 3.1.2 Giọng điệu trần thuật 3.1.2.1 Giọng xót xa thương cảm Tấm lòng yêu thương sâu sắc với những con người khốn khổ thấm đẫm vào các trang viết của ông. Đó là thái độ bênh vực, sự ngợi ca phẩm chất tốt đẹp, nỗi xót xa trước những bất công ngang trái mà người nông dân gặp phải. Các trang viết của ông phần lớn là giọng điệu xót xa, thương cảm. Điều đó thể hiện qua cách dùng từ ngữ, lựa chọn câu văn, đoạn văn, hình ảnh miêu tả...Ngô Tất Tố sử dụng ở mức độ cao những từ ngữ, câu văn giàu sắc thái biểu cảm, bộc lộ trực tiếp sự yêu thương cũng như nỗi xót xa, đau đớn trước cảnh ngộ đáng thương của người nông dân nghèo khổ. Những từ ngữ như: tiếc thương, rầu rĩ, thê thảm, xót xa.... xuất hiện nhiều trong các tác phẩm của ông. Nhà văn thường cũng thường sử dụng những đoạn văn dài với một
- 14 trường nghĩa để diễn tả trọn vẹn về một trạng thái cảm xúc nhất định của nhân vật đồng thời thể hiện cảm xúc của mình trước tình cảnh đó. Đặc biệt Tắt đèn xuất hiện nhiều hình ảnh “ nước mắt” và tiếng khóc. Nước mắt của cái Tý, của thằng Dần, của anh Dậu. Nhưng nhiều hơn cả là nước mắt của chị Dậu. Nước mắt của chị Dậu thể hiện bản lĩnh con người chị: yêu thương sâu sắc với người thân và không nao núng trước bọn ác bá, thống trị. Giọng điệu xót xa thương cảm thể hiện quan điểm thái độ của nhà văn với người nông dân: tình yêu thương tha thiết, nỗi xót thương cao độ. Tình yêu thương đó thể hiện chân thực sâu sắc qua các tác phẩm nghệ thuật, thấm đẫm trong từng từ ngữ, đoạn văn, hình ảnh, hình tượng nhân vật... Qua đó Ngô Tất Tố đã chuyển tải tới người đọc những thông điệp sâu xa. Đó là phơi bày nỗi thống khổ của nhân dân lao động, ngợi ca những phẩm chất tốt đẹp của họ. 3.2.1.2 Giọng châm biếm, mỉa mai Cảm xúc căm phẫn của Ngô Tất Tố mạnh mẽ, dâng trào qua từng trang viết. Tắt đèn và Lều chõng là bản kết án đanh thép bọn thực dân phong kiến về những thủ đoạn thâm hiểm của chúng. Để diễn tả điều đó nhà văn dùng giọng điệu mỉa mai, châm biếm, hóm hỉnh mà sâu cay. Về hình thức biểu đạt, Ngô Tất Tố ít dùng phương pháp châm biếm phóng đại mà thường dùng bút pháp trào lộng đả kích. Bề ngoài tác giả có vẻ tán dương, ca tụng đối phương nhưng thực tế lại là châm biếm, đả kích. Nhà văn cũng kết hợp nhiều phương thức biểu đạt một lúc như miêu tả, nghị luận, biểu cảm để bày tỏ thái độ coi thường, lên án của mình khi nói về thủ đoạn xấu xa của giai cấp thống trị. Sự kết hợp đó đã tạo nên giọng điệu ngôn ngữ rất riêng của Ngô Tất Tố - một nhà văn xuất thân từ Nho học. Đó là giọng châm biếm, mỉa mai nhưng thâm trầm, kín đáo và sâu sắc. 3.2 Đặc điểm ngôn ngữ trần thuật Điểm nhìn và giọng điệu nói trên đã chi phối việc lựa chọn ngôn ngữ nghệ thuật của Ngô Tất Tố. Sáng tác của nhà văn cho thấy rõ tính phù hợp, mối quan hệ gắn bó giữa giọng điệu và ngôn ngữ trần thuật. Giọng điệu chi phối cách thức tổ chức ngôn ngữ trong các tác phẩm của nhà văn: giọng xót xa thương cảm được thể hiện thông qua hệ thống các từ ngữ, câu văn, hình ảnh đầy cảm thông, thương xót; giọng châm
- 15 biếm mỉa mai được thể hiện qua các từ ngữ, câu văn, hình ảnh mang tính tố cáo mạnh mẽ, qua phương thức biểu đạt thể hiện rõ thái độ đả kích, chua cay... Mặt khác ngôn ngữ trần thuật cũng bị chi phối bởi vốn sống, vốn văn hóa, vốn hiểu biết của cá nhân nhà văn và của thời đại nhà văn sống. Ngôn ngữ trần thuật trong sáng tác của Ngô Tất Tố đa dạng, phong phú, có sự kết hợp hài hòa truyền thống và hiện đại. Ngôn ngữ truyền thống thể hiện cách dùng ngôn ngữ uyên bác của nhà Nho, sử dụng vốn văn học dân gian... Ngôn ngữ hiện đại thể hiện ở ngôn ngữ miêu tả mang tính thời sự, giàu sức tố cáo, trong cách sử dụng ngôn ngữ của quần chúng nhân dân. 3.2.1 Ngôn ngữ uyên bác của nhà Nho Tính truyền thống vẫn in đậm trong sáng tác của nhà văn. Đó là việc vận dụng linh hoạt lối viết của văn chương truyền thống thông qua tổ chức sự kiện trong ngôn ngữ trần thuật theo trình tự thời gian; cấu trúc câu văn nhịp nhàng đăng đối theo lối văn biền ngẫu ; sử dụng từ ngữ thiên nhiên làm thước đo thời gian; sử dụng vốn từ ngữ Hán Việt phong phú…Lối viết ảnh hưởng của văn học trung đại cùng với vốn Hán học uyên bác tạo nên trang viết sắc sảo mà thâm thúy. Nội dung tư tưởng hiện đại, vấn đề phản ánh là vấn đề thời sự nóng bỏng của xã hội đương thời nhưng được diễn tả bằng hình thức nghệ thuật truyền thống tạo nên nét riêng của Ngô Tất Tố so với các nhà văn cùng thời. Về mặt ngôn ngữ ông đã có những đóng góp nhất định mang đến sự phong phú, đa dạng, phản ánh sự giao thời của văn xuôi hiện đại Việt Nam 1930 – 1945. Tuy nhiên cũng cần khẳng định ở một khía nào đó đây chính là những hạn chế trong các sáng tác của Ngô Tất Tố. Ông là một nhà Nho vừa mới bước sang địa hạt tiểu thuyết nên văn của ông còn mang di tích của Hán học. Đó là sáng tác của ông còn ảnh hưởng lối văn biền ngẫu khuôn mẫu, lối kể chuyện theo trình tự thời gian có vẻ khô cứng, không tự nhiên, làm giảm bớt sức tưởng tượng của người đọc... 3.2.2 Ngôn ngữ của quần chúng nhân dân được “nâng lên mức nhuần nhị” Trong các sáng tác của mình ông thường khéo léo vận dụng thành ngữ quen thuộc với người nông dân, dùng nhiều từ ngữ gắn với cuộc sống, sinh hoạt làng quê và công việc nhà nông. Ngô Tất Tố đúng là nhà văn của nông thôn Việt Nam, của nông dân Việt Nam. Sự am hiểu cặn kẽ về cuộc sống, sự rành rọt từng lời ăn tiếng nói
- 16 của nhân dân lao động đã thấm vào ông và kết tinh những giá trị văn học. Một trong những giá trị đó là việc vận dụng “ đến mức nhuần nhị” ngôn ngữ giản dị của quần chúng nhân dân lao động, tạo nên những nét đặc sắc riêng cho sáng tác của nhà văn. Vốn ngôn ngữ phong phú của đời sống qua lăng kính chủ quan của người nghệ sĩ trở nên đẹp đẽ, sang trọng hơn. Ông góp phần làm giàu thêm vốn ngôn ngữ dân tộc. 3.2.3 Ngôn ngữ mang tính thời sự và giàu sức tố cáo Ngô Tất Tố vốn là một nhà báo nên ông nắm bắt rất nhanh và chính xác các vấn đề thời sự nóng bỏng của xã hội. Các tác phẩm của ông đi sâu phản ánh các sự kiện đáng chú ý của xã hội Việt Nam bấy giờ. Đó là các hủ tục lạc hậu vùng nông thôn, phong trào phục cổ, chính sách thuế khóa, nạn cho vay nặng lãi... Ngôn ngữ sử dụng để lột tả các vấn đề thời sự trên sắc sảo, mạnh mẽ, giàu tính thời sự và có giá trị tố cáo. Đặt trong bối cảnh xã hội, tình hình văn học những năm đầu thế kỉ XX ta càng trân trọng những đóng góp, sự cố gắng thay đổi của nhà văn xuất thân từ Nho học như Ngô Tất Tố. Hai yếu tố truyền thống và hiện đại hòa quyện vào nhau trong mỗi sáng tác của nhà văn tạo nên dấu ấn riêng, đánh dấu bước chuyển mình mạnh mẽ của văn chương Ngô Tất Tố nói riêng và văn xuôi hiện đại nói chung. 3.3 Một số phƣơng tiện nghệ thuật tiêu biểu trong sáng tác của Ngô Tất Tố 3.3.1 Từ láy, từ tượng thanh Trong các sáng tác của mình Ngô Tất Tố thường sử dụng từ láy, từ tượng thanh ở mức độ tương đối cao. Việc sử dụng các từ láy, từ tượng thanh một cách chính xác, linh hoạt trong các đoạn miêu tả khiến cho các cảnh được miêu tả trở nên cụ thể, tinh tế, sống động. Những âm thanh ông đưa vào trong tác phẩm của mình là âm thanh sống động, chân thực của nông thôn Việt Nam trước Cách mạng. Những âm thanh đó giúp người đọc nhiều thế hệ qua, dù không sống vào thời đó cũng cảm nhận được, nghe thấy rõ mồn một hơi thở của cuộc sống bấy giờ. Đó là một cuộc sống ngột ngạt với nạn sưu thuế, hủ tục lạc hậu đè nặng. 3.3.2 So sánh, nhân hóa Ngô Tất Tố luôn ý thức sử dụng phương thức biểu đạt so sánh, nhân hóa này trong các sáng tác của mình. Về so sánh, ông thường chọn hình ảnh được đem so
- 17 sánh là những sự vật rất đỗi quen thuộc, phổ biến ở các vùng quê Việt Nam. Về nhân hóa, nhà văn thường sử dụng biện pháp nhân hóa, pha thêm chút trào lộng, mỉa mai khiến cho đoạn miêu tả trong sáng tác của nhà văn mang đầy ẩn ý sâu sa. Việc sử dụng biện pháp so sánh, nhân hóa trong khi miêu tả góp phần làm cho hiện thực được phản ánh trở nên chân thực hơn, sống động hơn. Mặt khác nó cũng làm cho ngôn ngữ trần thuật trong các tác phẩm của ông trở nên gần gũi, mới mẻ, mang đậm phong cách nhà văn. 3.3.3 Bút pháp tả cảnh đặc sắc Ngô Tất Tố có lối viết văn tả cảnh vui và sinh động, hóm hỉnh. Nhà văn thành công trong việc miêu tả cảnh sinh hoạt. Không chỉ vậy, nhà văn khá sắc sảo khi miêu tả cảnh tĩnh. Cảnh trong văn của Ngô Tất Tố gắn với tâm trạng nhân vật. Cảnh trong các sáng tác của nhà văn gắn với vẻ đẹp vùng thôn quê, với tâm trạng nhân vật. Cảnh góp phần tạo nên bức tranh sống động của vùng nông thôn Việt Nam trước Cách mạng. Với bút pháp tả cảnh độc đáo, với việc sử dụng biện pháp tu từ chính xác, giàu sức biểu cảm, với vốn sống thực tế, óc quan sát tinh tế những đoạn văn tả cảnh trong các sáng tác của nhà văn góp phần tạo nên sức cuốn hút, hấp dẫn cho tác phẩm. Tiểu kết 1. Ngôn ngữ trần thuật trong các sáng tác của nhà văn mang đặc điểm riêng: ngôn ngữ uyên bác của nhà Nho và ngôn ngữ của quần chúng nhân dân được nâng lên mức nhuần nhị…thể hiện vốn sống phong phú, óc quan sát tỉ mỉ, tinh tế của Ngô Tất Tố. Đây cũng là những nét riêng về ngôn ngữ, ít nhà văn cùng thời khác có được. Mặt khác, ta cũng thấy những điểm mới mẻ, tiến bộ, thích ứng nhanh nhà văn mà vốn Nho học ăn sâu trong tiềm thức. Yếu tố truyền thống và hiện đại được đan xen, hòa quyện trong các sáng tác của Ngô Tất Tố đem đến những đóng góp nhất định cho giai đoạn văn học những năm 1930 – 1945, đánh dấu giai đoạn chuyển giao giữa cái mới, cái cũ, giữa văn học phương Đông, văn học phương Tây. 2. Ngô Tất Tố dùng hai giọng điệu cơ bản trong khi trần thuật: giọng điệu xót xa, thương cảm và giọng điệu châm biếm, mỉa mai. Giọng điệu trần thuật thể hiện cách nhìn, cách cảm, quan điểm của nhà văn về đối tượng phản ánh. Đó là nỗi thương xót, đồng cảm với người nông dân, quần chúng lao động và thái độ căm phẫn, phê
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 303 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 288 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 179 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 266 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 222 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 175 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 53 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 198 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 148 | 7
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 135 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 170 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn