intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án tiến sĩ Nông nghiệp: Nghiên cứu gây tạo các dòng bố mẹ thơm ứng dụng cho chọn tạo giống lúa lai hai dòng chất lượng cao

Chia sẻ: Co Ti Thanh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

47
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận án nhằm nghiên cứu, lai tạo và sử dụng các dòng TGMS để tạo giống lúa lai hai dòng có thời gian sinh trưởng ngắn, năng suất cao, chất lượng tốt, đặc biệt là mùi thơm phục vụ cho sản xuất.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ Nông nghiệp: Nghiên cứu gây tạo các dòng bố mẹ thơm ứng dụng cho chọn tạo giống lúa lai hai dòng chất lượng cao

H C VI N NÔNG NGHI P VI T NAM<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> NGUY NăVĔNăM I<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> NGHIÊN CỨU GÂY TẠO CÁC DÒNG BỐ MẸ THƠM<br /> ỨNG DỤNG CHO CHỌN TẠO GIỐNG LÚA LAI HAI DÒNG<br /> CHẤT LƯỢNG CAO<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> CHUYÊN NGÀNH: DI TRUY N VÀ CH N GI NG CÂY TR NG<br /> Mà S : 62.62.01.11<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> TÓM T T LU N ÁN TI NăSƾăă<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> HÀ N I - 2017<br /> Công trình hoàn thành t i:<br /> H C VI N NÔNG NGHI P VI T NAM<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Ng iăh ng d n: PGS.TS. Nguy n Th Trâm<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Ph n bi n 1: GS.TS. Phan H u Tôn<br /> <br /> H c vi n Nông nghi p Vi t Nam<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Ph n bi n 2: GS.TS. Hoàng Tuy t Minh<br /> <br /> H i Gi ng cây tr ng Vi t Nam<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Ph n bi n 3: PGS.ăTS.ăLêăVƿnhăTh o<br /> <br /> Trung tâm Nghiên c u ng d ng<br /> <br /> Khoa h c Nông nghi păvƠăMôiătr ng<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Lu n án s đ c b o v tr c H iăđ ngăđánhăgiáălu n án c p H c vi n h p t i:<br /> H c vi n Nông nghi p Vi t Nam<br /> Vào h i gi , ngày tháng nĕmă2017ă<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Có th tìm hi u lu n án t iăth ăvi n:<br /> - Th ăvi n Qu c gia Vi t Nam<br /> - Th ăvi n H c vi n Nông nghi p Vi t Nam<br /> PH N 1. M Đ U<br /> 1.1.ăĐ T V NăĐ<br /> Việt Nam, s n xu t lúa lai thương phẩm tăng nhanh chóng kể c về diện tích và<br /> năng su t. Năm 2014, diện tích lúa lai đạt 650.000 ha, chiếm 9,0% diện tích lúa c nước.<br /> Diện tích lúa lai trong vụ xuân chiếm 58% và vụ mùa chiếm 42% tổng diện tích lúa trồng.<br /> Hiện tại có kho ng 94% diện tích lúa lai được gieo c y các tỉnh phía Bắc, trong đó vùng<br /> đồng bằng sông Hồng chiếm 40,7%, Trung du miền núi phía Bắc 25,6%, Bắc trung bộ<br /> 27,2%, duyên h i Nam Trung bộ 4,9% và Tây Nguyên 1,6% (Cục Trồng trọt, 2014).<br /> Nghiên c u và chọn tạo lúa lai c a Việt Nam cũng thu được những thành tựu to<br /> lớn. Đến năm 2013, Cục Trồng trọt-Bộ Nông nghiệp và PTNT đã công nhận 71 giống,<br /> trong đó có 60 giống là giống lúa lai ba dòng, 11 giống là giống lúa lai hai dòng. Dòng<br /> mẹ c a các giống lúa lai hai dòng được chọn tạo trong nước ch yếu là dòng b t dục đực<br /> ch c năng di truyền nhân mẫn c m nhiệt độ (Thermosensitive Genic Male Sterile-<br /> TGMS) (Trần Văn Quang và cs., 2013).<br /> Ch t lượng lúa lai là hạn chế lớn cần được khắc phục trong chương trình chọn tạo<br /> giống lúa dài hạn (Bai et al., 2008). Theo Li et al. (2008) để tạo giống lúa lai ch t lượng gạo<br /> tốt thì bố mẹ ph i có gạo ch t lượng cao hoặc mùi thơm, trong đó dòng bố mẹ mang gen<br /> thơm là quan trọng nh t. Các dòng giống lúa thuần mang gen thơm nhiều như: Hoa sữa, Sén<br /> cù, ST19, Hương cốm, Hương cốm 2, Hương cốm 3 (Trần Mạnh Cư ng và cs., 2014). Các<br /> dòng RA27, RA28, RA29 có ưu thế lai tốt, gạo ch t lượng cao và có mùi thơm. Trong khi<br /> đó các dòng TGMS mang gen thơm còn hạn chế vì vậy các giống lúa lai hai dòng được<br /> chọn theo hướng ch t lượng, gạo có mùi thơm còn ít (Trần Văn Quang và cs., 2013). Vì<br /> vậy, chúng tôi tập trung nghiên c u gây tạo các dòng TGMS thơm, từ đó lai tạo chọn lọc<br /> với các dòng bố có ưu thế lai cao, ch t lượng tốt và có mùi thơm để tạo giống lúa lai hai<br /> dòng ch t lượng. Sau đây là những kết qu nghiên c u về những v n đề này.<br /> 1.2. C U TRÚC LU N ÁN<br /> Luận án gồm 125 trang bao gồm: Phần 1-M đầu 4 trang; Phần 2-Tổng quan tài liệu<br /> 37 trang; Phần 3-Vật liệu và Phương pháp nghiên c u 13 trang; Phần 4-Kết qu và th o<br /> luận 58 trang; Phần 5-Kết luận và đề nghị 2 trang. Luận án gồm 46 b ng số liệu, 5 hình<br /> minh họa, 140 tài liệu tham kh o trong đó có 114 tài liệu tiếng Anh và 26 tài liệu tiếng Việt.<br /> 1.3. M C TIÊU C AăĐ TÀI<br /> Nghiên c u, lai tạo và sử dụng các dòng TGMS để tạo giống lúa lai hai dòng có<br /> th i gian sinh trư ng ngắn, năng su t cao, ch t lượng tốt, đặc biệt là mùi thơm phục vụ<br /> cho s n xu t.<br /> 1.4. PH M VI NGHIÊN C U<br /> 1.4.1.ăĐ iăt ng nghiên c u<br /> Đề tài có sử dụng các dòng TGMS không thơm lai đơn với các giống lúa thơm c i<br /> tiến để chọn tạo dòng TGMS thơm. Từ các dòng TGMS thơm lai với các dòng R thơm<br /> để tạo tổ hợp lai hai dòng ch t lượng cao. Các dòng R thơm có sự kế thừa các kết qu<br /> nghiên c u c a Viện Nghiên c u và Phát triển cây trồng.<br /> 1.4.2. Th i gian nghiên c u<br /> Th i gian thực hiện đề tài từ tháng 6/2008 đến tháng 11/2015.<br /> 1.4.3.ăĐ aăđi m nghiên c u<br /> Các thí nghiệm trên đồng ruộng được bố trí tại Viện Nghiên c u và Phát triển cây<br /> 1<br /> trồng, Học viện Nông nghiệp Việt Nam. Phân tích các chỉ tiêu ch t lượng tại Viện Cây lương<br /> thực và Cây thực phẩm, Trung tâm Kh o kiểm giống, S n phẩm cây trồng Quốc gia và Phòng<br /> thí nghiệm Khoa Công nghệ thực phẩm, Học viện Nông nghiệp Việt Nam. ng dụng c a chỉ<br /> thị phân tử để xác định sự hiện diện c a gen qui định tính thơm (fgr), các gen qui định tính<br /> dục (tms) tại Phòng thí nghiệm thuộc Dự án JICA, Học viện Nông nghiệp Việt Nam.<br /> 1.5. NH NGăĐịNGăGịPăM I C A LU N ÁN<br /> Chọn tạo dòng b t dục mới bằng phương pháp lai, chọn lọc cá thể và chọn lọc nh<br /> chỉ thị phân tử (MAS). Đề tài đã sử dụng 3 dòng TGMS (T1S-96; T7S; T23S) lai với các<br /> dòng giống lúa thơm c i tiến để tạo dòng TGMS có ch t lượng gạo tốt, có mùi thơm.<br /> Trong quá trình chọn lọc, ngoài việc đánh giá kiểu hình, mùi thơm trên lá, nội nhũ, đề tài<br /> có sử dụng chỉ thị phân tử (MAS) để sàng lọc dòng mang gen fgr và tms. Kết qu đã<br /> chọn lọc được 23 dòng TGMS mới. Trong đó có 22 dòng mang gen thơm (fgr). Các dòng<br /> chọn lọc mang gen b t dục đực di truyền nhân mẫn c m với nhiệt độ ( tms2 và tms5).<br /> Chọn tạo thành công 2 dòng TGMS mới là dòng AT24 và AT27. Hai dòng TGMS<br /> này có ngưỡng chuyển đổi tính dục là 240C, b t dục ổn định khi nhiệt độ th i kỳ c m<br /> ng trên 260C và có kh năng nhận ph n ngoài tốt, trên 65%. AT24 và AT27 có kh năng<br /> kết hợp chung cao với các dòng bố nghiên c u về các tính trạng như: số hạt/bông, số hạt<br /> chắc/bông, khối lượng 1000 hạt, năng su t thực thu, tỷ lệ gạo xát, tỷ lệ trắng trong, hàm<br /> lượng protein, độ ngon và mùi thơm cơm.<br /> Chọn tạo thành công hai tổ hợp lai mới, TH4-6 (AT24/RA28) và TH6-6<br /> (AT27/RA28). Hai tổ hợp lai này có TGST vụ xuân từ 121-122 ngày, vụ mùa từ 102-<br /> 103 ngày. Chiều cao cây thuộc dạng bán lùn, bông to dài, hạt xếp sít, hình dạng hạt thon<br /> dài, khối lượng 1000 hạt từ 24,3-25,3 gam. Năng su t thực thu đạt từ 74,1-75,6 tạ/ha (vụ<br /> xuân), từ 69,2-69,4 tạ/ha (vụ mùa). C 2 tổ hợp lai này đều có ch t lượng gạo tốt: tỷ lệ<br /> gạo xát và tỷ lệ gạo nguyên cao, hạt thon dài, hàm lượng amylose từ 16,4-16,6%, hàm<br /> lượng protein từ 8,9-9,1%. Cơm ngon, mềm, vị đậm, có mùi thơm đậm. Hai tổ hợp này<br /> được gửi trong hệ thống kh o nghiệm Quốc gia từ vụ xuân 2016.<br /> 1.6.ăụăNGHƾAăKHOAăH C VÀ TH C TI N C AăĐ TÀI<br /> 1.6.1.ăụănghƿaăkhoaăh c c aăđ tài<br /> Trong nghiên c u tạo dòng TGMS thơm, đề tài đã sử dụng kỹ thuật chỉ thị phân tử<br /> (Market Asisted Selection - MAS) để phân tích di truyền khi lai chuyển gen fgr vào dòng<br /> TGMS. Ngoài ra, đề tài đã xác định được vật liệu tạo dòng b t dục đực mang gen tms2 và tms5.<br /> Đánh giá biểu hiện di truyền một số tính trạng ch t lượng từ bố mẹ sang con lai F1 (hạt<br /> F2 hoặc hạt thương phẩm) các tổ hợp nghiên c u nhận th y: Chiều dài hạt gạo dài biểu hiện<br /> di truyền cộng tính đến trội dương theo bố/mẹ có hạt dài hơn; Tỷ lệ gạo xát và tỷ lệ gạo<br /> nguyên cao biểu hiện siêu trội dương theo bố/mẹ có tỷ lệ gạo xát và tỷ lệ gạo nguyên cao hơn.<br /> Hàm lượng protein trong hạt gạo c a con lai biểu hiện trội âm đến siêu trội âm theo<br /> bố/mẹ có hàm lượng protein th p, nghĩa là tính trạng này bị suy gi m do lai; Hàm lượng<br /> amylose đa số tổ hợp nghiên c u biểu hiện trung gian đến trội dương theo bố mẹ có hàm<br /> lượng amylose cao, vì vậy muốn tạo giống lai có hàm lượng amylose th p, phù hợp với nhu<br /> cầu tiêu dùng cần chọn bố/mẹ có có hàm lượng amylose th p (từ 15-20%); Hương thơm<br /> trong lô hạt gạo lai không đồng đều do phân ly, độ thơm chịu nh hư ng c a dòng mẹ nhiều<br /> hơn dòng bố.<br /> 2<br /> 1.6.2.ăụănghƿaăth căti n<br /> Đề tài đã tuyển chọn được 02 tổ hợp lai có triển vọng. Hai tổ hợp lai này có th i<br /> gian sinh trư ng ngắn, phù hợp với cơ c u mùa vụ (2 vụ lúa + 1-2 cây vụ đông). Các tổ<br /> hợp lai này có năng su t cao, ch t lượng tốt, cơm ngon, mềm vị đậm và mùi thơm đậm.<br /> Hai tổ hợp lúa lai này, sau khi nghiên c u hoàn thiện qui trình và m rộng s n xu t sẽ<br /> góp phần bổ sung giống lúa mới vào bộ giống lúa lai nói chung, bộ giống lúa lai ch t<br /> lượng cao nói riêng để phục vụ s n xu t.<br /> Đề tài đã xây dựng được 02 qui trình (qui trình nhân dòng AT27 và qui trình s n xu t<br /> hạt lai F1 tổ hợp TH6-6) áp dụng cho các tỉnh miền Bắc Việt Nam.<br /> PH N 2. T NG QUAN TÀI LI U<br /> 2.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN C U VÀ PHÁT TRI N LÚA LAI TRONG VÀ<br /> NGOĨIăN C<br /> 2.1.1. Nghiên c u và phát tri n lúa lai trên th gi i<br /> Yuan et al. (1964) đã đánh d u sự bắt đầu nghiên c u lúa lai Trung Quốc. Tại<br /> đ o H i Nam đã phát hiện được cây lúa dại b t dục trong loài lúa dại Oryzae<br /> fatuaspontanea, sau đó đã chuyển được tính b t dục đực hoang dại này vào lúa trồng và tạo<br /> ra những vật liệu di truyền hoàn toàn mới giúp cho việc khai thác ưu thế lai thương phẩm.<br /> Murayama et al. (1988) đã phát hiện dòng TGMS trên giống Annongs từ dạng đột<br /> biến tự nhiên, quan sát th y trong điều kiện nhiệt độ trên 270C chúng có hiện tượng bị<br /> b t dục đực và điều kiện dưới 240C chúng có hữu dục bình thư ng. Biểu hiện này do<br /> gen lặn trong nhân quy định. Yuan LP. cho rằng Annongs là dòng đặc trưng cho b t dục<br /> dạng TGMS thuộc loài phụ Indica, b t dục trong điều kiện nhiệt độ cao, nhiệt độ chuyển<br /> hoá tính dục từ 23-240C. Giai đoạn mẫn c m là giai đoạn hình thành hạt ph n hoặc phân<br /> bào gi m nhiễm (Dẫn theo Nguyễn Công Tạn và cs., 2002).<br /> Dựa trên những thành tựu đã đạt được và tiềm năng năng su t c a lúa, Trung<br /> Quốc đã xây dựng kế hoạch giai đoạn 4 cho chọn giống lúa lai siêu cao s n với năng<br /> su t 15,0 t n/ha/vụ qui mô lớn vào năm 2020. Theo Bộ Nông nghiệp Trung Quốc<br /> chương trình này được kh i động từ tháng 4 năm 2013 và giống lúa lai đầu tiên được thử<br /> nghiệm là Y Liangyou 900, trồng trong vụ mùa đạt năng su t 14,8 t n/ha tại huyện Long<br /> H i tỉnh Hồ Nam. Với kết qu ban đầu như vậy, Trung Quốc có thể đưa năng su t siêu<br /> lúa lên 15,0 t n/ha/vụ vào năm 2015 (Yuan, 2014).<br /> n Độ, đến năm 2014 đã đánh giá 3500 tổ hợp lai và đã chọn được 70 tổ hợp<br /> lai để phát triển s n xu t, trong đó có 31 tổ hợp lai do các đơn vị nhà nước chọn tạo và<br /> 39 tổ hợp lai do các công ty tư nhân chọn tạo. n Độ đưa ra chiến lược nghiên c u là: 1-<br /> phát triển các dòng bố mẹ có ưu thế lai cao; 2- chuyển gen ưu thế lai từ ngô sang lúa; 3-<br /> đa dạng nguồn CMS; 4- xác định vùng s n xu t hạt lai tối ưu; 5- phát triển nguồn nhân<br /> lực cho chọn tạo và phát triển lúa lai (Hari-Prasad et al. 2014).<br /> Phillipine, đến năm 2013 có 53 giống lúa lai được công nhận và m rộng s n<br /> xu t, trong đó nổi bật là các giống như: Magat, Panay, Mestizo 1 and Mestiso 2 to Mestiso<br /> 51, có năng su t trung bình từ 6,5-7,3 t n/ha (Dindo et al. 2014).<br /> Theo Suniyum et al. (2014), năm 2011 Thái Lan đã chọn tạo thành công giống lúa<br /> lai RDH1 và đến năm 2013 chọn tạo được giống lúa lai RDH3 có năng su t 8,84 t n/ha.<br /> Thái Lan tập trung vào nghiên c u lúa lai hai dòng, kh i đầu là nhập dòng TGMS từ<br /> 3<br /> IRRI về lai thử với các giống lúa c a Thái Lan và đã tuyển chọn được 8 tổ hợp lai có<br /> năng su t trên 6,5 t n/ha.<br /> 2.1.2. Nghiên c u và phát tri nălúaălaiătrongăn c<br /> Việc nghiên c u lúa lai Việt Nam được bắt đầu vào năm 1986. Năm 1989, hạt<br /> giống lúa lai F1 được nhập khẩu qua biên giới Việt Trung và được gieo trồng một số<br /> tỉnh vùng núi phía Bắc như Lạng Sơn, Cao Bằng, Hà Giang, Lào Cai…, kết qu cho<br /> năng su t khá cao. Năm 1990, Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm (nay là Bộ<br /> Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) đã cho phép nhập một số tổ hợp lúa lai c a Trung<br /> Quốc gieo trồng thử trong vụ xuân đồng bằng Bắc Bộ, kết qu cho th y, các tổ hợp lúa<br /> lai đều cho năng su t cao hơn hẳn so với lúa thuần.<br /> Trong giai đoạn 2001-2012, công tác chọn tạo lúa lai c a Việt Nam đã được thúc đẩy<br /> mạnh mẽ và thu được nhiều thành tựu đáng kể; tỷ trọng lúa lai thương hiệu Việt Nam đã<br /> tăng lên rõ rệt, số giống được công nhận chính th c chiếm 28% trong tổng số các giống<br /> được công nhận. Các cơ quan nghiên c u và phát triển lúa lai trong nước đã tập trung vào<br /> việc chọn tạo các dòng b t dục và các tổ hợp lúa lai thích hợp với điều kiện s n xu t tại Việt<br /> Nam (Cục Trồng trọt, 2012). Hơn 20 năm nghiên c u có 13 giống được công nhận chính<br /> th c: VL20, TH3-3, TH3-4, HC1, VL24, TH3-5, Thanh ưu 3, LC212, LC270, TH7-2,<br /> HYT108, Thanh ưu 4, TH3-7 và 7 giống được công nhận s n xu t thử, LHD6, TH5-1,<br /> HQ19, HQ21... ngoài ra còn nhiều tổ hợp lúa lai đang kh o nghiệm, có triển vọng m rộng<br /> s n xu t (Cục Trồng trọt, 2014). Đến nay, diện tích trồng lúa lai Việt Nam được phát triển<br /> với tốc độ khá nhanh, từ 11094 ha (1992) tăng lên 435508 ha năm 2000 và 613117 ha năm<br /> 2012. Tổng kết nhiều năm cho th y năng su t lúa lai cao hơn lúa thuần từ 10-20% trong<br /> cùng điều kiện canh tác. Năng su t trung bình đạt 6,5 t n/ha (lúa thuần là 5,27 t n/ha).<br /> Nhiều diện tích lúa lai đạt 9-10 t n/ha, nơi cao nh t đã đạt 11-14 t n/ha.<br /> 2.2. H TH NG B T D CăĐ C S D NG TRONG CH N GI NG LÚA<br /> B t dục đực là hiện tượng cây không có kh năng s n sinh ra hạt ph n, hoặc s n sinh<br /> ra hạt ph n nhưng lại không có kh năng gi i phóng hạt ph n, hoặc s n sinh ra các hạt<br /> ph n b t dục, các hạt ph n b t dục thư ng dị dạng và quan trọng nh t là chúng không có<br /> kh năng n y mầm trên đầu nhụy, vì vậy không thể thực hiện được quá trình thụ tinh. Tính<br /> b t dục c a các dòng mẹ c a lúa lai hai dòng được kiểm soát b i các gen trong nhân mẫm<br /> c m với môi trư ng.<br /> Virmani et al., (1997), phân thành 5 dạng b t dục đực di truyền nhân c m ng nhiệt<br /> độ và ánh sáng như sau:<br /> - B t dục đực di truyền nhân c m ng nhiệt độ (TGMS)<br /> - B t dục đực TGMS ngược (rTGMS)<br /> - B t dục di truyền nhân c m ng ánh sáng (PGMS)<br /> - B t dục đực PGMS ngược (rPGMS)<br /> - B t dục đực di truyền nhân c m ng ánh sáng và nhiệt độ (PTGMS).<br /> Hai dạng được sử dụng rộng rãi hiện nay là TGMS và PGMS trong chọn tạo giống<br /> lúa lai hệ hai dòng.<br /> 2.2.1. B t d căđ c di truy n nhân m n c m nhi tăđ (TGMS) trên lúa<br /> Dạng b t dục TGMS do yếu tố nhiệt độ tác động nhiệt độ cao b t dục, nhưng<br /> nhiệt độ th p hữu dục bình thư ng (Chen et al., 2010; Hai et al., 2012). Di truyền TGMS<br /> do cặp gen lặn tms trong nhân kiểm soát (Peng et al., 2010; Huang et al., 2015, Dung<br /> Nguyen Tien et al., 2013).<br /> 4<br /> Các nhà khoa học cũng xác định có các gen ký hiệu là tms1, tms2, tms3, tms4(t), tms5,<br /> tms6, tmsX kiểm soát tính trạng b t dục đực c m ng với nhiệt độ. Ngày nay, hiện tượng b t<br /> dục đực TGMS đã được ng dụng rộng rãi và có hiệu qu trong công tác tạo giống và s n<br /> xu t lúa lai hệ hai dòng Trung Quốc cũng như Việt Nam.<br /> 2.2.2. B t d căđ c di truy n nhân c m ng ánh sáng (PGMS) trên lúa<br /> Tính b t dục do hiện tượng b t dục đực di truyền nhân c m ng với ánh sáng có<br /> tính ổn định khá cao do sự ổn định về th i gian chiếu sáng trong ngày các mùa vụ cụ<br /> thể hay các địa phương cụ thể. Tuy nhiên, độ dài chiếu sáng trong ngày c a Việt Nam r t<br /> khó sử dụng được những dòng b t dục đã có, dòng b t dục PGMS sử dụng trong điều<br /> kiện Việt Nam độ dài ngày chuyển hóa tính b t dục trong phạm vi 12 gi 16 phút đến 12<br /> gi 30 phút là phù hợp (Vũ Văn Liết và cs, 2013).<br /> 2.3.ăPH NGăPHỄPăCH N T O CÁC DÒNG B M LÚA LAI HAI DÒNG<br /> 2.3.1. Phương pháp tạo dòng mẹ lúa lai hai dòng<br /> 2.3.1.1. Nhập nội<br /> Theo Virmani (2003), có 6 phương pháp sau phương pháp tạo dòng EGMS:<br /> Đánh giá tập đoàn các dòng giống hiện có, gây đột biến, lai và chọn lọc pedigree, nuôi<br /> c y bao ph n và lai tr lại chọn lọc nh maker (MAS). Trong đó nhập nội là phương<br /> pháp nhanh nh t phù hợp với những nơi chọn tạo giống lúa lai còn gặp nhiều khó khăn<br /> về kinh tế và điều kiện nghiên c u. Nhập nội các dòng EGMS sẵn có từ các đơn vị<br /> nghiên c u sau đó tuyển chọn những dòng ưu tú phù hợp với điều kiện sinh thái và tìm<br /> biện pháp khai thác thích hợp.<br /> 2.3.1.2. Sàng lọc vật liệu EGMS trong tự nhiên<br /> Trong tập đoàn vật liệu chọn giống lúa có thể tồn tại các dòng b t dục đực do đột<br /> biến tự nhiên gây nên. Muốn chọn được cần gieo trồng cẩn thận, quan sát vào th i kỳ lúa<br /> trỗ bông để phát hiện cây b t dục. Khi chọn được cá thể b t dục, nhổ c gốc đem trồng<br /> trong chậu hoặc trong ô xây để cho cây mọc chồi chét. Ch đến khi gặp điều kiện ngoại<br /> c nh thuận lợi lúa chét có thể sẽ phục hồi hữu dục và thu hạt tự thụ.<br /> 2.3.1.3. Tạo dòng EGMS mới bằng phương pháp lai<br /> Từ vật liệu đã có sẵn nguồn gen tms (hoặc pms), nhà chọn giống có thể sử dụng<br /> ngay nguồn gen này làm dòng mẹ để lai với các dòng, giống lúa thư ng khác nhau, thu<br /> hạt lai, gieo và đánh giá con lai F1. Chọn phân ly F2 điều khiển th i kỳ c m ng c a<br /> từng loại (nhiệt độ, ánh sáng) để cây lúa b t dục. Đánh cây b t dục làm chét đông hoặc<br /> trồng những vùng có điều kiện thích hợp để thu hạt tự thụ. Tiếp tục làm như vậy các<br /> thế hệ tiếp theo cho đến khi tạo dòng thuần.<br /> 2.3.2. Phương pháp tạo dòng bố lúa lai<br /> Chọn dòng bố hay dòng phục hồi b t dục cho dòng mẹ lúa lai hệ 2 dòng dễ hơn so<br /> với chọn dòng phục hồi b t dục cho lúa lai hệ 3 dòng. Bằng các phương pháp lai có thể<br /> tạo dòng bố cho lúa lai hai dòng.<br /> 2.4. DI TRUY N C A M T S TÍNH TR NGă LIểNă QUANă Đ N CH T<br /> L NG LÚA<br /> 2.4.1. Di truy n và các y u t nhăh ngăđ nătínhăth m<br /> 2.4.1.1. Sự di truyền tính thơm ở lúa<br /> Sự di truyền tính thơm lúa còn gây nhiều tranh cãi. Singh et al. (2010), xác định<br /> 5<br /> tính thơm do ba gen trội bổ sung. Nguyễn Minh Công và Nguyễn Tiến Thăng (2007), xác<br /> định tính thơm được kiểm soát b i ít nh t 2 gen lặn tác động cộng tính. Sarawgi and Verma<br /> (2010), nghiên c u tổ hợp lai Gopalbhog và Krishabhog (không thơm) kết luận mùi thơm<br /> c a Gopalbhog được kiểm soát b i một gen lặn, tổ hợp lai Tarunbhog/Gangabarud cho<br /> biết một gen trội quy định mùi thơm c a Tarunbhog.<br /> Nghiên c u về gen BADH2 đột biến thành gen kiểm soát mùi thơm, Kovach et al.<br /> (2009) cho biết có đến 10 kiểu đột biến mới trong gen badh2 liên quan đến hương thơm c a<br /> lúa. Trong đó, badh 2.1 m t đoạn 8 pb; badh 2.2 m t đoạn 7 bp; Badh 2.3 m t đoạn 2 bp;<br /> badh 2.4 và badh 2.7 thêm đoạn 1 bp; badh 2.5 m t đoạn 1 bp; badh 2.8 m t đoạn 3 bp; badh<br /> 2.6; 2.9 và 2.10 thay đoạn, còn Alen dại chưa xác định được (nguồn: Kovach et al., 2009).<br /> 2.4.1.2. Thành phần mùi thơm ở lúa<br /> Tại Hội nghị lúa quốc tế lần th 3 tại Hà Nội, Calingacion et al. (2010), báo cáo có<br /> 519 ch t bay hơi gạo Jasmine mới và Basmati dự trữ, trong đó có 66 ch t đóng vai trò<br /> chính trong mùi thơm c a Jasmine. Nghiên c u về mùi thơm trên các giống lúa địa phương,<br /> Mathure et al. (2010), cho biết các ch t 2-AP, penta decanal, guaiacol, benzyl alcohol,<br /> indole và vanilin đóng vai trò chính tạo nên mùi thơm c a nhóm gạo Basmati, Ambemohar,<br /> Kolam, Indrayani n Độ. Trong thành phần hỗn hợp, ch t 2-AP đóng vai trò chính trong<br /> mùi thơm c a lúa. Ch t này hiện diện lá, chồi, vỏ tr u, vỏ cám và gạo trắng nhưng không có<br /> trong rễ lúa (Yoshihashi et al., 2002). Nồng độ c a ch t 2-AP có từ 0,006 ppm tới 0,09 ppm<br /> gạo trắng và nồng độ từ 0,1 ppm đến 0,2 ppm gạo l t (Louis et al., 2009).<br /> 2.4.1.3. Ảnh hưởng của môi trường đến tính thơm<br /> Sự hình thành và duy trì mùi thơm được gia tăng nếu trong giai đoạn hạt vào chắc<br /> nhiệt độ xuống th p và phụ thuộc vào biên độ nhiệt. Hàm lượng 2-AP còn bị nh hư ng<br /> b i khô hạn. Khô hạn trong giai đoạn chín sữa làm tăng hàm lượng 2-AP nhưng khô hạn<br /> giai đoạn chín vàng thì không tăng và hàm lượng 2-AP tăng cao nh t trong kho ng 4-5<br /> tuần sau trổ, sau đó gi m dần (Yoshihashi et al., 2002).<br /> Bahmaniar and Ranjbar (2007), phân và bón phân cho lúa là cần thiết để tăng<br /> năng su t và s n lượng, bón phân đạm cho lúa thơm sẽ nh hư ng đến ch t lượng và<br /> hương vị c a cơm n u. Mùi thơm, độ mềm cơm, màu sáng trắng, độ dính c a gạo Khao<br /> Dawk Mali 105 bị nh hư ng tỷ lệ cân đối phân đạm với phân khác. Nếu bón nhiều kali<br /> hơn lượng dùng phổ biến để đạt năng su t tối đa thì sẽ làm tăng mùi thơm và góp phần<br /> làm cho hạt gạo sáng hơn nhưng độ mềm cơm gi m.<br /> 2.4.2. Di truy năkíchăth c h t<br /> Shao et al. (2010), đã phát hiện một QTL qGL7-2 nằm giữa chỉ thị phân tử<br /> RM351 và RM234 trên NST số 7. Fan et al. (2006), xác định QTL GS3 nằm tâm động<br /> c a NST số 3 là QTL đóng vai trò chính. Qin Y. et al. (2008); Chuan et al. (2014), xác<br /> định 3 QTL (qGL 1, qGL 3 và qGL 10) kiểm soát chiều dài hạt tuần tự nằm trên NST số<br /> 1, 3 và 10. Jennings et al. (1979), cho rằng chiều dài và hình dạng hạt di truyền số lượng.<br /> Hạt F1 có kích thước trung bình giữa bố mẹ, F2 phân ly vượt trội cho c hạt dài lẫn hạt<br /> tròn, chiều dài hạt và hình dạng hạt được ổn định r t sớm trong các thế hệ phân ly.<br /> 2.4.3. Di truy năhƠmăl ng amylose<br /> Hàm lượng amylose cao và trung bình trội hoàn toàn so với hàm lượng amylose<br /> th p. Shen et al. (1990), cho rằng hàm lượng amylose do một gen kiểm soát, gen kiểm<br /> 6<br /> soát hàm lượng amylose cao trội hoàn toàn với gen kiểm soát hàm lượng amylose th p.<br /> Tuy nhiên, trong tổ hợp lai giữa lúa Indica có hàm lượng amylose th p và lúa nếp thì<br /> tính di truyền amylose được kiểm soát b i đa gen. Alen Wxa quy định hàm lượng<br /> amylose cao, trội không hoàn toàn so với alen Wxb quy định hàm lượng amylose th p.<br /> Wxa hiện diện hầu hết lúa Indica và Wxb lúa Japonica (Zhao et al., 2010). Ngoài ra,<br /> ngư i ta còn th y các alen khác như: Wxin do sự thay thế serine từ tyrosine exon 6<br /> phân biệt được giống có hàm lượng amylose cao và trung bình; alen Wxop do sự thay thế<br /> aspartate sang glycin exon 4 gây ra nội nhũ m đục (Fitzgerald et al., 2008).<br /> 2.4.4. Di truy năhƠmăl ng protein<br /> Các nhà chọn giống đã cố gắng nâng cao hàm lượng protein trong hạt nhưng ít thành<br /> công. Di truyền tính trạng protein do đa gen điều khiển có hệ số di truyền khá th p, có thể<br /> do nh hư ng tương tác mạnh mẽ giữa kiểu gen và môi trư ng. Theo Nguyen Thi Lang et<br /> al. (2013), c i tiến phẩm ch t hạt ĐBSCL được thực hiện trên nền t ng các cặp lai giữa<br /> Jasmine và dòng giống cao s n, ngắn ngày. Hàm lượng protein trong hạt được xem như một<br /> trong những chỉ tiêu quan trọng bị nh hư ng rõ rệt b i th i gian tồn trữ.<br /> 2.5.ăNGHIểNăC UăV ăCH NăT OăGI NGăLÖAăLAIăCH TăL NG CAO<br /> Li et al. (2008) cho th y nguồn vật liệu mang gen thơm là r t quan trọng và cũng chỉ<br /> ra rằng bố mẹ có ch t lượng cao hoặc mang gen thơm là r t quan trọng để tổ hợp vào con<br /> cái có năng su t cao và ch t lượng tốt. Mùi thơm lúa là một đột biến được điều khiển b i<br /> gen lặn, gen thơm không chỉ có trong lúa thơm mà còn có c trong nguồn gen lúa địa<br /> phương không thơm trạng thái dị hợp. C i tiến ch t lượng hạt lúa lai là một v n đề khó<br /> trong chương trình chọn tạo giống lúa dài hạn. Lý thuyết và kỹ thuật chọn tạo giống lúa<br /> lai thơm đã được Trung Tâm Nghiên c u Lúa lai Hồ Nam-Trung Quốc đề xu t, dòng mẹ<br /> b t dục thơm đầu tiên tạo ra là Xiangxiang 2A tổ hợp với Xiangyou 63 tạo ra giống lúa<br /> lai thơm, ch t lượng tốt (Bai De-lang et al., 2008).<br /> Việc c i tiến hàm lượng amylose, nhiệt độ hóa hồ và độ bền gel c a các dòng bố<br /> mẹ lúa lai có thể tạo ra bằng thay thế các phân đoạn mục tiêu (allele) trên nhiễm sắc thể<br /> số 6 c a dòng bố mẹ bằng lai tr lại hoặc chọn lọc nh marker trong chọn tạo giống lúa<br /> lai ch t lượng n u nướng và ăn uống cao.<br /> 2.6.ăM TăS ăNGHIểNăC UăV ăBI NăPHỄPăK ăTHU TăNHỂNăDọNGăTGMSă<br /> VĨăS NăXU TăLÖAăLAIăF1<br /> 2.6.1. Một số nghiên cứu về phục tráng và nhân dòng TGMS<br /> Các dòng TGMS mẫn c m với nhiệt độ, th i kỳ mẫn c m từ bước 4-6 phân hoá<br /> đòng. Hoạt động c a gen gây b t dục thư ng chịu nh hư ng đồng th i c a 2 yếu tố là<br /> nhiệt độ và quang chu kỳ. Trong quá trình sinh trư ng cây chịu tác động trực tiếp c a<br /> điều kiện ngoại c nh nên thư ng phát sinh các biến dị thích ng. Kết qu theo dõi các<br /> dòng b t dục nhiệt độ trong nhiều vụ cho th y: ngưỡng nhiệt độ chuyển hoá tính dục c a<br /> hạt ph n thư ng bị “trôi dạt di truyền” theo xu hướng tăng cao lên sau mỗi vụ s n xu t.<br /> Do vậy sau mỗi lần nhân dòng TGMS cần ph i chọn lọc nghiêm ngặt để duy trì độ thuần<br /> về tính dục c a dòng mẹ. Theo Nguyễn Thị Trâm (2000), để khắc phục tình trạng trượt<br /> ngưỡng các dòng b t dục đực di truyền nhân mẫm c m với môi trư ng cần ph i sàng<br /> lọc trong điều kiện nhân tạo (phytotron) giai đoạn phân hóa đòng từ bước 4-6.<br /> 7<br /> 2.6.2. Một số nghiên cứu về kỹ thuật sản xuất hạt lai F1.<br /> Theo Virmani (2003) và một số nhà khoa học Viện nghiên c u lúa Quốc tế<br /> (IRRI), trong kỹ thuật s n xu t hạt lai F1 cần nắm vững một số khâu then chốt bao gồm:<br /> 2.6.2.1. Xác định thời vụ sản xuất hạt lai F1<br /> miền Bắc Việt Nam, theo Nguyễn Thị Trâm (2000), s n xu t hạt lúa lai F1 hệ<br /> hai dòng nên sử dụng các dòng TGMS. Để dòng TGMS b t dục hoàn toàn cần điều<br /> khiển trỗ vào sau ngày 15/5 (vụ xuân) và từ 28/8 đến 10/9 (vụ mùa). Hoàng Tuyết Minh<br /> (2002) cho biết: s n xu t hạt lai F1 Việt Nam nên bố trí cây lúa trỗ bông vào th i điểm<br /> với các điều kiện tối ưu: nhiệt độ trung bình trong ngày 250C-280C (tùy từng dòng<br /> TGMS); biên độ nhiệt độ chênh lệch ngày đêm 8-100C; độ ẩm tương đối 70-90% và tr i<br /> nắng, gió nhẹ, không mưa ít nh t trong 3 ngày liên tục cao điểm c a dòng bố mẹ trỗ bông.<br /> 2.6.2.2. Nghiên cứu tỷ lệ hàng bố mẹ<br /> Việt Nam, tỷ lệ hàng bố mẹ được các nhà chọn giống khuyến cáo bố trí s n<br /> xu t hạt lai F1 là 2 hàng bố với 14-16 hàng mẹ và tùy thuộc từng tổ hợp (Hoàng Tuyết<br /> Minh, 2002).<br /> 2.6.2.3. Nghiên cứu mật độ và số dảnh cơ bản<br /> Theo Yuan and Xi (1995), để đạt năng su t hạt lai F1 cao cần c y dòng mẹ đ 3<br /> triệu d nh cơ b n/ha, c y 3-4 hạt thóc mạ/khóm; dòng bố c y 2-3 hạt thóc mạ/khóm.<br /> Doãn Hoa kỳ (1996), đối với lúa lai hai dòng: số bông trên đơn vị diện tích là cơ s c a<br /> s n xu t giống cao s n, mỗi ha ph i đ m b o được 2,5-2,8 triệu bông.<br /> 2.6.2.4. Nghiên cứu sử dụng GA3 để nâng cao năng suất hạt lai F1<br /> Việt Nam, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, 2005, khuyến cáo lượng<br /> GA3 sử dụng cho các tổ hợp lai dao động từ 180-200 gam/ha. Một số tổ hợp có dòng mẹ<br /> là 103S (Việt lai 20, Việt lai 24) và dòng T1S-96 (TH3-3, TH3-4) được chọn tạo trong<br /> nước sử dụng lượng GA3 th p từ 60-199 gam/ha (Nguyễn Thị Trâm và cs., 2008).<br /> 2.6.2.5. Nghiên cứu sử dụng các biện pháp kỹ thuật canh tác khác<br /> Theo Nguyễn Công Tạn và cs. (2002), bón nhiều phân hữu cơ với ch t lượng cao làm<br /> cho lá đòng ngắn và hẹp giúp cho quá trình truyền ph n được dễ dàng.<br /> Hoàng Tuyết Minh (2000) cho rằng: th i kỳ nh hư ng lớn nh t đến tỷ lệ thò vòi<br /> nhụy c a dòng mẹ là sau trỗ bông 3 ngày (th i kỳ mẫn c m chính) và th i kỳ phân hóa<br /> đòng từ bước 5 đến bước 8 (th i kỳ mẫn c m th yếu). Vì vậy, trong s n xu t hạt lai F1<br /> cần ph i tác động các biện pháp kích thích tổng hợp vào 2 th i kỳ này.<br /> 2.6.2.6. Nghiên cứu biện pháp thụ phấn bổ sung vào lúc cao điểm<br /> Nguyễn Công Tạn và cs. (2002) cho biết: muốn quá trình thụ ph n chéo x y ra<br /> thuận lợi khi s n xu t hạt lai cần thực hiện các biện pháp kỹ thuật: bố trí hàng bố mẹ<br /> vuông góc với hướng gió lúc đòng lúa trỗ bông, thực hiện chế độ tưới tiêu hợp lý, làm<br /> gi m bớt độ ẩm đồng ruộng, tăng sự tiếp xúc c a bông lúa với ánh sáng mặt tr i và dùng<br /> s c ngư i để thực hiện thụ ph n bổ sung.<br /> PH N 3. V T LI U VÀ PH NGăPHỄPăNGHIểNăC U<br /> 3.1. V T LI U NGHIÊN C U<br /> - Thí nghiệm 1: Bao gồm 9 tổ hợp lai từ các dòng TGMS (thể nhận): T1S-96; T7S<br /> (không thơm); T23S (thơm lá) với các dòng R có mùi thơm (thể cho): Bắc thơm số 7<br /> (BT7); Basmati; Hoa sữa; Hương cốm và các dòng TGMS mới có mùi thơm.<br /> 8<br /> - Thí nghiệm 2 + 3: Bao gồm 23 dòng TGMS mới chọn tạo (AT1; AT2; AT3; AT5;<br /> AT6; AT7; AT8; AT9; AT10; AT11; AT12; AT15; AT16; AT17 AT18; AT19; AT21; AT23;<br /> AT24; AT25; AT27; AT29 và AT30) và 3 dòng TGMS ban đầu (T1S-96; T7S và T23S).<br /> - Thí nghiệm 4: Bao gồm 5 dòng TGMS mới chọn tạo (AT1, AT5, AT9, AT24,<br /> AT27) và 2 dòng thể nhận ban đầu (T1S-96, T7S).<br /> - Thí nghiệm 5: Bao gồm các dòng TGMS: AT7; AT8; AT9; AT11; AT16; AT19;<br /> T1S-96; T1S-96BB và các dòng R: ST12; R253KBL; VT404; Hoa sữa; R6812; Hương<br /> cốm; Bắc thơm 7.<br /> - Thí nghiệm 6: Bao gồm 30 tổ hợp lai được lai đỉnh từ 6 dòng mẹ (AT1; AT5;<br /> AT24; AT27; T1S-96; T7S) với 5 dòng bố (RA27; RA28; RA29; R12-1; R12-7) và 2<br /> đối ch ng là TH3-3 (T1S/96/R3), TH7-2 (T7S/R2 (Hương cốm)).<br /> - Thí nghiệm 7: Bao gồm 6 tổ hợp lại mới là AT1/RA28; AT24/R12-1;<br /> AT24/RA28 (TH4-6); AT24/RA29; AT27/RA28 (TH6-6); AT27/RA29 và 2 đối ch ng<br /> là TH3-3 và Việt lai 20.<br /> - Thí nghiệm 8 + 9: Dòng mẹ AT27.<br /> - Thí nghiệm 10 + 11 + 12: Dòng mẹ AT27 và dòng bố RA28.<br /> 3.2. N IăDUNGăVĨăPH NGăPHỄPăNGHIểNăC U<br /> 3.2.1. N i dung nghiên c u<br /> - Nội dung 1: Lai, chọn lọc và đánh giá đặc điểm nông sinh học, biểu hiện tính dục, năng<br /> su t và ch t lượng c a các dòng TGMS.<br /> - Nội dung 2: Đánh giá biểu hiện di truyền một số tính trạng liên quan đến ch t<br /> lượng gạo từ bố mẹ đến các thế hệ con cái<br /> - Nội dung 3: Đánh giá kh năng kết hợp c a các dòng bố mẹ và tuyển chọn tổ hợp lúa<br /> lai hai dòng mới có triển vọng.<br /> - Nội dung 4: Nghiên c u một số biện pháp kỹ thuật nhằm xây dựng qui trình nhân dòng<br /> mẹ và s n xu t hạt lai F1.<br /> 3.2.2. Ph ngăphápănghiênăc u<br /> - Lai tạo và chọn dòng theo sơ đồ lai tạo dòng TGMS (Nguyễn Thị Trâm, 2000).<br /> - Đánh giá đặc điểm nông sinh học, đặc điểm hình thái, sâu bệnh và năng su t theo<br /> phương pháp c a Viện Nghiên c u lúa quốc tế (IRRI, 2002).<br /> - Đánh giá tính dục: kiểm tra tính dục bằng phương pháp hiển vi quang học (l y<br /> bao ph n nhuộm trong dung dịch I-KI 1%, soi trên kính hiển vi), chọn những cá thể có<br /> ph n b t dục 100% (Yuan et al., 1995).<br /> - Đánh giá mùi thơm trên lá theo phương pháp c a (Sood and Siddip, 1978) và cho<br /> điểm theo thang điểm c a IRRI (2002). Đánh giá mùi thơm c a nội nhũ và cho điểm<br /> theo phương pháp Kibria et al., 2008.<br /> - Chiết tách DNA theo phương pháp CTAB rút gọn (De la Cruz, 1997)<br /> - Phương pháp phát hiện gen thơm bằng PCR theo (Bradbury, 2005)<br /> - Quy trình PCR để xác định gen tms (Dẫn theo Phạm Văn Thuyết, 2015)<br /> - Ch t lượng xay xát: đánh giá tỷ lệ gạo xay, tỷ lệ gạo xát, tỷ lệ gạo nguyên, tỷ lệ<br /> trắng trong thực hiện theo phương pháp c a (Govindewami and Ghose, 1969).<br /> - Hàm lượng amylose được phân tích dựa trên máy quang phổ theo phương pháp c a<br /> Sadavisam and Manikam (1992) và phân loại theo Kumar and Khush (1987). Hàm lượng<br /> 9<br /> protein phân tích theo Kjeldahl. Độ bền thể gel được xác định dựa vào chiều dài thể gel (Tang<br /> S.X et al, 1991) và phân loại theo “Hệ thống tiêu chuẩn đánh giá cây lúa” c a IRRI, 2002.<br /> - Đánh giá ch t lượng cơm bằng c m quan và cho điểm theo thang điểm c a tiêu<br /> chuẩn 10TCN 590-2004 c a Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.<br /> - Phân tích phương sai (ANOVA), hệ số biến động (CV%), sai khác nhỏ nh t có ý<br /> nghĩa (LSD0,05; LSD0,01).<br /> - Phân tích KNKH chung line x tester: Phân tích theo mô hình thống kê c a Singh<br /> and Chaundhary (1996).<br /> - Phần mềm sử dụng phân tích IRRISTAT ver 5.0, chương trình thống kê DTSL<br /> c a Nguyễn Đình Hiền (1995).<br /> <br /> PH N 4. K T QU VÀ TH O LU N<br /> 4.1. LAI T O, CH N L CăVĨăĐỄNHăGIỄăDọNGăTGMSăTH M<br /> 4.1.1. Đặc điểm của các dòng bố mẹ tham gia lai và các dòng TGMS mới<br /> Để tiến hành lai c i tạo một số tính trạng liên quan đến ch t lượng c a các dòng<br /> TGMS, chúng tôi tiến hành đánh giá một số đặc điểm nông sinh học, ch t lượng và biểu<br /> hiện tính dục c a các dòng bố mẹ vụ mùa 2008. Kết qu được trình bày b ng 4.1.<br /> B ng 4.1. M t s đ căđi m nông sinh h c, ch tăl ngăvƠăđ căđi m h t ph n<br /> c a các dòng b m tham gia lai t o dòng TGMS m i v mùa 2008<br /> Tên dòng Số Thơm Thơm Chiều Hàm lượng<br /> Dòng TGST Đặc điểm<br /> TGMS Tên dòng lá/thân lá nội nhũ dài hạt amylose<br /> (bố/mẹ) (ngày) hạt ph n<br /> mới chính (điểm) (điểm) (cm) (%)<br /> AT1 Mẹ T1S-96 112 15 0 1 7,0 24,3 BD không ph n<br /> AT2<br /> AT3 Bố BT7 108 14 2 4 6,1 18,4 Hữu dục<br /> AT5 Mẹ T7S 117 15 0 1 6,9 24,5 BD ít ph n<br /> AT6 Bố BT7 108 14 2 4 6,1 18,4 Hữu dục<br /> AT7 Mẹ T1S-96 112 15 0 1 7,0 24,3 BD không ph n<br /> AT8<br /> AT9 Bố Basmati 122 15 2 4 6,8 20,8 Hữu dục<br /> AT10 Mẹ T7S 117 15 0 1 6,9 24,5 BD ít ph n<br /> AT11<br /> AT12 Bố Basmati 122 15 2 4 6,8 20,8 Hữu dục<br /> AT15 Mẹ T1S-96 112 15 0 1 7,0 24,3 BD không ph n<br /> AT16 Bố Hoa sữa 120 15 2 3 7,3 19,6 Hữu dục<br /> AT17 Mẹ T7S 117 15 0 1 6,9 24,5 BD ít ph n<br /> AT18 Bố Hoa sữa 120 15 2 3 7,3 19,6 Hữu dục<br /> Mẹ T23S 108 14 2 3 6,3 22,5 BD ít ph n<br /> AT19<br /> Bố Hoa sữa 120 15 2 3 7,3 19,6 Hữu dục<br /> AT21 Mẹ T1S-96 112 15 0 1 7,0 24,3 BD không ph n<br /> AT23<br /> AT24 Bố H.cốm 116 15 2 3 6,8 21,3 Hữu dục<br /> AT25<br /> AT27 Mẹ T7S 117 15 0 1 6,9 24,5 BD ít ph n<br /> AT29<br /> AT30 Bố H.cốm 116 15 2 3 6,8 21,3 Hữu dục<br /> Ghi chú: Mùi thơm nội nhũ, chiều dài hạt, hàm lượng amylose c a các dòng mẹ được đánh giá trên hạt giống thu vụ xuân 2008<br /> <br /> <br /> 10<br /> Các dòng mẹ T1S-96, T7S và T23S là dòng b t dục đực gen nhân mẫn c m với nhiệt<br /> độ (TGMS), có ngưỡng chuyển hóa tính dục là 240C. Dòng T1S-96 và dòng T7S là có kh<br /> năng nhận ph n ngoài tốt. Dòng T23S có tính dục ổn định và có mùi thơm. Các dòng bố<br /> (thể cho) BT7; Basmati; Hoa sữa và Hương cốm có ch t lượng gạo tốt và có mùi thơm.<br /> Từ các dòng TGMS (thể nhận), chúng tôi đã tiến hành lai đơn từ vụ mùa 2008 với các<br /> giống lúa thuần (thể cho) nhằm lai bổ sung các tính trạng liên quan đến ch t lượng cho các<br /> dòng TGMS. Chọn phân ly các thế hệ từ F2 (mùa 2009)-F7 (xuân 2012), chọn cá thể b t<br /> dục, có mùi thơm trên lá từ điểm 1-2; nội nhũ từ điểm 2-4. Trong vụ mùa, các cá thể b t dục<br /> được trồng chét đông, thu hạt tự thụ. Kết qu đã chọn được 23 23 dòng b t dục đực mới có<br /> mùi thơm lá điểm 1 (thơm nhẹ) đến điểm 2 (thơm), mùi thơm nội nhũ từ điểm 2 (thơm nhẹ)<br /> đến điểm 4 (thơm đậm) và b t dục r t tốt, kiểu b t dục từ ít ph n đến không ph n (b ng 4.2).<br /> B ng 4.2. Th i gian t gieoăđ n tr , ki u b t d căvƠămùiăth măc a các dòng TGMS<br /> trong v mùa 2011 và xuân 2012<br /> Th i gian từ gieo đến Mùi thơm (xuân<br /> Tên Nguồn gốc Kiểu b t dục<br /> trỗ (ngày) 2012, điểm)<br /> dòng (mẹ/bố) (mùa 2011)<br /> Mùa 2011 Xuân 2012 Lá Nội nhũ<br /> AT1 T1S-96/BT7 65 102 BD không ph n 2 4<br /> AT2 T1S-96/BT7 72 102 BD không ph n 2 4<br /> AT3 T1S-96/BT7 76 105 BD ít ph n 2 4<br /> AT5 T7S/BT7 68 103 BD không ph n 2 4<br /> AT6 T7S/BT7 75 101 BD ít ph n 2 3<br /> AT7 T1S-96/Basmati 71 102 BD ít ph n 2 3<br /> AT8 T1S-96/Basmati 75 102 BD không ph n 2 2<br /> AT9 T1S-96/Basmati 81 105 BD không ph n 2 4<br /> AT10 T7S/Basmati 79 103 BD không ph n 2 2<br /> AT11 T7S/Basmati 82 105 BD ít ph n 1 2<br /> AT12 T7S/Basmati 72 102 BD ít ph n 1 3<br /> AT15 T1S-96/Hoa sữa 81 101 BD không ph n 2 2<br /> AT16 T1S-96/Hoa sữa 75 101 BD ít ph n 2 2<br /> AT17 T7S/Hoa sữa 78 102 BD không ph n 2 2<br /> AT18 T7S/Hoa sữa 84 105 BD ít ph n 1 3<br /> AT19 T23S/Hoa sữa 74 101 BD không ph n 2 3<br /> AT21 T1S-96/HC 82 102 BD không ph n 2 3<br /> AT23 T1S-96/HC 77 105 BD ít ph n 2 2<br /> AT24 T1S-96/HC 68 101 BD không ph n 2 4<br /> AT25 T1S-96/HC 75 102 BD ít ph n 2 2<br /> AT27 T7S/HC 68 101 BD không ph n 2 4<br /> AT29 T7S/HC 74 103 BD ít ph n 1 3<br /> AT30 T7S/HC 78 100 BD không ph n 1 2<br /> Ghi chú: AT chữ viết tắt c a Aromatic TGMS line = dòng TGMS thơm.<br /> Vụ mùa 2011 là thế hệ F6; vụ xuân 2012 là thế hệ F7.<br /> 4.1.2. Kết quả xác định gen quy định tính thơm và tính dục của các dòng TGMS<br /> Chúng tôi đã tiến hành đánh giá để xác định gen kiểm soát tính thơm (fgr) và gen<br /> gây b t dục (tms) c a 23 dòng b t dục đực mới và 3 dòng mẹ tương ng. Có 22 dòng<br /> mới chọn mang gen fgrfgr đồng hợp tử thơm. Dòng AT30 không mang gen fgr nhưng<br /> vẫn có mùi thơm theo c m quan. Dòng mẹ T23S cũng mang gen thơm fgrfgr nhưng các<br /> 11<br /> con lai chọn tạo và đánh giá có mùi thơm nhẹ. Kiểm tra sự hiện diện c a gen tms 23<br /> dòng b t dục đực mới và ba dòng ban đầu nhận th y: hai dòng T1S-96 và T7S mang gen<br /> tms5 và gen này đã chuyển qua con lai ổn định thế hệ F7. Dòng T23S mang hai gen tms2<br /> và tms5 và cũng chuyển được qua con lai (T23S/Hoa sữa) dòng AT19 (hình 4.1; 4.2; 4.3).<br /> <br /> <br /> 580bp<br /> <br /> <br /> <br /> 257bp<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hìnhă4.1.ăĐi n di s n phẩm PCR phát hi năgenăth măfgr b ng c p m i ESP và IFAP<br /> (Ghi chú: Giếng 27: size marker 1000bp)<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hìnhă4.2.ăĐi n di s n phẩm PCR phát hi n gen tms2 b ng ch th RM11<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hìnhă4.3.ăĐi n di s n phẩm PCR phát hi n gen tms5 b ng ch th C365-1<br /> 4.1.3. Kết quả sàng lọc cá thể của các dòng bất dục đực trong điều kiện nhân tạo<br /> Kết qu đánh giá ngưỡng chuyển đổi tính dục trong buồng khí hậu nhân tạo<br /> (Phytotron) cho th y: có 18/26 dòng TGMS có tỉ lệ cây b t dục 100%, trong đó có 8 dòng b t<br /> dục từ không ph n cho đến ít hạt ph n. Trong 8 dòng này có 5 dòng là các dòng TGMS mới<br /> chọn tạo như: AT1; AT5; AT9; AT24 và AT27. Ba dòng còn lại là các dòng đã sử dụng làm<br /> vật liệu lai. Cây đối ch ng được đánh giá điều kiện tự nhiên b t dục hoàn toàn.<br /> 4.1.4. Một số đặc điểm nông sinh học của các dòng TGMS trong điều kiện vụ Xuân 2012<br /> vụ xuân tỷ lệ hạt ph n hữu dục trên 80% từ ngày 2/4 đến ngày 17/4, nhiệt độ trung<br /> bình th i kỳ c m ng từ 17,2-22,30C. Khi nhiệt độ th i kỳ c m ng tăng từ 23,8 đến<br /> 24,2 có 3 dòng b t dục hoàn toàn, tỷ lệ hạt ph n hữu dục là 0%. vụ mùa, các dòng TGMS<br /> b t dục hoàn toàn từ ngày 23/8 đến 16/9, nhiệt độ th i kỳ c m ng này biến động từ 26,4<br /> đến 31,40C. Như vậy, các dòng TGMS mới có ngưỡng chuyển đổi từ hữu dục sang b t dục<br /> là 240C và b t dục hoàn toàn nhiệt độ là 260C. Điều này minh ch ng thêm là 23 dòng b t<br /> dục đã chọn là dòng b t dục đực gen nhân mẫn c m với nhiệt độ (TGMS).<br /> Qua kết qu đánh giá ngưỡng chuyển đổi tính dục bằng xử lý nhân tạo và sự chuyển<br /> hóa tính dục trong điều kiện tự nhiên xác định được 5 dòng TGMS mới chọn tạo có<br /> ngưỡng chuyển hóa tính dục ≤ 240C và b t dục hoàn toàn khi nhiệt độ môi trư ng ≥ 260C.<br /> 12<br /> Kết qu đánh giá một số đặc điểm nông sinh học c a 5 dòng TGMS mới chọn tạo và 2<br /> dòng mẹ (thể nhận) c a chúng được trình bày b ng 4.3.<br /> B ng 4.3. M t s đ căđi m nông sinh h c c a các dòng TGMS m i<br /> trongăđi u ki n v xuân 2012<br /> Chỉ tiêu theo dõi AT1 AT5 AT9 AT24 AT27 T1S-96 T7S<br /> Th i gian sinh trư ng (ngày) 130 130 132 129 129 131 135<br /> Số lá trên thân chính 15 15 15 15 15 15 15<br /> Chiều cao cây (cm) 108,6 112,7 109,5 112,6 109,2 112,4 109,3<br /> Chiều dài bông (cm) 23,5 22,1 26,4 24,2 23,1 24,6 22,3<br /> Số bông hữu hiệu/khóm 5,2 4,6 5,1 5,7 5,3 5,2 5,8<br /> Số hạt trên bông 168,3 159,8 161,5 162,4 164,9 167,3 153,7<br /> KL. 1000 hạt (gam) 23,1 24,5 22,6 24,3 25,1 24,7 25,2<br /> Kiểu đẻ nhánh Gọn Gọn Gọn Gọn Gọn Gọn Gọn<br /> Màu sắc thân Xanh Xanh Xanh Xanh Xanh Xanh Hơi tím<br /> Vàng Vàng Vàng Vàng Vàng Vàng Vàng<br /> Màu sắc hạt<br /> rơm rơm rơm rơm rơm rơm rơm<br /> Màu sắc mỏ hạt Trắng Trắng Trắng Trắng Trắng Trắng Tím<br /> Hình dạng lá Phẳng Lòng mo Phẳng Phẳng Phẳng Phẳng Lòng mo<br /> Chiều dài hạt gạo (mm) 6,8 6,6 6,7 6,8 6,7 6,9 6,9<br /> Chiều rộng hạt gạo (mm) 2,2 2,3 2,1 2,3 2,2 2,3 2,4<br /> Tỷ lệ D/R 3,1 2,9 3,2 3,0 3,0 3,0 2,9<br /> Mùi thơm trên lá (điểm) 2 2 2 2 2 0 0<br /> Mùi thơm nội nhũ (điểm) 4 4 4 4 4 1 1<br /> 4.2.ăĐỄNHăGIỄăM CăĐ ăBI UăHI NăM TăS ăTệNHăTR NGăLIểNăQUANăĐ Nă<br /> CH TăL NGăG OăT ăB ăM ăĐ NăCỄCăTH ăH ăCON CÁI<br /> 4.2.1. Nghiên cứu biểu hiện tính trạng về kích thước hạt gạo lật của các tổ hợp lai giữa<br /> các dòng TGMS và các dòng R<br /> Kết qu b ng 4.4 cho rằng: dòng mẹ AT19 có chiều dài hạt trung bình lai với<br /> các dòng bố có chiều dài hạt trung bình đến quá dài đều cho con lai có chiều dài hạt<br /> đánh giá độ trội dương. Các tổ hợp còn lại được đánh giá độ trội m c trung gian. Điều<br /> này cho th y, khi lai giữa hai bố mẹ có kích thước hạt gạo lật khác nhau cho con lai có<br /> kích thước hạt trung gian giữa bố và mẹ.<br /> B ng 4.4. Bi u hi n tính tr ng chi u dài h t g o l t F1 c a m t s t h p lai<br /> TT Tổ hợp lai Mẹ Bố F1 hp Đánh giá<br /> 1 AT16/ST12 7,6 7,6 7,6 - Trung gian<br /> 2 T1S-96/ST12 6,9 7,6 6,9 -1,00 Trội âm<br /> 3 AT19/ST12 5,4 7,6 7,3 0,73 Trội dương<br /> 4 AT16/R253KBL 7,6 6,9 7,3 0,14 Trung gian<br /> 5 T1S-96/R253KBL 6,9 6,9 6,9 - Trung gian<br /> 6 AT19/R253KBL 5,4 6,9 6,9 1,00 Trội dương<br /> 7 AT16/VT404 7,6 5,5 6,5 -0,05 Trung gian<br /> 8 T1S-96/VT404 6,9 5,5 6,3 0,14 Trung gian<br /> 9 AT19/VT404 5,4 5,5 5,5 1,00 Trội dương<br /> 4.2.2. Nghiên cứu biểu hiện về tỷ lệ gạo xát, gạo nguyên ở con lai F1 của một số tổ hợp<br /> lai lúa<br /> Phần lớn các tổ hợp đánh giá 2 tính trạng này có độ trội đạt trội dương đến siêu trội<br /> dương. Riêng có dòng mẹ là T1S-96 khi lai với dòng bố là Hoa sữa cho th y tỷ lệ gạo<br /> nguyên biểu hiện độ trội trung gian. Như vậy, để con lai F1 có tỷ lệ gạo xát và tỷ lệ gạo<br /> nguyên cao nh t thiết ph i chọn hoặc bố, hoặc mẹ có tỷ lệ gạo xát và tỷ lệ gạo nguyên cao.<br /> 13<br /> 4.2.3. Nghiên cứu biểu hiện về hàm lượng protein ở con lai F1 của một số tổ hợp lai lúa<br /> 15 tổ hợp lai tham gia nghiên c u có hàm lượng protein th p hơn bố mẹ. Phân<br /> tích biểu hiện di truyền về hàm lượng protein trong hạt gạo c a các tổ hợp lai đều có giá<br /> trị trội âm đến siêu trội âm ( từ -0,55 đến -3,55) ch ng tỏ tính trạng bị thoái hóa.<br /> 4.2.4. Nghiên cứu biểu hiện về độ bền thể gel ở con lai F1 của một số tổ hợp lai lúa<br /> Qua các phép lai trên chúng tôi th y rằng m c độ biểu hiện tính trạng độ bền thể<br /> gen từ các dòng bố mẹ cho con cái theo tính gel r t c ng > tính gel c ng > tính gel mềm ><br /> tính gel r t mềm. Kết qu này cũng phù hợp với nhận xét c a Kiani S.H. et al, (2008): độ<br /> bền thể gel c ng trội hơn độ bền thể gel trung bình và mềm.<br /> 4.2.5. Nghiên cứu biểu hiện di truyền ở F1 về hàm lượng amylose từ bố mẹ<br /> 2/15 tổ hợp có độ trội âm về tính trạng này là các tổ hợp số 1 và số 4. Có 4/15 tổ<br /> hợp thuộc độ trội trung gian. Các tổ hợp này bố mẹ có hàm lượng amylose th p và tương<br /> đối gần nhau. Các tổ hợp lai còn lại có độ trội từ trội dương đến siêu trội dương.<br /> 4.2.6. Nghiên cứu biểu hiện về mùi thơm của một số tổ hợp lai lúa<br /> Gen qui định tính thơm c a các dòng bố mẹ nghiên c u là gel lặn, vì vậy thế hệ<br /> F1 không xu t hiện hoặc xu t hiện r t ít cá thể lá có mùi thơm. Cặp lai giữa bố mẹ có<br /> mùi thơm lá điểm 2 hoặc mẹ thơm lá điểm 2 với bố thơm lá điểm 1 cho F1 có xu t hiện<br /> cây thơm lá điểm 2, tỷ lệ cây thơm r t th p, từ 0,7 đến 1,7%. Sự xu t hiện các cá thể<br /> thơm F1 c a các cặp lai này có thể do gen qui định tính thơm có liên kết với 1 hoặc vài<br /> gen trội nào đó để kích hoạt sự biểu hiện tính thơm F1. Tuy nhiên đây mới chỉ là<br /> phỏng đoán, để làm sáng tỏ được nhận định này cần ph i có những nghiên c u sâu về di<br /> truyền gen thơm thì mới có thể kết luận được. Cặp lai giữa bố hoặc mẹ thơm với bố hoặc<br /> mẹ không thơm không th y xu t hiện cá thể thơm (b ng 4.6).<br /> B ng 4.6. S bi u hi n tính tr ngămùiăth mătrênăláă F1 c a m t s t h p lai<br /> F1<br /> Tổng Không thơm Thơm nhẹ Thơm<br /> Mẹ Bố<br /> số cây (điểm 0) (điểm 1) (điểm 2)<br /> (thơm, điểm) (thơm, điểm)<br /> theo Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ<br /> dõi cây (%) cây (%) cây (%)<br /> AT8 (thơm, 2) Hoa sữa (thơm, 2) 300,0 274,0 91,3 21,0 7,0 5,0 1,7<br /> AT8 (thơm, 2) Hương cốm (thơm, 1) 300,0 289,0 96,3 9,0 3,0 2,0 0,7<br /> AT8 (thơm, 2) R253KBL (không thơm; 0) 300,0 300,0 100,0 - - - -<br /> AT11 (thơm, 1) Hoa sữa (thơm, 2) 300,0 286,0 95,3 14,0 4,7 - -<br /> AT11 (thơm, 1) Hương cốm (thơm, 1) 300,0 300,0 100,0 - - - -<br /> AT11 (thơm, 1) R253KBL (không thơm; 0) 300,0 300,0 100,0 - - - -<br /> T1S-96 Hoa sữa<br /> 300,0 300,0 100,0 - - - -<br /> (không thơm, 0) (thơm, 2)<br /> T1S-96 Hương cốm<br /> 300,0 300,0 100,0 - - - -<br /> (không thơm, 0) (thơm, 1)<br /> T1S-96 R253KBL<br /> 300,0 300,0 100,0 - - - -<br /> (không thơm, 0) (không thơm; 0)<br /> Đánh giá biểu hiện tính thơm trên nội nhũ c a hạt F2 (thu trên cây F1) cho th y:<br /> Biểu hiện hạt có mùi thơm gi m dần khi lai giữa mẹ có nội nhũ thơm điểm 4 x bố có nội<br /> nhũ thơm điểm 4 > mẹ điểm 4 x bố điểm 3 > mẹ điểm 3 x bố điểm 3 hoặc 2 > mẹ điểm 2<br /> x bố điểm 4; điểm 3 hoặc điểm 2 > mẹ thơm x bố không thơm > mẹ không thơm với bố<br /> thơm. Điều này ch ng tỏ mùi thơm hạt từ dòng mẹ có vai trò lớn hơn dòng bố khi tạo tổ<br /> hợp hạt có mùi thơm.<br /> 14<br /> Tóm lai: Để tạo tổ hợp lai có ch t lượng gạo tốt và có mùi thơm phục vụ cho s n<br /> xu t cần chọn bố mẹ có chiều dài hạt đối lập nhau về kích thước hoặc hai bố mẹ có chiều<br /> dài tương đối gần nhau thì F1 có chiều dài hạt gần với bố hoặc mẹ có kích thước hạt trội<br /> hơn. Tỷ lệ gạo xát và tỷ lệ gạo nguyên phụ thuộc nhiều vào b n ch t c a giống và điều kiện<br /> ngoại c nh khi lúa chín và thu hoạch. Tuy nhiên để tạo tổ hợp lai có tỷ lệ gạo xát và tỷ lệ<br /> gạo nguyên cao cần chọn bố hoặc mẹ có tỷ lệ gạo xát và gạo nguyên cao. Độ trội c a hai<br /> tính trạng này là trội dương đến siêu trội dương. C i tạo hàm lượng amylose cần ph i chọn<br /> những dòng vật liệu lai có hàm lượng amylose th p và tương đối gần nhau về tỷ lệ amylose<br /> c a các dòng bố mẹ. Về mùi thơm cần ph i chọn c hai bố mẹ mang gen thơm và mùi thơm<br /> nội nhũ đạt từ điểm 3 tr lên. Riêng có hàm lượng protein là khó c i tạo b i vì phân tích độ<br /> trội về hàm lượng protein trong hạt gạo c a các tổ hợp lai đều có giá trị trội âm.<br /> B ng 4.7. S bi u hi n tính tr ngămùiăth măn iănhũă F2 c a m t s t h p lai<br /> F2 (hạt)<br /> Tổng Không Trong đó<br /> Mẹ Bố Số<br /> số hạt thơm Thơm Thơm Thơm<br /> (thơm, điểm) (thơm, điểm) hạt<br /> theo (điểm nhẹ (điểm đậm<br /> thơm<br /> dõi 1) (điểm 2) 3) (điểm 4)<br /> AT9 (thơm, 4) Bắc thơm 7 (thơm, 4) 100,0 65,0 35,0 18,0 11,0 6,0<br /> AT9 (thơm, 4) Hoa sữa (thơm, 3) 100,0 68,0 32,0 21,0 7,0 4,0<br /> AT9 (thơm, 4) ST12 (thơm, 2) 100,0 71,0 29,0 19,0 8,0 2,0<br /> AT9 (thơm, 4) R6812 (không thơm, 1) 100,0 86,0 10,0 5,0 3,0 2,0<br /> AT7 (thơm, 3) Bắc thơm 7 (thơm, 4) 100,0 67,0 33,0 17,0 14,0 2,0<br /> AT7 (thơm, 3) Hoa sữa (thơm, 3) 100,0 72,0 28,0 18,0 8,0 2,0<br /> AT7 (thơm, 3) ST12 (thơm, 2) 100,0 76,0 24,0 20,0 3,0 1,0<br /> AT7 (thơm, 3) R6812 (không thơm, 1) 100,0 89,0 11,0 7,0 3,0 1,0<br /> AT8 (thơm, 2) Bắc thơm 7 (thơm, 4) 100,0 76,0 24,0 16,0 5,0 3,0<br /> AT8 (thơm, 2) Hoa sữa (thơm, 3) 100,0 81,0 19,0 13,0 5,0 1,0<br /> AT8 (thơm, 2) ST12 (thơm, 2) 100,0 79,0 21,0 17,0 3,0 1,0<br /> AT8 (thơm, 2) R6812 (không thơm, 1) 100,0 92,0 8,0 5,0 3,0<br /> T1S-96<br /> Bắc thơm 7 (thơm, 4) 100,0 93,0 7,0 4,0 1,0 2,0<br /> (không thơm, 0)<br /> T1S-96<br /> Hoa sữa (thơm, 3) 100,0 95,0 5,0 3,0 1,0 1,0<br /> (không thơm, 0)<br /> T1S-96<br /> ST12 (thơm, 2) 100,0 94,0 6,0 5,0 1,0<br /> (không thơm, 0)<br /> T1S-96<br /> R6812 (không thơm, 1) 100,0 100,0<br /> (không thơm, 0)<br /> 4.3. ĐỄNHăGIỄăKH ăNĔNGăK TăH PăC AăCỄCăDọNGăB ăM ăVĨăTUY Nă<br /> CH NăT ăH PăLÖAăLAIăHAIăDọNGăM IăCịăTRI NăV NG<br /> 4.3.1. Đặc điểm của các dòng bố mẹ tham gia lai<br /> Trước khi tiến hành lai tạo tổ hợp lai, chúng tôi tiến hành đánh giá đặc điểm c a<br /> một số dòng bố mẹ vụ mùa 2011, kết qu trình bày b ng 4.7.<br /> Th i gian từ gieo đến trỗ c a các dòng TGMS từ 65 đến 84 ngày. Các dòng mẹ<br /> mới chọn tạo có th i gian từ gieo đến trỗ ngắn hơn dòng mẹ T1S-96 và T7S. Dòng bố có<br /> th i gian từ gieo đến trỗ từ 77 đến 82 ngày. Trong 6 dòng TGMS có 4 dòng mùi thơm<br /> nội nhũ đạt điểm 4 (thơm đậm). Dòng T1S-96 và T7S có mùi thơm lá và nội nhũ không<br /> thơm. Bốn dòng bố là RA27; RA28; RA29 và Hương cốm nội nhũ thơm từ điểm 3<br /> (thơm) đến điểm 4 (thơm đậm). Các dòng mẹ có hạt ph n b t dục từ ít hạt ph n đến<br /> không có hạt ph n. Các dòng bố đều có kh năng phục hồi tính b t dục c a dòng mẹ tốt.<br /> 15<br /> B ng 4.7. M t s đ căđi m nông sinh h c, ch tăl ngăvƠăđ căđi m h t ph n<br /> c a các dòng b m tham gia lai v mùa 2011<br /> TG. từ Thơm Chiều<br /> Số Thơm Hàm lượng<br /> Dòng Tên gieo đến nội nhũ dài hạt Đặc điểm<br /> lá/thân lá amylose (1)<br /> (bố/mẹ) dòng trỗ (1) (1) hạt ph n<br /> chính (điểm) (%)<br /> (ngày) (điểm) (cm)<br /> AT1 65 14 2 4 6,8 17,9 BD không ph n<br /> AT5 68 14 2 4 6,6 18,4 BD không ph n<br /> AT24 67 14 2 4 6,8 17,2 BD không ph n<br /> Mẹ<br /> AT27 68 14 2 4 6,7 18,3 BD không ph n<br /> T1S-96 84 15 0 1 7,0 24,3 BD không ph n<br /> T7S 82 15 0 1 6,9 24,5 BD ít ph n<br /> RA27 79 14 2 3 6,9 16,3 Hữu dục<br /> RA28 78 14 2 3 7,5 16,8 Hữu dục<br /> RA29 82 15 2 4 7,6 16,5 Hữu dục<br /> Bố H. cốm 77 14 2 3 6,8 21,3 Hữu dục<br /> R12-1 80 14 0 1 7,1 16,8 Hữu dục<br /> R12-7 78 14 0 1
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2