intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế vùng đồng bằng sông Cửu Long

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý công "Quản lý nhà nước đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế vùng đồng bằng sông Cửu Long" được nghiên cứu với mục tiêu: Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế vùng ĐBSCL nhằm đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế vùng ĐBSCL, từ đó, góp phần đẩy mạnh CDCCNKT của vùng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế vùng đồng bằng sông Cửu Long

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG Ngành: Quản lý công Mã số: 9340403 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI - 2024
  2. Công trình được hoàn thành tại:……………..………….. ……………………………………………………………… Người hướng dẫn khoa học: 1.TS. Đào Đăng Kiên 2.TS. Nguyễn Ngọc Thao Phản biện 1: …………………………………………… ………………………………………………. Phản biện 2: …………………………………………… ………………………………..…………… Phản biện 3: …………………………………………… …………………………………………..… Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp Địa điểm: - Phòng họp….. Nhà ……, Thời gian: vào hồi ……… giờ ….. ngày … tháng …. Năm Có thể tìm hiểu luận án tại Thư viện Quốc gia Việt Nam hoặc thư viện của Học viện Hành chính Quốc gia.
  3. MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài Hoạt động QLNN đối với CDCCKT VĐBSCL phụ thuộc vào nhiều nhân tố, có những nhân tố tác động tích cực đến quá trình chuyển dịch nhưng cũng có những nhân tố có tác động ngược lại, làm cản trở quá trình CDCC này. Vấn đề làm thế nào có thể CDCCKT thành công tại vùng lãnh thổ vốn có thế mạnh về nông nghiệp? làm thế nào để tạo đòn bẩy thúc đẩy công nghiệp, dịch vụ phát triển dựa trên điều kiện vốn có của VĐBSCL? Làm thế nào để hoạt động QLNN đối với CDCCKT VĐBSCL đạt hiệu quả? Để giải quyết những vấn đề nêu trên một cách đồng bộ và có chiều sâu, nghiên cứu sinh lựa chọn đề tài “Quản lý nhà nước đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế vùng đồng bằng sông Cửu Long” cho nghiên cứu luận án tiến sĩ chuyên ngành quản lý công của mình. Việc nghiên cứu, phân tích thực tiễn và đề xuất giải pháp, kiến nghị trong công tác QLNN đối với phát triển kinh tế của đề tài luận án nhằm góp phần: - Nâng cao hiệu lực, hiệu quả QLNN đối với lĩnh vực kinh tế nói chung, đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế, làm cho hiệu quả kinh tế VĐBSCL cao hơn, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân VĐBSCL. - Hướng tới thực hiện phát triển kinh tế bền vững, bảo đảm CCKT VĐBSCL chuyển dịch đúng hướng, ổn định xã hội và an toàn chính trị cho khu vực VĐBSCL và cả quốc gia. 2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Luận án nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế vùng ĐBSCL nhằm đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế vùng ĐBSCL, từ đó, góp phần đẩy mạnh CDCCNKT của vùng. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, Luận án tập trung thực hiện các nhiệm vụ chính sau đây: Một là, Phân tích đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài quản lý nhà nước đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế vùng ĐBSCL. Hai là, Hệ thống hoá và thực tiễn quản lý nhà nước đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Trên cơ sở khung lý thuyết, tiến hành 1
  4. khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế vùng ĐBSCL, chỉ ra được ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế. Ba là, Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với CDCCNKT giai đoạn 2010 – 2020, những kết quả, hạn chế và nguyên nhân hạn chế. Bốn là, Đề xuất một số phương hướng, quan điểm và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước nhằm đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế vùng ĐBSCL. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Luận án nghiên cứu hoạt động quản lý nhà nước đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế vùng ĐBSCL 3.2. Phạm vi nghiên cứu a. Về nội dung QLNN đối với CDCCKT là một phạm trù rộng lớn, bao gồm nhiều nội dung hợp thành như: CDCCNKT, chuyển dịch cơ cấu vùng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế. Nếu nghiên cứu đầy đủ các nội dung trên thì phạm vi nghiên cứu sẽ là quá rộng, vì vậy, Luận án chỉ tập trung nghiên cứu chuyển dịch CCNKT, cơ cấu nội bộ ngành kinh tế đáp ứng yêu cầu của việc nghiên cứu tổng thể. Luận án nghiên cứu cả lý luận và thực tiễn, nghiên cứu cả hiện trạng (những thành công, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế) trong quá trình CDCCNKT của vùng ĐBSCL trong giai đoạn 2010-2020 và cả định hướng, giải pháp CDCCNKT của vùng đến năm 2030 b. Về không gian Luận án tiến hành nghiên cứu trong phạm vi vùng ĐBSCL, bao gồm toàn bộ địa giới hành chính của 13 tỉnh: Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Trà Vinh, Vĩnh Long, Đồng Tháp, An Giang, Kiên Giang, Cà Mau, Bạc Liêu, Sóc Trăng, TP Cần Thơ, Hậu Giang. c. Về thời gian Luận án tiến hành nghiên cứu giai đoạn từ năm 2010 đến nay. 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp luận Luận án được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghiã Mác- Lênin; Các quan điểm, đường lối của đảng và các chính sách, pháp 2
  5. luật của nhà nước, những cơ sở phương pháp luận của khoa học quản lý công và khoa học kinh tế về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nói chung và chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nói riêng 4.2. Phương pháp nghiên cứu Luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu gồm: (1)Phương pháp phân tích hệ thống; (2)Phương pháp khảo cứu và phân tích tài liệu; (3)Phương pháp điều tra xã hội học và đánh giá, tổng kết thực tiễn; (4)Phương pháp thống kê, so sánh; (6)Phương pháp phân tích, tổng hợp; (7)Phương pháp dự báo. Ngoài ra, Luận án còn sử dụng một số phương pháp khác để làm rõ vấn đề cần nghiên cứu luận án như: Phương pháp phỏng vấn chuyên gia, khi tiếp cận thực tiễn, cập nhật tài liệu, tác giả kết hợp phỏng vấn các nhà quản lý ở địa phương 5. Giả thuyết khoa học và câu hỏi nghiên cứu 5.1. Giả thuyết khoa học Một là, Cơ chế, chính sách kinh tế vĩ mô tuy có tác động đến quá trình CDCCNKT những năm gần đây nhưng hiệu quả của nó chưa cao, đối với VĐBSCL vốn có thế mạnh về nông nghiệp thì việc áp dụng cơ chế, chính sách CDCCKT phải mang tính đặc thù riêng. Hai là, Việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế thiếu cơ sở thực tế, tầm nhìn hạn hẹp trong phạm vi không gian từng tỉnh, thành, thiếu sự liên kết các tỉnh trong vùng, kéo theo việc triển khai thực hiện, kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch lại rất yếu kém, dẫn đến hiệu quả QLNN đối với CDCCNKT VĐBSCL chưa cao. Ba là, Bộ máy QLNN về kinh tế chưa thực thi hết chức năng, nhiệm vụ được giao trong quá trình CDCCNKT và thiếu linh hoạt, vận hành kém hiệu lực, hiệu quả. Bốn là, Nguồn lực tài chính để triển khai thực thi các chính sách thúc đẩy quá trình CDCCNKT còn hạn hẹp. 5.2. Câu hỏi nghiên cứu Trong những năm qua, Chính phủ, các bộ, ngành và chính quyền các địa phương vùng ĐBSCL đã tổ chức thực hiện tốt mục tiêu phát triển kinh tế xã hội và chuyển dịch cơ cấu kinh tế vùng ĐBSCL không? Hoạt động QLNN đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế vùng ĐBSCL diễn ra như thế nào? Những ưu điểm, hạn chế trong quản lý nhà nước đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế vùng ĐBSCL là gì? Tại 3
  6. sao tồn tại những hạn chế đó? Cần phải có phương hướng, quan điểm và giải pháp như thế nào để hoàn thiện trong thời gian tới 6. Dự kiến những đóng góp mới của Luận án Một là, Bổ sung hoàn thiện cơ sở lý luận về QLNN đối với CDCCNKT làm thay đổi phương phức quản lý kinh tế trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế dưới góc độ khoa học quản lý công. Hai là, Luận án xác định được hai nhóm nhân tố khách quan và chủ quan có ảnh hưởng quyết định đến hiệu quả của QLNN đối với CDCCNKT nói chung và ở các tỉnh, thành VĐBSCL nói riêng. Ba là, Luận án đã chỉ ra được những hạn chế, yếu kém trong công tác QLNN đối với CDCCNKT; xác định các nguyên nhân dẫn tới những hạn chế còn tồn tại trong QLNN đã cản trở sự CDCCNKT ở VĐBSCL. Bốn là, Luận án đề xuất việc CDCCNKT VĐBSCL theo hướng tăng dần tỷ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ nhưng phải có lộ trình phù hợp, đồng thời trong nội bộ ngành nông nghiệp cần chuyển đổi cơ cấu theo hướng hiện đại, ứng dụng khoa học công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp chứ không chỉ đơn thuần là giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp trong tổng thể cơ cấu kinh tế. Năm là, Luận án đã đề xuất một hệ thống giải pháp về QLNN mang tính khả thi nhằm thúc đẩy sự CDCCKT ở các tỉnh, thành VĐBSCL theo hướng hiện đại, phù hợp với yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế. 7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài 7.1. Ý nghĩa lý luận Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần hoàn thiện cơ sở lý luận QLNN đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế nói chung và cấp tỉnh nói riêng. 7.2. Ý nghĩa thực tiễn Các đề xuất của luận án là một trong những căn cứ để các cơ quan có thẩm quyền quản lý tham khảo vào quá trình hoàn thiện quản lý nhà nước đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế của nền kinh tế nói chung và của các tỉnh trong vùng ĐBSCL nói riêng. Luận án là tài liệu tham khảo trong các nghiên cứu, trong hoạt động giảng dạy về quản lý nhà nước đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế nói chung và các nội dung liên quan đến quản lý nhà nước đối với chuyển dịch cơ cầu kinh tế vùng và các tỉnh nói riêng. 8. Kết cấu của Luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, Luận án có kết cấu 4 chương như sau: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án; Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn của quản lý nhà nước đối với chuyển dịch cơ cấu ngành kinh 4
  7. tế; Chương 3: Thực trạng quản lý nhà nước đối với chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế Vùng đồng bằng sông Cửu Long; Chương 4: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế vùng đồng bằng sông Cửu Long. CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1. Các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước đã công bố có liên quan đến đề tài luận án Trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng có rất nhiều công trình nghiên cứu riêng lẽ về cơ cấu kinh tế, các công trình ấy đã xây dựng được hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn về cơ cấu kinh tế, thực trạng cơ cấu ngành kinh tế và một số giải pháp nhằm CDCCKT trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Trong quá trình nghiên cứu luận án này, NCS đã thu thập gần 100 đầu tài liệu có liên quan đến luận án, bao gồm những tài liệu trong nước và nước ngoài. Các tài liệu này tập trung vào các hướng nghiên cứu sau: - Thứ nhất, nghiên cứu về ảnh hưởng của chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành của nền kinh tế tới tăng trưởng kinh tế - Thứ hai, Nghiên cứu về CDCCKT ngành, hệ thống thực trạng CDCCKT ngành, quan điểm về chuyển dịch cơ cấu ngành. - Thứ ba, nghiên cứu về chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành, kế hoạch hóa chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp, nội dung kế hoạch hóa chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành công nghiệp, phương pháp và sử dụng các công cụ kỹ thuật trong lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. - Thứ tư, nghiên cứu về Kinh tế vùng trong quá trình tái cơ cấu kinh tế và chuyển đổi mô hình tăng trưởng ở Việt Nam 1.2. Những đánh giá sơ bộ và hướng nghiên cứu tiếp tục của luận án về quản lý nhà nước đối với chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế Những công trình này đã thể hiện rõ những thành công nhất định cả về mặt lý luận cũng như thực tiễn mà tác giả có thể tiếp thu, kế thừa và phát triển thêm khi tiến hành nghiên cứu đề tài QLNN trong quá trình CDCCNKT VĐBSCL. Các công trình nghiên cứu trên đã góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận, quan điểm về CDCCKT nói 5
  8. chung, CDCCNKT nói riêng, một số phương pháp góp phần làm đòn bẩy cho hoạt động CDCCNKT. Tuy nhiên chưa có công trình nào nghiên cứu nội dung QLNN đối với CDCCNKT VĐBSCL? Làm sao nâng cao hiệu quả QLNN đối với CDCCNKT VĐBSCL? Để nghiên cứu đề tài này luận án đã tập trung giải quyết những vấn đề sau: (1) Làm rõ cơ sở lý luận quản lý nhà nước đối với chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế (2) Phân tích làm rõ thực trạng quản lý nhà nước đối với chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế vùng đồng bằng sông Cửu Long (3) Đưa ra những nguyên tắc, giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả quản lý nhà nước đối với chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế vùng đồng bằng sông Cửu Long CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ 2.1. Cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế 2.1.1. Khái niệm cơ cấu kinh tế Để đi đến khái niệm về cơ cấu kinh tế, luận án nghiên cứu và tìm hiểu khái niệm cơ cấu và khái niệm về kinh tế. Từ đó, luận án đưa ra khái niệm về cơ cấu kinh tế như sau: Cơ cấu kinh tế là một tổng thể các bộ phận hợp thành nền kinh tế của mỗi nước, các bộ phận đó gắn bó chặt chẽ với nhau, tác động qua lại lẫn nhau và biểu hiện ở các quan hệ tỷ lệ về số lượng, tương quan về chất lượng trong những không gian và thời gian nhất định, phù hợp với những điều kiện kinh tế - xã hôị cụ thể, nhằm đạt được hiệu quả kinh tế - xã hội cao. 2.1.2. Khái niệm cơ cấu ngành kinh tế CCKT là một phạm trù nghiên cứu rộng, xét trên tổng thể bao gồm những mối liên hệ tổng thể giữa các bộ phận hợp thành nền kinh tế của một quốc gia như các yếu tố kinh tế, các lĩnh vực kinh tế, các ngành kinh tế, các khu vực kinh tế, các thành phần kinh tế…Trong từng bộ phận hợp thành lại có cơ cấu riêng và tuỳ thuộc vào điều kiện về tự nhiên và kinh tế xã hôị cụ thể. Trong phạm vi giới hạn về nội dung của luận án, Tác giả nghiên cứu CCKT từ cách tiếp cận cơ cấu kinh tế theo ngành. 6
  9. 2.1.3. Khái niệm chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế Theo từ điển giải thích thuật ngữ hành chính, thuật ngữ: chuyển dịch cơ cấu kinh tế - Transmitation de structure esconomique là quá trình thay đổi các quan hệ tỷ lệ về lượng và mối quan hệ tương tác giữa các bộ phận cấu thành của nền kinh tế dưới sự tác động và điều tiết chủ động của nhà nước. Nhà nước với chức năng quản lý kinh tế vĩ mô, xác định phương hướng, mục tiêu CDCCKT và tạo các điều kiện, thực hiện các biện pháp thích hợp để thúc đẩy CCKT chuyển dịch theo hướng tích cực, phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ. 2.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng và điều kiện chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế 2.1.4.1 Các yếu tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế Nhóm các yếu tố bên trong gồm: Thứ nhất, Chính quyền và năng lực quản lý nhà nước Thứ hai, Vị trí địa lý và kết cấu hạ tầng kỹ thuật Thứ ba, Độ lớn của vùng kinh tế (thể hiện ở quy mô kinh tế, quy mô dân số và nhân lực) Thứ tư, Tiềm năng tài nguyên thiên nhiên Nhóm các yếu tố bên ngoài gồm: Thứ nhất, Ảnh hưởng của toàn cầu hoá, hội nhập quốc tế và thị trường toàn cầu Thứ hai, Ảnh hưởng của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 Thứ ba, Ảnh hưởng của cộng đồng kinh tế ASEAN Thứ tư, Ảnh hưởng của chiến lược phát triển quốc gia tới sự phát triển kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành của mỗi địa phương 2.1.4.2. Điều kiện để chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế Điều kiện 1: Ý chí và quyết tâm chính trị của chính quyền trung ương và chính quyền địa phương Điều kiện 2: Đội ngũ doanh nghiệp và nhà đầu tư có tiềm lực tài chính và tiềm lực công nghệ (gắn liền với vốn đầu tư), hưởng ứng mạnh mẽ đối với chủ trương chuyển dịch CCKT theo ngành của Nhà nước Điều kiện 3: Sự ủng hộ và quyết tâm của người dân và cộng đồng doanh nghiệp Điều kiện 4: Thị trường Điều kiện 5: Khả năng kết cấu hạ tầng có lợi cho chuyển dịch 7
  10. CCKT theo ngành 2.2. Lý luận quản lý nhà nước đối với chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế 2.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước đối với chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế Để đi đến khái niệm QLNN đối với CDCCNKT, luận án đã đi tìm hiểu nghiên cứu các khái niệm quản lý, QLNN, quản lý hành chính nhà nước. Từ đó, luận án đã đưa ra khái niệm QLNN đối với CDCCNKT như sau: QLLN đối với CDCCNKT là sự quản lý vĩ mô của nhà nước đối với các hoạt động kinh tế thông qua các công cụ kế hoạch, pháp luật và các chính sách để tạo điều kiện và tiền đề, môi trường thuận lợi cho các hoạt động sản xuất, kinh doanh tác động làm biến đổi cấu trúc và các mối quan hệ tương tác giữa các ngành kinh tế hướng tới mục tiêu chung của toàn nền kinh tế; điều tiết các lợi ích giữa các vùng, các ngành kinh tế với toàn bộ nền kinh tế, thực hiện kiểm soát sự phát triển đối với mọi ngành kinh tế trong toàn bộ nền kinh tế vĩ mô để điều tiết cơ cấu ngành kinh tế theo mục tiêu mà nhà nước đã đề ra. 2.2.2. Mục tiêu của quản lý nhà nước đối với chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế Thứ nhất, nhằm đổi mới mô hình tăng trưởng và cơ cấu lại nền kinh tế, nâng cao chất lượng, hiệu quả, phát triển kinh tế nhanh, bền vững Thứ hai, nhằm phát triển công nghiệp và xây dựng theo hướng hiện đại, tiếp tục tạo nền tảng cho một nước công nghiệp và nâng cao khả năng độc lập, tự chủ của nền kinh tế Thứ ba, nhằm phát triển nông - lâm - ngư nghiệp toàn diện theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với giải quyết tốt vấn đề nông dân, nông thôn Thứ tư, nhằm phát triển các ngành dịch vụ, nhất là dịch vụ tài chính, ngân hàng, thương mại, du lịch và các dịch vụ có giá trị gia tăng cao Thứ năm, Nhằm tập trung xây dựng, tạo bước đột phá về hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước Thứ sáu, nhằm phát triển kinh tế - xã hội hài hoà giữa các vùng, đô thị và nông thôn 2.2.3. Nội dung của quản lý nhà nước đối với chuyển dịch cơ cấu 8
  11. ngành kinh tế Để đạt được những mục tiêu QLNN đối với CDCCNKT như nêu trên, Nhà nước cần triển khai tốt những nội dung cơ bản sau: 2.2.3.1. Xây dựng và thực thi chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế và tổ chức chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế 2.2.3.2. Xây dựng và thực thi hệ thống pháp luật đối với chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế 2.2.3.3. Ban hành và thực thi các chính sách điều tiết, thúc đẩy phát triển các ngành kinh tế - Chính sách kinh tế vĩ mô - Chính sách điều tiết hoạt động kinh tế - Chính sách kinh tế đối ngoại - Chính sách phát triển kinh tế 2.2.3.4. Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế Bộ máy QLNN về kinh tế ở các quốc gia nói chung và cũng như ở Việt Nam bao gồm hệ thống các cơ quan từ cấp trung ương đến địa phương như: Quốc hội, Chính phủ, Bộ quản lý ngành kinh tế (nông nghiệp-công nghiệp-dịch vụ) và chính quyền địa phương các cấp theo nguyên tắc kết hợp QLNN theo ngành và lãnh thổ. 2.2.3.5. Thanh tra, kiểm tra, giám sát của Nhà nước đối với chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế 2.2.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế 2.2.4.1. Những nhân tố khách quan a. Nhân tố địa lý tự nhiên b. Nhóm nhân tố kinh tế xã hội b1. Dân số và nguồn lao động b2. Nhân tố truyền thống lịch sử b3. Nhân tố thị thường c. Nhân tố khoa học công nghệ d. Nhân tố chính trị e. Nhân tố chính sách 2.2.4.2. Những nhân tố chủ quan a. Quan điểm, đường lối của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế b. Phương thức, cách thức quản lý của nhà nước đối với nền 9
  12. kinh tế trong bối cảnh hiện nay c. Năng lực, phẩm chất của đội ngũ cán bộ, công chức quản lý d. Nguồn lực vật chất cho hoạt động quản lý 2.3. Tiêu chí đánh giá công tác quản lý nhà nước đối với chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế 2.3.1. Tiêu chí đánh giá chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế 2.3.1.1. Các tiêu chí đánh giá kết quả chuyển dịch CCNKT a. Đánh giá sự thay đổi quy mô, tỉ trọng các ngành trong GRDP của các địa phương b. Đánh giá tốc độ tăng trưởng khối ngành SXSP dịch vụ so với tốc độ tăng trưởng khối ngành sản xuất sản phẩm vật chất c. Đánh giá sự thay đổi quy mô, tỷ trọng lĩnh vực CNC trong GRDP của các địa phương 2.3.1.2. Đánh giá đóng góp của chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành vào hiệu quả phát triển kinh tế a. Đóng góp của chuyển dịch CCNKT vào gia tăng NSLĐ b. Đóng góp của chuyển dịch CCNKT vào gia tăng GRDP/người 2.3.1.3. Đóng góp của CDCCNKT vào gia tăng độ mở của nền kinh tế 2.3.2. Tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý nhà nước đối với chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế Để đánh giá quá trình CDCCNKT có hiệu quả, đạt mục tiêu đề ra thì những tiêu chí cơ bản được đề xuất để đánh giá việc thực hiện các nội dung của QLNN đối với CDCCNKT, như sau: 2.3.2.1. Xây dựng và thực thi chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế 2.3.2.2. Xây dựng và thực thi hệ thống pháp luật đối với chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế 2.3.2.3. Xây dựng và thực thi các chính sách đối với CDCCNKT 2.3.2.4. Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý của Nhà nước đối với CDCCNKT 2.3.2.5. Thanh tra, kiểm tra, giám sát của Nhà nước đối với CDCCNKT 2.4. Một số kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế và bài học kinh nghiệm có thể vận dụng cho Vùng đồng bằng sông Cửu Long. 10
  13. 2.4.1. Kinh nghiệm của Thành phố Hồ Chí Minh Trong giai đoạn 2005 - 2015, thành phố đã tập trung đẩy nhanh tiến độ triển khai các nhóm giải pháp chủ yếu về cải thiện môi trường đô thị; hoàn tất ban hành các chương trình, đề án và dự án của chương trình hỗ trợ CDCCKT để đưa vào hoạt động. 2.4.2. Kinh nghiệm của Đồng Nai Kinh nghiệm CDCCNKT của tỉnh Đồng Nai đi theo hướng phát triển công nghiệp - xây dựng, tỉnh chú trọng vào xây dựng các khu công nghiệp, các khu chế xuất công nghệ cao để tạo ra nền tảng ban đầu cho sự chuyển dịch kinh tế. Tỉnh xây dựng những ngành công nghiệp mũi nhọn làm động lực để kéo nền kinh tế đi lên. Cùng với đó, tăng cường ứng dụng những công nghệ mới, cơ giới hóa nông nghiệp nông thôn để nâng cao năng suất trong lĩnh vực này khi diện tích và lao động trong khu vực này đang bị thu hẹp một cách nhanh chóng. 2.4.3. Kinh nghiệm của Đà Nẵng Một trong những hướng đi đột phá thời kỳ đầu để đẩy mạnh công nghiệp hóa mà Đà Nẵng đã lựa chọn, là ưu tiên phát triển công nghiệp. Để đạt mục tiêu phát triển kinh tế bền vững, ngay trong những năm tiếp theo đó, các nhà hoạch định chính sách đã lựa chọn mô hình phát triển của một thành phố có môi trường thân thiện và hiện đại, đưa Đà Nẵng phát triển theo một hướng đi mới, chọn ngành dịch vụ làm chủ đạo.. 2.4.4. Bài học quản lý nhà nước đối với chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế cho các tỉnh Vùng đồng bằng sông Cửu Long Thứ nhất, Phải đặt trọng tâm vào việc CDCCKT từ các ngành có năng suất lao động thấp sang các ngành có năng suất lao động cao hơn, đóng góp lớn hơn cho tăng trưởng kinh tế. Thứ hai, Kiên trì phương châm thực hiện CDCCNKT theo kiểu “cuốn chiếu”, thực hiện xây dựng ngành sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, lấy hiệu quả làm thước đo, hình thành các ngành kinh tế mũi nhọn, chủ lực tạo thành các cực tăng trưởng nhằm tạo ra các tác động lan tỏa thúc đẩy các ngành khác phát triển. Thứ ba, Hình thành các yếu tố mới, thị trường công nghiệp chế biến, dịch vụ, du lịch trong vùng phát triển mạnh, gia tăng thu hút đầu tư trên địa bàn vùng. Thứ tư, Giữ vững mục tiêu phát triển kinh tế nhanh gắn với phát triển đô thị và bảo vệ môi trường sống văn minh, hiện đại, từng 11
  14. bước giảm chênh lệch mức sống giữa các tầng lớp dân cư, đảm bảo an sinh xã hội… Thứ năm, Phát triển hạ tầng kỹ thuật cho toàn vùng, tạo sự kết nối nội vùng và ngoài vùng trong mạng lưới giao thông thủy, bộ, đường sắt và đường biển và hàng không với khu vực Đông Dương và các nước trong khối ASEAN, hình thành các đầu mối giao thông tầm cỡ khu vực và quốc tế. TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 Trong chương 2, luận án đã nêu khái quát những khái niệm cơ bản về cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế. Trên cơ sở đó, luận án đã xác định vai trò to lớn của chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế đối với sự phát triển bền vững của một nền kinh tế, đồng thời lý giải sự cần thiết phải quản lý nhà nước đối với chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế. Trọng tâm của chương 2, luận án đã xây dựng khung lý thuyết về quản lý nhà nước đối với chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế với các nội dung khái niệm, mục tiêu, nội dung QLNN, đồng thời đã chỉ ra những yếu tố ảnh hưởng đến công tác QLNN đối với chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế. Đồng thời, trong chương này luận án đã xây dựng tiêu chí đánh giá chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế và tiêu chí đánh giá hiệu quả QLNN đối với chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế. Bên cạnh đó, Tác giả cũng đã đề cập đến kinh nghiệm QLNN đối với chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của một số tỉnh, thành ở Việt Nam và chỉ ra bài học cho các tỉnh, thành VĐBSCL. CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG 3.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế Vùng đồng bằng sông Cửu Long 3.1.1. Đặc điểm tự nhiên VĐBSCL là một trong những đồng bằng lớn, phì nhiêu nhất Đông Nam Á và thế giới, là vùng sản xuất, xuất khẩu lương thực, 12
  15. vùng cây ăn trái nhiệt đới lớn nhất Việt Nam. VĐBSCL cũng là vùng đất quan trọng đối với nam bộ và cả nước trong phát triển kinh tế, hợp tác đầu tư và giao thương với các nước ASEAN và Tiểu vùng sông Mê Công. Tuy nhiên, Kinh tế VĐBSCL phát triển chủ yếu theo chiều rộng, kết cấu và quy mô nền kinh tế còn nhỏ, ứng dụng khoa học, công nghệ còn chậm; năng suất, hiệu quả, sức cạnh tranh thấp. Nền kinh tế của Vùng chủ yếu dựa trên phương thức sản xuất nông nghiệp truyền thống, trên cơ sở khai thác tài nguyên và lao động phổ thông, chủ yếu mới ở mức tiêu thụ và xuất thô. Đây là một trong những thách thức rất lớn cho mục tiêu phát triển kinh tế VĐBSCL góp phần thúc đẩy CDCCNKT theo hướng hiện đại. 3.2. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế Vùng đồng bằng sông Cửu Long 3.2.1. Thực trạng thay đổi quy mô, tỉ trọng các ngành trong GRDP của các địa phương Vùng đồng bằng sông Cửu Long - Ngành Nông – lâm – thuỷ sản: Nhìn chung tỷ trọng ngành nông – lâm – thuỷ sản trong tổng cơ cấu GRDP của các tỉnh VĐBSCL có xu hướng giảm, trừ thành phố Cần Thơ tăng nhẹ, trong đó các tỉnh Long An, Bến Tre, Trà Vinh, Sóc Trăng giảm mạnh, các tỉnh còn lạị giảm nhẹ. - Ngành Công nghiệp: Nhìn chung tỷ trọng ngành công nghiệp trong tổng cơ cấu GRDP của các tỉnh VĐBSCL có xu hướng tăng nhưng không đáng kể, thực trạng này xuất phát từ điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên các tỉnh VĐBSCL không thuận lợi phát triển công nghiệp nặng, thế mạnh của các tỉnh ĐBSCL chủ yếu phát triển công nghiệp chế biến nông sản, một số ngành công nghiệp nhẹ. - Ngành Thương mại dịch vụ: Về tỷ trọng ngành thương mại dịch vụ trong tổng cơ cấu GRDP của các tỉnh VĐBSCL theo xu hướng tăng, đặc biệt tăng mạnh một số tỉnh Sóc Trăng, Kiên Giang và An Giang. 3.2.2. Thực trạng tăng trưởng khối ngành sản xuất sản phẩm dịch vụ so với tốc độ tăng trưởng khối ngành sản xuất sản phẩm vật chất VĐBSCL là vùng trọng điểm nông nghiệp hàng hoá theo hướng hiện đại, các ngành công nghiệp chế biến và công nghiệp phụ trợ nông nghiệp tăng trưởng với tốc độ cao và bền vững, tuy nhiên 13
  16. thực trạng phát triển kinh tế từ năm 2015 đến năm 2020 đã phản ánh bức tranh tăng trưởng không đáng kể đối với khối ngành sản xuất sản phẩm vật chất ở các tỉnh VĐBSCL, trái ngược với bức tranh tăng trưởng của khối ngành sản xuất sản phẩm dịch vụ. 3.2.3. Thực trạng thay đổi quy mô tỉ trọng lĩnh vực công nghiệp trong GRDP các địa phương Vùng đồng bằng sông Cửu Long Tỷ trọng của các ngành công nghiệp trong tổng cơ cấu GRDP của các tỉnh vùng ĐBSCL chuyển dịch chậm, mặc dù có xu hướng tăng nhưng không đáng kể. Nguyên nhân của việc chậm thay đổi quy mô tỉ trọng lĩnh vực công nghiệp trong GRDP ở các tỉnh ĐBSCL trong 05 năm qua, đặc biệt trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá thì bối cảnh kinh tế của VĐBSCL với thế mạnh nông nghiệp, công nghiệp nhẹ và xuất khẩu là trọng tâm. Như đã phân tích ở phần 3.2.1. với lợi thế nổi bật về nông nghiệp so với cả nước, vấn đề VĐBSCL tập trung phát triển nông nghiệp, thì nông nghiệp chiếm tỷ trọng cao trong tổng CCKT các tỉnh, thành VĐBSCL là điều tất yếu. 3.2.4. Đánh giá đóng góp của chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế vào hiệu quả phát triển kinh tế toàn Vùng 3.2.4.1. Đối với gia tăng năng suất lao động CDCCNKT theo hướng tăng tỷ trọng lao động công nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ trọng lao động nông nghiệp. Tuy nhiên, tỷ trọng lao động khu vực nông nghiệp trong cơ cấu lao động vẫn còn chiếm tỷ lệ rất cao, nguyên nhân chính của tình trạng này là do cấu trúc kinh tế của VĐBSCL vẫn chủ yếu là nông nghiệp và hiện nay một số tỉnh trong vùng đang có xu hướng phát triển các ngành du lịch sinh thái, miệt vườn. 3.2.4.2. Đối với gia tăng thu nhập bình quân trên đầu người Thực trạng tình hình lao động và việc làm của lao động các tỉnh VĐBSCL từ góc nhìn so sánh mức sống của người dân VĐBSCL thấp hơn nhiều so với cả nước và đặc biệt khoảng cách thấp rất lớn đối với các tỉnh khu vực Đông Nam Bộ. 3.2.4.3. Đối với gia tăng độ mở của nền kinh tế CDCCNKT VĐBSCL theo hướng giảm dần tỷ trọng ngành nông nghiệp, tăng nhẹ tỷ trọng ngành công nghiệp và thương mại dịch vụ, từ thực trạng CCKT như vậy tác động xu hướng CDCCNKT đối với gia tăng độ mở nền kinh tế VĐBSCL không đáng kể, 14
  17. 3.3. Thực trạng quản lý nhà nước đối với chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế Vùng đồng bằng sông Cửu Long 3.3.1. Thực trạng quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án phát triển kinh tế và chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế Vùng đồng bằng sông Cửu Long Về cơ bản, Chính phủ đã ban hành Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội VĐBSCL trong đó xác định rõ về xu hướng CDCCNKT đến năm 2020 theo hướng tăng dần tỷ trọng ngành công nghiệp xây dựng và thương mại dịch vụ, giảm dần tỷ trọng ngành nông nghiệp trong tổng CCKT Vùng. Bên cạnh phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội chung cho toàn VĐBSCL, Thủ tướng Chính phủ đã ra quyết định phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội cho từng địa phương trong vùng ĐBSCL. Nhìn chung xu hướng CDCCKT được đề ra trong các mục tiêu kinh tế của 13 tỉnh thành VĐBSCL đều phù hợp với quy hoạch chung của toàn vùng. Trong số 13 tỉnh thành VĐBSCL đã đề ra mục tiêu CCKT đến năm 2020 với tỷ trọng ngành nông nghiệp chiếm tỷ lệ thấp, có 06 địa phương đã xin Chính phủ xem xét phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 bao gồm: Kiên Giang, Tiền Giang, Hậu Giang, Vĩnh Long, Trà Vinh và Cà Mau. 3.3.2. Thực trạng hệ thống pháp luật có liên quan đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành vùng đồng bằng sông Cửu Long Để thiết lập hành lang pháp lý cho hoạt động QLNN đối với CDCCKT, Nhà nước đã ban hành hệ thống pháp luật tạo khuôn khổ pháp lý cho các ngành kinh tế phát triển. Do CCKT bao gồm 3 ngành kinh tế trọng điểm: nông – lâm - thuỷ sản, công nghiệp – xây dựng và thương mại dịch vụ. Mỗi ngành lại có đối tượng sản xuất khác nhau, thành phần kinh tế khác nhau. Do vậy, hệ thống pháp lý liên quan đến CCKT rất phong phú và đa dạng, hiện nay khuôn khổ pháp lý cho nền kinh tế của nước ta bao gồm nhiều luật khác nhau. Do giới hạn trong phạm vi nghiên cứu tác giả chỉ đề cập đến các nhóm luật có liên quan đến 3 lĩnh vực: nông – lâm – thuỷ sản; công nghiệp - xây dựng và thương mại – dịch vụ. Tiếp tục tự do hoá thương mại trên cơ sở thực hiện các cam kết song phương, đa phương và theo thông lệ quốc tế; giảm dần các biện 15
  18. pháp bảo hộ thuế quan và phi thuế quan phù hợp với cam kết đã ký kết. Có chính sách tạo bước phát triển nhanh, mạnh và toàn diện thị trường dịch vụ nhất là những dịch vụ có giá trị gia tăng lớn như: dịch vụ viễn thông, dịch vụ thực hiện phần mềm, dịch vụ tư vấn khoa học… 3.3.3. Thực trạng ban hành và thực thi hệ thống chính sách liên quan đến chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế Vùng đồng bằng sông Cửu Long - Chính sách thành lập và phát triển các khu công nghiệp, khu kinh tế: Trong công cuộc đổi mới, việc hình thành, phát triển các khu công nghiệp (KCN), khu chế xuất, khu kinh tế đã tạo động lực thúc đẩy sự nghiệp CNH-HĐH đất nước nói chung, và thúc đẩy CDCCNKT VĐBSCL nói riêng theo hướng hiện đại. Chính sách thành lập các khu công nghiệp được ban hành kèm theo Nghị định 82/2018/NĐ-CP quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế ngày 22 tháng 5 năm 2018, Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 10 tháng 7 năm 2018. - Chính sách ứng dụng công nghệ cao vào trong sản xuất nông nghiệp Chính sách này được ban hành kèm theo Quyết định số 1895/QĐ-TTg ngày 17/12/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chương trình phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Theo đó, cơ chế, chính sách khuyến khích ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp bao gồm: - Chính sách phát triển du lịch Chính sách này được ban hành kèm theo Nghị quyết 103/NQ- CP của Chính phủ ngày 06/10/2017 ban hành chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 16 tháng 01 năm 2017 của Bộ Chính trị khoá XII về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, theo đó xác định: - Chính sách phát triển Logistic Chính sách phát triển dịch vụ Logistic được ban hành tại Quyết định 283/QĐ-TTg của Chính phủ ngày 19 tháng 02 năm 2020 về việc phê duyệt đề án kế hoạch cơ cấu lại ngành dịch vụ đến năm 2020, định hướng đến năm 2025. Với mục tiêu cơ cấu lại ngành dịch vụ theo 16
  19. hướng nâng cao năng lực cạnh tranh, tập trung nguồn lực phát triển một số ngành dịch vụ tiềm năng, có hàm lượng tri thức và công nghệ cao như tài chính, ngân hàng, logistics và vận tải, công nghệ thông tin và truyền thông, khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo, y tế, du lịch, tăng cường xuất khẩu dịch vụ, giảm thâm hụt cán cân xuất nhập khẩu dịch vụ, hướng tới thặng dư trong cán cân xuất nhập khẩu dịch vụ, phục vụ quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. 3.3.4. Thực trạng về tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế Vùng đồng bằng sông Cửu Long Thực tế hiện nay, chưa có bộ máy QLNN về kinh tế cấp Vùng để tác động đến quá trình CDCCNKT cho toàn VĐBSCL. Về cơ bản, các hoạt động kinh tế chịu sự quản lý thống nhất từ Chính phủ. Ở Cấp trung ương, từng ngành kinh tế dưới sự điều hành của các bộ ngành thuộc cơ cấu Chính phủ, cụ thể như về đầu tư kinh doanh thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, về nông nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, về công nghiệp và thương mại dịch vụ thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Công thương và các bộ ngành khác có liên quan. Ở cấp địa phương, Chính quyền địa phương các tỉnh VĐBSCL triển khai tổ chức thực hiện các chính sách, pháp luật Trung ương đã ban hành theo thẩm quyền quy định tại Luật Tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015, HĐND và UBND các cấp chịu trách nhiệm chung trong quản lý điều hành tất cả các ngành và lĩnh vực trên địa bàn địa phương. 3.3.5. Thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trên địa bàn Vùng đồng bằng sông Cửu Long. Công tác giám sát, kiểm tra quá trình CDCCNKT tại VĐBSCL luôn được coi trọng và tổ chức thực hiện nghiêm túc bằng nhiều hình thức, nhờ đó đã giữ vững kỹ cương, đảm bảo lành mạnh hoá nền kinh tế trong vùng, tạo môi trường kinh doanh thuận lợi. Mặc dù, VĐBSCL không hình thành bộ máy QLNN cấp vùng. Hoạt động quản lý quá trình CDCCNKT tại đây chủ yếu được sự chỉ đạo trực tiếp từ Chính phủ, từ đó, công tác kiểm tra, giám sát quá trình chuyển dịch này theo sự chỉ đạo của Chính phủ. 3.4. Đánh giá về thực trạng quản lý nhà nước đối với chuyển dịch 17
  20. cơ cấu ngành kinh tế Vùng đồng bằng sông Cửu Long 3.4.1. Những kết quả đạt được trong công tác quản lý nhà nước đối với chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế Vùng đồng bằng sông Cửu Long Hoạt động QLNN đối với CDCCNKT VĐBSCL trong giai đoạn vừa qua đã đạt được những kết quả nổi bật sau: Thứ nhất, Các công cụ của công tác lập kế hoạch như chiến lược, quy hoạch, kế hoạch …đã được sử dụng khá linh hoạt và thường xuyên trong QLNN của VĐBSCL. Thứ hai, Đã xây dựng được một khung khổ pháp lý trong lĩnh vực kinh tế ngày càng hoàn thiện với mức độ ban hành kịp thời và phù hợp với tình hình thực tiễn. Thứ ba, Các chính sách hỗ trợ các nhà đầu tư từ Trung ương ban hành đã được các tỉnh, thành trong VĐBSCL tổ chức thực hiện rất đồng bộ. Thứ tư, Công tác tổ chức bộ máy QLNN đối với CDCCNKT VĐBSCL mặc dù thời điểm năm 2015 Chính phủ chưa thành lập Hội đồng Điều phối VĐBSCL nhưng việc xác định rõ chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của các bộ, ngành cấp trung ương trong công tác quản lý ngành kinh tế và thực hiện phân cấp mạnh mẽ nhiệm vụ gắn với trách nhiệm của chính quyền địa phương trong quản lý điều hành các ngành kinh tế. 3.4.2. Những hạn chế còn tồn tại trong công tác quản lý nhà nước đối với chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế Vùng đồng bằng sông Cửu Long Bên cạnh những ưu điểm trong công tác QLNN đối với CDCCNKT, việc triển khai thực hiện QLNN đối với CDCCNKT tại VĐBSCL đã không tránh khỏi một số hạn chế nhất định. Thứ nhất, công tác lập quy hoạch ở các tỉnh, thành phố ồ ạt, các quy hoạch có nội dung chồng chéo, mục tiêu quy hoạch đề ra thiếu tính khả thi khi tổ chức thực hiện. Thứ hai, khung khổ pháp luật về kinh tế quá đồ sộ, dẫn đến chồng chéo khi áp dụng pháp luật về kinh tế, trong tổ chức thực hiện còn bộc lộ một số bất cập trong thực tiễn. Thứ ba, các chính sách hỗ trợ các thành phần kinh tế trực tiếp sản xuất kinh doanh chưa thực sự phát huy hiệu quả Thứ tư, bộ máy QLNN về kinh tế VĐBSCL còn chồng chéo, 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
313=>1