Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di sản văn hóa phi vật thể được UNESCO ghi danh ở vùng trung du và miền núi phía Bắc Việt Nam
lượt xem 7
download
Trên cơ sở lý luận và đánh giá thực trạng quản lý của Nhà nước đối với các di sản văn hóa phi vật thể sau khi được UNESCO ghi danh ở vùng trung du và miền núi phía Bắc, luận án "Quản lý nhà nước về di sản văn hóa phi vật thể được UNESCO ghi danh ở vùng trung du và miền núi phía Bắc Việt Nam" xây dựng và đề xuất hệ thống giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về di sản văn hóa phi vật thể được UNESCO ghi danh ở vùng trung du và miền núi phía Bắc Việt Nam.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di sản văn hóa phi vật thể được UNESCO ghi danh ở vùng trung du và miền núi phía Bắc Việt Nam
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ --------/-------- -----/----- HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGÔ BÌNH NAM GIANG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DI SẢN VĂN HÓA PHI VẬT THỂ ĐƯỢC UNESCO GHI DANH Ở VÙNG TRUNG DU VÀ MIỀN NÚI PHÍA BẮC VIỆT NAM Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 9 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI, 2022
- Luận án được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS. TS. Nguyễn Thị Thu Hà 2. TS. Nguyễn Thị Hường Phản biện 1: PGS .TS. Nguyễn Văn Hậu Phản biện 2: PGS. TS. Nguyễn Thị Thúy Vân Phản biện 3: PGS. TS. Nguyễn Minh Phương Luận án được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp Học viện Địa điểm: Phòng họp 3A nhà G, Học viện Hành chính Quốc gia, số 77 Nguyễn Chí Thanh, Q. Đống Đa, Hà Nội, Việt Nam. Thời gian: 8 giờ 30 ngày 27 tháng 12 năm 2022 Có thể tìm hiểu luận án tại Thư viện Quốc gia Việt Nam hoặc Thư viện của Học viện Hành chính Quốc gia
- MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài Trong thời kỳ toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế hiện nay, văn hóa nói chung và di sản văn hoá nói riêng đóng vai trò quan trọng trong việc thể hiện bản sắc của từng quốc gia, dân tộc. Di sản văn hóa là những giá trị bền vững, được sáng tạo, bảo vệ và lưu truyền trong cộng đồng. Dân tộc Việt Nam với lịch sử hàng nghìn năm văn hiến và cộng đồng năm mươi tư dân tộc anh em đã hình thành một kho tàng đồ sộ các di sản văn hóa vật thể và di sản văn hóa phi vật thể mang đậm bản sắc truyền thống và thể hiện sự đa dạng văn hóa. Trong đó, di sản văn hóa phi vật thể đóng một vai trò quan trọng, được coi như linh hồn của kho tàng di sản văn hóa Việt Nam. Để bảo vệ và tôn vinh giá trị di sản văn hóa phi vật thể của các quốc gia, Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hiệp quốc (UNESCO) đã thông qua Công ước về Bảo vệ Di sản văn hóa phi vật thể (Công ước 2003). Việt Nam là một trong ba mươi quốc gia đầu tiên gia nhập Công ước. Để tôn vinh và quảng bá bản sắc văn hóa truyền thống, Chính phủ Việt Nam đã đệ trình UNESCO xem xét và ghi danh các di sản văn hóa phi vật thể. UNESCO đã ghi danh tổng cộng 15 di sản văn hóa phi vật thể của Việt Nam. Di sản được ghi danh thể hiện cam kết quốc gia của Chính phủ với UNESCO về trách nhiệm bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể đó. Các di sản sau khi được ghi danh trở thành biểu tượng của địa phương, thương hiệu của quốc gia, tuy nhên các di sản này lại đang đối mặt với nhiều vấn đề mà các cấp, các ngành cần quan tâm, giải quyết trong thời gian tới. Đó là hiện trạng các chủ thể văn hóa phổ biến, thực hành sai lệch các giá trị nguyên bản gây biến tướng và mai một di sản. Bên cạnh đó, một số cộng đồng đã đưa những yếu tố mới, không phù hợp với văn hóa trong quá trình thực hành làm giảm giá trị di sản. Tồn tại tình trạng lợi dụng ảnh hưởng và thương hiệu của di sản để trục lợi. Thực tế hiện nay cho thấy, bối cảnh thực hành di sản văn hóa phi vật thể đã biến đổi rất nhiều. Sự thiếu hiểu biết về giá trị và năng lực nhận diện di sản văn hóa phi vật thể được UNESCO ghi danh đã dẫn đến những hệ lụy trong công tác quản lý và bảo vệ di sản, gây ảnh hưởng, mai một các giá trị văn hóa truyền thống. Vùng trung du và miền núi phía Bắc gồm mười bốn tỉnh, với nhiều cộng đồng dân tộc thiểu số đã tạo ra sự đa dạng di sản văn hóa phi vật thể. Theo đó, địa bàn này đã có 08 di sản trong số 15 di sản văn hóa phi vật thể của Việt Nam được UNESCO ghi danh. Tuy nhiên, hoạt động quản lý nhà nước về di sản văn hóa phi vật thể được ghi danh ở vùng trung du và miền núi phía Bắc đang xuất hiện nhiều bất cập, như: hệ thống các văn bản pháp luật còn thiếu và chưa cập nhật; quá trình tổ chức thực hiện thiếu sự liên kết; năng lực, trình độ của đội ngũ cán bộ, công chức còn hạn chế; hoạt động tuyên 1
- truyền nâng cao nhận thức và giáo dục về di sản ở một số địa phương chưa hiệu quả; việc huy động các nguồn lực gặp khó khăn; hoạt động thanh tra, kiểm tra còn hạn chế. Sự phát triển của kinh tế và những biến đổi của xã hội trong quá trình hội nhập quốc tế đã khiến di sản văn hóa phi vật thể nói chung, di sản văn hóa phi vật thể của các dân tộc thiểu số nói riêng đang chịu nhiều sự tác động mạnh mẽ. Quá trình biến đổi hoàn cảnh sống và biến động xã hội gây ảnh hưởng đến nhiều giá trị văn hóa bản địa. Vùng trung du và miền núi phía Bắc có rất nhiều tiềm năng phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội nhưng trong nhiều năm qua vẫn là khu vực khó khăn nhất trên cả nước. Yếu tố này đã tác động trực tiếp đến hoạt động bảo vệ các di sản. Do vậy, bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể được UNESCO ghi danh của cộng đồng các dân tộc ở vùng trung du và miền núi phía Bắc là vấn đề cấp thiết, cần triển khai thực hiện theo kế hoạch dài hạn. Về phương diện khoa học, di sản văn hoá phi vật thể đã và đang trở thành đối tượng nghiên cứu của các ngành, lĩnh vực khác nhau, và được nhiều học giả trong và ngoài nước quan tâm. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu về di sản văn hóa phi vật thể được ghi danh chủ yếu tập trung nhận diện di sản, đề xuất giải pháp bảo vệ một di sản, hoặc một hình thức di sản nào đó. Các công trình liên quan đến quản lý nhà nước mới chỉ đề cập đến quản lý di sản văn hóa phi vật thể nói chung hoặc lựa chọn một vấn đề của nội dung quản lý nhà nước, chưa có công trình nghiên cứu hệ thống vấn đề quản lý nhà nước về di sản văn hóa phi vật thể được UNESCO ghi danh. Cần phải có nghiên cứu chuyên sâu về quản lý nhà nước đối với di sản văn hóa phi vật thể được UNESCO ghi danh ở các địa phương thuộc vùng trung du và miền núi phía Bắc Việt Nam. Với những lý do trên, tôi chọn vấn đề “Quản lý nhà nước về di sản văn hóa phi vật thể được UNESCO ghi danh ở vùng trung du và miền núi phía Bắc Việt Nam” làm đề tài luận án tiến sĩ của mình. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở lý luận và đánh giá thực trạng quản lý của Nhà nước đối với các di sản văn hóa phi vật thể sau khi được UNESCO ghi danh ở vùng trung du và miền núi phía Bắc, luận án xây dựng và đề xuất hệ thống giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về di sản văn hóa phi vật thể được UNESCO ghi danh ở vùng trung du và miền núi phía Bắc Việt Nam. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Tập hợp, nghiên cứu một số công trình khoa học của các học giả trong nước và quốc tế liên quan đến đề tài luận án, xác định nội dung, đóng góp mới có giá trị lý luận và thực tiễn để giải quyết những vấn đề đặt ra. 2
- - Xây dựng và hình thành khung lý thuyết quản lý nhà nước về di sản văn hóa phi vật thể được UNESCO ghi danh. - Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về di sản văn hóa phi vật thể được UNESCO ghi danh ở vùng trung du và miền núi phía Bắc. - Xác định quan điểm, định hướng bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể được UNESCO ghi danh ở vùng trung du và miền núi phía Bắc. - Xây dựng và đề xuất hệ thống giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về di sản văn hóa phi vật thể được UNESCO ghi danh ở vùng trung du và miền núi phía Bắc. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là hoạt động quản lý nhà nước về di sản văn hóa phi vật thể được UNESCO ghi danh ở vùng trung du và miền núi phía Bắc Việt Nam. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: luận án nghiên cứu các di sản văn hóa phi vật thể được UNESCO ghi danh ở vùng trung du và miền núi phía Bắc Việt Nam (địa bàn 14 tỉnh). - Về thời gian: luận án tập trung phân tích, đánh giá thực trạng từ năm 2009 đến năm 2022, và đề xuất hệ thống giải pháp đến năm 2030. - Về nội dung: luận án tập trung vào các nội dung quản lý nhà nước sau: + Xây dựng, ban hành các văn bản pháp luật liên quan đến di sản văn hóa phi vật thể được UNESCO ghi danh ở vùng trung du và miền núi phía Bắc. + Tổ chức các hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể được UNESCO ghi danh ở vùng trung du và miền núi phía Bắc. + Tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ, công chức quản lý di sản văn hóa phi vật thể được UNESCO ghi danh ở vùng trung du và miền núi phía Bắc. + Tuyên truyền nâng cao nhận thức, giáo dục, quảng bá về di sản văn hóa phi vật thể được UNESCO ghi danh ở vùng trung du và miền núi phía Bắc. + Thanh tra, kiểm tra hoạt động quản lý di sản văn hóa phi vật thể được UNESCO ghi danh ở vùng trung du và miền núi phía Bắc. + Hợp tác quốc tế để bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể được UNESCO ghi danh ở vùng trung du và miền núi phía Bắc. 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp luận Luận án nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, lý thuyết hệ thống, phương pháp tư duy logic, khoa học quản lý công, khoa học liên ngành, khoa học quản lý văn hóa, dân tộc học, khoa học lịch sử. 3
- 4.2. Phương pháp nghiên cứu Luận án sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu, gồm: - Phương pháp tổng hợp: để tổng hợp các số liệu, tài liệu liên quan đến luận án. Phương pháp tổng hợp được sử dụng trong tóm lược nội dung của từng mục, kết luận từng chương và toàn bộ luận án. - Phương pháp thống kê: để thống kê số liệu liên quan đến nội dung quản lý nhà nước về di sản văn hóa phi vật thể trên cơ sở các báo cáo, quy hoạch, số liệu trên Cổng thông tin điện tử của các cơ quan Trung ương và địa phương. - Phương pháp so sánh: đối chiếu hoạt động quản lý nhà nước về di sản văn hóa phi vật thể của một số quốc gia trên thế giới, từ đó xác định những nét tương đồng và khác biệt để rút ra bài học vận dụng cho Việt Nam. - Phương pháp phân tích tài liệu: để phân tích tài liệu sơ cấp và tài liệu thứ cấp, lý giải tính cấp thiết và ý nghĩa quan trọng mà vấn đề nghiên cứu đặt ra, từ đó định hướng và đề xuất giải pháp hoàn thiện hoạt động quản lý nhà nước về di sản văn hóa phi vật thể được UNESCO ghi danh ở vùng trung du và miền núi phía Bắc. - Phương pháp nghiên cứu liên ngành: di sản là lĩnh vực rộng và liên quan đến nhiều ngành, phương pháp nghiên cứu liên ngành để cung cấp thêm luận cứ khoa học và đề xuất giải pháp hữu ích bảo vệ và phát huy giá trị các di sản văn hóa phi vật thể được UNESCO ghi danh. - Phương pháp bản đồ: sử dụng hình thức chấm điểm tròn trên bản đồ để biểu hiện sự phân bố của các di sản văn hóa phi vật thể được UNESCO ghi danh ở Việt Nam. - Phương pháp điều tra và xử lý dữ liệu sơ cấp: + Phương pháp điều tra bằng phiếu khảo sát: cơ cấu tổng 500 phiếu, đối tượng điều tra gồm: đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức công tác trong lĩnh vực văn hóa của các cơ quan, đơn vị ở Trung ương và địa phương; người dân, cộng đồng chủ thể của di sản ở vùng trung du và miền núi phía Bắc. + Phương pháp phỏng vấn chuyên gia: 03 nhóm đối tượng, gồm: cán bộ, công chức, viên chức quản lý ở các cơ quan Trung ương và địa phương; các chuyên gia nghiên cứu về di sản văn hóa phi vật thể; nghệ nhân nhân dân, nghệ nhân ưu tú. 5. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết khoa học 5.1. Câu hỏi nghiên cứu - Vai trò của Nhà nước trong quản lý di sản văn hóa phi vật thể được UNESCO ghi danh ở vùng trung du và miền núi phía Bắc là gì? - Thực trạng và những vấn đề đặt ra cần giải quyết trong hoạt động quản lý nhà nước về di sản văn hóa phi vật thể được UNESCO ghi danh ở vùng trung du và miền núi phía Bắc hiện nay như thế nào? 4
- - Để hoàn thiện quản lý nhà nước về di sản văn hóa phi vật thể được UNESCO ghi danh ở vùng trung du và miền núi phía Bắc cần thực hiện những giải pháp nào? 5.2. Giả thuyết khoa học - Xác định vai trò quan trọng của Nhà nước trong việc quản lý các di sản văn hóa phi vật thể được UNESCO ghi danh ở vùng trung du và miền núi phía Bắc để đảm bảo hiệu quả bảo vệ và phát huy giá trị di sản theo đúng các cam kết quốc gia giữa Việt Nam và UNESCO. - Nếu không đánh giá đầy đủ, chính xác thực trạng hoạt động quản lý nhà nước về di sản văn hóa phi vật thể được UNESCO ghi danh ở vùng trung du và miền núi phía Bắc sẽ khó xác định những vấn đề đang tồn tại và cần được giải quyết. Từ đó thiếu cơ sở thực tiễn để xây dựng các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về di sản văn hóa phi vật thể được UNESCO ghi danh ở vùng trung du và miền núi phía Bắc trong giai đoạn hiện nay. - Để giải quyết các vấn đề đặt ra trong quản lý nhà nước về di sản văn hóa phi vật thể được UNESCO ghi danh ở Việt Nam nói chung, ở vùng trung du và miền núi phía Bắc nói riêng, cần thực hiện đồng bộ hệ thống giải pháp về xây dựng và hoàn thiện các văn bản pháp luật, cơ chế, chính sách; đẩy mạnh tuyên truyền nâng cao nhận thức, tăng cường giáo dục và quảng bá về di sản; huy động hiệu quả các nguồn lực; tăng cường thanh tra, kiểm tra; đẩy mạnh giao lưu, hợp tác quốc tế để quảng bá sự đa dạng văn hóa của Việt Nam ra thế giới thông qua các biểu tượng di sản văn hóa phi vật thể được UNESCO ghi danh. 6. Đóng góp mới của luận án Từ vai trò, ý nghĩa và phạm vi tác động của di sản văn hóa phi vật thể được UNESCO ghi danh, luận án nghiên cứu, cung cấp nhiều luận cứ, luận chứng mới về di sản văn hóa phi vật thể được ghi danh và hoạt động quản lý nhà nước về di sản văn hoá phi vật thể được UNESCO ghi danh ở vùng trung du và miền núi phía Bắc Việt Nam. Luận án đề xuất một số phương hướng bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hoá phi vật thể được UNESCO ghi danh, phù hợp với tinh thần của Công ước 2003 và đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế. Luận án xây dựng hệ thống giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về di sản văn hóa phi vật thể được UNESCO ghi danh ở vùng trung du và miền núi phía Bắc. Đây có thể là hệ thống giải pháp tham khảo trong việc xây dựng các chương trình, kế hoạch bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể. Luận án giới thiệu mô hình Thư viện số về di sản văn hóa Việt Nam, ứng dụng sự phát triển của khoa học, công nghệ và thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 để kết nối dữ liệu di sản. 5
- 7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án 7.1. Ý nghĩa lý luận - Luận án hệ thống hóa lý thuyết về quản lý nhà nước đối với di sản văn hóa phi vật thể, bổ sung cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với di sản văn hóa phi vật thể được UNECO ghi danh ở vùng trung du và miền núi phía Bắc. - Luận án bổ sung, phát triển một số nội dung lý luận về quản lý nhà nước đối với di sản văn hóa phi vật thể được UNESCO ghi danh, thông qua nghiên cứu, đánh giá kinh nghiệm của một số quốc gia trong hoạt động quản lý di sản văn hóa phi vật thể. - Luận án xác định phương hướng bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể được UNESCO ghi danh đạt mục tiêu xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. 7.2. Ý nghĩa thực tiễn - Luận án khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động quản lý nhà nước về di sản văn hóa phi vật thể được UNESCO ghi danh ở vùng trung du và miền núi phía Bắc, tìm ra điểm hạn chế và nguyên nhân ảnh hưởng đến quản lý di sản sau khi được ghi danh tại các địa phương. - Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần nâng cao nhận thức về di sản văn hóa phi vật thể, đồng thời đề cao vai trò quản lý của Nhà nước trong việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể được UNESCO ghi danh. - Luận án đề xuất hệ thống giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về di sản văn hóa phi vật thể được UNESCO ghi danh, khẳng định giá trị bản sắc văn hóa Việt Nam trong quá trình hội nhập quốc tế. - Luận án có thể trở thành tài liệu tham khảo để xây dựng kế hoạch hành động bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể, di sản văn hóa phi vật thể được UNESCO ghi danh trên cả nước. 8. Kết cấu của luận án Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, luận án gồm 04 chương: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án Chương 2: Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về di sản văn hóa phi vật thể được UNESCO ghi danh Chương 3: Thực trạng quản lý nhà nước về di sản văn hóa phi vật thể được UNESCO ghi danh ở vùng trung du và miền núi phía Bắc Chương 4: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về di sản văn hóa phi vật thể được UNESCO ghi danh ở vùng trung du và miền núi phía Bắc 6
- CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu đối với di sản văn hóa phi vật thể được UNESCO ghi danh ở vùng trung du và miền núi phía Bắc 1.1.1. Các công trình nghiên cứu liên quan đến hình thức nghệ thuật trình diễn dân gian 1.1.2. Các công trình nghiên cứu liên quan đến hình thức tập quán xã hội và tín ngưỡng 1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đối với quản lý nhà nước về di sản văn hóa phi vật thể 1.2.1. Các công trình nghiên cứu về thể chế, cơ chế, chính sách 1.2.2. Các công trình nghiên cứu về mô hình quản lý di sản văn hóa phi vật thể 1.2.3. Các công trình nghiên cứu về huy động các nguồn lực 1.3. Kết quả nghiên cứu tổng quan và những nội dung luận án cần tiếp tục nghiên cứu 1.3.1. Kết quả nghiên cứu tổng quan Các công trình nghiên cứu thể hiện sự quan tâm của học giả trong nước và quốc tế về di sản văn hóa phi vật thể. Nhiều công trình tập trung phân tích, nhận diện từng di sản văn hóa phi vật thể được UNESCO ghi danh, từng hình thức di sản văn hóa phi vật thể và hoạt động quản lý các di sản. Nhiều học giả quan tâm, nghiên cứu lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể đã chứng minh di sản có các giá trị to lớn và nhân văn, góp phần khẳng định bản sắc văn hóa truyền thống của dân tộc Việt Nam. Các công trình khoa học của tác giả quốc tế và Việt Nam lựa chọn nghiên cứu về quản lý nhà nước đối với di sản văn hóa phi vật thể tập trung vào một số nội dung của quản lý nhà nước cụ thể như: thể chế, cơ chế, chính sách; mô hình quản lý di sản văn hóa phi vật thể; và cách thức huy động các nguồn lực bảo vệ di sản. Dựa trên cụ thể vấn đề nghiên cứu, học giả phân tích, đánh giá thực trạng, đồng thời đề xuất giải pháp giải quyết vướng mắc đối với từng nội dung quản lý. 1.3.2. Những điểm kế thừa Các kết quả nghiên cứu đã góp phần nhận diện di sản văn hóa phi vật thể và phân loại, đánh giá từng hình thức di sản văn hóa phi vật thể. Qua nghiên cứu thực trạng, hoạt động thực hành từng di sản, các học giả đề xuất giải pháp, nhiệm vụ cần triển khai để bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể trong tương lai. 7
- Những nghiên cứu đối với nội dung quản lý nhà nước về di sản văn hóa phi vật thể khẳng định vai trò của Nhà nước trong vấn đề quản lý di sản. Quản lý nhà nước đối với từng di sản, từng hình thức di sản văn hóa phi vật thể cần sự linh hoạt và yêu cầu cập nhật theo tình hình địa phương. Mỗi di sản văn hóa phi vật thể mang đặc điểm, tính chất và giá trị khác nhau, do vậy nghiên cứu để kế thừa phương thức quản lý phù hợp với từng hình thức di sản văn hóa phi vật thể là một giải pháp trong hệ thống giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về di sản văn hóa phi vật thể được UNESCO ghi danh. 1.3.3. Những vấn đề tiếp tục nghiên cứu Thứ nhất, luận án nghiên cứu, bổ sung các khái niệm về di sản văn hóa phi vật thể được UNESCO ghi danh và quản lý nhà nước về di sản văn hóa phi vật thể được UNESCO ghi danh; nghiên cứu vai trò và sự cần thiết của Nhà nước trong hoạt động quản lý di sản văn hóa phi vật thể được UNESCO ghi danh. Thứ hai, luận án phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về di sản văn hóa phi vật thể được UNESCO ghi danh ở vùng trung du và miền núi phía Bắc; những kết quả đạt được, hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân của các vấn đề. Thứ ba, luận án xác định phương hướng và đề xuất hệ thống giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về di sản văn hóa phi vật thể được UNESCO ghi danh ở vùng trung du và miền núi phía Bắc đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập toàn cầu. CHƯƠNG 2 CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DI SẢN VĂN HÓA PHI VẬT THỂ ĐƯỢC UNESCO GHI DANH 2.1. Khái quát chung quản lý nhà nước về di sản văn hóa phi vật thể được UNESCO ghi danh 2.1.1. Khái niệm 2.1.1.1. Di sản văn hóa Di sản văn hóa là một phần chủ đạo của văn hóa. Di sản văn hóa là những giá trị bền vững, được sáng tạo, bảo vệ và lưu truyền ở trong cộng đồng qua một thời gian dài mang dấu ấn của lịch sử. Di sản văn hóa bao gồm các loại hình khác nhau như di sản vật thể, di sản phi vật thể, di sản tư liệu. 8
- 2.1.1.2. Di sản văn hóa phi vật thể và cộng đồng Di sản văn hóa phi vật thể được quy định trong Luật Di sản văn hóa như sau: “Di sản văn hóa phi vật thể là sản phẩm tinh thần gắn với cộng đồng hoặc cá nhân, vật thể và không gian văn hóa liên quan, có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, thể hiện bản sắc của cộng đồng, không ngừng được tái tạo và được lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác bằng truyền miệng, truyền nghề, trình diễn và các hình thức khác”. Nhận định rằng, di sản văn hóa phi vật thể là sản phẩm của trí tuệ loài người được lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác, thể hiện tính sáng tạo, sự giao lưu và ý nghĩa kết nối của các cá nhân, cộng đồng. Di sản văn hóa phi vật thể hàm chứa những yếu tố về lịch sử, nghệ thuật, văn hóa, khoa học, xã hội, thể hiện bản sắc riêng của từng dân tộc và phản ánh sự văn minh của cộng đồng đã sáng tạo ra di sản. Di sản văn hóa phi vật thể được xác định bao gồm 07 hình thức: (a) tiếng nói, chữ viết; (b) ngữ văn dân gian; (c) nghệ thuật trình diễn dân gian; (d) tập quán xã hội và tín ngưỡng; (đ) lễ hội truyền thống; (e) nghề thủ công truyền thống; (g) tri thức dân gian. Thuật ngữ cộng đồng (hoặc cộng đồng chủ thể) trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể ở Việt Nam có thể được hiểu là tập hợp những cá nhân cùng sinh sống ở một môi trường, khu vực cụ thể; là chủ thể đã sáng tạo, lưu giữ, thực hành và thực hiện trao truyền di sản giữa các thế hệ. Di sản văn hóa phi vật thể là của cộng đồng; các thành viên trong cộng đồng là người trực tiếp bảo vệ, thực hành và trao truyền di sản. 2.1.1.3. Di sản văn hóa phi vật thể được UNESCO ghi danh Di sản văn hóa phi vật thể được UNESCO ghi danh ở Việt Nam là di sản văn hóa phi vật thể bao gồm các tiêu chí sau đây: nằm trong Danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia; có giá trị đặc biệt về lịch sử, văn hóa, khoa học; thể hiện bản sắc văn hóa truyền thống độc đáo, là cơ sở cho sự sáng tạo những giá trị văn hóa mới; phạm vi và mức độ ảnh hưởng mang tính quốc gia và quốc tế về lịch sử, văn hóa, khoa học; đáp ứng các tiêu chí lựa chọn của UNESCO; được Thủ tướng Chính phủ cho phép lập hồ sơ đệ trình; và UNESCO thẩm định, xem xét, thông qua, ghi danh vào các Danh sách di sản. Tính đến tháng 12/2022, Việt Nam có 15 di sản văn hóa phi vật thể phân bố ở 62 tỉnh, thành phố trong cả nước được ghi danh vào các Danh sách của UNESCO. 2.1.1.4. Khái niệm quản lý nhà nước về di sản văn hóa phi vật thể được UNESCO ghi danh Quản lý nhà nước về di sản văn hóa phi vật thể được UNESCO ghi danh là hoạt động thực thi quyền lực Nhà nước, các cơ quan Nhà nước sử dụng hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách và thông qua bộ máy quản lý tác động tới cộng đồng, xã hội, người dân nhằm đạt mục tiêu bảo vệ và phát huy giá trị các di sản văn hóa phi vật thể được UNESCO ghi danh. 9
- 2.1.2. Đặc điểm, ý nghĩa, các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về di sản văn hóa phi vật thể được UNESCO ghi danh 2.1.2.1. Đặc điểm của quản lý nhà nước về di sản văn hóa phi vật thể được UNESCO ghi danh Quản lý nhà nước về di sản văn hóa phi vậy thể được UNESCO ghi danh là hoạt động thực thi quyền lực Nhà nước đối với hoạt động bảo vệ di sản. Di sản được ghi danh trước hết là tài sản của cộng đồng chủ thể, đồng thời trở thành biểu tượng của địa phương, thương hiệu của quốc gia. Các quốc gia thành viên đang sở hữu di sản phải thực hiện cam kết bảo vệ như trong hồ sơ đệ trình, đồng thời Chính phủ Việt Nam đảm bảo thực hiện những điều khoản của Công ước 2003 với tư cách là quốc gia thành viên. 2.1.2.2. Ý nghĩa của quản lý nhà nước về di sản văn hóa phi vật thể được UNESCO ghi danh Các di sản văn hóa phi vật thể được ghi danh mang lại giá trị cho địa phương, nâng tầm vị thế của quốc gia trong việc quảng bá văn hóa truyền thống. Do vậy, thông qua việc UNESCO ghi danh di sản, Chính phủ nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, cộng đồng và toàn thể nhân dân về giá trị của di sản truyền thống và trách nhiệm của mỗi cá nhân, tổ chức trong việc bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể được ghi danh. 2.1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về di sản văn hóa phi vật thể được UNESCO ghi danh Có nhiều yếu tố tác động đến quản lý nhà nước về di sản văn hóa phi vật thể được UNESCO ghi danh. Cùng với sự thay đổi của xã hội, các yếu tố tác động đến quản lý nhà nước về di sản văn hóa cũng có sự biến đổi nhất định. Thứ nhất, hệ thống thể chế hành chính quy định hành lang pháp lý cho hoạt động quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể sau khi được UNESCO ghi danh. Thứ hai, bộ máy quản lý nhà nước và đội ngũ cán bộ, công chức. Thứ ba, nguồn lực tài chính là yếu tố tác động trực tiếp đến hoạt động quản lý và bảo vệ di sản. Thứ tư, cộng đồng chủ thể của di sản. Thứ năm, quá trình hội nhập quốc tế và giao lưu toàn cầu đang tác động đến các giá trị truyền thống và văn hóa của cộng đồng các dân tộc. 2.2. Chủ thể, nội dung quản lý nhà nước về di sản văn hóa phi vật thể được UNESCO ghi danh 2.2.1. Chủ thể quản lý nhà nước về di sản văn hóa phi vật thể được UNESCO ghi danh Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về di sản văn hóa. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Bộ VHTTDL) là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về văn hóa trong phạm vi cả nước. Trực thuộc Bộ VHTTDL, Cục Di sản văn hóa 10
- tham mưu quản lý di sản văn hóa nói chung, Cục Văn hóa cơ sở tham mưu quản lý hoạt động lễ hội, xây dựng phương án tổ chức các lễ hội quy mô cấp quốc gia. Uỷ ban nhân dân (UBND) cấp tỉnh là cơ quan trực tiếp thực hiện nhiệm vụ quản lý đối với các di sản văn hóa phi vật thể được UNESCO ghi danh ở địa phương. 2.2.2. Nội dung quản lý nhà nước về di sản văn hóa phi vật thể được UNESCO ghi danh 2.2.2.1. Xây dựng và ban hành các văn bản pháp luật Việt Nam đã xây dựng một hành lang pháp lý để bảo tồn và phát huy giá trị các di sản văn hóa. Hệ thống văn bản có nội dung về quản lý di sản văn hóa phi vật thể ngày càng được bổ sung, hoàn thiện. Hệ thống văn bản gồm: Luật, Nghị định, Quyết định, Chỉ thị, Thông tư, Thông tư liên tịch. Việc xây dựng và ban hành thể chế, chính sách về di sản văn hóa phi vật thể được UNESCO ghi danh một cách thống nhất nhằm đáp ứng yêu cầu, mục tiêu về bảo vệ và phát huy giá trị các di sản văn hóa phi vật thể của dân tộc Việt Nam. Về cơ bản, các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể của Việt Nam hiện nay phù hợp với các điều ước quốc tế mà chúng ta tham gia. 2.2.2.2. Tổ chức các hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị di sản Hoạt động quan trọng trong việc bảo vệ các di sản văn hóa là tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về di sản văn hóa, trong đó bao gồm di sản văn hóa phi vật thể. Đây là hoạt động nhằm hiện thực hóa các quy định của pháp luật, triển khai thực hiện các nhiệm vụ thành hành động cụ thể, thực tế và hợp pháp. Các bộ, ngành, cơ quan quản lý ở địa phương ban hành các văn bản liên quan nhằm cụ thể hóa và tổ chức thực hiện nhiệm vụ bảo vệ di sản văn hóa. Nhiều văn bản có nội dung liên quan trực tiếp đến các hoạt động bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể như: quản lý, kiểm kê, lập hồ sơ, truyền dạy, liên hoan nghệ thuật, chính sách hỗ trợ nghệ nhân. Nhiều tỉnh, thành phố đã ban hành quy chế quản lý và bảo vệ di sản văn hóa, quy chế phối hợp giữa các cơ quan, ban ngành ở địa phương trong việc phối hợp thực hiện các nội dung quy định của pháp luật về di sản văn hóa, tôn giáo, tín ngưỡng. Khuyến khích và hỗ trợ người dân tham gia các hoạt động văn hóa, trình diễn, lễ hội, nghi thức dân gian là biện pháp kêu gọi cộng đồng cùng bảo vệ di sản. 2.2.2.3. Tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ, công chức Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về di sản văn hóa. Bộ VHTTDL là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về di sản văn hóa. Cục Di sản văn hóa có chức năng tham mưu quản lý về di sản văn hóa. Cục Văn hóa cơ sở có chức năng tham mưu quản lý về hoạt động lễ hội. UBND cấp tỉnh được giao trực tiếp 11
- thực hiện việc quản lý nhà nước về di sản văn hóa phi vật thể được UNESCO ghi danh ở địa phương theo phân cấp của Chính phủ. Việc quản lý các di sản văn hóa phi vật thể được UNESCO ghi danh ở Việt Nam gắn với chức năng, nhiệm vụ của bộ máy quản lý di sản văn hóa từ Trung ương đến địa phương. Tuy nhiên, đối với các di sản được ghi danh thì ngoài sự quản lý của Bộ VHTTDL còn có sự quản lý và giám sát của Bộ Ngoại giao, trực tiếp là Ủy ban quốc gia UNESCO Việt Nam. 2.2.2.4. Tuyên truyền nâng cao nhận thức, giáo dục, quảng bá về di sản Đối với các di sản văn hóa phi vật thể được UNESCO ghi danh, các đơn vị truyền thông ở Trung ương và địa phương liên tục đưa tin quảng bá về di sản, cũng như ý nghĩa của việc di sản được ghi danh. Sau khi di sản được ghi danh, di sản tiếp tục được tuyên truyền, quảng bá thông qua các phương tiện truyền thông đại chúng, báo chí. Nhiều kế hoạch, chương trình đưa di sản vào dạy trong các nhà trường được triển khai thực hiện liên tục và rộng khắp trên cả nước. Nội dung di sản được lồng ghép trực tiếp trong các môn học. Đồng thời, các nhà trường phối hợp tổ chức các lớp ngoại khóa, tham quan để học sinh được trực tiếp giao lưu và tìm hiểu di sản với nghệ nhân. 2.2.2.5. Huy động các nguồn lực Bối cảnh phát triển của xã hội hiện đại, với tầm quan trọng của di sản văn hóa phi vật thể trong việc khẳng định vị thế của quốc gia, các cơ quan quản lý nhà nước cần triển khai những cách tiếp cận phù hợp bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa, đặc biệt là quan điểm chủ động, tích cực huy động các nguồn lực xã hội cùng tham gia hoạt động bảo vệ di sản. Để bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể được UNESCO ghi danh, Chính phủ và đặc biệt là các cơ quan quản lý di sản ở địa phương cần chủ động huy động các nguồn lực khác nhau, như: nguồn nhân lực, nguồn tài chính, ứng dụng sự phát triển của khoa học kỹ thuật để thực hiện các kế hoạch bảo vệ di sản. 2.2.2.6. Thanh tra, kiểm tra hoạt động quản lý di sản Thanh tra Bộ VHTTDL là cơ quan của Bộ VHTTDL, có chức năng giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước về công tác thanh tra trong lĩnh vực di sản văn hóa. Thanh tra Sở là cơ quan của Sở có nhiệm vụ tham mưu giúp Giám đốc Sở tiến hành thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành. Thanh tra Sở chịu sự chỉ đạo, điều hành của Giám đốc Sở; chịu sự chỉ đạo về công tác thanh tra và hướng dẫn nghiệp vụ thanh tra hành chính của Thanh tra tỉnh; chịu sự hướng dẫn về nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành của Thanh tra Bộ VHTTDL. Bộ VHTTDL, UBND cấp tỉnh tổ chức các đoàn thanh tra về di sản văn hóa phi vật thể được ghi danh để báo cáo về mức độ thực hành và bảo vệ di sản, đảm bảo các di sản sau khi được ghi danh không bị lợi dụng, xâm phạm gây biến tướng di sản. 12
- Đối với các hành vi xâm phạm di sản văn hóa phi vật thể, mức xử phạt được quy định cụ thể trong Nghị định. Tùy mức độ vi phạm, mức xử phạt được áp dụng cụ thể cho các hành vi gây tác động xấu đến giá trị của các di sản văn hoá, trong đó bao gồm di sản văn hóa phi vật thể được UNESCO ghi danh. 2.2.2.7. Hợp tác quốc tế Việt Nam đã nhận được sự ủng hộ và giúp đỡ của UNESCO về ý tưởng, kinh nghiệm, tài chính và kỹ thuật ban đầu cho một số dự án bảo vệ di sản phi vật thể được ghi danh. Công ước 2003 của UNESCO góp phần nâng cao nhận thức chung về vai trò của di sản văn hóa phi vật thể trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội với tư cách là nền tảng tinh thần, mục tiêu, động lực cho phát triển bền vững, và được các quốc gia thành viên áp dụng nhằm mục đích bảo vệ giá trị các di sản. Di sản văn hóa phi vật thể sau khi được UNESCO ghi danh trở thành biểu tượng của địa phương, thương hiệu của quốc gia, là cầu nối để quảng bá văn hóa truyền thống của Việt Nam ra thế giới. 2.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về di sản văn hóa phi vật thể của một số quốc gia trên thế giới 2.3.1. Kinh nghiệm của một số quốc gia ở Châu Âu 2.3.1.1. Kinh nghiệm của Cộng hòa Pháp 2.3.1.2. Kinh nghiệm của Cộng hòa Liên bang Đức 2.3.2. Kinh nghiệm của một số quốc gia ở Châu Á 2.3.2.1. Kinh nghiệm của Hàn Quốc 2.3.2.2. Kinh nghiệm của Nhật Bản 2.3.2.3. Kinh nghiệm của Trung Quốc 2.3.3. Bài học tham chiếu cho Việt Nam Qua bài học kinh nghiệm của các quốc gia trên thế giới thể hiện sự quan tâm của Chính phủ các nước trong việc bảo tồn, phát huy và quảng bá di sản văn hóa phi vật thể. UNESCO ghi danh di sản văn hóa phi vật thể không chỉ do những giá trị nổi bật toàn cầu, mà còn thể hiện chức năng, ý nghĩa của di sản đối với cộng đồng chủ thể. Sự ghi danh của UNESCO mang ý nghĩa, giá trị văn hóa, không vì mục đích xếp hạng di sản. Trong bối cảnh rất nhiều yếu tố tác động gây mai một, hủy hoại giá trị của di sản văn hóa phi vật thể, việc UNESCO ghi danh nhằm nỗ lực bảo vệ di sản trên toàn thế giới. Nhiều quốc gia sử dụng di sản như một chìa khóa ngoại giao hiệu quả và thuyết phục. Cách quảng bá văn hóa, di sản văn hóa ra thế giới thông qua rất nhiều kênh khác nhau thể hiện sự tự hào về truyền thống dân tộc. Bài học cho Việt Nam là việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể phải được xây dựng và triển khai, thực hiện hệ thống giải pháp đồng bộ trên phạm vi toàn quốc. 13
- CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DI SẢN VĂN HÓA PHI VẬT THỂ ĐƯỢC UNESCO GHI DANH Ở VÙNG TRUNG DU VÀ MIỀN NÚI PHÍA BẮC 3.1. Khái quát chung về vùng trung du và miền núi phía Bắc, di sản văn hóa phi vật thể được UNESCO ghi danh ở vùng trung du và miền núi phía Bắc 3.1.1. Vùng trung du và miền núi phía Bắc Vùng trung du và miền núi phía Bắc Việt Nam gồm 14 tỉnh: Lai Châu, Điện Biên, Sơn La, Hoà Bình, Cao Bằng, Lạng Sơn, Bắc Giang, Thái Nguyên, Bắc Kạn, Hà Giang, Tuyên Quang, Phú Thọ, Lào Cai, Yên Bái. 3.1.2. Di sản văn hóa phi vật thể được UNESCO ghi danh ở vùng trung du và miền núi phía Bắc Tính đến tháng 12/2022, UNESCO đã ghi danh 08 di sản văn hóa phi vật thể ở vùng trung du và miền núi phía Bắc, trong đó, 07 di sản nằm trong Danh sách di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại và 01 di sản nằm trong Danh sách di sản văn hóa phi vật thể cần bảo vệ khẩn cấp. Địa phương nào ở vùng trung du và miền núi phía Bắc cũng có ít nhất một di sản văn hóa phi vật thể được UNESCO ghi danh. 3.2. Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về di sản văn hóa phi vật thể được UNESCO ghi danh ở vùng trung du và miền núi phía Bắc 3.2.1. Thực trạng hoạt động xây dựng, ban hành các văn bản pháp luật Hệ thống pháp luật hiện hành về cơ bản đã tạo ra cơ chế gắn kết bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể với phát triển kinh tế - xã hội. Hệ thống văn bản pháp luật đảm bảo các di sản văn hóa phi vật thể được bảo vệ theo hướng tôn trọng giá trị truyền thống, đồng thời không làm sai lệch, cải biên các giá trị cốt lõi của di sản. Để bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể ở vùng trung du và miền núi phía Bắc, Chính phủ đã lồng ghép các nội dung về bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể được ghi danh trong quy hoạch vùng. Theo thống kê, Tỉnh ủy, HĐND, UBND các tỉnh thuộc vùng trung du và miền núi phía Bắc đã ban hành 90 văn bản liên quan đến vấn đề quản lý, bảo vệ di sản văn hóa ở địa phương. Trong đó, có 07 văn bản liên quan đến việc bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể được UNESCO ghi danh ở khu vực này. 3.2.2. Thực trạng tổ chức các hoạt động bảo vệ di sản Chính phủ đã triển khai các dự án sưu tầm và bảo tồn giá trị di sản văn hoá phi vật thể tiêu biểu; xây dựng ngân hàng dữ liệu về văn hoá phi vật thể; sưu tầm, bảo tồn và 14
- phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể của các dân tộc. Bộ VHTTDL đã phối hợp với UBND các tỉnh triển khai hoạt động kiểm kê, sưu tầm và tư liệu hóa dữ liệu về di sản văn hóa phi vật thể trên cả nước. Thông qua Chương trình mục tiêu quốc gia về văn hóa, Chính phủ đã đầu tư cho nhiệm vụ sưu tầm, phục dựng, lưu trữ và phát huy giá trị di sản văn hóa từ nguồn ngân sách với tổng số kinh phí hỗ trợ hàng trăm tỷ đồng. Bên cạnh đó, các hoạt động tôn vinh và chính sách đãi ngộ đối với nghệ nhân được triển khai, thực hiện thường xuyên. 3.2.3. Thực trạng tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ, công chức Việc quản lý các di sản sau khi được ghi danh gắn liền với chức năng, nhiệm vụ của bộ máy quản lý di sản văn hóa từ Trung ương đến địa phương, trong đó Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về di sản văn hóa. Đối với các di sản văn hóa phi vật thể được UNESCO ghi danh, theo cam kết với UNESCO, quốc gia có di sản được ghi danh phải báo cáo về tình trạng của di sản theo định kỳ. Bộ máy quản lý nhà nước đối với các di sản văn hóa phi vật thể sau khi được UNESCO ghi danh ở các địa phương có di sản thường là giống nhau. Ở vùng trung du và miền núi phía Bắc, các di sản văn hóa phi vật thể được UNESCO ghi danh hầu như đều do các Sở VHTTDL, Sở VHTT trực tiếp theo dõi, báo cáo về hoạt động bảo vệ di sản cho UBND tỉnh và Bộ VHTTDL. Tuy nhiên, tùy từng di sản, mỗi địa phương sẽ phân công quản lý khác nhau. Hiện nay, ở vùng trung du và miền núi phía Bắc, 07 Sở có phòng Quản lý Di sản văn hóa; 07 Sở đã sáp nhập các phòng chuyên môn về di sản vào các phòng khác quản lý về lĩnh vực văn hóa. 3.2.4. Thực trạng tuyên truyền nâng cao nhận thức, giáo dục, quảng bá về di sản 3.2.4.1 Phổ biến pháp luật về di sản văn hóa phi vật thể Tổ chức phổ biến Luật Di sản văn hóa tới đối tượng các cán bộ, công chức, viên chứ, người dân và cộng đồng. Các địa phương định kỳ tổ chức các lớp tập huấn, tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về di sản văn hóa trên địa bàn tỉnh. 3.2.4.2 Tuyên truyền về di sản văn hóa phi vật thể Ngày Di sản văn hóa và Ngày Văn hóa các dân tộc Việt Nam là một trong những dịp kỷ niệm để góp phần giới thiệu và tôn vinh các giá trị văn hóa tốt đẹp. Các hoạt động được tổ chức phong phú qua hàng năm đã nâng cao chất lượng đời sống tinh thần của nhân dân. Đây là dịp để giáo dục truyền thống yêu nước, lòng tự hào dân tộc, ý thức trách nhiệm về việc giữ gìn và phát huy truyền thống văn hoá dân tộc. Tổ chức định kỳ ngày hội, giao lưu, liên hoan văn hóa, thể thao và du lịch vùng đồng bào các dân tộc thiểu số theo khu vực và toàn quốc. Các ngày hội được tổ chức theo 15
- định kỳ. Đây là hoạt động khích lệ đồng bào các dân tộc thiểu số bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống trong quá trình hội nhập và phát triển đất nước. 3.2.4.3 Giáo dục về di sản Giáo dục thông qua hình thức truyền dạy trực tiếp di sản cho thế hệ kế cận ở các cộng đồng chủ thể của di sản. Đổng thời, tăng cường các hình thức giáo dục phù hợp trong và ngoài nhà trường để xây dựng nền tảng, khơi dậy tình yêu, sự tìm tòi, khám phá về di sản văn hóa phi vật thể được UNESCO ghi danh. 3.2.4.4 Quảng bá di sản thông qua du lịch văn hóa Vùng trung du và miền núi phía Bắc có rất nhiều tiềm năng trong phát triển du lịch văn hóa. Đây là hình thức xây dựng thương hiệu, quảng bá các giá trị truyền thống của đồng bào các dân tộc, đồng thời khai thác bản sắc văn hóa đa dạng của từng địa phương. Các di sản được quảng bá rộng rãi thông qua các kênh khác nhau, mang lại cơ hội phát triển du lịch cho vùng. 3.2.5. Thực trạng các nguồn lực hỗ trợ hoạt động bảo vệ di sản 3.2.5.1. Nguồn nhân lực Hiện nay, đội ngũ trí thức hoạt động trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể ở Việt Nam đang thiếu về số lượng và chất lượng chưa đáp ứng được nhu cầu công việc. Việt Nam đang thiếu hụt nguồn nhân lực chất lượng cao ở các địa phương, đặc biệt ở vùng sâu, vùng xa, vùng có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống. Vai trò của cộng đồng, nghệ nhân rất quan trọng trong hoạt động bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể được UNESCO ghi danh ở vùng trung du và miền núi phía Bắc. UNESCO nhấn mạnh phải đề cao vai trò của cộng đồng, thực hiện hoạt động hỗ trợ nghệ nhân thường xuyên. Tuy nhiên, vai trò của cộng đồng và nghệ nhân chưa được cụ thể hóa trong các văn bản pháp luật, do vậy đội ngũ quản lý bỏ qua sự tham vấn ý kiến bảo vệ di sản từ cộng đồng. 3.2.5.2. Nguồn tài chính Nguồn tài chính dành cho việc bảo vệ các di sản văn hóa phi vật thể mặc dù đã tăng lên so với giai đoạn trước, song còn thiếu so với yêu cầu thực tiễn. Do đặc điểm của di sản văn hóa phi vật thể không tồn tại dưới dạng vật chất, vật thể cụ thể mà nó được lưu lại trong trí nhớ và tâm thức của cộng đồng. Di sản văn hóa phi vật thể chỉ bộc lộ thông qua hành vi và hoạt động của con người trong môi trường diễn xướng nhất định. Do vậy, nhiều trường hợp các khoản hỗ trợ bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể không được đầu tư trực tiếp, mà lồng ghép vào các hoạt động bảo tồn di sản vật thể. 3.2.5.3. Nguồn lực khoa học, công nghệ Công nghệ thông tin là một trong những giải pháp nhằm lưu trữ, bảo tồn và phát huy giá trị các di sản văn hóa phi vật thể trong thời kỳ hội nhập và giao thoa văn hóa. 16
- Trong những năm qua, theo hướng dẫn của UNESCO, Chính phủ Việt Nam đã thực hiện công việc số hóa di sản. Từ năm 1996, Chính phủ đã triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia về văn hoá, qua hơn 20 năm thực hiện, công tác sưu tầm, tư liệu hóa đã đạt được những kết quả nhất định, thể hiện ở các dữ liệu được lưu trữ tại Ngân hàng dữ liệu do Bộ VHTTDL quản lý. 3.2.6. Thực trạng thanh tra, kiểm tra hoạt động quản lý di sản Bộ VHTTDL, UBND các tỉnh tăng cường công tác quản lý thông qua các hoạt động thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong lĩnh vực di sản văn hóa. Việc thanh tra, kiểm tra tạo chuyển biến rõ rệt trên các lĩnh vực có nhiều sai phạm, nhất là trong quá trình tổ chức, quản lý lễ hội, hoạt động tín ngưỡng, biểu diễn nghệ thuật đối với các di sản đã được UNESCO ghi danh ở vùng trung du và miền núi phía Bắc. 3.2.7. Thực trạng hoạt động hợp tác quốc tế để bảo vệ và phát huy giá trị di sản 3.2.7.1. Tham gia các tổ chức quốc tế Việt Nam chủ động thể hiện vai trò tích cực, tham gia các tổ chức quốc tế về văn hóa và di sản văn hóa. Đồng thời, Việt Nam chủ động thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của một quốc gia thành viên, và tham gia ứng cử là thành viên, đảm nhiệm một số vị trí quan trọng trong các tổ chức của UNESCO. 3.2.7.2. Xây dựng và thực hiện các dự án hợp tác Các chương trình, dự án hợp tác quốc tế về di sản văn hóa phi vật thể là hình thức bảo vệ di sản một cách trực tiếp và sinh động, huy động sự tham gia của nhiều cơ quan, đơn vị, tổ chức, cộng đồng, cá nhân. Các dự án còn là hình thức kết nối di sản ở tầm khu vực và toàn cầu. Chính phủ, các cơ quan xây dựng nguồn dữ liệu để quảng bá bản sắc văn hóa truyền thống của Việt Nam ra thế giới. 3.2.7.3. Chương trình hợp tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực Trong nhiều năm, Bộ VHTTDL đã phối hợp với các tổ chức quốc tế, mời các chuyên gia có nhiều kinh nghiệm về bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa giảng dạy tại các lớp tập huấn của ngành di sản văn hóa. Một số dự án hợp tác trong lĩnh vực đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực về di sản văn hóa đã được triển khai, thực hiện thường xuyên hàng năm. 3.3. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về di sản văn hóa phi vật thể được UNESCO ghi danh ở vùng trung du và miền núi phía Bắc 3.3.1. Kết quả đạt được Một là, các văn bản pháp luật tạo hành lang pháp lý cho hoạt động quản lý nhà nước về di sản văn hóa phi vật thể được UNESCO ghi danh ở vùng trung du và miền núi phía Bắc. 17
- Hai là, các cơ quan quản lý di sản được quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể trong hoạt động bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể được UNESCO ghi danh. Ba là, nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và người dân về giá trị của di sản văn hóa phi vật thể được ghi danh ở vùng trung du và miền núi phía Bắc. Bốn là, bước đầu thu hút các nguồn lực đầu tư để bảo vệ, phát huy và khai thác giá trị di sản văn hóa phi vật thể sau khi được ghi danh, tạo cơ hội quảng bá, thúc đẩy du lịch văn hóa ở các địa phương vùng trung du và miền núi phía Bắc. Năm là, hình thành cơ hội để đẩy mạnh giao lưu, hợp tác quốc tế. 3.3.2. Hạn chế Một là, thiếu các văn bản quy phạm pháp luật về di sản văn hóa phi vật thể được UNESCO ghi danh ở Việt Nam. Hai là, việc xây dựng và tổ thức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật còn nhiều khó khan, vướng mắc. Ba là, sự phối hợp, phân cấp trong việc quản lý các di sản văn hóa phi vật thể được UNESCO ghi danh còn xuất hiện nhiều bất cập. Bốn là, hạn chế về năng lực và thiếu hụt về số lượng nhân sự trong đội ngũ quản lý di sản văn hóa phi vật thể được ghi danh ở vùng trung du và miền núi phía Bắc. Năm là, nhận thức về di sản văn hóa phi vật thể được UNESCO ghi danh chưa xứng tầm với giá trị biểu tượng của di sản. Sáu là, chưa huy động hiệu quả các nguồn lực tham gia bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể được UNESCO ghi danh ở vùng trung du và miền núi phía Bắc. Bảy là, khó khăn trong công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động quản lý, bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể được UNESCO ghi danh ở vùng trung du và miền núi phía Bắc. 3.3.3. Nguyên nhân 3.3.3.1. Nguyên nhân khách quan * Sự giao thoa văn hóa tác động đến di sản và hoạt động quản lý di sản * Đặc điểm dân cư ở vùng trung du và miền núi phía Bắc ảnh hưởng đến hoạt động quản lý di sản * Điều kiện phát triển kinh tế tác động đến nguồn đầu tư cho hoạt động bảo vệ di sản * Vai trò và ảnh hưởng của cộng đồng 3.3.3.2. Nguyên nhân chủ quan * Thiếu sự thống nhất nội dung trong các văn bản pháp luật * Hạn chế trong nhận diện giá trị di sản văn hóa phi vật thể được UNESCO ghi danh * Sự ràng buộc trong vai trò một quốc gia thành viên của UNESCO thực hiện Công ước 2003 về bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 303 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 287 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 178 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 266 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 222 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 173 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 53 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 195 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 148 | 7
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 182 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 134 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 117 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 169 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn