intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về thú y trên địa bàn thành phố Hà Nội

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:25

8
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án " " được hoàn thành với mục tiêu nhằm đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về thú y trên địa bàn Thành phố Hà Nội hiện nay là rất cần thiết, khách quan, đáp ứng với yêu cầu thực tiễn đề ra.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về thú y trên địa bàn thành phố Hà Nội

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LƯU VĂN BA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THÚ Y TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI Ngành: Quản lý công Mã số: 9 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI, 2023
  2. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết Thú y là một trong lĩnh vực khá đặc thù trong ngành nông nghiệp. Thú y là phân ngành y học về chẩn đoán, phòng chống, chữa trị bệnh tật, rối loạn, thương tật của các động vật không phải người. Phạm vi của thú y rất rộng, bao gồm tất cả các loài động vật, cả đã thuần chủng hoặc hoang dã. Ở Việt Nam, thú y đã và đang có những đóng góp rất quan trọng, thiết thực đối với sự phát triển của quốc gia, đặc biệt bảo vệ đàn vật nuôi trước các loại dịch bệnh nguy hiểm trong hoàn cảnh có trên 70% các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm ở người có nguồn gốc từ động [75]; đảm bảo an toàn dịch bệnh, tạo điều kiện thuật lợi cho chăn nuôi tăng trưởng, không những phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nước; hằng năm các sản phẩm chăn nuôi xuất khẩu đạt kim ngạch hàng tỷ USD, tạo dựng uy tín cho sản phẩm động vật của Việt Nam tại nhiều thị trường các nước; chủ động sản xuất được hầu hết các loại thuốc thú y, chủng loại vắc xin, thuốc thú y, đáp ứng nhu cầu trong nước, hằng năm xuất khẩu sang các quốc gia và thu về hằng trăm triệu USD; hợp tác quốc tế về thú y được tăng cường, có nhiều đóng góp tích cực cho khu vực và quốc tế trong kiểm soát bệnh truyền lây qua biên giới, giảm thiểu nguy cơ kháng kháng sinh, được các tổ chức quốc tế, các nước trên thế giới và ở khu vực ủng hộ cả về kinh phí, kỹ thuật, cũng như đánh giá cao vai trò và vị thế của hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về thú y Việt Nam; thú y đóng vai trò thông qua các nhiệm vụ quản lý bệnh truyền nhiễm phát sinh, bệnh lây truyền giữa người và động vật ảnh hưởng đến sức khỏe con người; quản lý dịch bệnh trong buôn bán động vật, sản phẩm động vật trong nước và quốc tế; phát triển chăn nuôi, phát triển nông thôn và giảm đói nghèo; bảo đảm nguồn dinh dưỡng, an toàn thực phẩm và môi trường sinh thái. Thành phố Hà Nội có một vị trí đặc biệt, là trung tâm kinh tế, trung tâm chính trị và xã hội của cả nước. Mặc dù Thành phố Hà Nội là đô thị đặc biệt, song ngành nông nghiệp vẫn đóng vai trò hết sức quan trọng. Thành phố có 30 quận, huyện, thị xã, trong đó vẫn còn 17 huyện, 1 thị xã và 6 quận vẫn giữ sản xuất nông nghiệp, diện tích khoảng 58%, dân số khu vực nông thôn chiếm khoảng 50%. Thành phố Hà Nội có tổng đàn gia súc, gia cầm lớn, nhưng chăn nuôi nhỏ lẻ còn chiếm tỷ lệ cao khoảng 60%; lượng tiêu thụ thịt động vật sản phẩm động vật của nhân dân thủ đô với số lượng lớn, trung bình mỗi ngày Thành phố Hà Nội tiêu thụ khoảng 800 đến 1000 tấn thịt gia súc, gia cầm các loại. Hà Nội có tổng đàn gia súc, gia cầm rất lớn so với cả nước, chăn nuôi phát triển. Thời gian qua, UBND Thành phố Hà Nội rất quan tâm đến công tác phát triển và tái cơ cấu ngành nông nghiệp, trong đó có công tác thú y. Thực tế cho thấy, hoạt động thú y trên địa bàn Thành phố Hà Nội đã có thay đổi nhưng còn chậm. Cụ thể một số hoạt động thú y như hoạt động giết mổ nhỏ lẻ kiểm soát rất thấp; việc vận chuyển sản phẩm động vật không đảm bảo vệ sinh trên đường phố chưa thay đổi nhiều; việc kinh doanh động vật và sản phẩm động vật không đảm bảo vệ sinh ATTP vẫn diễn ra. Động vật và sản phẩm động vật bán tại các chợ dân sinh, chợ cóc chợ tạm, đường phố không theo quy định vẫn hoạt động. Các sản phẩm động vật nhập lậu không rõ nguồn gốc được tiêu thụ trên địa bàn Thành phố vẫn xảy ra. Quản lý động vật trong đó có việc chó thả rông, không rọ mõm, chưa thực hiện triệt để. Việc buôn bán, sử dụng 1
  3. thuốc thú y dẫn đến tồn dư và kháng kháng sinh diễn ra ngày càng nhiều, do sự hiểu biết người chăn nuôi. Bên cạnh những kết quả đạt được trong hoạt động thú y đáng khích lệ, quản lý nhà nước về lĩnh vực thú y vẫn còn gặp nhiều khó khăn và vướng mắc. Việc xây dựng và triển khai thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch về thú y thực hiện còn chậm, chưa triển khai triệt để; công tác tuyên truyền để triển khai thực hiện các chiến lược, quy hoạch và kế hoạch chưa thực sự hiệu quả, tổ chức bộ máy vẫn còn gặp khó khăn bất cập, nguồn lực tài chính còn gặp nhiều khó khăn, công tác thanh tra kiểm tra và phối hợp triển khai còn chưa đạt như mong muốn; việc ứng dụng chuyển đổi số trong quản lý nhà nước về thú y hầu như chưa được thực hiện. Do vậy, cần có những giải pháp đồng bộ nhằm tăng cường quản lý nhà nước về thú y trên địa bàn Thành phố. Vấn đề quản lý nhà nước về thú y nói chung, cũng như quản lý nhà nước về thú y trên địa bàn Thành phố Hà Nội nói riêng mặc dù đã được nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu ở những khía cạnh nhất định, nhưng cho đến nay chưa có một công trình nào nghiên cứu một cách hệ thống, toàn diện cấp độ luận án tiến sĩ quản lý nhà nước về thú y ở phương diện quản lý công. Xuất phát từ những lý do nêu trên, việc nghiên cứu để bổ sung hoàn thiện cơ sở lý luận, đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về thú y trên địa bàn Thành phố Hà Nội hiện nay là rất cần thiết, khách quan, đáp ứng với yêu cầu thực tiễn đề ra. 2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích Mục đích nghiên cứu luận án là nhằm cung cấp những luận cứ khoa học về lý luận và thực tiễn để hoàn thiện quản lý nhà nước về thú y trên địa bàn Thành phố Hà Nội. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện mục đích nghiên cứu, đề tài luận án tập trung thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu sau: - Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến quản lý nhà nước về thú y. - Hệ thống hóa, bổ sung cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn quản lý nhà nước về thú y. - Phân tích, đánh giá thực trạng và quản lý nhà nước về thú y trên địa bàn Thành phố Hà Nội. - Nghiên cứu, tổng hợp các quan điểm và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về thú y trên địa bàn Thành phố Hà Nội. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về thú y. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Về nội dung: Luận án tập trung nghiên cứu các nội dung quản lý nhà nước về thú y đối với động vật trên cạn: (i) tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch về thú y; (ii) ban hành và hướng dẫn tổ chức thực hiện pháp luật và chính sách về thú y; (iii) xây dựng tổ chức bộ máy và phát triển nguồn nhân lực quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ về thú y; (iv) hỗ trợ nguồn lực tài chính và cơ sở vật chất cho hoạt động thú y; (v) tổ chức thực hiện ứng dụng công nghệ và chuyển đổi số trong lĩnh vực thú y; (vi) thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật về thú y. 2
  4. Về không gian: Đề tài luận án nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nước về thú y trên địa bàn Thành phố Hà Nội. Về thời gian: Đề tài luận án nghiên cứu thực trạng được tiến hành từ năm 2018 đến năm 2022 và định hướng cho thời gian tới (năm 2030). Từ năm 2018 Chi cục Chăn nuôi và Thú y Hà Nội được thành lập trên cơ sở hợp nhất Phòng Chăn nuôi trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Chi cục Thú y trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp luận 4.2. Phương pháp nghiên cứu 4.2.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp Phương pháp này được sử dụng để thu thập, khai thác, tổng hợp thông tin từ các nguồn đã công bố có liên quan đến đề tài nghiên cứu, bao gồm các văn kiện, tài liệu của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước về quản lý nhà nước về thú y; những văn bản, tài liệu, quy định của Thành phố; các công trình nghiên cứu từ nhà khoa học, báo cáo, thống kê, kết quả điều tra của chính quyền, ban, ngành, đoàn thể, tổ chức, cá nhân có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến vấn đề nghiên cứu. Phương pháp thu thập thông tin, tài liệu thứ cấp được thực hiện kể từ khi bắt đầu hình thành ý tưởng nghiên cứu cho đến kết thúc sản phẩm của luận án. 4.2.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn Thông qua điều tra xã hội học bằng bảng câu hỏi Thông qua phỏng vấn sâu 4.2.3. Phương pháp xử lý thông tin số liệu Nghiên cứu sinh sử dụng phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp và so sánh Dùng toán học để xử lý thông tin 5. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết khoa học 5.1. Câu hỏi nghiên cứu - Quản lý nhà nước về thú y từ trước đến nay đã được các nhà khoa học và quản lý nghiên cứu như thế nào? - Quản lý nhà nước về thú y dựa trên cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn nào? - Thực trạng quản lý nhà nước về thú y trên địa bàn Thành phố Hà Nội hiện nay như thế nào? Nguyên nhân nào dẫn đến hạn chế trong quản lý nhà nước về thú y trên địa bàn Thành phố. - Để hoàn thiện quản lý nhà nước về thú y trên địa bàn Thành phố Hà Nội, trong thời gian tới cần phải tiến hành một cách hệ thống và đồng bộ những giải pháp nào? 5.2. Giả thuyết khoa học Quản lý nhà nước về thú y trên địa bàn thành phố Hà Nội đã đạt được những kết quả tích cực. Tuy nhiên thực trạng quản lý hoạt động thú y trên địa bàn Thành phố Hà Nội vẫn còn nhiều bất cập trong việc tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch; việc tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật và chính sách; hệ thống tổ chức thú y chưa thực sự ổn định, năng lực cán bộ công chức, viên chức chưa đáp ứng; nguồn lực tài chính và cơ sở vật chất còn thiếu; thanh tra kiểm tra và xử lý vi phạm còn gặp nhiều khó khăn; chưa triển khai áp dụng công nghệ và chuyển đổi số trong quản lý. Một trong những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến thực trạng trên là do quản lý nhà nước về thú y còn nhiều hạn chế và chưa hoàn thiện. Nếu có những giải pháp đồng bộ và toàn diện về tổ 3
  5. chức thực hiện pháp luật và chính sách, kiện toàn tổ chức bộ máy, phát triển nguồn nhân lực quản lý nhà nước, chuyên môn nghiệp vụ, nguồn lực tài chính và cơ sở vật chất, ứng dụng công nghệ và chuyển đổi số; phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị, thì quản lý nhà nước về thú y trên địa bàn Thành phố Hà Nội trong thời gian tới sẽ hoàn thiện hơn. 6. Những đóng góp mới của đề tài luận án Một là, luận án là công trình khoa học nghiên cứu một cách toàn diện quản lý nhà nước về thú y ở phương diện lý luận, trong đó nghiên cứu sinh đã hệ thống hóa và bổ sung làm rõ khái niệm về thú y, hoạt động thú y, quản lý nhà nước về thú y, xác định các nội dung cơ bản trong quản lý nhà nước về thú y, các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về thú y. Đồng thời nghiên cứu và xác định những giá trị tham khảo trong quản lý nhà nước về thú y cho Thành phố Hà Nội từ nghiên cứu kinh nghiệm của một số quốc gia và địa phương. Hai là, luận án đánh giá một cách toàn diện về thực trạng quản lý nhà nước về thú y trên địa bàn Thành phố Hà Nội, chỉ ra được những kết quả đạt được, những hạn chế, bất cập, nguyên nhân của những hạn chế, bất cập. Đề xuất một số giải pháp mang tính đồng bộ và toàn diện nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về thú y trên địa bàn Thành phố Hà Nội, đó là: xây dựng và triển khai kịp thời và đồng bộ việc tổ chức thực hiện pháp luật và chính sách về thú y; kiện toàn tổ chức bộ máy theo quy định pháp luật về thú y và phát triển nguồn nhân lực quản lý nhà nước, chuyên môn nghiệp vụ về thú y; tăng mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước và sử dụng hiệu quả nguồn lực tài chính, cơ sở vật chất cho hoạt động thú y; triển khai tổ chức thực hiện ứng dụng công nghệ và chuyển đổi số trong lĩnh vực thú y; công tác thanh tra, kiểm tra; tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương trong quản lý nhà nước về thú y. Ba là, luận án cũng đề xuất những khuyến nghị khoa học góp phần hoàn thiện quản lý nhà nước về thú y tại Việt Nam. Luận án là tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý, cơ quan nghiên cứu, hoạch định chính sách về thú y, là tài liệu phục vụ cho việc nghiên cứu, giảng dạy, học tập liên quan đến quản lý nhà nước về thú y. 7. Ý nghĩa của luận án 7.1. Ý nghĩa về lý luận Một là, dựa vào hệ thống lý thuyết quản lý công, luận án đã hệ thống, bổ sung cơ sở lý luận quản lý nhà nước về thú y. Hai là, góp phần phát triển khoa học quản lý, chuyên ngành quản lý công, đặc biệt trong lĩnh vực quản lý nhà nước về thú y 7.2. Về thực tiễn Một là, thông qua các số liệu thu thập, từ các công trình đã công bố và điều tra xã hội học của nghiên cứu sinh, luận án đưa ra những nhận định khách quan về hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong QLNN về thú y trên địa bàn Thành phố Hà Nội. Hai là, các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về thú y phù hợp với đặc thù của Thành phố Hà Nội được đề xuất có thể được ứng dụng trong thực tiễn. Ba là, kết quả nghiên cứu đề tài luận án có thể làm tài liệu tham khảo cho các nhà nghiên cứu và các nhà quản lý trong lĩnh vực thú y. 8. Cấu trúc của luận án Ngoài phần mở đầu và kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung luận án được cấu trúc thành 4 chương như sau: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án 4
  6. Chương 2: Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về thú y Chương 3: Thực trạng quản lý nhà nước về thú y trên địa bàn thành phố Hà Nội Chương 4: Quan điểm, định hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về thú y trên địa bàn thành phố Hà Nội. 1CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 1.1. Nghiên cứu về thú y và hoạt động thú y 1.1.1. Các công trình nghiên cứu nước ngoài 1.1.2. Các công trình nghiên cứu trong nước 1.2. Nghiên cứu quản lý nhà nước về thú y 1.2.1. Các công trình nghiên cứu nước ngoài 1.2.2. Các công trình nghiên cứu trong nước 1.3. Nhận xét về nghiên cứu tổng quan và vấn đề đặt ra cho luận án 1.3.1. Nhận xét về kết quả nghiên cứu tổng quan Kết quả nghiên cứu tổng quan cho thấy, các nghiên cứu đã đưa ra một số khái niệm về thú y, vai trò của thú y, hoạt động thú y và quản lý nhà nước về thú y: Thứ nhất, một số công trình nghiên cứu ở các nước cũng như ở Việt Nam đã đưa ra một số khái niệm cơ bản về thú y. Thứ hai, một số nghiên cứu đã chỉ ra vai trò rất quan trọng của thú y. Thứ ba, một số công trình nghiên cứu về hoạt động thú y: hoạt động phòng chống dịch bệnh, hoạt động kiểm dịch, hoạt động kiểm soát giết mổ, hoạt động kiểm tra vệ sinh thú y, hoạt động quản lý thuốc thú y. Thứ tư, một số công trình đã có nghiên cứu về nội dung có liên quan đến quản lý nhà nước về thú y như: Hệ thống tổ chức bộ máy, nguồn nhân lực, tài chính, thanh tra kiểm tra, phối hợp, ứng dụng chuyển đổi số trong quản lý nhà nước về thú y. Thứ năm, một số nghiên cứu đã đưa ra một số giải pháp, khuyến nghị thiết thực để thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thú y. Kết quả tổng quan các công trình nghiên cứu cho thấy, thú y hiện nay đang là vấn đề được xã hội quan tâm vì liên quan đến sức khỏe cộng đồng, đòi hỏi phải có những giải pháp quản lý cho lĩnh vực này. Các công trình đã công bố đưa ra các nội dung cơ bản về thú y, vai trò thú y, hoạt động thú y ở lĩnh vực cụ thể và quản lý nhà nước về thú y ở một số khía cạnh. Đến nay, chưa có một công trình nghiên cứu chuyên sâu nào về QLNN về thú y trên cả nước cũng như trên địa bàn Thành phố Hà Nội ở cấp độ tiến sĩ quản lý công 1.3.2. Những vấn đề nghiên cứu đặt ra cho luận án Kết quả nghiên cứu được các tác giả đề cập, có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn, gợi mở cho NCS hướng nghiên cứu đề tài luận án, là nguồn tài liệu rất hữu ích cho NCS tham khảo, kế thừa và phát triển trong việc xây dựng cơ sở khoa học cho luận án. Phần lớn các nghiên cứu tập trung về góc độ chuyên môn thú y, hoạt động thú y, không có nhiều công trình nghiên cứu QLNN về thú y. Cho nên, việc cung cấp các thông tin về nội dung hoạt động thú y, quản lý nhà nước về thú y còn hạn chế. Từ kết quả tổng quan về tình hình nghiên cứu cho thấy, nghiên cứu về quản lý nhà nước về thú y còn thiếu, tiếp cận ở những góc độ khác nhau từ pháp lý, văn hóa, kinh tế, xã hội. Có rất ít đề tài có liên quan mật thiết đến việc nghiên cứu quản lý nhà nước về thú y. Hầu hết các đề tài nghiên cứu liên quan đến các môn học chuyên môn 5
  7. về thú y, các bệnh liên quan đến thú y, chẩn đoán, xét nghiệm, nghiên cứu vi sinh vật về thú y, thuốc thú y, bệnh lý, sinh lý, môi trường, gen, công nghệ chẩn đoán xét nghiệm, nghiên cứu và chuyển giao công nghệ liên quan đến thú y. Do vậy cần đánh giá việc quản lý nhà nước đối về thú y trên địa bản thành phố Hà Nội dựa trên các kết quả nghiên cứu nhằm: Thứ nhất, hệ thống, bổ sung để làm rõ các lý luận cơ bản liên quan đến quản lý nhà nước về thú y. Hai là, phân tích và đánh giá để xác định hạn chế, nguyên nhân hạn chế trong quản lý nhà nước về thú y trên địa bàn thành phố Hà Nội. Ba là, đề xuất những giải pháp mang tính đồng bộ khả thi nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về thú y trên địa bàn thành phố Hà Nội Kết luận chương 1 Chương 1 của luận án đã tiến hành tổng quan các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến thú y, hoạt động thú y và quản lý nhà nước về thú y. Một số công trình nghiên cứu ở các nước cũng như ở Việt Nam đã đưa ra một số khái niệm cơ bản về thú y, vai trò rất quan trọng của thú y, hoạt động phòng chống dịch bệnh, hoạt động kiểm dịch, hoạt động kiểm soát giết mổ, hoạt động kiểm tra vệ sinh thú y, hoạt động quản lý thuốc thú y. Ngoài ra có công trình đã có nghiên cứu về nội dung có liên quan đến quản lý nhà nước về thú y như: Hệ thống tổ chức bộ máy, nguồn nhân lực, tài chính, thanh tra kiểm tra, phối hợp, ứng dụng chuyển đổi số trong quản lý nhà nước về thú y. Trên cơ sở kết quả tổng quan, luận án rút ra một số kết luận như sau: Kết quả nghiên cứu chỉ ra những nội dung liên quan đến đề tài luận án đã được các nhà khoa học, các nhà quản lý, các nhà chuyên môn dưới góc độ nghiên cứu lý luận và thực tiễn. Luận án kế thừa một số cơ sở lý luận khi nghiên cứu về thú y, hoạt động thú y, quản lý nhà nước về thú y, kế thừa thực trạng hoạt động thú y, quản lý nhà nước về thú y; kế thừa một số giải pháp quản lý nhà nước về thú y. Luận án tiếp tục nghiên cứu hệ thống hóa và bổ sung làm rõ cơ sở lý luận quản lý nhà nước về thú y, nghiên cứu các nội dung quản lý nhà nước về thú y, xem xét vai trò và các yếu tố tác động đến quản lý nhà nước về thú y, nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nước về thú y trên địa bàn Thành phố Hà Nội, đồng thời kế thừa đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về thú y trên địa bàn Thành phố Hà Nội. 6
  8. 2CHƯƠNG 2 CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THÚ Y 2.1. Khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài luận án 2.1.1. Thú y Theo Bách khoa toàn thư Việt Nam, thú y là phân ngành y học về phòng chống, chữa trị bệnh tật, thương tật, chẩn đoán của các động vật không phải người. Phạm vi của thú y rất rộng, bao gồm tất cả các loài động vật, cả đã thuần chủng hoặc hoang dã, với một phạm vi rộng các tình trạng có thể ảnh hưởng đến các loài khác nhau [2]. Định nghĩa trên mới đề cập đến phân ngành học thú y mà chưa bao quát được hết các lĩnh vực của thú y đảm nhiệm như vệ sinh an toàn thực phẩm, kiểm dịch, kiểm soát giết mổ, bảo vệ sức khỏe con người, thuốc thú y. Theo tài liệu lịch sử ngành thú y Việt Nam, thú y là lĩnh vực khoa học kĩ thuật ứng dụng vào việc phòng và trị bệnh, giữ vệ sinh và bảo vệ vật nuôi, phòng chống các bệnh dịch, bảo vệ sức khoẻ của người chăn nuôi, ngăn chặn các bệnh truyền nhiễm từ động vật sang người, kiểm tra vệ sinh thực phẩm nguồn động vật như thức ăn chế biến, thịt, sữa, cá để đưa ra thị trường những sản phẩm chăn nuôi sạch có chất lượng cao, giải quyết những yêu cầu vệ sinh thú y bảo vệ môi trường. Theo định nghĩa trên, khái niệm về thú y đã cơ bản được khái quát đầy đủ, tuy nhiên còn một số lĩnh vực như kiểm dịch, kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh, thuốc thú y vẫn chưa được đề cập đến. Theo giáo trình thú y cơ bản: thú y cơ bản là môn khoa học tổng hợp nghiên cứu chủ yếu về các quá trình bệnh lý của cơ thế gia súc dưới tác động của các yếu tố bệnh, các phương pháp chẩn đoán bệnh thông thường và những bệnh không lây thường gặp ở gia súc. Theo trang tuyển sinh Học viện Nông nghiệp Việt Nam, ngành thú y là ngành nghiên cứu ứng dụng những nguyên tắc của y học trong điều trị bệnh và chẩn đoán cho động vật bao gồm gia súc, gia cầm, động vật nuôi trong sở thú, động vật hoang dã và thú cưng. Theo trang tuyển sinh Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, ngành thú y có tên tiếng anh là Veterinary Medicine để chỉ một ngành học chuyên nghiên cứu và đào tạo các năng lực chuyên môn thuộc lĩnh vực thú y, động vật trong chương trình đào tạo. Ngành thú y là cung cấp việc chẩn đoán, phòng và điều trị bệnh trong chăn nuôi và chẩn đoán trong phòng thí nghiệm. Mục đích của ngành thú y trong chương trình đào tạo không chỉ là cung cấp kiến thức để bảo vệ, chăm sóc các giống loài động vật mà còn hướng tới cuộc sống của con người luôn đảm bảo chất lượng tốt nhất [99]. Định nghĩa trên đã mô tả ngành học thú y cũng như là chuyên ngành học thú y với một số nội dung chuyên môn sâu trong cơ sở đào tạo. Từ các định nghĩa và cách hiểu trên, nghiên cứu sinh cho rằng đến nay chưa có một tài liệu nào định nghĩa đầy đủ thú y là gì. Trong luận án, thú y được hiểu là là phân ngành y học về phòng, chống và trị bệnh động vật, ngăn chặn các bệnh truyền nhiễm từ động vật sang người, bảo vệ sức khỏe cộng đồng, bảo đảm phúc lợi và sức khỏe động vật. 2.1.2. Hoạt động thú y Theo pháp lệnh thú y năm 1993, không định nghĩa hoạt động thú y là gì. Theo pháp lệnh trên: công tác thú y quy định trong pháp lệnh thú y gồm các biện pháp phòng 7
  9. và chống dịch bệnh cho động vật, kiểm dịch động vật và sản phẩm động vật, kiểm soát giết mổ động vật và kiểm tra vệ sinh thú y các thực phẩm có nguồn gốc từ động vật, quản lý thuốc và giống vi sinh vật dùng trong thú y. Theo Luật Thú y năm 2015, hoạt động thú y là công tác quản lý nhà nước về thú y và các hoạt động phòng bệnh, chữa bệnh, chống dịch bệnh động vật; kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật; kiểm soát giết mổ động vật, sơ chế, chế biến động vật, sản phẩm động vật; kiểm tra vệ sinh thú y; quản lý thuốc thú y; hành nghề thú y. Trong luận án, hoạt động thú y được hiểu là các hoạt động phòng bệnh, chữa bệnh, chống dịch bệnh động vật; kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật; kiểm soát giết mổ động vật, sơ chế, chế biến động vật, sản phẩm động vật; kiểm tra vệ sinh thú y; quản lý thuốc thú y; hành nghề thú y nhằm bảo đảm phúc lợi động vật và bảo vệ sức khỏe cộng đồng. 2.1.3. Quản lý nhà nước về thú y Quản lý nhà nước là sự tác động có tổ chức và điều chính bằng quyền lực nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để duy trì và phát triển các mối quan hệ xã hội và trật tự pháp luật nhằm thực hiện những chức năng và nhiệm vụ của nhà nước trong công cuộc xây dựng và bảo vệ chủ nghĩa xã hội. Hoạt động quản lý nhà nước chủ yếu và trước hết được thực hiện bởi các cơ quan nhà nước, song có thể các tổ chức chính trị - xã hội và nhân dân trực tiếp thực hiện nếu được nhà nước ủy quyền, trao quyền thực hiện chức năng của nhà nước theo quy định của pháp luật. Pháp lệnh Thú y năm 1993, Pháp lệnh Thú y năm 2004 cũng như Luật Thú y ban hành năm 2015, chưa có định nghĩa thú y là gì, quản lý nhà nước về thú y là gì. Theo Luật Thú y, chỉ có định nghĩa hoạt động thú y, tuy nhiên, định nghĩa trên vẫn chưa diễn giải đầy đủ theo lý luận quản lý nhà nước, trong đó có lý luận quản lý công. Theo Tổ chức Thú y Thế giới, chưa có định nghĩa quản lý nhà nước về thú y. Theo đó, cơ quan thú y có nghĩa là cơ quan Chính phủ của một Quốc gia thành viên, bao gồm các bác sĩ thú y, các chuyên gia khác và phụ tá chuyên môn, có trách nhiệm và thẩm quyền bảo đảm hoặc giám sát việc thực hiện các biện pháp phúc lợi và sức khỏe động vật, chứng nhận thú y quốc tế và các tiêu chuẩn và khuyến nghị khác trên toàn lãnh thổ. Pháp luật thú y có nghĩa là các luật, quy định và tất cả các văn bản pháp lý có liên quan liên quan đến lĩnh vực thú y. Dịch vụ thú y có nghĩa là các tổ chức chính phủ và phi chính phủ thực hiện các biện pháp phúc lợi và sức khỏe động vật và các tiêu chuẩn và khuyến nghị khác trong Bộ luật trên cạn và Bộ luật sức khỏe động vật dưới nước trong lãnh thổ. Các dịch vụ thú y chịu sự kiểm soát và chỉ đạo chung của Cơ quan thú y. Trong luận án, quản lý nhà nước về thú y được hiểu là hoạt động thực thi quyền lực nhà nước của các cơ quan trong bộ máy nhà nước có thẩm quyền để điều chỉnh các hành vi hoạt động và mối quan hệ của cá nhân và tổ chức trong lĩnh vực thú y và các hoạt động thú y, nhằm thực hiện mục tiêu quản lý nhà nước về thú y. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về thú y; Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về thú y; các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông 8
  10. thôn, thực hiện quản lý nhà nước về thú y theo sự phân công của Chính phủ; Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý nhà nước và tổ chức thực thi pháp luật trong lĩnh vực phòng bệnh, chữa bệnh, chống dịch bệnh động vật; kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật; kiểm soát giết mổ động vật, sơ chế, chế biến động vật, sản phẩm động vật; kiểm tra vệ sinh thú y; quản lý thuốc thú y; hành nghề thú y trên toàn quốc. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước và tổ chức thực thi pháp luật trong lĩnh vực phòng bệnh, chữa bệnh, chống dịch bệnh động vật; kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật; kiểm soát giết mổ động vật, sơ chế, chế biến động vật, sản phẩm động vật; kiểm tra vệ sinh thú y; quản lý thuốc thú y; hành nghề thú y trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và chịu sự chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ của Cục Thú y. Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý nhà nước trong lĩnh vực phòng bệnh, chữa bệnh, chống dịch bệnh động vật; kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật; kiểm soát giết mổ động vật, sơ chế, chế biến động vật, sản phẩm động vật; kiểm tra vệ sinh thú y; quản lý thuốc thú y; hành nghề thú y trên địa bàn cấp huyện. 2.2. Vai trò và yếu tố tác động đến quản lý nhà nước về thú y 2.2.1. Vai trò quản lý nhà nước về thú y Một là, góp phần phát triển ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn Hai là, đảm bảo an sinh xã hội đối với người nông dân Ba là, góp phần bảo vệ sức khỏe động vật Bốn là, góp phần phát triển chăn nuôi bền vững Năm là, ngăn ngừa bệnh lây truyền từ động vật sang người 2.2.2. Yếu tố tác động đến quản lý nhà nước về thú y Một là, điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội Hai là, pháp luật và chính sách Ba là, thông lệ quốc tế Bốn là, mô hình tổ chức bộ máy Năm là, năng lực của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động có chuyên môn nghiệp vụ và quản lý nhà nước về thú y Sáu là, nguồn lực tài chính và cơ sở vật chất Bảy là, sự phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị 2.3. Nội dung quản lý nhà nước về thú y 2.3.1. Tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch về thú y Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách, pháp luật chính là công cụ để thực hiện QLNN về thú y, Vì vậy, nội dung QLNN về thú y tại Luật Thú y, Điều 8: Trách nhiệm quản lý nhà nước của Chính phủ, các bộ, Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về thú y trong phạm vi cả nước; Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về thú y và có trách nhiệm Xây dựng, chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch về thú y. Việc xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch về thú y là nhằm cụ thể hóa các quan điểm, đường lối của Đảng về về thú y, xác lập những mục tiêu, nhiệm vụ và các giải pháp chủ yếu; là cơ sở hoạch định quy hoạch, kế hoạch để từng bước thực hiện các mục tiêu về thú y. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan chủ trì cùng với các Bộ, ban, ngành liên quan có trách nhiệm xây dựng chiến lược quy hoạch, 9
  11. kế hoạch về thú y trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Sau khi được phê duyệt, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các bộ, ban, ngành và UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức triển khai thực hiện; hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, tổng hợp tình hình thực hiện và định kỳ báo cáo Thủ tướng Chính phủ; tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch. 2.3.2. Ban hành và hướng dẫn tổ chức thực hiện pháp luật và chính sách về thú y Hệ thống văn bản QLNN về thú y là một hệ thống các quy định rất rộng bao gồm quy định của Hiến pháp, luật chuyên ngành, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật dưới luật và hướng dẫn. Mức độ đa dạng về nội dung và tính chất của mỗi văn bản thể chế là rất đa dạng, phong phú phụ thuộc vào chủ thể ban hành, đối tượng và phạm vi áp dụng của nó. 2.3.3. Xây dựng tổ chức bộ máy và phát triển nguồn nhân lực quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ về thú y Hệ thống tổ chức và nguồn lực được coi là lĩnh vực xuyên suốt, không chỉ góp phần trực tiếp thực hiện tầm nhìn mà còn góp phần thực hiện chiến lược của quản lý nhà nước về thú y. Hiệu lực và hiệu quả của QLNN một phần lớn được quyết định bởi hệ thống tổ chức bộ máy bởi nó đóng vai trò trực tiếp nhất. 2.3.4. Hỗ trợ nguồn lực tài chính và cơ sở vật chất cho hoạt động thú y Để đáp ứng được các yêu cầu về nhân lực và vật lực giúp duy trì mạng lưới thú y, nguồn tài chính cần thiết hàng năm là rất lớn và cần đảm bảo đáp ứng cho các hoạt động thú y. 2.3.5. Tổ chức thực hiện ứng dụng công nghệ và chuyển đổi số trong lĩnh vực thú y Trong giai đoạn tới, để từng bước đáp ứng yêu cầu xây dựng thành công Chính phủ điện tử, hướng đến Chính phủ số bảo đảm cung cấp dịch vụ chất lượng hơn, đưa ra quyết định kịp thời hơn, ban hành chính sách tốt hơn, sử dụng nguồn lực tối ưu hơn, kiến tạo phát triển, dẫn dắt chuyển đổi số quốc gia, giải quyết hiệu quả những vấn đề lớn trong phát triển và quản lý kinh tế - xã hội; đồng thời để đáp ứng yêu cầu của Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030; việc đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác thú y là quan trọng, cần thiết. 2.3.6. Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật về thú y Thanh tra, kiểm tra là một dạng hoạt động, một chức năng cần thiết của QLNN được thực hiện bởi chủ thể có thẩm quyền, nhân danh quyền lực nhà nước tác động đến đối tượng quản lý trên cơ sở xem xét, đánh giá đúng, sai nhằm bảo vệ lợi ích của nhà nước, các quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và công dân. Hoạt động thanh tra, kiểm tra vừa có tính độc lập, vừa có tính song hành với QLNN. Tính độc lập đảm bảo cho hoạt động thanh tra, kiểm tra được thực hiện một cách khách quan, không thiên vị, mà ngược lại, luôn đem đến những kết quả có tính trung thực, phản ánh đúng thực trạng của QLNN nói riêng, của quá trình tổ chức, hoạt động của nền công vụ nói chung. Tính song hành phản ánh mối liên hệ giữa mục đích của hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với hoạt động QLNN. 10
  12. 2.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về thú y và bài học kinh nghiệm đối với Thành phố Hà Nội 2.4.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về thú y ở một số địa phương Một là, kinh nghiệm QLNN về thú y Thành phố Hồ Chí Minh Hai là, kinh nghiệm QLNN về thú y tỉnh Bình Dương Ba là, kinh nghiệm QLNN về thú y tỉnh Quảng Ninh 2.4.2. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về thú y ở một số quốc gia Một là, kinh nghiệm quản lý thú y ở Thái Lan Hai là, kinh nghiệm quản lý thú y ở Trung Quốc 2.4.3. Bài học kinh nghiệm QLNN về thú y đối với Thành phố Hà Nội Một là, xu hướng chăn nuôi tập trung quy mô trang trại hoặc hộ gia đình có đầu tư mang tính chuyên nghiệp nhu cầu tiêu dùng thực phẩm có nguồn gốc động vật, vấn đề này Thành phố Hà Nội tiếp tục cần đẩy mạnh. Hai là, xây dựng hoàn thiện phần mềm thống kê gia súc quản lý khâu chăn nuôi định vị tọa độ cấp mã số hộ sổ quản lý dịch tễ giúp quản lý giám sát đến từng hộ chăn nuôi và kiểm soát dịch bệnh khoanh vùng ổ dịch để xác định được vùng uy hiếp vùng đệm để triển khai các biện pháp phòng chống dịch bệnh hiệu quả tránh lây lan diện rộng triển khai dự án bản đồ số hóa quản lý chăn nuôi và dịch bệnh động vật trên địa bàn, hiện nay Hà Nội đang xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện. Ba là, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động có chuyên môn nghiệp vụ và quản lý nhà nước về thú y nhằm thực hiện công tác tiêm phòng, giám sát tiêm phòng, để đảm bảo đạt tỷ lệ và hiệu quả, theo dõi và giám sát báo cáo kịp thời biến động đàn gia súc gia cầm và tình hình dịch bệnh động vật, phối hợp tuyên truyền phổ biến chính sách về chăn nuôi và các quy định phòng bệnh bắt buộc chủ động cho động vật, cách ly động vật mua bán động vật sản phẩm động vật, vệ sinh khử trùng tiêu độc. Bốn là, ban hành văn bản chỉ đạo nhằm từng bước chấn chỉnh hoạt động giết mổ vận chuyển kinh doanh gia súc gia cầm xây dựng lộ trình quy hoạch bố trí cơ sở giết mổ gia súc gia cầm theo hướng thu hẹp dần số lượng các cơ sở giết mổ thủ công từng bước xây dựng nhà máy giết mổ công nghiệp tập trung xây dựng cơ chế phối hợp với cơ quan quản lý thú y trong việc kiểm tra giám sát tồn dư chất kích thích tăng trọng thuốc an thần công tác kiểm dịch đối với động vật sản phẩm động vật sống vận chuyển từ các tỉnh về Thành phố để giết mổ công tác thông tin tình hình dịch bệnh góp phần ngăn chặn dịch bệnh lây lan cung cấp thực phẩm đảm bảo an toàn sức khỏe cho người tiêu dùng. Năm là, Thiết lập đường dây nóng theo hệ thống thú y để giám sát tình hình dịch bệnh gia súc gia cầm, phân công cán bộ phụ trách địa bàn xã, nắm bắt thông tin từ kiểm dịch tại gốc, cơ sở giết mổ, qua hệ thống kinh doanh thuốc thú y, qua tin báo của nhân dân, qua kiểm tra trực tiếp, giám sát huyết thanh sau tiêm phòng gia súc, gia cầm định kỳ hàng năm. Sáu là, đối với hệ thống tổ chức và nguồn nhân lực: hoàn thiện hệ thống tổ chức theo quy định của pháp luật thú y, đào tạo và tăng cường hỗ trợ kinh phí cho cán bộ từ thành phố đến quận, huyện, thị xã. Củng cố mạng lưới thú y cấp xã, phường, thị trấn; phối hợp giữa ban chăn nuôi thú y và lực lượng hành nghề thú y tư nhân. 11
  13. Bảy là, tăng cường công tác tuyên tuyền liên quan đến lĩnh vực thú y, thường xuyên nâng cao công tác giáo dục, truyền thông đảm bảo đúng đối tượng. Thường xuyên tuyên truyền tới các cá nhân và tổ chức nhằm nâng cao ý thức và trách nhiệm liên quan đến lĩnh vực thú y, an toàn vệ sinh thực phẩm. Kết luận chương 2 Trong chương 2, luận án tập trung nghiên cứu và làm rõ cơ sở khoa học QLNN về thú y trên địa bàn Thành phố Hà Nội: Một là, luận án làm rõ nội hàm các khái niệm liên quan đến đề tài luận án như: thú y, hoạt động thú y, quản lý nhà nước về thú y để từ đó bổ sung và làm rõ khái niệm về quản lý nhà nước về thú y. Hai là, luận án nghiên cứu cụ thể hóa 06 nội dung QLNN quản lý nhà nước về thú y như: tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch về thú y: ban hành và hướng dẫn tổ chức thực hiện pháp luật và chính sách về thú y; Chỉ đạo và tổ chức thực hiện tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và chính sách về thú y; kiện toàn tổ chức bộ máy và cán bộ, công chức, viên chức, người lao động có chuyên môn nghiệp vụ và quản lý nhà nước về thú y; hỗ trợ và huy động nguồn lực tài chính và cơ sở vật chất cho hoạt động thú y; tổ chức thực hiện ứng dụng công nghệ và chuyển đổi số trong lĩnh vực thú y; thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật về thú y. Ba là, luận án nghiên cứu, hệ thống và làm rõ vai trò và các yếu tố tác động đến QLNN về thú y. Bốn là, luận án nghiên cứu kinh nghiệm của một số địa phương như Thành phố Hồ Chí Minh, tỉnh Bình Dương, tỉnh Quảng Ninh nơi có điều kiện tương đồng với Thành phố Hà Nội và kinh nghiệm của một số nước như Thái Lan, Trung Quốc, qua đó rút ra bài học kinh nghiệm có giá trị tham khảo cho Thành phố Hà Nội. Quản lý nhà nước về thú y trên địa bàn Thành phố Hà Nội trở nên cấp thiết, nhằm đảm bảo an sinh xã hội đối với người nông dân; góp phần bảo vệ sức khỏe động vật. Để thành công trong QLNN về thú y trên cơ sở khoa học đòi hỏi với sự vào cuộc mạnh mẽ của các cấp, chính quyền địa phương, các cá nhân, tổ chức và nhà nước đưa ra hệ thống chính sách mang tính đồng bộ. 12
  14. 3CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THÚ Y TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI 3.1. Khái quát về điều kiện phát triển của Thành phố Hà Nội 3.1.1. Điều kiện tự nhiên 3.1.2. Điều kiện kinh tế 3.1.3. Điều kiện xã hội 3.1.4. Tác động của điều kiện phát triển Thành phố Hà Nội đến hoạt động thú y 3.2. Thực trạng hoạt động thú y trên địa bàn Thành phố Hà Nội 3.2.1. Thực trạng phòng chống dịch bệnh 3.2.2. Thực trạng kiểm dịch, vận chuyển động vật, sản phẩm động vật 3.2.3. Thực trạng giết mổ động vật 3.2.4. Thực trạng kinh doanh động vật, sản phẩm động vật 3.2.5. Thực trạng quản lý thuốc và sử dụng thuốc thú y 3.3. Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về thú y trên địa bàn Thành phố Hà Nội 3.3.1. Tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch về thú y trên địa bàn Thành phố Hà Nội Nhằm triển khai chiến lược, quy hoạch, kế hoạch về thú y, Thành phố Hà Nội đã tổ chức thực hiện và cụ thể hóa triển khai thực hiện các chiến lược, quy hoạch và kế hoạch về thú y. Năm 2012, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tăng cường năng lực quản lý nhà nước ngành thú y giai đoạn 2012 - 2020 nhằm nâng cao năng lực quản lý, kiểm soát, phòng chống dịch bệnh, góp phần cung cấp thực phẩm chất lượng, an toàn cho người tiêu dùng và bảo vệ sức khỏe cộng đồng. Theo đó, các địa phương căn cứ tình hình thực tế của địa phương mình để xây dựng kế hoạch nhằm tăng cường năng lực quản lý về thú y. Tuy nhiên, đến năm 2021, Thành phố xây dựng đề án và cụ thể hóa các nhiệm vụ nhằm tăng cường năng lực hệ thống cơ quan quản lý chuyên ngành thú y các cấp, giai đoạn 2021 - 2030 trên địa bàn thành phố Hà Nội . Căn cứ các kế hoạch, chương trình quốc gia do Chính phủ ban hành và hướng dẫn triển khai, Thành phố đã xây dựng và thực hiện: kế hoạch quốc gia phòng, chống bệnh Cúm gia cầm; phòng, chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi; phòng, chống bệnh Lở mồm long móng; phòng chống bệnh Viêm da nổi cục trên trâu, bò; phòng, chống bệnh Dại; phòng, chống một số dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi giai đoạn 2021-2030. Mặc dù, các kế hoạch đã ban hành chi tiết, cụ thể, nhưng việc triển khai vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu đề ra so với dự kiến, dịch bệnh trên gia súc, gia cầm vẫn xảy ra, gây thiệt hại không nhỏ cho người chăn nuôi, một phần do điều kiện chăn nuôi nhỏ lẻ, một số người dân không khai báo và thực hiện theo đúng quy định các văn bản hướng dẫn về thú y, việc sử dụng kháng sinh trong điều trị chưa được kiểm soát triệt để, các cơ sở giết mổ gia súc gia cầm nhỏ lẻ không kiểm soát vẫn gia tăng, quản lý đàn gia súc gia cầm như hiện tượng chó thả rông, không rọ mõm vẫn diễn ra phổ biến, do vậy dẫn đến thực trạng hoạt động thú y trên địa bàn Thành phố vẫn còn gặp nhiều khó khăn và bất cập. Kết quả khảo sát việc tổ chức thực hiện chiến lược quy hoạch, kế hoạch về lĩnh vực thú y trên địa bàn Thành phố Hà Nội thời gian qua cho thấy 100% ý kiến được hỏi 13
  15. có triển khai thực hiện. Triển khai thường xuyên chiếm 90%, còn lại vẫn có 10% cho rằng không thường xuyên 3.3.2. Ban hành và hướng dẫn tổ chức thực hiện pháp luật và chính sách về thú y trên địa bàn Thành phố Hà Nội Thành phố Hà Nội đã tổ chức chỉ đạo, điều hành thực hiện nhiệm vụ hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về thú y, đưa ra hành lang pháp lý cơ bản đầy đủ, chặt chẽ về công tác quản lý nhà nước về thú y và tạo điều kiện, hỗ trợ người dân, doanh nghiệp thuận lợi trong hoạt động về thú y trên địa bàn Thành phố phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương. Thành phố đã chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực thú y, đồng thời tổ chức tuyên truyền giáo dục, hướng dẫn vận động người dân và các tổ chức trong công tác phòng chống dịch bệnh động vật, kiểm dịch, kiểm tra vệ sinh thú y, giết mổ gia súc gia cầm và quản lý thuốc cũng như sản xuất, chế biến, kinh doanh, tiêu dùng thực phẩm an toàn. Vì vậy dịch bệnh trên động vật đã được giảm thiểu, thúc đẩy chăn nuôi phát triển và chất lượng sản phẩm động vật đã từng bước được cải thiện, nông lâm thủy sản đáp ứng quy định, cụ thể: Kế hoạch số 211/KH-UBND, ngày 19 tháng 9 năm 2019 của UBND Thành phố Hà Nội về kế hoạch phòng, chống bệnh Cúm gia cầm trên địa bàn Thành phố giai đoạn 2019-2025; Kế hoạch số 180/KH-UBND, ngày 10 tháng 9 năm 2020 của UBND Thành phố Hà Nội về kế hoạch phòng, chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi trên địa bàn Thành phố Hà Nội giai đoạn 2020-2025; Kế hoạch số 30/KH-UBND, ngày 27 tháng 01 năm 2021 của UBND Thành phố Hà Nội về kế hoạch thực hiện Chương trình quốc gia phòng, chống bệnh Lở mồm long móng trên địa bàn Thành phố giai đoạn 2021-2025; Kế hoạch số 106/KH-UBND ngày 04/4/2022 về Kế hoạch phòng, chống bệnh Viêm da nổi cục trên trâu bò, giai đoạn 2022-2030; Kế hoạch số 105/KH-UBND ngày 04/4/2022 về Chương trình quốc gia phòng, chống bệnh Dại động vật giai đoạn 2022- 2030. Kế hoạch số 40/KH-UBND ngày 07/02/2022 của UBND Thành phố về việc ban hành Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản trên địa bàn Thành phố Hà Nội năm 2022; Quyết định số 1836/QĐ-UBND ngày 25/02/2013 của UBND Thành phố Hà Nội phê duyệt Quy hoạch phát triển thủy sản Thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030. 3.3.3. Xây dựng tổ chức bộ máy và phát triển nguồn nhân lực quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ về thú y trên địa bàn Thành phố Hà Nội Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân Thành phố quản lý nhà nước về nông nghiệp trong đó có phòng chống dịch bệnh và chất lượng an toàn thực phẩm đối với nông sản. Tổ chức công tác thú y, phòng, chống dịch bệnh động vật; hướng dẫn và tổ chức thực hiện kiểm dịch nội địa về động vật trên địa bàn Thành phố theo quy định; thực hiện kiểm dịch cửa khẩu về động vật theo quy định. Quản lý và sử dụng dự trữ địa phương về thuốc thú y, các vật tư hàng hóa sau khi được Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt. Thực hiện nhiệm vụ quản lý về giết mổ động vật theo quy định của pháp luật. 14
  16. 3.3.4. Tổ chức thực hiện ứng dụng công nghệ và chuyển đổi số trong lĩnh vực thú y trên địa bàn Thành phố Hà Nội Việc đầu tư, ứng dụng công nghệ thông tin còn rất hạn chế, do đó việc tổ chức triển khai các nhiệm vụ chuyên môn gặp nhiều khó khăn, cụ thể: Chưa có có cơ sở dữ liệu dùng chung trong cơ quan quản lý nhà nước về thú y. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý dịch bệnh chưa đáp ứng nhu cầu thực tiễn trong bối cảnh chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản ngày càng phát triển, nguy cơ các loại dịch bệnh còn tiếp tục xảy ra ở phạm vi rộng gây tổn thất rất lớn về tính mạng con người, sức khỏe nhân dân, kinh tế, đòi hỏi cần phải đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, có công cụ phù hợp phục vụ công tác phòng, chống dịch bệnh động vật kịp thời, có hiệu quả. Hầu như chưa áp dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý kiểm dịch động vật trong nước, quản lý giết mổ động vật và an toàn thực phẩm. Chưa có hệ thống công nghệ thông tin phục vụ công tác quản lý thuốc thú y, phòng, chống kháng thuốc một cách có hiệu quả. Yêu cầu của hội nhập quốc tế, đòi hỏi phải cập nhật số liệu, chia sẻ thông tin và có giải pháp phù hợp, hiệu quả trong quản lý dịch bệnh động vật, xuất khẩu, nhập khẩu động vật, sản phẩm động vật, thuốc thú y. Chưa đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác chỉ đạo, điều hành, liên thông, liên kết với các cơ quan có liên quan ở Trung ương và địa phương. Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin không đáp ứng được yêu cầu công việc, nhiệm vụ trong thời gian tới. Kết quả khảo sát việc việc tổ chức thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong lĩnh vực thú y trên địa bàn Thành phố Hà Nội cho thấy việc ứng dụng công nghệ là 100%. Tuy nhiên, mức độ đáp ứng và thường xuyên đạt 82%. Ngoài ra trên địa bàn Thành phố chưa triển khai việc chuyển đối số trong công tác quản lý nhà nước về thú y. 3.3.5. Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật về thú y trên địa bàn Thành phố Hà Nội Tình hình vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y trên địa bàn Thành phố Hà Nội chủ yếu vẫn xảy ra trong các lĩnh vực như buôn bán thuốc thú y, giết mổ động vật, vận chuyển động vật, sản phẩm động vật, bảo quản sản phẩm động vật, kinh doanh sản phẩm vi phạm quy đinh về nhãn hàng hóa. Việc phát hiện và xử lý vi phạm hành chính được thực hiện thông qua công tác thanh tra, kiểm tra. Các vi phạm chủ yếu như kinh doanh thuốc thú y không thiết lập sổ sách theo dõi nhập, xuất sản phẩm để phục vụ công tác truy xuất nguồn gốc; sử dụng giấy chứng nhận đủ diều kiện buôn bán thuốc thú y hết hiệu lực; buôn bán thuốc thú y không đảm bảo chất lượng; sử dụng chứng chỉ hành nghề thú y hết hiệu lực; kinh doanh thuốc thú y nhập khẩu không có tem, nhãn phụ; trốn tránh chốt kiểm dịch khi vận chuyển động vật; không đảm bảo điều kiện trong bảo quản sản phẩm động vật đông lạnh, giết mổ động vật ở nơi chưa được chính quyền địa phương cho phép. 3.4. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về thú y trên địa bàn Thành phố Hà Nội 3.4.1. Kết quả đạt được trong quản lý nhà nước về thú y Thời gian qua, quản lý nhà nước về thú y của Thành phố Hà Nội đã đóng góp quan trọng trong việc hoạt động phòng, chống dịch bệnh động vật, ngăn chặn kịp thời 15
  17. dịch bệnh động vật từ các địa phương khác, bảo vệ đàn vật nuôi, góp phần ổn định và phát triển bền vững ngành chăn nuôi của Thành phố, nâng cao đời sống của nhân dân. Việc tổ chức thực hiện chiến lược quy hoạch, kế hoạch về lĩnh vực thú y trên địa bàn Thành phố Hà Nội thời gian qua được triển khai thực hiện. Việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật quản lý nhà nước và chính sách về thú y trên địa bàn Thành phố Hà Nội cơ bản đầy đủ. Việc tổ chức thực hiện tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật và chính sách về thú y trên địa bàn Thành phố Hà Nội được thực hiện đầy đủ, hình thức phù hợp cùng với phương pháp đa dạng. Việc kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về thú y trên địa bàn Thành phố Hà Nội được thực hiện. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các cơ quan quản lý nhà nước về thú y trên địa bàn Thành phố Hà Nội rõ ràng, nhiệm vụ phù hợp không chồng chéo, có quyền hạn rõ ràng. Đội ngũ quản lý nhà nước và chuyên môn về thú y trên địa bàn Thành phố Hà Nội hiện nay cơ bản phù hợp, trình độ chuyên môn và nghề nghiệp phù hợp, đào tạo bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ thường xuyên. Việc hỗ trợ, huy động nguồn lực tài chính và cơ sở vật chất cho hoạt động thú y trên địa bàn Thành phố Hà Nội từ ngân sách nhà nước về cơ bản đầy đủ. Tuy nhiên việc huy động nguồn lực tài chính từ xã hội hóa còn hạn chế chưa đáp ứng được yêu cầu; cơ sở vật chất đáp ứng mặc dù chưa hiện đại hóa Hoạt động thanh tra kiểm tra xử lý vi phạm pháp luật về thú y trong thời gian qua luôn được chú trọng, đảm bảo thường xuyên, kịp thời, xử lý nghiêm các vi phạm. Quản lý nhà nước về thú y trên địa bàn Thành phố Hà Nội thời gian qua đã triển khai thực hiện đầy đủ. Tuy nhiên, để quản lý nhà nước về thú y trên địa bàn Thành phố Hà Nội đạt hiệu quả, trong thời gian tới cần phải kịp thời tổ chức triển khai thực hiện các kế hoạch, quy hoạch về thú y; sửa đổi bổ sung hệ thống văn bản quy phạm pháp luật và chính sách về thú y; kịp thời đổi mới hình thức và nội dung tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật chính sách về thú y; nâng cao năng lực đội ngũ quản lý nhà nước về thú y; tăng mức hỗ trợ và phân bổ hợp lý nguồn lực tài chính và cơ sở vật chất cho hoạt động thú y; tổ chức triển khai thực hiện ứng dụng công nghệ và chuyển đổi số trong hoạt động thú y. 3.4.2. Hạn chế trong quản lý nhà nước về thú y Tuy đã đạt được những kết quả nhất định, nhưng hệ thống quản lý nhà nước về thú y trên địa bàn tỉnh vẫn còn một số hạn chế: Thứ nhất là, việc xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược quy hoạch, kế hoạch về lĩnh vực thú y trên địa bàn Thành phố chưa đáp ứng được so với mục tiêu đề ra như công tác quản lý giết mổ động vật, quản lý thuốc thú y, quản lý vận chuyển. Thứ hai là, việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật quản lý nhà nước và chính sách về thú y trên địa bàn Thành phố Hà Nội một số nội dung vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu thực tiễn, chưa phù hợp, thiếu đồng bộ và nhất quán. Thứ ba là, việc tuyên truyền, phổ biến các văn bản luật, dưới luật về công tác thú y vẫn chưa thực sự kịp thời, sâu rộng và sự thực thi chưa triệt để, vẫn có tình trạng ai cần nghe thì nghe, người cần tuyên truyền phổ biến thì họ không tham gia và thực thi pháp luật. 16
  18. Thứ tư là, hệ thống tổ chức thú y đang thay đổi và có biến động, chưa thực sự ổn định, dẫn đến sự quản lý, điều hành đối với các đơn vị theo hệ thống thú y gặp nhiều bất cập. Số lượng cán bộ thú y cơ sở ngày càng giảm, giao động tư tưởng do cơ chế chính sách và chức năng nhiệm vụ rất nhiều, trong khi chính sách đãi ngộ thấp, do vậy triển khai thực thi nhiệm vụ chưa đáp ứng được với yêu cầu được giao. Thứ năm là, một số địa phương chưa quyết liệt và đồng bộ trong công tác quản lý nhà nước về thú y, trong đó đáng chú ý là công tác kiểm soát giết mổ, công tác phòng chống dịch bệnh còn có hiện tượng chủ quan, lơ là. Thứ sáu là, việc thanh tra, kiểm tra và phối hợp trong thanh tra kiểm tra chưa được thực hiện thường xuyên, do địa bàn giáp với nhiều tỉnh, việc vận chuyển gia súc gia cầm lậu, không đảm bảo an toàn thực phẩm vẫn diễn ra khó kiểm soát. Thứ bảy là, việc ứng dụng công nghệ thông tin và áp dụng chuyển đổi số trong thú y còn yếu do thiếu cơ sở vật chất cũng như nguồn nhân lực. Việc triển khai chuyển đổi số trong lĩnh vực thú y còn hạn chế hầu như không triển khai. 3.4.3. Nguyên nhân hạn chế trong quản lý nhà nước về thú y Một là, do ảnh hưởng của pháp luật, chính sách và thông lệ quốc tế, một số văn bản quản lý về thú y có liên quan đến nhiều hệ thống pháp luật, nhiều nội dung chưa thống nhất trong một số quy định pháp luật, chưa phù hợp với điều kiện thực tiễn. Hơn nữa, nước ta đang trong quá trình hội nhập quốc tế, cải cách hành chính nên các văn bản quy phạm pháp luật chưa điều chỉnh kịp thời. Công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật chưa được phổ biến hướng dẫn kịp thời và thường xuyên, nhiều địa phương chờ hướng dẫn và giải đáp việc áp dụng văn bản pháp luật mới triển khai thực hiện. Một số cá nhân, tổ chức cố tình không tuân thủ theo quy định pháp luật, mặc dù đã được nghe phổ biến pháp luật. Bên cạnh đó, một số địa phương, công tác thông tin, tuyên truyền phổ biến pháp luật trong lĩnh vực thú y còn hạn chế. Hai là, do ảnh hưởng của mô hình tổ chức bộ máy trong việc thực hiện sắp xếp lại tổ chức, nên hệ thống quản lý nhà nước về thú y có sự thay đổi, thiếu lực lượng làm công tác thú y, lực lượng làm công tác thú y khi được giao không đúng với chuyên môn nghiệp vụ được đào tạo. Ba là, mặc dù Thành phố đã bố trí kinh phí cho hoạt động thú y, nhưng vẫn chưa đáp ứng được so với yêu cầu đề ra, do vậy việc đầu tư cho nguồn lực hệ thống quản lý nhà nước về thú y bị hạn chế rất nhiều mặt. Bốn là, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực quản lý nhà nước về thú y chưa được quan tâm cả về cơ sở hạ tầng và năng lực triển khai. Năm là, sự phối hợp các cơ quan chức năng trong đó có công an, quản lý thị trường, các đơn vị liên quan còn kém hiệu quả, sự phối hợp với các địa phương khác còn chưa đạt hiệu quả so với yêu cầu đề ra, sự phân công trách nhiệm quản lý nhà nước về thú y trong một số công đoạn còn chưa rõ ràng trong khi lại có quá nhiều đầu mối tham gia quản lý. 17
  19. Kết luận chương 3 Trong chương 3, luận án đã phân tích thực trạng hoạt động thú y và QLNN về thú y trên địa bàn Thành phố Hà Nội với những nội dung cụ thể sau: Một là, phân tích thực trạng hoạt động thú y trên địa bàn Thành phố Hà Nội. Hai là, phân tích thực trạng quản lý nhà nước về thú y trên địa bàn Thành phố Hà Nội. Ba là, đánh giá thực trạng QLNN về thú y trên địa bàn Thành phố Hà Nội và chỉ ra kết quả đạt được, những hạn chế trong QLNN về thú y trên địa bàn Thành phố; chỉ ra các nguyên nhân của hạn chế trong QLNN về thú y trên địa bàn Thành phố Hà Nội đó là: việc tổ chức thực hiện chiến lược quy hoạch, kế hoạch về lĩnh vực thú y trên địa bàn Thành phố chưa đáp ứng được so với mục tiêu đề ra; việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật quản lý nhà nước và chính sách về thú y trên địa bàn Thành phố Hà Nội một số nội dung vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu thực tiễn; việc tuyên truyền, phổ biến các văn bản luật, dưới luật về công tác thú y vẫn chưa thực sự kịp thời, sâu rộng và sự thực thi chưa triệt để; hệ thống tổ chức thú y đang thay đổi và có biến động, chưa thực sự ổn định, dẫn đến sự quản lý, điều hành đối với các đơn vị theo hệ thống thú y gặp nhiều bất cập; một số địa phương chưa quyết liệt và đồng bộ trong công tác quản lý nhà nước về thú y; việc thanh tra, kiểm tra và phối hợp trong thanh tra kiểm tra chưa được thực hiện thường xuyên, do địa bàn giáp với nhiều tỉnh, việc vận chuyển gia súc gia cầm lậu, không đảm bảo an toàn thực phẩm vẫn diễn ra khó kiểm soát; việc ứng dụng công nghệ thông tin và áp dụng chuyển đổi số trong thú y còn yếu do thiếu cơ sở vật chất cũng như nguồn nhân lực. Việc triển khai chuyển đổi số trong lĩnh vực thú y còn hạn chế hầu như không triển khai. Kết quả phân tích, đánh giá thực trạng QLNN về thú y là những căn cứ thực tiễn quan trọng cho việc đề xuất những giải pháp hoàn thiện QLNN về trên địa bàn Thành phố Hà Nội trong thời tới, được nghiên cứu và trình bày trong chương 4 của luận án. 18
  20. 4CHƯƠNG 4 QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THÚ Y TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI 4.1. Quan điểm và định hướng hoàn thiện quản lý nhà nước về thú y trên địa bàn thành phố Hà Nội 4.1.1. Quan điểm của Đảng về nông nghiệp và lĩnh vực thú y Trong quá trình xây dựng đất nước, Ðảng, nhà nước rất quan tâm đến lĩnh vực thú y, bởi ngành không những góp phần bảo vệ, phát triển chăn nuôi, tăng thu nhập cho nông dân, xóa đói, giảm nghèo, mà còn bảo vệ sức khỏe con người thông qua việc phòng trừ dịch bệnh từ động vật lây sang người và bảo đảm an toàn thực phẩm. Hội nghị thú y toàn quốc năm 1949 đã vinh dự được nhận thư của Bác Hồ. Trong thư Bác viết: Chăn nuôi rất quan trọng cho kinh tế nước nhà. Mong toàn thể cán bộ thú y xung phong thi đua ái quốc tìm cách thiết thực phát triển và bảo vệ gia súc. Mong các anh em chú ý mấy điều sau đây: (1) Phải nhận thức cho rõ rệt và phải tích cực thực hiện phương châm đem chuyên môn làm việc cho nhân dân; (2) Phải sửa đổi lề lối làm việc theo những phương pháp mới. Gần dân, hiểu dân, tìm hiểu những kinh nghiệm của dân để phối hợp với sở trường khoa học của mình. Chủ tịch Hồ Chí Minh ký sắc lệnh 125-SL ngày 11/7/1950 về việc bài trừ dịch tễ. Đây là văn bản pháp lý đầu tiên về thú y của nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà. Sắc lệnh đánh dấu vị trí, nhiệm vụ, chức năng và tầm quan trọng của Thú y đối với xã hội nước ta. Sắc lệnh 125-SL là cơ sở pháp lý để chỉ đạo việc tổ chức và hoạt động thú y trong thời gian dài. Ngoài ra, đồng chí Nguyễn Phú Trọng, Tổng Bí thư Ban chấp hành Đảng cộng sản Việt Nam, Chủ tịch Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam gửi thư chúc mừng ngành thú y ngày 10 tháng 7 năm 2020, trong đó nêu rõ: ngành thú y đã đạt được nhiều thành tựu to lớn và quan trọng trong công tác phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và thủy sản theo cách tiếp cận Một sức khỏe; loại trừ và kiểm soát tốt nhiều dịch bệnh nguy hiểm, bệnh truyền lây sang người; nghiên cứu thành công và sản xuất được hầu hết các sản phẩm thuốc, vắc xin thú y để chủ động phòng, chống dịch bệnh trong nước và xuất khẩu; công tác bảo đảm an toàn thực phẩm được cải tiến rõ rệt trong nhiều năm qua, góp phần quan trọng bảo vệ sức khỏe của nhân dân. Ngành thú y đã đào tạo được các thế hệ những người làm công tác thú y sáng tâm đức, vững tay nghề, giỏi chuyên môn và có nhiều kinh nghiệm đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao. Bước sang giai đoạn mới, ngành thú y được yêu cầu và cần có trách nhiệm ngày càng cao hơn, nhiều thách thức hơn, nhất là trong công tác phòng, chống dịch bệnh động vật, vệ sinh an toàn thực phẩm. bảo vệ sức khỏe cộng đồng, chủ động hội nhập và đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại. Đây là những nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt của ngành trong thời gian tới. Bộ Chính trị đã ban hành Kết luận số 54-KL/TW của về tiếp tục thực hiện Nghị quyết TW7 khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, trong đó có nội dung: Rà soát lại hệ thống thú y từ Trung ương đến địa phương, đảm bảo các điều kiện về cán bộ và phương tiện, kịp thời phòng, khống chế và dập tắt các dịch bệnh đối với gia súc, gia cầm, thủy sản. Nghị quyết số 19-NQ/TW Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII đã chỉ đạo: Đẩy mạnh nghiên cứu, làm chủ công nghệ nghiên cứu, sản xuất vắc xin, thuốc thú y; phát triển đồng bộ, hiệu quả hệ thống kỹ thuật chuyên ngành thú y, kiểm dịch 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2