Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý sự thay đổi trong đào tạo theo tiếp cận CDIO tại các trường Đại học trực thuộc Bộ Giao thông Vận tải Việt Nam
lượt xem 1
download
Mục đích nghiên cứu của tóm tắt luận án "Quản lý sự thay đổi trong đào tạo theo tiếp cận CDIO tại các trường Đại học trực thuộc Bộ Giao thông Vận tải Việt Nam" là làm rõ cơ sở lý luận về quản lý sự thay đổi trong đào tạo theo tiếp cận CDIO tại các trường đại học; khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng để tìm ra những ưu điểm và hạn chế về quản lý sự thay đổi trong đào tạo theo tiếp cận CDIO tại các trường đại học trực thuộc Bộ Giao thông Vận tải Việt Nam.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý sự thay đổi trong đào tạo theo tiếp cận CDIO tại các trường Đại học trực thuộc Bộ Giao thông Vận tải Việt Nam
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC ---------- VŨ THỊ LAN ANH QUẢN LÝ SỰ THAY ĐỔI TRONG ĐÀO TẠO THEO TIẾP CẬN CDIO TẠI CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRỰC THUỘC BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI VIỆT NAM Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC MÃ SỐ: 9.14.01.14 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC HÀ NỘI - 2024
- Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: 1) PGS.TS Nguyễn Thị Thu Hằng 2) GS.TS Nguyễn Lộc Phản biện 1: PGS.TS Nguyễn Thị Tính Trường ĐH Sư phạm Thái Nguyên Phản biện 2: PGS.TS Trần Thị Tuyết Oanh Trường ĐH Sư phạm Hà Nội Phản biện 3: PGS.TS Nguyễn Tiến Hùng Trường ĐH Thủ đô Hà Nội Luận án được bảo vệ tại hội đồng chấm Luận án Tiến sĩ họp tại Học viện Quản lý giáo dục Vào hồi 14 giờ 00 ngày 25 tháng 6 năm 2024 Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Quốc gia Việt Nam - Trung tâm Thông tin thư viện Học viện Quản lý Giáo dục
- 1 MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU Với những quy định hiện nay về đổi mới giáo dục đại học Việt Nam, rất cần một định hướng đào tạo đưa ra bộ tiêu chuẩn và tiêu chí rõ ràng nhằm hỗ trợ các trường trong quá trình rà soát và tự đánh giá hiện trạng cũng như quá trình cải tiến liên tục. Đào tạo theo tiếp cận CDIO với 12 tiêu chuẩn bao trùm tất cả các lĩnh vực trong giáo dục đào tạo đại học đáp ứng những yêu cầu này. CDIO là viết tắt của cụm từ tiếng Anh Conceive - Design - Implement - Operate, nghĩa là: Hình thành ý tưởng - Thiết kế - Thực hiện - Vận hành. Đào tạo theo các tiêu chuẩn CDIO đã được chứng minh là cần thiết cho hệ thống đảm bảo chất lượng giáo dục ngành kỹ thuật, góp phần cải thiện, phát triển và đảm bảo chất lượng đào tạo giáo dục ĐH ở nhiều nước trên thế giới. Chuyển sang đào tạo theo tiếp cận CDIO đòi hỏi những điều kiện nhất định để thực hiện công tác đào tạo hiệu quả. Khi chuyển sang đào tạo theo tiếp cận CDIO, các cơ sở GDĐH cần phải thay đổi trong phát triển CTĐT, đào tạo bồi dưỡng GV, phát triển cơ sở vật chất phục vụ đào tạo, tổ chức hoạt động đào tạo và đánh giá kết quả đào tạo. Đổi mới GDĐH đang đặt các trường ĐH ở Việt Nam, nói chung, và các trường ĐH trực thuộc BGTVTVN nói riêng, đứng trước một thách thức to lớn là cần phải QLSTĐ để có thể đạt được mục tiêu mong muốn. Yêu cầu đòi hỏi đổi mới CTĐT, phát triển hệ thống đảm bảo chất lượng và quy trình kiểm định chất lượng đặt ra cho các trường những nhiệm vụ mới có tính quyết định trong công tác thực hiện sứ mệnh và tầm nhìn đáp ứng những kỳ vọng của đất nước, khu vực và quốc tế. Các trường ĐH trực thuộc BGTVTVN trong nghiên cứu này gồm Trường ĐH công nghệ Giao thông vận tải, Trường ĐH Giao thông vận tải Tp. Hồ Chí Minh, Trường ĐH Hàng hải Việt Nam và Học viện Hàng không Việt Nam hiện nay đang trong giai đoạn phát triển mới. Việc triển khai đào tạo theo tiếp cận CDIO đã được khởi động ở các trường này tại các thời điểm khác nhau và ở các mức độ khác nhau. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện còn hiện diện những lúng túng, bất cập, thậm chí có nguy cơ dang dở vì không vượt qua được các rào cản của quá trình thay đổi. Mặc dù đã được một số nhà nghiên cứu quan tâm, luận giải ở nhiều góc độ khác nhau khi đề cập đến công tác QLSTĐ, song vẫn còn chưa có nhiều công trình nghiên cứu một cách hệ thống, chuyên sâu về QLSTĐ trong đào tạo trình độ đại học. Nhiều nghiên cứu về quản lý hoạt động đào tạo trong GDĐH theo tiếp cận CDIO đã được thực hiện, tuy nhiên nghiên cứu QLSTĐ trong đào tạo theo tiếp cận CDIO ở các cơ sở GDĐH Việt Nam chưa có nhiều người thực hiện. Nghiên cứu QLSTĐ trong đào tạo theo tiếp cận CDIO ở các trường ĐH trực thuộc BGTVTVN chưa được triển khai một cách có hệ thống. Vì vậy, nghiên cứu để đưa ra một mô hình và các giải pháp phù hợp cho việc QLSTĐ trong đào tạo theo tiếp cận CDIO phù hợp với bối cảnh thực tiễn của các trường ĐH trực thuộc BGTVTVN là cần thiết. Từ những lý do trên, tác giả lựa chọn “Quản lý sự thay đổi trong đào tạo theo tiếp cận CDIO tại các trường Đại học trực thuộc Bộ Giao thông Vận tải Việt Nam ” làm đề tài nghiên cứu của Luận án. 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Nghiên cứu để làm rõ cơ sở lý luận về quản lý sự thay đổi trong đào tạo theo tiếp cận CDIO tại các trường đại học; khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng để tìm ra những ưu điểm và hạn chế về QLSTĐ trong đào tạo theo tiếp cận CDIO tại các trường ĐH trực thuộc BGTVTVN. Trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp QLSTĐ trong đào tạo theo tiếp
- 2 cận CDIO tại các trường ĐH trực thuộc BGTVTVN nhằm nâng cao chất lượng đào tạo trình độ ĐH đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực trong thực tiễn xã hội hiện nay. 3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 3.1. Khách thể nghiên cứu: Sự thay đổi trong hoạt động xây dựng và triển khai đào tạo theo tiếp cận CDIO tại trường đại học. 3.2. Đối tượng nghiên cứu Quản lý sự thay đổi trong đào tạo theo tiếp cận CDIO tại các trường ĐH trực thuộc BGTVTVN. 4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 4.1. Phạm vi về địa bàn nghiên cứu Luận án thực hiện khảo sát tại 4 trường ĐH trực thuộc BGTVTVN bao gồm Trường ĐH công nghệ giao thông vận tải có các cơ sở tại Hà Nội, Vĩnh Phúc và Thái Nguyên; Trường ĐH Giao thông vận tải Tp. Hồ Chí Minh có các cơ sở tại Tp. Hồ Chí Minh, Vũng Tàu và Đồng Nai; Trường ĐH Hàng hải Việt nam có cơ sở tại Hải Phòng và Học viện hàng không Việt nam có cơ sở tại T.p Hồ Chí Minh. Luận án khảo sát cựu SV bốn trường làm việc trên các địa bàn trong nước và nước ngoài. 4.2. Phạm vi về thời gian nghiên cứu Nghiên cứu thực trạng quản lý sự thay đổi trong đào tạo theo tiếp cận CDIO tại các trường ĐH trực thuộc BGTVTVN từ năm 2017- 2021. 4.3. Phạm vi về khách thể khảo sát Luận án khảo sát cựu sinh viên, giảng viên, cán bộ lãnh đạo/ quản lý các trường ĐH trực thuộc Bộ GTVT, cụ thể như sau: o Nhóm 1: Cựu sinh viên: 312 o Nhóm 2: Giảng viên: 317 o Nhóm 3: Cán bộ lãnh đạo/quản lý: Phỏng vấn 11 người 4.4. Phạm vi về nội dung nghiên cứu Luận án nghiên cứu QLSTĐ trong quá trình chuyển đổi từ đào tạo truyền thống sang đào tạo theo tiếp cận CDIO tại các cơ sở GDĐH trực thuộc BGTVTVN trong bối cảnh đổi mới giáo dục và hội nhập quốc tế. 5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về QLSTĐ trong đào tạo theo tiếp cận CDIO trong giáo dục đại học. - Phân tích đánh giá thực trạng về QLSTĐ trong đào tạo theo tiếp cận CDIO tại bốn trường ĐH trực thuộc BGTVTVN. - Đề xuất các giải pháp QLSTĐ trong đào tạo theo tiếp cận CDIO tại bốn trường ĐH trực thuộc BGTVTVN. - Thực hiện khảo nghiệm và thử nghiệm các giải pháp đã được đề xuất trong Luận án. 6. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU Luận án được tiến hành nhằm trả lời các câu hỏi sau: Câu hỏi nghiên cứu 1: Triển khai đào tạo theo tiếp cận CDIO trong giáo dục đại học gồm những nội dung thay đổi nào? Chủ thể quản lý tại trường đại học cần phải thực hiện quản lý các thay đổi đó như thế nào? Câu hỏi nghiên cứu 2: Có những hạn chế/rào cản nào trong thực hiện các thay đổi khi chuyển sang đào tạo theo tiếp cận CDIO và quản lý sự thay đổi trong đào tạo theo tiếp cận CDIO tại trường đại học trực thuộc BGTVT Việt Nam? Chủ thể QLSTĐ tại các
- 3 trường ĐH trực thuộc BGTVT Việt Nam đã áp dụng những chiến lược quản lý sự thay đổi sang đào tạo theo tiếp cận CDIO như thế nào? Câu hỏi nghiên cứu 3: Giải pháp quản lý thay đổi nào cần được áp dụng để triển khai thay đổi sang đào tạo theo tiếp cận CDIO tại các trường đại học trực thuộc BGTVT Việt Nam đảm bảo yêu cầu? 7. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC Thông qua việc nghiên cứu những đặc trưng cơ bản của QLSTĐ trong các lĩnh vực kinh tế- giáo dục, xác định được các yếu tố ảnh hưởng đến việc quản lý sự thay đổi trong đào tạo theo tiếp cận CDIO và kết hợp các tiếp cận khác phù hợp, phân tích những tồn tại bất cập trong quá trình thay đổi từ đào tạo truyền thống sang đào tạo theo tiếp cận CDIO, Luận án sẽ đề xuất các giải pháp QLSTĐ phù hợp góp phần mang đến những thành công trong đào tạo theo tiếp cận CDIO các trường ĐH đào tạo nhân lực cho ngành giao thông vận tải nói riêng, và trong giáo dục ĐH nói chung. 8. TIẾP CẬN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 8.1. Tiếp cận nghiên cứu Luận án được nghiên cứu dựa trên các tiếp cận sau: Tiếp cận CDIO, Tiếp cận hệ thống, Tiếp cận thị trường, Tiếp cận quá trình và mục tiêu đầu ra, Tiếp cận Quản lý sự thay đổi 8.1. Phương pháp nghiên cứu Luận án này được thực hiện với sự kết hợp của các phương pháp nghiên cứu sau đây: Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận, Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi, Phương pháp điều tra bằng phỏng vấn sâu, Phương pháp quan sát, Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động, Phương pháp chuyên gia, Phương pháp tổng kết kinh nghiệm. 9. CÁC LUẬN ĐIỂM BẢO VỆ 9.1. Luận điểm 01: Đào tạo theo tiếp cận CDIO tại trường đại học xuất hiện những thay đổi so với đào tạo hiện hành và gặp phải không ít rào cản cần phải được quản lý một cách có hệ thống. Thực hiện các giai đoạn hoạch định, triển khai và thể chế hoá chuyển đổi từ đào tạo truyền thống sang đào tạo theo tiếp cận CDIO sẽ quản lý được sự thay đổi trong đào tạo theo tiếp cận CDIO đảm bảo yêu cầu. 9.2. Luận điểm 02: Quản lý sự thay đổi trong đào tạo theo tiếp CDIO ở các trường đại học trực thuộc BGTVT Việt Nam đã được thực hiện theo đúng các giai đoạn cần thiết. Tuy nhiên trong quá trình thay đổi, chủ thể quản lý cần thực hiện đầy đủ và kịp thời các chiến lược trong mỗi giai đoạn để mang lại hiệu quả chuyển đổi đào tạo. 9.3. Luận điểm 03: Các giải pháp quản lý sự thay đổi trong đào tạo theo tiếp cận CDIO ở các trường đại học trực thuộc BGTVT Việt Nam được xây dựng tuân thủ các nguyên tắc của quản lý sự thay đổi, tập trung khắc phục các hạn chế trên cơ sở phân tích hệ thống các nguyên nhân, bao quát các giai đoạn hoạch định thay đổi, tổ chức thực hiện và thể chế hóa sự thay đổi, có tính cấp thiết và khả thi, đảm bảo thực hiện đào tạo đáp ứng các tiêu chuẩn CDIO, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo theo yêu cầu xã hội. 10. CẤU TRÚC LUẬN ÁN Luận án được thực hiện theo cấu trúc sau: Mở đầu Chương 1: Tổng quan nghiên cứu vấn đề Chương 2: Cơ sở lý luận về quản lý sự thay đổi trong đào tạo theo tiếp cận CDIO trong giáo dục đại học.
- 4 Chương 3 : Cơ sở thực tiễn về quản lý sự thay đổi trong đào tạo theo tiếp cận CDIO trong các trường đại học trực thuộc BGTVTVN . Chương 4 : Giải pháp quản lý sự thay đổi trong đào tạo theo tiếp cận CDIO trong các trường đại học trực thuộc BGTVTVN . Kết luận và kiến nghị Tài liệu tham khảo Danh mục các công trình khoa học của NCS Phụ lục CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ 1.1. Những nghiên cứu về đào tạo theo tiếp cận CDIO 1.1.1. Nghiên cứu ngoài nước Gồm các nghiên cứu về những giá trị của chương trình đào tạo CDIO đem lại cho ngành đào tạo, những tiêu chuẩn của chương trình đào tạo CDIO ưu tiên thực hiện và ngành đào tạo cần sự đóng góp nào của công nghệ và xã hội. Nghiên cứu xem xét việc áp dụng mở rộng mô hình đào tạo theo CDIO với những chuyên ngành gần với ngành công nghệ. Nghiên cứu tìm hiểu động lực của SV với việc học theo nhóm và tư duy sáng tạo khi được đào tạo với chương trình đào tạo CDIO. Nghiên cứu định tính trên để xác định khoảng cách giữa các kiến thức và kỹ năng của sinh viên tốt nghiệp với yêu cầu của nhà tuyển dụng trong ngành công nghiệp . 1.1.2. Nghiên cứu trong nước Nghiên cứu về đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội và hội nhập quốc tế tiếp cận CDIO trong các trường đại học đa ngành định hướng nghiên cứu, nghiên cứu về đào tạo theo tiếp cận “CDIO” dưới góc độ lý luận dạy học để làm rõ hơn về một mô hình cải cách giáo dục đã và đang phổ biến hiện nay là cần thiết. Nghiên cứu các bước triển khai xây dựng và áp dụng CTĐT tiếp cận CDIO tại các trường đại học Việt Nam và phân tích các tác động chung của đề án trong chuẩn hoá công tác xây dựng và phát triển CTĐT, nâng cao chất lượng đào tạo và phát triển các mối quan hệ trong và ngoài nước. Nghiên cứu đối sánh CTĐT hiện hành của trường với các tiêu chuẩn CDIO. 1.2. Những nghiên cứu về Quản lý sự thay đổi 1.2.1. Nghiên cứu ngoài nước Nghiên cứu về tỷ lệ thất bại của các sáng kiến thay đổi lớn, và nguyên nhân thất bại, nghiên cứu về những áp lực buộc các cơ sở giáo dục ĐH phải thay đổi. Các nghiên cứu về QLSTĐ chỉ rõ chủ thể thay đổi cần nghiên cứu về lý thuyết QLSTĐ nhiều hơn cùng những trải nghiệm thực tế. Nghiên cứu về những lý do các cơ sở GDĐH có khuynh hướng chống lại sự thay đổi. Nghiên cứu về tác động của các yếu tố con người đến sự thay đổi là yếu tố chính của sự thành công trong các tổ chức giáo dục ĐH. Nghiên cứu về bản chất của thay đổi, hành động của người lãnh đạo thay đổi. 1.2.2. Nghiên cứu trong nước Nghiên cứu về quản lý sự thay đổi để chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học trong các trường ĐH Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Nghiên cứu về Quản lý những thay đổi trong tổ chức, phân tích về vai trò hết sức quan trọng của chủ thể quản lý sự thay đổi. Xây dựng hệ thống lý luận về quản lý sự thay đổi trong nhà trường, phân tích những thay đổi trong lĩnh vực giáo dục và dạy học của nhà trường. Các tác giả cho rằng nếu coi thay đổi
- 5 là quy luật của cuộc sống, con người sẽ tìm hiểu, nhận diện sự thay đổi và chủ động đón bắt chúng. 1.3. Những nghiên cứu về Quản lý sự thay đổi trong đào tạo theo tiếp cận CDIO 1.3.1. Nghiên cứu ngoài nước Nghiên cứu sâu về các chiến lược thay đổi để triển khai áp dụng tiếp cận CDIO trong giáo dục ĐH. Các nghiên cứu giới thiệu các mô hình quản lý sự thay đổi. Các nghiên cứu về việc áp dụng và đánh giá phương pháp tiếp cận CDIO tại trường các trường đại học trên thế giới. Nghiên cứu nhận định chương trình đào tạo CDIO là “liên tục cải tiến với định hướng giá trị cuộc sống và nguyên tắc”. 1.3.2. Nghiên cứu trong nước Các nghiên cứu về thay đổi đào tạo theo tiếp cận CDIO của đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh, các nghiên cứu về tiến hành thực hiện những chiến lược trong quản lý quá trình thay đổi chương trình đào tạo theo CDIO, nghiên cứu về thực hiện nghiên cứu nhằm đổi mới chương trình đào tạo theo tiếp cận CDIO cho ngành Hàng hải với những yêu cầu của cuộc cách mạng 4.0. Nghiên cứu về triển khai CDIO ở trường đại học Điện lực. 1.4. Những vấn đề luận án tiếp tục giải quyết Qua tổng quan các công trình nghiên cứu về QLSTĐ trong đào tạo theo tiếp cận CDIO đặt ra những vấn đề lý luận và thực tiễn đòi hỏi luận án cần tiếp tục giải quyết: Một là, từ các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài, luận án tiếp tục làm rõ những vấn đề lý luận về QLSTĐ, đào tạo theo tiếp cận CDIO, đi sâu nghiên cứu làm rõ các khái niệm cơ bản của đề tài; nghiên cứu làm rõ các nội dung QLSTĐ trong đào tạo ĐH theo tiếp cận CDIO, những yếu tố tác động đến quá trình QLSTĐ trong đào tạo ĐH theo tiếp cận CDIO trong giai đoạn hiện nay. Hai là, từ cơ sở lý luận về QLSTĐ trong đào tạo ĐH theo tiếp cận CDIO, Luận án sẽ làm rõ thực tiễn của các vấn đề nghiên cứu, trong đó nêu bật thực trạng về công tác QLSTĐ trong đào tạo ĐH theo tiếp cận CDIO. Kết quả nghiên cứu với các số liệu minh chứng sẽ giúp tác giả đánh giá thực trạng vấn đề nghiên cứu được khách quan, chính xác hơn, xác định rõ hơn nguyên nhân hạn chế để tạo cơ sở thực tiễn cho việc đề xuất hệ thống các giải pháp QLSTĐ trong đào tạo ĐH theo tiếp cận CDIO tại các trường ĐH trực thuộc BGTVTVN. Ba là, nhận diện điểm mạnh, hạn chế, nguyên nhân và định hướng giải quyết qua các nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế về đào tạo CDIO và bài học cho Việt Nam, từ đó đề xuất các giải pháp quản lý cần thiết để QLSTĐ trong đào tạo theo CDIO ở các trường ĐH Trực thuộc bộ GTVTVN. Kết luận Chương 1
- 6 CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ SỰ THAY ĐỔI TRONG ĐÀO TẠO THEO TIẾP CẬN CDIO TRONG GIÁO DỤC ĐẠI HỌC 2.1. Những khái niệm cơ bản 2.1.1. Đào tạo theo tiếp cận CDIO Mô hình đào tạo CDIO là một mô hình đào tạo được thiết kế nhằm cung cấp một CTĐT nhấn mạnh vào nền tảng kỹ thuật công nghệ được tập hợp trong một bối cảnh gồm bốn giai đoạn 1) hình thành ý tưởng, 2) thiết kế ý tưởng, 3) thực hiện và 4) vận hành với giả định nền tảng “một kỹ sư cần nắm vững tất cả khía cạnh liên quan đến nghề nghiệp được đưa vào chương trình đào tạo. 2.1.2. Quản lý Quản lý là tiến trình của việc lập kế hoạch, tổ chức, định hướng và kiểm soát các nguồn lực thuộc tổ chức (con người, tài chính, vật chất và thông tin) để đạt được mục tiêu của tổ chức. 2.1.3. Quản lý giáo dục Quản lý giáo dục là quá trình lập kế hoạch, thiết lập các mục tiêu và chính sách giáo dục, khai thác và quản lý các nguồn lực một cách có hệ thống để giải quyết các mục tiêu nhằm điều phối và kiểm soát các hoạt động liên quan đến giáo dục để đạt được các mục tiêu giáo dục. 2.1.4. Thay đổi Thay đổi là bất kỳ sự biến đổi nào được thực hiện trong một tổ chức có ảnh hưởng đến công việc và môi trường làm việc của các cá nhân và tổ chức đó. 2.1.5. Quản lý sự thay đổi QLSTĐ là một hoạt động có hệ thống để chuẩn bị cho việc thay đổi tổ chức và thực hiện thay đổi liên tục trong một hoạt động cụ thể, QLSTĐ là hoạch địch các chiến lược đổi mới và các hoạt động nhanh chóng để đối phó với những thay đổi đột ngột hoặc có dự đoán từ trước. 2.1.6. Quản lý sự thay đổi trong đào tạo theo tiếp cận CDIO Quản lý thay sự thay đổi trong đào tạo theo tiếp cận CDIO là một hoạt động quản lý để hoạch định cho việc thay đổi có hệ thống từ đào tạo hiện hành sang đào tạo theo tiếp cận CDIO, tổ chức và thực hiện những thay đổi liên tục trong triển khai công tác đào tạo theo CDIO và thể chế hoá những thay đổi về xây dựng chương trình đào tạo theo CDIO, xây dựng đề cương môn học theo CDIO, giảng dạy và đánh giá theo CDIO nhằm đạt được mục tiêu chu trình khép kín liên tục của các hoạt động hình thành ý tưởng đào tạo theo CDIO, thiết kế, triển khai, vận hành các hoạt động giáo dục đào tạo của nhà trường theo tiếp cận CDIO. 2.2. Lý thuyết đào tạo theo tiếp cận CDIO 2.2.1. CDIO trong giáo dục ĐH Thuật ngữ CDIO ra đời vào tháng 10 năm 2000 khi ba trường ĐH của Thụy Điển gồm ĐH Công nghệ Chalmers tại Göteborg, Học viện Công nghệ Hoàng gia tại Stockholm, ĐH Linköping, và Học viện Công nghệ Massachusetts (MIT) của Hoa Kỳ, dưới sự bảo trợ của Tổ chức Knut và Alice Wallenberg (Thụy Điển) tiến hành thử nghiệm chương trình đào tạo kỹ thuật tại bốn trường trên với mục tiêu đào tạo SV có thể sử dụng những gì đã học tại trường để tạo ra sản phẩm, chu trình vòng đời sản phẩm từ khi bắt đầu có ý tưởng đến khi sản phẩm được tạo ra và đưa vào sử dụng.
- 7 2.2.2. Hướng tiếp cận và mục tiêu đào tạo theo CDIO Với định hướng cho chương trình đào tạo theo CDIO nêu trên, hướng tiếp cận chương trình đào tạo theo CDIO được đặt trọng tâm lên con người (human-centered approach) để thiết kế sản phẩm theo vòng đời của sản phẩm đưa ra quy trình ngày càng nâng cao năng suất sản phẩm và hình thành các dịch vụ. - Mục tiêu 1): Với mục chương trình đào tạo CDIO, hiểu biết theo nhận thức được quan tâm để tạo cho các kỹ sư tương lai khả năng ứng dụng kiến thức được cung cấp vào những tình huống, trường hợp chưa hề xẩy ra. - Mục tiêu 2): Với mục tiêu “hướng dẫn SV biết sáng tạo và vận hành sản phẩm theo vòng đời sản phẩm, phương pháp ngày càng nâng cao năng suất sản phẩm và hệ thống hoạt động mới” - Mục tiêu 3): Với mục tiêu này, hiểu biết tầm quan trọng và những ảnh hưởng về mặt chiến lược của các nghiên cứu và việc phát triển kỹ thuật lên xã hội, 2.2.3. Các tiêu chuẩn đào tạo theo tiếp cận CDIO Tiêu chuẩn 1: Triết lý của chương trình, Tiêu chuẩn 2: Sự phát triển chương trình đào tạo, Tiêu chuẩn 3: Chương trình đào tạo tích hợp, Tiêu chuẩn 4: Giới thiệu về kỹ thuật Tiêu chuẩn 5: Các trải nghiệm thiết kế - triển khai Tiêu chuẩn 6: Không gian làm việc kỹ thuật Tiêu chuẩn 7: Các trải nghiệm học tập tích hợp Tiêu chuẩn 8: Học tập chủ động Tiêu chuẩn 9: Nâng cao năng lực về kỹ năng của giảng viên. Tiêu chuẩn 10: Nâng cao năng lực giảng dạy của giảng viên Tiêu chuẩn 11: Đánh giá học tập Tiêu chuẩn 12: Kiểm định chương trình 2.3. Lý thuyết về Quản lý sự thay đổi 2.3.1. Mô hình hành vi đáp lại thay đổi Bất kỳ sự thay đổi nào cũng tất yếu tạo ra những hành vi, tích cực hay tiêu cực đáp lại sự thay đổi đó. Các nhà nghiên cứu về thay đổi đều thống nhất rằng giai đoạn đầu của sự thay đổi luôn nhận được hành vi chủ yếu là tiêu cực, thậm chí chống đối, phản kháng để đáp lại sự thay đổi. 2.3.1.1. Mô hình hành vi đáp lại thay đổi theo Satir (1916 - 1988)[69]. Với nhiều nhà tâm lý (Satir, 1916 - 1988; Kuber-Ross, 1926 - 2004) vấn đề càng trở nên phức tạp hơn khi hành vi đáp lại sự thay đổi không phải đơn giản chấp nhận và thực hiện việc thay đổi mà hành vi đáp lại phản ứng theo một đường cong phức tạp qua nhiều trạng thái. 2.3.1.2. Mô hình hành vi đáp lại thay đổi Kübler-Ross (1926 - 2004) Kübler-Ross (1926 - 2004) đóng góp nhiều hơn khi đưa ra những hướng dẫn cho đối tượng yêu cầu thay đổi khắc phục những vấn đề tâm lý của khách thể được yêu cầu thay đổi. 2.3.2. Tiếp cận Quản lý sự thay đổi 2.3.2.1. Tiếp cận Quản lý sự thay đổi theo thể chế cấu trúc của tổ chức Dựa theo việc thay đổi tác động đến thể chế cấu trúc của tổ chức, việc QLSTĐ được tiếp cận với hai hướng, “tạo cách mạng” (revolutionary) và “tạo tiến bộ” (evolutionary). Đây là hướng tiếp cận QLSTĐ căn bản nhất. Trong hai hướng tiếp cận này, hướng tiếp cận
- 8 “tạo cách mạng”, còn được gọi là “tái cấu trúc”, nhằm thay đổi nền tảng thể chế cấu trúc của tổ chức để tạo ra thể chế cấu trúc hoàn toàn mới sau khi thay đổi. Hướng tiếp cận thứ hai theo thể chế cấu trúc của tổ chức được thực hiện với sự phát triển về mặt tổ chức. Hướng tiếp cận này dựa trên việc cải thiện hệ thống tổ chức qua việc thiết lập các tiêu chí và giá trị lao động mới để gia tăng hiệu quả lao động. 2.3.2.2. Tiếp cận QLSTĐ theo đối tượng thực hiện thay đổi Phương pháp tiếp cận QLSTĐ này cơ bản dựa trên hai hướng đối tượng thực hiện thay đổi đối nghịch nhau, một hướng từ nhân viên cấp dưới lên cấp cán bộ chủ chốt và hai là hướng từ cấp cán bộ chủ chốt xuống nhân viên cấp dưới. Trong hai hướng tiếp cận này, phương pháp tiếp cận QLSTĐ theo hướng từ nhân viên cấp dưới lên cấp cán bộ lãnh đạo quản lý dựa trên những thay đổi nhằm cải thiện năng lực và kỹ năng làm việc của cán bộ, nhân viên trong tổ chức. Phương pháp tiếp cận theo hướng đối tượng thứ hai, từ cấp cán bộ lãnh đạo xuống nhân viên cấp dưới, liên quan đến những thay đổi ảnh hưởng đến cấu trúc của tổ chức để nhằm có thể đưa đến những thành quả kinh tế mới. 2.3.2.3. Tiếp cận QLSTĐ theo thời gian thực hiện thay đổi Phương pháp tiếp cận QLSTĐ này có hai cũng có hai hướng trái nghịch nhau, một là xem sự thay đổi như là một đề án của một tổ chức và hai là xem sự thay đổi là một phần cơ bản của tổ chức. Với hướng xem sự thay đổi là một đề án của tổ chức, hoạt động thay đổi được xem là một hoạt động mang tính nhất thời có thời gian bắt đầu và thời gian kết thúc cho sự thay đổi để có thể đem lại một kết quả rõ ràng theo mong đợi. Việc QLSTĐ được tiếp cận theo hướng này liên quan đến những thay đổi lớn về mặt chiến lược của một tổ chức, cơ quan như việc sáp nhập hay thu nhận một đơn vị tổ chức khác. 2.3.3. Mô hình quản lý sự thay đổi 2.3.3.1 Mô hình QLSTĐ Kürt Lewin (1951) . Là người đầu tiên tiếp cận khái niệm thay đổi để phát triển, Kürt Lewin (1890 - 1947) đã đưa ra lý thuyết thay đổi với quá trình ba giai đoạn “rã đông (unfreeze) - thay đổi (change) - tái đông (refreeze)”. 2.3.3.2 Mô hình QLSTĐ John Kotter (1996). John P. Kotter, giáo sư danh dự của Trường kinh doanh Harvard, chuyên gia hàng đầu về lĩnh vực lãnh đạo Doanh nghiệp, và lãnh đạo và QLSTĐ, đã phát triển một mô hình QLSTĐ để khắc phục những thất bại của thay đổi tổ chức trong nhiều thập niên. Lãnh đạo cần phải dẫn đầu sự thay đổi. Mô hình QLSTĐ tám bước của Kotter được xem là một trong những mô hình QLSTĐ được quan tâm nhiều nhất trên thế giới hiện nay. 2.3.3.3. Mô hình Quản lý sự thay đổi Richart Luecke (2003) . Năm 2003, Richard Luecke xuất bản quyển “(Harvard business essentials: management change and transition- Điều chủ yếu kinh doanh Harvard: thay đổi và chuyển đổi quản lý”, trong đó nhà nghiên cứu dành trọn chương 3 để giới thiệu một mô hình bảy bước chủ yếu cho việc QLSTĐ. 2.3.3.4. Mô hình Quản lý sự thay đổi Prosci ADKAR (2006) Mô hình sự thay đổi ADKAR được Jeff Hiatt công bố vào năm 2006 trong quyển sách “ADKAR: A Model for Change in Business, Government and Our Community- ADKAR: Mô hình Thay đổi trong Kinh doanh, Chính quyền và Cộng đồng” sau khi nhà nghiên cứu này cùng đội ngũ của ông thực hiện một nghiên cứu dài hạn với hơn 900 tổ chức, công ty. Mô hình này được đề xuất để áp dụng vào các tổ chức cũng như cho chính cá nhân mỗi người khi muốn có sự thay đổi
- 9 2.3.3.5. Mô hình Quản lý sự thay đổi chương trình đào tạo theo tiếp cận CDIO của Boden (2007) [44]. Qua nghiên cứu về QLSTĐ trong thích ứng và thực hiện tiếp cận CDIO ở một số trường ĐH tại Học Viện Hải Quân Hoa Kỳ, ĐH Queen Canada, Boden đã đi đến kết luận “sự thay đổi diễn ra ở các trường ĐH theo cách giống như ở hầu hết các tổ chức”. Boden (2007) đã thảo luận về mười hai yếu tố thành công chính có thể được sử dụng để hướng dẫn sự thay đổi ở một trường đại học. Những yếu tố này được chia thành chia thành ba giai đoạn như sau: Khởi xướng, Xây dựng động lực trong các hoạt động cốt lõi của sự thay đổi, Thể chế hóa thay đổi. 2.4. Đánh giá về các Mô hình lý thuyết Quản lý sự Thay đổi Cả năm mô hình được trình bày trong Luận án được xem xét về mặt bổ sung lẫn nhau và không đối lập. Do sự phức tạp của thực tiễn, QLSTĐ đòi hỏi kiến thức về các quan điểm, mô hình và cách tiếp cận khác nhau. Các mô hình và lý thuyết thay đổi được trình bày trong Luận án này có những đặc điểm tương đồng được ghi nhận trong các bước khác nhau của các mô hình. Trên thực tế, phân tích cho thấy rằng nếu chỉ chọn một trong những mô hình này, chủ thể thay đổi có khả năng bỏ lỡ khoảng 40% các bước được đề xuất bởi các mô hình khác. Mô hình 3 giai đoạn mà tác giả Luận án đề xuất là sự tổng hợp chọn lọc nội dung của năm mô hình nghiên cứu phổ biến, đó là một mô hình hệ thống vòng kín với sự vận động thay đổi liên tục của các giai đoạn mà giai đoạn này luôn là kết quả của giai đoạn trước nhưng cũng là động lực thúc đẩy giai đoạn sau. Đặc biệt giai đoạn thể chế hóa thay đổi mang tính quyết định đến sự bền vững của việc thay đổi tổ chức, 2.5. Nội dung quản lý sự thay đổi trong đào tạo theo tiếp cận CDIO 2.5.1. Xây dựng triết lý giáo dục CDIO Triết lý giáo dục, hình thành ý tưởng - thiết kế - triển khai - vận hành sản phẩm là khung văn hóa cho việc giảng dạy ĐH kỹ thuật, đó cũng là môi trường kiến thức về kỹ thuật và các kỹ năng được giảng dạy. 2.5.2. Duy trì những nguyên tắc lý thuyết cơ bản trong đào tạo đại học song song với cải thiện kỹ năng nghề nghiệp Từ giữa thế kỷ 21, chương trình giáo dục ĐH đặt trọng tâm lên nền tảng lý luận khoa học để các SV sau khi tốt nghiệp có khả năng giải quyết những thách thức về kỹ thuật trong tương lai. Chương trình đào tạo theo CDIO với hướng tiếp cận nhằm khắc phục hạn chế trên trong việc đào tạo SV kỹ thuật duy trì những nguyên tắc lý thuyết cơ bản trong đào tạo ĐH song song với cải thiện kỹ năng nghề nghiệp, đưa ra nội dung thứ hai cho việc ứng dụng chương trình đào tạo này là chương trình đào tạo nhấn mạnh vào nền tảng lý thuyết kỹ thuật, trong khi tăng cường việc học tập về tính cách, thái độ ứng xử trong công việc, và sản phẩm với vòng đời sản phẩm, các phương pháp nâng cao giá trị sử dụng sản phẩm qua quá trình sử dụng và kỹ năng thiết lập các hệ thống. 2.5.3. Phát triển chương trình đào tạo với sự tham gia tích cực của các bên liên quan Yêu cầu này được trình bày cụ thể với chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo như sau: Chuẩn đầu ra của SV cần được thiết lập theo hướng phản ánh quan điểm của tất cả các bên liên quan với chương trình đào tạo: sinh viên, cựu sinh viên, các ngành công nghệ, khoa chuyên ngành của ĐH và xã hội. 2.5.4. Thay đổi ở cấp độ chương trình đào tạo Để tiến hành việc thay đổi sang đào tạo theo CDIO, cấp độ chương trình đào tạo là cấp độ phù hợp nhất để thực hiện, thiết lập và thế chế hóa công tác dạy và học. Yêu cầu
- 10 cho việc cải tổ chương trình đào tạo là cải tổ việc giáo dục kỹ thuật cần được xây dựng trên việc chọn lựa phương pháp hướng dẫn thực hành có hiệu quả và sự hiểu biết về mô hình học tập được áp dụng rộng rãi cho chương trình kỹ thuật. 2.5.5. Hợp tác với các trường đại học khác Việc hợp tác của các trường ĐH nhằm chia sẻ nguồn lực và kinh nghiệm sẽ giảm chi phí cho việc thay đổi chương trình đào tạo cũng như tăng khả năng thành công. Những thuận lợi này có thể được tóm tắt với yêu cầu thứ sáu cho các trường ĐH thực hiện việc thay đổi chương trình đào tạo theo CDIO: Việc thay đổi giáo dục kỹ thuật được tiến hành bởi sự hợp tác của nhiều chương trình hay bộ môn cho phép các thành viên phát triển cùng lúc và chia sẻ nguồn lực với nhau. 2.5.6. Thay đổi phương pháp đánh giá kết quả học tập Nội dung đánh giá học tập theo tiếp cận CDIO liên quan đến bản chất của chuẩn đầu ra, có nghĩa là phải đo lường được bốn nhóm nội dung chính ứng với các chuẩn đầu ra: (1) kiến thức và lập luận ngành kiến thức chuyên môn cần thiết; (2) Thái độ, kỹ năng cá nhân và nghề nghiệp (3) Kỹ năng giao tiếp và làm việc nhóm và (4) Hình thành ý tưởng, thiết kế, triển khai và vận hành trong bối cảnh doanh nghiệp và xã hội. 2.6. Mô hình Quản lý sự thay đổi trong đào tạo theo tiếp cận CDIO ở trường đại học Dựa vào sự phân tích, so sánh về năm mô hình lý thuyết QLSTĐ của các nhà nghiên cứu gồm mô hình QLSTĐ mười hai yếu tố trong giáo dục ĐH của Boden, D. (2007); mô hình thay đổi năm bước của Prosci ADKAR của Hiatt, J. (2006); mô hình thay đổi chiến lược tám bước của Kotter, J.(1996), mô hình thay đổi ba bước của Lewin, K. (1947), mô hình thay đổi bảy bước của Luecke, R. (2003), tác giả Luận án đã phân tích, tổng hợp và đề xuất phát triển một mô hình mới “Mô hình ba giai đoạn” QLSTĐ nhằm nghiên cứu việc QLSTĐ trong đào tạo theo tiếp cận CDIO tại các trường trực thuộc BGTVTVN bao gồm: Hoạch định thay đổi (Planning Change) với bảy chiến lược QLSTĐ, Triển khai thay đổi (Implenting Change) với bốn chiến lược QLSTĐ và Thể chế hóa thay đổi (Institutionalising Change) với bốn chiến lược QLSTĐ. 2.6.1. Giai đoạn Hoạch định thay đổi 2.6.1.1 Nắm bắt nhu cầu chuyển đổi đào tạo Sự thay đổi về giáo dục phải tập trung vào nhu cầu của người học, những người được hưởng lợi từ giáo dục. Cần phải có một yếu tố kích thích và động lực để thay đổi. Nhu cầu này càng được hiểu rõ ràng và mạnh mẽ hơn, và càng cấp bách thì tổ chức càng sẵn sàng thay đổi. 2.6.1.2. Cam kết từ Lãnh đạo các cấp Các nhà lãnh đạo luôn ở vị trí tốt nhất để thay đổi một nền văn hóa. Sự cam kết của người lãnh đạo và sự tham gia tích cực của lãnh đạo rất quan trọng. Trong trường hợp của một khoa hoặc chương trình đại học, trưởng khoa hoặc trưởng ban chuyên môn phải dẫn đầu quá trình thay đổi. Không thể có thay đổi nào nếu không có sự cam kết cá nhân của người lãnh đạo, theo sau đó là việc tái phân bổ các mục tiêu ưu tiên, thời gian, nguồn lực và nhân lực. 2.6.1.3 Kiến tạo tầm nhìn Theo website chính thức của tổ chức CDIO, tầm nhìn của CDIO hướng tới việc: Tích hợp các kỹ năng nghề nghiệp như làm việc nhóm và giao tiếp; Đề cao việc học tập tích cực và qua trải nghiệm; Liên tục cải tiến thông qua quy trình đảm bảo chất lượng với mục tiêu cao; Làm phong phú khóa học với các dự án do SV tự thiết kế - xây dựng và kiểm thử.
- 11 2.6.1.4 Tổ chức các Hội thảo/ Tập huấn về đào tạo CDIO Để chuẩn bị cho việc thay đổi từ đào tạo truyền thống sang đào tạo theo tiếp cận CDIO, cần tổ chức các hội thảo và tập huấn về các nội dung sau: tập huấn chung về CDIO, tập huấn xây dựng chương trình đào tạo theo CDIO, tập huấn xây dựng đề cương môn học theo CDIO, tập huấn giảng dạy và đánh giá theo CDIO và yêu cầu toàn bộ giảng viên các ngành đào tạo tham gia. 2.6.1.5 Huy động các nguồn lực Các trường ĐH cần phải có sự phối hợp đầu tư từ các nguồn lực xã hội, đảm bảo cơ sở vật chất phải thực sự đáp ứng yêu cầu đào tạo CDIO. Các trường ĐH xác định các cơ hội chung, các nhiệm vụ liên quan đến tiến trình cải cách, thực hiện các phương pháp tiếp cận khác nhau cùng thời điểm, so sánh kết quả dựa trên các phương pháp đánh giá tương đồng. Sự hợp tác này có tác dụng thúc đẩy việc cải cách mạnh mẽ, cho phép việc chia sẻ các nguồn lực và kinh nghiệm, cắt giảm các nguồn lực và tăng khả năng thành công. 2.6.2. Giai đoạn triển khai thay đổi sang đào tạo CDIO 2.6.2.1 Phá bỏ các rào cản và chướng ngại vật Việc chống lại sự thay đổi là điều không thể tránh khỏi, chống lại sự thay đổi có thể được xem là một yếu tố tích cực của sự thay đổi. Trường đại học cần nhận diện được các rào cản khi chuyển đổi sang đào tạo theo tiếp cận CDIO để có thể phá bỏ các rào cản đó. Các yếu tố kìm hãm sự thay đổi thường là những yếu tố bên trong hay bên ngoài trường. Với mỗi nhóm/ loại rào cản có thể áp dụng các chiến lược/cách thức để vượt qua khác nhau, tuân thủ nguyên tắc quản lý dự thay đổi. 2.6.2.2. Phát động thay đổi từ cấp Khoa/Viện Việc bắt đầu thay đổi từ các đơn vị đào tạo cần được triển khai ngay sau khi tiến hành giai đoạn chuẩn bị chuyển đổi từ đào tạo hiện hành sang đào tạo theo tiếp cận CDIO. Phân cấp trong triển khai thực hiện, lấy Khoa/ Viện làm nòng cốt trong sự phối hợp với Phòng/ Ban quản lý đào tạo, quản lý chất lượng. 2.6.2.3. Tổng kết và biểu dương những thành tích ban đầu Các Khoa/Viện/ Phòng/Ban định kỳ có sơ kết, báo cáo kết quả, tổ chức kiểm tra, giám sát để ghi nhận kịp thời các đóng góp, các thành công của cá nhân hay bộ phận trong triển khai các hoạt động đào tạo theo tiếp cận CDIO, bằng việc thấy được kết quả xứng đáng với công sức toàn tổ chức bỏ ra. Điều này sẽ tạo động lực, đồng thời để cho những cá nhân còn hoài nghi hoặc chống đối lại việc thay đổi có thể thấy được tầm nhìn của lãnh đạo. 2.6.3. Giai đoạn Thể chế hoá thay đổi 2.6.3.1. Khuyến khích văn hoá học tập của Giảng viên Văn hóa học tập là những giá trị cơ bản, chuẩn mực quy định cách thức mà người học hành xử trong quá trình học tập, sau quá trình học tập nhằm góp phần nâng cao tri thức, kĩ năng của bản thân góp phần thực hiện nhiệm vụ của nhà trường và đáp ứng yêu cầu của xã hội. Học tập sẽ giúp đội ngũ giảng viên linh hoạt và có khả năng thích ứng trước sự thay đổi của yêu cầu đào tạo mới và nhiều yêu cầu khác của công việc. 2.6.3.2. Ban hành các chính sách và đảm bảo nguồn lực tiếp tục thực hiện thay đổi sang đào tạo CDIO Thể chế, chính sách, nguồn lực là những yếu tố quan trọng liên quan mật thiết đến chủ thể lãnh đạo quản lý nhà trường. Để lãnh đạo, quản lý, điều hành và tổ chức tốt công tác chuyển đổi đào tạo, không thể thiếu công cụ, phương thức lãnh đạo, quản lý, đó là việc ban hành hệ thống chính sách, xây dựng đội ngũ và huy động các nguồn lực để đảm bảo các hoạt động diễn ra theo đúng mục tiêu đã xác định.
- 12 2.6.3.3. Giám sát và điều chỉnh chiến lược quản lý sự thay đổi trong đào tạo theo tiếp cận CDIO Thường xuyên rà soát, phân tích, đánh giá tính hiệu quả của việc chuyển đổi để điều chỉnh các chiến lược theo từng giai đoạn và phù hợp với diễn biến thực tế của từng trường. Khi đã hoàn thành kế hoạch và triển khai quản trị sự thay đổi trong đào tạo, đội ngũ LĐQL cần phải ngăn chặn tình trạng “mọi thứ quay trở về như cũ” trong tương lai. Chiến lược này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng khi thực hiện những thay đổi về văn hoá và tổ chức nhằm duy trì môi trường làm việc mới được bền vững theo thời gian. 2.7. Các yếu tố ảnh hưởng đến Quản lý sự thay đổi trong đào tạo theo tiếp cận CDIO 2.7.1. Bối cảnh, cơ chế chính sách Trong quá trình quản lý đào tạo, nếu cơ chế quản lý mở, linh hoạt, tăng quyền tự chủ cho các trường đại học sẽ tạo cơ hội để các trường chủ động áp dụng các mô hình tiến bộ trong quản lý đào tạo. Hệ thống các văn bản quy định, các chính sách phát triển giáo dục đại học nếu được cập nhật, rõ ràng, nhất quán sẽ là tiền đề, là hành lang pháp lý để các trường đại học triển khai thực hiện, tránh sai sót. Tác động của bối cảnh, thể chế, chính sách đến QLSTĐ trong đào tạo ĐH thể hiện rõ ràng trong các mặt sau: 2.7.2. Phẩm chất, năng lực, trách nhiệm của Cán bộ lãnh đạo quản lý và Giảng viên Phẩm chất, thái độ của đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý: thái độ, trách nhiệm của giảng viên và cán bộ quản lý đối với việc giúp đỡ SV tiếp cận và thực hiện đào tạo theo CDIO có ảnh hưởng rất lớn đến công tác quản lý đào tạo trong trường ĐH. 2.7.3. Mức độ chủ động tích cực của sinh viên Sinh viên là chủ thể của quá trình đào tạo. Để triển khai đào tạo theo tiếp cận CDIO thành công, mỗi sinh viên phải chủ động thực hiện các nhiệm vụ học tập, rèn luyện theo yêu cầu của nhà trường, của giảng viên; có nhu cầu thay đổi, mạnh dạn phản hồi, đóng góp tích cực cho việc điều chỉnh chương trình đào tạo là tiền đề quan trọng để thực hiện thay đổi đào tạo theo tiếp cận CDIO. 2.7.4. Cơ sở vật chất Tiêu chuẩn 6 của đào tạo CDIO đề cập đến cơ sở vật chất, không gian làm việc kỹ thuật và các phòng thí nghiệm hỗ trợ và khuyến khích học tập thực hành trong việc kiến tạo sản phẩm, quy trình, và hệ thống; kiến thức chuyên ngành; và học tập xã hội. Việc tạo ra các không gian làm việc mới, hay tái thiết kế các phòng thí nghiệm hiện có, sẽ thay đổi tùy thuộc vào quy mô của chương trình và các nguồn lực của trường. Nếu sinh viên được tiếp cận các công cụ kỹ thuật, phần mềm, và các phòng thí nghiệm hiện đại sẽ có cơ hội phát triển kiến thức, kỹ năng, và thái độ hỗ trợ cho các năng lực kiến tạo sản phẩm, quy trình, và hệ thống. Những năng lực này được phát triển tốt nhất trong các không gian làm việc lấy sinh viên làm trọng tâm, dễ sử dụng, dễ tiếp cận và khuyến khích sự tương tác giữa sinh viên. Kết luận Chương 2
- 13 CHƯƠNG 3 CƠ SỞ THỰC TIỄN QUẢN LÝ SỰ THAY ĐỔI TRONG ĐÀO TẠO THEO TIẾP CẬN CDIO TẠI CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRỰC THUỘC BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI VIỆT NAM 3.1. Kinh nghiệm Quốc tế về chuyển đổi sang đào tạo theo tiếp cận CDIO Để có minh chứng thực tiễn về QLSTĐ trong đào tạo theo tiếp cận CDIO, Luận án thu thập tài liệu về kinh nghiệm quốc tế tại các trường đại học ở Châu Á, Châu Âu và Úc. 3.1.1. Kinh nghiệm của Singapore 3.1.2. Kinh nghiệm của một số nước Châu Âu 3.1.3. Kinh nghiệm của Úc 3.2. Khái quát các trường đại học trực thuộc Bộ giao thông vận tải Việt Nam Bốn trường đại học trực thuộc Bộ Giao thông vận tải Việt Nam bao gồm Trường đại học Công nghệ Giao thông vận tải, Trường đại học Giao thông vận tải thành phố Hồ Chí Minh, Trường đại học Hàng hải Việt Nam, và Học viện Hàng không Việt Nam là các trường đại học công lập được Thủ tướng Chính phủ ký các Quyết định thành lập trên cơ sở các trường đại học, phân hiệu đại học, cao đẳng do Bộ Giao thông vận tải là cơ quan chủ quản. 3.3. Tổ chức khảo sát thực trạng quản lý sự thay đổi đào tạo theo tiếp cận CDIO 3.3.1. Mục đích khảo sát Xác định mức độ đáp ứng của các chương trình đào tạo truyền thống dựa trên 12 tiêu chuẩn CDIO tại bốn trường đại học với yêu cầu công việc của cựu sinh viên. Xác định phản ứng của giảng viên đối với việc thay đổi từ đào tạo truyền thống sang đào tạo theo tiếp cận CDIO. Xác định mức độ thực hiện các giai đoạn Hoạch định, Triển khai và Thể chế hóa thay đổi trong xây dựng và áp dụng đào tạo theo tiếp cận CDIO của bốn trường. 3.3.2. Đối tượng và địa bàn khảo sát 3.3.2.1. Đối tượng khảo sát Luận án đã khảo sát cựu sinh viên, giảng viên, cán bộ lãnh đạo/ quản lý các trường đại học trực thuộc Bộ Giao thông vận tải , cụ thể như sau: o Cựu sinh viên: Số phiếu gửi đi: 1000; Số phiếu nhận về: 312 o Giảng viên: Số phiếu gửi đi: 800; Số phiếu nhận về: 317 o Cán bộ lãnh đạo/quản lý: Phỏng vấn 11 người 3.3.2.2. Địa bàn khảo sát Luận án khảo sát tại 4 trường đại học trực thuộc Bộ giao thông vận tải bao gồm Trường ĐH công nghệ giao thông vận tải có các cơ sở tại Hà Nội, Vĩnh Phúc và Thái Nguyên; Trường ĐH Giao thông vận tải Tp. Hồ Chí Minh có các cơ sở tại Tp. Hồ Chí Minh, Vũng Tàu và Đồng Nai; Trường ĐH Hàng hải Việt nam có cơ sở tại Hải Phòng và Học viện hàng không Việt nam có cơ sở tại T.p Hồ Chí Minh. Cựu sinh viên các Trường làm việc trên địa bàn trong nước và nước ngoài. 3.3.3. Nội dung khảo sát 3.3.3.1. Thực trạng mức độ đáp ứng của các chương trình đào tạo truyền thống với yêu cầu công việc của cựu Sinh viên Sáu thang đo được áp dụng để đánh giá mức độ phù hợp gồm 1, Chuẩn đầu ra; 2, Đào tạo tích hợp; 3, Trải nghiệm thiết kế - triển khai; 4, Phương pháp giảng dạy và học tập; 5, Năng lực giảng dạy của giảng viên; và 6, Đánh giá kết quả học tập.
- 14 3.3.3.2. Thực trạng thay đổi đào tạo truyền thống sang đào tạo theo tiếp cận CDIO theo đánh giá của Giảng viên + Thực trạng phản ứng của giảng viên với việc thay đổi đào tạo truyền thống sang đào tạo theo tiếp cận CDIO. + Thực trạng quan điểm của các giảng viên về chương trình đào tạo theo tiếp cận CDIO liên quan đến việc giảng dạy của giảng viên và việc học tập của sinh viên. + Thực trạng thay đổi đào tạo theo tiếp cận CDIO theo quan điểm của cán bộ lãnh đạo, quản lý. + Thực trạng QLSTĐ đào tạo theo tiếp cận CDIO tại bốn trường. 3.3.4. Hình thức, phương pháp khảo sát và xử lý dữ liệu 3.3.4.1. Khảo sát cựu Sinh viên Việc xử lý dữ liệu thu thập từ cựu sinh viên được tiến hành theo quy trình xử lý phân tích nhân tố khám phá. Quy trình xử lý dữ liệu được thực hiện theo ba bước: Bước 1: Xác định nhân tố và đề mục thuộc nhân tố với các kiểm định liên quan. Bước 2: Kiểm định độ tin cậy của các nhân tố là thang đo trong bảng hỏi với phương pháp phân tích độ tin cậy. Bước 3: Xem xét tác động của từng thang đo đối với mức độ đáp ứng của chương trình đào tạo với yêu cầu công việc đang thực hiện qua phân tích hồi quy tuyến tính đa biến để đưa ra mô hình hồi quy. 3.2.4.2. Khảo sát giảng viên Bước 1: Thống kê số lượng các ý kiến trong mỗi câu hỏi trong bảng hỏi Bước 2: Phân tích theo tổng số ý kiến được các giảng viên đề mục và lập biểu đồ hình thanh ngang theo phần trăm ý kiến. Phần mềm Microsoft Excel 2019 được sử dụng để thống kê dữ liệu thu được từ bảng hỏi khảo sát giảng viên cũng như để trích xuất các biểu đồ thống kê. Phương pháp tổng hợp số liệu được thể hiện về mặt định lượng trên biểu đồ hình thanh ngang. 3.3.5. Thực trạng đào tạo truyền thống tại bốn trường đại học 3.3.5.1. Mức độ đáp ứng của chương trình đào tạo truyền thống 3.3.5.2. Tiêu chuẩn Phương pháp dạy vào học
- 15 3.3.5.3. Tiêu chuẩn Trải nghiệm thiết kế - triển khai 3.3.5.4. Tiêu chuẩn Đào tạo tích hợp 3.3.5.5. Tiêu chuẩn Chuẩn đầu ra 3.3.5.6. Tiêu chuẩn Đánh giá kết quả học tập 3.3.5.7. Tiêu chuẩn Năng lực giảng dạy của giảng viên
- 16 3.3.6. Thực trạng nhận thức và quan điểm của giảng viên với việc chuyển đổi sang đào tạo theo tiếp cận CDIO 3.3.6.1 Thái độ đáp lại việc chuyển đổi sang đào tạo theo tiếp cận CDIO Câu hỏi 01: Quan điểm của giảng viên được khảo sát về việc chuyển đổi sang đào tạo theo tiếp cận CDIO Tỷ lệ Thâm niên (năm) (tỷ lệ trên số gv đồng ý với lựa chọn) Lựa chọn Số lượng 10 01.1: không biết gì về việc thay đổi 12.93% 78.05% 17.0 % 4.88% chương trình đào tạo theo tiếp cận CDIO 41 gv 32 gv 7 gv 2 gv 16.40% 9.62% 46.15% 44.23% 02.1: lo ngại công việc không ổn định 52 gv 5 gv 24 gv 23 gv 03.1: không muốn thay đổi phương pháp 14.83% 17.02% 27.66% 55.32% giảng dạy 47 gv 8 gv 13 gv 26 gv 04.1: không tin tưởng việc thay đổi 17.98% 15.79% 49.12% 35.09% chương trình đào tạo sẽ thành công 57 gv 9 gv 28 gv 20 gv 05.1: việc thay đổi chương trình đào tạo 36.91% 14.53% 55.56% 29.91% chỉ là lý thuyết 117 gv 17 gv 65 gv 35 gv 06.1: CDIO không thích hợp với môi 11.04% 0.00% 37.14% 62.86% trường giáo dục tại Việt Nam 35 gv 0 gv 13 gv 22 gv 07.1: thay đổi theo CDIO không cần thiết 13.56% 23.26% 48.84% 27.91% do việc đào tạo hiện nay đang cho kết quả tốt 43 gv 10 gv 21 gv 12 gv 08.1: cảm thấy hào hứng với việc thay đổi 48.58% 29.22% 59.74% 11.04% chương trình đào tạo theo CDIO 154 gv 45 gv 92 gv 17 gv 09.1: nhận thấy việc thay đổi theo CDIO 36.28% 14.78% 78.26% 6.96% là cần thiết 115 gv 17 gv 90 gv 8 gv 62.15% 24.37% 68.02% 7.61% 10.1: ủng hộ việc thay đổi theo CDIO 197 gv 17 gv 90 gv 8 gv 3.3.6.2. Quan điểm của giảng viên về đào tạo tiếp cận CDIO Câu hỏi 02: Quan điểm của giảng viên về việc thay đổi sang đào tạo theo tiếp cận CDIO Tỷ lệ Thâm niên (năm) Lựa chọn Số lượng 10 01.2: không biết gì về việc thay đổi chương 12.93% 78.05% 17.07% 4.88% trình đào tạo theo tiếp cận CDIO 41 gv 32 gv 7 gv 2 gv 02.2: giảng viên có thâm niên gặp khó khăn 44.79% 9.86% 64.79% 25.35% để thay đổi phương pháp giảng dạy 142 gv 14 gv 92 gv 36 gv 22.08% 11.43% 85.71% 2.86% 03.2: giảm tải cho SV khi ít lý thuyết 70 gv 8 gv 60 gv 2 gv 61.20% 18.56% 61.86% 19.59% 04.2: tăng kỹ năng làm việc của sinh viên 194 gv 36 gv 120 gv 38 gv 05.2: giảng viên cần biết cách “làm việc 62.46% 16.16% 65.66% 18.18% nhóm” 198 gv 32 gv 130 gv 36 gv 06.2: việc xây dựng đề cương môn học có 15.46% 10.20% 79.59% 10.20% thuận lợi hơn 49 gv 5 gv 39 gv 5 gv 57.41% 19.78% 58.24% 21.98% 07.2: cải thiện kỹ năng mềm của sinh viên 182 gv 36 gv 106 gv 40 gv
- 17 3.3.7. Thực trạng Quản lý sự thay đổi trong đào tạo theo tiếp cận CDIO 3.3.7.1. Quan điểm của Cán bộ lãnh đạo quản lý trong thay đổi sang đào tạo theo tiếp cận CDIO 3.3.7.2. Nhận thức về thay đổi và QLSTĐ Cán bộ lãnh đạo quản lý với vai trò là chủ thể QLSTĐ tại bốn trường ĐH trong nghiên cứu đều cho rằng việc thay đổi là rất cần thiết. “không thay đổi sẽ làm cho chúng ta tụt lại phía sau, thay đổi là điều bắt buộc phải thực hiện”. “thay đổi quyết định sự thành công của một tổ chức mà nếu không thực hiện thì tổ chức đó sẽ tụt lại phía sau” và “nếu ngại hay sợ thay đổi sẽ làm cho đơn vị trở nên trì trệ” 3.7.3. Thực trạng hoạch định sự thay đổi trong đào tạo theo tiếp cận CDIO Áp dụng chương trình đào tạo theo tiếp cận CDIO dễ quản lý, dễ giám sát, dễ cập nhật khi chương trình khác biệt với các chương trình khác với một chu trình khép kín có tuần tự logic từ Ý tưởng - Thiết kế - Thực hiện - Vận hành. Bên cạnh đó, việc thay đổi theo chương trình đào tạo CDIO là “biện pháp thiết thực nhằm đáp ứng nhu cầu doanh nghiệp; đáp ứng nhu cầu của khách hàng [sinh viên], nâng cao vị thế vai trò của Nhà trường trong xã hội”. Về mặt QLSTĐ, “việc quản lý hiện nay tại Nhà trường chưa đáp ứng được việc áp dụng chương trình đào tạo theo tiếp cận CDIO do nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan, nguyên nhân chủ quan có lẽ do lãnh đạo trường chưa quyết tâm thay đổi, công tác chuẩn bị chưa đầy đủ và đồng bộ cho các ngành, chuyên ngành, nhận thức của lãnh đạo các khoa chưa sâu về CDIO, nhiều lãnh đạo Khoa còn thờ ơ, chưa công nhận những ích lợi mà CDIO mang lại cho SV và danh tiếng của Nhà trường”. “đang làm tốt công việc rồi, sinh viên, đồng nghiệp công nhận rồi thì tại sao phải thay đổi “các doanh nghiệp được liên hệ luôn tỏ ra rất quan tâm đến chương trình đào tạo để nắm rõ các SV được đào tạo được học với các môn học nào, kiến thức lĩnh hội ra sao, kỹ năng các SV ra sao” 3.3.7.4. Thực trạng triển khai Quản lý sự thay đổi trong đào tạo theo tiếp cận CDIO Thành viên trong trường ĐH như các Trưởng Khoa chuyên môn, Trưởng Phòng Đào tạo, và các bên liên quan như các doanh nghiệp đối tác cũng như các cựu SV là nòng cốt chỉ đạo thực hiện, thu thập thông tin lấy mẫu để làm cơ sở cho việc thay đổi “ Thay đổi sang đào tạp theo CDIO thì nên bắt đầu từ các Khoa đào tạo, lãnh đạo Khoa đưa ra kế hoạch rồi chỉ đạo xuống các Bộ môn thực hiện từng môn học hoặc theo chuyên ngành” (PV 04) 3.3.7.6. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý sự thay đổi trong đào tạo theo tiếp cận CDIO - Về bối cảnh, cơ chế chính sách Đề cập đến những yếu tố quản lý ảnh hưởng đến tiến trình thay đổi chương trình đào tạo theo tiếp cận CDIO tại bốn trường ĐH trong nghiên cứu, đối tượng phỏng vấn PV 007 cho rằng hiện nay các trường được nghiên cứu “chưa đủ mạnh về chiến lược thực hiện sự thay đổi và thiếu nguồn nhân sự có đủ chuyên môn liên quan đến CDIO để xây dựng CTĐT theo định hướng này”
- 18 - Về Phẩm chất, năng lực, trách nhiệm của Cán bộ Lãnh đạo Quản lý “sự trì trệ, văn hoá đã tồn tại từ lâu, nguồn lực kinh tế, và kỹ năng lãnh đạo” là bốn yếu tố quan trọng làm ảnh hưởng đến tiến trình thay đổi đang thực hiện tại bốn trường ĐH trong nghiên cứu. Trong khi “yếu tố con người là yếu tố thách thức khó thay đổi nhất” Đó là tính tự mãn với những thành công đang có với chương trình đào tạo hiện nay để chây lì với sự thay đổi “bảo thủ, tụt hậu” “những cá nhân trì trệ, ngại thay đổi, có xu hướng an toàn” “lãnh đạo chưa sát sao” với việc thay đổi. 3.4. Đánh giá về thực trạng Kết quả thống kê trả lời của các cựu SV về mức độ đáp ứng của chương trình đào tạo mà các SV này đã trải nghiệm với yêu cầu công việc họ đang làm hiện nay cho thấy có sự cân đối giữa “đáp ứng” với tỷ lệ 45.19%, và “không đáp ứng” với tỷ lệ 46.47%. Kết quả khảo sát các GV cho thấy 16.40% giảng viên lo ngại công việc không ổn định sau khi thay đổi, 17.98% giảng viên được khảo sát không tin rằng việc thay đổi sẽ thành công, cũng như có đến 36.91% giảng viên được khảo sát cho rằng việc thay đổi chỉ là vấn đề lý thuyết. Vì thế, một bộ phận không nhỏ giảng viên, 14.83% không muốn thay đổi phương pháp giảng dạy theo chương trình tích hợp mới của hướng tiếp cận CDIO. Về lĩnh vực QLSTĐ, phản ứng của GV cho thấy nhận thức về sự thay đổi của các đối tượng lớn tuổi, có thâm niên trong ngành lâu năm luôn là rào cản cho việc thay đổi. Bên cạnh đó, những phản hồi của các GV cũng cho thấy giai đoạn Hoạch định thay đổi với chương trình đào tạo theo tiếp cận CDIO tại bốn trường ĐH trong nghiên cứu chưa được thực hiện tốt khi vẫn còn một số GV chưa thực sự lĩnh hội tầm nhìn của việc thay đổi hoặc vẫn còn những phản ứng tiêu cực với việc thay đổi. Kết quả phỏng vấn CBLĐQL, các chủ thể QLSTĐ đã nhận thức rõ vai trò và tầm quan trọng của QLSTĐ trong tất cả các lĩnh vực hoạt động giáo dục của Nhà trường, đặc biệt là trong công tác đào tạo. CBLĐQL cũng nhận thức những rào cản phải tháo gỡ khi chuyển đổi đào tạo từ truyền thống sang đào tạo CDIO tại các trường. Các hoạt động chuẩn bị cho việc thay đổi đào tạo được các trường thực hiện như chuẩn bị nguồn lực, tậo huấn GV, lãnh đạo có cam kết trong chuyển đổi đào tạo, đây chính là các chiến lược trong giai đoạn Hoạch định thay đổi theo cơ sở lý luận của Luận án đã tổng kết từ các mô hình QLSTĐ của các nhà nghiên cứu. Tuy nhiên ở giai đoạn Triển khai thay đổi và Thể chế hoá thay đổi trong mô hình lý thuyết thì các CBLĐQL chưa áp dụng đầy đủ các chiến lược trong mỗi giai đoạn nhằm chuyển đổi đào tạo. Kết luận Chương 3
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 303 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 287 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 178 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 266 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 222 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 173 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 53 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 195 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 148 | 7
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 182 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 134 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 117 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 169 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn