intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận án Tiến sĩ Quản lý hành chính công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo ở Việt Nam hiện nay

Chia sẻ: Bi Anh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

27
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo, Luận án đề xuất một số giải pháp nhằm quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo theo quy định của pháp luật, thực hiện tốt chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước ở Việt Nam hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ Quản lý hành chính công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo ở Việt Nam hiện nay

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HÀ NGỌC ANH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG TÔN GIÁO Ở VIỆT NAM HIỆN NAY Chuyên ngành: Quản lý hành chính công Mã số: 62 34 82 01 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH CÔNG HÀ NỘI - 2019
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: 1. GS.TS. Đỗ Quang Hưng 2. PGS.TS. Hoàng Văn Chức Phản biện 1: Phản biện 2: Phản biện 3: Luận án được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp Học viện. Địa điểm: Phòng họp nhà A Học viện Hành chính Quốc gia Số: 77 - Đường Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa - Hà Nội Thời gian: Vào hồi ….giờ ….ngày …tháng …năm… Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện Quốc gia Việt Nam hoặc Thư viện của Học viện Hành chính Quốc gia
  3. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Việt Nam là một quốc gia đa tôn giáo. Hiện tín đồ tôn giáo ở Việt Nam chiếm tỷ lệ khá lớn 25,3 triệu (27% dân số) đang là một lực lượng quan trọng trong khối đại đoàn kết toàn dân để xây dựng, bảo vệ và phát triển đất nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Từ khi xuất hiện, tôn giáo ở Việt Nam luôn giữ vai trò quan trọng trong đời sống chính trị, văn hóa, tinh thần của xã hội, gắn liền với dân tộc và phục vụ lợi ích dân tộc trong suốt chiều dài lịch sử dựng nước và giữ nước. Tôn giáo là một vấn đề tế nhị, nhạy cảm và phức tạp. Vì vậy, giải quyết những vấn đề nảy sinh từ tôn giáo cần phải hết sức thận trọng và chuẩn xác; vừa đòi hỏi giữ vững nguyên tắc, theo pháp luật, đồng thời phải mềm dẻo, linh hoạt theo đúng tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng ta là: Tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng và không tin ngưỡng của nhân dân; mọi công dân theo tôn giáo đều bình đẳng trước pháp luật. Quản lý nhà nước (QLNN) đối với các hoạt động tôn giáo phải đạt được yêu cầu: vừa quan tâm giải quyết hợp lý, hợp tình những nhu cầu tín ngưỡng hợp pháp và chính đáng của quần chúng nhân dân, song phải kịp thời đấu tranh với mọi âm mưu, thủ đoạn hoạt động lợi dụng tôn giáo để chống lại chính quyền, phá hoại an ninh quốc gia. Quản lý nhà nước đối với các hoạt động tôn giáo trong thời gian qua đã thu được những kết quả khá quan trọng. Tuy nhiên, thực tiễn công tác đổi mới quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo vẫn còn nhiều điểm bất cập cần được phải sửa đổi, bổ sung, thay thế cho phù hợp với thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và hội nhập quốc tế. Nghiên cứu về QLNN đối với hoạt động tôn giáo không chỉ thực hiện tốt QLNN với tôn giáo mà còn góp phần vào hoàn thiện pháp luật của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. 1
  4. Do vậy, tôi chọn vấn đề “Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo ở Việt Nam hiện nay” làm đề tài luận án Tiến sĩ chuyên ngành Quản lý Hành chính công. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về QLNN đối với hoạt động tôn giáo, Luận án đề xuất một số giải pháp nhằm QLNN đối với hoạt động tôn giáo theo quy định của pháp luật, thực hiện tốt chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước ở Việt Nam hiện nay. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích trên, luận án xác định các nhiệm vụ sau đây: Thứ nhất, tổng quan các nghiên cứu trong nước và nước ngoài về các nội dung liên quan đến QLNN đối với hoạt động tôn giáo để xác định hướng triển khai nghiên cứu của luận án. Thứ hai, làm rõ cơ sở lý luận của QLNN đối với các hoạt động tôn giáo ở Việt Nam. Thứ ba, phân tích thực tiễn QLNN đối với hoạt động tôn giáo ở Việt Nam. Thứ tư, đề xuất các giải pháp đảm bảo QLNN đối với hoạt động tôn giáo ở Việt Nam trong thời gian tới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của Luận án 3.1. Đối tượng nghiên cứu QLNN đối với hoạt động tôn giáo, cụ thể bao gồm các nội dung về thể chế quy định, tổ chức thực hiện và quá trình quản lý của các cơ quan nhà nước đối với hoạt động tôn giáo ở Việt Nam hiện nay. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Về thời gian: Luận án nghiên cứu về QLNN đối với các hoạt động tôn giáo ở Việt Nam từ năm 1986 đến nay. Về không gian: Luận án nghiên cứu QLNN đối với hoạt động tôn giáo trên lãnh thổ Việt Nam. 2
  5. 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu luận án 4. 1. Phương pháp luận Luận án sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của Triết học Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về công tác tôn giáo và QLNN đối với hoạt động tôn giáo. 4.2. Phương pháp nghiên cứu của luận án Để thực hiện nội dung Luận án, tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau: Phương pháp phân tích, tổng hợp; Phương pháp thống kê mô tả; Phương pháp quy nạp, diễn dịch; bên cạnh đó tác giả còn sử dụng phương pháp thu thập thông tin, khảo sát, điều tra xã hội học… 5. Đóng góp mới về khoa học của luận án 5.1. Đóng góp mới về lý luận Một là, Luận án làm sáng tỏ và sâu sắc thêm những vấn đề lý luận về QLNN đối với hoạt động tôn giáo. Hai là, Luận án làm rõ nội dung QLNN đối với hoạt động tôn giáo; nghiên cứu kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo của một số quốc gia trên thế giới và giá trị tham khảo cho Việt Nam. 5.2. Đóng góp mới về thực tiễn Một là, Luận án góp phần thay đổi nhận thức và hành động, trách nhiệm của các nhà lãnh đạo, quản lý, CBCC trong quá trình QLNN đối với hoạt động tôn giáo. Hai là, Luận án phân tích, luận giải quá trình hình thành và phát triển các tôn giáo ở Việt Nam, các quy định pháp luật hiện hành, tình hình thực tiễn QLNN đối với hoạt động tôn giáo; đánh giá thực trạng QLNN đối với hoạt động tôn giáo ở Việt Nam hiện nay để các nhà lãnh đạo, quản lý có cách nhìn tổng quát về lĩnh vực này. 3
  6. Ba là, Luận án đề xuất các giải pháp tăng cường QLNN đối với hoạt động tôn giáo ở Việt Nam, phù hợp với thông lệ quốc, tạo điều kiện để các tôn giáo hoạt động theo đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án Kết quả nghiên cứu của luận án là những bổ sung quan trọng vào sự phát triển hoạt động QLNN về tôn giáo, góp phần nâng cao nhận thức lý luận về vai trò của các cơ quan nhà nước trong việc quản lý hoạt động tôn giáo. Luận án có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo trong chương trình đào tạo chuyên ngành Tôn giáo học; chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác tôn giáo, dân vận, cán bộ, công chức làm nhiệm vụ trong lĩnh vực tôn giáo và các đoàn thể nhân dân ở các cấp. 7. Câu hỏi nghiên cứu Từ “khoảng trống” của các công trình nghiên cứu liên quan, NCS xác định các câu hỏi nghiên cứu của luận án bao gồm: 1) Nội dung QLNN đối với hoạt động tôn giáo ở Việt Nam là gì? Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo ở Việt Nam chịu tác động bởi yếu tố nào? 2) Thực tiễn QLNN đối với hoạt động tôn giáo ở Việt Nam hiện nay như thế nào? 3) Quan điểm, phương hướng và giải pháp tăng cường quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo ở việt nam trong thời gian tới? 8. Giả thuyết nghiên cứu Giả thuyết 1. Nếu nhà nước không quản lý hoạt động của các tôn giáo thì sẽ ảnh hưởng đến phát triển kinh tế-xã hội và an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, tổn hại đến văn hóa và các giá trị xã hội. 4
  7. Giả thuyết 2. Việc tăng cường quản lý nhà nước đối với các hoạt động tôn giáo tạo điều kiện cho người dân thực hiện quyền tự do tín ngưỡng thông qua các biện pháp và công cụ của quản lý nhà nước; đồng thời nghiêm khắc xử lý các hoạt động lợi dụng tôn giáo, làm ảnh hưởng đến an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội; góp phần thực hiện quan điểm của Đảng đối với đồng bào có đạo. Tuy nhiên, QLNN đối với hoạt động tôn giáo còn nhiều tồn tại, hạn chế chưa đáp ứng được yêu cầu thực tiễn. 9. Kết cấu của luận án Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục, phần nội dung của luận án được kết cấu gồm 4 chương: Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến luận án. Chương 2. Cơ sở lý luận quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo. Chương 3. Thực tiễn quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo ở Việt Nam hiện nay. Chương 4. Quan điểm, phương hướng và giải pháp tăng cường quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo ở Việt Nam trong thời gian tới. Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN Hiện nay, nghiên cứu về QLNN đối với các hoạt động tôn giáo đã được nhiều nhà nghiên cứu đề cập, nhưng mỗi công trình, mỗi tác phẩm đề cập đến một khía cạnh khác nhau. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án theo 3 nhóm (Nhóm các công trình nghiên cứu về lý luận QLNN đối với hoạt động tôn giáo; Nhóm các công trình nghiên cứu về thực trạng QLNN đối với hoạt động tôn giáo và Nhóm các công trình nghiên cứu về giải pháp QLNN đối với hoạt động tôn giáo), 5
  8. luận án chỉ ra những vấn đề đã được giải quyết và giá trị cần kế thừa, bao gồm: Thứ nhất, đa số các công trình nghiên cứu nhóm thứ nhất đi sâu nghiên cứu về các vấn đề như: pháp luật về tôn giáo, vị trí, vai trò của tôn giáo trong đời sống xã hội, ảnh hưởng của phật giáo đối với đời sống xã hội… mà chưa đề cập tới nội dung QLNN đối với hoạt động tôn giáo. Do vậy, các giải pháp và gợi ý chính sách của nhóm các công trình này cũng tập trung vào việc nâng cao hiệu quả QLNN đối với hoạt động tôn giáo trong thời gian tới. Thứ hai, các công trình nghiên cứu của nhóm thứ hai đã phân tích, đánh giá việc thực hiện các chính sách đối với hoạt động tôn giáo, thực tiễn hoạt động một số tôn giáo ở Việt Nam, bối cảnh mới về tôn giáo quốc tế và khu vực tác động đến tôn giáo Việt Nam, vấn đề quản lý xã hội về tôn giáo, hỏi đáp một số đạo lạ ở Việt Nam… Mặt khác, do thời điểm nghiên cứu khác nhau, bối cảnh kinh tế - xã hội khác nhau và đặc biệt là phương pháp và cách tiếp cận nghiên cứu khác nhau nên việc đánh giá, phân tích hoạt động QLNN đối với hoạt động tôn giáo ở Việt Nam cũng có những điểm khác biệt. Thứ ba, nhóm các công trình nghiên cứu về giải pháp QLNN đối với hoạt động tôn giáo. Nhóm các công trình này đi sâu phân tích hoàn thiện pháp luật về hoạt động tôn giáo, quan điểm đường lối của Đảng về tôn giáo và những vấn đề tôn giáo hiện nay và một số bài viết có nội dung liên quan. Tuy nhiên, các công trình này chưa nghiên cứu các giải pháp nâng cao hiệu quả QLNN đối với hoạt động tôn giáo đứng trên góc độ QLNN. Từ đó, luận án xác định những khoảng trống cần hướng tới để làm rõ và các hướng nghiên cứu tiếp theo mà Luận án thực hiện, gồm: Một là, tiếp tục làm rõ hơn một số vấn đề lý luận về QLNN đối với hoạt động tôn giáo, phương thức quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo, nội dung QLNN về tôn giáo. 6
  9. Quan trọng hơn Luận án tiếp tục nghiên cứu để hình thành khung lý thuyết cơ bản về QLNN đối với các hoạt động tôn giáo hiện nay. Hai là, các công trình nghiên cứu được tổng thuật ở trên chưa có nghiên cứu nào đánh giá một cách tổng quan thực trạng QLNN đối với hoạt động tôn giáo. Luận án tiếp tục nghiên cứu thực trạng QLNN đối với các hoạt động tôn giáo trên các lĩnh vực, đánh giá một cách khách quan thực trạng quản lý công tác này. Ba là, Luận án đề xuất các nhóm giải pháp tăng cường QLNN đối với hoạt động tôn giáo. Chương 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC HOẠT ĐỘNG TÔN GIÁO Chương 2 của luận án trình bày các nội dung: Khái niệm, đặc điểm tôn giáo và QLNN đối với hoạt động tôn giáo; Nội dung, phương thức, nguyên tắc QLNN đối với các hoạt động tôn giáo; Các nhân tố ảnh hưởng đến QLNN đối với các hoạt động tôn giáo; Kinh nghiệm QLNN đối với hoạt động tôn giáo của một số quốc gia trên thế giới và giá trị tham khảo cho Việt Nam. 2.1. Khái niệm, đặc điểm tôn giáo và quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo Tôn giáo là niềm tin của con người vào các lực lượng siêu nhiên, vô hình, mang tính thiêng liêng, được chấp nhận một cách trực giác và tác động qua lại một cách hư ảo, nhằm lý giải những vấn đề trên trần thế cũng như ở thế giới bên kia. Niềm tin đó được biểu hiện rất đa dạng, tuỳ thuộc vào những thời kỳ lịch sử, hoàn cảnh địa lý - văn hóa khác nhau, phụ thuộc vào nội dung từng tôn giáo, được vận hành bằng những nghi lễ, giáo lý những hành vi tôn giáo khác nhau của từng cộng đồng xã hội tôn giáo khác nhau. QLNN đối với hoạt động tôn giáo là phương thức hoạt động do cơ quan nhà nước, các tổ chức hoặc cá nhân có thẩm quyền 7
  10. tiến hành nhằm đảm bảo cho việc quản lý về tôn giáo được thực hiện theo đúng chủ trương, chính sách, pháp luật, các quy định về hoạt động tôn giáo phục vụ công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội của đất nước gắn với ổn định chính trị - xã hội và đời sống của nhân dân. Tôn giáo có các đặc điểm chung như sau: là sản phẩm của sự phát triển xã hội ở một trình độ nhất định; là thế giới của tâm linh, vô hình và mờ ảo nhưng mang tính chất vô thức, bản năng gần như loại trừ cái lí tính, cái khoa học; là một lĩnh vực thể hiện quyền lực của thần thánh muốn thoát khỏi quyền lực của xã hội, nhưng trên thực tế tôn giáo luôn gắn với xã hội, trực tiếp hay gián tiếp liên quan đến chính trị, xã hội; có tính nhân đạo, muốn giải phóng tâm hồn con người khỏi sự ràng buộc của trần thế; luôn muốn tồn tại vĩnh viễn, tự khẳng định mình như là một thế giới của sự vĩnh hằng nhưng trên thực tế tôn giáo lại là một hình thái ý thức xã hội; luôn muốn phát triển theo hướng trở thành một quyền lực thế giới nên được lan toả, truyền bá khá rộng rãi và cũng được quần chúng nhân dân ở nhiều nước trên thế giới tin và đi theo một cách tự nguyện. Tôn giáo Việt Nam có những đặc điểm như sau: Một là, đại bộ phận tín đồ các tôn giáo ở Việt Nam là nông dân và xuất thân từ nông dân. Hai là, có tôn giáo chỉ có chủ yếu trong một dân tộc thiểu số, mà lịch sử hình thành và phát triển của dân tộc ấy trong quá khứ có vấn đề tế nhị, nhạy cảm về mặt quốc gia hoặc lãnh thổ. Ba là, các tôn giáo ở Việt Nam có đội ngũ chức sắc đông đảo về số lượng; được tuyển chọn công phu từ các cộng đồng tôn giáo; được đào tạo quy mô, bài bản trong các cơ sở tôn giáo trong và ngoài nước; có cuộc sống kinh tế đầy đủ và đời sống vật chất sung túc, đủ sức đáp ứng nhu cầu tôn giáo của tín đồ. Bốn là, các tôn giáo ở Việt Nam có mối quan hệ quốc tế rộng rãi với tất cả các tôn giáo trên thế giới. 8
  11. Năm là, tuyệt đại bộ phận đồng bào các tôn giáo có lòng yêu nước, gắn bó với dân tộc. Sáu là, tôn giáo luôn là lĩnh vực mà các thế lực thù địch với Việt Nam tìm cách khai thác, lợi dụng để chống lại cách mạng Việt Nam qua mọi thời kỳ phát triển của đất nước. 2.2. Nội dung, phương thức, nguyên tắc quản lý nhà nước đối với các hoạt động tôn giáo QLNN quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo, gồm: Một là, xây dựng chính sách, ban hành văn bản quy phạm pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo. Hai là, quy định tổ chức bộ máy QLNN về tín ngưỡng, tôn giáo. Ba là, tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo. Bốn là, phổ biến, giáo dục pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo. Năm là, nghiên cứu trong lĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức làm công tác tín ngưỡng, tôn giáo. Sáu là, thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo. Bảy là, quan hệ quốc tế trong lĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo. Theo nhóm lĩnh vực quản lý liên quan đến tín ngưỡng, tôn giáo, có 11 nội dung quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo, gồm: Một là, quản lý việc đăng ký hoạt động của tổ chức tôn giáo và công nhận tổ chức tôn giáo; chia tách, sáp nhập, hợp nhất các tổ chức tôn giáo trực thuộc; việc đăng ký người vào tu và hoạt động của dòng tu, tu viện, hội đoàn tôn giáo. 9
  12. Hai là, quản lý việc phong chức, phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử; cách chức, bãi nhiệm, thuyên chuyển trong tôn giáo; quản lý về đình chỉ hoạt động tôn giáo. Ba là, quản lý về đại hội, hội nghị của tổ chức tôn giáo. Bốn là, quản lý việc đăng ký hoạt động tôn giáo (thường xuyên, đột xuất, ngoài cơ sở tôn giáo). Năm là, quản lý việc kinh doanh, xuất, nhập khẩu kinh sách tôn giáo và đồ dùng việc đạo; về hoạt động in ấn, xuất bản, phát hành các ấn phẩm tôn giáo. Sáu là, quản lý việc quyên góp; hoạt động từ thiện nhân đạo của các tôn giáo. Bảy là, quản lý việc đào tạo, bồi dưỡng những người chuyên hoạt động tôn giáo. Tám là, QLNN đối với tài sản, đất đai, cơ sở thờ tự của các tôn giáo Chín là, quản lý chương trình hành đạo thường xuyên và đột xuất Mười là, quản lý các hoạt động quốc tế và đối ngoại tôn giáo Mười một là, quản lý các hoạt động khác của tôn giáo, bao gồm: 1) Quản lý chức sắc tôn giáo: Việc đào tạo chức sắc, nhà tu hành tôn giáo trong các trường phải được Nhà nước công nhận là bảo đảm sự phát triển bình thường của các tôn giáo, bảo đảm tính kế thừa cho các thế hệ chức sắc, nhà tu hành. Người đứng đầu các cơ sở đào tạo chức sắc, nhà tu hành tôn giáo chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động; 2) Quản lý việc phong chức, bổ nhiệm, thuyên chuyển chức sắc, nhà tu hành tôn giáo. Đối với nội dung này, việc phong chức, phong phẩm, bổ nhiệm, bổ cử, suy cử phải đáp ứng một số điều kiện nhất định và được thực hiện theo hiến chương, điều lệ của tổ chức tôn giáo; trường hợp có yếu tố nước ngoài thì còn phải có sự thỏa thuận với cơ quan QLNN về tôn giáo ở Trung ương; 10
  13. 3) Quản lý việc xử lý các khiếu tố, khiếu nại liên quan đến tôn giáo: Căn cứ theo Luật Khiếu nại, tố cáo và các chính sách tôn giáo của Đảng, Nhà nước để giải quyết ngay từ cơ sở và đúng thẩm quyền của từng cấp quản lý. Xử lý các điểm nóng liên quan đến tôn giáo phải đảm bảo có lý, có tình và đúng pháp luật. Ngoài ra, những việc đăng ký con dấu, làm con dấu, thay đổi con dấu, tách, nhập tổ chức giáo hội cơ sở, thuyên chuyển chức sắc, lập các hội đoàn đều phải tuân thủ theo qui định của pháp luật hiện hành. 2.2.2. Phương thức quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo Nhà nước quản lý hoạt động tôn giáo bằng các phương thức sau: quản lý bằng pháp luật, quản lý bằng chính sách, quản lý bằng thanh tra, kiểm tra. 2.2.3. Các nguyên tắc quản lý nhà nước đối với các hoạt động tôn giáo Các nguyên tắc QLNN đối với các hoạt động tôn giáo bao gồm: bình đẳng; đảm bảo tự do tín ngưỡng, tôn giáo của công dân; thống nhất giữa sinh hoạt tôn giáo và bảo tồn giá trị văn hóa; đảm bảo sự thống nhất, hài hòa lợi ích cá nhân, cộng đồng và lợi ích quốc gia, xã hội; những hoạt động tôn giáo vì lợi ích chính đáng và hợp pháp của tín đồ phải được đảm bảo. Những hoạt động tôn giáo vì lợi ích của Tổ quốc và của Nhân dân được khuyến khích. Mọi hành vi vi phạm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để chống lại Nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, ngăn cản tín đồ làm nghĩa vụ công dân, phá hoại sự nghiệp đoàn kết toàn dân, làm phương hại đến nền văn hóa lành mạnh của dân tộc và hoạt động mê tín dị đoan đều bị lên án và xử lý vi phạm theo luật định. 2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với các hoạt động tôn giáo 11
  14. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với các hoạt động tôn giáo bao gồm: yếu tố chính trị, hệ thống văn bản pháp luật quy định về hoạt động tôn giáo, bộ máy quản lý nhà nước về hoạt động tôn giáo, năng lực, trình độ của đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước, các thế lực xấu bên ngoài lợi dụng tôn giáo, đối ngoại, hợp tác quốc tế. 2.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo của một số quốc gia trên thế giới và giá trị tham khảo đối với Việt Nam Luận án nghiên cứu kinh nghiệm QLNN đối với hoạt động tôn giáo của các quốc gia: Trung Quốc, Nhật bản và Mỹ. Từ đó, rút ra các bài học QLNN đối với hoạt động tôn giáo của Việt Nam, gồm: Một là, phải có sự nhận thức đúng đắn, thống nhất về đường lối, chính sách đối với tôn giáo của Đảng và Nhà nước trong tình hình mới. Hai là, phải có kế hoạch, chiến lược đối với công tác QLNN về hoạt động tôn giáo phù hợp với địa phương. Ba là, tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ làm công tác tôn giáo đảm bảo cả về số lượng và chất lượng. Bốn là, sự phối kết hợp giữa các cơ quan ban ngành trong công tác vận động quần chúng tín đồ phải gắn với công tác chăm lo phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội cho đồng bào, nhất là vùng đồng bào có đạo. Năm là, xử lý tình huống tôn giáo phải thông qua công tác vận động quần chúng và tranh thủ đội ngũ cốt cán tôn giáo. Biểu dương kịp thời những tín đồ tích cực, đồng thời xử lý kiên quyết đúng pháp luật đối với những hoạt động tôn giáo trái phép. 12
  15. Chương 3 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG TÔN GIÁO Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 3.1. Khái quát và thực trạng hoạt động tôn giáo ở Việt Nam 3.1.1. Quá trình hình thành, phát triển các tôn giáo ở Việt Nam Việt Nam là quốc gia đa dân tộc, đa tôn giáo, tín đồ các tôn giáo ở Việt Nam có nhu cầu cao trong sinh họat tôn giáo, nhất là những sinh họat tôn giáo cộng đồng mang tính chất lễ hội. Tôn giáo ở Việt Nam được hình thành và phát triển gắn liền với quá trình dựng nước và giữ nước của dân tộc Việt Nam và thường được cấu thành bởi 3 yếu tố: Hệ thống giáo lý, giáo luật; nghi lễ thờ cúng; tổ chức tôn giáo với đội ngũ giáo sĩ và tín đồ; cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động tôn giáo. 3.1.2. Số lượng, sự phân bố và hoạt động của các tôn giáo ở Việt Nam Theo báo cáo của Ban Tôn giáo Chính phủ Năm 2003 cả nước có khoảng 17,4 triệu tín đồ chiếm 21,8 % dân số, 15 tổ chức tôn giáo được Nhà nước công nhận thuộc 6 tôn giáo (Phật giáo, Công giáo, Tin lành, Cao đài, Phật giáo Hòa hảo, Hồi giáo). Tính đến tháng 12/2018, đã có 42 tổ chức tôn giáo và 01 pháp môn thuộc 15 tôn giáo đã được Nhà nước công nhận và cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo, với khoảng 25,3 triệu tín đồ, chiếm 27% dân số (tăng 35% so với năm 2003), 60.799 chức sắc (tăng 65%), 133.662 chức việc (tăng 69%); 27.916 cơ sở thờ tự (tăng 33%). 3.1.3. Mối quan hệ giữa tôn giáo và dân tộc Quan hệ giữa dân tộc và tôn giáo được biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau, tuỳ thuộc vào góc độ tiếp cận. Song cho dù cách tiếp cận nào cũng đều thấy rằng sự vận động, biến đổi các tôn giáo gắn liền vối sự vận động, biến đổi của vấn đề dân tộc; ngược lại, sự tồn tại 13
  16. của cộng đồng dân tộc cũng thưòng gắn liền vối một tôn giáo nhất định. Quan hệ giữa tôn giáo và dân tộc thông qua trục chính là Nhà - Làng - Nước tạo nên một sự bền chặt. Đây cũng chính là cách chuyển một văn hoá xây dựng trên tinh thần yêu nước thành tâm thức tôn giáo, lấy tâm thức tôn giáo để củng cố tinh thần yêu nước. Ngay từ thời tiền sử ở Việt Nam khi dân tộc với tư cách quốc gia dân tộc được hình thành thì đồng thời với nó là quan hệ dân tộc và tôn giáo được xác lập. Quan hệ này là nền tảng quan trọng và vững chắc để tiếp thu, tiếp nhận những tôn giáo ngoại sinh du nhập vào nước ta sau này. 3.1.4. Thực trạng hoạt động tôn giáo ở Việt Nam Những năm qua, sinh hoạt tôn giáo của tín đồ, chức sắc diễn ra bình thường trong khuôn khổ pháp luật; các lễ lớn thu hút đông đảo tín đồ tham gia; hoạt động đào tạo, bồi dưỡng chức sắc trong các tôn giáo được chú trọng theo hướng tăng số lượng chiêu sinh, mở rộng loại hình đào tạo.... Tuy nhiên, do tác động của toàn cầu hóa, của kinh tế thị trường, sự quản lý chưa chặt chẽ, thiếu đồng bộ của một số cơ quan chức năng và sự lợi dụng tôn giáo của các thế lực thù địch, hoạt động tôn giáo còn bộc lộ một số hạn chế, tiêu cực, tác động trực tiếp đến đời sống tôn giáo và đời sống xã hội ở nước ta, cụ thể như sau: Thứ nhất, về tôn giáo: Tăng cường các hoạt động mang tính phô trương, hình thức, nặng về kinh tế, xem nhẹ tu học và hướng dẫn tín đồ tu tập; mâu thuẫn nội bộ trong một số tổ chức tôn giáo vẫn còn, có lúc, có nơi gay gắt; việc quản lý giáo hội, quản lý chức sắc trong một số tổ chức tôn giáo chưa đúng theo nội quy, điều lệ đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Thứ hai, về an ninh, trật tự trong tôn giáo: Tình trạng khiếu kiện, khiếu nại về đất đai, cơ sở thờ tự tôn giáo luôn ở mức cao. Các nội dung khiếu kiện, khiếu nại liên quan đến đất đai, tài sản, cơ sở thờ tự tôn giáo luôn chiếm tỷ trọng lớn trong các nội dung đơn thư, tính chất các vụ việc cũng phức tạp hơn. 14
  17. Các hoạt động tôn giáo trái quy định của pháp luật: Tình trạng chức sắc phong chui hoặc tự nhận tuy có giảm nhưng vấn tiếp diễn, nhất là số linh mục của đạo Công giáo và mục sư, truyền đạo trong các hệ phái Tin lành đã được Nhà nước công nhận về tổ chức. Các đối tượng này thường có thái độ cực đoan. Về mâu thuẫn nội bộ tổ chức tôn giáo: Do lợi ích cá nhân hoặc không thống nhất được đường hướng hành đạo dẫn đến mâu thuẫn nội bộ của một số tổ chức tôn giáo diễn biến phức tạp Hoạt động mê tín, dị đoan có xu hướng tăng lên ở một số cơ sở tôn giáo, nhất là trong các cơ sở Phật giáo. Hoạt động của các tôn giáo trong vùng dân tộc ẩn chứa nhiều yếu tố phức tạp. Các hiện tượng tôn giáo mới, đạo lạ, tà đạo lợi dụng vấn đề tâm linh, thêu dệt về những thế lực siêu nhiên để tập hợp lực lượng hoạt động chống phá chính quyền, gây mất ổn định an ninh trật tự… 3.2. Thực tiễn quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo ở Việt Nam Luận án khảo sát thực tiễn QLNN đối với các hoạt động tôn giáo ở Việt Nam theo nhóm các yếu tố đầu vào và nhóm các yếu tố đầu ra. Nhóm các yếu tố đầu vào của QLNN đối với hoạt động tôn giáo ở Việt Nam gồm: Xây dựng chính sách, ban hành văn bản pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo; tổ chức bộ máy QLNN về công tác tôn giáo, công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức làm công tác tôn giáo, chính sách. 15
  18. Nhóm các yếu tố đầu ra của QLNN đối với hoạt động tôn giáo ở Việt Nam gồm công tác giải quyết nhà đất liên quan đến tôn giáo và thanh tra, kiểm tra hoạt động tôn giáo. 3.3. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo ở Việt Nam hiện nay 3.3.1. Những kết quả đã đạt được và nguyên nhân 3.3.1.1. Những kết quả đã đạt được Một là, thay đổi nhận thức căn bản của các cấp ủy, tổ chức Đảng và chính quyền các cấp về tôn giáo và công tác QLNN đối với hoạt động tôn giáo. Hai là, đổi mới và tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo, QLNN đối với các hoạt động tôn giáo thực hiện thường xuyên, liên tục. Ba là, về tổ chức bộ máy và công tác đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về công tác tôn giáo, thường xuyên được củng cố, kiện toàn và được các cấp ủy Đảng và chính quyền chăm lo, tạo điều kiện. Bốn là, công tác tuyên truyền về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước về tôn giáo và công tác tôn giáo được tăng cường. Năm là, hợp tác quốc tế về tôn giáo được tăng cường và ngày càng mở rộng. Sáu là, công tác thanh tra, kiểm tra được đổi mới và tăng cường. 3.3.1.2. Nguyên nhân đạt được thành tựu Một là, do Đảng và Nhà nước ta có chủ trương đổi mới chính sách đối với tôn giáo, đồng thời đề ra đường lối phát triển kinh tế-xã hội đúng đắn, hợp lòng dân. 16
  19. Hai là, công tác tuyên truyền phổ biến chính sách, pháp luật về tôn giáo cho cán bộ, chức sắc, tín đồ các tôn giáo được tổ chức tốt. Ba là, đội ngũ CBCC làm công tác tôn giáo thường xuyên được bồi dưỡng, nâng cao trình độ, chuyên môn nghiệp vụ. Bốn là, các cấp, các ngành đã thực hiên đúng các quy định của pháp luật trong xử lý những vi phạm về chính sách tự do tín ngưỡng, tôn giáo. Năm là, MTTQ và các tổ chức chính trị-xã hội tại cơ sở từng bước đã được củng cố vững mạnh, nhất là vùng có đông đồng bào tôn giáo. 3.3.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân 3.3.2.1. Những tồn tại, hạn chế Một là, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến hoạt động tôn giáo còn thiếu. Hai là, tổ chức bộ máy QLNN và đội ngũ cán bộ làm công tác tôn giáo còn bất cập, cán bộ làm công tác tôn giáo chưa đáp ứng yêu cầu. Ba là, một số nới công tác đào tạo, bồi dưỡng và quy hoạch cán bộ làm công tác tôn giáo chưa được chú trọng đúng mức. Bốn là, một số nơi công tác thanh tra, kiểm tra còn ít hoặc có nơi cũng thanh tra, kiểm tra xong là làm cho có hoặc thanh tra, kiểm tra xong để đó… 3.3.2.2. Nguyên nhân hạn chế Một là, một số cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền, cơ quan, ban ngành chức năng và một bộ phận cán bộ đảng viên nhận thức chưa đầy đủ về chủ trương, đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước về tôn giáo và công tác tôn giáo trong tình hình hiện nay. 17
  20. Hai là, Công tác QLNN về tôn giáo còn chậm đổi mới, thiếu đồng bộ, cá biệt có nơi còn buông lỏng quản lý, dẫn tới có nới còn sảy ra tình trạng tôn giáo lấn lướt chính quyền. Ba Là, một số chủ trương, chính sách về tôn giáo còn chưa đồng bộ và kịp thời, gây lúng túng cho địa phương cơ sở, trong quá trình xử lý. Bốn là, hệ thống tổ chức bộ máy QLNN về tôn giáo chưa có sự thống nhất. Năm là, công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức làm công tác tôn giáo chưa được quan tâm đúng mức. Sáu là, công tác đối ngoại tôn giáo quản lý còn chưa chặt chẽ, nhiều kẽ hở để các tôn giáo lợi dụng. Bảy là, công tác tuyên truyền, phổ biến, triển khai các văn bản pháp luật liên quan đến tín ngưỡng, tôn giáo còn chưa thường xuyên, chưa sâu rộng tới các tầng lớp nhân dân, nhất là tín đồ, chức sắc tôn giáo. Chương 4 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG TÔN GIÁO Ở VIỆT NAM THỜI GIAN TỚI 4.1. Dự báo tình hình tôn giáo và hoạt động tôn giáo ở nước ta trong thời gian tới 4.1.1. Xu hướng phát triển của tôn giáo Việt Nam tác động đến quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo Xu thế toàn cầu hóa đang tác động đến mọi mặt của đời sống xã hội, trong đó có tôn giáo. Sự vận động, biến đổi và phát triển của tôn giáo ở Việt Nam cũng không tách rời sự tác động ấy với những xu hướng phát triển cụ thể: Xu hướng thể tục hóa, 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0