Tóm tắt luận án Tiến sĩ Quản lý Kinh tế: Tác động của chính sách hỗ trợ khởi nghiệp tới cơ hội khởi nghiệp
lượt xem 7
download
Luận án nghiên cứu với mục tiêu phân tích thực trạng các chính sách hỗ trợ khởi nghiệp hiện nay ở Việt Nam; đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện các chính sách hỗ trợ để tăng cơ hội khởi nghiệp.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ Quản lý Kinh tế: Tác động của chính sách hỗ trợ khởi nghiệp tới cơ hội khởi nghiệp
- 1 2 LỜI MỞ ĐẦU 2. Mục tiêu nghiên cứu (1) Phân tích thực trạng các chính sách hỗ trợ khởi nghiệp hiện nay ở 1. Sự cần thiết của nghiên cứu Việt Nam. Khởi nghiệp kinh doanh tạo cơ hội cho các cá nhân khởi nghiệp phát huy (2) Xác định các chính sách hỗ trợ và xây dựng khung lý thuyết, mô hình tinh thần sáng tạo, ý chí tự lập nhằm giải quyết tình trạng thất nghiệp, chuyển chính sách tác động đến cơ hội khởi nghiệp. dịch cơ cấu kinh tế, đóng góp tích cực vào sự phát triển của đất nước. Ở Việt (3) Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện các chính sách hỗ trợ để Nam, nền kinh tế chủ yếu là các doanh nghiệp nhỏ và vừa, quy mô nội lực còn tăng cơ hội khởi nghiệp. yếu, việc thúc đẩy tinh thần khởi nghiệp là hướng đi không thể thiếu. Các quốc 3. Phạm vi nghiên cứu: gia phát triển trên thế giới coi khởi nghiệp là cách thức thúc đẩy kinh tế, tạo việc - Đối tượng nghiên cứu: Tác động của chính sách hỗ trợ khởi nghiệp tới cơ làm, duy trì sức khỏe cho nền kinh tế. hội khởi nghiệp và một số yếu tố liên quan có tác động đến cơ hội khởi nghiệp, bao Thực tế các nghiên cứu về khởi nghiệp hiện nay ở Việt Nam, đặc biệt về gồm thể chế, giáo dục, văn hóa, hỗ trợ tài chính và cơ sở hạ tầng. chính sách hỗ trợ khởi nghiệp còn rất chung chung. Một số quan niệm còn nhầm - Nội dung: NCS nghiên cứu tác động của các yếu tố về chính sách đến cơ lẫn giữa doanh nghiệp khởi nghiệp và DNNVV. Các chính sách hỗ trợ hiện nay hội khởi nghiệp cũng đánh đồng hai đối tượng này vì chưa thực sự phân định rõ ràng từ nghiên - Không gian: NCS tập trung nghiên cứu các cá nhân khởi nghiệp tại cứu đến chính sách thực hiện trong thực tế. Riêng đối với nghiên cứu về lý thuyết Thành phố Hồ Chí Minh, Thủ đô Hà Nội vì đây là các trung tâm kinh tế, văn khởi nghiệp, có rất nhiều các nghiên cứu về nhân tố tác động đến ý định khởi hóa, chính trị hàng đầu của cả nước. Như vậy NCS cho rằng không gian nghiên nghiệp, sự sẵn sàng khởi nghiệp, những nghiên cứu này đã góp phần hoàn thiện cứu đã đảm bảo tính khái quát, đại diện cho nghiên cứu về khởi nghiệp tại Việt bức tranh về khởi nghiệp hiện nay ở Việt Nam cũng như trên thế giới. Những Nam. NCS chọn đối tượng điều tra là sinh viên 2 năm cuối tại các trường đại nghiên cứu về chính sách hỗ trợ khởi nghiệp cũng rất đa dạng, tuy nhiên hầu hết học vì cho rằng đây là đối tượng có nhận thức xã hội cao, kiến thức tốt, nền tảng những nghiên cứu này ở Việt Nam có khung nghiên cứu chung là thống kê, mô văn hóa tốt,…đủ khả năng để đón nhận các cơ hội khởi nghiệp đến với mình. tả đánh giá thực trạng các chính sách này ở Việt Nam, từ đó đề xuất các giải - Thời gian: Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ năm 2016-2020, sơ cấp pháp dựa trên suy luận định tính, hoặc tham khảo ý kiến chuyên gia về vấn đề được thực hiện từ tháng 12/2018-10/2019. này, hiện hầu như có rất ít nghiên cứu quan tâm xây dựng khung chính sách cụ 4. Phương pháp nghiên cứu: thể tác động đến cơ hội khởi nghiệp . NCS nhận định đây là hướng nghiên cứu rất Nghiên cứu định tính: quan trọng vì các chính sách hỗ trợ cần được xây dựng trên một khung lý thuyết NCS tiến hành phỏng vấn sâu cán bộ quản lý nhà nước về khởi nghiệp, khoa học, được xây dựng từ những nghiên cứu điển hình trên thế giới và kiểm nhà khởi nghiệp đang phát triển dự án thành công, trường hợp doanh nghiệp định định lượng tại Việt Nam, do vậy NCS chọn đề tài : “Tác động của chính khởi nghiệp thất bại, nhà nghiên cứu chính sách, và thảo luận nhóm với sinh sách hỗ trợ khởi nghiệp tới cơ hội khởi nghiệp” làm đề tài cho luận án tiến sĩ viên đại học đang học. của mình.
- 3 4 Nghiên cứu định lượng: nhiều sự quan tâm bởi vì nó giúp giải thích lý do tại sao một số quốc gia phát Nghiên cứu định lượng được thực hiện bằng phương pháp phát phiếu trực triển kinh tế mạnh mẽ trong khi một số quốc gia khác thì không (Amorós và tiếp (với thước đo likekert 5 điểm) tới sinh viên thông qua giáo viên bộ môn Bosma 2014). Tuy nhiên, tỷ lệ khởi nghiệp là khác nhau và không chỉ phụ thuộc đứng lớp tại các lớp học trong các trường đại học tại Hà Nội và TP Hồ Chí số lượng các cá nhân có xu hướng khởi nghiệp có sẵn mà còn từ môi trương, bối Minh, ngoài ra NCS xin danh sách email từ phòng quản lý sinh viên các trường cảnh thể chế, chính sách thích hợp cũng như việc có được môi trường kinh tế, xã tiến hành khảo sát online bằng google doc, kết quả thu được là 475 phiếu hợp lệ. hội và chính trị thuận lợi (Mueller và Thomas 2000; Van et al. 2005). Từ đó, NCS sử dụng phần mềm SPSS phiên bản 20 để phân tích và kết quả của Baumol (1996) nhấn mạnh, có hai kiểu tác động đến nỗ lực khởi nghiệp bước này được sử dụng để hoàn thành luận án. kinh doanh : đầu tiên liên quan đến mức độ thực thi luật pháp ở trong nước trong 5. Bố cục luận án khi kiểu thứ hai là liên quan đến mức độ mà pháp luật hỗ trợ cho những nỗ lực Chương 1: Tổng quan nghiên cứu tác động của chính sách hỗ trợ khởi kinh doanh. Martínez-Fierro và cộng sự (2016) đã khảo sát và kết luận, một nền nghiệp đến cơ hội khởi nghiệp kinh tế phát triển , cơ hội khởi nghiệp được thúc đẩy bằng các yêu cầu cơ bản, Chương 2: Cơ sở lý thuyết như phát triển thể chế, cơ sở hạ tầng, ổn định kinh tế vĩ mô, y tế và giáo dục Chương 3: Phương pháp nghiên cứu Dựa vào mô hình của GEM (2016) ; Pinho, J. C. (2016) các tác giả Ali Chương 4: Thực trạng khởi nghiệp và chính sách hỗ trợ khởi nghiệp ở Davaria và Taraneh Farokhmanesh (2017) trong bối cảnh tại Iran đã nghiên cứu Việt Nam. các chính sách tác động đến cơ hội khởi nghiệp bao gồm văn hóa và xã hội, các Chương 5: Kết quả nghiên cứu chương trình và chính sách của chính phủ, giáo dục phổ thông (tiểu học và trung Chướng 6: Bàn luận về kết quả nghiên cứu và một số gợi ý chính sách. học) và giáo dục sau đại học, các chính sách hỗ trợ tài chính, phi tài chính. 1.1.1 Thể chế CHƯƠNG 1 Thể chế là khả năng thiết lập các quy tắc, kiểm tra hoặc xem xét sự tuân TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH thủ của người khác đối với chúng và khi cần thiết có các biện pháp trừng phạt HỖ TRỢ KHỞI NGHIỆP ĐẾN CƠ HỘI KHỞI NGHIỆP nhằm thực hiện điều chỉnh đối với hành vi trong tương lai (Scott 1995) 1.1.2 Chuẩn mực văn hóa và xã hội 1.1 Tổng quan các nghiên cứu nước ngoài Valdez và Richardson (2013) coi nhận thức của các doanh nhân về các Khởi nghiệp kinh doanh được coi là một yếu tố quan trọng trong việc giải chuẩn mực xã hội liên quan đến khả năng tận dụng cơ hội khởi nghiệp của họ. thích sự tăng trưởng và phát triển kinh tế quốc gia (Baughn và Neupert 2003; Các chuẩn mực văn hóa và xã hội định hình hành vi của con người và có thể Martínez-Fierro et al. 2016). Điều này giải thích tại sao cần làm rõ các yếu tố được xem như sự ảnh hưởng lẫn nhau giữa những người sống trong cùng một thúc đẩy và định hình hoạt động kinh doanh rất quan trọng đối với các lĩnh vực môi trường xã hội (Hofstede 1991). khác nhau, đặc biệt là về kinh tế, kinh doanh, xã hội học và tâm lý học (Simón- 1.1.3 Giáo dục và đào tạo Moya et al. 2014).Hiện tại, quan điểm về thể chế, chính sách đã nhận được rất Busenitz et al (2000) cho rằng kiến thức và kỹ năng mà người dân ở một
- 5 6 quốc gia có liên quan đến việc thành lập và điều hành một doanh nghiệp mới, điều 1.3 Khoảng trống nghiên cứu này phù hợp với kết quả khảo sát của GEM (2016), khảo sát này đã đưa giáo dục Bảng 1.1 Tổng hợp những chính sách hỗ trợ khởi nghiệp chủ yếu và đào tạo về hoạt động khởi nghiệp được đưa vào như một biến để giải thích nhận từ nghiên cứu tổng quan thức cơ hội khởi nghiệp của doanh nhân. 1.1.4 Hỗ trợ tài chính cho khởi nghiệp STT Nguồn Các chính sách chủ yếu Các chính sách tài chính và đầu tư là một trong những chính sách ưu tiên Thể chế; Cơ sở hạ tầng; Ổn định kinh tế vĩ hàng đầu ở các nước đang phát triển để hỗ trợ đầu tư cho các doanh nghiệp địa mô; y tế và giáo dục tiểu học; Giáo dục đại phương, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ (SME) và các tập đoàn xuyên 1 GEM học; Hỗ trợ tài chính; R&D; Hỗ trợ thuế; quốc gia đang đầu tư vào các quốc gia này. Phát triển thị trường lao động hiệu quả. 1.1.5 Cơ sở hạ tầng Ali Davaria và Taraneh Farokhmanesh (2017) cho rằng , hỗ trợ về cơ sở Thể chế; Thị trường; Hỗ trợ tài chính; Đầu hạ tầng cần chú trọng tăng chất lượng, số lượng các dịch vụ tư vấn, dịch vụ kỹ tư mạo hiểm; Giáo dục và đào tạo cho các 2 Khung OECD thuật & đào tạo. công ty khởi nghiệp; Chương trình văn hóa 1.1.6 Cơ hội khởi nghiệp sự kiện khởi nghiệp. Davidsson, (2015) cho rằng cơ hội là một khái niệm không thể xác định Cải thiên chính sách công; Các yếu tố đầu một cách rõ ràng, người ta thấy rằng có ít tác phẩm đưa ra một định nghĩa rõ vào như: nguồn nhân lực, vốn đầu tư mạo 3 Hall &Sobel ràng về cơ hội, do đó, các tác giả đã có những tranh cãi định nghĩa để áp dụng hiểm, công nghệ, cơ sỏ hạ tầng, bằng sáng một quan điểm một cách nhất quán. Tuy nhiên, có một sự đồng thuận rộng rãi chế và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ. rằng các cơ hội không tự nhiên mà có mà là kết quả của những nỗ lực quyết tâm 4 Lundstrom&Stevenson Động lực; Cơ hội; Kỹ năng hành động và phát triển của các doanh nhân (Alvarez et al. 2015). Khung phát triển Thúc đẩy tinh thần khởi nghiệp; Giáo dục 1.2 Tổng quan các nghiên cứu trong nước doanh nhân khi so khởi nghiệp; Cải thiện môi trường kinh Ở Việt Nam, có rất nhiều công trình nghiên cứu về chính sách hỗ trợ khởi sánh sự khác biệt giữa doanh; Hỗ trợ tài chính; Cơ sở hạ tầng; Hỗ 5 nghiệp,các nghiên cứu này tập trung vào những hướng chính sau đây chính sách hỗ trợ khởi trợ các nhóm yếu thế Nghiên cứu về các nhân tố tác động đến ý định khởi nghiệp nghiệp của các quốc Hướng nghiên cứu về các chính sách hỗ trợ khởi nghiệp, xây dựng, hoàn gia thiện khung pháp lý khởi nghiệp tại Việt Nam Yếu tố bối cảnh; Yếu tố thể chế; Yếu tố cá 6 Khung Kuzilwa nhân Chính sách chung (Ổn định kinh tế vĩ mô, 7 Khung UNCTAD thị trường lao động, cơ sỏ hạ tầng); Chính
- 7 8 sách cho khởi nghiệp (gia tăng tài trợ, rút CHƯƠNG 2 lui an toàn, hỗ trợ người thiểu số) CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ KHỞI NGHIỆP Phân chia chính sách hỗ trợ khởi nghiệp 8 Peng &Lee theo mục đích (1) Tối đa hóa lợi nhuận (2) 2.1 Khởi nghiệp kinh doanh và cơ hội khởi nghiệp kinh doanh Giảm thiểu thiệt hại khi phá sản, giải thể 2.1.1 Khởi nghiệp và khởi nghiệp đổi mới sáng tạo Thể chế, giáo dục, văn hóa, tài chính, cơ Theo định nghĩa tiếng Việt, khởi nghiệp là bắt đầu tạo lập một công việc 9 Pinho sở hạ tầng và cơ hội khởi nghiệp. kinh doanh mới hay bắt đầu sự nghiệp kinh doanh. Trong lĩnh vực kinh tế và quản trị kinh doanh, khởi nghiệp gắn với thuật ngữ “Tinh thần doanh nhân – NCS cho rằng các nghiên cứu tại Việt Nam chưa tập chung làm rõ mô Entrepreneurship”, là việc một cá nhân, tận dụng cơ hội thị trường tạo dựng một hình các chính sách tác động đến cơ hội khởi nghiệp, cũng như làm rõ công việc kinh doanh mới (Lowell W.B., 2003), những khái luận về “cơ hội khởi nghiệp” chính vì vậy NCS chọn cho mình NCS cho rằng : “Khởi nghiệp là tận dụng cơ hội thị trường để bắt đầu cách tiếp cận là tổng hợp, phân tích, đánh giá tác động của các chính sách một công việc kinh doanh mới, nhằm làm chủ- tự mình điều hành công việc hỗ trợ khởi nghiệp đến cơ hội khởi nghiệp. kinh doanh hoặc thuê người quản lý, với mục đích mang lại giá trị cho bản thân cũng như nhiều lợi ích cho xã hội” Khởi nghiệp đổi mới sáng tạo: Khởi nghiệp sáng tạo (startup) là khởi nghiệp dựa trên nền của sáng tạo (dựa trên một công nghệ mới, hoặc tạo ra hình thức kinh doanh mới, hoặc xây dựng một phân khúc thị trường mới...). Tức là các doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo phải có sự khác biệt không chỉ với các doanh nghiệp ở trong nước, với tất cả các công ty trước đây và cả với các doanh nghiệp khác trên thế giới. Tại Việt Nam, theo Luật Doanh Nghiệp Vừa và Nhỏ 2017, KNST (startup) là quá trình khởi nghiệp dựa trên việc tạo ra hoặc ứng dụng kết quả nghiên cứu, giải pháp kỹ thuật, công nghệ, giải pháp quản lý để nâng cao năng suất, chất lượng, giá trị gia tăng của sản phẩm, hàng hóa và có khả năng tăng trưởng nhanh. 2.1.2 Cơ hội khởi nghiệp kinh doanh Khái niệm: Cơ hội là khái niệm đã được nhiều nhà nghiên cứu trên thế giới nghiên cứu. Từ điển Tiếng Việt định nghĩa “Cơ hội là hoàn cảnh thuận lợi để thực hiện
- 9 10 điều mình muốn”. Muốn nắm bắt được những điều kiện thuận lợi, cần có đủ hoặc các cơ quan ngang bộ trực thuộc chính phủ. nguồn lực và sự sẵn sàng để tận dụng nó (OECD,2016). Đồng quan điểm, Pinho Dựa trên các văn bản pháp luật từ chính quyền TW, các địa phương mà cụ (2016) cho rằng cơ hội là thứ luôn tồn tại xung quanh chúng ta, điều quan trọng thể là chủ tịch UBND tỉnh, thành phố sẽ ban hành những chính sách cụ thể hơn, là con người nhận ra và tận dụng cơ hội. Trong khí đó Peng &Lee (2013) cho rằng đặc thù phù hợp với tình hình phát triển kinh tế xã hội, phù hợp với điều kiện tự cơ hội chỉ thực sự có ý nghĩa khi nó được tận dụng và mang đến những kết quả tích nhiên, tài nguyên, đặc điểm dân cư,…của từng địa phương. cực cho xã hội. 2.2.4 Nguyên tắc chính sách hỗ trợ khởi nghiệp Như vậy, cơ hội khởi nghiệp là những điều kiện thuận lợi để cá nhân có 2.2.5 Nội dung của chính sách hỗ trợ khởi nghiệp: thể nắm bắt để khởi nghiệp, tạo ra mục địch tốt đẹp cho xã hội là phát triển kinh 2.2.5.1 Chính sách hỗ trợ tài chính - tín dụng cho khởi nghiệp: tế, tăng cơ hội việc làm, các cơ hội khởi nghiệp có được tận dụng hay không còn 2.2.5.2 Chính sách hỗ trợ hạ tầng khởi nghiệp: do nhiều yếu tố, tuy nhiên duy trì một xã hội có nhiều cơ hội là tiền đề để phát 2.2.5.3 Chính sách hỗ trợ phát triển hoạt động giáo dục đào tạo, nâng cao năng triển khởi nghiệp. Việc nâng cao cơ hội khởi nghiệp là tạo thêm nhiều cơ hội lực kinh doanh thuận lợi nhằm giúp các cá nhân khởi nghiệp có điều kiện tốt nhất để khởi 2.2.5.4 Một số yếu tố khác có liên quan tới hoạt động hỗ trợ khởi nghiệp. nghiệp. 2.2.6 Những thành phần chính sách tác động đến cơ hội khởi nghiệp: 2.2 Chính sách hỗ trợ khởi nghiệp Xuất phát từ việc xem xét tổng thể hệ thống các chính sách hỗ trợ khởi 2.2.1 Khái niệm, mục tiêu chính sách hỗ trợ khởi nghiệp nghiệp tại Việt Nam, cùng với việc tham khảo nghiên cứu của Pinho (2016); Ali Khái niệm: Davaria và Taraneh Farokhmanesh (2017) (Impact of entrepreneurship policies Chính sách hỗ trợ khởi nghiệp là công cụ để hỗ trợ doanh nghiệp khởi on opportunity to startup). Nghiên cứu sinh hình thành mô hình nghiên cứu tác nghiệp và nhà đầu tư, bao gồm các chế độ, các biện pháp, các quy định cụ thể động của chính sách hỗ trợ khởi nghiệp đến cơ hội khởi nghiệp gồm những từ hình thành doanh nghiệp khởi nghiệp, xây dựng và phát triển các doanh chính sách đã nêu trên (hỗ trợ tài chính – tín dụng, giáo dục, cơ sở hạ tầng) còn có nghiệp khởi nghiệp ,đảm bảo đơn giản hóa môi trường pháp lý, hỗ trợ vốn, tín sự tác động của yếu tố thể chế (các quy định, luật) cùng với khía cạnh tác động dụng hỗ trợ quản lý, kỹ thuật, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, xây dựng của nền tảng văn hóa tới khởi nghiệp, cụ thể các thành phần nêu trên bao gồm văn hóa khởi nghiệp cấp quốc gia,…nhằm đạt được mục tiêu chiến lược khởi 2.2.6.1 Thể chế nghiệp quốc gia. 2.2.6.2 Nền tảng văn hóa xã hội 2.2.2 Căn cứ hình thành chính sách hỗ trợ khởi nghiệp: 2.2.6.3 Giáo dục khởi nghiệp Căn cứ quan điểm chính sách của Đảng và nhà nước 2.2.6.4 Hỗ trợ tài chính Căn cứ thực trạng khởi nghiệp tại Việt Nam 2.2.6.5Hỗ trợ từ cơ sở hạ tầng 2.2.3 Chủ thể ban hành chính sách hỗ trợ khởi nghiệp: 2.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến chính sách hỗ trợ khởi nghiệp Trước hết chủ thể ban hành chính sách là chính quyền trung ương, chính phủ 2.5.1 Nhóm yếu tố thuộc về bối cảnh chính sách trực tiếp ban hành và dưới đó là các nghị định, thông tư hướng dẫn thi hành do bộ 2.5.2 Nhóm các yếu tố thuộc chủ thể chính sách
- 11 12 2.5.3 Nhóm các yếu tố thuộc đối tượng chính sách 3.1.2 Mô hình nghiên cứu đề xuất 2.6 Bài học kinh nghiệm về chính sách hỗ trợ khởi nghiệp: Dựa trên vào tổng quan các công trình nghiên cứu và khung lý thuyết cơ 2.6.1 Kinh nghiệm xây dựng, tổ chức thực thi chính sách ở một số quốc gia bản nêu trên, nghiên cứu sinh xây dựng mô hình nghiên cứu tác động chính sách trên thế giới hỗ trợ khởi nghiệp đến cơ hội khởi nghiệp như sau: 2.6.2 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam: Từ việc phân tích các trường hợp thành công từ các quốc gia trên thế giới cho thấy việc thực hiện tốt chính sách hỗ trợ khởi nghiệp phụ thuộc vào việc xây dựng các: (1) Chính sách hỗ trợ tài chính - tín dụng; (2) Chính sách hỗ trợ cơ sở hạ tầng khởi nghiệp (3) Chính sách hỗ trợ phát triển hoạt động giáo dục đào tạo, nâng cao năng lực kinh doanh. Ngoài ra còn các yếu tố chính sách khác như (4) Xây dựng, điều chỉnh, hoàn thiện hệ thống luật pháp, văn bản hướng dẫn về khởi nghiệp, các văn bản luật có liên quan đến doanh nghiệp (yếu tố thể chế); (5) Xây dựng, phát triển văn hóa khởi nghiệp, bác bỏ định kiến về kinh tế tư nhân, xây dựng và đề cao hình ảnh doanh nhân trong thời kỳ mới. CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1 Mô hình nghiên cứu và thang đo Hình 3.1 Mô hình nghiên cứu đề xuất 3.1.1 Lý thuyết nền tảng Nguồn: NCS tổng hợp và xây dựng từ nghiên cứu tổng quan 3.1.1.1 Khung nghiên cứu của GEM (2016) Các mối tương quan giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc được NCS 3.1.1.2 Khung OECD (2016) xậy dựng, tổng hợp từ nghiên cứu tổng quan để đưa ra kiểm định như sau: 3.1.1.3 Khung của Hall & Sobel (2006) H01 Những quy định, chính sách, luật áp dụng chung cho các doanh 3.1.1.4 Khung phát triển doanh nhân của Lundstrom & Stevenson (2006) nghiệp có tác động đến cơ hội khởi nghiệp. 3.1.1.5 Khung phát triển doanh nhân dựa trên một số nghiên cứu khi so sánh H02 Những quy đinh, chính sách, luật riêng cho các doanh nghiệp mới chính sách khởi nghiệpgiữa các quốc gia khác nhau: thành lập ảnh hưởng đến cơ hội khởi nghiệp. 3.1.1.6 Khung phát triển doanh nhân Kuzilwa H03 Nền tảng văn hóa quốc gia có tác động đến cơ hội khởi nghiệp. 3.1.1.7 Khung UNCTAD H04 Giáo dục và đào tạo cấp học tiểu học, trung học (giáo dục phổ thông) 3.1.1.8 Khung chính sách của Peng & Lee (2013) có tác động tới cơ hội khởi nghiệp. 3.1.1.9 Nghiên cứu về cơ hội khởi nghiệp H05 Giáo dục và đào tạo cấp học đại học (giáo dục chuyên nghiệp) có tác
- 13 14 động đến cơ hội khởi nghiệp. Việc thu thập dữ liệu được tác giả tiến hành song song thông qua hai H06 Hỗ trợ tài chính có tác động tích cực đến việc tăng cơ hội khởi phương pháp, thứ nhất tác giả gửi bảng hỏi trên google docs qua 300 địa chỉ nghiệp. email mà tác giả thu thập được (địa chỉ email được thu thập từ thông tin của giáo H07 Hỗ trợ về cơ sở hạ tầng có tác động tích cực đến việc tăng cơ hội viên chủ nhiệm và phòng quản lý sinh viên các trường mà tác giả chọn làm đối khởi nghiệp. tượng nhận phiếu điều tra). Một số bảng hỏi được gán lên nhóm facebook của 3.2 Quy trình nghiên cứu: các lớp để dễ dàng thu thập dữ liệu và tạo sự tiếp cận thông tin nhanh chóng 3.2.1 Nghiên cứu định tính: hơn. Kết quả đã có 120 phiếu trả lời hợp lệ. 3.2.1.1 Mục tiêu: Thứ 2, tác giả sử dụng bảng hỏi giấy được phát ngẫu nhiên cho sinh viên NCS sử dụng phương pháp này nhằm tìm hiểu sâu về nội dung tác động 2 năm cuối trên các lớp. 400 phiếu câu hỏi đã được phát tới sinh viên của 10 của các chính sách hỗ trợ được triển khai ở Việt nam, thông qua việc phỏng vấn trường đại học. Tác giả sử dụng mối quan hệ quen biết với các giáo viên chủ sâu các nhà quản lý, hoạch định chính sách, các nhà nghiên cứu chính sách, các nghiệm, lớp trưởng để nhờ phát ngẫu nhiên trên các lớp học, kết quả thu về 365 chủ start-up có dự án thành công và thất bại và nhóm sinh viên đại học. phiếu, sau đó tác giả loại tiếp những phiếu trả lời bị điền thiếu hoặc trả lời đối Ngoài ra phương pháp này còn được NCS áp dụng để xác định sự phù phó, cuối cùng tác giả thu được 355 phiếu đủ điều kiện để sử dụng cho phân tích hợp, chính xác của mô hình nghiên cứu, hiệu chỉnh và sàng lọc thang đo, điều định lượng. chỉnh ngôn ngữ, ngữ cảnh cho phù hợp với văn hóa khi nghiên cứu tại Việt Như vậy có tổng cộng 475 phiếu được sử dụng để phân tích định lượng Nam. trong nghiên cứu này. 3.2.2 Nghiên cứu định lượng: 3.2.2.3 Phương pháp phân tích số liệu 3.2.2.1 Thiết kế phiếu điều tra Trong nghiên cứu này tác giả sử dụng phần mềm SPSS phiên bản 20, 3.2.2.2Chọn mẫu và thu thập dữ liệu phương pháp kiểm định đánh giá độ tin cậy Cronbach alpha và phân tích nhân tố Như đã phân tích ở trên, đối tượng điều tra tác giả chọn là sinh viên đại khám phá EFA (Exploratory Factor Analysis) được sử dụng để kiểm định thang học, bởi vì nghiên cứu sinh cho rằng đây là đối tượng hội tụ đủ những yếu tố cần đo. Sau đó phân tích hồi quy đa biến được sử dụng để phân tích mối quan hệ thiết nhất để nắm bắt cơ hội khởi nghiệp, đó là kiến thức, kỹ năng, tuổi trẻ dám giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc. làm dám chấp nhận rủi ro và tích cực tìm hiểu những công nghệ mới, xu hướng mới trên thế giới, do vậy chọn đối tượng này là hợp lý để kiểm định mô hình nghiên cứu. Ngoài ra để đảm bảo tính cân đối giữa khối ngành kinh tế và kỹ thuật việc chọn mẫu sẽ quan tâm cân đối tính “ngành học”, nghĩa là sẽ cân đối yếu tố này khi chọn đối tượng trả lời câu hỏi trong phiếu thu thập dữ liệu. Đối tượng điều tra và kết quả thu thập dữ liệu •Thu thập dữ liệu
- 15 16 Như vậy doanh nghiệp Nhà nước chiếm gần 1% (2486 DN) còn doanh CHƯƠNG 4 nghiệp ngoài khối này lên đến 99%(541.753 DN), số liệu thống kê đã chỉ rõ THỰC TRẠNG KHỞI NGHIỆP VÀ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ KHỞI định hướng phát triển kinh tế tư nhân của Đảng và Nhà nước. NGHIỆP Ở VIỆT NAM Theo Tổng cục thống kê hiện nay có 14,51 triệu người đang lao động 4.1 Khái quát tình hình hoạt động khởi nghiệp tại Việt Nam trong các doanh nghiệp có kết quả sản xuất kinh doanh, cụ thể: Theo thống kê về số doanh doanh nghiệp đang có kết quả sản xuất kinh doanh, Tổng cục thống kê báo cáo hiện có 560.417 doanh nghiệp, tăng so với năm 2017 là 11%, cụ thể phân theo các ngành như sau: Biểu đồ 4.3 Cơ cấu lao động phân theo ngành năm 2018 Nguồn: Tổng cục thống kê 2018 Biểu đồ 4.1 Cơ cấu các doanh nghiệp có kết quả kinh doanh phân theo ngành năm 2018 4.2 Thực trạng chính sách hỗ trợ khởi nghiệp ở Việt Nam Nguồn: Tổng cục Thống kê Theo thống kê của Echelon - một trong những tạp chí hàng đầu về khởi nghiệp tại Đông Nam Á, Việt Nam hiện có khoảng 3.000 startup. Theo thống kê của tổ chức Topica Founder Institute (TFI) năm 2017, Việt Nam tiếp nhận 92 thương vụ đầu tư với tổng số vốn 291 triệu USD - tăng gần gấp đôi về số lượng thương vụ và gần 50% về tổng số vốn đầu tư so với năm 2016 (50 thương vụ với 205 triệu USD) Mặc dù có sự tăng trưởng tương đối mạnh, nhưng nguồn vốn đầu tư cho KNST tại Việt Nam vẫn tương đối khiêm tốn so với khu vực và trên thế giới. Theo Tech in Asia năm 2017, Đông Nam Á đã thu hút 7,86 tỷ USD đầu tư vào khởi nghiệp như vậy, số vốn đầu tư Việt Nam thu hút được chiếm tỷ phần rất Biểu đồ 4.2 Cơ cấu các doanh nghiệp có kết quả kinh doanh phân theo loại nhỏ - chưa đến 5%. Theo tạp chí uy tín về khởi nghiệp CB Insights, Việt Nam đứng hình doanh nghiệp năm 2018 thứ tư về lượng vốn thu hút được cho khởi nghiệp từ năm 2012 tới nay, sau Nguồn: Tổng cục thống kê 2018 Singapore, Indonesia và Malaysia. Tại Việt Nam, hiện nay có 40 quỹ đầu tư cho
- 17 18 Khởi nghiệp sáng tạo(KNST) (số liệu tính đến hết năm2017) với sự tham gia của 4.2.5 Hệ thống cơ sở vật chất - kỹ thuật phục vụ khởi nghiệp: các tập đoàn lớn, các tổ chức thúc đẩy kinh doanh và nhà đầu tư cá nhân (hay còn 4.3 Một số khó khăn, tồn tại làm giảm cơ hội khởi nghiệp gọi là “nhà đầu tư thiên thần”); đã có gần 50 khu làm việc KNST chung, tập trung (1) Chưa hoàn thiện thể chế, chính sách hỗ trợ khởi nghiệp, hỗ trợ vốn đầu tư chủ yếu ở Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Đà Nẵng. còn yếu: 4.2.1 Thể chế (2) Chính sách giáo dục chưa thực sự nội dung giáo dục khởi nghiệp vào chương 4.2.2Nền tảng văn hóa trình giảng dạy 4.2.3 Giáo dục (3) Về cơ sở vật chất hỗ trợ khởi nghiệp: Hạn chế trong việc tiếp cận thông tin 4.2.4Hỗ trợ tài chính khoa học và công nghệ, ảnh hưởng đến năng lực sáng tạo của cá nhân, đặc biệt là những khu vực xa trung tâm CHƯƠNG 5 PHÂN TÍCHTÁC ĐỘNG CỦA CÁC CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ TỚI CƠ HỘI KHỞI NGHIỆP 5.1 Thống kê mô tả mẫu: - Thống kê đặc điểm mẫu Hình 4.1 Các quỹ đầu tư cho khởi nghiệp có văn phòng đại diện - Phân tích các giá trị mean của các biến tại Việt Nam 5.2 Kết quả kiểm định thang đo: Nguồn: Bộ Khoa học và công nghệ 2019 Các kết quả Cronbach Alpha cho thấy hầu hết các thước đo đều có giá trị Các nhà đầu tư thiên thần: đạt yêu cầu (>0,7), chỉ có biến độc lập “Thể chế II” đạt giá trị 0,674 đã rất gần với 0,7. Hầu như các giá trị ở cột hệ số tương quan biến tổng đều >0,3. Đặc biệt, quan sát TC5 do nghiên cứu sinh tự xây dựng cũng đạt được những giá trị trong vùng chấp nhận. Tuy nhiên có 2 biến quan sát là TCI6 (Thể chế I.6) có hệ số tương quan biến tổng là 0.284 0,749 (giá trị Cronback Alpha chung của biến độc lập Thể chế I)và biến quan sát TC1 (Hỗ trợ tài chính 1) có hế số tương quan biến tổng là 0,1890,702 (giá trị Cronback Alpha chung của biến độc lập Hỗ trợ tài chính). Như vậy cần phải xem xét loại bỏ 2 quan sát này khỏi mô hình, tác giả nhận thấy như sau: Hình 4.2 Các quỹ đầu tư khởi nghiệp tại Việt Nam (1) Biến quan sát TCI6 là “Sự quan liêu của các cơ quan công quyền Nguồn: Bộ Khoa học và công nghệ 2019 không gây cản trở nhiều với các doanh nghiệp mới” có kết quả không như mong
- 19 20 đợi có thể được giải thích là do đối tượng khảo sát đánh giá thấp nhận định này, nhỏ (Sig = 0,000) so với mức ý nghĩa 5% nên mô hình hồi quy thiết lập phù hợp, điều này cũng dễ hiểu vì tại Việt Nam, vấn đề quan liêu của các cơ quan công giá trị R2 điều chỉnh = 0,771 có nghĩa là 77,1% sự biến thiên biến phụ thuộc quyền đang rất tích cực được cải thiện, tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn chế. Đó là được giải thích bởi các nhân tố được đưa vào mô hình, còn lại là các nhân tố lý do biến quan sát này nhận được kết quả không như mong đợi, đây là cơ sở để khác chưa được nghiên cứu. Hệ số Durbin – Watson và hệ số VIF của mô hình đưa ra giải pháp tại chương 6 của luận án. cho thấy, không có hiện tượng tự tương quan. (2) Biến quan sát TC1 là “Việc tiếp cận nguồn vốn nay tại các tổ chức tín Các kết quả phân tích hồi quy đa biến dụng là dễ dàng” là 2 biến có kết quả không như mong đợi, nguyên nhân là do 1. Model Summaryb các đối tượng khảo sát đánh giá thấp, không tin tưởng việc tiếp cận vốn dễ dàng Mode R R Square Adjusted R Std. Error of Durbin- từ các tổ chức tín dụng khi khởi nghiệp, khách quan có thể là do các tổ chức tín l Square the Estimate Watson dụng siết chặt các quy định cho vay để hạn chế nợ xấu, tuy nhiên cũng không 1 .986a .784 .771 .49015 1.941 loại trừ khả năng có những cản trở việc tiếp cận vốn vay đến từ cán bộ của các tổ chức tín dụng này, và như vậy, đây cũng chính là tồn tại cần đưa ra những 2: ANOVAa giải pháp khắc phục tại chương 6 của luận án. Model Sum of Df Mean Square F Sig. Từ những nhận định trên nghiên cứu sinh quyết định loại bỏ 2 biến quan Squares sát so với mô hình gốc để phù hợp với điều kiện nghiên cứu tại Việt Nam. Kết Regression 84.298 7 12.043 50.125 .000 quả chạy lại Cronback Alpha sau khi bỏ đi 2 quan sát TCI6 và TC1 như sau: 1 Residual 112.197 467 .240 Như vậy các kết quả sau hiệu chỉnh các biến độc lập và biến phụ thuộc trong mô hình đếu đạt yêu cầu kiểm định, cụ thể các kết quả Cronback Alpha Total 196.495 474 của các biến trong mô hình là: Thể chế I = 0,767; Thể Chế II =0,674; Văn hóa = 3: Coefficientsa 0,845; Giáo dục I = 0,708; Giáo dục II = 0,802; Hỗ trợ tài chính =0,772 ; Cơ sở Model Hệ số bê ta chưa Hệ số bê ta T Sig. Collinearity hạ tầng =0,823 ; Cơ hội khởi nghiệp =0,801. Các kết quả này cùng với các chỉ chuẩn hóa chuẩn hóa Statistics báo ở bảng trên là đủ tin cậy để thực hiện những phân tích định lượng tiếp theo B Std. Beta Tolera 5.3 Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA Error nce Kết quả KMO-meyer là 0,811 đạt yêu cầu phải >0,6. Các biến quan sát (Const .472 .182 2.584 .010 đều tải về với các kết quả về đúng nhân tố gốc với hệ số tải thấp nhất là 0,509 ant) cao nhất là 0,845 đảm bảo yêu cầu trong phân tích nhân tố. (Trong phân tích TCI .190 .044 .285 2.047 .021 .703 EFA, NCS đã bỏ đi 2 quan sát đã thực hiện ở bước kiểm định thang đo là TCI6 TCII .163 .048 .248 3.411 .001 .649 và TC1) VH .294 .033 .423 8.958 .000 .670 5.4 Phân tích tương quan: GDI .136 .037 .244 .970 .003 .594 Theo bảng phân tích giá trị tương quan dưới đây, ta thấy mối quan hệ giữa các GDII .159 .039 .219 2.752 .006 .656 biến là hợp lý, giá trị các sig. đều nhỏ hơn 0.05 tức là đều có ý nghĩa thống kê. 5.5 Phân tích hồi quy: TC .239 .039 .483 3.036 .003 .741 Theo kết quả hồi quy tuyến tính cho thấy, mức ý nghĩa của mô hình rất PTC .119 .036 .246 1.098 .003 .696
- 21 22 Kết quả phân tích hồi qui từ số liệu tác giả điều tra năm 2019. 6.2.1 Hoàn thiện thể chế. Dựa vào mức ý nghĩa thống kê của từ biến từ các kết quả trên, ta thấy tất 6.2.2Nâng cao nhận thức về khởi nghiệp tự thân cho toàn xã hội, từng bước cả các biến có ý nghĩa thống kê, đều tương quan thuận với cơ hội khởi nghiệp. thay xây dựng văn hóa tự chủ, tự chịu trách nhiệm, chấp nhận rủi ro kinh Cụ thể đối với nhân tốTCI (Thể chế I) tăng thêm 1 điểm thì cơ hội khởi nghiệp doanh. tăng thêm 0,285 điểm. Bên cạnh đó các biến độc lập TCII; VH; GDI; GDII; TC; 6.2.3 Quan tâm, hoàn thiện các chính sách về giáo dục, đặc biệt là giáo dục PTC cũng có tác động thuận chiều đến cơ hội khởi nghiệp, cụ thể nếu các biến khởi nghiệp này tăng thêm một điểm thì lần lượt sự tăng thêm của biến phụ thuộc sự sẵn 6.2.4 Đẩy mạnh các giải pháp hỗ trợ tài chính: sàng kinh doanh sẽ là 0,248; 0,423; 0,244; 0,219; 0,483; 0,246 điểm. Như vậy 6.2.5 Về cơ sở hạ tầng cho khởi nghiệp theo hệ số tác động đã chuẩn hóa (hệ số beta) nhân tố “Hỗ trợ tài chính” có tác Tăng cường bổ sung, hoàn thiện các vườn ươm khởi nghiệp: động lớn nhất đến cơ hội khởi nghiệp, ngoài ra nhân tố “Văn hóa” cũng có tác Tăng cường hỗ trợ thông tin động mạnh đến cơ hội khởi nghiệp, đây cũng là cơ sở để đẩy mạnh các giải pháp Nâng cao năng lực quản lý cho các chủ thể quản lý hoạt động khởi nghiệp hướng đến những chính sách này nhằm hỗ trợ tốt hơn cho hoạt động khởi 6.3 Một số kiến nghị với các cơ quan quản lý nghiệp. 6.4 Một số kiến nghị, giải pháp cần đặc biệt quan tâm rút ra từ nghiên cứu định lượng CHƯƠNG 6 BÀN LUẬN VỀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ MỘT SỐ GỢI Ý CHÍNH SÁCH 6.1 Bàn luận về kết quả nghiên cứu 6.2 Một số gợi ý chính sách Mục tiêu Gỡ bỏ rào cản chính sách, thiết lập môi trường thuận lợi và tạo điều kiện ưuđãi phát triển khởi nghiệp và đầu tư cho các cá nhân khởi nghiệp.Huy động, tạo điều kiện liên kết, phối hợp các nguồn lực từ phía nhà nước và nguồn lực xã hội hóa trong nước, nước ngoài hỗ trợ phát triển doanh nghiệp khởi nghiệp,góp phần phát triển kinh tế - xã hội.Triển khai xây dựng hệ sinh thái khởi nghiệp quốc gia và các hệ sinh tháikhởi nghiệp trong các khu vực, vùng địa lý, ngành kinh tế có tiềm năng một cách thốngnhất, đồng bộ trên phạm vi cả nước.
- 23 24 KẾT LUẬN CHUNG Về lâu dài, cần thực hiện các giải pháp đồng bộ về cải cách thể chế, bổ Hoạt động khởi nghiệp tại Việt Nam đã và đang trên đà phát triển tích sung sửa đổi các chính sách giáo dục, đặc biệt là giáo dục khởi nghiệp chú trọng cực, cùng với xu hướng phát triển chung của phong trào khởi nghiệp và cuộc trải đều các cấp học; từng bước thay đổi nhận thức về khởi nghiệp thông quan cách mạng công nghệ 4.0 trên toàn cầu. Ước tính số lượng và chất lượng DN các chính sách về truyền thông; tăng cường các nguồn lực phục vụ khởi nghiệp khởi nghiệp đã gia tăng đáng kể trong một vài năm gần đây thể hiện bằng tổng gồm các cá chinh sách hỗ trợ tài chính, hỗ trợ cơ sở hạ tầng, kỹ thuật, bảo hộ và số vốn đầu tư thu hút được từ trong nước và nước ngoài. Đã có nhiều hơn các sở hữu trí tuệ,… quỹ đầu tư mạo hiểm và các tổ chức hỗ trợ khởi nghiệp. Một số bộ, ngành, địa phương,... đã bắt đầu có các kế hoạch, chương trình khởi nghiệp của mình. Hệ sinh thái khởi nghiệp Việt Nam bắt đầu xây dựng được hình ảnh đẹp trong mắt bạn bè quốc tế. Để có được kết quả như vậy, không thể không nhắc đến vai trò to lớn của Đảng và Nhà nước trong việc tập trung khuyến khích khởi nghiệp trong những chủ trương, chínhsách trọng điểm. Tuy nhiên, hoạt động khởi nghiệp ở Việt Nam vẫn gặp phải một số khó khăn, vướng mắc nhất định. Cụ thể là chưa phát huy được nguồn nhân lực tốt nhất cho hoạt động sáng tạo, từ hoạt động của đội ngũ nhân lực KH&CN trong nước lẫn khó khăn trong việc thu hút lao động chất lượng cao từ nước ngoài. Nhận thức về khởi nghiệp vẫn còn thấp, có gốc rễ từ đặc điểm chưa nhiều tư duy sáng tạo, sợ rủi ro, khó chấp nhận thất bại của người Việt, đồng thời công tác thi đua, sáng tạo còn hình thức. Các nguồn đầu tư cho khởi nghiệp đã có những chưa thật đầy đủ, các chính sách hỗ trợ khởi nghiệp còn nhiều bất cập khi chưa thực sự thu hút được nhiều nhà đầu tư trong bối cảnh cạnh tranh quốc tế ngày càng cao. Mạng lưới thông tin về khởi nghiệp còn yếu, dẫn đến khó khăn trong việc khai thác hiệu quả các nguồn lực của hệ sinh thái và các nhà hoạch định chính sách khó có thể xây dựng chính sách mới dựa trên bằng chứng khoa học. Để giải quyết các khó khăn nêu trên, đồng thời phát triển các tiềm năng sẵn có của khởi nghiệp tại Việt Nam, cần: (1) Nhanh chóng triển khai các chính sách liên quan đến khởi nghiệp vừa ra đời; (2) Tiếp tục hoàn thiện và sớm ban hành các quy định pháp lý về khởi nghiệp; và (3) Tăng cường hiệu quả triển khai các đề án, chương trình quốc gia về khởi nghiệp.
- DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1. Nguyễn Ngọc Thức (2018), “Mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến sự khởi nghiệp của sinh viên”, Tạp chí Công thương, số 15, tháng 12/2018, trang 200-205. 2. Nguyễn Ngọc Thức (2019), “Tác động của chính sách hỗ trợ khởi nghiệp đến cơ hội khởi nghiệp của sinh viên”, Tạp chí Công thương, số 17, tháng 9/2019, trang 181-186. 3. Nguyễn Ngọc Thức (2019), “Chính sách hỗ trợ khởi nghiệp và cơ hội khởi nghiệp của sinh viên các trường Đại học tại Thành phố Hồ Chí Minh”, Kỷ yếu Hội thảo khoa học cấp quốc gia, trang 228-235.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 306 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 289 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 183 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 269 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 182 | 9
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 149 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 199 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 136 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 17 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn