intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận án Tiến sĩ Quản trị kinh doanh: Nghiên cứu ảnh hưởng các đặc điểm của giám đốc điều hành (Ceo’s Characteristic) đến hiệu quả hoạt động của một số doanh nghiệp tiêu biểu trên sàn chứng khoán Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:28

61
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu chủ yếu mà luận án hướng tới là tìm hiểu ảnh hưởng của các đặc điểm cá nhân của các giám đốc điều hành (CEO’s characteristic) tới hiệu quả hoạt động của một số doanh nghiệp tiêu biểu trên thị trường chứng khoán Việt Nam, trong đó luận án lựa chọn khoanh vùng doanh nghiệp tiêu biểu là các công ty gia đình niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ Quản trị kinh doanh: Nghiên cứu ảnh hưởng các đặc điểm của giám đốc điều hành (Ceo’s Characteristic) đến hiệu quả hoạt động của một số doanh nghiệp tiêu biểu trên sàn chứng khoán Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG ­­­­­­­­­ TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CÁC ĐẶC ĐIỂM CỦA GIÁM  ĐỐC ĐIỀU HÀNH (CEO’S CHARACTERISTIC) ĐẾN HIỆU  QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA MỘT SỐ DOANH NGHIỆP TIÊU  BIỂU TRÊN SÀN CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM Ngành: Quản trị kinh doanh  Mã số: 9340101            Hà Nội – 2019
  2. Luận án được hoàn thành tại: Trường Đại học Ngoại Thương, số  91 Chùa Láng, Đống Đa, Hà Nội Người hướng dẫn khoa học: PGS., TSKH Nguyễn Văn Minh                                               PGS,TS Cao Đinh Kiên Phản biện 1:................................................................................                   ..................................................................................   Phản biện 2:................................................................................                   ..................................................................................                         Phản biện 3:................................................................................                   ..................................................................................             Luận án sẽ  được bảo vệ  trước Hội  đồng đánh giá luận án cấp   trường họp tại  .............................. Vào hồi       giờ        ngày        tháng         năm Có thể tham khảo luận án tại Thư viện Quốc gia và thư viện  trường Đại học Ngoại thương
  3. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết Theo quan điểm quản trị hiện đại, CEO đóng vai trò như đầu  tàu cho sự  phát triển, là chìa khoá mở  ra cánh cửa thành công hay  thấy   bại   của   mỗi   doanh   nghiệp.   Bên   cạnh   đó,   CEO   thường   là   những cá nhân có năng lực đặc biệt  chứng minh được bản lĩnh,  khả năng của mình thông qua việc ra những quyết định quan trọng   có ảnh hưởng to lớn đến hiệu quả hoạt động, sản xuất kinh doanh  của tổ chức, doanh nghiệp do họ điều hành. Các nghiên cứu về  tâm lý học người đã chỉ  ra rằng, những   đặc điểm khác nhau về  nhân khẩu học, tâm lý học hành vi, kinh   nghiệm, thâm niên công tác, đặc trưng tính cách, giới tính… có ảnh  hưởng mạnh mẽ  đến hành vi của mỗi cá nhân. Đối với các CEO  cũng vậy, các nghiên cứu về  lãnh đạo đã chỉ  ra rằng phong cách,   thói quen hay hành vi của một nhà lãnh đạo cụ thể là mặt phản ánh  ra bên ngoài của một loạt các đặc điểm đặc trưng của nhà lãnh  đạo đó, và có những tác động trực tiếp đến hiệu quả  hoạt động  của tổ  chức, doanh nghiệp do họ  điều hành. Vì vậy, từ  lâu nay,   một trong những nội dung được nhiều học giả, nhà nghiên cứu   trong lĩnh vực quản trị kinh doanh trên thế giới quan tâm, tìm hiểu   đó là ảnh hưởng của đặc điểm các nhà lãnh đạo đến các khía cạnh   hoạt động khác nhau của doanh nghiệp. Các công ty gia đình (CTGĐ) là mô hình tổ chức kinh doanh   xuất phát từ hình thái gia đình và là mô hình mang tính cơ sở trong   các mô hình tổ  chức kinh tế  tại nhiều quốc gia trên thế  giới, đặc  biệt là tại Việt Nam nơi có văn hoá gia đình chi phối phần lớn các  quan hệ  trong xã hội. Hơn nữa, khi nhìn từ  góc độ  quản trị, các  CTGD luôn có những lợi thế cả về mặt tổ chức, chiến lược hay ra   quyết định so với các doanh nghiệp tư nhân hay doanh nghiệp quốc   doanh khác do các đặc điểm về  quyền sở  hữu gia  đình, cơ  chế  giám sát và vận hành hoạt động của tổ chức (Dieleman và cộng sự,  
  4. 2 2013). Vì vậy, đây thực sự  là mô hình doanh nghiệp mang nhiều   yếu tố tiêu biểu để phân tích và tìm hiểu. CEO tuy đóng vai trò quan trọng trong hiệu quả  hoạt động   của doanh nghiệp nhưng hiện nay các trao đổi và nghiên cứu về  CEO hiện nay phần lớn chỉ là các nghiên cứu tổng quan, mang tính  chất giới thiệu và cung cấp thông tin đơn thuần. Cơ sở lý luận còn   thiếu những nghiên cứu chuyên sâu về  CEO cũng như  vai trò của  CEO trong các loại hình doanh nghiệp cụ  thể. Hơn nữa, tại nước   ta, các nghiên cứu về  CEO hiện nay còn dựa chủ  yếu vào các lý   thuyết có sẵn trên thế  giới nên thực tế  không tránh khỏi những   điểm không tương xứng, khác biệt khi áp dụng vào các tình huống   mang đặc trưng Việt Nam. Đó là lý do chính giải thích thực trạng  thông tin về CEO vừa thừa vừa thiếu tại Việt Nam hiện nay.  Từ  tất cả  những lí do nêu trên, đề  tài  “Nghiên cứu  ảnh   hưởng   các   đặc   điểm   của   giám   đốc   điều   hành   (CEO’s   characteristic)   đến   hiệu   quả   hoạt   động   của   một   số   doanh   nghiệp  tiêu  biểu trên  sàn  chứng khoán Việt  Nam”   là  rất  cần  thiết, có ý nghĩa thiết thực cả về lý luận và thực tiễn. 2. Khoảng trống nghiên cứu Thứ  nhất, các nghiên cứu về  chủ  đề  đặc điểm cá nhân của   CEO,   ảnh   hưởng   các   đặc   điểm   cá   nhân   của   CEO   (CEO’s  characteristic) đến hiệu quả  hoạt động của doanh nghiệp trên thế  giới đa phần mới chỉ dừng lại  ở việc tiếp cận tới đơn nhất, hoặc  hai tới ba đặc điểm riêng biệt tiêu biểu dựa trên các dữ liệu sơ cấp  tài chính chứ chưa thực sự có các nghiên cứu về đặc điểm cá nhân  của CEO theo hệ  thống hoặc có đánh giá về  sự  tương tác  ảnh   hưởng của các đặc điểm này tới hiệu quả  của hoạt động doanh  nghiệp. Thứ hai, cac nghien c ́ ̂ ưu chi ra tinh đa h ́ ̉ ́ ướng trong ảnh  hưởng các đặc điểm cá nhân của giám đốc điều hành tới hiệu quả  hoạt động của doanh nghiệp, chiều tác động không đồng nhất, có 
  5. 3 khả năng thay ở các giai đoạn thời điểm khác nhau trong các bối  cảnh khác nhau cũng cho thấy sự khác biệt giữa các kết quả nghiên  cứu. Thứ  ba, phân ngành nghiên cứu về  khoa học quản trị  trong   hướng tiếp cận với các đặc điểm nhân chủng học, tâm lý học là   một chủ  đề  nghiên cứu hấp dẫn, có nhiều hướng khai thác mang   tính lý thuyết cũng như   ứng dụng cao trong hoạt  động quản trị  doanh nghiệp Thứ  tư, tại Việt Nam, các nghiên cứu về  chủ  đề  CEO hiện  nay đa số  mới chỉ  dừng lại  ở  một vài các nghiên cứu tổng quan,  cũng gần như  chưa xuất hiện các nghiên cứu về   ảnh hưởng các  đặc điểm cá nhân của CEO tới hiệu quả  hoạt  động của doanh  nghiệp.. Thứ năm, hiện tại Việt Nam cũng chưa có những nghiên cứu  chuyên sâu về đặc điểm cá nhân của CEO trong một nhóm/mô hình   doanh nghiệp tiêu biểu chuyên biệt, ví dụ như các CTGĐ. 3. Câu hỏi nghiên cứu (1) Các đặc điểm cá nhân của CEO có ảnh hưởng lên kết  quả  hoạt động sản xuất kinh doanh của các công ty gia đình niêm  yết trên thị trường chứng khoán (TTCK) Việt Nam không?  (2) Mức độ ảnh hưởng của những đặc điểm cá nhân của   CEO lên hoạt động của các công ty gia đình  niêm yết trên TTCK  Việt Nam là như thế nào?  4. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu chủ  yếu mà luận án hướng tới là tìm hiểu  ảnh  hưởng   của   các   đặc   điểm   cá   nhân  của  các   giám   đốc   điều  hành   (CEO’s characteristic) tới hiệu quả  hoạt động của một  số    doanh  nghiệp tiêu  biểu trên thị  trường chứng khoán  Việt Nam, trong đó  luận án lựa chọn khoanh vùng doanh nghiệp tiêu biểu là các công ty  gia đình niêm yết trên TTCK Việt Nam hiện nay. 5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
  6. 4 5.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là  ảnh hưởng của đặc điểm cá nhân   của CEO đến hiệu quả hoạt động của các công ty gia đình (CTGĐ)   niêm yết trên TTCK Việt Nam. 5.2. Phạm vi nghiên cứu  ­ Phạm vi về  nội dung: luận án tập trung vào các đặc điểm  cá nhân của giám đốc điều hành, trong các đặc điểm cá nhân luận   án tập trung vào 2 nhóm đặc điểm chính: (1) các đặc điểm nội tại  của CEO – đặc điểm nhân khẩu học, (2) các đặc điểm cá nhân  CEO liên quan đến thâm niên và cơ cấu quản lý của doanh nghiệp   – đặc điểm công tác. Luạn an t ̂ ́ ập trung nghiên cứu ảnh hưởng của   các đặc điểm cá nhân của CEO đến hiệu quả  hoạt động của các  công ty gia đình niêm yết tại TTCK Việt Nam ­ Phạm vi về  không gian:  hoạt động nghiên cứu giới hạn   nghiên cứu về đặc điểm cá nhân của các CEO hiện đang điều hành  quản lý các doanh nghiệp đang niêm yết trên sàn chứng khoán Việt   Nam.  ­ Phạm vi về  thời gian :  luận án lựa chọn khoảng thời gian   nghiên cứu từ 2012 ­2018. Vì trong giai đoạn trước 2012, các thông  tin về  báo cáo quản trị  công ty (QTCT) chưa được quan tâm đúng   mức trên TTCK Việt Nam. Mặt khác, kể  từ  năm 2012 đến nay,  kinh tế  vĩ mô mới có những bước tăng trưởng và phát triển  ổn  định, TTCK có những bước phát triển tích cực. Vì những lí do đó,   phạm vi thời gian nghiên cứu của luận án lựa chọn là giai đoạn   2012 – 2018 để  đảm bảo thông tin một cách đầy đủ từ các BCTC,   BCTN và báo cáo QTCT tạo nên một bằng dữ liệu cân đối, hợp lý   nhất. 6. Kết cấu của luận án Cấu trúc của luận án được phân bổ thành năm chương gồm   chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu; chương 2: Cơ  sở  lý   luận về ảnh hưởng các đặc điểm cá nhân của giám đốc điều hành 
  7. 5 (CEO’s characteristic) đến hiệu quả hoạt động của công ty gia đình  niêm yết; chương 3: Phương pháp nghiên cứu; chương 4: Phân tích  ảnh   hưởng   các   đặc   điểm   cá   nhân   giám   đốc   điều   hành  (CEO’s  characteristic) đến hiệu quả  hoạt động của công ty gia đình niêm   yết trên thị  trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2012 ­ 2018 ;  chương 5: Thảo luận kết quả  nghiên cứu của luận án và một số  kiến nghị đề xuất. CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 1.1. Tình   hình   nghiên   cứu  về   các  đặc   điểm   cá  nhân   của  giám đốc điều hành. Các nghiên cứu về  đặc điểm cá nhân của CEO đã và đang  được triển khai theo mạc tìm hiểu về  vai trò,  ảnh hưởng các đặc  điểm cá nhân trên đến phong cách và thói quen điều hành. Nhìn chung tất cả  các hướng nghiên cứu đều chỉ  ra rằng   những đặc điểm cá nhân của CEO có tác động  ảnh hưởng mạnh  mẽ  đến phong cách và thói quen làm việc, điều hành, qua đó tác   động đến kết quả triển khai công việc và các mặt hoạt động khác   của doanh nghiệp.  Hiện nay,  vẫn còn tồn tài  nhiều luồng quan  điểm, cách tiếp cận khác nhau về  các đặc điểm cá nhân của giám   đốc điều  hành  (CEO’s  characteristic),  tuy  nhiên,  theo quan  điểm  của tác giả có thể dẫn chiếu kết quả nghiên cứu của  Hambrick và  Mason (1984) làm nền tảng trong tiếp cận về  đặc điểm cá nhân  của CEO. Cụ thể, Hambrick và Mason, trong nghiên cứu của mình,   đã bước đầu khẳng định rằng các hành vi của mỗi CEO là mặt   phản ánh ra của một loạt các yếu tố  đặc điểm cá nhân như: tuổi  tác, trình độ học vấn, thâm niên công tác, đặc trưng tính cách. Các  nhóm hành vi này tác động đến các quyết định của CEO trong quá  trình điều hành doanh nghiệp, từ đó tác động đến các kết quả điều  hành, các mặt hoạt động của doanh nghiệp.
  8. 6 Tổng hợp các nghiên cứu, các đặc điểm cá nhân của CEO có   thể  được chia thành 02 nhóm chính gồm: (i) Đặc điểm nhân khẩu  học, (ii) Đặc điểm công tác. 1.2.   Tình hình nghiên cứu về  hiệu quả  hoạt động của  doanh nghiệp Hiệu quả  hoạt động của doanh nghiệp từ lâu đã là một chủ  đề  được giới nghiên cứu quan tâm tìm hiểu bởi đây là thước đo  nhằm đánh giá hiệu quả  của các biện pháp và công cụ  mà doanh  nghiệp đã và đang sử  dụng trong vận hành hoạt động sản xuất  kinh doanh của mình. theo Hult và các cộng sự (2008) tuy phổ biến  hiện nay có nhiều cách tiếp cận và đo lường khác nhau về  hiệu  quả  hoạt động của doanh nghiệp nhưng tựu chung lại có ba tiêu  chí đo lường hiệu quả hoạt động thường sử  dụng là hiệu quả  tài   chính   (financial   performance),   hiệu   quả   kinh   doanh   (operation   performance) hoặc hiệu quả tổng hợp (overall performance). Tuy có nhiều cách tiếp cận và đo lường khác nhau về  khái   niệm trên nhưng một trong những khía cạnh được nghiên cứu và  xem xét rộng rãi nhất là khía cạnh tài chính, tức thành quả của việc   thực hiện các mục tiêu kinh tế của công ty. Thông thường, để đánh   giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp theo khía cạnh tài chính   (hiệu   quả   tài   chính   –   financial   performance)   các   nhà nghiên cứu thường phổ biến sử dụng một trong hai cách đo lường:  (i) sử  dụng các chỉ  tiêu phản ánh khả  năng sinh lợi kế  toán (Profit  Indicator) như  tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA), lợi nhuận   trên doanh thu (ROS), lợi nhuận trên vốn chủ  sở  hữu (ROE); (ii)   dùng các chỉ  tiêu mang tính thị  trường như  Tobin’s Q và tỷ  suất  sinh lợi thị trường. Từ việc tổng thuật các nghiên cứu trong nước và quốc tế lại   càng củng cố tính hợp lý của luận án khi lựa chọn hai chỉ số ROA   và ROE làm tham chiếu để đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh  nghiệp.
  9. 7 1.3. Tình hình nghiên cứu về công ty gia đình Công ty gia đình là loại hình tổ chức kinh tế sơ khai có nhiều  đóng góp cho sự  phát triển của nền kinh tế. Hơn nữa, đây cũng là   loại hình doanh nghiệp mang nhiều đặc thù riêng biệt. Vì vậy, các  nghiên cứu về  CTGĐ đã bắt đầu được triển khai từ  giữa thế  kỷ  20. Về cơ bản, các nghiên cứu về lĩnh vực CTGĐ đã và đang triển  khai chủ  yếu vẫn tập trung vào việc bóc tách bản chất của loại  hình doanh nghiệp này thông qua việc tìm ra một định nghĩa đủ  thấu đáo và thuyết phục. Có thể  liệt kê ra một số  các nghiên cứu  về  chủ  đề  này của các tác giả  như  Litz (1995), Wortman (1995),   Shanker và Astranchan (1996), Wall (1998)…Các tác giả trên tuy có  nhiều cách tiếp cận khác nhau về  bản chất của loại hình doanh  nghiệp này nhưng đều tập trung vào các yếu tố cơ  bản cấu thành  nên tính chất cơ bản của loại hình doanh nghiệp trên như: tỷ lệ sở  hữu gia đình, quyền kiểm soát, số lượng thành viên gia đình trong   ban điều hành…. Tại Việt Nam, dưới thực tế về mức độ  đóng góp của CTGĐ vào  sự  phát triển chung của nền kinh tế trong những năm vừa qua mà   trong thời gian gần đây đã không ít các học giả  tiến hành nghiên  cứu để tìm hiểu về loại hình doanh nghiệp này.  Hệ  thống các nghiên cứu trên thế  giới và tại Việt Nam đã   một lần nữa tái khẳng định sự tiêu biểu về tính chất của loại hình   doanh nghiệp này, cũng như  sự  phù hợp khi luận án lựa chọn các   CTGĐ như là nhóm doanh nghiệp điển hình để phân tích, tìm hiểu. 1.4.  Tình hình nghiên cứu về  ảnh hưởng các đặc điểm  cá nhân của giám đốc điều hành (CEO’s characteristic)   đến  hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp Trên thế giới, hướng nghiên cứu này đã xuất hiện từ rất sớm  và đã có bằng chứng để  kết luận rằng đặc điểm của CEO có ảnh  hưởng lên hoạt động của doanh nghiệp.  Kết quả các nghiên cứu trên thế giới, tại khu vực Châu Á và 
  10. 8 tại Việt Nam vừa liệt kê ở trên một lần nữa đã tái khẳng định cho   lập luận rằng các CEO có khả năng ảnh hưởng mạnh mẽ đến giá  trị của công ty mình điều hành. Có thể kể đến một số điểm chung   tiêu biểu khi bàn về  đặc điểm cá nhân của giám đốc điều hành  (CEO) và tác động của các đặc điểm trên đến hiệu quả hoạt động   của doanh nghiệp: – Đưa ra được khái niệm về  các đặc điểm cá nhân của  giám đốc điều hành; – Chỉ  ra những nhóm đặc điểm cá nhân của CEO có  ảnh  hưởng như: tuổi, giới tính, quyền sở  hữu, thù lao của giám đốc   điều hành … có tác động  ảnh hưởng đến phong cách làm việc và  kết quả hoạt động doanh nghiệp do họ quản lý; – Hệ thống hoá và tiến hành phân loại chia nhóm các đặc  điểm cá nhân theo mức độ ảnh hưởng/tác động đến hiệu quả hoạt  động của tổ chức. CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC  ĐẶC ĐIỂM CÁ NHÂN GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH ĐẾN HIỆU  QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY GIA ĐÌNH NIÊM YẾT  2.1. Tổng quan về giám đốc điều hành (CEO) 2.1.1. Các khái niệm về CEO Theo   cách   tiếp   cận   từ   mô   hình   quản   trị   căn   bản,   CEO  (Chief Executive Officer)   ­  giám   đốc   điều  hành  là   chức   vụ   điều  hành cao nhất của một tổ  chức, phụ  trách điều hành chung hoạt  động của một tập đoàn, công ty, tổ  chức hay một  cơ  quan, đưa ra  các quyết định chiến lược của tổ  chức, đồng thời CEO phải báo   cáo và chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị của tổ  chức đó.  Thuật ngữ tương đương của CEO có thể là giám đốc quản lý (MD   – Managing Director – MacKenzie 2006) và giám đốc điều hành  (CE – Chief Executive).
  11. 9 Hiện nay, trên thế  giới, tồn tại đồng thời một số  cách tiếp  cận khác nhau về  CEO – giám đốc điều hành. Các cách tiếp cận   này nhìn chung bị chi phối,  ảnh hưởng bởi văn hoá kinh doanh, mô   hình tổ chức điều hành doanh nghiệp…  Cách tiếp cận thứ  nhất: Theo quan điểm về  song trùng lãnh  đạo, ở một số công ty thì CEO đồng thời là chủ tịch hội đồng quản  trị. Cách tiếp cận thứ  hai: Phổ  biến  ở  một số  nước trong Liên  minh châu Âu, có hai ban lãnh đạo riêng biệt tồn tại trong hoạt   động của các tổ  chức, một ban lãnh đạo phụ  trách công việc kinh  doanh hằng ngày và một ban giám sát phụ  trách việc định hướng   cho công ty (được bầu ra từ các cổ đông). 2.1.2. Vai trò của CEO trong hoạt động của doanh nghiệp Tuỳ thuộc vào cơ cấu tổ chức của từng doanh nghiệp mà CEO sẽ  chịu trách nhiệm đảm về các vai trò khác nhau trong hoạt động của  các tổ chức. Về cơ bản, vai trò của CEO mang tính chất như là  người quyết định sự sống còn tồn tại của các doanh nghiệp do họ  đảm nhận vị trí điều hành. Giám đốc phải điều hành (CEO) triển khai công việc kinh  doanh hằng ngày của công ty theo đúng quy định của pháp luật,   Điều lệ  công ty, hợp đồng lao động ký với công ty và nghị  quyết   của Hội đồng quản trị. Trường hợp điều hành trái với quy định này  mà gây thiệt hại cho công ty thì Giám đốc hoặc Tổng giám đốc   phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và phải bồi thường thiệt hại  cho công ty. Dù theo cách tiếp cận thứ  nhất (kiêm nhiệm trách nhiệm và  quyền lợi, CEO đồng thời là chủ  tịch HĐQT) hay theo cách tiếp   cận thứ  hai (CEO độc lập với HĐQT) thì vai trò của CEO nhìn   chung mang tính chất tổng quát, liên đới đến mọi mặt, mọi mảng   trong hoạt động của các tổ chức.
  12. 10 2.1.3. Yêu cầu đối với CEO Yêu cầu đối với CEO trong quá trình điều hành doanh nghiệp  được thể  hiện rõ nhất thông qua yêu cầu về  năng lực lãnh đạo   quản lý của CEO là vấn đề quan trọng ở các DN hiện nay, thu hút   nhiều nhà khoa học trong và ngoài nước quan tâm, nghiên cứu. Nói   đến  phẩm   chất   lãnh   đạo,   các  nghiên   cứu  tiêu  biểu  là   Stodgdill  (1948, 1974), Mann (1959), Lord và cộng sự (1986) và Kirkpartrick   (1991).   Nói   đến   năng   lực   và   kỹ   năng   của   người   lãnh   đạo,   các  nghiên cứu tiêu biểu là Mumford và cộng sự (2000) và Yammarino  (2000). Năng lực lãnh đạo của CEO là sự  tổng hợp kiến thức, kỹ  năng và phẩm chất mà một CEO cần có trong hoạt động lãnh đạo   bản thân, lãnh đạo đội ngũ cấp dưới, lãnh đạo tổ  chức nhằm đạt   được mục tiêu của DN đã định ra từ đầu. Cụ thể: Kiến thức lãnh đạo: Kiến thức lãnh đạo là tổng thể tri thức,   hiểu biết mà một người lĩnh hội, tích lũy qua trải nghiệm hoặc học   hỏi và có khả năng vận dụng vào công việc lãnh đạo của mình. Kỹ năng lãnh đạo: Đây chính là năng lực thực hiện các công  việc, biến kiến thức thành hành động. Kỹ  năng lãnh đạo thể  hiện  sự  thành thạo của mỗi người khi vận dụng sự  hiểu biết về lãnh   đạo trong thực tế điều hành nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra. 2.2.      Khái quát chung về đặc điểm cá nhân của CEO 2.2.1. Khái niệm về đặc điểm cá nhân, đặc điểm cá nhân  của CEO Theo Holland (1960), “các đặc điểm cá nhân của con người  là tập hợp của các bộc lộ tính cách, phong thái tâm lý cá nhân quy   định cách thức hành động và sự phản ứng của cá nhân đối với môi   trường xung quanh. Theo  quan  điểm   của  tâm   lý  học  hành  vi,   nhà   tâm   lý   học   Lêochiev (1962) đã chỉ ra rằng: “Sự phát triển tâm lý tính cách của  con người gắn liền với sự  phát triển của các hoạt động của con 
  13. 11 người trong thực tiễn đời sống của nó, trong đó một số hoạt động  đóng vai trò chính (chủ  đạo), một số  hoạt động khác giữ  vai trò  phụ (bổ trợ). Các nghiên cứu về tâm lý học đã chỉ ra rằng: Không phải các   đặc điểm cá thể  của con người mà chỉ  là các đặc điểm quy định   con người như là một thành viên của xã hội nói lên bộ mặt tâm lý –   xã hội, giá trị và cốt cách làm người của mỗi cá nhân. Những thuộc   tính này tạo nên đặc điểm khác biệt của mỗi cá nhân thường được  biểu hiện trên ba cấp độ: cấp độ bên trong cá nhân (tính cách, thói  quen tư duy…); cấp liên cá nhân (cách giao tiếp, ứng xử, khả năng  tạo  ảnh hưởng…) và cấp độ  biểu hiện ra hoạt động và các sản  phẩm của nó (kết quả công việc). 2.2.2. Một số  thuộc tính cơ  bản của đặc điểm cá nhân   CEO Theo Phạm Minh Hạc (1999),  đặc điểm cá nhân của mỗi  người bị  chi phối tác động bởi 4 thuộc tính căn bản: Tính ổn định,   tính thống nhất, tính tích cực và tính giao lưu của các đặc điểm cá   nhân. Đồng thời, các đặc điểm cá nhân của CEO cũng mang đầy  đủ các thuộc tính cơ bản của đặc điểm cá nhân.  Hệ  thống các đặc tính này tác động,  tạo  ảnh hưởng  đến  phong cách thói quen xử  lý, giải quyết các tình huống phát sinh  trong công việc, từ đó tác động đến hiệu quả  làm việc, xử  lý vấn  đề. 2.2.3. Các hướng tiếp cận về đặc điểm cá nhân của CEO Tuy có nhiều hướng tiếp cận khác nhau, nhưng về cơ bản có  thể phân chia thành 2 nhóm chính: ­ Nhóm 1 là các đặc điểm nhân khẩu học như: tuổi, quốc  tịch, giới tính, quê quán, văn hoá môi trường sống, ….Các đặc điểm  này là cơ  bản, có  ảnh hưởng trực tiếp, mang tính nền tảng đến   hành vi của CEO. Tác động đến khả năng nhận thức, tư duy, năng  lực làm việc …
  14. 12 ­ Nhóm   2  là   các  đặc  điểm   công  tác   như:   đặc   thù   ngành  nghề, lĩnh vực kinh doanh, thâm niên công tác, kinh nghiệm quản  lý, tỷ lệ sở hữu cổ phần, quyền kiêm nhiệm …. Các đặc điểm này   thường   bị   ảnh   hưởng   nhiều   bởi   các   nhân   tố   khách   quan,   môi  trường bên ngoài, cho phép lí giải thích những đặc trưng riêng có   của CEO trong từng ngành, lĩnh vực mà họ tham gia hoạt động. 2.3. Công ty gia đình niêm yết và vai trò của công ty gia   đình niêm yết trong phát triển kinh tế 2.3.1. Tổng quan chung về công ty gia đình  Công ty gia đình là một trong những loại hình tổ chức kinh tế  sơ  khai  của xã hội loài người, và có nhiều đóng góp tích cực vào  sự  phát triển của các nền kinh tế  trên thế  giới. Nhìn từ  góc độ  quản trị  các công ty gia đình đều có những lợi thế hơn hẳn cả về  mặt tổ chức, chiến lược hay ra quyết định so với các doanh nghiệp  tư  nhân hay quốc doanh khác. Điểm mạnh của công ty gia đình là  quan hệ hợp tác giữa các thành viên chủ chốt. Tuy nhiên, khi quyền   sở hữu công ty gia đình được truyền lại qua các thế hệ sau, những  người thừa kế  phải chia sẻ  quyền sở  hữu công ty trên tinh thần   quan hệ  đối tác. Họ  phải cùng nhau quyết định cách thức quản trị  và điều hành công ty như  tài sản chung, và đó là lúc các vấn đề  quản trị  công ty nảy sinh. Đại đa số  các công ty gia đình đều gặp   khó khăn trong việc giải quyết vấn đề quản trị trên. (Ward, 1988). Mang nhiều  ưu điểm nổi bật, độc đáo nhưng tính đến nay,  câu hỏi liệu một công ty có phải là công ty gia đình hay không vẫn   luôn là vấn đề  quan tâm hàng đầu của các nhà nghiên cứu (Peter,  2005). Hiện nay vẫn còn tồn tại rất nhiều các cách định nghĩa khác   nhau về  công ty gia đình phụ  thuộc vào các điều kiện khác nhau   như  văn hoá, môi trường pháp lý, tôn giáo, hoạt động sản xuất –   kinh doanh. Các cách định nghĩa với các tiêu chí khác nhau sẽ  ảnh  hưởng đến hành vi và kết quả hoạt động của doanh nghiệp. 
  15. 13 2.3.2. Tổng quan khái niệm về công ty gia đình Dựa trên cơ sở tổng quan nghiên cứu định nghĩa CTGĐ ở các  nước   trên  thế   giới   và   tổng   hợp   các   cách   tiếp   cận   của   các   nhà   nghiên cứu, xuất phát từ  đòi hỏi thực tế  về  tính cấp thiết phải   thiết lập một định nghĩa CTGĐ phù hợp với điều kiện thực tiễn  tại Việt Nam.  Tổng hợp các kết quả nghiên cứu, để đưa ra một định nghĩa  về CTGĐ một cách đầy đủ  theo quan điểm chủ  quan của luận án  cần làm rõ CTGĐ trên 2 góc độ: Về  mặt định lượng: Số  lượng các thành viên gia đình sáng  lập và tham gia vào hoạt động quản trị công ty và tỷ  lệ  kiểm soát   sở hữu của các thành viên gia đình. Về số lượng các thành viên gia   đình, đa số  các định nghĩa đều xác định có hơn một thành viên gia   đình tham gia vào hoạt động kinh doanh, nằm trong ban điều hành   công   ty   và   thông   thường   đó   là   thành   viên   sáng   lập   công   ty  (Villalonga và Amit (2006), Rutherford và cộng sự (2008)…. Về  mặt định tính: CTGĐ phản ánh mối quan hệ  giữa các  thành viên trong gia đình được chi phối bởi định hướng chiến lược  của gia đình cũng như  yếu tố quyền lực – văn hoá – kinh nghiệm   của đội ngũ lãnh đạo. 2.3.3. Vai trò của công ty niêm yết sở gia đình Mô hình CTGĐ trong sự phát triển của nền kinh tế, vai trò to   lớn cũng như  sức  ảnh hưởng mạnh mẽ  của nhóm doanh nghiệp  này đến hiệu quả hoạt động của nền kinh tế. 2.4. Hiệu quả hoạt động của công ty gia đình niêm yết Hiệu quả hoạt động là một phức hợp liên quan đến các yếu  tố  trong quá trình hoạt động kinh doanh. Hiệu quả hoạt động của   công ty gia đình niêm yết cũng giống như  các doanh nghiệp nói  chung thông thường được kiểm chứng, phản ánh thông qua kết   quả  tài chính (KQTC) gồm: nhóm chỉ  tiêu phản ánh khả  năng sinh   lời và nhóm chỉ tiêu phản ánh giá trị thị trường
  16. 14 2.5.    Ảnh hưởng đặc điểm cá nhân của CEO lên hiệu  quả hoạt động của công ty sở hữu gia đình niêm yết Nghiên   cứu   về   ảnh   hưởng   của   CEO   đến   hiệu   quả   hoạt   động của công ty không chỉ  dừng lại  ở  quyền hành mà còn  được   thể hiện ở một số đặc điểm như: độ tuổi của CEO (Cheng và cộng  sự  , 2010); Srivivasan và Li 2011); tỷ lệ sở hữu cổ phiếu nắm giữ  (Coles và cộng sự, 2012; Lilienfeld­Total và Ruenzi,2014); trình độ  học   vấn   (Joh   và   Jung,   2016),   giới   tính   (Shinghathep   và  Pholphirul,2015; Ho và cộng sự  ,2015)….. Có thể  thấy rằng, các   nghiên cứu về  mối quan hệ giữa đặc điểm của CEO và hiệu quả  hoạt động công ty khá đa dạng, tuy nhiên hiện vẫn chưa có được  một kết luận chung nhất.   CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Xây dựng giả  thuyết nghiên cứu và các biến nghiên  cứu đề xuất 3.2.1. Các giả  thuyết nghiên cứu:  Hệ  thống  9 giả  thuyết  nghiên cứu gồm: ­ 6 giả thuyết nghiên cứu phản ánh ảnh hưởng các đặc điểm nhân  khẩu học của CEO đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp H1: Tuổi của CEO có mối quan hệ thuận chiều tới hiệu quả   hoạt động của doanh nghiệp. H2: Trình độ học vấn của CEO có mối quan hệ thuận chiều   tới hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. H3: Văn bằng Luật của CEO có mối quan hệ  thuận chiều   tới hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. H4: CEO mang giới tính nữ  có ảnh hưởng tích cực tới hiệu   quả hoạt động của doanh nghiệp. H5: Tồn tại mối liên hệ  giữa quê quán của CEO tới hiệu   quả hoạt động của doanh nghiệp..
  17. 15 H6:   Thâm   niên   công   tác   trong   môi   trường   nhà   nước   của   CEO có mối quan hệ  thuận chiều tới hiệu quả  hoạt  động của   doanh nghiệp. ­ 3 giả  thuyết nghiên cứu phản  ánh  ảnh hưởng các   đặc điểm công tác của CEO đến hiệu quả hoạt động   của doanh nghiệp H7:   Quyền   kiêm   nhiệm   của   CEO   có   mối   quan   hệ   thuận   chiều tới hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. H8: Tỷ  lệ sở hữu cổ phiếu của CEO có mối quan hệ  thuận   chiều tới hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. H9: Sự thay đổi nhân sự ở vị trí CEO có mối quan hệ thuận   chiều tới hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp Và các tác động tương quan chéo giữa đặc điểm thâm niên công  tác và các đặc điểm nhân khẩu của CEO 3.1.2. Các biến nghiên cứu đề xuất. Để  định hướng các yếu tố thuộc về đặc điểm cá nhân giám  đốc điều  có thể ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các công  ty sở hữu gia đình niêm yết trên  thị trường chứng khoán Việt Nam,  luận án đã tổng hợp và kế  thừa các kết quả  nghiên cứu đã thực   hiện trên thế  giới về   ảnh hưởng của đặc điểm cá nhân CEO đến  hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp trên cơ  sở  đó khoanh vùng  lựa chọn 02 nhóm đặc điểm của CEO để  nghiên cứu là: (1) đặc   điểm   nhân   khẩu   học   gồm   AGE,   GENDER,   EDU,   LAW,   QQ,   STATE;   (2)   đặc   điểm   về   thâm   niên/quá   trình   công   tác:   OWNERSHARE, KIEMNHIEM, CHANGE.  Về  biến phụ  thuộc,  hiệu quả  hoạt   động của  doanh nghiệp tuy   hiện nay có nhiều cách/phương pháp đo lường khác nhau, nhưng  dưới quan điểm của luận án này, tác giả  lựa chọn đo hiệu quả  hoạt động của doanh nghiệp thông qua kết quả tài chính, cụ thể là   nhóm chỉ  tiêu phản ánh giá trị  sổ  sách kế  toán (ROA, ROE). Để  đảm bảo tính chặt chẽ của mô hình nghiên cứu, qua trao đổi sơ bộ 
  18. 16 và tham khảo ý kiến của một số  chuyên gia các biến kiểm soát  phản ánh đặc điểm của công ty là:  quy mô công ty được đo bằng   tổng tài sản của doanh nghiệp (SIZE) và tốc độ  tăng trưởng của  doanh nghiệp (GROWTH) 3.2. Số liệu nghiên cứu Mẫu nghiên cứu bao gồm tất cả các công ty sở hữu gia đình   niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh (HOSE)   và Hà Nội (HNX). Luận án sử dụng đồng thời 02 nguồn dữ liêụ  sơ  cấp và thứ  cấp để phục vụ nghiên cứu.  Với dữ liệu thứ cấp, luận án truy cập nguồn thông tin được  lấy từ 02 loại báo cáo: Báo cáo thường niên (BCTN) và Báo cáo tài   chính (BCTC). Với dữ liệu sơ cấp, luận án tiến hành thu thập dữ liệu bằng   hình thức phỏng vấn sâu với quy mô mẫu bằng 10 để  điều tra,   kiểm chứng kết quả phân tích của mô hình phân tích định lượng. 3.3. Phương pháp nghiên cứu 3.3.1. Phương pháp nghiên cứu định tính Phương pháp phỏng vấn sâu là một kỹ thuật nghiên cứu định  tính được thực hiện bằng các cuộc phỏng vấn sâu với từng cá nhân  với một số  lượng ít những người trả  lời nhằm đánh giá góc nhìn  của   họ   về   một   vấn   đề,   chương   trình   hoặc   tình   huống   cụ   thể  (Boyce và Neale, 2006). Luận án tiến hành  phỏng vấn  10  chuyên gia  bao  gồm  07   chuyên gia là các nhà lãnh đạo điều hành doanh nghiệp (bao gồm   cả các công ty gia đình lẫn những công ty thường); 03 chuyên gia là  những nhà nghiên cứu về  cùng chủ  đề   ở  các trường Đại học, các  Viện nghiên cứu. Kết quả  nghiên cứu của luận án cùng với nội  dung phỏng vấn chuyên gia là cơ  sở   để  tác giả  đưa ra một số  khuyến nghị và đề xuất ở chương 5. 3.3.2. Phương pháp phân tích và xử lý dữ liệu nghiên cứu
  19. 17 Mô hình nghiên cứu được hình thành trên cơ  sở  phân tích  tổng quan tài liệu trong và ngoài nước kết hợp với việc xác định   những đặc trưng hoạt động của công ty gia đình để chỉ ra mối quan   hệ  giữa các đặc điểm cá nhân của CEO đến hiệu quả  hoạt động  của doanh nghiệp.  Phương trình hồi quy phục vụ nghiên cứu của tác giả đề  xuất như sau: Sau khi có đầy đủ  bộ  dữ  liệu bảng hoàn chỉnh, luận án sử  dụng   phần mềm STATA để phân tích số liệu. CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH ẢNH HƯỞNG CÁC ĐẶC ĐIỂM  CÁ NHÂN CỦA GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH (CEO) ĐẾN HIỆU  QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CÔNG TY GIA ĐÌNH NIÊM  YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM  GIAI ĐOẠN 2012 – 2018 4.1. Thực trạng công  ty gia đình niêm yết và tình trạng   quản trị công ty gia đình niêm yết hiện nay 4.1.1. Thực trạng công ty gia đình niêm yết tại Việt Nam Căn cứ theo chỉ tiêu phân loại về CTGĐ mà luận án tiếp cận,  hiện nay tại Việt Nam có tổng cộng 57 CTGĐ đang niêm yết trên   hai   sàn   HOSE   và   HNX,   các   doanh   nghiệp   trên   hiện   đóng   góp 
  20. 18 khoảng trên ½ tổng giá trị  niêm yết của toàn thị  trường. Xét theo   lĩnh vực, ngành nghề  kinh doanh, các CTGĐ tại Việt Nam hiện   đang hoạt động trong 7 lĩnh vực, ngành nghề  chính bao gồm: vật   liệu cơ bản, công nghiệp, hàng tiêu dùng, y tế, các dịch vụ hạ tầng,  tài chính và công nghệ  (theo bộ  tiêu chuẩn ICB về  phân ngành –  StockPlus). Cơ cấu CTGĐ theo lĩnh vực ngành nghề STT Lĩnh vực Số lượng DN 1 Tài chính 18 2 Hàng tiêu dùng 16 3 Công nghiệp 9 4 Vật liệu cơ bản 8 5 Các dịch vụ hạ tầng 3 6 Công nghệ 1 7 Y tế 1 TỔNG CỘNG 57 (Nguồn: Tác giả tự tổng hợp) 4.1.2. Một số vấn đề đặt ra trong Quản trị công ty gia đình   ở Việt Nam Có thể kể đến 03 nội dung tiêu biểu: ­ Thành phần và cơ cấu HĐQT trong công ty gia đình ở Việt  Nam chưa hiệu quả ­ Vấn đề  kế  nhiệm và kế  hoạch chuyển giao giữa các thế  hệ trong công ty gia đình ­ Sự  thiếu chuyên nghiệp trong hoạt động kinh doanh  ở  các   công ty gia đình. 4.2. Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu Mô tả sơ bộ về các đặc điểm của mẫu nghiên cứu Số  Trung  Độ lệch  Nhỏ  Lớn  Tên biến quan  bình chuẩn nhất nhất sát
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2