
3
nghiệm lâm sàng và một NC hồi cứu, còn lại đều là báo cáo ca bệnh.
Tần suất giảm phospho máu là trên 50%. Những yếu tố liên quan
nhiều nhất là suy dinh dưỡng (SDD), nhiễm trùng huyết, dùng lợi
tiểu, dùng steroid, bệnh lý hô hấp, có sử dụng dopamine.
Ở Việt nam, mới có 5 NC về hạ phospho máu. Tại khoa ICU bệnh
viện(BV) Nhân dân Gia định, tỉ lệ hạ phospho máu trong 3 ngày đầu
là 31,97% (2013), của BN thở máy tại BV Thống nhất là 65,17%
(2015). Tỉ lệ hạ phospho máu tại khoa Hồi sức BV Nhi đồng 2 khi
vào khoa là 69,5%, ngày 3 44,9%, ngày 7 là 48,1% và ngày 14 là
37,3%, làm kéo dài thời gian nằm điều trị tại khoa (2012).
1.3.1 Định nghĩa và tiêu chuẩn chẩn đoán HCNAL
Là sự dịch chuyển bất thường một cách nhanh chóng của
dịch và điện giải khi được nuôi dưỡng trở lại bằng đường tĩnh mạch
hoặc đường tiêu hóa sau một thời gian thiếu năng lượng (E) hoặc suy
dinh dưỡng (SDD) nặng. Cơ chế chính và bệnh cảnh chính là tình
trạng hạ phospho hay hạ phosphat máu và những biểu hiện lâm sàng
của hạ phospho. Ngoài ra, có thể biểu hiện bằng mất cân bằng dịch
và Na, thiếu vitamin B1, hạ kali máu, hạ magne máu, thay đổi trong
chuyển hóa glucose, protein và lipid, gây suy đa cơ quan nếu không
được phát hiện và xử lí sớm. Ở nhi khoa, chỉ có báo cáo ca bệnh
HCNAL, chưa có NC tìm yếu tố nguy cơ và tỉ lệ bị HCNAL.
1.3.3 Cơ chế bệnh sinh của HCNAL
Khi đói kéo dài, sử dụng hết dự trữ glycogen, cơ thể có
những biến đổi về chuyển hóa và hormone nhằm mục đích ngăn ngừa
sự giáng hóa của protein và bảo toàn khối cơ. Insulin được giảm tiết
và chuyển hóa cơ bản giảm đi từ 20-25% để tiết kiệm năng lượng,
nhịp tim sẽ chậm hơn, huyết áp giảm và thân nhiệt giảm. Cơ thể sử
dụng keton, các acid béo tự do làm nguồn năng lượng chính. Gan