BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƢỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-----------------
NGUYN TH THU HU
R
R
I
I
L
LO
O
N
N
P
PH
HO
OS
SP
PH
HO
O
M
MÁ
ÁU
U
V
VÀ
À
H
H
I
I
C
CH
H
N
NG
G
N
NU
UÔ
ÔI
I
Ă
ĂN
N
L
L
I
I
Chuyên ngành: Nhi khoa
Mã số: 62720135
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2019
Công trình được hoàn thành tại:
ĐẠI HỌC Y DƢỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. NGUYỄN ĐỖ NGUYÊN
2. PGS.TS. NGUYỄN ANH TUẤN
Phản biện 1: ............................................................
Phản biện 2: ............................................................
Phản biện 3: ............................................................
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp trường
họp tại Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh
vào hồi giờ ngày tháng năm
Có thể tìm hiểu Luận án tại thư viện:
- Thư viện Quốc gia Việt Nam
- Thư viện Khoa học Tổng hợp TP. Hồ Chí Minh
- Thư viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
1
GIỚI THIỆU LUẬN ÁN
Tính cấp thiết của đề tài
Rối loạn dinh dưỡng rất phổ biến nhóm bệnh nhân (BN) khoa
Hồi sức (ICU), ảnh hưởng xấu đến kết quả điều trị. Hội chứng Nuôi
ăn lại (HCNAL), hậu quả của việc cung cấp chất dinh dưỡng quá
nhiều và quá nhanh ở những BN có thiếu hụt dinh dưỡng nặng hoặc
suy dinh dưỡng nặng trước đó, chế chính hạ phospho máu,
thể gây ảnh hưởng đến tính mạng BN nếu không nhận ra không
điều trị đúng. HCNAL chỉ xảy ra 2-3% BN nội trú, nhưng
tần suất khá cao, tới 20-80% ở BN nặng, tuy vậy vẫn chưa được các
bác điều trị quan tâm đúng mức.Trong nhi khoa, mới chỉ các
nghiên cứu (NC) về yếu tố nguy của hạ phospho máu chứ chưa
NC về HCNAL.Với những BN hạ phospho máu nặng, việc cung
cấp phospho qua đường miệng không hiệu quả, đòi hỏi phải truyền
qua đường tĩnh mạch. Việt nam hầu như chưa chế phẩm
phospho tĩnh mạch, các phác đồ điều trị bệnh chưa cập nhật xử trí
hạ phospho và HCNAL, các bác sĩ cũng chưa quan tâm. Vì vậy, NC
để tìm ra tỉ lệ hạ phospho máu, tỉ lệ HCNAL ở BN nặng và các yếu
tố liên quan là rất cần thiết. Từ kết quả NC này, bước đầu đưa ra
những cảnh báo cho các bác điều trị về nguy xảy ra, chuẩn bị
sẵn các phương tiện, thuốc men, biện pháp hỗ trợ để ứng phó khi
cần, cũng như xây dựng hướng dẫn phòng ngừa hạ phospho máu và
HCNAL khi hỗ trợ dinh dưỡng cho BN nặng.
Mục tiêu nghiên cứu
1. Xác định nguy hạ phospho máu trong 1 tuần điều trị đầu bệnh
nhân khoa Hồi sức nhi (PICU).
2. Xác định nguy hội chứng Nuôi ăn lại trong 1 tuần điều trị đầu
bệnh nhân khoa Hồi sức nhi.
2
Điểm mới của đề tài
Hạ phospho máu và HCNAL ở người lớn có khá nhiều NC, nhưng
kết quả chưa thống nhất đa số nghiên cứu tả, hoặc cỡ mẫu
nhỏ. Ở trẻ em, có vài NC về hạ phospho máu ở BN nặng nhưng chưa
có NC phân tích nào về HCNAL, mà chỉ có báo cáo ca bệnh. NC này
đưa ra được tỉ lệ mắc mới cũng như yếu tố nguy của hạ phospho
máu đầu tiên ở Việt nam và NC đầu tiên đưa ra tỉ lệ mắc mới cũng
như yếu tố nguy cơ bị HCNAL ở bệnh nhân tại khoa Hồi sức nhi .
Bố cục của luận án
Luận án gồm 107 trang: phần mở đầu 2 trang, câu hỏi và mục tiêu
nghiên cứu 2 trang, tổng quan tài liệu 35 trang, phương pháp nghiên
cứu 17 trang, kết quả nghiên cứu 18 trang, bàn luận 31 trang, kết luận
kiến nghị 2 trang. Luận án 42 bảng, 5 đồ, 214 tài liệu
tham khảo, 15 tài liệu tiếng Việt và 199 tài liệu tiếng Anh.
Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU
Nếu chức năng thận bình thường, phospho máu ít tăng do được
tuyến cận giáp FGF23 xương điều chỉnh hấp thu phospho tại
ruột mức thải tại thận. Hạ phospho máu BN nặng thường gặp
hơn và gây nguy hiểm cho BN nhiều hơn tăng phospho máu.
1.2.2 Nguyên nhân gây hạ phospho máu
Do 4 nhóm nguyên nhân: rối loạn tái phân bố phospho từ dịch
ngoại bào vào trong tế bào (trong HCNAL), giảm hấp thu phospho ở
ruột, tăng thải phospho ở thận, lọc thận.
1.2.4 Hạ phospho máu ở BN nội trú và BN nặng
Tỉ lệ ở BN nội trú khoảng 1-5%, nhưng rất cao ở BN nặng, ở khoa
Hồi sức thể tới 60-80% nếu nhiễm trùng huyết, sinh non
tháng tại khoa Hồi sức sinh lên đến 91% trong 3 ngày đầu. Từ
1990-2004, có 27 NC được báo cáo, 8 báo cáo trên bệnh nhi, có 1 thử
3
nghiệm lâm sàng một NC hồi cứu, còn lại đều báo cáo ca bệnh.
Tần suất giảm phospho máu trên 50%. Những yếu tố liên quan
nhiều nhất suy dinh dưỡng (SDD), nhiễm trùng huyết, dùng lợi
tiểu, dùng steroid, bệnh lý hô hấp, có sử dụng dopamine.
Ở Việt nam, mới có 5 NC về hạ phospho máu. Tại khoa ICU bệnh
viện(BV) Nhân dân Gia định, tỉ lệ hạ phospho máu trong 3 ngày đầu
31,97% (2013), của BN thở máy tại BV Thống nhất 65,17%
(2015). Tỉ lệ hạ phospho máu tại khoa Hồi sức BV Nhi đồng 2 khi
vào khoa 69,5%, ngày 3 44,9%, ngày 7 48,1% ngày 14
37,3%, làm kéo dài thời gian nằm điều trị tại khoa (2012).
1.3.1 Định nghĩa và tiêu chuẩn chẩn đoán HCNAL
sự dịch chuyển bất thường một cách nhanh chóng của
dịch điện giải khi được nuôi dưỡng trở lại bằng đường tĩnh mạch
hoặc đường tiêu hóa sau một thời gian thiếu năng lượng (E) hoặc suy
dinh dưỡng (SDD) nặng. chế chính bệnh cảnh chính tình
trạng hạ phospho hay hạ phosphat máu những biểu hiện lâm sàng
của hạ phospho. Ngoài ra, thể biểu hiện bằng mất cân bằng dịch
Na, thiếu vitamin B1, hạ kali máu, hạ magne máu, thay đổi trong
chuyển hóa glucose, protein lipid, gây suy đa quan nếu không
được phát hiện xử sớm. nhi khoa, ch báo cáo ca bệnh
HCNAL, chưa có NC tìm yếu tố nguy cơ và tỉ lệ bị HCNAL.
1.3.3 Cơ chế bệnh sinh của HCNAL
Khi đói kéo dài, sử dụng hết dự trữ glycogen, thể
những biến đổi về chuyển hóa và hormone nhằm mục đích ngăn ngừa
sự giáng hóa của protein bảo toàn khối cơ. Insulin được giảm tiết
chuyển hóa bản giảm đi từ 20-25% để tiết kiệm năng lượng,
nhịp tim sẽ chậm hơn, huyết áp giảm thân nhiệt giảm. thể sử
dụng keton, các acid béo tự do làm nguồn năng lượng chính. Gan