Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Sinh học: Nghiên cứu nguồn tài nguyên cây thuốc nhằm đề xuất giải pháp bảo tồn và sử dụng bền vững một số loài có giá trị ở khu Bảo tồn thiên nhiên Na Hang, tỉnh Tuyên Quang
lượt xem 5
download
Mục tiêu của luận án: Nghiên cứu, đánh giá hiện trạng nguồn tài nguyên cây thuốc ở khu BTTN Na Hang, tỉnh Tuyên Quang, nhằm đề xuất giải pháp bảo tồn và phát triển bền vững một số loài có triển vọng. Mời các bạn tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Sinh học: Nghiên cứu nguồn tài nguyên cây thuốc nhằm đề xuất giải pháp bảo tồn và sử dụng bền vững một số loài có giá trị ở khu Bảo tồn thiên nhiên Na Hang, tỉnh Tuyên Quang
- 1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NGUYỄN THỊ HẢI NGHIÊN CỨU NGUỒN TÀI NGUYÊN CÂY THUỐC NHẰM ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP BẢO TỒN VÀ SỬ DỤNG BỀN VỮNG MỘT SỐ LOÀI CÓ GIÁ TRỊ Ở KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN NA HANG, TỈNH TUYÊN QUANG TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ SINH HỌC Chuyên ngành: Thực vật học Mã số: 9.42.01.11 Hà Nội – 2018
- 2 Luận án được hoàn thành tại Học viện Khoa học và Công nghệ - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam Người hướng dẫn khoa học: 1 1. PGS. TS. Trần Huy Thái 2. PGS. TS. Nguyễn Tiến Đạt. PGS. TS. Trần Huy Thái 2. PGS. TS. Nguyễn Tiến Đạt Người phản biện 1: Người phản biện 2: Người phản biện 3: Luận án được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án tiến sĩ cấp Học viện, họp tại …. , nhà Học viện Khoa học và Công nghệ - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam vào hồi …giờ, ngày tháng năm 201… Có thể tìm hiểu luận án tại, Thư viện Quốc gia Việt Nam, Thư viện Học viện Khoa học và Công nghệ
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của luận án Khu Bảo tồn thiên nhiên (BTTN) Na Hang được thành lập theo Quyết định 274/UB-QĐ ngày 9 tháng 5 năm 1994 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang. Tại đây có khoảng 68% diện tích là rừng ẩm nhiệt đới. Trong đó, khoảng 70% là rừng trên núi đá vôi, số còn lại là những vùng rừng thường xanh trên các đai thấp. Đến năm 2006, Nguyễn Nghĩa Thìn và cộng sự đã xác định, thống kê được tại khu BTTN Na Hang có 1.162 loài thực vật, nhiều loài được ghi trong Sách Đỏ Việt Nam (2007) như: Trai (Garcinia fragraeoides), Nghiến (Excentrodendron tonkinense), Lát hoa (Chukrasia tabularis), Đinh (Markhamia stipulata)… Ngoài các kết quả nghiên cứu của một số tác giả ở Viện Điều tra qui hoạch rừng, Chương trình Birdlife international; Nguyễn Nghĩa Thìn và Đặng Quyết Chiến (2006); Nguyễn Anh Tuấn và cộng sự (2012); thì đến nay, vẫn chưa có công trình nghiên cứu tổng thể nào về tài nguyên cây thuốc, đặc biệt là các loài có triển vọng tại khu BTTN Na Hang. Mặt khác, nguồn tài nguyên cây thuốc tại khu BTTN Na Hang hiện ngày càng khan hiếm, một số loài quý có nguy cơ tuyệt chủng do khai thác bừa bãi, thiếu kế hoạch. Tiềm năng, triển vọng của nguồn tài nguyên cây thuốc và vốn tri thức bản địa của các dân tộc ở khu BTTN Na Hang rất phong phú và đa dạng; song những nghiên cứu về chúng còn rất ít và chưa đầy đủ. Vì thế, nghiên cứu các cơ sở khoa học để bảo tồn, phục hồi và sử dụng bền vững tính đa dạng của các loài cây thuốc tại khu BTTN Na Hang, tỉnh Tuyên Quang là vấn đề thời sự, mang tính cấp thiết, có ý nghĩa khoa học và giá trị kinh tế, xã hội cao. Từ thực tiễn trên, tác giả tiến hành đề tài “Nghiên cứu nguồn tài nguyên cây thuốc nhằm đề xuất giải pháp bảo tồn và sử dụng bền vững một số loài có giá trị ở khu Bảo tồn thiên nhiên Na Hang, tỉnh Tuyên Quang". 2. Mục tiêu của luận án Nghiên cứu, đánh giá hiện trạng nguồn tài nguyên cây thuốc ở khu BTTN Na Hang, tỉnh Tuyên Quang, nhằm đề xuất giải pháp bảo tồn và phát triển bền vững một số loài có triển vọng. 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án * Ý nghĩa khoa học: Nghiên cứu, đánh giá hiện trạng của nguồn tài nguyên cây thuốc tại khu BTTN Na Hang; Đề xuất một số giải pháp bảo tồn một số loài cây thuốc có giá trị khoa học và kinh tế. * Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả của đề tài là cơ sở khoa học cho các cơ quan quản lý, sản xuất, kinh doanh hoạch định chính sách phát triển, đầu tư sản xuất, tạo nguồn nguyên liệu dược ổn định và sử dụng bền vững, đồng thời bảo tồn có hiệu quả những loài có giá trị và tiềm năng; các kết quả nghiên cứu sàng lọc các loài có hoạt chất sinh học, nhằm góp phần định hướng cho việc tạo chế phẩm sinh học mới làm thuốc. 4. Bố cục của luận án Luận án gồm 146 trang: Mở đầu - 02 trang; Chương 1: Tổng quan vấn đề nghiên cứu - 32 trang; Chương 2: Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu - 11 trang; Chương 3: Kết quả nghiên cứu và Thảo luận - 86 trang; Kết luận và kiến nghị - 02 trang; Tài liệu tham khảo - 11 trang.
- 2 CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Tài nguyên cây thuốc trên thế giới 1.1.1. Lịch sử nghiên cứu tài nguyên cây thuốc trên thế giới Dược thảo được phát triển như một truyền thống văn hóa của Trung Quốc từ khoảng 5000 năm về trước (2.737 TCN - 2.697 TCN). Tài liệu ghi chép lại tri thức sử dụng cây thuốc sớm nhất của người Sumarian được viết bằng chữ tượng hình vào năm 2000 TCN, “Materia Medica” đã ghi chi tiết tác dụng cây cỏ chữa bệnh của 250 loại cây thuốc. Ấn Độ cũng là quốc gia có truyền thống sử dụng các loại dược thảo lâu đời.Tài liệu ghi chép sớm nhất về sử dụng cây thuốc được tìm thấy trong sách Rig - Veda vào khoảng 4500 - 1600 TCN, đây được xem là cuốn sách cổ nhất về sử dụng cây thuốc trong lịch sử loài người. Hiện nay, có hơn 8.000 loài thực vật sử dụng làm thuốc đã được biết đến ở Ấn Độ. Không chỉ ở châu Á mà việc sử dụng cây cỏ làm thuốc cũng xuất hiện từ lâu tại các nước châu Âu. Ở châu Phi, các tài liệu cổ xưa nhất về sử dụng cây thuốc đã được người Ai Cập cổ đại ghi chép trong khoảng thời gian 3.600 năm trước đây với khoảng 800 bài thuốc và trên 700 cây thuốc, trong đó có Lô hội, Gai đầu.. 1.1.2. Đánh giá về giá trị sử dụng và giá trị kinh tế nguồn tài nguyên cây thuốc trên thế giới 1.1.2.1. Đánh giá về giá trị sử dụng nguồn tài nguyên cây thuốc Trên toàn thế giới, ước tính có tới 70.000 loài cây cỏ được sử dụng trong dân gian. WHO thông báo có hơn 21.000 loài thực vật được sử dụng cho mục đích chăm sóc sức khỏe. Trong đó, Ấn Độ sử dụng khoảng 7.500 loài. Tính đến năm 1997, Trung Quốc sử dụng trên 6.000 loài. Tại châu Phi, hơn 5.000 loài thực vật được sử dụng cho mục đích y tế. Ở châu Âu, với truyền thống lâu đời trong việc sử dụng thực vật, khoảng 2.000 dược liệu và hương liệu được sử dụng trong thương mại… 1.1.2.2. Đánh giá về giá trị kinh tế nguồn tài nguyên cây thuốc Ở quy mô toàn cầu, doanh số mua bán cây thuốc ước tính khoảng 16 tỉ Euro mỗi năm. Trong những năm 1990, kim ngạch nhập khẩu cây thuốc trên toàn thế giới hàng năm trung bình trên 4.000 tấn với trị giá 1,224 triệu USD. Trong đó, có đến 80% giá trị xuất nhập khẩu là của 12 quốc gia châu Á và châu Âu. Nhật Bản và Hàn Quốc là hai quốc gia tiêu thụ cây thuốc nhiều nhất. Trung Quốc và Ấn Độ là hai quốc gia cung cấp cây thuốc hàng đầu; Hồng Kông và Mỹ là các trung tâm thương mại quan trọng. Nhiều cây thuốc không những bị khai thác để sử dụng tại chỗ mà còn được xuất khẩu đi khắp nơi trên thế giới. Một lượng lớn cây thuốc ở châu Á và châu Phi ngoài việc được khai thác để sử dụng nội địa, chúng còn được dùng để xuất khẩu. Có tới 80% cây thuốc được xuất khẩu từ các nước châu Á. Nhu cầu về cây thuốc tăng 15-25% hằng năm và theo ước tính của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) thì vào năm 2050 nhu cầu tiêu thụ cây thuốc
- 3 tăng hơn 5 nghìn tỷ USD. 1.1.3. Tình hình nghiên cứu về kinh nghiệm sử dụng cây thuốc của các dân tộc trên thế giới Điều tra, nghiên cứu cây thuốc đồng thời với việc hệ thống hóa tri thức truyền thống về cây thuốc, kinh nghiệm bản địa trong việc sử dụng cây thuốc gắn với bảo tồn đa dạng sinh học, bảo tồn các giá trị văn hóa đã và đang thu hút sự quan tâm ở hầu hết các nước trên thế giới. 1.2. Khái quát về tài nguyên cây thuốc ở Việt Nam 1.2.1. Lịch sử nghiên cứu tài nguyên cây thuốc ở Việt Nam Việt Nam có nhiều công trình nghiên cứu như: Hải Thượng Lãn Ông - Lê Hữu Trác (1720 - 1791), Crévost và Pétélot (1928 - 1935), Đỗ Tất Lợi (1957), Vũ Văn Chuyên (1966), Nguyễn Nghĩa Thìn (2001), Võ Văn Chi (2012), Lã Đình Mỡi và cs (2005)… 1.2.2. Khái quát giá trị sử dụng và giá trị kinh tế nguồn tài nguyên cây thuốc ở Việt Nam Số liệu thống kê của ngành Y tế gần đây cho biết, mỗi năm ở nước ta tiêu thụ từ 30.000 - 50.000 tấn các loại dược liệu khác nhau. Ở Việt Nam trong những năm gần đây, mỗi năm đã xuất khẩu từ 5.000 đến gần 10.000 tấn dược liệu, với giá trị khoảng 15 triệu USD… Ngoài ra còn xuất khẩu một số bán thành phẩm thuốc dưới dạng hoạt chất như: Berberin, palmatin, rotundin, rutin,… Một số doanh nghiệp đã xuất khẩu được thuốc hoạt chất như: Artemisinin, artesunat,… và nhiều dạng thuốc Đông dược khác. 1.2.3. Tình hình nghiên cứu kinh nghiệm sử dụng cây thuốc các dân tộc ở Việt Nam Ở Việt Nam, đã có các nghiên cứu về cây thuốc các dân tộc đặc trưng cho các vùng khác nhau như người Tày, Dao, H’Mông ở VQG Ba Bể (Bắc Kạn); Sán Dìu ở VQG Tam Đảo (Vĩnh Phúc); Dao ở Ba Vì (Hà Tây); Mường ở Cúc Phương; Tày và Dao ở 2 xã Yên Ninh và Yên Đổ, huyện Phú Lương (Thái Nguyên); Cao Lan ở Đội Cấn, huyện Yên Sơn (Tuyên Quang); Mường (Thanh Hóa); Thái (Nghệ An),… 1.2.4. Những nghiên cứu về hệ thực vật và cây làm thuốc tại Na Hang Các nghiên cứu về thực vật ở Na Hang chưa nhiều. Ngoài các công bố của Mike Hill & Nevill Kemp (1996); Nguyễn Nghĩa Thìn, Đặng Quyết Chiến (2006); Nguyễn Anh Tuấn và Trần Huy Thái (2012); Phan Kế Lộc, Phạm Văn Thế, L.V. Averyanov và cộng sự (2013)… thì hầu như chưa có các nghiên cứu nào mang tính hệ thống về cây thuốc. 1.3. Vấn đề bảo tồn và nghiên cứu nhân giống tài nguyên cây thuốc Bảo tồn đa dạng sinh học đặc biệt các loài thực vật làm thuốc là vấn đề toàn cầu, không chỉ riêng các quốc gia mà của các tổ chức quốc tế (IUCN, WWF, FAO, WHO,…). Theo Akerele (1991) vấn đề bảo tồn cây thuốc ở các quốc gia chính là sự nhận biết và bảo tồn giá trị sử dụng chúng trong y học dân tộc. Đề cập đến bảo tồn những loài cây thuốc đang bị đe dọa, Hamann (1991) cũng cho rằng không có cách nào khác là phải nắm vững về phân bố, tình hình hiện trạng của chúng để thiết lập các khu vực bảo tồn nội vi hay bảo tồn nguyên vị (in - situ) và bảo tồn ngoại vi hay bảo tồn chuyển vị (ex - situ). Vấn đề bảo tồn đa dạng sinh học nói chung, cây thuốc nói riêng, gắn với bảo tồn tri
- 4 thức bản địa ở Việt Nam đã và đang được quan tâm đặc biệt. * Nhân giống bằng hom: Giâm hom là một phương pháp nhân giống sinh dưỡng, có hệ số nhân giống lớn, giữ được đặc tính tốt của cây mẹ và tương đối rẻ tiền nên được sử dụng rộng rãi trong nhân giống cây trồng, cây cảnh và cây ăn quả. * Nhân giống bằng hạt: Nhân giống bằng hạt là phương thức nhân giống truyền thống và tự nhiên, cho hệ số nhân giống cao, đồng thời có thể bảo quản và vận chuyển giống một cách dễ dàng. Yếu tố quyết định tới hiệu quả của nhân giống bằng hạt đó chính là chất lượng của hạt giống. 1.4. Cây thuốc và hoạt tính kháng ung thƣ từ cây thuốc Tác dụng chữa trị bệnh của cây thuốc chính là các hợp chất tự nhiên đã được chúng sinh tổng hợp và tích lũy. Hiện nay, trên thế giới có khoảng 3.000 loài thực vật được báo cáo là chứa các hợp chất có hoạt tính kháng ung thư. Viện nghiên cứu ung thư Hoa Kỳ đã thu thập 35.000 mẫu thực vật từ 20 quốc gia khác nhau và sàng lọc khoảng 114.000 dịch chiết với hoạt tính kháng ung thư. Ở Việt Nam những năm gần đây các nghiên cứu về cây thuốc có khả năng chữa trị ung thư cũng đã được quan tâm. Nhiều công trình nghiên cứu về hoạt chất kháng u đã được công bố; song các nghiên cứu về hai loài từ Ba bét quả nhỏ (Mallotus microcarpus) và Song môi tàu (Miliusa sinensis) còn rất ít. 1.5. Điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội khu BTTN Na Hang Tọa độ địa lý: Từ 22014' - 22035' vĩ độ Bắc; Từ 104017' - 105035' kinh độ Đông. Diện tích khu rừng đặc dụng là 22.401,5 ha và nằm trên địa phận 4 xã Thanh Tương, Sơn Phú, Khau Tinh, Côn Lôn và Thị trấn Na Hang. Khí hậu nằm trong vùng khí nhiệt đới gió mùa của vùng Đông Bắc Việt Nam và mang đậm tính chất khí hậu của vùng núi cao. Một năm chia làm 2 mùa rõ rệt, với các đặc trưng sau: Mùa hè thường bắt đầu từ tháng 4 đến tháng 9, khí hậu nóng ẩm, mưa nhiều; mùa đông, khô lạnh kéo dài từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau; nhiệt độ trung bình năm 23,5°C; lượng mưa bình quân: 1.400 - 1.600 mm. Có 2 hệ thống sông lớn: Sông Năng và sông Gâm. Tổng 4 xã và Thị trấn Na hang có 52 thôn, 3.916 hộ/tổng số 10.081 hộ (chiếm 38,84% số hộ toàn huyện). Có 4 dân tộc chính: Tày, Kinh, Dao, Dân tộc H’mông. Còn lại là các dân tộc khác như: Cao Lan, Hán... Sản xuất nông nghiệp chủ yếu là đất trồng 1 vụ lúa, bình quân lương thực thóc ngô thấp. Phát triển chăn nuôi gia súc ăn cỏ, tận dụng nguồn thức ăn tinh tại địa phương để chăn nuôi giống lợn, gà, vịt, ngan. Sản xuất lâm nghiệp chủ yếu là quản lý bảo vệ tài nguyên rừng hiện có. Toàn vùng có một bệnh viện Đa khoa huyện tại Thị trấn Na Hang; 5 trạm y tế xã; cán bộ y tế thôn, bản có 46 thôn/52 thôn. Có 5 trường Mầm non với 26 điểm trường; 5 trường tiểu học với 27 điểm trường; 5 trường trung học cơ sở, 1 trường Trung học phổ thông. Thị trấn Na Hang là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá của huyện Na Hang, đã được đầu tư xây dựng nhiều công trình để phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội của địa phương.
- 5 CHƢƠNG 2 ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tƣợng nghiên cứu, địa điểm và thời gian 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu Là các loài cây thuốc tại khu BTTN Na Hang và vùng phụ cận. 2.1.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu Điều tra, nghiên cứu và khảo sát tại khu BTTN Na Hang, tập trung chủ yếu ở các xã Thanh Tương, Sơn Phú và Khâu Tinh, huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang. Các mẫu vật được tiến hành nghiên cứu, phân tíchvà được lưu giữ tại phòng Tiêu bản Thực vật của Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.Nghiên cứu thực nghiệm về hoá học và hoạt tính sinh học được tiến hành tại phòng thí nghiệm Hoạt chất sinh học, Viện Hóa sinh biển - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam. Thời gian điều tra nghiên cứu từ năm 2014 – 2016. 2.2. Nội dung nghiên cứu - Nghiên cứu nguồn tài nguyên cây thuốc tại khu BTTN Na Hang, huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang: Đa dạng nguồn tài nguyên cây thuốc; Đa dạng cây thuốc được sử dụng bởi hai cộng đồng dân tộc Tày và Dao tại khu BTTN Na Hang. - Thử hoạt tính sinh học và phân tích cấu trúc hóa học: Sàng lọc hoạt tính sinh học; Nghiên cứu thành phần hoá học và hoạt tính sinh học mẫu TQ02 từ loài Ba bét quả nhỏ (Mallotus microcarpus Pax & K. Hoffm.) và mẫu TQ13 từ loài Song môi tàu (Miliusa sinensis Fin. & Gagnep.). - Các giải pháp bảo tồn, phát triển và sử dụng bền vững các loài cấy thuốc có giá trị tại khu BTTN Na Hang, huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang: Các loài cây thuốc có triển vọng phát triển; Thăm dò khả năng nhân giống của hai loài cây thuốc có tiềm năng khai thác và sử dụng; Đề xuất một số giải pháp nhằm bảo tồn và phát triển bền vững một số loài cây thuốc tại khu BTTN Na Hang. 2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu 2.3.1. Phương pháp kế thừa Kế thừa các tài liệu có liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu: Danh lục các loài thực vật Việt Nam; Từ điển cây thuốc Việt Nam;Cây thuốc và Động vật làm thuốc ở Việt Nam;Đa dạng thực vật khu Bảo tồn thiên nhiên Na Hang, tỉnh Tuyên Quang.... 2.3.2. Phương pháp thu thập, xử lí mẫu vật và định loại - Phương pháp thu và xử lý mẫu: theo Nguyễn Nghĩa Thìn (1997,2007). - Giám định tên khoa học: Sử dụng theo phương pháp hình thái so sánh, căn cứ theo: Cẩm nang tra cứu và nhận biết các họ thực vật hạt kín ở Việt Nam; Cây cỏ Việt Nam; Các bộ Thực vật chí Việt Nam; Danh lục các loài thực vật Việt Nam, tập I,II, III; Từ điển Cây thuốc Việt Nam…
- 6 2.3.3. Phương pháp đánh giá tính đa dạng nguồn tài nguyên cây thuốc Để đánh giá tính đa dạng nguồn tài nguyên cây thuốc của khu BTTN Na Hang, dựa theo phương pháp đánh giá của Nguyễn Nghĩa Thìn (1997), như: Đa dạng về các bậc taxon (ngành, lớp, chi, họ, loài), đồng thời xác định các chỉ số đa dạng, cũng như dạng sống của chúng. Các nhóm bệnh được phân chia theo tài liệu của Lê Trần Đức (1995) “Cây thuốc Việt Nam trồng hái chế biến và trị bệnh ban đầu”và Quyết định số 3465/QĐ-BYT ngày 08 tháng 7 năm 2016… 2.3.4. Phương pháp đánh giá về giá trị bảo tồn nguồn gen cây thuốc Hiện trạng của các loài đánh giá theo tiêu chí của Nghị định 32/2006/NĐ-CP, Danh lục Đỏ cây thuốc (2006), Sách Đỏ Việt Nam (2007), IUCN Red List (2014),... 2.3.5. Phương pháp xây dựng bản đồ phân bố của một số loài thực vật quí hiếm Bản đồ nền địa lý khu BTTN Na Hang được xây dựng dựa theo bản đồ địa hình tỷ lệ 1:50.000; hệ tọa độ quốc gia VN2000. Dữ liệu được cập nhật đến năm 2015 từ ảnh vệ tinh bao gồm các lớp thông tin như: Lớp địa hình (đường bình độ), giao thông, khu dân cư, thủy văn, ranh giới hành chính… 2.3.6. Phương pháp nghiên cứu thực vật làm thuốc của các dân tộc Trong quá trình nghiên cứu cộng đồng, đã sử dụng phương pháp điều tra thực vật dân tộc học với các bộ công cụ: Đánh giá nhanh nông thôn (RRA) và đánh giá nông thôn có sự tham gia của người dân (PRA). Phương pháp PRA được tiến hành phòng vấn trực tiếp người dân bằng hai cách: Sử dụng một số câu hỏi cho những người được chọn hoặc cán bộ nghiên cứu cùng với người cung cấp thông tin vừa đi vừa phỏngvấn. Đối với nội dung điều tra thu thập cây thuốc, bài thuốc được sử dụng bởi hai dân tộc Tày và Dao tại khu BTTN Na Hang, lựa chọn các điểm điều tra của 3 xã tiêu biểu: Thanh Tương, Sơn Phú và Khau Tinh. Tại mỗi xã chọn 15 người của hai dân tộc Tày và Dao để tiến hành phỏng vấn, bao gồm: người già, trung niên và người trẻ, có cả nam và nữ; Dân tộc Tày: phỏng vấn trên 30 người, dân tộc Dao phỏng vấn trên 15 người. Mỗi người trả lời 20 phiếu. Điều tra tình hình khai thác sử dụng, sản lượng, giá cả thị trường, thời gian khai thác, cho những loài thực vật được sử dụng làm thuốc, được tiến hành với 30 người: những người thường xuyên đi khai thác cây thuốc trong rừng; những người buôn bán cây thuốc ở địa phương hay ở chợ (tư thương địa phương); ông lang, bà mế ở địa phương sử dụng dược liệu để làm thuốc chữa bệnh (hội viên Hội Đông Y của huyện Na Hang)… tại khu vực nghiên cứu. 2.3.7. Phương pháp nhân giống một số cây thuốc chính 2.3.7.1.Phương pháp nhân giống sinh dưỡng Nhân giống sinh dưỡng được thực hiện bằng cách giâm các loại hom từ củ của loài Râu hùm (Taccachantrieri Andre) và thân của loài Hoàng đằng (Fibraureatinctoria Lour.) được thu từ cây mọc tự nhiên. Các thí nghiệm bao gồm: a. Ảnh hưởng của mùa vụ và loại hom tới khả năng sống và ra rễ của hom giâm: các
- 7 mùa được xác định là mùa Xuân, Hạ, Thu, Đông; loại hom bao gồm: hom ngọn, hom thân (bánh tẻ) và hom gốc từ củ và cành. Mỗi công thức thí nghiệm là 30 hom; lặp lại 3 lần ở 3 vườn khác nhau. Số liệu được ghi lại 1 lần sau 60 ngày với cả hai loài. b. Ảnh hưởng của loại chất điều hòa sinh trưởng và nồng độ của các chất đó tới tỷ lệ sống và ra rễ của hom giâm: Các chất điều hoà sinh trưởng dùng trong các thí nghiệm là: α- NAA (Acid α-napthilen acetic), IBA (Indol butyric acid), IAA (Indole Acetic Acid); với 3 loại nồng độ: 1.000ppm; 1.500ppm và 2.000ppm, lô đối chứng không sử dụng chất điều hoà sinh trưởng. Thí nghiệm được bố trí 10 công thức. 2.3.7.2. Phương pháp nhân giống hữu tính Râu hùm (Taccachantrieri Andre) : Hạt giống được gieo trên luống cát ẩm, tránh ánh nắng trực tiếp; đồng thời với các thí nghiệm trên đĩa petri trong điều kiện phòng thí nghiệm. Mỗi thí nghiệm gieo 100 hạt. Các thí nghiệm được lặp lại 3 lần, theo dõi thời gian nảy mầm của hạt.Tổng số hạt trong thí nghiệm: 100 hạt/công thức x 2 công thức x 3 lần lặp = 600 hạt. Hoàng đằng (Fibraureatinctoria Lour.) : Hạt giống được gieo theo 3 phương pháp xử lý hạt (3 công thức) như sau: + CT1: Gieo hạt ngay trong cát ẩm + CT2: Ngâm nước ấm ban đầu 400C trong 10 giờ, sau đó mới gieo trong cát ẩm. + CT3: Ngâm 10 giờ trong nước lã sau đó đem gieo trong cát ẩm. Mỗi công thức bố trí 3 lần lặp lại, mỗi lần lặp 30 hạt. Tổng số hạt Hoàng đằng trong thí nghiệm: 30 hạt/công thức x 3 công thức x 3 lần lặp = 270 hạt. Chăm sóc và bảo quản: Các thí nghiệm được tưới nước hàng ngày, theo dõi thường xuyên và bảo vệ cẩn thận. 2.3.7.3. Phương pháp thu thập số liệu - Thí nghiệm nhân giống sinh dưỡng: Theo dõi, ghi chép: Số hom sống, hom có chồi - số chồi; số hom ra rễ - số rễ, chiều dài trung bình rễ, cùng ảnh hưởng của các loại hom giống đến tỷ lệ sống, khả năng nảy chồi và ra rễ... - Thí nghiệm nhân giống hữu tính: Các chỉ tiêu theo dõi (Số ngày hạt bắt đầu nảy mầm, số ngày hạt nảy mầm hoàn toàn, số hạt nảy mầm… Số ngày để cây con đạt tiêu chuẩn cấy vào bầu). - Theo dõi sinh trưởng cây con trong giai đoạn vườn ươm: Các chỉ tiêu đo đếm bao gồm: Thống kê số cây sống trên tổng số cây đã bố trí trong mỗi lần lặp. Đo đường kính gốc (D00) bằng thước kẹp panme có độ chính xác tới 1/10mm, đo chiều cao bằng thước mét khắc vạch tới mm (chiều cao vút ngọn - Hvn). 2.3.8. Thử hoạt tính sinh học in vitro (gây độc tế bào và hoạt tính ức chế α-glucosidase, α-amylase) của một số loài thông dụng và có triển vọng 2.3.8.1. Tạo dịch chiết thô: Dung môi chiết mẫu methanol. Các mẫu thực vật được ngâm chiết với dung môi 3 lần trong bể siêu âm ở 40ºC trong 30 phút. Dịch chiết sau đó gom lại và cất loại dung môi thu được cao chiết thô. 2.3.8.2. Phương pháp thử hoạt tính sinh học Đánh giá hoạt tính kháng tế bào ung thư: Các dòng tế bào ung thư gồm: Ung thư
- 8 phổi người (A-549, H1975), ung thư vú (MCF-7, MDA-MB-231), ung thư tụy tạng (PANC1), ung thư tiền liệt tuyến (DU145) được cung cấp bởi GS. Jeong-Hyung Lee, trường Đại học Quốc gia Kangwon, Hàn Quốc. Tế bào ung thư được nuôi cấy in vitro theo phương pháp của Mosmann và cs. Đánh giá hoạt tính ức chế α-amylase: Hoạt tính ức chế α-amylase được thực hiện dựa vào phản ứng tạo màu của tinh bột xanh (Starch Azure) với nước. Đánh giá hoạt tính ức chế α-glucosidase: Hoạt tính ức chế α-glucosidase được thực hiện dựa trên phản ứng thủy phân 4-nitrophenyl-α-D-glucopyranoside (pNPG) thành đường glucose và p-nitrophenol,hợp chất có màu vàng, dưới xúc tác của enzyme α-glucosidase. 2.3.8.3. Phương pháp chiết tách và phân lập các hợp chất - Phân lập các chất tinh khiết bằng các phương pháp sắc ký gồm: + Sắc ký lớp mỏng được thực hiện trên bản mỏng tráng sẵn silica gel DC-Alufolien 60 F254 và RP-18 F254. Phát hiện vệt chất bằng đèn UV 254 và 368 nm, và phun H2SO4 10% lên bản mỏng rồi hơ nóng từ từ đến khi hiện màu. + Sắc ký cột pha thường (silica gel 230-400 mesh, Merck), pha đảo (RP-18, YMC ODS), dùng nhựa trao đổi ion (Dianion HP20) hoặc hấp phụ cỡ hạt (Sephadex LH20). - Xác định cấu trúc các chất phân lập được bằng các phương pháp phổ hiện đại bao gồm phổ hấp thụ hồng ngoại (IR), tử ngoại (UV), phổ cộng hưởng từ nhân một và hai chiều (1D và 2D-NMR), phổ khối lượng thường (MS) và phân giải cao (HRMS). 2.3.8.4. Phương pháp xác định cấu trúc các hợp chất Phương pháp chung để xác định cấu trúc hoá học của các hợp chất là sự kết hợp giữa việc xác định các thông số vật lý với các phương pháp phổ hiện đại. 2.3.9. Xử lý số liệu Tất cả các số liệu được xử lí trên Excel, được trình bày dạng mean ± SE. Các thuật toán thống kê Student's t-test, F’test và phương pháp phân tích phương sai một nhân tố ngẫu nhiên (one way ANOVA) để kiểm tra sự sai khác có ý nghĩa so với đối chứng âm, với P
- 9 3.1.1.1. Đa dạng về các bậc taxon trong ngành Tính đa dạng của cây thuốc tại khu vực nghiên cứu không chỉ thể hiện ở số lượng lớn các taxon bậc ngành mà còn thể hiện ở sự phân bố của các bậc taxon trong mỗi ngành. Số lượng các taxon cụ thể trong từng ngành thực vật, được trình bày trong bảng 3.1: Bảng 3.1: Sự phân bố cây thuốc của từng ngành thực vật tại khu BTTNNa Hang STT Ngành Họ Chi Loài Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ lƣợng (%) lƣợng (%) lƣợng (%) 1 Lycopodiophyta 2 1.46 2 0.46 3 0.46 2 Polypodiophyta 12 8.76 15 3.46 20 3.09 3 Pinophyta 4 2.92 6 1.39 6 0.93 4 Magnoliophyta 119 86.86 410 94.69 618 95.52 Tổng 137 100.00 433 100,00 647 100,00 Kết quả trình bày ở bảng 3.1 cho thấy: thành phần cây thuốc tại khu BTTN Na Hang các taxon phân bố ở các ngành là không đều nhau; trong đó Mộc lan (Magnoliophyta) là ngành đa dạng nhất với 618 loài (chiếm 95,52%) thuộc 410 chi (chiếm 94,69%) và 119 họ (chiếm 86,86%); kế tiếp Dương xỉ (Polypodiophyta) với 20 loài (3,09%), 15 chi (3,46%) và 12 họ (8,76%); Thông (Pinophyta) với 6 loài (0,93%) 6 chi (1,39%) và 4 họ (2,92%); Thông đất (Lycopodiophyta) có 3 loài thuộc 2 chi và 2 họ là ngành kém đa dạng nhất (chỉ chiếm 0,46% tổng số loài; 0,46% tổng số chi và 1,46% tổng số họ). Trong ngành Mộc lan (Magnoliophyta): Lớp Mộc lan (Magnoliopsida) chiếm ưu thế hơn hẳn với 505 loài (chiếm 81,72%), 336 chi (chiếm 81,95%), 94 họ (chiếm 78,99%). Lớp Hành (Liliopsida) thấp hơn hẳn, với 113 loài (chiếm 18,28%), 74 chi (chiếm 18,05%), 25 họ (chiếm 21,01%) (bảng 3.2). Bảng 3.2: Phân bố các taxon (lớp, họ, chi, loài) trong ngành Mộc lan (Magnoliophyta) Họ Chi Loài Lớp Số Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Tỷ lệ (%) lượng lượng (%) lượng (%) Magnoliopsida 94 78.99 336 81.95 505 81.72 Liliopsida 25 21.01 74 18.05 113 18.28 Tổng 119 100.00 410 100.00 618 100.00 Tỷ lệ Magnoliopsida / Liliopsida 3.76 4.54 4.47 Về các chỉ số đa dạng cây thuốc tại khu BTTN Na Hang, tỉnh Tuyên Quang Các kết quả trình bày trong bảng 3.3 cho thấy, chỉ số họ là: 4,72 (trung bình mỗi họ có gần 5 loài); chỉ số chi là 1,49 (trung bình mỗi chi có 1,5 loài); chỉ số chi/họ là 3,16 (trung
- 10 bình mỗi họ có trên 3 chi). Bảng 3.3. Các chỉ số đa dạng cây thuốc ở từng ngành của khu Hệ thực vật tại khu BTTN Na Hang STT Ngành Chỉ số họ Chỉ số chi Chỉ số chi/họ 1 Lycopodiophyta 2 1.46 2 0.46 3 0.46 2 Polypodiophyta 12 8.76 15 3.46 20 3.09 3 Pinophyta 4 2.92 6 1.39 6 0.93 4 Magnoliophyta 119 86.86 410 94.69 618 95.52 Tổng 4,72 1,49 3,16 3.1.1.2. Đa dạng về bậc họ Trong nguồn tài nguyên cây thuốc của khu BTTN Na Hang thì, 10 họ đa dạng nhất chỉ chiếm 7,30% số họ, nhưng lại chiếm tới 28,64% số chi và 31,68% số loài. Họ có số loài nhiều nhất là Cúc (Asteraceae) với 32 loài, chiếm 4,95% tổng số loài cây thuốc ghi nhận được; tiếp theo là các họ: Cà phê (Rubiaceae) với 28 loài, chiếm 4,33%, Thầu dầu (Euphorbiaceae) 26 loài, chiếm 4,02% Dâu tằm (Moraceae) 23 loài, chiếm 3,55% Bầu bí (Cucurbitaceae); Cỏ roi ngựa (Verbenaceae) đều có số loài là 18, chiếm 2,78% tổng số loài; tiếp đến là Ráy (Araceae) có 17 loài chiếm 2,63%; Gừng (Zingiberaceae) với 16 loài, chiếm 2,47%; Gai (Urticaceae) có 15 loài chiếm 2,32% và cuối cùng là họ Lúa (Poaceae) có số loài là 12, chiếm 1,85% trên tổng số loài.Tại khu BTTN Na Hang,10 họ cây thuốc giàu loài nhất cũng đều nằm trong nhóm các họ đa dạng và phong phú nhất của hệ thực vật Việt Nam. 3.1.1.3. Đa dạng về bậc chi Ở khu BTTN Na Hang, sự phân bố các loài cây thuốc trong các chi là không đều nhau. Chi ít nhất chỉ có 1 loài (Lycopodium, Duabanga, Manglietia, Costus,…). Tổng số 10 chi đa dạng nhất tất cả có 60 loài, chiếm 9,29% tổng số loài. Chi Ficus (Moraceae) đa dạng nhất với 15 loài, chiếm 2,32% tổng số loài. Các chi còn lại có từ 4 đến 7 loài. 3.1.1.4. Nguồn gen cây thuốc quý, hiếm cần được bảo vệ Tại khu BTTN Na Hang hiện có 29 loài cây thuốc quý, hiếm có nguy cơ tuyệt chủng được ưu tiên bảo tồn gồm: 09 loài có tên trong Nhóm IIA thuộc Nghị định 32/2006/NĐ-CP; 22 loài có tên trong Sách Đỏ Việt Nam (2007), (15 loài ở mức Sẽ nguy cấp – VU, 07 loài ở mức Đang nguy cấp – EN); 17 loài có tên trong Danh lục Đỏ cây thuốc Việt Nam, 2006 (10 loài xếp ở mức Sẽ nguy cấp – VU; 6 loài xếp ở mức Đang nguy cấp – EN và 01 loài xếp ở mức Cực kỳ nguy cấp - CR); 07 loài có tên trong Danh lục Đỏ IUCN (2014) (06 loài xếp ở mức Ít bị nguy cấp, 01 loài xếp ở mức Sẽ nguy cấp). 3.1.1.5. Xây dựng bản đồ phân bố một số loài thực vật nguy cấp, quý hiếm Dữ liệu loài được ghi nhận tại khu BTTN Na Hang qua các đợt khảo sát thực địa. Các thông tin về thành phần loài được nhập dưới dạng bảng excel với các thông tin mô tả theo từng loài như số hiệu, tên loài, tên họ, tên Việt Nam, vị trí theo tọa độ và địa giới hành chính, độ cao, thời gian khảo sát. Bản đồ phân bố một số loài thực vật quí hiếm tỷ lệ 1/50.000 được thành lập trên cơ sở biên tập các lớp thông tin nền và thông tin về thành phần
- 11 loài đã thu thập được qua điều tra thực địa. 3.1.2. Đa dạng cây thuốc được sử dụng bởi hai dân tộc Tày và Dao tại khu BTTN Na Hang, tỉnh Tuyên Quang 3.1.2.1. Thành phần cây thuốc được sử dụng bởi hai dân tộc Tày và Dao tại khu BTTN Na Hang Thành phần cây thuốc mà đồng bào hai dân tộc Tày và Dao sử dụng được thể hiện trong bảng 3.8: Đồng bào dân tộc Tày sử dụng 223 loài thuộc 4 ngành thực vật bậc cao có mạch, chủ yếu thuộc ngành Mộc lan (Magnoliophyta), có 76/84 họ (chiếm 90,5% tổng số họ); 167/176 chi (chiếm 94,9% tổng số chi) và 213 loài. Số loài cây thuốc được người dân tộc Dao sử dụng ít hơn và cũng chủ yếu thuộc ngành Mộc lan (Magnoliophyta), có 64/72 họ (chiếm 88,9% tổng số họ); 127/136 chi (93,4% tổng số chi) và 154 loài. Số liệu bảng 3.8 cho thấy có 71 họ, 130 chi và 151 loài sử dụng chung cả 2 dân tộc Tày và Dao. Điều đó chứng tỏ rằng do điều kiện sống gần nhau nên có sự ảnh hưởng, giao lưu, chia xẻ không chỉ riêng về văn hóa mà cả cách sử dụng các loài cây thuốc, bài thuốc trong điều trị bệnh giữa các dân tộc trong cùng khu vực sinh sống. Bảng 3.8: So sánh số lượng loài cây thuốc được sử dụng bởi 2 dân tộc Tày và Dao tại khu BTTN Na Hang Họ Chi Loài STT Ngành Tày Dao Tày Dao Tày Dao 1 Lycopodiophyta 1 1 1 1 2 2 2 Polypodiophyta 6 6 7 7 7 7 3 Pinophyta 1 1 1 1 1 1 4 Magnoliophyta 76 64 167 127 213 154 Magnoliopsida 60 49 134 99 172 118 Liliopsida 16 15 33 28 41 36 Tổng 84 72 176 136 223 164 Sử dụng chung 2 dân tộc 71 130 151 Trong số 84 họ thực vật được người Tày sử dụng, thì 14 họ có số loài nhiều nhất là: Gai - Urticaceae (15 loài); Cà phê - Rubiaceae (13 loài); các họ Ô rô -Acanthaceae, Thầu dầu - Euphorbiaceae và Gừng - Zingberaceae (9 loài);Ráy - Araceae (8 loài); Cúc – Asteraceae(7 loài) và Hồ tiêu - Piperaceae (6 loài); Tiết dê - Menispermaceae, Cơm nguội - Myrsinaceae, Cam – Rutaceae, Dâu tằm - Moraceae, Đậu - Fabaceae và Nho - Vitaceae (5 loài). Đối với người Dao, trong số 72 họ thực vật được sử dụng, 9 họ có số loài nhiều nhất là: Cà phê- Rubiaceae và Gừng - Zingberaceae (9 loài); Thầu dầu - Euphorbiaceae và Ráy – Araceae (8 loài); Ô rô - Acanthaceae (7 loài); Đậu - Fabaceae, Cơm nguội - Myrsinaceae, Cỏ roi ngựa - Verbenaceae và Nho - Vitaceae (5 loài). Dạng sống của các loài cây thuốc được người dân tộc Tày và Dao sử dụng chủ yếu là cây thảo (chiếm 46,64% với người Tày, 42,68% với người Dao) và cây bụi (chiếm 19,73% với người Tày, 23,78% với người Dao); cây gỗ và cây dây leo được sử dụng ít hơn (tỷ lệ lần lượt là 16,59% và 15,24% với người Tày, 15,25% và 15,85% với người Dao); còn lại là cây
- 12 bì sinh và cây kí sinh chiếm tỷ lệ rất thấp. Điều này phản ánh đúng về phương thức sử dụng các cây thuốc của các dân tộc nói chung ở Việt Nam, cây thảo và cây bụi vẫn là những dạng sống được sử dụng làm thuốc nhiều nhất. 3.1.2.2. Bộ phận sử dụng cây thuốc của hai dân tộc Tày và Dao tại khu BTTN Na Hang Kết quả điều tra bộ phận sử dụng cây thuốc của đồng bào 02 dân tộc Tày và Dao cho thấy, trong 223 loài cây thuốc mà người Tày sử dụng, có 53 loài được sử dụng đồng thời các bộ phận khác nhau làm thuốc, chiếm tỷ lệ 23,77%. Có 9 bộ phận của cây đã được thống kê trong phương thức sử dụng cây thuốc. Trong đó, các bộ phận được sử dụng nhiều nhất là thân (chiếm 35,87%), lá (34,98%) và rễ (17,49%); còn lại là các bộ phận như củ, hạt, quả, lông và vỏ thân được sử dụng tương đối thấp. Đối với người Dao, trong 164 loài cây thuốc có 22 loài được sử dụng đồng thời các bộ phận khác nhau làm thuốc, chiếm tỷ lệ 13,41%. Có 10 bộ phận đã được thống kê trong phương thức sử dụng cây thuốc. Trong đó, các bộ phận được sử dụng nhiều nhất là thân (chiếm 38,41%), lá (36,59%) và rễ (21,95%); còn lại là các bộ phận như củ, hạt, quả, lông, vỏ thân và vỏ rễ được sử dụng thấp hơn. 3.1.2.3. Cách sử dụng cây thuốc của hai dân tộc Tày và Dao tại khu BTTN Na Hang Cách sử dụng cây thuốc của cộng đồng người Tày ở khu BTTN Na Hang khá đa dạng, có 9 cách sử dụng đã được xác định, trong đó, chủ yếu là uống (156 loài, chiếm 69,96%), tiếp đó là đắp, bó (44 loài; 19,73%) và tắm, gội (36 loài; 16,14%); số loài chỉ có một cách dùng là 164 loài (chiếm 73,54%), số loài có 2 cách dùng là 59 loài (chiếm 26,46%). Tương tự như vậy, với người Dao, uống (105 loài, chiếm 64,02%), sau đó là đắp, bó (36 loài; 21,95%) và tắm, gội (24 loài; 14,63%); số loài chỉ có một cách dùng là 137 loài (chiếm 83,54%), số loài có 2 cách dùng là 27 loài (chiếm 16,46 %). 3.1.2.4. Kinh nghiệm điều trị các nhóm bệnh của hai dân tộc Tày và Dao tại khu BTTN Na Hang Trong 7 nhóm bệnh, 53 loại bệnh có thể được chữa bằng cây thuốc của 2 dân tộc tại khu BTTN Na Hang cho thấy: Người dân tộc Tày với 15 bệnh có nhiều cây thuốc chữa nhất là: Bệnh thận; mụn nhọt, mẫn ngứa; bổ gan, viêm gan B, xơ gan; thuốc thanh nhiệt; bồi bổ cơ thể; tiểu tiện vàng - đỏ; đau đầu; ho, hen; sâu răng; sốt, sốt rét, cảm cúm; lở loét; tê thấp đau nhức; thấp khớp; rối loạn kinh nguyệt và hậu sản. Với người Dao, 12 bệnh có nhiều cây thuốc chữa nhất là: Bệnh thận; mụn nhọt, mẫn ngứa; tiểu tiện vàng - đỏ; bồi bổ cơ thể; thuốc thanh nhiệt; rắn cắn; sâu răng; tê thấp đau nhức; bổ gan,viêm gan B, xơ gan; đau đầu và lở loét. 3.1.3. Kết quả thử hoạt tính sinh học và phân tích cấu trúc hóa học 3.1.3.1. Sàng lọc hoạt tính sinh học Áp dụng các phương pháp và quy trình chiết đã thiết lập ở trên đối với 18 mẫu thực vật thu thập tại các xã thuộc khu BTTN Na Hang, tỉnh Tuyên Quang. Các mẫu cao chiết được đựng trong lọ kín, bảo quản ở nhiệt độ 4ºC để đảm bảo hoạt chất không bị biến đổi và tiếp tục sàng lọc hoạt tính sinh học. * Hoạt tính kháng tế bào ung thư Kết quả thử hoạt tính gây độc tế bào ung thưcủa các dịch chiết từ 18 mẫu thực vật thu
- 13 thập tại các xã thuộc khu BTTN Na Hang cho thấy: 07 mẫu (TQ02, TQ05, TQ07, TQ10, TQ11, TQ15, TQ16) có tác dụng diệt tế bào ung thư phổi H1975; 03 mẫu (TQ05, TQ14, TQ15) ức chế tế bào ung thư vú MCF-7; mẫu TQ05 diệt tế bào ung thư vú MDA-MB-231; mẫu TQ13 có khả năng diệt tế bào ung thư tuỵ tạng PANC1. Trong số đó, mẫu TQ02 từ loài Ba bét quả nhỏ (Mallotus microcarpus Pax & K. Hoffm.) có tác dụng mạnh nhất với tỉ lệ ức chế đến 73% (tế bào còn sống sót 27%) ở 100 µg/ml đối với dòng tế bào ung thư phổi H1975. Do vậy mẫu này được lựa chọn để nghiên cứu sâu hơn về thành phần hoá học. * Hoạt tính ức chế α-glucosidase và α-amylase Kết quả thu được cho thấy, 06 mẫu có tác dụng rất mạnh α-glucosidase (ức chế >50% ở 100 μg/ml) gồm: TQ03, TQ04, TQ08, TQ09, TQ10, TQ13. Đối với α-amylase, có 04 mẫu thể hiện tác dụng ức chế >50% ở 500 μg/ml gồm: TQ05, TQ15, TQ17, TQ18. Trong số các mẫu này có TQ13 từ loài Song môi tàu (Miliusa sinensis Fin. & Gagnep.), thể hiện tác dụng ức chế α-glucosidase đáng chú ý, đồng thời theo tra cứu loài này chưa được nghiên cứu về hoạt tính ức chế α-glucosidase. Do đó mẫu này được lựa chọn để nghiên cứu sâu hơn về thành phần hoá học. 3.1.3.2. Nghiên cứu thành phần hoá học và hoạt tính sinh học mẫu TQ02 từ loài Ba bét quả nhỏ (Mallotus microcarpus Pax & K. Hoffm) * Chiết tách và phân lập các hợp chất Từ mẫu loài (Mallotus microcarpus Pax & K. Hoffm), đã chiết tách và xác định cấu trúc được 11 hợp chất ký hiệu từ MM1 đến MM11, trong đó có 01 hợp chất mới lần đầu tiên được công bố: 3-Methoxybenzensulfonic acid 4-O-β-D-glucopyranoside (MM4). Guaiacylglycerol1-(4-Hydroxy-3- Antiarol rutinoside (MM2) methoxyphenyl)-1,2,3-propanetriol (MM1) 3-Methoxybenzensulfonic acid 4-O-β- D-glucopyranoside (chất mới) (MM4) Zansimuloside A (MM3) 3,4’;-Dihydroxypropiophenone 3-O- Erigeside (MM5) glucoside (MM6)
- 14 Methyl salicylate 2-rutinoside (MM7) Leonuriside A (MM8) Syringin (MM9) Coniferin (MM10) Hovetrichoside A (MM11) . Đánh giá tác dụng gây độc tế bào ung thư của các chất sạch Các chất sạch phân lập được từ mẫu TQ02 (Mallotus microcarpus Pax & K. Hoffm) được đánh giá tác dụng gây độc tế bào trên các dòng ung thư phổi H1975, A549 và dòng ung thư vú MCF-7. Kết quả cho thấy chất mới 3-Methoxybenzensulfonic acid 4-O-β-D- glucopyranoside (MM4) và hợp chất Methyl salicylate 2-rutinoside (MM7) có tác dụng trên cả 3 dòng tế bào thử nghiệm. Trong khi đó chất leonuriside A (MM8) lại có tác dụng rất mạnh trên tế bào ung thư vú MCF-7. 3.1.3.3. Nghiên cứu thành phần hoá học và hoạt tính sinh học mẫu TQ13 từ loài Song môi tàu (Miliusa sinensis Fin. & Gagnep.) * Chiết tách và phân lập các hợp chất Từ mẫu loài (Miliusa sinensis Fin. & Gagnep.), đã chiết tách và xác định cấu trúc được 03 hợp chất ký hiệu: MSW2.1, MSW2.2 và MSW5.1. Kaempferol 3-O-(2,6-di-O-α-L- rhamnopyranosyl)-β-D- Quercetin 3-O-(2,6-di-O-α-L- galactopyranoside (MSW2.1) rhamnopyranosyl)-β-D-galactopyranoside (MSW2.2)
- 15 Daucosteol (MSW5.1) * Đánh giá tác dụng ức chế enzyme α-glucosidase của các chất phân lập được Trong số 3 hợp chất phân lập được từ mẫu TQ13 (Miliusa sinensis Fin & Gagnep.), Daucosterol là hợp chất phổ biến đã được nghiên cứu nhiều nên không được lựa chọn để thử hoạt tính. Hai mẫu MSW2.1 và MSW2.2 đều có tác dụng ức chế α-glucosidase với giá trị IC50 là 557.3 và 692.5 µM. Tác dụng này được đối chiếu với hoạt tính của thuốc chữa tiểu đường là acarbose (IC50 671.2 µM). Như vậy có thể nhận định 2 hợp chất flavonoid glycoside phân lập từ mẫuTQ13 (Miliusa sinensis Fin. & Gagnep.), là hoạt chất có tác dụng ức chế α-glucosidase liên quan đến bệnh tiểu đường. 3.2. Các giải pháp bảo tồn, phát triển và sử dụng bền vững các loài cây thuốc có giá trị tại khu BTTN Na Hang, huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang 3.2.1. Các loài cây thuốc có triển vọng phát triển 3.2.1.1. Các tiêu chí lựa chọn các loài cây thuốc có triển vọng phát triển Các loài có triển vọng là những loài đáp ứng các tiêu chí sau đây: i/ Loài có thị trường tiêu thụ; ii/ Có giá trị kinh tế cao; iii/ Có nhu cầu sử dụng trong cộng đồng lớn và thường xuyên; iv/ Thích hợp với phương án trồng để thu nguyên liệu. 3.2.1.2. Đề xuất một số loài cây thuốc có triển vọng cần nghiên cứu tại khu BTTN Na Hang Tình hình khai thác và sử dụng dược liệu tại khu BTTN Na Hang Qua điều tra nghiên cứu nguồn tài nguyên cây thuốc kết hợp với tri thức khai thác và sử dụng cây thuốc của cộng đồng các dân tộc tại khu BTTN Na Hang, bước đầu đã thống kê được khoảng 20 loại dược liệu đang được khai thác và thị trường có nhu cầu sử dụng. Các loài có độ gặp nhiều và phân bố rộng trong khu vực như: Thiên niên kiện (Homalomena occulta), Tế tân nam (Asarum balansae), Râu hùm (Tacca chantrieri), Nghệ vàng (Curcuma longa), Nghệ đen (Curcuma zedoaria), Hàm ếch (Saururus chinensis), Bổ béo (Gomphandra mollis) và Dây đau xương (Tinospora sinensis). Trong khi đó, có năm loài bị khai thác cạn kiệt là Bình vôi (Stephania rotunda Lour.), Hoàng tinh hoa trắng (Disporopsis longifolia Craib.), Hoàng đằng (Fibraurea tinctoria Lour), Lá khôi (Ardisia silvestris Pitard) và Hà thủ ô đỏ (Fallopia multiflora (Thunb.) Haraldson) đây cũng là các loài này trong những năm qua đã bị khai thác nhiều để bán sang Trung Quốc. Hiện nay, Hoàng đằng (Fibraurea tinctoria Lour), Lá khôi (Ardisia silvestris Pitard); Hoàng tinh hoa trắng(Disporopsis longifolia Craib.); Ba gạc (Rauvolfia verticillata (Lour.) Baill.); Khúc khắc (Heterosmilax gaudichaudiana
- 16 (Kunth) Maxim.), Bách bộ (Stemona tuberola Lour)… lại là các loại dược liệu đang được tiêu thụ nhiều nhất. Thị trường và tiềm năng phát triển cây thuốc ở Na Hang Qua kết quả điều tra có thể thấy, giá cả mua bán một số loại dược liệu: Hà thủ ô đỏ, Hoàng tinh hoa trắng, Bình vôi, Hoàng đằng, Lá khôi… là khá cao. Hiện nay là những loài đã và đang bị khai thác bừa bãi, nhưng việc gây trồng bảo tồn lại chưa được quan tâm. Với các loài cây thuốc kể trên, nếu biết khai thác một cách hợp lí, đi đôi với việc gây trồng, bảo vệ thì đây sẽ là một thế mạnh để phát triển kinh tế, cải thiện đời sống của các dân tộc tại khu BTTN Na Hang. Các loài như: Nghệ vàng, Nghệ đen, Râu hùm, Giảo cổ lam ở địa phương khá nhiều, người dân đã đưa trồng ở vườn nhà, cây phát triển tốt. Đặc điểm các loài cây thuốc có triển vọng phát triển Từ những kết quả nghiên cứu ở trên, xin đề xuất 12 loài cây thuốc có triển vọng trong khu vực nghiên cứu (bảng 3.20) để thử nghiệm nhân giống, trồng và phát triển. Bảng 3.20: Các loài cây thuốc có triển vọng phát triển tại khu BTTN huyện Na Hang TT Tên tiếng Việt Tên dân tộc Tên khoa học Họ thực vật 1 Thiên niên kiện Vát vẹo (Tày); Homalomena occulta Araceae Sì nhàn chấn (Dao) (Lour.) Schott. 2 Tế tân nam Muầu đin (Tày, Dao) Asarum balansae Aristolochiaceae Franch 3 Biến hóa Mầu đin (Tày, Dao) Asarum caudigerum Aristolochiaceae Hance 4 Bình vôi Cà tom khao (Tày); Stephania rotunda Menispermaceae Hùng mầu pẹ (Dao) Lour. 5 Dây đau xương Khau bết phạ (Tày), Tiền Tinospora sinensis Menispermaceae mạy hoày (Dao) (Lour.) Merr. 6 Bách bộ Rạng mạ (Tày), Tiệp Stemona tuberosa Lour. Stemonaceae phầy mua đòi (Dao) 7 Râu hùm Bo thác lủa (Tày), Mào Tacca chantrieri Andr. Taccaceae xạm đòi (Dao) 8 Giảo cổ lam Pyắc dạ (Tày), Gynostemma Cucurbitaceae Lạy im (Dao) pentaphyllum (Thunb.) Makino 9 Hà thủ ô đỏ Cốc gia vụ (Tày, Dao) Fallopia multiflora Polygonaceae (Thunb.) Haraldson 10 Hoàng đằng Thau khem (Tày, Dao) Fibraurea tinctoria Menispermaceae Lour. 11 Nghệ đen Mịn đăm (Tày), Curcuma zedoaria Zingiberaceae Trằn đìa chịa (Dao) (Berg.) Rosc. 12 Nghệ vàng Mịn khao (Tày), Curcuma longa L. Zingiberaceae Trằn đìa pẹ (Dao) 3.2.2. Thăm dò khả năng nhân giống của hai loài cây thuốc có tiềm năng khai thác và sử dụng tại khu BTTN Na Hang 3.2.2.1. Nhân giống loài Râu hùm (Tacca chantrieri Andre) tại khu BTTN Na Hang
- 17 Thí nghiệm nhân giống sinh dưỡng * Nghiên cứu ảnh hưởng của thời vụ và loại hom từ củ đến tỷ lệ nảy chồi, tỷ lệ ra rễ của loài Râu hùm Các kết quả thí nghiệm cho thấy, vào mùa Đông và mùa Xuân thì tỷ lệ nảy chồi và ra rễ của cả 3 loại hom đều cao hơn so với 2 mùa Hạ và Thu. Giữa 3 loại hom từ củ thì, 60 ngày sau khi giâm tỷ lệ nảy chồi và ra rễ của các hom từ thân củ là cao nhất; vào mùa Xuân (86,7% nảy chồi, 77,0% ra rễ), tiếp đến là hom từ phần ngọn củ (67,8% nảy chồi và ra rễ), thấp nhất là các hom từ phần gốc củ (60,4% nảy chồi, 58,1% ra rễ). * Nghiên cứu ảnh hưởng của các loại chất kích thích sinh trưởng và nồng độ của chúng đến tỷ lệ nảy chồi và tỷ lệ ra rễ của hom củ giống cắt từ thân ở loài Râu hùm Sau khi xử lý các chất điều hòa sinh trưởng IAA, α-NAA và IBA ở các nồng độ khác nhau (1.000ppm; 1.500ppm và 2.000ppm) đối với hom củ giống cắt từ thân ở loài Râu hùm, các hom giống được giâm vào mùa Thu (01/9/2016). Kết quả thử nghiệm cho thấy, tỷ lệ nảy chồi và ra rễ của các hom giống rất cao sau 60 ngày giâm (100%) ở nồng độ 1.500ppm với cả IBA và IAA. . Thí nghiệm nhân giống bằng hạt Sau 90 ngày, tỷ lệ hạt nảy mầm trong cát ẩm ở ngoài trời đạt 14,3% và ở điều kiện trong phòng đạt 11,0%. Cây Râu hùm sau khi nảy mầm sự sinh trưởng của lá, chiều cao cây; sự phát triển của rễ và chiều dài trung bình của rễ cây rất chậm. Cây con Râu hùm trong giai đoạn vườn ươm từ 1 - 5 tháng tuổi có tỷ lệ sống tương đối cao sau 5 tháng đạt 83,33%. Cây con từ khi cấy vào bầu cho tới khi 5 tháng tuổi có số lá đạt 5,44 lá/cây, chiều cao vút ngọn sinh trưởng rất chậm đạt 8,15cm. Sau 5 tháng tuổi chăm sóc trong vườn ươm cây Râu hùm chưa đủ tiêu chuẩn xuất vườn cần tiếp tục chăm sóc và theo dõi tiếp. Điều đó cho thấy nhân giống bằng hạt với loài Râu hùm khó khăn và không hiệu quả so với nhân giống bằng hom từ phần thân củ. 3.2.2.2. Nhân giống loài Hoàng đằng (Fibraurea tinctoria Lour.) tại khu BTTN Na Hang . Thí nghiệm nhân giống sinh dưỡng * Nghiên cứu ảnh hưởng của thời vụ và loại hom đến nhân giống loài Hoàng đằng Thí nghiệm sử dụng 3 loại hom: hom ngọn, hom thân (bánh tẻ) và hom già từ thân của loài Hoàng đằng được tiến hành vào các mùa Xuân, Hạ, Thu và Đông. Từ kết quả thu được cho thấy: Sau 60 ngày ở tất cả các mùa, hom thân có tỷ lệ sống và tỷ lệ nảy chồi cao nhất, thấp nhất là hom ngọn. Hom thân với tỷ lệ hom sống 78,9% (mùa Hạ) và tỷ lệ hom nảy chồi là 76,7% (mùa Xuân), còn hom ngọn chỉ đạt tỷ lệ sống 41,1% (mùa Xuân) và tỷ lệ nảy chồi 14,1% (mùa Xuân). Điều này có thể lý giải là do hom ngọn còn non và chất dinh dưỡng dự trữ trong hom không đủ cung cấp nên sức sống và khả năng sinh trưởng kém. Các hom giâm vào mùa Hạ có tỷ lệ sống cao nhất với 78,9%; tiếp đến là giâm vào mùa Xuân với tỷ lệ sống đạt 71,1%. Giâm hom vào mùa Đông và mùa Thu cho tỷ lệ hom sống thấp lần lượt là 28,9%
- 18 và 37,8%. Như vậy, tỷ lệ nảy chồi của các hom giâm vào mùa Xuân cao nhất, tiếp đến là mùa Hạ và thấp nhất là hom giâm vào mùa Đông. * Nghiên cứu ảnh hưởng của loại chất kích thích sinh trưởng và nồng độ của chúng đến hom thân (bánh tẻ) loài Hoàng đằng Thời điểm giâm hom vào mùa Thu (ngày 01/9/ 2016). Kết quả cho thấy sử dụng chất IBA nồng độ 1.500ppm cho tỷ lệ ra rễ cao và thời gian ra rễ sớm (96,7% sau 60 ngày). Tiếp đến chất IAA nồng độ 1.500ppm và IBA nồng độ 2.000ppm cùngcho kết quả rất cao (94,4% sau 60 ngày). Đối với số rễ và chiều dài trung bình rễ thì sử dụng chất IAA nồng độ 1.500ppm cho kết quả rất cao. . Thí nghiệm nhân giống bằng hạt Thời gian bắt đầu nảy mầm và tỷ lệ nảy mầm giữa các công thức có sự khác nhau rõ rệt: ở CT1 gieo hạt ngay trong cát ẩm chỉ sau 51 ngày hạt đã bắt đầu nảy mầm đạt tỷ lệ 98,9%. Còn ở CT3 hạt Hoàng đằng được gieo sau khi ngâm trong nước lạnh 10 giờ có thời gian bắt đầu nảy mầm dài hơn và cho tỷ lệ nảy mầm thấp hơn là 58 ngày đạt 82,2%. Như vậy, hạt Hoàng đằng sau khi thu hái và chế biến có thể đem gieo ngay trong cát ẩm mà không cần sử dụng phương pháp xử lý nào vẫn đạt tỷ lệ nảy mầm rất cao. . Thí nghiệm nghiên cứu sinh trưởng cây con Hoàng đằng trong vườn ươm Mỗi lần theo dõi 30 cây/ 3 lần lặp. Cây con từ hạt sau khi đạt tiêu chuẩn chiều cao trung bình 7cm, đường kính gốc trung bình 0,2cm, có khoảng 2 - 3 lá thật sẽ được cấy vào bầu để nuôi dưỡng trong vườn ươm. Về tỷ lệ sống: Tỷ lệ sống của cây con Hoàng đằng đạt rất cao. Sau 6 tháng tuổi tỷ lệ sống đạt 98%. Về sinh trưởng đường kính: Cho thấy trong giai đoạn vườn ươm cây Hoàng đằng có sinh trưởng về đường kính gốc tương đối nhanh. Từ số liệu đo đếm cây cho thấy sau 6 tháng cây mới đạt tiêu chuẩn xuất vườn. Hệ số biến động về đường kính có xu hướng giảm dần theo các tuần tuổi. Về sinh trưởng chiều cao: Từ số liệu đo đếm cho thấy, sau 6 tháng nuôi dưỡng trong giai đoạn vườn ươm cây mới đạt chiều cao cần thiết để trồng. Hệ số biến động về chiều cao của cây con Hoàng đằng giai đoạn vườn ươm cũng rất thấp từ 1,23 - 2,22%. Có thể kết luận rằng sinh trưởng cây con Hoàng đằng giai đoạn vườn ươm từ 2 - 6 tháng tuổi là rất đồng đều. 3.2.3. Đề xuất một số giải pháp nhằm bảo tồn và phát triển bền vững một số loài cây thuốc tại khu BTTN Na Hang, tỉnh Tuyên Quang 3.2.3.1.Vấn đề bảo tồn nguồn tài nguyên cây thuốc của người dân tại khu BTTN Na Hang + Trữ lượng các loài cây thuốc tại khu BTTN Na Hang ngày càng giảm (thể hiện độ gặp và khối lượng các sản phẩm được khai thác, mua bán). Một số loài cây thuốc tại khu BTTN Na Hang, mang lại giá trị kinh tế cao, tạo nguồn thu nhập đáng kể cho người dân trong khu vực như: Bình vôi, Hoàng đằng, Lá khôi, Ba gạc, Khúc khắc… + Những loài có khả năng phát triển tốt ở khu vực, là những loài phù hợp với điều
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 183 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Thúc đẩy tăng trưởng bền vững về kinh tế ở vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030
27 p | 210 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 267 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu tối ưu các thông số hệ thống treo ô tô khách sử dụng tại Việt Nam
24 p | 252 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 177 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 149 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 199 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 136 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn