Tóm tắt Luận án Tiến sĩ: Tác động của bất bình đẳng thu nhập đến tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam
lượt xem 24
download
Bên cạnh đó, luận án hướng tới các mục tiêu cụ thể sau: Hệ thống cơ sở lý thuyết và thực nghiệm về tác động của bất bình đẳng thu nhập đến tăng trưởng kinh tế; phân tích thực trạng bất bình đẳng thu nhập và tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam trong thời gian qua; phân tích và kiểm định tác động của bất bình đẳng trong phân phối thu nhập tới tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ: Tác động của bất bình đẳng thu nhập đến tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam
- Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH Tr−êng ®¹i häc kinh tÕ quèc d©n TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Nguyễn Văn Công Hoµng Thñy YÕn 2. PGS.TS. Lê Quốc Hội Phản biện: 1. GS.TSKH. Nguyễn Quang Thái t¸c ®éng cña bÊt b×nh ®¼ng thu nhËp Hội Khoa học Kinh tế Việt Nam ®Õn t¨ng tr−ëng kinh tÕ ë ViÖt Nam 2. PGS.TS. Nguyễn Thị Minh Đại học Kinh tế Quốc dân 3. PGS.TS. Bùi Tất Thắng Chuyªn ngµnh: Kinh tÕ häc Viện Chiến lược Phát triển, Bộ Kế hoạch và Đầu tư M· sè: 62.31.03.01 Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Vào hồi: ngày tháng năm 2015 Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Quốc gia - Thư viện Đại học Kinh tế Quốc dân Hµ néi, n¨m 2014
- 1 2 kinh tế Việt Nam ngày càng khởi sắc: tốc độ tăng trưởng GDP đạt cao, thu nhập MỞ ĐẦU của người dân được cải thiện đáng kể. Việt Nam ngày càng được biết đến là 1. Sự cần thiết của việc nghiên cứu đề tài luận án một quốc gia thành công chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, quan Tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội luôn là khát vọng của tất cả các liêu, bao cấp sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Mặc dù quốc gia và trong mọi thời đại. Đây là những chủ đề đã và đang được các nhà vậy, quá trình này cũng đã làm nảy sinh những mặt trái, gây trở ngại cho sự kinh tế trong và ngoài nước đặc biệt quan tâm. Theo lý thuyết truyền thống, phát triển bền vững của nền kinh tế. Trong đó, có một thực trạng đáng lo ngại là thực hiện mục tiêu công bằng xã hội, đặc biệt là hướng tới phân phối thu nhập sự gia tăng chênh lệch về thu nhập giữa các nhóm dân cư và giữa các vùng. bình đẳng hơn có thể mâu thuẫn với mục tiêu đảm bảo cho nền kinh tế hoạt Trong khi nền kinh tế tăng trưởng cao, khoảng cách giàu - nghèo có xu hướng động hiệu quả hơn và có tăng trưởng nhanh hơn. Theo nhà kinh tế được nhận doãng ra. giải thưởng Nobel năm 1971, Simon Kuznets (1955), bất bình đẳng trong phân Tăng trưởng kinh tế và phân phối thu nhập là những chủ đề được quan phối thu nhập có xu hướng nới rộng trong những giai đoạn đầu của quá trình tâm nghiên cứu ở Việt Nam. Nhìn chung, các công trình nghiên cứu chủ yếu mới phát triển, trở nên ổn định trong một giai đoạn ngắn, và sau đó thu hẹp dần chỉ bàn riêng hoặc về tăng trưởng kinh tế hoặc về phân phối thu nhập. Gần đây đã trong những giai đoạn sau khi nền kinh tế đã chín muồi. Các nghiên cứu sau đó có một số nghiên cứu mối quan hệ giữa bất bình đẳng thu nhập và tăng trưởng như Ahluwwalia (1976) và Psacharopoulos và các cộng sự (1995) đã ủng hộ kinh tế. Tuy nhiên, các nghiên cứu chủ yếu là nghiên cứu định tính và các nghiên cho giả thuyết Kuznets. Tuy nhiên, các nghiên cứu của Deininger và SQuyre cứu định lượng chủ yếu mới tập trung nghiên cứu tác động của tăng trưởng kinh tế (1996), Chen và Ravallion (1997), Easterly (1999), Dollar, và Kraay (2002) lại đến bất bình đẳng thu nhập. Việc nghiên cứu tác động của bất bình đẳng thu nhập cho thấy tăng trưởng không có tác động đến bất bình đẳng. đến tăng trưởng kinh tế còn ít. Sau khi lý thuyết tăng trưởng nội sinh được giới thiệu vào giữa thập niên Trong bối cảnh đó, việc nghiên cứu một cách hệ thống kết hợp giữa phân 1980, các mối quan tâm đã chuyển sang nghiên cứu tác động của phân phối thu tích định tính và định lượng tác động của bất bình đẳng đến tăng trưởng kinh tế nhập đến tăng trưởng kinh tế. Kết luận rút ra từ các nghiên cứu rất khác nhau. giúp đưa ra những luận cứ khoa học để đề xuất quan điểm và giải pháp bảo đảm Các nghiên cứu như Persson và Tabellini (1994), Clarke (1995), Persson và gắn kết giữa phát triển kinh tế và thực hiện công bằng trong phân phối thu nhập Tabellini (1994) cho thấy bất bình đẳng thu nhập gây tổn hại cho tăng trưởng ở nước ta trong thời gian tới có ý nghĩa cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn. kinh tế; trong khi Li và Zou (1998), Frank (2009) lại phát hiện bất bình đẳng 2. Tổng quan nghiên cứu thu nhập có tác động dương đến tăng trưởng kinh tế; còn Baro (1999) cho thấy 2.1. Các nghiên cứu trên thế giới bất bình đẳng cản trở tăng trưởng ở các nước nghèo trong khi lại thúc đẩy tăng Trên thế giới, các nhà kinh tế đã từ lâu tranh luận về mối liên kết giữa bất trưởng ở các nước giàu. bình đẳng thu nhập và tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, phải đến giữa thập niên Ở Việt Nam, Đảng ta đã chủ trương xây dựng một Nhà nước của dân, do 1990, với sự trỗi dậy của kinh tế học tăng trưởng và nguồn số liệu phong phú về dân và vì dân, lấy lợi ích chính đáng của nhân dân làm căn cứ cho toàn bộ hoạt các đặc điểm kinh tế, chính trị và xã hội của các quốc gia, nhiều nghiên cứu động của Nhà nước. Đảng ta cũng đã khẳng định mục tiêu cuối cùng của việc thực nghiệm về mối liên kết giữa bất bình đẳng thu nhập và tăng trưởng kinh tế xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng XCHN ở Việt Nam chính là thực mới được thực hiện một cách có hệ thống. Một số các nghiên cứu ban đầu như hiện dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, và văn minh. Do đó, bên Alesina và Rodrik (1994), Persson và Tabellini (1994), và Perrotti (1996) sử cạnh mục tiêu thúc đẩy tăng trưởng nhanh một cách bền vững, Nhà nước còn dụng số liệu chéo giữa các quốc gia cho thấy các quốc gia có bất bình đẳng thu phải đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, nhập thấp hơn có tăng trưởng kinh tế cao hơn. Tuy nhiên, sau đó, các nghiên đảm bảo cho mọi người chứ không phải chỉ một vài nhóm người được hưởng cứu sử dụng số liệu tốt hơn và kỹ thuật ước lượng tiên tiến hơn như Li và Zhou lợi từ thành quả tăng trưởng kinh tế chung của đất nước. Trong quá trình đổi (1998), Barro (1999), và Forbes (2000) đã thách thức những kết quả ban đầu và mới theo hướng tự do hóa, mở cửa và hội nhập vào khu vực và thế giới, nền
- 3 4 kết luận rằng, dĩ ít là với các nước đang phát triển, bất bình đẳng cao hơn đi hộ gia đình để phân tích các nội dung như: lý do thành công của Việt Nam về cùng với tăng trưởng kinh tế nhanh hơn. tăng trưởng kinh tế, xoá đói giảm nghèo và nâng cao mức sống của hộ gia đình Các nghiên cứu sử dụng số liệu quốc tế bao gồm nhiều quốc gia có các từ khi tiến hành đổi mới kinh tế đến năm 2000; tác động của tăng trưởng kinh tế đặc điểm kinh tế, chính trị, xã hội rất khác nhau có thể không thật sự hữu ích đến phúc lợi của hộ gia đình. Nguyễn Thị Tuệ Anh và Lê Xuân Bá (2005) đã cho phân tích thực nghiệm dựa trên số liệu mảng của các quốc gia. Nhiều nhà phân tích một số yếu tố và khía cạnh nhằm đưa ra một số đánh giá ban đầu về nghiện cứu cho rằng số liệu chéo giữa các bang tỏ ra ưu việt hơn so với số liệu chất lượng tăng trưởng của tổng thể nền kinh tế Việt Nam. Nghiên cứu có đưa chéo giữa các quốc gia vì đồng nhất hơn. Các quốc gia có sự khác nhau về cấu ra bức tranh bất bình đẳng thu nhập và tăng trưởng kinh tế ở Viêt Nam và cho trúc nên số liệu rất khó so sánh. Partridge (1997) đã nghiên cứu mối liên kết giữa thấy tăng trưởng kinh tế đóng góp lớn vào giảm nghèo, trái lại bất bình đẳng bất bình đẳng và tốc độ tăng trưởng giữa các bang của Hoa Kì trong ba thập kỷ làm tăng nghèo đói nhưng ở mức thấp hơn. Nghiên cứu của Nguyễn Văn Công từ năm 1960 đến năm 1990. Kết quả kinh tế lượng của ông chỉ ra rằng các (2006) về tác động của phân phối thu nhập đến tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam thước đo bất bình đẳng có hệ số ảnh hưởng mang giá trị dương và có ý nghĩa đã xây dựng một mô hình chéo để kiểm định tác động này trong giai đoạn thống kê đến tốc độ tăng trưởng. Vì vậy, bang có bất bình đẳng cao hơn (được 1992-2004. Kết quả cho thấy bất bình đẳng thu nhập có tác động dương đến đo bằng hệ số Gini) đi cùng với tốc độ tăng trưởng cũng cao hơn, nhưng kết quả tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên việc sử dụng tỷ lệ nhóm giàu nhất trên nhóm này chỉ được thỏa mãn khi tỷ trọng thu nhập của nhóm trung lưu được giữ nghèo nhất đại diện cho bất bình đẳng thu nhập của nghiên cứu này được coi là không thay đổi. Dahlby and Ferede (2013) xem xét mối liên kết giữa bất bình quá đơn giản vì không phản ánh được toàn bộ bức tranh về phân phối thu nhập đẳng thu nhập và tăng trưởng kinh tế dựa trên bộ dữ liệu mảng giữa các tỉnh của của tất cả dân cư. Đề tài do Nguyễn Công Nghiệp (2006) chủ nhiệm đã hệ Canada và tìm lời giải đáp cho câu hỏi phải chăng có một sự đánh đổi giữa các thống hoá và làm rõ một số vấn đề lý luận về phân phối trong các học thuyết chính sách tái phân phối và tăng trưởng kinh tế, hay tái phân phối thu nhập có thể kinh tế và vai trò của phân phối trong chu trình tái sản xuất xã hội và trong hệ kích hoạt kinh tế tăng trưởng nhanh hơn. thống quan hệ sản xuất; nghiên cứu mô hình phân phối trong một số hệ thống Như vậy, các nghiên cứu trên thế giới đã đưa ra những kết quả không kinh tế và trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam. Cách thống nhất và thậm chí trái ngược nhau. Forbes (2000) phát hiện năm yếu tố có tiếp cận của đề tài hoàn toàn là định tính. Lê Quốc Hội (2009) cũng có một số vai trò quan trọng giải thích cho những kết quả mâu thuẫn này: (i) sử dụng các nghiên cứu về bất bình đẳng thu nhập như và tăng trưởng kinh tế nhưng các biến khác nhau, (ii) các mẫu nghiên cứu khác nhau, (iii) chất lượng dữ liệu khác nghiên cứu này đều là nghiên cứu định tính và hoặc chỉ mới nghiên cứu định nhau, (iv) khoảng thời gian khác nhau và (v) sai lệch vì bỏ biến trong các lượng về tác động của tăng trưởng đến bất bình đẳng thu nhập chứ chưa tập nghiên cứu sử dụng số liệu chéo. Bà kết luận rằng các lý do quan trọng nhất dẫn trung xem xét tác của bất bình đẳng thu nhập đến tăng trưởng kinh tế ở Việt đến sự khác biệt là tính đặc thù quốc gia, sự khác biệt về thời gian nghiên cứu, Nam. Đề tài cấp nhà nước của Hoàng Đức Thân (2010) đã phân tích, đánh giá sai lệch vì bỏ biến và độ dài của thời kì được xem xét. Mặt khác, Banerjee và thực trạng mối quan hệ gắn kết giữa tăng trưởng kinh tế và tiến bộ, công bằng Duflo (2003) cho rằng ảnh hưởng của bất bình đẳng đến tăng trưởng có dạng xã hội ở Việt Nam; chỉ ra những thành công, hạn chế và nguyên nhân của thực hình chữ U ngược theo nghĩa khi bất bình đẳng thu nhập còn ở mức thấp các trạng đó trong giai đoạn 1986-2010, đặc biệt chú trọng vào thời kì 10 năm nền kinh tế có thể tăng trưởng nhanh hơn bằng cách chấp nhận bất bình đẳng (2001-2010). Các kết luận đưa ra đều dựa trên các phân tích định tính và mô tả cao hơn, tuy nhiên bất bình đẳng thu nhập quá cao (vượt qua một ngưỡng nhất thống kê. định) sẽ làm giảm tăng trưởng kinh tế. Như vậy, những công trình trong nước kể trên còn có những hạn chế sau: 2.2. Các nghiên cứu trong nước - Các công trình khoa học trong nước chủ yếu nghiên cứu định tính. Cần Ở Việt Nam, tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội là những chủ đề có nghiên cứu tổng hợp cả định tính và định lượng về mối liên kết giữa bất bình được các nhà kinh tế đặc biệt quan tâm. Nghiên cứu của Dollar và các cộng sự đẳng thu nhập và tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam. (2004) đã sử dụng một cơ sở dữ liệu dồi dào về kinh tế học vĩ mô và điều tra về
- 5 6 - Các công trình mới chỉ bàn riêng hoặc về tăng trưởng kinh tế hoặc về 5. Quan điểm, cơ hội và thách thức cho giải quyết mối quan hệ giữa tăng bất bình đẳng. Cần nghiên cứu mối quan hệ giữa bất bình đẳng và tăng trưởng trưởng kinh tế và bất bình đẳng thu nhập ở Việt Nam là gì? Cần thực hiện kinh tế mà trước hết là tác động của giữa bất bình đẳng đến tăng trưởng kinh tế. những giải pháp gì nhằm nhằm tận dụng tác động tích cực và hạn chế tác - Nghiên cứu định lượng của Nguyễn Văn Công (2006) về tác động của động tiêu cực của bất bình đẳng trong phân phối thu nhập đến tăng trưởng bất bình đẳng đến tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam mới nghiên cứu cho giai kinh tế ở Việt Nam trong thời gian tới? đoạn 1992-2004, chưa cập nhật được tình hình mới khi Việt nam đã là thành 5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu viên của Tổ chức Thương mại thế giới, đặc biệt giai đoạn suy giảm tăng trưởng Đối tượng nghiên cứu: Bất bình đẳng trong phân phối thu nhập, tăng kinh tế từ năm 2008 có tác động đến hình mẫu của mối liên kết giữa bất bình trưởng kinh tế và tác động của bất bình đẳng thu nhập tới tăng trưởng kinh tế ở đẳng và tăng trưởng kinh tế. Việt Nam. 3. Mục tiêu nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu: Luận án chỉ nghiên cứu phân phối thu nhập theo Mục tiêu tổng quát của luận án là nghiên cứu tác động của bất bình đẳng Quy mô với trọng tâm là nghiên cứu bất bình đẳng thu nhập giữa các nhóm dân trong phân phối thu nhập tới tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam. cư với tăng trưởng kinh tế. Luận án đi sâu phân tích thực trạng bất bình Bên cạnh đó, luận án hướng tới các mục tiêu cụ thể sau: đẳng và tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam trong giai đoạn 2000-2012 dựa - Hệ thống cơ sở lý thuyết và thực nghiệm về tác động của bất bình đẳng trên bộ số liệu của cả nước, 63 tỉnh, thành được thu thập từ Tổng cục Thống kê thu nhập đến tăng trưởng kinh tế. (TCTK) và số liệu từ 4 cuộc điều tra mức sống hộ gia đình Việt Nam (VHLSS) - Phân tích thực trạng bất bình đẳng thu nhập và tăng trưởng kinh tế ở Việt các năm 2004, 2006, 2008 và 2010. Nam trong thời gian qua. 6. Phương pháp nghiên cứu - Phân tích và kiểm định tác động của bất bình đẳng trong phân phối thu Để giải quyết các mục tiêu đặt ra, luận án sử dụng các phương pháp nghiên nhập tới tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam. cứu sau đây: - Đề xuất các quan điểm và giải pháp nhằm tận dụng tác động tích cực và - Phương pháp tổng hợp và so sánh, phân tích thống kê: để đánh giá thực hạn chế tác động tiêu cực của bất bình đẳng trong phân phối thu nhập đến tăng trạng bất bình đẳng thu nhập và tăng trưởng kinh tế, cũng như tác động của bất trưởng kinh tế ở Việt Nam. bình đẳng thu nhập đến tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam. 4. Câu hỏi nghiên cứu - Phương pháp mô hình hóa: thông qua việc xây dựng các mô hình định Để đạt được mục tiêu nghiên cứu ở trên, luận án tập trung tìm lời giải đáp cho lượng để kiểm định và ước lượng tác động tác động của bất bình đẳng phối thu các câu hỏi sau đây: nhập tới tăng trưởng kinh tế nhằm cung cấp cơ sở thực chứng cho các phân tích 1. Về mặt lý thuyết bất bình đẳng thu nhập có tác động như thế nào đến tăng định tính. Cụ thể, nghiên cứu tiến hành xây dựng mô hình kinh tế lượng dựa trưởng kinh tế và qua những kênh truyền dẫn nào? trên mô hình tăng trưởng có điều chỉnh phù hợp để nghiên cứu về tác động của 2. Tác động của bất bình đẳng thu nhập đến tăng trưởng kinh tế đã được bất bình đẳng trong phân phối thu nhập đến tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam. nghiên cứu thực nghiệm như thế nào? Sử dụng mô hình nào và cho kết Luận án sử dụng phương pháp hồi quy số liệu mảng (panel data) để ước lượng quả ra sao? các mô hình. Kết quả thu được sẽ giúp luận án xem xét được tác động của bất 3. Những thành tựu và hạn chế trong việc giải quyết bài toán tăng trưởng và bình đẳng phân phối thu nhập tới tăng trưởng kinh tế là tích cực hay tiêu cực. phân phối thu nhập ở Việt Nam được biểu hiện như thế nào trong giai 7. Ý nghĩa khoa học của luận án đoạn 2000-2012? 7.1. Những đóng góp về mặt học thuật, lý luận: 4. Bất bình đẳng thu nhập có ảnh hưởng như thế nào đến tăng trưởng kinh tế 1. Luận án chỉ rõ bất bình đẳng thu nhập có ảnh hưởng ngưỡng đến tăng ở Việt Nam? Những tác động đó diễn ra qua những kênh nào? trưởng kinh tế: cả bất bình đẳng thu nhập quá thấp và quá cao đều bất lợi cho tăng trưởng kinh tế trong dài hạn. Đây là bước tiến mới so với các nghiên cứu
- 7 8 trước đây khi một số cho rằng bất bình đẳng thu nhập bất lợi cho tăng trưởng Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về tác động của bình đẳng thu nhập kinh tế trong khi các nghiên cứu khác lại cho rằng bất bình đẳng thu nhập có lợi đến tăng trưởng kinh tế. cho tăng trưởng kinh tế. Chương 2: Thực trạng mối quan hệ giữa bất bình đẳng trong phân phối thu 2. Đây là một trong những số ít nghiên cứu ở Việt Nam lượng hoá được nhập và tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam. tác động của bất bình đẳng thu nhập đến tăng trưởng kinh tế, cung cấp một căn Chương 3: Ước lượng tác động của bất bình đẳng trong phân phối thu nhập cứ tham khảo cho việc hoạch định các chiến lược phân phối thu nhập, tăng đến tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam. trưởng cũng như những nghiên cứu sâu về chủ đề này. Chương 4: Quan điểm và giải pháp tận dụng tác động tích cực và hạn chế 3. Luận án chứng minh tầm quan trọng của các chính sách trong việc giải tác động tiêu cực của bất bình đẳng trong phân phối thu nhập đến tăng trưởng quyết mối quan hệ giữa bất bình đẳng thu nhập và tăng trưởng kinh tế. kinh tế ở Việt Nam. 7.2. Những kết luận, đề xuất mới rút ra từ kết quả nghiên cứu 1. Thông điệp xuyên suốt toàn bộ luận án là phải có quan điểm toàn diện CHƯƠNG 1 và tầm nhìn dài hơi khi xem xét vấn đề bất bình đẳng thu nhập, phải đặt bất CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TÁC ĐỘNG CỦA BẤT BÌNH bình đẳng thu nhập trong mối quan hệ với tăng trưởng kinh tế. Một chiến lược ĐẲNG THU NHẬP ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ phát triển bền vững không thể hướng tới mục tiêu giảm bất bình đẳng bằng mọi giá, đặc biệt không thể cào bằng thu nhập. Điều quan trọng là cần phải chấp 1.1. Một số vấn đề lý luận chung về bất bình đẳng thu nhập nhận bất bình đẳng thu nhập trong một phạm vi được coi là an toàn và có lợi 1.1.1. Khái niệm bất bình đẳng thu nhập cho tăng trưởng kinh tế bền vững trong dài hạn. Bất bình đẳng thu nhập đề cập đến hiện tượng thu nhập được phân phối 2. Thông qua phân tích, đánh giá thực trạng bất bình đẳng trong phân phối không đều giữa các cá nhân hoặc các hộ gia đình trong nền kinh tế. thu nhập và tăng trưởng kinh tế luận án đã chỉ rõ: Việt Nam đã đạt được nhiều 1.1.2. Đo lường bất bình đẳng thu nhập thành công, nhưng vẫn bộc lộ một số bất cập như tăng trưởng nhanh nhưng Một số thước đo phổ biến về bất bình đẳng bao gồm: tỷ lệ giữa thu nhập chưa bền vững và xuất hiện sự gia tăng bất bình đẳng thu nhập. Luận án đã chỉ bình quân của nhóm 20% hộ gia đình giàu nhất với thu nhập bình quân của ra nguyên nhân của những hạn chế và yếu kém mà chủ yếu là do mô hình tăng nhóm 20% hộ gia đình nghèo nhất (Q5/Q1); Đường Lorenz; Hệ số Gini; và tiêu trưởng và cơ chế phân bổ nguồn lực chưa hợp lý. chuẩn 40 của Ngân hàng Thế giới 3. Thông qua phân tích hệ số co giãn tỷ lệ nghèo theo GINI, luận án kết 1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến bất bình đẳng thu nhập luận gia tăng bất bình đẳng trong phân phối thu nhập có tác động tiêu cực đến Nhìn chung các nguyên nhân gây bất bình đẳng trong phân phối thu nhập giảm nghèo, làm chậm tốc độ giảm nghèo. có thể xếp vào hai nhóm: bất bình đẳng trong phân phối thu nhập từ tài sản; và 4. Kết quả phân tích định lượng cho thấy bất bình đẳng có ảnh hưởng bất bình đẳng trong phân phối thu nhập từ lao động. ngưỡng đến tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam: chấp nhận bất bình đẳng cao hơn Tùy theo Quy mô và cơ cấu danh mục tài sản nắm giữ, cũng như giá thuê sẽ có được tăng trưởng kinh tế cao hơn khi hệ số GINI nhỏ hơn 0,37 và sẽ làm các tài sản đó, thu nhập của các cá nhân từ tài sản có thể khác nhau rất nhiều. giảm tăng trưởng kinh tế khi hệ số GINI lớn hơn 0,37. Tài sản của các cá nhân được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau, mà chủ yếu 5. Luận án đã đề xuất một số quan điểm và giải pháp nhằm tận dụng tác là do được thừa kế tài sản hoặc do tiết kiệm trong quá khứ. động tích cực và hạn chế tác động tiêu cực của bất bình đẳng trong phân phối thu Mỗi người lao động có những đặc điểm rất khác nhau như sức khỏe, nhập đến tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam. năng lực, trình độ, kỹ năng, kinh nghiệm và sở thích. Các công việc cũng 8. Cấu trúc của luận án khác nhau về tiền lương và về các đặc điểm phi tiền tệ. Những khác biệt này Ngoài lời mở đầu, kết luận và danh mục các tài liệu tham khảo, luận án có ảnh hưởng đến cung, cầu lao động và do đó là thu nhập của các cá nhân. được kết cấu thành ba chương:
- 9 10 1.2. Một số vấn đề chung về tăng trưởng kinh tế - Giải phóng sức sản xuất xã hội gắn với việc từng bước nâng cao đời sống 1.2.1. Khái niệm về tăng trưởng kinh tế của đại bộ phận nhân dân lao động. Tăng trưởng kinh tế được định nghĩa là sự gia tăng mức sản xuất của nền - Tăng trưởng kinh tế phải đi kèm với việc tạo dựng các cơ hội việc làm và kinh tế theo thời gian. Nhìn chung tăng trưởng kinh tế được tính bằng phần phúc lợi cho tất cả người dân. trăm thay đổi của GDP thực tế hay GDP thực tế bình quân đầu người. - Chú trọng phát triển cơ sở hạ tầng ở khu vực nông thôn sẽ giúp giảm bớt 1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế sự bất bình đẳng thu nhập giữa thành thị và nông thôn. Tăng trưởng kinh tế chịu tác động của nhiều nhân tố, bao gồm nhân tố kinh - Hạn chế tốc độ tăng trưởng dân số. tế và nhân tố phi kinh tế. Các nhân tố kinh tế bao gồm: tăng trưởng các nhân tố sản xuất (tư bản, lao động, tài nguyên) và tiến bộ công nghệ. Một số nhân tố phi CHƯƠNG 2 kinh tế có thể tác động đến tăng trưởng như: vai trò của nhà nước, các yếu tố THỰC TRẠNG MỐI QUAN HỆ GIỮA BẤT BÌNH ĐẲNG THU văn hóa - xã hội, thể chế, cơ cấu dân tộc tôn giáo và sự tham gia của cộng đồng. NHẬP VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Ở VIỆT NAM 1.3. Tác động của bất bình đẳng đến tăng trưởng kinh tế 2.1. Thực trạng bất bình đẳng thu nhập ở Việt Nam Các nghiên cứu có kết luận rất khác nhau về tác động của bất bình đẳng lên 2.1.1. Bất bình đẳng thu nhập chung tăng trưởng kinh tế. Một số nghiên cứu lý thuyết cho thấy bất bình đẳng thu Theo số liệu tính toán từ VHLSS cho thấy thu nhập bình quân đầu người nhập và tăng trưởng có mối quan hệ đánh đổi như chấp nhận bất bình đẳng nền có xu hướng gia tăng trong khi chênh lệch giữa nhóm có thu nhập giàu nhất và kinh tế sẽ tăng trưởng nhanh hơn. Theo lý thuyết truyền thống, để lấy thu nhập nhóm nghèo nhất ngày càng doãng ra. Cụ thể chênh lệch giữa nhóm 5 so với của người giàu chuyển cho người nghèo, chính phủ phải thực hiện các chính nhóm 1 là 8,1 lần năm 2002, tăng lên 8,4 lần năm 2006, rồi lên 8,9 lần năm sách tái phân phối thu nhập, ví dụ như thông qua hệ thống thuế thu nhập luỹ 2008 và cuối cùng là 9,2 lần năm 2010. Về chi tiêu hộ gia đình có sự gia tăng tiến và các chương trình phúc lợi mà điều này sẽ làm giảm động lực lao động và nhẹ giữa nhóm giàu nhất và nghèo nhất trong giai đoạn 2002-2010: nếu trong gây ra tổn thất cho tăng trưởng kinh tế. Trong khi đó, nhiều lý thuyết lại cho thấy năm 2002, chi tiêu vào đời sống bình quân đầu người của những hộ gia đình bất bình đẳng thu nhập có thể làm giảm tăng trưởng kinh tế, bao gồm: Lý thuyết giàu nhất cao gấp 4,4 lần so với những hộ gia đình nghèo nhất. kinh tế chính trị được phát triển bởi các nhà nghiên cứu Alesina và Rodrik (1994), 2.1.2. Bất bình đẳng thu nhập ở thành thị và nông thôn Persson và Tabellini (1994); Lý thuyết thị trường vốn không hoàn hảo được xây Thu nhập ở khu vực thành thị và nông thôn đều có xu hướng tăng trong giai dựng bởi các nhà nghiên cứu Galor và Zeira (1993), Aghion và Bolton (1997), đoạn 2002-2010. Tuy vậy, tốc độ tăng thu nhập bình quân trong giai đoạn 2002- Chiou (1998); Lý thuyết bất ổn định về chính trị - xã hội được xây dựng bởi các 2010 ở khu vực nông thôn là 18,6% cao hơn so với khu vực thành thị (17%) nên công trình nghiên cứu của Alesina và cộng sự (1996), Benhabib và Rustichini chênh lệch về thu nhập bình quân giữa 2 khu vực sẽ có xu hướng thu hẹp lại. (1996), Grossman và Kim (1996); lý thuyết những vấn đề về giáo dục và sinh sản Về chi tiêu: Chi tiêu có xu hướng tăng nhanh ở khu vực nông thôn. Năm được xây dựng bởi Perotti (1996); Lý thuyết so sánh xã hội của Knell (1998); 2010 chi tiêu cho đời sống bình quân đầu người 1 tháng ở khu vực nông thôn Todaro (1998). đạt 950 nghìn đồng, tăng 4 lần so với năm 2002, tốc độ tăng bình quân giai 1.4. Kinh nghiệm quốc tế về giải quyết mối quan hệ giữa phân phối thu đoạn 2002-2010 là 19,1%/năm. Trong khi đó, ở khu vực thành thị chi tiêu cho nhập và tăng trưởng kinh tế đời sống bình quân đầu người 1 tháng đạt 1.828 nghìn đồng vào năm 2010, tăng Trên cơ sở nghiên cứu kinh nghiệm của Braxin, Hàn Quốc và Trung Quốc 3,6 lần so năm 2002, tốc độ tăng bình quân giai đoạn 2002-2010 là 17,6%/năm. về giải quyết mối quan hệ giữa phân phối thu nhập và tăng trưởng kinh tế, luận 2.1.3. Bất bình đẳng thu nhập theo vùng địa lý án rút ra một số bài học cho Việt Nam như sau: Thu nhập bình quân đầu người liên tục tăng lên theo thời gian ở tất cả các - Tăng trưởng là cơ sở để giảm bất bình thu nhập. vùng. Tuy nhiên, thu nhập giữa các vùng có sự chênh lệch. Tây Nguyên và Đồng bằng Sông Hồng có sự chênh lệch về thu nhập giữa nhóm giàu nhất và
- 11 12 nhóm nghèo nhất là cao nhất. Trong khi đó, Bắc Trung Bộ và duyên hải miền giai đoạn 2005-2008, xuống 2,5% năm 2009 và 3,9% năm 2010. Hệ số ICOR của Trung có hệ số chênh lệch về thu nhập thấp nhất. Việt Nam cao hơn nhiều so với một số nước NICs trong thời kỳ cất cánh và có xu 2.1.4. Bất bình đẳng theo hệ số GINI hướng gia tăng theo thời gian. Nếu năm 2000, hệ số này là 5.04 thì con số này đã Hệ số GINI về thu nhập tính chung cả nước có xu hướng tăng nhẹ qua các năm tăng lên 8,03 vào năm 2009. Trong giai đoạn 2003-2006, tốc độ tăng TFP của nước (0,418 năm 2002, 0,42 năm 2006, 0,43 năm 2008, và 0,43 năm 2010). Hệ số GINI ta khá ổn định (2,13%/năm) nhưng đã giảm mạnh xuống 0,86%/năm trong giai gia tăng nhanh nhất ở một số vùng như Đồng bằng Sông Hồng, và Bắc trung bộ đoạn 2007-2010. Như vậy có thể thấy, tăng trưởng của Việt Nam phần lớn vẫn duyên hải miền Trung. Hệ số GINI cao ở các vùng Đông Bắc, Tây nguyên, là dựa vào tăng sử dụng lao động và vốn trong khi TFP đã được cải thiện nhưng những khu vực có tỷ lệ nghèo cao và là nơi có nhiều dân tộc thiểu số sinh sống, chưa đáng kể, nên đóng góp của TFP tới tăng trưởng chưa nhiều. bên cạnh đó có một bộ phận dân số giàu có thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh 2.3. Thực trạng mối quan hệ giữa bất bình đẳng thu nhập và tăng trưởng kinh tế doanh và dịch vụ có tính thương mại cao. ở Việt Nam 2.1.5. Bất bình đẳng về tiếp cận một số dịch vụ xã hội cơ bản 2.3.1. Một số chủ trương, chính sách về kết hợp giữa tăng trưởng kinh tế với Việt Nam không chỉ đặt mục tiêu phát triển kinh tế, mà còn quan tâm cải thiện thực hiện công bằng xã hội đời sống của người dân. Tuy nhiên, đến thời điểm hiện tại hệ thống này vẫn chưa Trong thời gian qua Đảng và Nhà nước đã thực hiện một số chủ trương, đáp ứng nhu cầu sử dụng dịch vụ của người dân, cả về số lượng và chất lượng. chính sách nhằm gắn kết giữa tăng trưởng kinh tế với thực hiện công bằng xã Đặc biệt là vẫn còn khá cách biệt trong tiếp cận, sử dụng các loại dịch vụ an sinh hội bao gồm: (i) Nhóm chính sách kinh tế nhằm gắn kết giữa tăng trưởng kinh xã hội sẵn có giữa các nhóm dân cư, đặc biệt là nhóm nghèo có thu nhập thấp và tế với tạo việc làm và phân phối thu nhập bao gồm Chính sách tiền lương và thu dân cư ở khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa. nhập, Chính sách phát triển khu vực tư nhân, Chính sách giải quyết việc làm 2.1.6. Nguyên nhân dẫn tới gia tăng bất bình đẳng thu nhập ở Việt Nam cho người lao động, Chính sách thuế, Chính sách đầu tư công; (ii) Nhóm chính Luận án đã chỉ ra các nguyên nhân dẫn tới gia tăng bất bình đẳng ở Việt sách xã hội có ảnh hưởng tích cực tới tăng trưởng kinh tế và phân phối thu nhập Nam bao gồm: Xuất phát từ bản thân nền kinh tế thị trường; Sự phát triển bao gồm Chính sách xóa đói giảm nghèo, Chính sách y tế; Chính sách giáo dục- không đều giữa các vùng do điều kiện tự nhiên, phương thức sản xuất, văn đào tạo. hóa, phong tục tập quán, lối sống khác nhau; Mô hình tăng trưởng và cơ chế 2.3.2. Thực trạng mối quan hệ giữa bất bình đẳng thu nhập và tăng trưởng kinh phân bổ nguồn lực có nhiều hạn chế; Quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa tế ở Việt Nam diễn ra nhanh chóng. *Những kết quả đạt được: 2.2. Thực trạng tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam - Tăng trưởng kinh tế nhanh và ổn định đã tạo điều kiện thuận lợi cho tiến 2.2.1. Xu hướng tăng trưởng kinh tế trình thực hiện mục tiêu xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam. Sau giai đoạn tăng trưởng thấp từ 1999-2000, nền kinh tế dần phục hồi và - Việt Nam đã thực hiện ưu tiên cho mục tiêu tăng trưởng kinh tế và bắt tăng tốc từ năm 2001 cho đến năm 2007. Tính bình quân trong cả giai đoạn đầu chú ý đến mục tiêu công bằng trong phân phối thu nhập. 2000-2007, tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam đạt 7,62%/năm. Thời kì - Tăng trưởng đã chú ý gắn kết với các mục tiêu về phát triển con người. 2008 đến nay nền kinh tế bắt đầu một chu kì suy giảm tăng trưởng do chịu tác *Những hạn chế: động của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Tốc độ tăng trưởng bình quân giai - Phân phối thu nhập không được thực hiện một cách đồng đều gắn với đoạn 2008-2012 giảm xuống còn 5,84%. tăng trưởng. Tăng trưởng đã tạo điều kiện thuận lợi cho nhóm người giàu, dẫn 2.2.2. Chất lượng tăng trưởng kinh tế đến sự bất bình đẳng về thu nhập. Chất lượng tăng trưởng được đánh giá thông qua một số chỉ số như hiệu quả - Mô hình tăng trưởng kinh tế và cơ chế phân bổ nguồn lực có ảnh hưởng lao động (năng suất lao động), năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP), hiệu quả sử tiêu cực đến việc đảm bảo công bằng thu nhập dụng vốn (ICOR). Tốc độ tăng năng suất lao động có xu hướng chậm lại từ 5,2% - Quá trình công nghiệp hoá và đô thị hoá đã dẫn đến tăng trưởng nóng và
- 13 14 đã làm phát sinh nhiều vấn đề liên quan đến bất bình đẳng thu nhập. 3.2. Số liệu - Quá trình chuyển đổi cơ chế từ kế hoạch hóa tập trung sang cơ chế thị - Số liệu từ Tổng cục thống kê (TCTK): Trong nghiên cứu này tác giả trường làm gia tăng bất bình đẳng thu nhập sử dụng các loại số liệu thống kê chủ yếu sau cho các tỷnh/thành: GDP, đầu - Có tác động của cơ chế xin cho, bao cấp, môi trường kinh doanh không tư, lao động. bình đẳng và thông tin không minh bạch đến bất bình đẳng thu nhập - Số liệu điều tra mức sống hộ gia đình (VHLSS): Đây là cuộc điều tra - Chưa thể kết hợp tăng trưởng kinh tế và tiến bộ, công bằng xã hội trong từng nhằm thu thập các thông tin làm căn cứ đánh giá mức sống, đánh giá tình trạng chính sách. nghèo đói và phân hoá giàu nghèo. Vì đây là cuộc khảo sát được tiến hành 2 năm một lần của TCTK, nên nghiên cứu đã xử lý bộ số liệu này cho các năm CHƯƠNG 3 2004, 2006, 2008 và 2010. Sau đó kết nối các năm lại để có một bộ số liệu ƯỚC LƯỢNG TÁC ĐỘNG CỦA BẤT BÌNH ĐẲNG THU NHẬP mảng và theo thời gian. TỚI TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Ở VIỆT NAM Luận án đã kết hợp giữa số liệu đầu tư, GDP, lao động theo tỷnh/thành 3.1. Xác định mô hình và phương pháp ước lượng và bộ số liệu VHLSS nhằm mục đích đưa các biến số này vào trong mô hình. 3.1.1. Mô hình ước lượng Vì VHLSS nghiên cứu tổng hợp đến cấp hộ gia đình trong các tỷnh/thành nên Căn cứ vào lý thuyết và cân nhắc thực tế Việt Nam cùng nguồn dữ liệu sẵn khi ghép số liệu VHLSS này với số liệu thống kê vĩ mô theo tỷnh/thành ta cần có, mô hình để ước lượng tác động của bất bình đẳng thu nhập tới tăng trưởng kinh giả định các hộ gia đình trong cùng một tỷnh/thành sẽ có cùng môi trường đầu tư tế ở Việt Nam: và các biến số này thay đổi theo cấp tỷnh/thành và theo thời gian. GROWTH = β 0 + β 1 INEQUALITY + β 2 X + ei 3.3. Thống kê và phân phối xác suất của các biến trong mô hình Trong đó, GROWTH là biến tốc độ tăng trưởng GDP, tuy nhiên dựa vào Thống kê cơ bản về biến GINI (sau khi nhân 100) là 37,6, giá trị nhỏ nhất phân tích phân tích phân phối của GDP, nghiên cứu sẽ sử dụng dạng hàm với là 28,1 và giá trị lớn nhất là 58,8. Phân bố xác suất của biến GINI và biến phụ thuộc là LnGDP. INEQUALITY là biến số đo lường bất bình đẳng thu INCGAPcho thấy có dạng phân bố gần phân bố chuẩn. Phân bố xác xuất của nhập. Luận án sử dụng 2 biến đo lường bất bình đẳng thu nhập để đại diện cho biến GDP và GDPPERC (GDP bình quân đầu người) lệch trái. Như vậy biến biến INEQUALITY là GINI và INCGAP. Biến GINI là hệ số GINI được sử GDP và GDPPERC không có phân bố chuẩn. Khắc phục vấn đề này, ta xét dụng để biểu thị bất bình đẳng trong phân phối thu nhập. Ở Việt Nam số liệu về logarit cơ số tự nhiên của biến GDP và GDPPERC. So sánh phân bố xác suất GINI không có sẵn cho các tỷnh/thành, tác giả đã tự tính hệ số GINI cho các của ln(GDP) và ln(GDPPERC) với đồ thị hàm mật độ xác suất ta thấy ln(GDP) tỷnh thông qua bộ số liệu VHLSS. Biến INCGAP là biến đo lường khoảng cách và ln(GDPPERC) phân bố chuẩn. thu nhập giữa nhóm giàu nhất và nhóm nghèo nhất. Biến này cũng được tính 3.4. Mối quan hệ giữa biến phụ thuộc và một số biến giải thích cho các tỷnh/thành thông qua các bộ số liệu VHLSS. X là các biến số ngoại Để tìm hiểu mối quan hệ độc lập giữa các yếu tố với nhau, nghiên cứu sinh có tác động đến tăng trưởng kinh tế bao gồm tỷ lệ đầu tư trong GDP, Lực xem xét hệ số tương quan giữa các biến số độc lập như LnGDP, LnGDP2, lượng lao động. LnINVEST với GINI và INCGAP khá thấp. Điều này hàm ý dường như giữa 3.1.2. Phương pháp ước lượng chúng có mối tương quan lỏng lẻo. Kết quả cũng chỉ ra tăng trưởng, đầu tư Để khắc phục vấn đề thiếu biến hay không quan sát được một số biến số tăng có xu hướng làm tăng bất bình đẳng trong phân phối thu nhập. Mối tương độc lập trong mô hình, luận án sử dụng phương pháp hồi quy số liệu mảng theo quan giữa khoảng cách thu nhập và các biến số khác cũng đưa lại kết quả tỷnh/thành với hai phương pháp ước lượng là tác động cố định và tác động ngẫu tương tự. Để làm rõ hơn, nghiên cứu sử dụng các mô hình kinh tế lượng để chỉ nhiên. Kiểm định Hausman sẽ được sử dụng để xác định lựa chọn giữa hai ra các mối quan hệ này. phương pháp này.
- 15 16 3.5. Kết quả ước lượng hồi quy tuyến đến tăng trưởng kinh tế. Tác động này được tính qua đạo hàm bậc nhất 3.5.1. Tác động của bất bình đẳng thu nhập (đo lường bằng hệ số GINI) đến của LnGDP theo GINI, thể hiện qua biểu thức sau: tăng trưởng kinh tế H1= 0.058-2*0.001GINI Bảng 3.1: Kết quả ước lượng tác động của bất bình đẳng thu nhập (đo Cụ thể, với H10,29 thì sự gia tăng bất bình đẳng sẽ dẫn đến lường bằng hệ số GINI) đến tăng trưởng kinh tế giảm tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, với H1>0 hay GINI < 0,29 thì chấp nhận Biến phụ thuộc: LnGDP 1 2 3 4 bất bình đẳng cao hơn sẽ có tăng trưởng kinh tế cao hơn. Biến giải thích Tương tự, đối với mô hình 4 khi xem xét có tác động tương tác của GINI LnINVEST 0.106*** 0.221*** 0.366** 0.306** và đầu tư, tác động của bất bình đẳng thu nhập tới tăng trưởng kinh tế khi các [0.033] [0.043] [0.149] [0.148] yếu tố khác không đổi, được thể hiện qua biểu thức sau: LnLFS 1.588*** 1.022*** 1.601*** 1.019*** H2=0.076-2*0.001GINI. [0.343] [0.353] [0.343] [0.353] Cụ thể, bất bình đẳng có ảnh hưởng âm đến tăng trưởng kinh tế khi GINI GINI 0.004 0.058** 0.101** 0.076* lớn hơn 0,37. Ngược lại, nếu GINI nhỏ hơn 0,37 thì bất bình đẳng có ảnh hưởng [0.003] [0.027] [0.041] [0.040] dương đến tăng trưởng kinh tế. Tác động tương tác giữa bất bình đẳng và đầu tư cũng không rõ nét đến GINI2 -0.001* 0 -0.001* tăng trưởng (mức ý nghĩa 5%). Hệ số này có ý nghĩa ở mô hình 3, nhưng không [0.000] [0.000] [0.000] có ý nghĩa thống kê ở mô hình 4. Điều này cho thấy, khi cả bất bình đẳng thu GINI_INVEST -0.007* -0.002 nhập và đầu tư cho phát triển cùng tăng thì sẽ không kích thích tăng trưởng kinh [0.004] [0.004] tế. Ở những tỷnh/thành mà bất bình đẳng thu nhập cao thì môi trường kinh tế Cố định -2.561 -0.749 -5.665** -1.447 kinh doanh có thể không công bằng, nên hiệu quả đầu tư chưa thực sự tốt, vì thế [2.099] [2.208] [2.457] [2.505] tăng trưởng sẽ thấp hơn. Số quan sát 252 252 252 252 Dựa trên việc lấy hệ số GINI =0,37 làm mốc, nghiên cứu chia số liệu Số tỷnh, thành 63 63 63 63 thành 2 nhóm: Nhóm các tỷnh có hệ số GINI < 0,37, và nhóm còn lại có GINI R-squared 0.25 0.35 0.28 0.35 ≥ 0,37. Giá trị GINI trung bình của nhóm các tỷnh/thành có GINI < 0,37 là 0,33; giá trị trung bình của GINI của các tỷnh/thành có GINI lớn hơn hoặc bằng Chú thích: số trong ngoặc đơn là độ lệch chuẩn, *, **, *** lần lượt có ý 0,37 là 0,41. Như vậy tại mỗi mức trung bình nếu các tỷnh/thành có bất bình nghĩa ở mức 10%; 5%; và 1%. đẳng thu nhập tăng 1 điểm phần trăm thì tăng trưởng kinh tế sẽ tăng thêm rất Kiểm định Hausman cho thấy phương pháp tác động cố định (fixed nhỏ, khoảng 0,01 điểm phần trăm đối với các tỷnh/thành có mức GINI nhỏ hơn effect) là sự lựa chọn tốt. Hầu hết các hệ số ước lượng của các biến độc lập đều 0,37 và làm giảm khoảng 0,006 điểm phần trăm đối với các tỷnh/thành có hệ số có ý nghĩa thống kê. Hệ số của biến bất bình đẳng trong phân phối thu nhập GINI lớn hơn 0,37. (tính qua hệ số GINI) là dương ở mô hình 1 nhưng không có ý nghĩa thống kê ở mức 10%. Do vậy ở mô hình 1 chưa có bằng chứng cho thấy ảnh hưởng hay tác động của bất bình đẳng thu nhập đến tăng trưởng kinh tế. Khi xem xét ảnh hưởng GINI đến tăng trưởng GDP không phải là tuyến tính, luận án đưa biến GINI2 vào mô hình ước lượng (ước lượng 2). Kết quả cho thấy tác động của bất bình đẳng thu nhập đến tăng trưởng kinh tế và bất bình đẳng có tác động phi
- 17 18 3.5.2. Tác động của bất bình đẳng thu nhập (đo lường bằng khoảng cách làm giàu nằm ở trong tay người có thu nhập cao mà chủ yếu là tại các thành phố nhóm giàu nhất/nhóm nghèo nhất) đến tăng trưởng kinh tế lớn - nơi mà khoảng cách giàu nghèo đang có xu hướng gia tăng. Từ thực tiễn Bảng 3.2: Tác động của bất bình đẳng thu nhập (đo lường bằng khoảng có thể thấy các chính sách của Nhà nước phải hướng tới công bằng hay giảm sự cách thu nhập) tới tăng trưởng kinh tế bất bình đẳng để lấy tăng trưởng, tạo tiền đề cho phát triển kinh tế xã hội. Biến phụ thuộc: lnGDP Biến giải thích CHƯƠNG 4 LnINVEST 0.044 QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP TẬN DỤNG TÁC ĐỘNG TÍCH CỰC VÀ [0.031] HẠN CHẾ TÁC ĐỘNG TIÊU CỰC CỦA VÀ BẤT BÌNH ĐẲNG THU LnLFS 1.005*** NHẬP ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ [0.318] 4.1. Quan điểm tận dụng tác động tích cực và hạn chế tác động tiêu cực của INCGAP 0.759*** bất bình đẳng thu nhập đến tăng trưởng kinh tế - Cần nhìn nhận toàn diện và có tầm nhìn dài hơi khi xem xét vấn đề bất [0.236] bình đẳng thu nhập, phải đặt bất bình đẳng thu nhập trong mối quan hệ với tăng INCGAP2 -0.039** trưởng kinh tế. [0.017] - Cần đảm bảo cho kinh tế tăng trưởng nhanh một cách bền vững đi đôi với Cố định -1.416 thực hiện công bằng trong phân phối. [2.066] - Phát triển kinh tế gắn kết hợp lý với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội Số quan sát 252 ngay trong từng giai đoạn phát triển và trong suốt quá trình phát triển. Số tỷnh 63 - Không thể hướng tới mục tiêu giảm bất bình đẳng bằng mọi giá, đặc biệt R-squared 0.4 không thể cào bằng thu nhập, điều quan trọng là cần phải chấp nhận bất bình đẳng thu nhập trong một phạm vi được coi là an toàn và có lợi cho tăng trưởng Chú thích: Số trong ngoặc đơn là độ lệch chuẩn; *, **, *** lần lượt có ý nghĩa kinh tế nhanh một cách bền vững trong dài hạn. ở mức 10%; 5%; và 1%. - Bảo đảm công bằng về quyền lợi và nghĩa vụ của công dân trong chế độ Sử dụng kiểm định Hausman cho thấy phương pháp tác động cố định là phân phối thu nhập, cơ hội phát triển và điều kiện thực hiện cơ hội. sự lựa chọn tốt. Kết quả ước lượng ở bảng 3.2 cho thấy khoảng cách về thu - Phát triển hài hoà đời sống vật chất và đời sống tinh thần, gắn nghĩa vụ nhập tác động đến tăng trưởng GDP có ý nghĩa thống kê và có quan hệ phi với quyền lợi, cống hiến với hưởng thụ, quyền hạn với trách nhiệm, lợi ích cá tuyến. Khi các yếu tố khác trong mô hình không đổi thì ảnh hưởng của khoảng nhân với lợi ích tập thể và cộng đồng xã hội. cách thu nhập (INCGAP) đến GDP được thể hiện qua biểu thức sau: - Phát triển kinh tế và thực hiện công bằng xã hội phải phù hợp với bối H3 = 0.759 – 2*0.039INCGAP cảnh toàn cầu hoá và quá trình hội nhập vào nền kinh tế thế giới của Việt Nam. Cụ thể, H3 >0 khi và chỉ khi INCGAP < 9,6 hay khi đó với những vùng 4.2. Cơ hội và thách thức cho cho tận dụng tác động tích cực và hạn chế có khoảng cách thu nhập tăng dưới mức 9,6 lần thì vẫn có tăng trưởng, ngược tác động tiêu cực của bất bình đẳng thu nhập đến tăng trưởng kinh tế ở lại những vùng có khoảng cách thu nhập tăng trên 9,6 lần thì tăng trưởng sẽ Việt Nam giảm. 4.2.1 Cơ hội Từ hai cách đo lường về bất bình đẳng trong phân phối thu nhập, các kết - Việt Nam nằm trong khu vực châu Á Thái Bình Dương có sự phát triển quả hàm ý, tại các tỷnh/thành mà khoảng cách giàu nghèo cao thì tăng trưởng sẽ năng động vào bậc nhất thế giới, đồng thời là thành viên của những thể chế, thấp hơn. Đây là một hậu quả tất yếu của các nền kinh tế chuyển đổi: các cơ hội diễn đàn kinh tế có tầm ảnh hưởng toàn cầu và khu vực như WTO, APEC,
- 19 20 ASEM. Việt Nam đang có được vị trí bình đẳng hơn với các quốc gia khác trên 4.3.2. Xây dựng và thực hiện mô hình tăng trưởng công bằng và vì người trường quốc tế. nghèo. - Sự thay đổi trong cơ cấu ngành kinh tế trên thế giới góp phần tích cực đến Mô hình này phải đảm bảo thu nhập của người nghèo tăng nhanh hơn so chuyển dịch cơ cấu ngành và tăng trưởng kinh tế Việt Nam. với thu nhập trung bình của xã hội và góp phần giảm nhanh tỷ lệ hộ nghèo theo - Những thành tựu về khoa học công nghệ trên thế giới góp phần làm tăng chuẩn quy định. Trong mô hình này cần phát huy vai trò của khu vực tư nhân năng suất lao động, hiệu quả sản xuất và tăng trưởng kinh tế của Việt Nam trong đầu tư tăng trưởng, nâng cao năng suất lao động, tạo việc làm và mở rộng 4.2.2. Thách thức sự tham gia của các đối tác xã hội vào công cuộc xóa đói giảm nghèo. Bên cạnh - Chất lượng giáo dục hạn chế là thách thức lớn để đảm bảo tăng trưởng đó, mô hình tăng trưởng phải vừa đảm bảo duy trì tốc độ tăng trưởng cao, ổn bền vững và công bằng trong thời gian tới. định, vừa phải đạt được trên diện rộng có lợi cho người nghèo. Hơn nữa, trong - Hệ thống y tế, nhất là ở tuyến xã và huyện ở Việt Nam còn yếu kém sẽ quá trình tăng trưởng kinh tế, cần kiểm soát thường xuyên, chặt chẽ các chỉ tiêu ảnh hưởng đến phúc lợi, năng suất của lao động và an sinh của người dân. phát triển xã hội, trong đó trọng tâm là xoá đói giảm nghèo và giảm bất bình - Công nghiệp hóa và đô thị hóa trong thời gian tới tiếp tục là thách thức đẳng, và nhấn mạnh ngày càng nhiều hơn đến yêu cầu giải quyết các nội dung cho vấn đề gắn tăng trưởng với giảm bất bình đẳng. này trong các chính sách và giải pháp tăng trưởng. - Một lượng lớn người dân Việt Nam vẫn đang ở cận ngưỡng nghèo. 4.3.3. Điều chỉnh cơ cấu đầu tư xã hội - Chính sách gắn kết tăng trưởng với CBXH nhất định phải thu hút đối - Phát triển nền kinh tế theo định hướng thị trường gắn với xu thế toàn cầu tượng lao động ở khu vực nông nghiệp, nông thôn. hóa ở Việt Nam sẽ là thách thức cho giảm bất bình đẳng thu nhập. - Đầu tư nhiều hơn nữa và coi trọng hiệu quả cho phát triển kinh tế - xã hội 4.3. Giải pháp tận dụng tác động tích cực và hạn chế tác động tiêu cực của ở các vùng dân tộc thiểu số ở các vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn. bất bình đẳng thu nhập đến tăng trưởng kinh tế - Tăng cường và khuyến khích đầu tư cho các ngành và các dự án tạo ra 4.3.1. Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN đảm bảo gắn nhiều việc làm mới, có tác dụng tạo ra và nâng cao thu nhập cho nhiều người. kết hợp lý giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội - Khuyến khích đầu tư phát triển dịch vụ, đưa dịch vụ thành ngành kinh tế - Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường cần tuân thủ các Quy luật khách mũi nhọn (tỷ trọng dịch vụ giảm là hiện tượng không lành mạnh trong xu thế quan của cơ chế thị trường nhằm phát huy tối đa chức năng phân bổ nguồn lực của thời đại). tối ưu của thị trường cho tăng trưởng và CBXH. 4.3.4. Phát triển kinh tế tư nhân. - Tiếp tục hoàn thiện thị trường các nhân tố sản xuất vì đây là nhóm yếu tố - Cần thực hiện tự do hoá thương mại, tự do gia nhập ngành, bãi bỏ các vừa cần thiết cho tăng trưởng, vừa ảnh hưởng trực tiếp đến nhóm đối tượng yếu hàng rào bảo hộ để hạn chế sự bất công và phi hiệu quả gắn liền với độc quyền. thế trong xã hội. - Mở rộng khả năng tiếp cận của dân chúng với luật pháp, đất đai và cơ sở + Để đảm bảo khía cạnh công bằng xã hội, cần đẩy nhanh quá trình chính hạ tầng kinh tế như đường xá, điện, nước, vệ sinh và viễn thông. thức hóa thị trường lao động phi chính quy đã và đang tồn tại trong suốt quá - Tăng cường tính công bằng trong các thị trường tài chính, lao động và trình chuyển đổi vừa qua. sản phẩm, để người nghèo có thể tiếp cận dễ dàng hơn với các khoản tín dụng, + Đối với thị trường vốn, cần tăng các thể chế hỗ trợ đối tượng yếu thế các cơ hội nghề nghiệp, không bị phân biệt đối xử ở bất cứ thị trường nào. để tăng cơ hội tiếp cận nguồn vốn chính thức, giảm chi phí vay vốn, ví dụ áp 4.3.5. Đảm bảo người dân được chia sẻ thành quả của sự phát triển bằng dụng hơn nữa chính sách bảo lãnh tín dụng, tăng hiệu quả các quỹ đầu tư cách quan tâm tới ba lĩnh vực trọng yếu: giáo dục, y tế, và an sinh xã hội. hiện có bằng việc minh bạch hóa mọi thông tin, tiêu chí, quy trình xét duyệt. Cần hết sức chú ý đến những nhóm người dễ bị tổn thương. Nhóm người dễ bị tổn thương là: nông dân bị mất đất canh tác, bị thiên tai dịch bệnh, những người bị rủi ro cá nhân, người khuyết tật, đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu
- 21 22 vùng xa, người di cư tự do vào các đô thị, người nghèo và cận nghèo. Chính KẾT LUẬN sách xã hội phải hướng tới nhóm người này, trong đó người nghèo, trẻ em, phụ Với đề tài “Tác động của bất bình đẳng phân phối thu nhập đến tăng nữ, người già, người tàn tật là những người cần được quan tâm nhiều nhất và trưởng kinh tế ở Việt Nam”, luận án đã thực hiện được những mục tiêu nghiên chắc chắn họ phải được hưởng chế độ an sinh xã hội đầy đủ. cứu đề ra. Luận án đã tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về Việt Nam phải dựa vào lao động có trình độ và tay nghề cao nên sự gia tăng tác động của bất bình đẳng trong phân phối thu nhập và tăng trưởng kinh tế; bất bình đẳng về vốn nhân lực không chỉ đưa ra các giới hạn cho sự giảm nghèo phân tích thực trạng bất bình đẳng thu nhập ở các khía cạnh khác nhau và tăng trong tương lai mà còn cả giới hạn cho sự tiếp tục tăng trưởng với tốc độ cao. trưởng kinh tế ở Việt Nam; lượng hóa tác động của bất bình đẳng thu nhập đến 4.3.6. Cần có những chính sách di dân thích hợp tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam trong giai đoạn 2004-2010. Những kết luận - Các chính sách về thị trường lao động phải được điều chỉnh để tạo điều chính mà luận án rút ra bao gồm: kiện cho sự dịch chuyển lao động phù hợp với kinh tế thị trường và hội nhập 1. Có nhiều lý thuyết giải thích mối quan hệ của bất bình đẳng thu nhập quốc tế. và tăng trưởng kinh tế. Giả thuyết hình chữ U ngược của Kuznets (1955) là xuất - Xây dựng hệ thống luật pháp về lao động và thị trường lao động cần chú phát điểm cho các nghiên cứu về mối quan hệ giữa bất bình đẳng trong phân ý đến việc bảo đảm quyền lựa chọn chỗ làm việc và cư trú của người lao động. phối thu nhập và tăng trưởng kinh tế. Các nghiên cứu sau đó như Ahluwwalia - Cần phải xóa bỏ những hạn chế tiếp cận dịch vụ công chính đáng của (1976) và Psacharopoulos và các cộng sự (1995) đã ủng hộ cho giả thuyết người nhập cư như chế độ hộ khẩu vì chế độ này không còn phục vụ các chức Kuznets. Tuy nhiên, các nghiên cứu của Deininger và SQuyre (1996), Chen và năng kinh tế hay xã hội như trước đây nữa, mà trái lại đã trở thành một công cụ Ravallion (1997), Easterly (1999), Dollar và Kraay (2002) lại cho thấy tăng “hành dân”. trưởng không có tác động đến bất bình đẳng thu nhập. - Nhà nước cần nhanh chóng có giải pháp cho tình trạng giá nhà đất cao 2. Sau khi lý thuyết tăng trưởng nội sinh được giới thiệu vào giữa thập một cách phi lý ở các đô thị. niên 1980, các mối quan tâm đã chuyển sang nghiên cứu tác động của phân 4.3.7. Cải cách chính sách phân phối tài sản, thu nhập và cơ hội phát triển phối thu nhập đến tăng trưởng kinh tế. Kết luận rút ra từ các nghiên cứu rất trong nền kinh tế theo hướng phải đảm bảo công bằng và hướng đến người khác nhau. Các nghiên cứu như Persson và Tabellini (1994), Clarke (1995), nghèo Persson và Tabellini (1994) cho thấy bất bình đẳng thu nhập gây tổn hại cho - Nhà nước cần bảo vệ các quyền đảm bảo cho mọi người có cơ hội như tăng trưởng kinh tế; trong khi Li và Zou (1998), Frank (2009) lại phát hiện bất nhau trong việc sử dụng cơ hội phát triển và đạt được thành công. Một khi bình đẳng thu nhập có tác động dương đến tăng trưởng kinh tế; còn Baro (1999) những quy tắc trò chơi này được thiết lập, Nhà nước sẽ ít phải can thiệp để thay cho thấy bất bình đẳng cản trở tăng trưởng ở các nước nghèo trong khi lại thúc đổi kết quả phân phối thu nhập. đẩy tăng trưởng ở các nước giàu. - Thực hiện tốt những điều chỉnh quyết liệt, công khai minh bạch đối với 3. Thực tế tăng trưởng ngoạn mục và phân phối công bằng hơn ở các nền "nhóm lợi ích" này là biện pháp hữu hiệu để sớm tạo ra sự bình đẳng thực sự kinh tế Đông Á (điển hình là Hàn Quốc) tương phản với bức tranh ảm đạm của giữa các chủ thể kinh tế trong hoạt động sản xuất kinh doanh. các nước Mỹ Latinh (điển hình là Braxin) với tăng trưởng thấp và tình trạng bất - Nhà nước cần bảo vệ các quyền đảm bảo cho mọi người có cơ hội như bình đẳng cao là một bằng chứng và kinh nghiệm sinh động ủng hộ chiến lược nhau trong việc sử dụng cơ hội phát triển và đạt được thành công. phát triển bền vững trong đó kinh tế tăng trưởng nhanh một cách bền vững cần - Nhà nước cần đưa ra và áp dụng các biện pháp để hạn chế tình trạng bất đi đôi với thực hiện công bằng xã hội. Trung Quốc cũng đã điều chỉnh mô hình bình đẳng tài sản từ những hoạt động không phải từ sản xuất kinh doanh như: kinh tế theo hướng đó. thực hiện bắt buộc việc kê khai tài sản đối với cán bộ công chức; nghiên cứu và 4. Thông qua phân tích, đánh giá thực trạng bất bình đẳng và tăng trưởng áp dụng các loại thuế thừa kế, thuế tài sản, thuế đầu tư… trong thời gian tới. kinh tế ở Việt Nam, luận án đã chỉ rõ: Việt Nam đã được những thành tựu trong duy trì tăng trưởng nhanh và nâng cao thu nhập bình quân đầu người nhưng kéo
- 23 24 theo đó là sự gia tăng bất bình đẳng thu nhập. Sự phân hoá giàu nghèo ở nước 7. Luận án đã đề xuất một số quan điểm để gắn kết giữa tăng trưởng kinh ta ngày càng sâu sắc dưới áp lực cần tăng trưởng nhanh. Tăng trưởng kinh tế tế và công bằng trong phân phối thu nhập. Các quan điểm bao gồm: Duy trì cao nhưng chủ yếu tập trung vào các ngành sử dụng nhiều vốn, chuyển dịch lao tăng trưởng nhanh một cách bền vững được xem là mục tiêu dài hạn của Việt động từ nông nghiệp sang công nghiệp - xây dựng và dịch vụ còn chậm; nhiều Nam; Phát triển kinh tế đi đôi với thực hiện công bằng trong phân phối thu nhập công trình được xây dựng vẫn cần nhiều vốn hơn là lao động. Đầu tư phát triển ngay trong từng bước phát triển; Không thể hướng tới mục tiêu giảm bất bình tập trung vào các ngành đòi hỏi vốn cao, ít lao động đã hạn chế tác dụng trực đẳng bằng mọi giá, đặc biệt không thể cào bằng thu nhập mà cần phải chấp tiếp đến người nghèo, chỉ những người có vốn, tri thức và trình độ để có thể nhận bất bình đẳng thu nhập trong một phạm vi được coi là an toàn và có lợi tham gia vào các lĩnh vực đó được. Tăng trưởng cao nhưng tạo ít thu nhập cho cho tăng trưởng kinh tế nhanh một cách bền vững trong dài hạn; Phát triển kinh người lao động. Vì vậy, lợi ích của tăng trưởng không được phân bổ một cách tế gắn với nâng cao dân trí, bảo đảm các quyền con người; Phát triển kinh tế và rộng rãi, số người có thu nhập mới và khả năng nâng cao thu nhập của mỗi thực hiện công bằng xã hội phải phù hợp với bối cảnh toàn cầu hoá và quá trình người tăng chậm. Khoảng cách giữa nhóm người giàu và nhóm người nghèo hội nhập vào nền kinh tế thế giới của Việt Nam. ngày càng doãng ra, một phần lớn thu nhập được tạo ra và phân bố tại các trung 8. Trên cơ sở phân tích thực trạng và quan điểm, luận án đã đề xuất một số tâm tăng trưởng lớn, trong khi dân cư các địa phương miền núi và nông thôn, giải pháp tận dụng tác động tích cực và hạn chế tác động tiêu cực của bất bình vùng sâu, vùng xa được hưởng lợi ít hơn nhiều từ tăng trưởng, sự phân hoá đẳng thu nhập đến tăng trưởng kinh tế. Các giải pháp bao gồm: Hoàn thiện thể giàu- nghèo theo vùng gia tăng. chế kinh tế thị trường định hướng XHCN đảm bảo gắn kết hợp lý giữa tăng 5. Luận án đã chỉ ra nguyên nhân của những hạn chế và yếu kém ở trên trưởng kinh tế và công bằng xã hội; Xây dựng và thực hiện mô hình tăng trưởng bao gồm: Mô hình tăng trưởng và cơ chế phân bổ nguồn lực chưa hợp lý; Quá công bằng và vì người nghèo; Điều chỉnh cơ cấu đầu tư xã hội hướng đến các trình thực hiện công nghiệp hóa và đô thị hóa đã dẫn đến tăng trưởng nóng; Quá đối tượng yếu thế; Đảm bảo người dân được chia sẻ thành quả của sự phát triển trình chuyển đổi cơ chế từ kế hoạch hóa tập trung sang cơ chế thị trường đã tạo bằng cách quan tâm tới ba lĩnh vực trọng yếu: giáo dục, y tế, và lưới an sinh xã ra bất bình đẳng trong việc tiếp cận những nguồn lực/cơ hội cho một số vùng, hội; Cần có những chính sách di dân thích hợp; Cải cách chính sách phân phối một số ngành và một số bộ phân dân cư trong nền kinh tế; Cơ chế xin cho, bao tài sản, thu nhập và cơ hội phát triển trong nền kinh tế theo hướng phải đảm bảo cấp, môi trường kinh doanh không bình đẳng và thông tin không minh bạch đã công bằng và hướng đến người nghèo. hình thành các nhóm lợi ích mạnh và gia tăng bất bình đẳng. 9. Bên cạnh những kết quả và điểm mới luận án cũng có những hạn chế 6. Luận án đã lượng hoá tác động của bất bình đăng trong phân phối thu và đồi hỏi cần phải có các nghiên cứu tiếp theo. Thứ nhất, do nguồn số liệu nhập đến tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam dựa trên việc thiết lập cơ sở dữ liệu tỷnh/thành không đầy đủ và thiếu nên luận án chưa nghiên cứu, kiểm định và mảng của các tỉnh/thành trong các năm 2004, 2006, 2008 và 2010. Luận án đã ước lượng được các kênh mà qua đó bất bình đẳng thu nhập tác động đến tăng sử dụng phương pháp ước lượng tác động cố định và tác động ngẫu nhiên, đây trưởng kinh tế ở Việt Nam. Thứ hai, vấn đề nội sinh giữa bất bình đẳng thu là các phương pháp ước lượng hiệu quả. Kết quả ước lượng cho thấy gia tăng nhập và tăng trưởng kinh tế chưa được giải quyết đầy đủ trong mô hình số liệu bất bình đẳng trong phân phối thu nhập có tác động tiêu cực đến tăng trưởng mảng, do vậy cần thu thập thêm số liệu để có thể giải quyết vấn đề này qua các kinh tế Việt Nam ở một ngưỡng nhất định. Chấp nhận bất bình đẳng cao hơn sẽ phương pháp ước lượng khác như mô hình biến công cụ. có được tăng trưởng kinh tế cao hơn khi hệ số GINI lớn hơn 0,37 và sẽ làm giảm tăng trưởng kinh tế khi hệ số GINI nhỏ hơn 0,37. Như vậy, hệ số bất bình đẳng thu nhập sẽ tăng tới mức hợp lý (hay tăng đến ngưỡng) 0,37 thì vẫn tốt cho tăng trưởng và đảm bảo ổn định xã hội. Đây cũng chính là điểm phát hiện mới của luận án.
- DANH MỤC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1. Nguyễn Văn Công, Hoàng Thủy Yến (2011) Mối quan hệ giữa tăng trưởng và phân phối thu nhập ở Việt Nam, Kỷ yếu hội thảo khoa học quốc tế “Chất lượng tăng trưởng kinh tế Việt Nam: giai đoạn 2000-2010 và tầm nhìn đến năm 2020”, tr.345-356. 2. Hoàng Thủy Yến, Phạm Ngọc Toàn (2013), Phân tích ảnh hưởng của một số yếu tố đến bất bình đẳng thu nhập theo giới ở Việt Nam, Tạp chí Kinh tế và Phát triển, Số 191(II), tháng 5/2013. 3. Hoàng Thủy Yến (2013), Nợ xấu và tái cấu trúc Ngân hàng qua các năm 2011 – 2013. Kỷ yếu: Hội thảo khoa học quốc tế nhìn lại nửa chặng đường phát triển kinh tế xã hội 5 năm (2011 – 2015). Và những điều chỉnh chiến lược HNT9/2013 (NXB ĐHKTQD).
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 306 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 289 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 183 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 268 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 177 | 9
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 149 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 199 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 136 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn