intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Tâm lý: Những phẩm chất tâm lý cơ bản (PCTLCB) của hướng dẫn viên du lịch

Chia sẻ: Na Na | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

108
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án đã đánh giá được các mức độ biểu hiện cụ thể của 15 những phẩm chất tâm lý cơ bản (PCTLCB) thành phần của hướng dẫn viên du lịch (HDVDL) thuộc về bốn mặt PCTLCB (xu hướng, tính cách, kinh nghiệm, phong cách HDDL); cũng như các yếu tố chủ quan và khách quan ảnh hưởng đến các PCTLCB của HDVDL.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Tâm lý: Những phẩm chất tâm lý cơ bản (PCTLCB) của hướng dẫn viên du lịch

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI PHÍ CÔNG MẠNH NHỮNG PHẨM CHẤT TÂM LÝ CƠ BẢN CỦA HƯỚNG DẪN VIÊN DU LỊCH Chuyên ngành: Tâm lý học chuyên ngành Mã số : 62 31 04 01 Tãm t¾t LuËn ¸n tiÕn sÜ t©m lý häc hµ néi – 2016
  2. Công trình được hoàn thành tại: Häc viÖn Khoa häc x· héi Viện Hàn Lâm Khoa học xã hội Việt Nam Ng-êi h-íng dÉn khoa häc: PGS.TS. Mạc Văn Trang Phaûn bieän 1: PGS.TS. Phan Trọng Ngọ Trường Đại học Sư phạm Hà Nội Phaûn bieän 2: PGS.TS. Nguyễn Hữu Thụ Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, ĐHQG Hà Nội Phaûn bieän 3: PGS.TS. Trần Thị Minh Hằng Học viện Quản lý giáo dục Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện họp tại: Học viện Khoa học xã hội Vào hồi.............giờ...........phút, ngày........tháng........năm 2016 Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: - Thư viện Quốc gia - Thư viện Học viện KHXH
  3. DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ 1. Phí Công Mạnh (2015), Nghề hướng dẫn viên du lịch và những phẩm chất tâm lý cần thiết của nghề, Tạp chí Tâm lý học Xã hội, số 6/2015. 2. Phí Công Mạnh (2015), Thực trạng phẩm chất tâm lý cơ bản của hướng dẫn viên du lịch, Tạp chí Tâm lý học Xã hội, số 8/2015. 3. Phí Công Mạnh (2016), Phẩm chất tâm lý phù hợp nghề của sinh viên hướng dẫn du lịch, Tạp chí Tâm lý học Xã hội, số 1/2016.
  4. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài 1.1. Các công trình nghiên cứu về những phẩm chất tâm lý (PCTL) đáp ứng yêu của nghề du lịch nói chung và nghề hướng dẫn du lịch (HDDL) nói riêng còn hạn chế. 1.2. Việc xác định những PCTL của hướng dẫn viên du lịch (HDVDL) đáp ứng yêu cầu hoạt động hướng dẫn là một vấn đề cấp bách cho ngành hướng dẫn du lịch. 1.3. Các cơ sở đào tạo nghề HDDL, các công ty lữ hành vẫn còn ít quan tâm về PCTL của HDVDL. 1.4. Tình hình HDVDL thiếu những PCTL đáp ứng yêu cầu của nghề đã và đang để lại hình ảnh xấu trong công ty lữ hành và khách du lịch. Với những lí do trên, việc nghiên cứu đề tài: “Những phẩm chất tâm lý cơ bản (PCTLCB) của hướng dẫn viên du lịch” là việc làm cần thiết, không những có ý nghĩa về mặt lý luận, mà còn ý nghĩa thiết thực góp phần nâng cao chất lượng hoạt động hướng dẫn của HDVDL. 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài Nghiên cứu lý luận và thực tiễn những phẩm chất tâm lý cơ bản của HDVDL, đề xuất một số biện pháp nhằm định hướng và phát triển PCTLCB phù hợp nghề, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của HDVDL. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Xây dựng cơ sở lý luận về phẩm chất tâm lý cơ bản của HDVDL. 3.2. Khảo sát và đánh giá thực trạng mức độ biểu hiện những PCTLCB của HDVDL, cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến các PCTLCB của HDVDL. 3.3. Đề xuất một số biện pháp và thực nghiệm nhằm nâng cao những PCTLCB của HDVDL. 4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 4.1. Khách thể nghiên cứu: - 50 cán bộ quản lý và 150 hướng dẫn viên du lịch đang công tác tại các công ty lữ hành. - 150 sinh viên năm thứ 4 chuyên ngành HDDL đang thực tập tại các công ty lữ hành. - 14 khách du lịch tại một số điểm du lịch. 4.2. Đối tượng nghiên cứu: Biểu hiện, mức độ những phẩm chất tâm lý cơ bản của HDVDL trong hoạt động hướng dẫn du lịch.
  5. 2 5. Giả thuyết khoa học HDDL là hoạt động tương tác người – người; để thực hiện tốt hoạt động này, HDVDL cần có mức độ cao các PCTL về xu hướng, tính cách, kinh nghiệm, phong cách hướng dẫn du lịch đáp ứng yêu cầu của nghề HDDL; Tuy nhiên trên thực tế, mức thể hiện, mức hiệu quả của các PCTLCB này ở các HDVDL còn nhiều hạn chế. Trong đó, hạn chế nhiều nhất là các PCTL về yêu quý nghề HDDL; hứng thú làm việc với khách du lịch; tính trách nhiệm với công ty lữ hành, du khách; kỹ năng xử lý tình huống; thiếu sự thân thiện, cởi mở;… Những hạn chế đó do nhiều yếu tố ảnh hưởng, trong đó ảnh hưởng lớn nhất là yếu tố công tác tập huấn, bồi dưỡng của công ty lữ hành và hoạt động tự rèn luyện của HDVDL. Có nhiều biện pháp để nâng cao PCTLCB của HDVDL, trong đó, biện pháp tập huấn bồi dưỡng là phù hợp và hiệu quả trong điều kiện thực tế hoạt động của HDVDL tại của các công ty du lịch. 6. Giới hạn nghiên cứu 6.1. Địa bàn nghiên cứu Nghiên cứu ở một số công ty lữ hành du lịch trên địa bàn Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh. Trên địa bàn Hà Nội: công ty du lịch Vietravel; công ty du lịch Đất Việt; công ty TNHH Thương Mại và du lịch Khát Vọng Việt; công ty du lịch Hà Nội Redtour. Trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh: Công ty Cổ phần truyền thông du lịch Việt; công ty dịch vụ lữ hành Saigontourist; công ty TNHH dịch vụ du lịch Đất nước Việt; công ty TNHH Thương Mại và Du lịch Phượng Hoàng. Ngoài ra nghiên cứu sinh viên năm thứ 4 chuyên ngành HDDL ở các trường đang thực tập tại các công ty lữ hành như: Đại học Công nghiệp Hà Nội; Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Hà Nội; Đại học Văn hóa Hà Nội. 6.2. Nội dung nghiên cứu Luận án tập trung nghiên cứu xác định PCTLCB của HDVDL; đánh giá thực trạng nhận thức mức độ cần thiết; thực trạng mức độ thể hiện, mức độ hiệu quả của các PCTLCB ở HDVDL. Đồng thời, nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố đến các PCTLCB của HDVDL và khả năng tác động nâng cao một số PCTLCB thông qua hình thức bồi dưỡng, tập huấn. 7. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 7.1. Phương pháp luận nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện trên cơ sở một số nguyên tắc phương pháp luận cơ bản của tâm lý học sau đây: nguyên tắc hoạt động và giao tiếp; nguyên tắc tiếp cận hệ thống; nguyên tắc xã hội – lịch sử. 7.2. Các phương pháp nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu tài liệu, văn bản; phương pháp chuyên gia; phương pháp điều tra viết bằng bảng hỏi; phương pháp phỏng vấn sâu; phương pháp quan sát; phương pháp nghiên cứu trường
  6. 3 hợp (phân tích chân dung tâm lý điển hình); phương pháp thực nghiệm tác động; phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học. 8. Đóng góp mới của luận án 8.1. Về lý luận: Xác định được khái niệm, chỉ ra được những PCTLCB của HDVDL và biểu hiện của những PCTLCB đó. 8.2. Về thực tiễn: Luận án đã đánh giá được các mức độ biểu hiện cụ thể của 15 PCTLCB thành phần của HDVDL thuộc về bốn mặt PCTLCB (xu hướng, tính cách, kinh nghiệm, phong cách HDDL); cũng như các yếu tố chủ quan và khách quan ảnh hưởng đến các PCTLCB của HDVDL. Từ kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn, tác giả đã đề xuất được một số biện pháp và kiến nghị có tính khả thi để nâng cao những PCTLCB của HDVDL trong bối cảnh hiện nay. Luận án là một tài liệu tham khảo hữu ích cho công tác nghiên cứu, tuyển chọn, đào tạo, sử dụng HDVDL. 9. Cấu trúc của luận án Phần mở đầu Chương 1: Cơ sở lý luận nghiên cứu về những phẩm chất tâm lý cơ bản của hướng dẫn viên du lịch Chương 2: Tổ chức và phương pháp nghiên cứu Chương 3: Kết quả nghiên cứu thực tiễn về phẩm chất tâm lý cơ bản của hướng dẫn viên du lịch Kết luận Kiến nghị Danh mục các công trình khoa học liên quan đến luận án đã được công bố Tài liệu tham khảo Phụ lục
  7. 4 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN NGHIÊN CỨU VỀ NHỮNG PHẨM CHẤT TÂM LÝ CƠ BẢN CỦA HƯỚNG DẪN VIÊN DU LỊCH 1.1. Tổng quan nghiên cứu về phẩm chất tâm lý và phẩm chất tâm lý của HDVDL 1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài về phẩm chất tâm lý gắn liền với hoạt động chuyên môn, nghề nghiệp - Nghiên cứu ở nước ngoài: PCTL được nhiều tác giả ngoài nước nghiên cứu ở nhiều góc độ khác nhau và đều xem xét PCTL trong hoạt động chuyên môn, nghề nghiệp cụ thể như: Trong lĩnh vực kinh doanh có các đại diện tiêu biểu như: G.L.Mikhail (1994); A.P.Pollet (1995); J.F.Meyer (2011). Trong lĩnh vực quản lý/lãnh đạo có các đại diện tiêu biểu như: A.G.Côvaliôv(1976); G.Courtois (1990); S. Ghoshal & A.Bartlett (1994). Trong lĩnh vực y học có các đại diện tiêu biểu như: M.A.Simpson (1972); N.Đ.Lacoxina & G.C.Usacov (1984); J.D.Cue (1985); L.K.Benyamin (1987); J.T. Sulval (1994); M.X. Lebeđinxki & V.N.Myaxkishev (1996); Lĩnh vực giáo dục, dạy học có các đại diện tiêu biểu như: D.F. Xamuilenco (1961); N.V.Cuzmina & V.A.Xlatvenin (1967); E.A.Climov (1974); N.V.Cudomina (1981); P.N.Gônôbôlin (1976). Trong lĩnh vực tư pháp, một số tác giả tiêu biểu như: A.G.Coovaliôv (1986); A.V.Đulôv (1975); M.I. Enhikiev (1996); V.I. Chupharôpxki (1997). Về lĩnh vực quân sự có tác giả tiêu biểu như: M.V. Phrunde (1980); Evđôkimôp (1982); V.A.Egorôp (1983). Các nghiên cứu của một số tác giả nước ngoài cho thấy trong mỗi lĩnh vực hoạt động chuyên môn, nghề nghiệp đều có đặc thù riêng. Xuất phát từ những đặc điểm hoạt động, từ yêu cầu của công việc, nghề nghiệp, đòi hỏi mỗi người hành nghề phải có PCTL để đáp ứng yêu cầu của nghề. Đồng thời chính trong hoạt động lại là điều kiện để hình thành và phát triển những PCTL mà hoạt động đó đòi hỏi. Tuy nhiên, phần lớn các tác giả chỉ nêu ra những PCTL cần thiết cho từng lĩnh vực hoạt động chuyên môn, còn ít đi sâu vào cơ sở lý luận của việc đề xuất và xác định các PCTL đó. Những kết quả nghiên cứu của các tác giả nước ngoài về PCTL trong hoạt động nghề nghiệp đã cung cấp những cơ sở quan trọng giúp chúng tôi định hướng trong quá trình nghiên cứu đề tài luận án này. - Nghiên cứu ở trong nước: Ở nước ta, Tâm lý học quan tâm đến lĩnh vực hoạt động nghề nghiệp khá muộn và còn ít công trình nghiên cứu. Một số đại diện tiêu biểu như: Trần Trọng Thủy (1997); Mạc Văn Trang và cộng sự (1993). Trong lĩnh vực nghiên cứu PCTL đáp ứng yêu cầu của các lĩnh vực nghề nghiệp đã có nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu, cụ thể: Về lĩnh vực sư phạm, đã có một số tác giả nghiên cứu về PCTL của giáo viên, người hiệu trưởng, cán bộ quản lý. Các tác giả tiêu biểu như: Lê Văn Hồng, Khăm Kẹo Vông Phi La,
  8. 5 Nguyễn Thạc, Nguyễn Thành Nghị. Về lĩnh vực y tế đã có nhiều tác giả nghiên cứu PCTL của người thầy thuốc, bác sĩ. Các tác giả tiêu biểu như: Phạm Tất Dong, Nguyễn Sinh Phúc, Trần Ninh Giang, Nguyễn Văn Nhận,… Về hoạt động kinh doanh có các đại diện tiêu biểu như: Nguyễn Phương Anh, Nguyễn Thị Kim Phương, Chu Xuân Việt, Nguyễn Thị Tuyết,… Về lĩnh vực tâm lý học quân sự một số tác giả có đề cập PCTL trong các công trình nghiên cứu của mình như: Nguyễn Ngọc Phú, Nguyễn Anh Chiến, Lê Đức Phúc, Nguyễn Đình Gấm, Chu Thanh Phong, Bùi Xuân Hoàn, Đinh Hồng Tuấn, Phùng Đức Quát, Nguyễn Mai Lan, Trương Công Am, Đỗ Văn Thọ,… Về ngành an ninh, đã có một số nghiên cứu sau: Nguyễn Mai Lan (2000); Đỗ Văn Thọ (2003); Trương Công Am (2003). Về lĩnh vực quản lý cải tạo phạm nhân một số tác giả có đề cập đến PCTL của người cán bộ quản giáo trong các công trình nghiên cứu của mình như các tác giả: Nguyễn Hữu Duyên, Phạm Đức Duẩn, Lê Như Hoa, Đặng Thanh Nga, Nguyễn Văn Tập,… Ngoài ra một số tác giả khác Đỗ Thị Hòa, Nguyễn Thị Kim Luân, Nguyễn Viết Sự, bước đầu đã chỉ ra một số PCTL trong hoạt động của một số nghề như: nghề lái xe, vận động viên thể thao, giáo viên, nhà tâm lý học đường. Các tác giả nói trên là những người đi đầu, đột phá trong việc nghiên cứu tâm lý nghề nghiệp ở Việt Nam. Các tác giả trên với các công trình nghiên cứu của mình đã góp phần rất lớn vào thực tiễn công tác hướng nghiệp, tuyển chọn, đào tạo và tuyển dụng nghề ở nước ta. Như vậy, trong và ngoài nước đã có nhiều tác giả nghiên cứu về PCTL trong hoạt động nghề nghiệp. Nhiều công trình nghiên cứu về PCTL của người lao động trong một số lĩnh vực nghề nghiệp như: kinh doanh, y học, hoạt động quân sự, hoạt động phòng chống tội phạm, quản lý/lãnh đạo, tham vấn tư vấn,… các nghiên cứu của các tác giả chỉ ra rằng: đặc điểm, tính chất, vị trí, chức năng của các hoạt động đòi hỏi người lao động ấy phải có những phẩm chất tương ứng để thực hiện hoạt động có hiệu quả. Đồng thời chính trong các hoạt động ấy lại làm phát triển, hoàn thiện những PCTL mà hoạt động đó đòi hỏi. 1.1.3. Những nghiên cứu về phẩm chất tâm lý của HDVDL 1.1.3.1. Những nghiên cứu về PCTL của HDVDL ở nước ngoài Phẩm chất của HDVDL là một hướng nghiên cứu đã được một số tác giả nước ngoài quan tâm nghiên cứu. Có thể hệ thống hóa theo một số hướng nghiên cứu sau đây. Thứ nhất, nghiên cứu phẩm chất nói chung của HDVDL chú ý mối quan hệ với khách du lịch. Một số tác giả tiêu biểu như: C.F. Wayne (1978); E. Cohen (1985); E.C. Fine & J.H. Speer (1985); Y. Xiao & Y. Wu (2003); Zhang,
  9. 6 H.Q., & Chow, I. (2004). Thứ hai, nghiên cứu phẩm chất nói chung của HDVDL đáp ứng yêu cầu của công ty lữ hành có một số đại diện tiêu biểu như: Goerges Taylor (1995); A. Boyle & A. Arnott (2004); P. Yang & C. Shi (2007). Thứ ba, nghiên cứu PC của HDVDL chú ý phẩm chất đối với quốc gia, dân tộc có đại diện tiêu biểu như: J.C. Holloway (1981); S. Liang (2006); H. Kong (2007). Thứ tư, nghiên cứu PC HDVDL chú ý tác phong, tính cách trong HDDL có đại diện tiêu biểu như: L. Wang (1997); K. Hughes (1991); R. Black & S. Ham (2005). 1.1.3.2. Những nghiên cứu về phẩm chất tâm lý của HDVDL ở trong nước Ở Việt Nam, đây là hướng nghiên cứu còn mới mẻ và còn lẻ tẻ chưa có hệ thống. Có một số tác giả tiêu biểu như: Đinh Trung Kiên (1999); Nguyễn Văn Đính - Phạm Hồng Chương (2000); Dương Thu Hà (2001); Nguyễn Hữu Thụ (2009); Đoàn Hương Lan (2010); Dương Đình Bắc (2012). Các tác giả trên phần nào cũng đề cập khá chi tiết về phẩm chất nói chung của mà HDVDL cần đáp ứng yêu cầu của nghề HDDL, tuy nhiên vẫn chưa có một công trình nào nghiên cứu chuyên sâu về PCTL của HDVDL ở trong nước. Nhìn tổng thể, có thể nói cho đến nay chưa có một công trình, một đề tài nào nghiên cứu về PCTL của HDVDL một cách hệ thống. Do đó, vấn đề PCTL của HDVDL rất cần thiết phải có sự nghiên cứu đầy đủ và hệ thống đáp ứng với đòi hỏi của lý luận cũng như thực tiễn về vấn đề này. 1.2. Vận dụng quan điểm tâm lý học của K.K.Platonov vào nghiên cứu phẩm chất tâm lý cơ bản của hướng dẫn viên du lịch 1.2.1. Quan điểm về hoạt động và nhân cách: quan điểm hoạt động và nhân cách nghề nghiệp của K.K.Platonov đã khẳng định rằng hoạt động và nhân cách nghề nghiệp có quan hệ biện chứng chặt chẽ, phụ thuộc lẫn nhau. Đó là quan điểm cơ bản, là tư tưởng được quán triệt trong nghiên cứu phẩm chất nhân cách nói chung và PCTLCB của HDVDL trong hoạt động HDDL. Trong đó, theo K.K.Platonov xu hướng, kinh nghiệm là hai thành phần không thể thiếu trong những PCTLCB của nghề nói chung và HDVDL nói riêng. 1.2.2. Mô hình “Tam giác hướng nghiệp” của K.K. Platonov và định hướng nghiên cứu PCTLCB của HDVDL: mô hình “tam giác hướng nghiệp”của K.K.Platonov được quán triệt như là một hướng tiếp cận để xem xét xác định những yêu cầu của nghề HDDLvà đòi hỏi đối với PCTLCB của HDVDL trong hoạt động HDDL quan hệ với các yếu tố thị trường lao động của ngành HDVDL ở trong nước và quốc tế. PCTLCB của HDVDL trong mối quan hệ với các yếu tố liên quan là chức năng, vai trò, nhiệm vụ, đặc điểm, yêu cầu hoạt động hướng dẫn của HDVDL. Yếu tố thị trường lao động được xem xét là một trong những yếu tố ảnh hưởng để những PCTLCB của HDVDL.
  10. 7 1.3. Lí luận phẩm chất tâm lý cơ bản 1.3.1. Phẩm chất Phẩm chất là những đặc điểm, thuộc tính tích cực của cá nhân để đáp ứng yêu cầu cụ thể của xã hội và qui định cá nhân này khác với các cá nhân khác. Phẩm chất được hình thành, phát triển thông qua hoạt động và giao tiếp của cá nhân, đồng thời chi phối đời sống của cá nhân. 1.3.2. Phẩm chất tâm lý Trong luận án này chúng tôi quan niệm: Phẩm chất tâm lý là những đặc điểm, thuộc tính tâm lý tích cực của cá nhân đáp ứng yêu cầu cụ thể của nghề nghiệp, được đánh giá theo những tiêu chí nhất định, chủ yếu bao gồm xu hướng, tính cách, kinh nghiệm, phong cách làm việc. Những phẩm chất đó được hình thành, phát triển thông qua hoạt động và giao tiếp, đồng thời chi phối hoạt động và giao tiếp nghề nghiệp của cá nhân. 1.3.3. Phẩm chất tâm lý cơ bản Phẩm chất tâm lý cơ bản là những đặc điểm, thuộc tính tâm lý tích cực của cá nhân đáp ứng yêu cầu cụ thể của nghề nghiệp, có tính cần thiết, tính thể hiện và tính hiệu quả ở mức cao về xu hướng, tính cách, kinh nghiệm, phong cách làm việc; được hình thành, phát triển thông qua hoạt động và giao tiếp nghề nghiệp, đồng thời chi phối hoạt động và giao tiếp nghề nghiệp của cá nhân. 1.4. Lí luận về hướng dẫn viên du lịch 1.4.1. Khái niệm hướng dẫn viên du lịch Trong luận án này chúng tôi xác định: HDVDL là người thay mặt cho công ty lữ hành đảm nhiệm vai trò trực tiếp quản lý, thuyết minh, điều hành, tổ chức, đảm bảo an toàn cho du khách trong một chương trình du lịch đã được thỏa thuận nhằm đáp ứng yêu cầu, mong muốn của du khách và thực hiện các nhiệm vụ của doanh nghiệp. 1.4.2. Chức năng của hướng dẫn viên du lịch Trong hoạt động hướng dẫn du lịch, HDVDL đảm nhiệm các chức năng cơ bản sau: Chức năng tổ chức; Chức năng trung gian; Chức năng truyền thông, quảng bá; Chức năng phiên dịch. 1.4.3. Nhiệm vụ của hướng dẫn viên du lịch Các nhiệm vụ mà HDVDL đảm nhiệm bao gồm: quản lý hoạt động chương trình theo đúng kế hoạch, đảm bảo chất lượng, hiệu quả và đại diện cho công ty trong việc thực hiện cam kết của công ty với khách du lịch; nghiên cứu và hiểu thấu đáo các chương trình du lịch do công ty xây dựng và cung ứng các đối tượng tham quan; xây dựng kế hoạch thực hiện chương trình và bài thuyết minh; xây dựng kịch bản trên đường đi; HDV còn phải tham gia khảo sát và xây dựng tuyến tham quan mới; tổ chức thực hiện các nhiệm vụ đón, tiễn, vận
  11. 8 chuyển, lưu trú, ăn uống, tham quan, vui chơi giải trí, thuyết minh và các hoạt động thanh toán cho đoàn khách theo chương trình; kiểm tra và kiểm soát các dịch vụ theo sự đặt chỗ… 1.4.4. Vai trò của hướng dẫn viên du lịch Trong quá trình hoạt động nghề nghiệp, người HDVDL phải đảm nhận nhiều vai trò cùng một lúc, thể hiện ở 4 vai trò cơ bản sau: Vai trò người phục vụ; Vai trò marketing viên không chuyên; Vai trò sứ giả; Vai trò người bảo vệ an ninh quốc, an toàn du lịch. 1.4.5. Đặc điểm hoạt động của hướng dẫn du lịch Đặc điểm hoạt động HDDL được xem xét dưới các khía cạnh như: Về đối tượng tác động; về mục đích hoạt động; Về môi trường, điều kiện hoạt động; Về công cụ của hoạt động; Về sản phẩm hoạt động. 1.4.6. Yêu cầu hoạt động hướng dẫn của hướng dẫn viên du lịch Hiện nay, có một số tác giả đưa ra quan điểm yêu cầu hoạt động hướng dẫn du lịch của HDVDL như: Về kiến thức chuyên môn nghiệp vụ; Về phẩm chất đạo đức; yêu cầu về phong cách; Về năng lực; Về sức khỏe, ngoại hình. 1.5. Phẩm chất tâm lý cơ bản của hướng dẫn viên du lịch 1.5.1. Khái niệm phẩm chất tâm lý cơ bản của HDVDL Trong luận án này chúng tôi quan niệm rằng: Phẩm chất tâm lý cơ bản của HDVDL là những đặc điểm, thuộc tính tâm lý tích cực của người HDVDL đáp ứng yêu cầu của nghề HDDL, có tính cần thiết, tính thể hiện, tính hiệu quả ở mức cao về xu hướng, tính cách, kinh nghiệm, phong cách hướng dẫn du lịch; được hình thành, phát triển, thể hiện thông qua hoạt động và giao tiếp du lịch, đồng thời chi phối hoạt động và giao tiếp nghề nghiệp của HDVDL. 1.5.2. Các thành phần cấu thành phẩm chất tâm lý cơ bản của hướng dẫn viên du lịch Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, vai trò, đặc điểm hoạt động hướng dẫn của HDVDL, chúng tôi xác định các thành phần cấu thành PCTLCB của HDVDL bao gồm: Nhóm phẩm chất tâm lý về xu hướng: (1) yêu quý nghề hướng dẫn du lịch; (2) hứng thú làm việc với khách du lịch; (3) nhu cầu nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Nhóm phẩm chất tâm lý về tính cách: (1) tính kế hoạch trong hoạt động hướng dẫn; (2) tính trách nhiệm với công ty lữ hành và khách du lịch; (3) tính kiên trì trong công việc. Nhóm phẩm chất tâm lý về kinh nghiệm: (1) Tri thức nghề HDDL; (2) kỹ năng hướng dẫn tham quan; (3) Kỹ năng tổ chức trò chơi; (4) Kỹ năng xử lý các tình huống; (5) Kỹ năng quản lý đoàn khách. Nhóm phẩm chất tâm lý về phong cách hướng dẫn du lịch: Chủ yếu gồm những phẩm chất như: (1) nhanh nhẹn, linh hoạt; (2) chu đáo, tận tâm; (3) vui vẻ, hài hước; (4) thân thiện, cởi mở.
  12. 9 CHƯƠNG 2. TỔ CHỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU Luận án được tổ chức nghiên cứu theo bốn giai đoạn: Giai đoạn 1: Xây dựng cơ sở lý luận nghiên cứu về PCTLCB của HDVDL. Giai đoạn 2: Nghiên cứu thực trạng PCTLCB của HDVDL. Giai đoạn 3: Đề xuất biện pháp tác động nhằm phát triển các PCTLCB của HDVDL. Giai đoạn 4: Thực nghiệm tác động nhằm phát triển các PCTLCB của HDVDL. 2.1.1. Giai đoạn 1: Xây dựng cơ sở lý luận nghiên cứu về PCTLCB của HDVDL Xây dựng cơ sở lý luận cho toàn bộ quá trình nghiên cứu của luận án và từ khung lý luận, xác lập quan điểm chủ đạo của luận án trong việc nghiên cứu các PCTLCB của HDVDL. 2.1.2. Giai đoạn 2: Nghiên cứu thực trạng phẩm chất tâm lý cơ bản của hướng dẫn viên du lịch * Mẫu nghiên cứu chính thức: khách thể tham gia khảo sát chính thức là 350. Sự phân bổ nghiên cứu được hiển thị ở bảng 2.1. Bảng 2.1. Phân bổ mẫu nghiên cứu Hướng dẫn viên du lịch ở các công ty lữ hành Các tham số Tổng 1 2 3 4 5 6 7 8 Nam 12 7 8 6 9 7 11 8 68 Giới tính Nữ 8 11 10 12 11 12 8 10 82 Trình độ ĐH trở lên 15 14 16 14 17 16 18 15 125 đào tạo TC-CĐ 5 4 2 4 3 3 1 4 25 Thâm niên 1-10 năm 13 12 10 12 15 16 11 13 122 công tác Trên 10 năm 7 6 8 6 5 3 8 6 28 Địa bàn Hà Nội 9 10 11 9 11 11 7 9 77 Hồ Chí Minh 11 8 7 9 9 8 12 10 73 Tổng 20 18 18 18 20 19 19 18 150 Ghi chú: 1. công ty du lịch Vietravel; 2. công ty du lịch Đất Việt; 3. công ty TNHH Thương Mại và du lịch Khát Vọng Việt; 4. công ty du lịch Hà Nội Redtour; 5. công ty Cổ phần truyền thông du lịch Việt; 6. công ty dịch vụ lữ hành Saigontourist; 7. công ty TNHH dịch vụ du lịch Đất nước Việt; 8. công ty TNHH Thương Mại và Du lịch Phượng Hoàng. * Nội dung nghiên cứu: Để làm rõ các PCTLCB của HDVDL, những nội dung cơ bản sau được nghiên cứu: Mức độ cần thiết của các PCTLCB ở HDVDL; Mức độ thể hiện của các PCTLCB ở HDVDL; Mức độ hiệu quả của các PCTLCB ở HDVDL; Một số yếu tố tác động đến PCTLCB ở HDVDL.
  13. 10 2.1.3. Giai đoạn 3: Đề xuất biện pháp tác động nhằm phát triển các PCTLCB ở HDVDL * Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng những PCTL cơ bản của HDVDL, nghiên cứu đề xuất các biện pháp nâng cao những PCTL cơ bản của HDVDL. * Nội dung nghiên cứu: Đề xuất các biện pháp nâng cao những PCTLCB của HDVDL. 2.2. CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.2.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Thu thập, lựa chọn các tài liệu trong và ngoài nước liên quan đến vấn đề PCTLCB ở HDVDL; phân tích, tổng hợp và đánh giá tổng quát các nghiên cứu về vấn đề này, từ đó, xây dựng cơ sở lý luận, thiết kế công cụ nghiên cứu và lấy tư liệu sử dụng trong quá trình phân tích, lý giải, đánh giá kết quả thu được từ thực tiễn cũng như xây dựng các biện pháp phát triển các PCTLCB ở HDVDL. 2.2.2. Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến trực tiếp các chuyên gia về từng vấn đề: định hướng lựa chọn quan điểm nghiên cứu; những khái niệm công cụ của luận án; công cụ nghiên cứu; các biện pháp phát triển các PCTLCB ở HDVDL. 2.2.3. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi là phương pháp chính của đề tài, được sử dụng với mục đích tìm hiểu các vấn đề: các PCTLCB ở HDVDL; mức độ cần thiết, mức độ thể hiện; mức hiện có của các PCTLCB ở HDVDL; một số yếu tố tác động đến các PCTLCB ở HDVDL. 2.2.4. Phương pháp phỏng vấn sâu: nhằm thu thập, bổ sung, kiểm tra và làm rõ những thông tin đã thu được từ khảo sát thực tiễn trên diện rộng và đồng thời tìm hiểu sự thay phát triển các PCTLCB ở HDVDL sau thực nghiệm tác động. 2.2.5. Phương pháp quan sát: Quan sát các mức độ thể hiện của các PCTL thuộc xu hướng, tính cách, kinh nghiệm, phong cách HDDL trong hoạt động thực tế, đặc biệt là tập trung vào thể hiện PCTL thuộc kinh nghiệm (tri thức nghề HDV, kỹ năng hướng dẫn tham quan, kỹ năng quản lý đoàn, kỹ năng tổ chức trò chơi, kỹ năng xử lý tình huống) và PCTL thuộc phong cách làm việc (tác phong nhanh nhẹn linh hoạt, chu đáo tận tâm, vui vẻ hài hước, thân thiện cởi mở). 2.2.6. Phương pháp phân tích chân dung tâm lý: nhằm làm nổi bật các PCTL cơ bản của HDVDL ở một vài cá nhân điển hình, qua đó giải thích rõ hơn cho thực trạng ở chương 3. 2.2.7. Phương pháp thực nghiệm: nhằm chứng minh giả thuyết khoa học: tính trách nhiệm với công ty lữ hành du khách, yêu quý nghề HDDL, kỹ năng xử lý tình huống, phục vụ chu đáo tận tâm, hứng thú làm việc với du khách sẽ được nâng cao nếu như họ được bồi dưỡng, tập huấn và được cán bộ quản lý thường xuyên, kiểm tra, đánh giá kế hoạch công tác một cách đúng đắn. 2.2.8. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học: Nhằm xử lý, phân tích các dữ liệu thu thập được từ các phương pháp nghiên cứu trên.
  14. 11 CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ NHỮNG PHẨM CHẤT TÂM LÝ CƠ BẢN CỦA HƯỚNG DẪN VIÊN DU LỊCH 3.1. Thực trạng chung của những PCTLCB ở HDVDL Bảng 3.1. Mức độ cần thiết, mức độ thể hiện và mức độ hiệu quả các PCTL Mức độ cần thiết Mức độ thể hiện Mức độ hiệu quả PCTL ĐTB ĐLC TB ĐTB ĐLC TB ĐTB ĐLC TB Kỹ năng hướng 2,95 0,81 1 2,66 0,80 1 2,63 0,71 1 dẫn tham quan Tác phong nhanh 2,90 0,82 3 2,57 0,86 2 2,61 0,81 2 nhẹn, linh hoạt Kỹ năng quản lý 2,72 0,76 7 2,48 0,79 3 2,47 0,59 3 đoàn khách Kỹ năng tổ chức 2,69 0,71 8 2,43 0,73 4 2,45 0,64 4 trò chơi Tính kế hoạch trong hoạt động 2,87 0,75 5 2,38 0,56 5 2,40 0,56 5 hướng dẫn Tính kiên trì trong 2,62 0,69 11 2,38 0,56 5 2,39 0,55 6 công việc Mong muốn nâng cao trình độ 2,74 0,68 6 2,36 0,57 7 2,37 0,57 7 chuyên môn, nghiệp vụ Tri thức nghề 2,88 0,83 4 2,36 0,58 6 2,36 0,62 8 HDDL Vui vẻ, hài hước 2,60 0,74 12 2,35 0,70 8 2,35 0,67 9 Thân thiện, cởi mở 2,67 0,67 9 2,34 0,60 9 2,34 0,57 10 Tính trách nhiệm với công ty lữ 2,50 0,57 15 2,31 0,70 12 2,31 0,62 11 hành, du khách Kỹ năng xử lý tình 2,93 0,86 2 2,30 0,81 13 2,29 0,71 12 huống Phục vụ chu đáo, 2,58 0,64 13 2,28 0,66 11 2,27 0,65 13 tận tâm Hứng thú làm việc 2,56 0,71 14 2,28 0,66 14 2,26 0,55 14 với du khách Yêu quý nghề 2,64 0,64 10 2,25 0,70 15 2,24 0,61 15 hướng dẫn du lịch 2,72 0,72 2,37 0,69 2,38 0,61 1 X  3 1 X  3 1 X  3
  15. 12 Qua bảng 3.1 ta thấy, điểm trung bình mức độ cần thiết, mức độ thể hiện và mức độ hiệu quả của PCTL ở HDVDL có sự chênh lệch đáng kể. Trong đó điểm trung bình mức độ cần thiết cao hơn so với mức độ thể hiện và mức độ hiệu quả của PCTL ở HDVDL. Điều này phản ánh việc đánh giá của các khách thể có thể hiểu biết rõ về tầm quan trọng của các PCTL trên nhưng khi đi vào hoạt động thực tiễn thì không hẳn cao như vậy. HDV có thể hiểu rõ nhiệm vụ, yêu cầu, các phẩm chất và năng lực cần có cho hoạt động hướng dẫn nhưng khi đi vào hướng dẫn đoàn khách thực sự thì kết quả không đạt được như những gì nhận thức được. Trong số các PCTL trên có một số PCTL có sự tương đồng với ĐTB cao giữa mức độ cần thiết, mức độ thể hiện và mức độ hiệu quả như: PCTL về “kỹ năng hướng dẫn tham quan” (đều xếp thứ bậc 1); PCTL về “tác phong nhanh nhẹn, linh hoạt” (mức độ cần thiết: TB3; mức độ thể hiện: TB2; mức độ hiệu quả: TB2); PCTL về “kỹ năng quản lý đoàn khách” (mức độ cần thiết: TB7; mức độ thể hiện: TB3; mức độ hiệu quả: TB3);…Tuy nhiên vẫn còn một số PCTL có sự tương đồng với ĐTB thấp giữa mức độ cần thiết, mức độ thể hiện và mức độ hiệu quả của các PCTL như: PCTL về “yêu quý nghề hướng dẫn du lịch” (mức độ cần thiết: TB10; mức độ thể hiện: TB15; mức độ hiệu quả: TB15); PCTL về “hứng thú làm việc với du khách” (mức độ cần thiết: TB14; mức độ thể hiện: TB14; mức độ hiệu quả: TB14);… Điều này phản ánh, HDVDL hiện nay, bên cạnh đã có được những PCTL đáp ứng được yêu cầu của hoạt động hướng dẫn thì vẫn còn một số PCTL còn hạn chế. Chính vì vậy, các công ty lữ hành cần quan tâm và có các biện pháp để khắc phục những hạn chế về PCTL đang tồn tại ở đội ngũ HDVDL đang làm việc cho công ty. Kết quả so sánh cũng cho thấy, HDVDL hiện nay chỉ coi trọng các kỹ năng, tác phong hướng dẫn hơn là quan tâm đến xu hướng, tính cách nghề HDDL. Qua thực tiễn quan sát hoạt động HDDL của HDVDL chúng tôi cũng nhận thấy kết quả tương đối phù hợp với kết quả so sánh trên, cụ thể hầu hết HDVDL đều có kỹ năng hướng dẫn tham quan thành thạo; kỹ năng quản năng quản lý đoàn hiệu quả; tác phong rất nhanh nhẹn, linh hoạt; kỹ năng tổ chức trò chơi thuần thục nên đoàn khách tham gia rất hào hứng, sôi nổi và đặc biệt hoạt động tổ chức hướng dẫn rất kỷ luật, nghiêm túc – tức là theo kế hoạch chương trình du lịch đã được vạch ra từ trước. Tuy nhiên, khi trò chuyện thì HDVDL lại không thực sự muốn gắn bó với nghề HDDL. Qua phỏng vấn một số khách du lịch cũng cho kết quả tương tự, du khách N.V.G (Quảng Ninh) cho biết: điểm mạnh của HDVDL đoàn khách đều thấy rõ đó là khả năng hướng dẫn tham quan, tác phong nhanh nhẹn hoạt bát, khả năng thu hút khách bằng những trò chơi, làm việc theo chương trình đã thỏa thuận,… nhưng điểm hạn chế đó là kỹ năng xử lý tình huống bất ngờ, sự chu đáo tận tình, sự đầu tư cho bài thuyết minh, sự tận tình, trách nhiệm với đoàn khách.
  16. 13 Dùng hệ số tương quan thứ hạng Spearman để tính tương tính tương quan giữa mức độ cần thiết, mức độ thể hiện và mức độ hiệu quả các PCTL ở HDVDL. Kết quả cho thấy, mức độ cần thiết và mức độ thể hiện tương quan thuận nhưng lỏng lẻo (r = 0,235**, p
  17. 14 Phẩm chất “hứng thú làm việc với du khách” có sự chênh lệch khá lớn giữa mức độ cần thiết so với mức thể hiện và mức hiệu quả lần lượt là 0,28đ và 0,30đ. PCTL có sự chênh lệch lớn nhất khi so sánh mức độ cần thiết so với mức thể hiện và mức hiệu quả là “yêu quý nghề hướng dẫn du lịch” lần lượt là 0,39đ và 0,40đ. Điều này phản ánh, thực tiễn hoạt động hướng dẫn du lịch HDV thể hiện “hứng thú làm việc với du khách” và “yêu quý nghề hướng dẫn du lịch” không rõ. Đây là vấn đề người quản lý đội ngũ HDV cần quan tâm và có sự điều chỉnh kịp thời. Dùng hệ số tương quan thứ hạng Spearman để tính tương tính tương quan giữa mức độ cần thiết, mức độ thể hiện và mức độ hiệu quả với các PCTL thuộc xu hướng. Kết quả thu được ta thấy, PCTL về “mong muốn nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ” có tương quan thuận khá chặt với mức độ cần thiết (r=0,647*, p
  18. 15 Bảng 3.3 ta thấy, điểm trung bình nhận thức mức độ cần thiết (2,66đ) có sự chênh lệch khá lớn giữa mức độ thể hiện (2,35đ) và mức độ hiệu quả (2,36đ). Chênh lệch giữa mức cần thiết và mức thể hiện là khá lớn (0,31đ). Chênh lệch giữa mức cần thiết và mức hiệu quả cũng là khá lớn (0,30đ). Chỉ có mức độ cần thiết, mức độ thể hiện và hiệu quả của phẩm chất “tính kế hoạch trong hoạt động hướng dẫn” là có sự tương đồng (đều xếp ở mức cao). Phẩm chất “tính kiên trì trong công việc” có sự chênh lệch khá lớn giữa mức độ cần thiết so với mức thể hiện và mức hiệu quả lần lượt là 0,24đ và 0,30đ. Phẩm chất tâm lý có sự chênh lệch lớn nhất khi so sánh mức độ cần thiết (cao) so với mức thể hiện (trung bình) và mức hiệu quả (trung bình) là “tính trách nhiệm với công ty lữ hành, du khách”. Nguyên nhân của hiện trạng HDV thiếu tính trách nhiệm với công ty lữ hành, du khách” là do công tác quản lý còn lỏng lẻo, thiếu sự giám sát trực tiếp. Dùng hệ số tương quan thứ hạng Spearman để tính tương tính tương quan giữa mức độ cần thiết, mức độ thể hiện và mức độ hiệu quả với các PCTL thuộc tính cách. Kết quả thu được ta thấy, PCTL về “tính kế hoạch trong hoạt động hướng dẫn” có tương quan thuận khá chặt với mức độ cần thiết (r=0,726*, p
  19. 16 Bảng số liệu 3.4 ta thấy, điểm trung bình nhận thức mức độ cần thiết (2,83đ) có sự chênh lệch tương đối giữa mức độ thể hiện (2,45đ) và mức độ hiệu quả (2,44đ). Chênh lệch giữa mức cần thiết và mức thể hiện là (0,38đ). Chênh lệch giữa mức cần thiết và mức hiệu quả cũng là khá lớn (0,39đ). Các PCTL thuộc kinh nghiệm có mức độ cần thiết, mức độ thể hiện và mức độ hiệu quả tương đương nhau (xếp ở mức cao) là “kỹ năng hướng dẫn tham quan”; “kỹ năng quản lý đoàn khách”; “kỹ năng tổ chức trò chơi”… Phẩm chất “tri thức nghề HDDL” có sự chênh lệch lớn nhất giữa mức độ cần thiết so với mức thể hiện và mức hiệu quả lần lượt là 0,52đ và 0,52đ. Sự yếu kém về tri thức nghề HDDL đang phản ánh đúng thực tiễn của đội ngũ HDV hiện nay, đặc biệt là tình hình “chạy sô” dẫn tour khiến cho HDV không có thời gian nâng cao trình độ chuyên môn, bổ sung kiến thức mới về điểm tham quan. Chính vì vậy, nhận thức “tri thức nghề HDDL” rất cao nhưng khi thể hiện và hiệu quả thực tiễn lại thấp. Qua quan sát thực tế và phỏng vấn khách du lịch cũng cho kết quả tương tự. Dùng hệ số tương quan thứ hạng Spearman để tính tương quan giữa mức độ cần thiết, mức độ thể hiện và mức độ hiệu quả với các PCTL thuộc kinh nghiệm. Kết quả thu được ta thấy, PCTL về “kỹ năng hướng dẫn tham quan” có tương quan thuận chặt chẽ với mức độ cần thiết (r=0,859*, p
  20. 17 3.2.4. Thực trạng mức độ biểu hiện của các PCTL về phong cách HDDL Bảng 3.5. Mức độ cần thiết, thể hiện và hiệu quả các PCTL về phong cách HDDL Mức độ hiệu Mức độ cần thiết Mức độ thể hiện PCTL quả ĐTB ĐLC TB ĐTB ĐLC TB ĐTB ĐLC TB 1. Tác phong nhanh 2,90 0,82 3 2,57 0,86 2 2,61 0,81 2 nhẹn, linh hoạt 2. Phục vụ chu 2,58 0,64 13 2,28 0,66 11 2,27 0,65 13 đáo, tận tâm 3. Vui vẻ, hài hước 2,60 0,74 12 2,35 0,70 8 2,35 0,67 9 4. Thân thiện, cởi mở 2,67 0,67 9 2,34 0,60 9 2,34 0,57 10 2,68 0,71 2,38 0,70 2,39 0,67 1 X  3 1 X  3 1 X  3 Bảng 3.5 ta thấy, điểm trung bình nhận thức mức độ cần thiết (2,68đ) có sự chênh lệch tương đối giữa mức độ thể hiện (2,38đ) và mức độ hiệu quả (2,39đ). Chênh lệch giữa mức cần thiết và mức thể hiện là (0,30đ). Chênh lệch giữa mức cần thiết và mức hiệu quả cũng là khá lớn (0,29đ). Các PCTL thuộc phong cách HDDL có mức độ cần thiết, mức độ thể hiện và mức độ hiệu quả tương đương nhau (xếp ở mức cao) là “tác phong nhanh nhẹn, linh hoạt”; “vui vẻ hài hước”. Hầu hết, du khách trong và ngoài nước đều đánh giá rất hài lòng về thái độ vui vẻ, hài hước của HDV ở nước ta. Qua quan sát thực tế và phỏng vấn cán bộ quản lý công ty lữ hành cũng cho kết quả tương tự. Phẩm chất “phục vụ chu đáo, tận tâm” có sự chênh lệch lớn nhất giữa mức độ cần thiết so với mức thể hiện và mức hiệu quả lần lượt là 0,30đ và 0,31đ. Qua quan sát thực tế và phỏng vấn du khách đều thống nhất, HDV hiện nay đang thiếu đi sự chu đáo, tận tâm trong công việc. Họ chưa nắm được nguyên tắc “khách hàng là thượng đế” nên việc phục vụ còn nặng tính hình thức, qua loa, đại khái. Dùng hệ số tương quan thứ hạng Spearman để tính tương tính tương quan giữa mức độ cần thiết, mức độ thể hiện và mức độ hiệu quả với các PCTL thuộc phong cách HDDL. Kết quả thu được ta thấy, PCTL về “tác phong nhanh nhẹn, linh hoạt” có tương quan thuận chặt chẽ với mức độ cần thiết (r=0,811*, p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2