Tóm tắt Luận án Tiến sĩ: Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ
lượt xem 9
download
Luận án làm rõ cơ sở lý luận về thu hút vốn FDI trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế (CDCCKT) ở vùng kinh tế trọng điểm; phân tích, đánh giá thực trạng thu hút vốn FDI và tác động của nó tới CDCCKT ở vùng KTTĐBB; đề xuất định hướng và các giải pháp cơ bản nhằm tăng cường thu hút vốn FDI trong CDCCKT ở vùng KTTĐBB đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ: Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ
- HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH PHẠM ĐỨC MINH THU HÖT VỐN ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI TRONG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ Ở VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM BẮC BỘ Chuyên ngành : Kinh tế chính trị Mã số : 62 31 01 02 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ Hà nội, năm 2016
- Công trình được hoàn thành tại: Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh Người hướng dẫn khoa học: PGS,TS. PHẠM QUỐC TRUNG Phản biện 1: Phản biện 2: Phản biện 3: Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Học viện, họp tại Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh. Vào hồi giờ , ngày tháng năm 2016. Có thể tìm hiểu luận án tại Thư viện Quốc gia và Thư viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh
- 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là một trong các nhân tố và nguồn lực rất quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội, chuyển dịch cơ cấu kinh tế (CDCCKT) theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Từ việc phát triển các ngành trong nền kinh tế, góp phần tăng trưởng kinh tế, tạo công ăn việc làm, cải thiện chất lượng nguồn lao động, cơ sở hạ tầng, nâng cao trình độ công nghệ... giúp cho vị thế của Việt Nam ngày càng được tăng cường trên thế giới. Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ (KTTĐBB) là một trong bốn vùng kinh tế trọng điểm của cả nước. Đây là vùng giữ vị trí quan trọng chiến lược của Việt Nam. Bởi lẽ, vùng KTTĐBB là vùng có thủ đô Hà Nội - trung tâm kinh tế, chính trị, văn hoá và quan hệ quốc tế của cả nước; nơi hội tụ đầy đủ các lợi thế so sánh về vị trí địa kinh tế - chính trị; hạ tầng kỹ thuật; nguồn nhân lực... Do đó, thu hút vốn FDI, phát huy vai trò của FDI trong CDCCKT, qua đó thúc đẩy vùng KTTĐBB phát triển bền vững là yêu cầu khách quan. Với những lợi thế đặc biệt, trong những năm qua, vùng KTTĐBB là một trong hai vùng kinh tế trọng điểm của cả nước luôn dẫn đầu về thu hút vốn FDI cả về số lượng dự án và qui mô vốn đầu tư. Khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài ở vùng KTTĐBB đã có những đóng góp tích cực vào CDCCKT, tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội của vùng. Tuy nhiên, việc thu hút vốn FDI và nhiều hoạt động của khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài ở vùng KTTĐBB đã và đang xuất hiện những biểu hiện tiêu cực, ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển của vùng, vai trò của vốn FDI trong CDCCKT còn hạn chế. Xuất phát từ những vấn đề thực tiễn trên đây, việc làm rõ hơn cơ sở lý luận về thu hút vốn FDI trong CDCCKT; đánh giá đúng đắn, khách quan thực trạng và tìm kiếm các giải pháp thu hút vốn FDI hướng vào CDCCKT cho vùng KTTĐBB là yêu cầu cấp bách. Vì vậy, đề tài: “Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ” được chọn làm luận án tiến sĩ kinh tế, chuyên ngành kinh tế chính trị. 2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Luận án làm rõ cơ sở lý luận về thu hút vốn FDI trong CDCCKT ở vùng kinh tế trọng điểm. Phân tích, đánh giá thực trạng thu hút vốn FDI và tác động của nó tới CDCCKT ở vùng KTTĐBB. Đề xuất định hướng và các giải pháp cơ bản
- 2 nhằm tăng cường thu hút vốn FDI trong CDCCKT ở vùng KTTĐBB đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về thu hút vốn FDI và CDCCKT ở vùng kinh tế trọng điểm để làm cơ sở cho phân tích đánh giá thực trạng ở vùng KTTĐBB. - Nghiên cứu một số kinh nghiệm ở một số nước châu Á, từ đó rút kinh nghiệm cho hoạt động thu hút vốn FDI ở vùng KTTĐBB. - Phân tích, đánh giá thực trạng thu hút vốn FDI, tình hình CDCCKT và tác động của FDI trong CDCCKT ở vùng KTTĐBB. - Đề xuất định hướng và giải pháp tăng cường thu hút vốn FDI trong CDCCKT ở vùng KTTĐBB giai đoạn đến 2020 và tầm nhìn đến năm 2030. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Thu hút vốn FDI ở vùng KTTĐBB là đối tượng trọng tâm nghiên cứu, từ đó, luận án xem xét mối quan hệ giữa thu hút vốn FDI trong CDCCKT ở vùng KTTĐBB, nhất là tác động của FDI tới CDCCKT. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Luận án đặt trọng tâm vào nghiên cứu thực tiễn và đề xuất giải pháp thu hút vốn FDI trong CDCCKT ở vùng KTTĐBB. - Về thời gian: Phạm vi nghiên cứu phân tích đánh giá thực trạng: từ năm 2000, mà trọng tâm là từ năm 2008 đến nay. Các đề xuất định hướng và giải pháp thu hút vốn FDI trong CDCCKT được xác định đến năm 2020 và tầm nhìn 2030. - Về nội dung: Xuất phát từ mục đích và nhiệm vụ, luận án tập trung vào các vấn đề: Vai trò và mối quan hệ giữa FDI và CDCCKT, tác động của thu hút vốn đối với CDCCKT; Thực trạng thu hút vốn FDI và tác động của nó trong CDCCKT được tiếp cận chủ yếu theo ngành cấp một và định hướng giải pháp thu hút vốn FDI trong CDCCKT ở vùng KTTĐBB. 4. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu và nguồn dữ liệu 4.1. Cơ sở lý luận Luận án dựa vào những luận điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác -Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm và chủ trương của Đảng về hội nhập kinh tế quốc tế qua các văn kiện; chiến lược phát triển kinh tế - xã hội; đồng thời tham khảo và kế thừa những nghiên cứu của các tổ chức, học giả trong nước và quốc tế về FDI, về tác động của FDI tới CDCCKT, hay vấn đề quy hoạch phát triển vùng kinh tế trọng điểm…
- 3 4.2. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp luận trong nghiên cứu: luận án lấy chủ nghĩa duy vật biện chứng, duy vật lịch sử làm cơ sơ phương pháp luận trong nghiên cứu thu hút vốn FDI trong CDCCKT trong không gian vùng KTTĐBB. - Phương pháp nghiên cứu cụ thể: luận án sử dụng chủ yếu các phương pháp: trừu tượng hóa khoa học; nghiên cứu hệ thống; tổng hợp, phân tích, thống kê, so sánh, kết hợp sử dụng các phương pháp tổng kết thực tiễn… 5. Những đóng góp mới của luận án 5.1. Về học thuật, lý luận Luận án làm rõ một số vấn đề: 1) Góp phần làm rõ một số khái niệm FDI, thu hút vốn FDI, CDCCKT và vùng kinh tế trọng điểm; Đặc điểm FDI và hình thức thu hút vốn FDI; Vai trò của việc thu hút vốn FDI trong CDCCKT ở vùng kinh tế trọng điểm; 2) Các yếu tố ảnh hưởng và tiêu chí đánh giá thu hút vốn FDI trong CDCCKT ở vùng kinh tế trọng điểm; 3) Hệ thống hóa các lý thuyết và kinh nghiệm về thu hút vốn FDI nhằm CDCCKT ở một số nước châu Á để bổ sung lý luận về FDI trong CDCCKT ở vùng kinh tế trọng điểm. 5.2. Về thực tiễn Trên cơ sở phân tích thực trạng thu hút vốn FDI ở vùng KTTĐBB: (1) Luận án đánh giá những thành công, hạn chế và nguyên nhân; 2) Đánh giá tác động của FDI trong CDCCKT ở vùng KTTĐBB, mà trọng tâm là cơ cấu ngành kinh tế; 3) Đề xuất những định hướng và giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh thu hút vốn FDI trong CDCCKT ở vùng KTTĐBB đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030; 4) Luận án có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho các đơn vị cơ quan nghiên cứu, hoạch định chính sách về FDI và có thể sử dụng để giảng dạy về FDI trong các cơ sở đào tạo. 6. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo... Nội dung chính của luận án kết cấu thành 4 chương 11 tiết.
- 4 Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN THU HÖT VỐN ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI TRONG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ Ở VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM BẮC BỘ 1.1. CÁC NGHIÊN CỨU CỦA NƢỚC NGOÀI LIÊN QUAN TỚI LUẬN ÁN Nhóm công trình nghiên cứu của các tác giả ngoài nước được tổng quan theo hướng: 1) Về thu hút vốn FDI và các yếu tố ảnh hưởng tới FDI; 2) Về vai trò và tác động của FDI đối với CDCCKT; 3) Về mô hình CDCCKT… 1.2. CÁC NGHIÊN CỨU TRONG NƢỚC CÓ LIÊN QUAN TỚI LUẬN ÁN Nhóm công trình nghiên cứu trong nước được tổng quan theo hướng: 1) Chính sách và giải pháp thu hút vốn FDI; 2) Vai trò FDI đối với tăng trưởng và phát triển kinh tế; 3) Đánh giá hiệu quả và định hướng FDI; 4) CDCCKT và tác động của FDI tới CDCCKT; 5) Vùng KTTĐ và vùng KTTĐBB. 1.3. ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT KẾT QUẢ CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ VÀ VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU TRONG LUẬN ÁN 1.3.1. Đánh giá khái quát các công trình mà tác giả đã đề cập - Các tác giả hay các tổ chức đều xuất phát từ các nguyên nhân hình thành, sự vận động của các luồng vốn FDI để đánh giá tác động quan trọng của FDI tới tăng trưởng, phát triển, CDCCKT nói chung hay đối với mặt hàng, ngành kinh tế, vùng kinh tế nói riêng là rất quan trọng… - Sự có mặt của kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài trong cơ cấu kinh tế là do sự vận động của các quy luật trong kinh tế thị trường; do quá trình toàn cầu hóa; sự phát triển không đồng đều giữa các quốc gia. Các công ty xuyên quốc gia và công ty đa quốc gia phát huy lợi thế là các nguyên nhân chính và là điều kiện cần (cung) hình thành FDI. Để huy động nguồn lực phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế, các nước đi sau trong đó có Việt Nam sẽ thay đổi chính sách đầu tư, thu hút dòng vốn từ nước ngoài, đó là điều kiện đủ (cầu) để hình thành FDI. - Làm thế nào thu hút được nguồn lực FDI và tối đa hóa lợi ích từ FDI theo các mục đích khác nhau? Các tác giả thường dựa trên các lý thuyết để tập trung trả lời các câu hỏi: Nguồn gốc, đặc điểm, bản chất, vai trò của FDI? Xu hướng vận động của dòng vốn FDI? Thực trạng thu hút vốn FDI? Những bài học kinh nghiệm rút ra và các giải pháp chủ yếu là gì?... - Một số các công trình đã được đề cập thường dừng lại ở từng vấn đề như: Vai trò của FDI với CDCCKT nói chung, với phát triển bền vững ở các không gian khác nhau hay các vấn đề đơn lẻ như cơ cấu kinh tế, CDCCKT, môi trường
- 5 và phát triển, mối quan hệ tăng trưởng kinh tế và phát triển bền vững...; Các nghiên cứu tiếp cận các vấn đề mang tính chất định tính, cũng có những công trình nghiên cứu và đề xuất hệ thống các chỉ tiêu phản ánh sự CDCCKT, sử dụng mô hình và sử dụng các phương pháp thống kê, so sánh…để đo lường và đánh giá tính bền vững của quá trình CDCCKT… - Các nghiên cứu có ý nghĩa tham khảo cho luận án. Đề tài: “Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ” là vấn đề cần được nghiên cứu và không trùng lặp với các nghiên cứu trước đây. 1.3.2. Các vấn đề cần nghiên cứu và câu hỏi đặt ra 1.3.2.1. Khoảng trống về lý luận và thực tiễn cần tiếp tục nghiên cứu - Về mặt lý luận: 1) Xác định khái niệm, đặc điểm của vốn FDI, CDCCKT; 2) Vai trò và hình thức thu hút vốn FDI; 3) Mối quan hệ, mà chủ yếu là tác động của FDI tới CDCCKT ở vùng kinh tế trọng điểm; 4) Những yếu tố ảnh hưởng đến thu hút vốn FDI đối với vùng KTTĐBB; 5) Kinh nghiệm thu hút FDI hướng vào CDCCKT áp dụng vào vùng KTTĐBB… - Về mặt thực tiễn: Căn cứ vào những đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của vùng KTTĐBB, luận án làm rõ: 1) Thực trạng thu hút vốn và tác động của FDI đến CDCCKT ở vùng KTTĐBB, chỉ ra những hạn chế và nguyên nhân; 2) Đề xuất định hướng và giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh thu hút vốn FDI hướng vào CDCCKT ở vùng KTTĐBB trong thời gian tới. 1.3.2.2. Các câu hỏi nghiên cứu của luận án Bao gồm: 1) Bản chất, vai trò của FDI và CDCCKT trong giai đoạn hiện nay; 2) Sự hình thành vùng KTTĐBB và nhu cầu thu hút vốn FDI trong CDCCKT ở vùng KTTĐBB; 3) Các hoạt động thu hút vốn FDI? Những yếu tố ảnh hưởng đến thu hút vốn FDI trong CDCCKT ở vùng KTTĐBB; 4) Thu hút vốn FDI và sự tác động của nó trong CDCCKT ở vùng KTTĐBB? Kết quả và hạn chế; 5) Định hướng thu hút vốn FDI trong CDCCKT ở vùng KTTĐBB hướng tới đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030? Những giải pháp để thu hút vốn FDI nhằm CDCCKT theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở vùng KTTĐBB.
- 6 Chƣơng 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THU HÖT VỐN ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI TRONG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM 2.1. BẢN CHẤT VÀ VAI TRÕ CỦA THU HÖT VỐN ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI TRONG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ Ở VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM 2.1.1. Khái niệm và đặc điểm thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở vùng kinh tế trọng điểm 2.1.1.1. Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài - Khái niệm về FDI và thu hút vốn FDI: + Đầu tư trực tiếp nước ngoài: là hoạt động đầu tư do các tổ chức kinh tế, cá nhân ở quốc gia nào đó tự mình kết hợp với các tổ chức kinh tế, cá nhân, của một nước khác tiến hành bỏ vốn bằng tiền hoặc tài sản vào nước này dưới một hình thức đầu tư nhất định. Họ tự mình hoặc cùng chịu trách nhiệm trực tiếp quản lý và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như kết quả kinh doanh căn cứ vào tỷ lệ nắm giữ quyền kiểm soát và sở hữu vốn. + Thu hút vốn FDI: là những hoạt động nhằm vận động, kích thích và chuẩn bị các điều kiện để thực hiện FDI của nước hay địa phương sở tại muốn nhận FDI. - Đặc điểm của FDI: + Về quan hệ sở hữu: khi nói về kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài hay FDI, thường nhấn mạnh chủ đầu tư vốn FDI là chủ sở hữu vốn, là hình thức chu chuyển vốn quốc tế trong đó vốn và chủ đầu tư quốc tế có quốc tịch nước ngoài. Muốn đầu tư ra nước ngoài, nhà đầu tư trước hết phải có vốn để sản xuất kinh doanh. Vốn FDI không chỉ bao gồm vốn riêng, vốn đầu tư ban đầu của chủ đầu tư nước ngoài dưới hình thức vốn điều lệ hoặc vốn pháp định, mà còn vốn vay của dân cư, và các nhà đầu tư khác ở nước nhận vốn để cùng đầu tư triển khai, mở rộng dự án cũng như vốn đầu tư được trích lại từ lợi nhuận sau thuế từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Các nước sở tại phải có chính sách tài chính phù hợp để tránh việc lợi dụng chỉ đưa một lượng vốn nhỏ vào còn sau đó tiến hành vay vốn ở nước sở tại để thực hiện đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh làm ảnh hưởng đến mục đích thu hút vốn đầu tư nước ngoài của các nước sở tại. + Về quan hệ quản lý: nhà đầu tư nước ngoài hoạt động bằng nguồn vốn tự có hay đi vay thì về mặt pháp lý họ phải chịu trách nhiệm bảo toàn và phát triển nguồn vốn đó. Họ là người chủ hoặc đóng vai trò quan trọng trong công tác quản lý điều hành doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Tuy nhiên, việc tách rời chủ sở hữu doanh nghiệp với chủ kinh doanh, ngày càng có nhiều nhà đầu tư thuê giám đốc điều hành tại các nước tiếp nhận đầu tư. + Về quan hệ phân phối: phân phối trong doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được thực hiện theo nguyên tắc của kinh tế thị trường, đó là phân phối dựa vào kết quả sản xuất kinh doanh và sở hữu. Theo đó, nhà đầu tư có vốn sẽ thu lợi nhuận, lợi tức, nhà nước là chủ sở hữu đất đai sẽ thu địa tô, người lao động làm việc sẽ nhận được tiền công. Tỷ lệ vốn đầu tư sẽ quyết định việc phân chia quyền lợi và nghĩa vụ giữa các chủ đầu tư theo quy định của nước sở tại. FDI là
- 7 hình thức xuất khẩu tư bản có thể dễ gây ra những thiệt thòi, tổn thất ảnh hưởng tới lợi ích quốc gia và mục tiêu thu hút vốn của nước nhận đầu tư. + Các đặc điểm khác: 1) Chủ đầu tư thực hiện đầu tư tại các nước tiếp nhận đầu tư nên phải tuân thủ các quy định do pháp luật của nước sở tại; 2) Một quốc gia vừa đồng thời là nước đi đầu tư và tiếp nhận FDI; 3) FDI do các chủ đầu tư quyết định và tự chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh, mang lại tính khả thi và hiệu quả kinh tế cao; 4) FDI là một dự án mang tính lâu dài, do đó không dễ dàng thu lại vốn đầu tư ban đầu như đầu tư gián tiếp; 5) FDI gắn liền với quá trình hội nhập và quá trình tự do hóa. Chính sách nước tiếp nhận FDI cần thể hiện quan điểm mở cửa và hội nhập; 6) Các chính phủ và các công ty xuyên quốc gia, đa quốc gia ngày càng có vai trò quan trọng trong đầu tư nước ngoài. 2.1.1.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế - Cơ cấu kinh tế: là một phạm trù kinh tế, là tổng thể của nhiều bộ phận phức hợp và yếu tố cấu thành nền kinh tế quốc dân, tạo nên một tập hợp các mối quan hệ hữu cơ, sự tác động qua lại của chúng trong những điều kiện KT-XH và không gian, môi trường cụ thể, luôn vận động, thay đổi thể hiện đặc điểm cơ chế của nền kinh tế và tính chất của chế độ xã hội. - Phân loại cơ cấu kinh tế: Từ góc độ nhìn nhận của quá trình phân công lao động xã hội và tái sản xuất xã hội, có thể phân chia cơ cấu kinh tế theo các loại cơ cấu khác nhau. Mỗi loại đều biểu hiện tính chất, đặc trưng riêng. Xét theo góc độ phân công lao động xã hội có cơ cấu ngành; Xét theo góc độ phân công theo vùng có cơ cấu kinh tế lãnh thổ; Xét theo góc độ quan hệ sở hữu có cơ cấu thành phần kinh tế; Xét theo góc độ trình độ khoa học công nghệ có cơ cấu kinh tế kỹ thuật… - Chuyển dịch cơ cấu kinh tế: là sự thay đổi từ trạng thái này sang trạng thái khác cho phù hợp với môi trường phát triển. Sự dịch chuyển này không đơn thuần là sự thay đổi về vị trí, mà là sự biến đổi cả về số lượng và chất lượng trong nội bộ cơ cấu. Việc CDCCKT phải dựa trên cơ sở của một cơ cấu hiện có, nội dung CDCCKT là bổ sung, cải tạo cơ cấu cũ, không phù hợp để từng bước xây dựng một cơ cấu mới phù hợp hơn, tiên tiến và hiện đại đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong thời kỳ mới. Để làm rõ bản chất của CDCCKT cần chú ý: Một là, CDCCKT diễn ra một cách thường xuyên, liên tục làm cho quá trình CDCCKT đáp ứng các mục tiêu phát triển của nền kinh tế; Hai là, CDCCKT không đơn thuần là sự thay đổi vị trí, mà là quá trình tích lũy về lượng, dẫn đến sự thay đổi về chất; Ba là, sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế theo yêu cầu và phương hướng tiến bộ hơn mang tính quy luật, với sự thay đổi tỷ lệ và mối quan hệ tương quan; Bốn là, CDCCKT phải căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ vai trò của từng bộ phận và phù hợp với điều kiện thực tế; Năm là, CDCCKT từ đơn giản đến phức tạp; phạm vi liên kết ngày càng rộng, từ trong nước ra ngoài nước; từ trạng thái thấp sang trạng thái cao nhằm đem lại lợi ích lớn hơn qua các thời kỳ phát triển. 2.1.1.3. Vùng kinh tế trọng điểm - Khái niệm vùng kinh tế: là một bộ phận của lãnh thổ quốc gia có các hoạt động kinh tế - xã hội tiêu biểu, thực hiện sự phân công lao động xã hội trên phạm vi cả nước. Đây là loại vùng có quy mô diện tích, dân số ở cấp lớn nhất,
- 8 phục vụ việc hoạch định các chiến lược, các kế hoạch phát triển theo lãnh thổ cũng như để quản lý các quá trình kinh tế - xã hội trên mỗi vùng của đất nước. - Căn cứ phân vùng kinh tế: + Phân vùng là một loại hệ thống hoá theo lãnh thổ, nó cùng với phân vị, phân loại, phân nhóm, phân kiểu giúp khái quát được một số nét về một không gian nào đó, từ đó có những dự báo cho không gian đó. + Ranh giới vùng kinh tế khác với ranh giới các vùng tự nhiên + Phân loại gồm: phân vùng kinh tế tổng hợp và kinh tế ngành. - Vùng KTTĐ: là một vùng lãnh thổ (gồm một số tỉnh), là bộ phận đặc thù của nền kinh tế quốc dân, có tính chuyên môn hóa cao kết hợp chặt chẽ với phát triển tổng hợp, cần thoả mãn một số yếu tố sau: Một là, phạm vi bao gồm nhiều tỉnh, thành phố có đặc điểm khá tương đồng nhau (về vị trí, điều kiện tự nhiên, tiềm năng, thế mạnh...). Số lượng và phạm vi có thể thay đổi theo thời gian. Hai là, chiếm tỉ trọng lớn trong tổng sản phẩm quốc nội của quốc gia và có khả năng tạo ra tốc độ phát triển nhanh. Ba là, có các điều kiện thuận lợi ở mức độ nhất định, đã tập trung tiềm lực kinh tế như: kết cấu hạ tầng, lao động kỹ thuật, các trung tâm đào tạo và nghiên cứu khoa học, có vị thế hấp dẫn các nhà đầu tư,... Bốn là, có khả năng tạo tích luỹ đầu tư, có thể tạo nguồn thu ngân sách lớn, có khả năng hỗ trợ một phần cho các vùng khác khó khăn hơn. Năm là, có khả năng thu hút những ngành mới và các ngành then chốt, có tác động lan truyền sự phân bố các ngành trên các vùng xung quanh với chức năng là trung tâm của một lãnh thổ rộng lớn. - Thu hút vốn FDI trong CDCCKT ở vùng KTTĐ: qua cách tiếp cận và lý giải trên, luận án cho rằng: Thu hút vốn FDI trong CDCCKT ở vùng KTTĐ là các hoạt động nhằm tăng cường thu hút các nguồn vốn đầu tư của nhà ĐTNN vào vùng KTTĐ của nước sở tại, đáp ứng yêu cầu về quy hoạch, định hướng phát triển và CDCCKT của vùng đó. Hoạt động của vốn FDI có tác động tới quá trình CDCCKT và sự phát triển không chỉ đối với sự phát triển vùng KTTĐ, mà còn tác động lan tỏa đến các vùng khác. 2.1.2. Các hình thức đầu tƣ và thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài 2.1.2.1. Hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài Có nhiều cách tiếp cận để phân loại như: theo bản chất; tính chất dòng vốn hay mục đích, động cơ để phân loại FDI. Mỗi hình thức FDI đều có những đặc điểm, ưu thế riêng. Do vậy, cần phải đa dạng hóa các hình thức FDI sao cho phù hợp với cơ cấu chung của nền kinh tế, quy hoạch phát triển lực lượng sản xuất của quốc gia, từng ngành, từng địa phương với mục tiêu là huy động một cách có hiệu quả nguồn vốn FDI. 2.1.2.2. Hoạt động thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài Một là, Hoàn thiện thể chế, xây dựng, công bố rộng rãi các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch thu hút vốn FDI đã được phê duyệt. Có kế hoạch tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư trong triển khai dự án... Nội dung cần chú ý: 1) Tránh quan điểm sai lầm như coi nhẹ hoặc phủ nhận FDI; 2) Xử lý hài hòa quan điểm "mở cửa" và "che chắn": xuất phát từ mâu thuẫn giữa hai mục đích của chủ đầu tư và nước tiếp nhận đầu tư; 3) Giải quyết hợp lý các mối quan hệ giữa các bên trong quá trình thu hút FDI: tìm "điểm gặp nhau" về lợi ích trên cơ sở
- 9 nguyên tắc thoả thuận, bình đẳng và cùng có lợi; 4) Hiệu quả kinh tế - xã hội được coi là tiêu chuẩn cao nhất của hợp tác đầu tư; 5) Đa dạng hoá hình thức FDI; 6) Xử lý đúng đắn mối quan hệ giữa quản lý nhà nước và quyền tự chủ của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; Hai là, xúc tiến đầu tư nhằm thu hút vốn FDI gồm: quảng cáo, gửi thư trực tiếp, hội thảo đầu tư, cam kết đầu tư, triển lãm thương mại và đầu tư, tiếp thị trực tiếp, cung cấp các tài liệu giới thiệu cơ hội đầu tư, chuẩn bị cho việc tiếp xúc và lên kết các nhà đầu tư tiềm năng với các đối tác địa phương… Ba là, hoàn thiện môi trường đầu tư để thu hút vốn FDI: 1) Cần phải chuẩn bị một môi trường đầu tư thuận lợi; 2) Hoàn thiện hệ thống pháp luật, chính sách và cải cách thủ tục hành chính; 3) Cải thiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật đáp ứng yêu cầu của nhà đầu tư… Bốn là, phát triển nguồn nhân lực, vì tiêu chí để các nhà đầu tư nước ngoài quan tâm là thị trường lao động ở nước sở tại như: số lượng, độ tuổi, chất lượng, giá cả… 2.1.3. Vai trò của thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở vùng kinh tế trọng điểm Bao gồm: 1) Bổ sung nguồn vốn đầu tư toàn xã hội, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và tăng thu ngân sách nhà nước; 2) Tạo điều kiện cho các địa phương tiếp thu khoa học, kỹ thuật và công nghệ hiện đại, kinh nghiệm quản lý tiên tiến; 3) FDI là cầu nối để thúc đẩy quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, mở rộng thị trường và thúc đẩy xuất khẩu; 4) Kiến tạo một hình thức đầu tư kinh doanh và góp phần tạo môi trường cạnh tranh; 5) Góp phần CDCCKT tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa; 6) Góp phần phát triển nguồn nhân lực, tạo việc làm và nâng cao chất lượng cơ cấu lao động… 2.2. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG VÀ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ THU HÖT VỐN ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI TRONG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ Ở VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM 2.2.1. Các yếu tố ảnh hƣởng tới thu hút vốn và hoạt động của đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài 2.2.1.1. Nhóm yếu tố ngoại sinh Một là, tình hình kinh tế chính trị của khu vực và thế giới; Hai là, động lực tối đa hóa lợi ích của các nhà đầu tư; Ba là, các xu hướng vận động của dòng vốn FDI hiện nay: 1) Dòng vốn FDI trên thế giới ngày một gia tăng và chịu sự chi phối chủ yếu của các nước công nghiệp phát triển; 2) Dòng vốn FDI đổ vào các nước đang phát triển đang gia tăng, đặc biệt là các nước đang phát triển ở châu Á; 3) Dòng vốn đầu tư FDI đang có sự chuyển dịch ngày càng chảy nhiều hơn vào các nước công nghiệp hóa. Các nền kinh tế mới nổi cũng gia tăng mạnh đầu tư ra nước ngoài để tiếp cận những thị trường mới; 4) Đầu tư ra nước ngoài dưới hình thức mua lại và sát nhập đã bùng nổ, trở thành chiến lược hợp tác phát triển chính của các công ty xuyên quốc gia, đa quốc gia; 5) Sự thay đổi sâu sắc trong lĩnh vực đầu tư trên thế giới theo xu hướng mất dần các lợi thế về chi phí nhân công và sản xuất; 6) Các công ty xuyên quốc gia, đa quốc gia đóng vai trò rất quan trọng thúc đẩy quá trình FDI. 2.2.1.2. Các yếu tố nội sinh Bao gồm: 1) Môi trường chính trị- xã hội ở nước thu hút vốn FDI; 2) Sự ổn định của môi trường kinh tế vĩ mô; 3) Hệ thống pháp luật và chính sách đồng bộ,
- 10 hoàn thiện; 4) Chiến lược, quy hoạch và kế hoạch thu hút FDI và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của vùng; 5) Hiệu lực của bộ máy quản lý nhà nước đối với hoạt động FDI; 6) Hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật; 7) Sự liên kết, phối hợp trong hoạt động FDI giữa các bộ, ngành với địa phương và giữa các địa phương trong vùng kinh tế trọng điểm; 8) Sự phát triển của hệ thống các ngành công nghiệp và các dịch vụ hỗ trợ hoạt động sản xuất kinh doanh; 9) Hệ thống thị trường đồng bộ, chiến lược phát triển hướng ngoại; 10) Chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu FDI. 2.2.2. Tiêu chí đánh giá tác động của đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở vùng kinh tế trọng điểm Đánh giá tác động của vốn FDI trong CDCCKT thường được biểu hiện bằng mối quan hệ so sánh kết quả thu được với chi phí, hoặc nguồn lực tương ứng. Tuy nhiên trong đánh giá cần có quan điểm lịch sử: 1) Sự biến đổi các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô; 2) Chi phí nguồn lực xã hội và vốn FDI bỏ ra với kết quả thu được; 3) Mức đóng góp về vốn cho sự CDCCKT; 4) Mức độ bù đắp vốn bị thiếu hụt cho đầu tư phát triển và cải thiện cán cân thanh toán; 5) Giá trị gia tăng của FDI; 6) Mức độ đóng góp của FDI vào tăng trưởng kinh tế; 7) Tỷ lệ vốn đầu tư và tăng trưởng kinh tế của FDI; 8) Năng suất lao động của khu vực FDI; 9) Giá trị xuất khẩu của đầu tư trực tiếp nước ngoài/tổng giá trị xuất khẩu; 10) Thu ngân sách của FDI/tổng thu ngân sách nhà nước; 11) Số lao động trong khu vực FDI/tổng lao động. 2.3. KINH NGHIỆM VÀ BÀI HỌC TỪ NƢỚC NGOÀI VỀ THU HÖT VỐN ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI TRONG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ ĐỐI VỚI VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM BẮC BỘ 2.3.1. Kinh nghiệm của một số nƣớc châu Á Tổng hợp những kinh nghiệm của một số nước ở châu Á về: Định hướng phát triển vùng kinh tế trọng điểm; Xây dựng và hoàn thiện môi trường pháp lý; Xây dựng và cải thiện cơ sở hạ tầng; Chính sách khuyến khích, ưu đãi đối với FDI và các lĩnh vực ưu tiên nhằm thúc đẩy CDCCKT; Phát triển công nghiệp phụ trợ, tăng cường tính liên kết và chuyển giao công nghệ qua các dự án FDI; Phát triển nguồn nhân lực; Phân cấp quản lý và nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với hoạt động FDI; Hoạt động xúc tiến đầu tư. 2.3.2. Bài học kinh nghiệm rút ra về thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế đối với vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ Bao gồm: 1) Về quan điểm định hướng phát triển vùng kinh tế trọng điểm; 2) Đổi mới, hoàn thiện hệ thống luật pháp và kịp thời điều chỉnh chính sách đầu tư phù hợp thông lệ quốc tế và phát triển bền vững; 3) Công tác qui hoạch, kế hoạch thu hút vốn FDI của vùng kinh tế trọng điểm gắn với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội chung của đất nước; 4) Về cơ chế điều phối và liên kết, hợp tác kinh tế vùng; 5) Xác định rõ trình tự và lĩnh vực ưu tiên trong thu hút FDI; 6) Phát triển cơ sở hạ tầng đồng bộ, hiện đại đáp ứng yêu cầu phát triển của vùng và thu hút vốn FDI trong CDCCKT; 7) Nâng cao hiệu lực hiệu quả quản lý nhà nước ; 8) Phát triển nguồn nhân lực chất lượng đáp ứng yêu cầu FDI và CDCCKT ở vùng kinh tế trọng điểm; 9) Chủ động, tích cực phát triển các ngành công nghiệp hỗ trợ; 10) Đẩy mạnh và đa dạng hóa các hoạt động xúc tiến thu hút vốn FDI.
- 11 Chƣơng 3 THỰC TRẠNG THU HÖT VỐN ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI TRONG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ Ở VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM BẮC BỘ 3.1. TIỀM NĂNG, LỢI THẾ VÀ KHÓ KHĂN, THÁCH THỨC ĐỐI VỚI THU HÖT VỐN ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI TRONG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ Ở VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM BẮC BỘ 3.1.1. Khái quát sự hình thành và phát triển vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ Ở Việt Nam từ cuối những năm 80 đầu những năm 90 của thế kỷ XX, ý tưởng hình thành các tam giác phát triển đã manh nha tại Việt Nam. Công tác xây dựng quy hoạch các vùng KTTĐ (tên gọi ban đầu là các địa bàn trọng điểm) bắt đầu được triển khai, trong đó tập trung trước hết vào các loại hình quy hoạch công nghiệp, kết cấu hạ tầng... Tổ chức xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội các vùng đến năm 2010, Thủ tướng Chính Phủ phê duyệt 8 vùng kinh tế và 3 vùng kinh tế trọng điểm. Trong đó, vùng KTTĐBB gồm: Thành phố Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dương, Hưng Yên và Quảng Ninh. Ngày 13 tháng 8 năm 2004, Thủ tướng Chính phủ ban hành các Quyết định số 145, 146, 148/2004/QĐ-TTg “về phương hướng chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội vùng kinh tế trọng điểm đến năm 2010 và tầm nhìn năm 2020”, vùng KTTĐBB được thực hiện theo Quyết định số 145/2004/QĐ-TTg có thêm 3 tỉnh Hà Tây cũ, Vĩnh Phúc và Bắc Ninh. Từ 1/8/2008, tỉnh Hà Tây, huyện Mê Linh (Vĩnh Phúc) và 4 xã thuộc huyện Lương Sơn (Hoà Bình) nhập vào Hà Nội. Vùng KTTĐBB bao gồm 7 tỉnh, thành phố là: Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Hải Dương, Hưng Yên, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc. Ngày 25/01/2014, Thủ tướng Chính phủ ra Quyết định 198/2014/QĐ-TTg về phê duyệt “Quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội vùng KTTĐBB đến năm 2020, định hướng đến năm 2030”. Vùng KTTĐBB hiện nay bao gồm 7 tỉnh, thành phố: Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Hải Dương, Hưng Yên, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh. Vùng được thành lập nhằm phát huy tiềm năng, vị trí địa lý và các lợi thế so sánh của vùng. Trong đó, trục tam giác kinh tế Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh được xác định là vai trò hạt nhân tăng trưởng, tạo động lực thúc đẩy phát triển cho cả vùng. 3.1.2. Tiềm năng, lợi thế của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ Vùng KTTĐBB có rất nhiều tiềm năng, lợi thế trong thu hút vốn FDI trong CDCCKT. Đây là vùng có vị trí địa lý thuận lợi, điều kiện tự nhiên đa dạng và phong phú; cơ sở hạ tầng kỹ thuật khá đồng bộ; trình độ phát triển cao hơn nhiều so với các vùng khác; có khả năng rất lớn trong đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Trong đó, nguồn nhân lực có trình độ, quy mô và trình độ nền kinh tế tương đối phát triển được đánh giá là lợi thế nổi trội, là lợi thế cạnh tranh so với các vùng kinh tế trọng điểm khác của cả nước về thu hút vốn FDI trong CDCCKT. 3.1.3. Khó khăn, thách thức về thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ Bên cạnh những tiềm năng và lợi thế, vùng KTTĐBB cũng đang phải đối mặt với rất nhiều khó khăn và thách thức như: là vùng đất chật người đông, mật độ dân
- 12 cư rất cao, diện tích đất nông nghiệp/người thấp gây khó khăn trong chuyển đổi mục đích sử dụng...; Tác động của cơ chế kế hoạch hóa, tập trung quan liêu bao cấp vẫn tồn tại. Phần lớn dân cư còn mang nặng tâm lý sản xuất nhỏ, bảo thủ; Mặc dù có lợi thế về các công trình hạ tầng do được quan tâm đầu tư, tuy nhiên đại đa số lại rất khó cải tạo, nâng cấp và mở rộng; Hệ thống cơ chế chính sách chưa phản ánh một cách đầy đủ và cụ thể về các tính chất và đặc thù của vùng KTTĐBB; Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của nhiều địa phương trong vùng thấp; Các cấp, các ngành, địa phương chưa nhận thức rõ vai trò quan trọng của hợp tác trong phát triển giữa các địa phương; Chất lượng lao động qua đào tạo nghề vẫn ở mức thấp, chưa đáp ứng với yêu cầu của thị trường lao động; Vấn đề ô nhiễm môi trường do chất thải công nghiệp và quá trình đô thị hóa có xu tăng nhanh. 3.2. THỰC TRẠNG THU HÖT VÀ TÁC ĐỘNG CỦA VỐN ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI TRONG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ Ở VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM BẮC BỘ 3.2.1. Thực trạng thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài ở vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ 3.2.1.1. Về chính sách thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài - Chủ trương,chính sách quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội vùng KTTĐBB: - Thứ hai, Chính sách thu hút vốn FDI nhằm CDCCKT: Luận án đề cập một loạt các chính sách như: 1) Bảo đảm quyền và lợi ích cho các nhà đầu tư nước ngoài; 2) Cơ cấu đầu tư, cơ cấu kinh tế ngành vùng; 3) Tạo những phần “đất sạch”, thuận lợi về vị trí là cơ sở để thu hút vốn FDI, thuận tiện về thủ tục thuê, giao đất, cấp giấy phép xây dựng...; 4) Sự chuẩn bị các nguồn nhân lực; 5) Đẩy mạnh cải cách hành chính theo cơ chế “một cửa, một đầu mối, liên thông”; 6) Chủ động xúc tiến các hoạt động với các nhà đầu tư nước ngoài; 7) Hỗ trợ đầu tư cho các dự án. 3.2.1.2. Hoạt động xúc tiến đầu tư nhằm thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài Bao gồm: 1) Xác định ngành, lĩnh vực có thế mạnh, tiềm năng của các địa phương: 2) Đổi mới phương thức và tăng cường công tác xúc tiến đầu tư tại chỗ: 3) Xây dựng và thực hiện các kế hoạch, chương trình tiếp theo sau hoạt động xúc tiến đầu tư với các đối tác; 4) Thường xuyên tiếp xúc các nhà đầu tư để kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho nhà đầu tư sau khi cấp phép; 5) Cải thiện môi trường đầu tư, tăng cường công tác cải cách thủ tục hành chính, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh; 6) Đầu tư đồng bộ hạ tầng kinh tế - xã hội, dịch vụ phục vụ nhà đầu tư; 7) Thường xuyên trao đổi với các cấp, ngành Trung ương, các đơn vị, trung tâm tư vấn, môi giới đầu tư để kịp thời nắm bắt xu hướng, lĩnh vực đầu tư; 8) Chú trọng đào tạo nguồn nhân lực phù hợp với ngành nghề đầu tư và tạo quỹ đất sạch sẵn sàng cho các dự án kêu gọi đầu tư. 3.2.1.3. Kết quả thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ - Tình hình thu hút vốn FDI ở vùng KTTĐBB qua các giai đoạn: + Giai đoạn 1988-2007: thu hút vốn FDI “thiên về số lượng”, diễn ra cuộc đua giữa các địa phương trong vùng trong thu hút FDI…Tỷ lệ thu hút dự án chiếm 27%, 31,46% tổng vốn đầu tư và 31,48% tổng vốn điều lệ.
- 13 + Giai đoạn 2008 - nay: nội dung FDI có những thay đổi, tính liên kết vùng ngày càng được coi trọng, sự quan tâm nhiều hơn tới chất lượng của nguồn vốn FDI… Số dự án cấp mới và tăng vốn 3369 dự án (cả nước là 9.467 dự án); Tổng số vốn đăng ký mới và tăng vốn là 30.983 triệu USD (cả nước là 190.960 triệu USD). - Về đối tác đầu tư vào vùng KTTĐBB: tính đến 31/12/2014 đã có hơn 60 quốc gia và vùng lãnh thổ đã có đầu tư vào vùng KTTĐBB. - Tình hình thực hiện vốn FDI: + Về hình thức đầu tư: cuối năm 1998, số dự án liên doanh chiếm tới 59 % tổng số dự án và 69% tổng số vốn đăng ký. Hiện tại, các tương ứng là 16,7% số dự án và 23,8% tổng vốn đăng ký; hình thức 100% nước ngoài 80,9% dự án và 69% vốn đăng ký, còn lại là dự án BOT, BT, BTO và BBC... + Về vốn thực hiện: Tính hết năm 2014, có 4.670 dự án với tổng vốn đầu tư 56,35 tỷ, vốn thực hiện là 32,62 tỷ USD(chiếm 57,95% so với vốn đầu tư). + Về cơ cấu ngành FDI đầu tư: chủ yếu tập trung vào lĩnh vực công nghiệp và xây dựng. Tỷ lệ dự án và vốn vào công nghiệp và nông nghiệp thấp hơn, nhưng vào dịch vụ cao hơn cả nước. + Về qui mô dự án FDI: Tính đến 31/12/2014 đạt 12,1 triệu USD/dự án vốn đầu tư và 6,98 triệu USD/dự án vốn thực hiện. Điều đó cho thấy, phổ biến các dự án FDI có quy mô vừa và nhỏ. 3.2.2. Tác động của đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài tới chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ 3.2.2.1. Tác động tới cơ cấu vốn đầu tư và tăng trưởng kinh tế của vùng - Đóng góp của khu vực FDI vào tổng vốn đầu tư xã hội: năm 2000 FDI chiếm 11%, năm 2010 là 15,7% và năm 2014 là 17,2%. - Đóng góp của khu vực FDI vào tăng trưởng kinh tế: giai đoạn 2005-2014, tốc độ tăng GDP của khu vực FDI luôn cao hơn so với GDP của vùng. 3.2.2.2. Tác động tới cơ cấu ngành kinh tế ở vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ Tỷ trọng trong GDP của công nghiệp tăng từ 37,1% năm 2000 lên 42,2% năm 2005 và 46,82% năm 2014. Khu vực dịch vụ giữ mức 45,1 % năm 2000 và có xu hướng phát triển theo hướng tăng chất lượng và giữ ở mức 45,2% năm 2005 và 46,63% năm 2014. Nông nghiệp đã giảm từ mức 17,8% xuống còn 12,6% năm 2005 và 6,82% năm 2014. 3.2.2.3. Tác động tới cơ cấu thành phần kinh tế - Về cơ cấu đóng góp vào GDP: Tỷ trọng khu vực FIE đã tăng lên, Năm 2000 chiếm 13,87% GDP đến năm 2005 chiếm 15,14% của toàn vùng. Giai đoạn 2008 đến nay có tốc độ đóng góp tăng khá nhanh (Năm 2008 chiếm 17,67%, năm 2010 là 17,89%, và năm 2014 tăng nhanh chiếm 31,35%). - Đầu tư trực tiếp nước ngoài trong cơ cấu nguồn vốn đầu tư theo thành phần kinh tế: Khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài có sự gia tăng nhanh trong cơ cấu GDP của vùng từ 15,68% (năm 2010) và 19,77% (năm 2014). Trong khi đó, kinh tế nhà nước có sự sụt giảm khá nhanh từ 38,09% (năm 2010) còn 25,11% (năm 2014); Kinh tế ngoài nhà nước có tỷ trọng tăng trong cơ cấu. Điều đó cho thấy, FDI và kinh tế ngoài nhà nước ngày càng đóng vai trò trụ cột trong cơ cấu GDP. 3.2.3.4. Tác động tới cơ cấu kinh tế lãnh thổ Khu vực sản xuất phi nông nghiệp tăng lên và chủ yếu ở khu vực đô thị; Năng
- 14 xuất lao động trong khu vực đô thị tăng nhanh hơn trong khu vực nông thôn. Tỷ lệ đô thị hoá trong vùng cao hơn so với cả nước và tốc độ đô thị hoá đã diễn ra nhanh hơn (năm 2000 là 26,7%; năm 2005 là 31,9%). Từ năm 2005 đến 2013 dân đô thị tăng 1,5 triệu người, hiện nay là 4296 ngàn người (chiếm 38.57% dân số của vùng), (cả nước tỷ lệ dân đô thị là 32,2% dân số). Với sự xuất hiện ngày càng nhiều các dự án FDI, và công nghiệp phát triển đã hình thành, phát triển một số hành lang kinh tế trong vùng. Nhiều khu đô thị mới được hình thành. Dọc theo các quốc lộ 1A, 2A, 5, 10, 18A, một dải các khu công nghiệp được hình thành làm thay đổi diện mạo hệ thống đô thị. 3.2.3.5. Tạo việc làm và thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động - Đầu tư trực tiếp nước ngoài với khả năng tạo việc làm và chuyển dịch cơ cấu lao động: Nếu như năm 2003, số lao động đang làm việc trong khu vực FDI là 101.242 người, thì đến năm 2014, đã sử dụng 656.690 lao động, tăng gấp 6,5 lần so với năm 2003. Tốc độ tăng số lao động công nghiệp trong khu vực FDI ở vùng có xu hướng biến động. Từ 78.222 lao động lên 519.562 lao động, tăng 6,6 lần (chiếm 79,1% lao động trong khu vực FDI). - Về tiền lương và thu nhập của người lao động: Trong giai đoạn 2001-2005, thu nhập bình quân của người lao động trong khu vực FDI ở vùng là 1,98 triệu đồng/người/tháng. Tăng lên 4,93 triệu (năm 2010) và 7,51 triệu đồng/người/tháng (năm 2014). Tiền lương chiếm khoảng +/- 90% thu nhập. - Về điều kiện làm việc của người lao động: Trang bị phương tiện bảo hộ lao động: Nhiều doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chưa thực hiện tốt các qui định về việc chấp hành an toàn vệ sinh, bảo hộ lao động. - Về đời sống vật chất và tinh thần của người lao động: Mặc dù trong những năm gần đây, mức tiền lương và thu nhập của người lao động trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã tăng lên đáng kể, song vẫn thấp hơn so với các loại hình doanh nghiệp khác. Người lao động trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thường không có thời gian nghỉ ngơi, vui chơi giải trí và tham gia vào các hoạt động xã hội khác vì không có tiền và cường độ làm việc cao. - Đào tạo, nâng cao trình độ tay nghề cho người lao động: Người lao động sau khi được tuyển dụng vào làm việc trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thường được đào tạo bổ sung, có điều kiện tiếp cận, học hỏi và tiếp thu kỹ thuật mới, công nghệ mới, cách thức điều hành doanh nghiệp và tác phong làm việc. 3.2.2.6. Các tác động khác kinh tế xã hội khác - Cơ cấu xuất nhập khẩu: tốc độ tăng trưởng về giá trị xuất khẩu của vùng từ năm 2000 đến 2014 có xu hướng tăng lên. Tỷ trọng giá trị xuất khẩu/tổng giá trị xuất khẩu tăng nhanh và đóng vai trò quan trọng. Tuy nhiên, giá trị nhập khẩu của khu vực FDI ở vùng KTTĐBB còn khá cao; sản xuất kinh doanh của khu vực FDI còn phụ thuộc nhiều vào nhập khẩu nguyên liệu và bán thành phẩm từ nước ngoài. - Đóng góp ngân sách: Trong những năm qua, khu vực FDI đã có những đóng góp đáng kể cho ngân sách địa phương vùng KTTĐBB. - Hiệu quả sử dụng vốn: Bên cạnh các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ở vùng KTTĐBB chấp hành tốt các chính sách cũng như đầu tư, kinh doanh có lãi và đóng góp không nhỏ vào sự phát triển kinh tế - xã hội của vùng.
- 15 Còn có nhiều doanh nghiệp sản xuất kinh doanh không hiệu quả, thua lỗ kéo dài trong nhiều năm liên tục. Hiện tượng doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thua lỗ kéo dài, lỗ giả lãi thật, chuyển giá xuất hiện khá phổ biến. - Năng suất lao động: Năng xuất lao động chung của vùng KTTĐBB tăng từ 47,6 triệu đồng/người năm 2008 lên 120,8 triệu đồng/người năm 2014. Khu vực FDI có năng xuất lao động cao nhất, gần gấp 3 lần bình quân. Năng xuất lao động của vùng gấp khoảng 1,5 lần năng xuất lao động trung bình của cả nước. - Tác động môi trường: do chưa có cuộc điều tra mang tính toàn diện đối với tình hình thực hiện pháp luật bảo vệ môi trường của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ở vùng KTTĐBB, nên tác giả luận án đề cập tới một số trường hợp có tính điển hình ở vùng như: 1) Tình hình thực hiện pháp luật bảo vệ môi trường; 2) Tình hình đầu tư cho bảo vệ môi trường của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; 3) Ảnh hưởng tiêu cực của khu vực FDI đến phát triển bền vững đến môi trường. - Về trình độ công nghệ sử dụng trong các dự án FDI: được đánh giá thông qua chỉ tiêu về mức độ trang bị vốn/lao động trong khu vực FDI. 3.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG THU HÖT VỐN ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI TRONG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ Ở VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM BẮC BỘ 3.3.1. Những kết quả đạt đƣợc 3.3.1.1. Cơ chế chính sách và các biện pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài Bao gồm: 1) Các tỉnh đã cụ thể hoá bằng cơ chế chính sách thu hút FDI hướng vào CDCCKT ở các giai đoạn khác nhau; 2) Nhiều địa phương đã tích cực trong công tác quy hoạch hạ tầng KT-XH. Hình thành nhiều cụm khu công nghiệp và khu công nghệ cao để thu hút vốn FDI nhằm CDCCKT; 3) Công tác xúc tiến thu hút FDI hướng vào CDCCKT đã tiến hành thông qua nhiều hình thức ngày càng đa dạng như: quảng bá hình ảnh, xúc tiến tại chỗ, tổ chức các chương trình hội thảo xúc tiến đầu tư và thu được những thành tựu nhất định; 4) Nhiều địa phương cũng đã nỗ lực trong công tác hỗ trợ các nhà FDI đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án FDI, điều chỉnh quy hoạch phát triển, đưa ra các mục tiêu thu hút vốn FDI hướng vào CDCCKT. 3.3.1.2. Tác động của đầu tư trực tiếp nước trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế Bao gồm: 1) FDI góp phần bổ sung nguồn vốn quan trọng nhằm CDCCKT theo ngành của các địa phương theo hướng tăng nhanh tỷ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ; 2) Cơ cấu đầu tư FDI theo đối tác đầu tư cũng có những chuyển biến với sự xuất hiện ngày càng nhiều quốc gia trên thế giới, trong đó có không ít những nhà đầu tư nước ngoài có tiềm lực cả về tài chính và công nghệ; (3) Sự gia tăng về vốn FDI đã làm cho cơ cấu kinh tế chuyển dịch rõ rệt cả về chiều rộng lẫn chiều sâu; Một số doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm hỗ trợ, thực hiện các hoạt động phân phối sản phẩm hỗ trợ và qua đó phát triển các ngành và tạo ra các mối liên kết; 4) FDI góp phần CDCCKT bằng việc nâng cao hiệu quả của thành phần kinh tế có yếu tố nước ngoài, tạo ra một môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa các thành phần kinh tế; 5) FDI có tác động tích cực đến CDCCKT thông qua cân đối tài chính, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu xuất - nhập
- 16 khẩu do tăng nhanh kim ngạch xuất khẩu, mở rộng thị trường; 6) FDI giúp cho quá trình chuyển giao khoa học công nghệ của các tỉnh diễn ra nhanh chóng, tăng năng suất lao động thông qua ứng dụng khoa học công nghệ, cách thức quản lý hiện đại của một số doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; 7) FDI góp phần đẩy nhanh tốc độ đô thị hóa, phát triển kinh tế tại các địa phương; nâng cao khả năng cạnh tranh. Từ đó, tạo ra động lực cho CDCCKT; 8) Khu vực FDI trong vùng không chỉ tạo việc làm trực tiếp cho lao động Việt Nam mà còn thu hút cả lao động nước ngoài; tạo đà cho chuyển dịch cơ cấu lao động, góp phần thúc đẩy CDCCKT; 9) FDI đã cải thiện môi trường đầu tư, rút ngắn khoảng cách với các các nước trong khu vực, tạo ra môi trường cạnh tranh bình đẳng qua đó nâng cao hiệu quả phát triển kinh tế - xã hội và CDCCKT; 10) Nhiều doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ở vùng đã quan tâm nhiều hơn đến công tác bảo vệ môi trường. 3.3.2. Hạn chế và nguyên nhân 3.3.2.1. Những hạn chế Bao gồm: 1) Hiệu quả trong định hướng còn thấp và sự mất cân đối trong thu hút FDI làm cho quá trình CDCCKT các địa phương không đúng hướng, giảm lợi thế của vùng; 2) Tính liên kết và sự phối hợp, điều phối còn kém hiệu quả về thu hút vốn FDI trong CDCCKT trên phạm vi toàn vùng; 3) Sự yếu kém trong chuyển giao công nghệ từ hoạt động FDI có thể biến nhiều địa phương thành bãi thải công nghiệp, gây ô nhiễm môi trường; 4) Nhiều vấn đề kinh tế - xã hội nảy sinh và tranh chấp lao động trong khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài chưa được giải quyết kịp thời làm cho thu hút FDI hướng vào CDCCKT đạt hiệu quả thấp; 5) Chất lượng một số dự án FDI trong các ngành kinh tế còn thấp, quy mô vốn nhỏ, nhiều dự án không có khả năng triển khai và phải thu hồi giấy phép kinh doanh; 6) Công tác bảo vệ môi trường trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ở vùng KTTĐBB còn chưa được các chủ đầu tư quan tâm một cách thỏa đáng; 7) Các ngành công nghiệp hỗ trợ ở vùng KTTĐBB còn chưa đáp ứng được yêu cầu của khu vực FDI và CDCCKT. 3.3.2.2. Nguyên nhân Bao gồm: 1) Hệ thống luật pháp và các chính sách liên quan đến thu hút vốn FDI còn chồng chéo, thiếu tính đồng bộ và nhất quán; 2) Công tác qui hoạch của vùng KTTĐBB còn nhiều hạn chế, chưa xây dựng được chiến lược thu hút FDI theo hướng thúc đẩy CDCCKT; 3) Công tác quản lý Nhà nước về FDI còn bất cập; 4) Công tác điều phối và sự liên kết, phối hợp giữa các bộ, ngành; giữa trung ương với các địa phương trong vùng về quản lý hoạt động FDI còn nhiều bất cập; 5) Công tác xúc tiến thu hút vốn FDI và quảng bá chưa thực sự coi trọng; 6) Chất lượng nguồn nhân lực của vùng KTTĐBB còn hạn chế; cơ cấu lao động theo ngành còn nhiều bất hợp lý; 7) Kết cấu hạ tầng kỹ thuật của vùng KTTĐBB còn nhiều hạn chế, yếu kém so với yêu cầu đã ảnh hưởng tới khả năng thu hút vốn FDI và CDCCKT; 8) Các ngành công nghiệp hỗ trợ ở vùng KTTĐBB còn chưa đáp ứng được yêu cầu của khu vực FDI và CDCCKT.
- 17 Chƣơng 4 ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP THU HÖT VỐN ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI TRONG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ Ở VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM BẮC BỘ 4.1. ĐỊNH HƢỚNG THU HÖT VỐN ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI TRONG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ Ở VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM BẮC BỘ 4.1.1. Cơ sở hình thành định hƣớng thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ 4.1.1.1. Dự báo tình hình ảnh hưởng đến thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài - Những thuận lợi và khó khăn từ bối cảnh quốc tế và khu vực: + Về thuận lợi: Một là, dòng vốn FDI toàn cầu được đánh giá là đã vượt qua đáy của sự suy giảm và đang từng bước lấy lại đà tăng trưởng; Hai là, sự kém hấp dẫn do công suất của nền kinh tế và chi phí lao động ngày càng tăng ở Trung Quốc đã khiến cho luồng vốn FDI có xu hướng chuyển hướng sang các nước có tình hình đầu tư ổn định như Việt Nam; Ba là, đầu tư trên thế giới đang có hướng mạnh vào phát triển các ngành dịch vụ và công nghệ cao. Lĩnh vực này ở Việt Nam vài năm trở lại đây đã bắt đầu có tín hiệu bắt nhịp; Bốn là, FTA, TPP, AEC... tạo một không gian kinh tế mới. Việt Nam và vùng KTTĐBB sẽ có cơ hội tăng cường thu hút vốn FDI cũng như mở rộng cơ hội cơ hội kinh doanh. + Về khó khăn, thách thức: Một là, toàn cầu hóa kinh tế tiếp tục phát triển về quy mô, mức độ và hình thức biểu hiện với nhữmg tác động tích cực và tiêu cực, cơ hội và thách thức đan xen rất phức tạp; Hai là, sự phụ thuộc lẫn nhau, hội nhập, cạnh tranh và hợp tác giữa các nước càng trở thành phổ biến. Kinh tế tri thức là xu thế phát triển mới, trong khi chất lượng nguồn lao động, năng lực khoa học - công nghệ… ở vùng hiện còn bộc lộ nhiều bất cập; Ba là, chủ nghĩa bảo hộ trỗi dậy trở thành rào cản lớn cho thương mại quốc tế; Bốn là, có nhiều khó khăn, trở ngại đối với các công ty xuyên quốc gia, đa quốc gia trong việc triển khai các hoạt động đầu tư ra nước ngoài; Năm là, môi trường cạnh tranh gay gắt hơn do hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực mang lại khi triển khai FTA, TPP, AEC… khi các quốc gia thành viên có đặc điểm sản xuất khá giống nhau, có những thế mạnh chung trong nhiều lĩnh vực. - Thuận lợi và khó khăn, thách thức từ bối cảnh trong nước: + Về thuận lợi: Một là, tình hình chính trị xã hội ổn định, vị thế của Việt Nam đang được nâng cao tiếp tục củng cố lòng tin của các nhà đầu tư nước ngoài; Hai là, kinh tế trong nước đang diễn biến theo chiều hướng tích cực, các chính sách kinh tế vĩ mô đã bước đầu phát huy hiệu quả; Ba là, môi trường pháp lý và thể chế kinh tế thị trường tiếp tục được hoàn thiện hơn góp phần cải thiện môi trường đầu tư; Bốn là, nhận thức về vai trò của FDI trong bối cảnh mới đã thay đổi theo xu hướng coi trọng chất lượng FDI hơn số lượng làm căn cứ trong việc xây dựng chiến lược thu hút và quản lý hoạt động FDI.
- 18 + Về khó khăn, thách thức: Một là, cụ thể hóa hệ thống pháp luật chậm và quản lý nhà nước trên một số lĩnh vực còn bất cập, chưa đáp ứng kịp yêu cầu phát triển; Hai là, thể chế kinh tế thị trường, chất lượng nguồn nhân lực, kết cấu hạ tầng vẫn là những điểm nghẽn cản trở sự phát triển; Ba là, nền kinh tế phát triển chưa bền vững: chất lượng tăng trưởng, năng suất, hiệu quả, sức cạnh tranh còn thấp; các cân đối kinh tế vĩ mô chưa thật vững chắc. Tăng trưởng phát triển theo chiều rộng; Bốn là, tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ, công chức còn nhiều hạn chế. Chưa có chuyển biến mạnh trong việc giải quyết có hiệu quả những khâu đột phá, then chốt và những vấn đề xã hội bức xúc. 4.1.1.2. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020 và định hướng tới năm 2030 ở vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ Các chỉ tiêu về kinh tế - xã hội của vùng KTTĐBB được xác định căn cứ vào Quyết định số 198/QĐ–TTg ngày 25 tháng 01 năm 2014 về “Phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng KTTĐBB đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030. Đây chính là cơ sở cho việc hình thành định hướng thu hút vốn FDI trong CDCCKT ở vùng kinh tế trọng điểm. 4.1.2. Quan điểm và định hƣớng thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 4.1.2.1. Về quan điểm chỉ đạo Một là, coi khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là một bộ phận quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội ở vùng KTTĐBB, được khuyến khích phát triển lâu dài, được bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp và đối xử bình đẳng; Hai là, vốn FDI là nguồn lực quan trọng của nền kinh tế và đối với vùng KTTĐBB; Ba là, tăng cường thu hút FDI vào lĩnh vực mà vùng có tiềm năng và thế mạnh để tạo đột phá trong CDCCKT, nâng cao vị thế cạnh tranh; Bốn là, thu hút vốn đầu tư nước ngoài phải đảm bảo phù hợp với quy hoạch và chỉ đạo tập trung, thống nhất đi đôi với phân cấp hợp lý cho các địa phương, bảo đảm tính nghiêm minh của pháp luật; Năm là, sửa đổi, điều chỉnh chính sách, pháp luật đầu tư nước ngoài phải đảm bảo nguyên tắc nâng cao năng lực cạnh tranh, ngày càng thuận lợi hơn và ưu đãi hơn; Sáu là, khuyến khích các dự án FDI tăng vốn, mở rộng quy mô và tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình chuyển đổi hình thức FDI. Tạo điều kiện về cơ chế chính sách hợp lý để thu hút vốn FDI nhằm CDCCKT. 4.1.2.2. Về định hướng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài Một là, mục tiêu thu hút vốn FDI nhằm CDCCKT của vùng KTTĐBB phải phù hợp với mục tiêu tổng quát trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của vùng; Hai là, tạo bước chuyển biến mạnh mẽ theo hướng chọn lọc các dự án có chất lượng, có giá trị gia tăng cao, sử dụng công nghệ hiện đại, thân thiện với môi trường; phát triển kết cấu hạ tầng, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, dịch vụ hiện đại... Ba là, tăng cường thu hút các dự án quy mô lớn, sản phẩm có tính cạnh tranh cao, tham gia chuỗi giá trị gia tăng toàn cầu; đồng thời, chú trọng đến các dự án có quy mô vừa và nhỏ phù hợp với từng ngành kinh tế, từng địa phương;
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 303 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 288 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 178 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 266 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 222 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 173 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 53 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 198 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 148 | 7
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 182 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 134 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 170 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn